1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

bài tiểu luận cá nhân chuẩn mực kế toán hàng tồn kho ias 2 vas 02

13 12 0
Tài liệu được quét OCR, nội dung có thể không chính xác
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Bài Tiểu Luận Cá Nhân Chuẩn Mực Kế Toán Hàng Tồn Kho IAS 2 & VAS 02
Tác giả Nguyễn Thị Lan Hương
Người hướng dẫn TS. Hồ Xuân Thủy
Trường học Đại Học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kế Toán Tài Chính Nâng Cao
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2023
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 13
Dung lượng 1,45 MB

Nội dung

cơ sở của chuẩn mực kế toán quốc tế, để đưa ra các quy định và hướng dẫn về nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho được áp đụng cho các doanh nghiệp tại Việt Nam.. Ngược lại, chu

Trang 1

DAI HOC QUOC GIA THANH PHO HO CHI MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẺ - LUẬT

Bài tiêu luận cá nhần

CHUAN MUC KE TOAN HANG TON KHO

IAS 2 & VAS 02

MON: KE TOAN TAI CHINH NANG CAO

GV hướng dẫn : TS Hồ Xuân Thủy

Người thực hiện : Nguyễn Thị Lan Hương

TP HÒ CHÍ MINH — Nam 2023

Trang 2

Tóm tắt

Hàng tồn kho là khoản mục thuộc tài sản của doanh nghiệp Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh, dự trữ hàng tồn kho là yêu cầu thiết yếu giúp doanh nghiệp duy trì cũng như đáp ứng nhu cầu của thị trường Theo đó, mỗi doanh nghiệp sẽ có phương pháp kế toán và hạch toán khác nhau về hàng tồn kho, nhưng vẫn theo quy định chung về chuẩn mực kế toán do Bộ tài chính ban hành Bài viết này nhằm bàn luận và so sánh về sự khác biệt cũng như các điễm tương đồng giữa chuân mực kế toán Việt Nam số 02 (VAS 02) và chuân mực kế toán quốc tế số 2 (IAS 2) liên quan đến các quy định, nội dung và hướng dẫn về nguyên tắc và phương pháp

kế toán hàng tổn kho tại doanh nghiệp

Từ khóa: VAS 02, IAS 2, hàng tồn kho

Abstract

Inventories are the assets of the business Especially, for businesses with production and business activities, inventory is an essential requirement to help businesses maintain as well as meet the needs of the market Accordingly, each enterprise will have different booking and accounting methods for inventory, but still follow the general regulations on accounting standards issued by the Ministry of Finance This article aims to discuss and compare the differences and similarities between Vietnamese Accounting Standard 02 (VAS 02) and International Accounting Standard

No 2 (IAS 2) related to regulations, contents and guidelines on principles and methods of inventory accounting at enterprises

Keywords: VAS 02, IAS 2, Inventories

I Giới thiệu về chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 (VAS 02) và chuẩn mực kế toán quốc tế số 2 (IAS 2)

Cùng với sự phát triển không ngừng về kinh tế va quá trình hội nhập thông tin của đất nước với hệ thống thông tin quốc tế, cũng như để đáp ứng yêu cầu về việc ghi nhận phủ hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, từ năm 2000, Bộ tài chính đã ban hành 26 chuân mực kế toán Việt Nam Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 là một trong hai mươi sáu chuẩn mực đã được ban hành theo quyết định số

Trang 3

149/2001/QD-BTC vao ngay 31 thang 12 năm 2001 Về cơ bản chuân mực này được xây dựng dựa trên nền tảng của chuẩn mực kế toán quốc tế số 02 được ban hành và công bố năm

1975 Tuy nhiên, do sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế cũng như điều kiện

khác nhau ở mỗi quốc gia, Bộ tài chính đã có những điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh đặc thù ở Việt Nam

1 Chuẩn mực kế toán quốc tế số 2 — IAS 2

Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS — International Accounting Standards) la téng hop các tiêu chuẩn quy định và hướng dẫn về các nguyên tắc hạch toán, phương pháp kế toán chung cho các quốc gia và được trình bảy thông qua báo cáo tài chính của mỗi doanh nghiệp Chuẩn mực kế toán quốc tế được ban hành bởi ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (LASB) IASB là một tô chức độc lập với mục tiêu thống nhất các nguyên tắc, phương pháp kế toán chung cho các doanh nghiệp trên toàn thế giới để sử dụng lập báo cáo tài chính

Về cơ bản, hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế được xây dựng bởi ủy ban chuân mực

kế toán quốc tế có thể được vận dụng ở nhiều quốc gia khác nhau trên cơ sở hài hòa

và đáp ứng các yêu cầu cũng như xu hướng toàn câu hóa, đặc biệt là việc lập và trình bày báo cáo tài chính Chuẩn mực kế toán số 2 (IAS 2) cũng là | trong hệ thống chuẩn mực đã được ban hành IAS được phát hành vào tháng 12 năm 2003 và được áp dụng cho các kỳ thường niên bắt đầu vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2005

Nhìn chung, chuân mực kế toán IAS 2 là quy định chung về hàng tồn kho bao gồm các quy định và hướng dẫn về nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho

2 Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 — VAS 02

Chuẩn mực kế toán Việt Nam là (VAS) là hệ thống chuân mực kế toán gồm 26 chuẩn mực được Bộ tài chính ban hành từ năm 2000 đến 2005 theo nguyên tắc vận dụng, chọn lọc có cơ sở dựa trên nên tảng các chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS/IFRS) Chuan mực kế toán Việt Nam đã được xây dựng và điều chỉnh cho phủ hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, đặc thù môi trường hoạt động sản xuất kinh đoanh ở Việt Nam Chuân mực kế toán Việt Nam số 02 được ban hành theo quyết định số 149/2001/QD- BTC vao ngay 31 thang 12 nam 2001 boi Bộ tài chính Chuan mực nảy cũng dựa theo

Trang 4

cơ sở của chuẩn mực kế toán quốc tế, để đưa ra các quy định và hướng dẫn về nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho được áp đụng cho các doanh nghiệp tại Việt

Nam

H Bàn luận, so sánh, phân tính về 2 chuẩn mực VAS 02 và IAS 2

1 Quy dinh chung vé VAS 02 va IAS 2

Chuan mực kế toán quốc tế IAS 2 là chuẩn mực được áp dụng trên phạm vị thế giới và được lựa chọn sử dụng bởi các quốc gia Ngược lại, chuân mực kế toán Việt Nam VAS

02 chỉ được sử dụng cho các doanh nghiệp tại Việt Nam

Về định nghĩa hàng tồn kho, cả IAS 2 và VAS 02 đều có định nghĩa tương đồng về

hàng tồn kho như sau:

Theo LAS 2.6 và VAS 02.03:

“Hàng tôn kho: là những tài sản

(a) Được giữ để bản trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;

(b) Dang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;

(c) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dung trong quả trình san xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dich vu.” (BOTAICHINH, 2001), (IASB, 2003),

Theo đó, hàng tồn kho sẽ bao gồm các hàng hóa được mua và giữ đề bán; các thành phẩm, sản phẩm dở dang do đơn vị sản xuất; các nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho được sử dụng trong quá trình sản xuất; cùng với đó là chi phi dich vu do dang Tuy nhiên, ở IAS 2.8 có đề cập về trường hợp hàng tồn kho bao gồm cả đất đai và các tài sản khác được nắm giữ đề bán Phần nội dung này không được đề cập ở VAS 02 Ngoài ra, IAS 2 không áp dụng cho hàng tồn kho là các tải san sinh học có liên quan đến các hoạt động nông nghiệp và sản phâm nông nghiệp tại thời điểm thu hoạch, khoảng sản và môi giới thương mại (IAS 2.2, 2.3, 2.4, 2.5) (Vũ, 2013) Điều nảy Ở VAS 02 không có quy định cụ thế Nhìn chung, vì VAS chỉ có 26 chuẩn mực trong khi chuân mực kê mực kê toán quốc tê với 41 chuân mực và L7 chuẩn mực về Báo cáo tài

Trang 5

chinh quốc tế (IFRS) Do do, chuẩn mực kế toán ở Việt Nam vẫn còn chưa đầy đủ như chuẩn mực kế toán quốc tế

Các nguyên tắc được sử đụng trong chuẩn mực kế toán hàng tồn kho bao gồm nguyên tắc nhất quán, thận trọng và phù hợp

2 Xác định giá trị hàng tồn kho

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 02): “hàng tồn kho được tính theo giá gốc Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá

trị thuần có thể thực hiện được ” (BỘTÀICHÍNH, 2001)

Đối với chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS 2): “giá trị của hàng tôn kho là giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thê thực hiện được ” (LASB, 2003)

2.1 Gia gốc hàng tồn kho

Cả IAS 2 và VAS 02 đều quy định cách xác định giá gốc hàng tồn kho như nhau,

nhưng VAS 02 dựa nên nền tảng của IAS 2 để điều chỉnh cho phù hợp với môi trường kinh doanh đặc thủ của Việt Nam

“Giá sốc hàng tôn kho bao gom: Chi phi mua, chi phi chế biến và các chỉ phi liên quan trực tiếp khác phát sinh đề có được hàng tôn kho ở địa điểm và trạng thái

hiện tại.” (LASB, 2003),(BOTAICHINH, 2001)

Trong đó, các loại chi phí được xác định như sau:

O Chi phi mua

“Chỉ phí mua của hàng tôn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chỉ phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chỉ phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tôn kho Các khoản chiết khẩu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách,

phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phi mua” (BOTAICHINH, 2001), (IASB, 2003)

[1 Chỉ phí chế biến

“Chi phi ché biến hàng tôn kho bao gồm những chỉ phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chỉ phí nhân công trực tiếp, chỉ phí sản xuất chung cố

Trang 6

định và chỉ phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm

Chỉ phí sản xuất chung cô định là những chỉ phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chỉ phí khẩu hao, chỉ phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng, và chỉ phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất

Chỉ phí sản xuất chung biến đôi là những chỉ phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chỉ phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chỉ phí nhân công gián tiếp.” (BỘTÀICHÍNH, 2001)

Nhìn chung, về việc xác định chí phí mua và chỉ phí chế biên của VAS 02 va IAS

2 là tương tự nhau VAS 02 được biên soạn lại gần giống như nền tảng của IAS 2 Các chí phí sản xuất chung có định và chỉ phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyên đổi nguyên vật liệu thành thành phâm đều được quy định phân bổ một cách có hệ thống vào chỉ phí chế biến Và các chỉ phí sản xuất chung không được phân bồ, sẽ đều được ghi nhận là ghi chí sản xuất, kinh doanh trong

kỳ

Ol Chi phí khác

Ở IAS 2.17 có đề cập đến phần chi phi đi vay, trong một số trường hợp, chỉ phí di

vay có thê được tính vào giá gốc hàng tồn kho theo quy định của IAS 23 (IASB, 2003) Tuy nhiên, nội dung này lại không được đề cập vào VAS 02 cũng như chưa có hướng dẫn cụ thê là được áp dụng hay không

Ngoài ra, ở IAS 2.18 có đề cập tới vấn dé mua hàng tồn kho với các điều khoản trả chậm “?ong trường hợp thỏa thuận tua bán có yếu tố tài chính, chăng hạn,

là sự chênh lệch giữa giá mua khi áp dụng các điều khoản tín dụng thông thường với giá mua trả tiền ngay, thì các yếu tô tài chính này sẽ được ghỉ nhận là một khoản chỉ phí lãi vay trong suốt thời kỳ có liên quan đến khoản chỉ phí tài chính

đó ” (LASB, 2003)

Trang 7

Theo đó, khi mua hàng tổn kho với điều khoản trả chậm, phần chênh lệch giá

mua giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay sẽ được hạch toán vào chỉ phi lai vay trong kỳ trả chậm đó

Về các loại chỉ phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho IAS 2 và VAS 02 đều có quy định như nhau Ngoài ra, ở VAS 02 có đưa ra một vài quy định liên qua đến chỉ phí cung cấp dịch vụ tính vào giá gốc hàng tồn kho mà ở IAS 2 không đề cập

tới (VAS 02.12)

2.2 Giá trị thuần có thể thực hiện được và lập dw phong giam giá hàng tồn

kho

IAS 2 và VAS 02 đều đưa ra khái niệm về gia tri thuần có thể thực hiện được: “Ởờ giá bán ước tính của hàng tôn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chỉ phí ước tính đề hoàn thành sản phẩm và chỉ phí ước tính cân thiết cho việc tiêu thụ chứng, việc ước tinh gid tri thuân có thê thực hiện được của hàng tốn kho phải dựa trên bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính và phải tính

dén muc dich dy trit hang ton kho” (IASB, 2003),(BOTAICHINH, 2001)

- Sự khác nhau giữa VAS 02 và IAS 2

1 Theo VAS 02.19, khi kết thúc kỳ kế toán năm: “#ường hợp giá trị thuần có thé thực hiện được của hàng tôn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tôn kho SỐ dự phòng giảm giá hàng tôn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tôn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng Việc lập dự phòng giảm giá hàng tôn kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tôn kho Đối với dịch vụ cung cấp đỏ dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tôn kho được tính theo từng loại dịch vụ có

mức giá riêng biệt ” (BỘTÀ1CHÍNH, 2001)

Vào cuối kỳ kế toán năm tiếp theo, doanh nghiệp phải thực hiện đánh giá mới

về giá trỊ thuần có thê thực hiện được của hàng tồn kho cuỗi năm đó “Truong hợp cuối kỳ kế toán năm nay, nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tôn kho phải lập thấp hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tôn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập (Theo quy dinh & VAS 02.24) dé dam bảo cho giá trị của hàng tôn kho phản ánh trên

Trang 8

báo cáo tài chính là theo giá nhỏ hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể

thực hiện được ” (BOTAICHINH, 2001)

E¡ Theo IAS 2.29, doanh nghiệp có thê ghi giảm giá gốc hàng tồn kho xuống mức gia tri thuần có thể thực hiện được theo từng loại hàng tồn kho trong trường hợp gia tri thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá

gốc

“Các khoản dự phòng có thể phát sinh trong trường hợp số lượng hàng tôn kho trong các hợp đồng bán hàng vượt quả số lượng hàng tôn kho đang có hoặc trong các trường hợp số lượng hàng tôn kho trong các hợp đồng mua đã

ký nhỏ hơn lượng hàng tôn kho cân thiết đề cung cấp cho các hợp đồng bán hàng đã ký Các khoản dự phòng này được thực hiện theo quy định trong IAS

37 “Dự phòng, Nợ tiềm tàng và tài sản tiềm tang.” (IASB, 2003)

3 Kỹ thuật đo lường giá gốc hàng tồn kho

Ở IAS 2.21,22 có đề cập tới kỹ thuật đo lường giá gốc hàng tổn kho theo hai phương pháp là phương chi phi định mức hoặc phương pháp giá ban le (PWC, 2021)

*Phương pháp chỉ phí định mức được tính theo mức sử dụng bình thường của nguyên vật liệu, nhân công, hiệu quả và hiệu suất sử dựng Các yếu tô được sử dung trong phương pháp chỉ phí định mức phải thường xuyên được xem xét lại và nếu cân thiết,

sẽ được điều chỉnh theo các điều kiện hiện tại.” (IASB, 2003)

“Phương pháp giá bán lẻ thường được dùng trong ngành bán lẻ đề tính giá trị của hàng tôn kho với số lượng lớn các mặt hàng thay đổi nhanh chóng và có lợi nhuận tương tự mà không thê sử dụng các phương pháp tính giá gốc khác ” (LASB, 2003) Hai kỹ thuật đo lường này không được sử dụng ở chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS

02

4 Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho

Có 3 phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cơ bản đều được sử dụng ở cả VAS 02 và IAS 2, bao gồm:

1 Phương pháp Thực tế dich danh (VAS 02.14)

Trang 9

“Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có

Ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng 6n định và nhận diện được ” (BỘTÀICHÍNH, 2001)

Phương pháp này sẽ không phù hợp khi áp dụng cho các loại hàng tồn kho có đặc điểm là một số lượng lớn các hàng tồn kho trong cùng một danh mục có thê thay thế cho nhau trong các điều kiện thông thường

C1 Phuong phap Binh quan gia quyén (VAS 02.15)

“Theo phương pháp bình quân gia quyên, giá trị của từng loại hàng tôn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tôn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tôn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ Giá trị trung bình có thê được tính theo thời kỳ hoặc vào môi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp ” (BỘTÀICHÍNH, 2001)

1 Phương pháp Nhập trước, xuất trước (FIFO) (VAS 02.16)

“Ap dung dua trén gia dinh la hang tốn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tôn kho còn lại cuối kỳ là hàng tôn kho duoc mua hoặc sản xuất gân thời điểm cuối kỳ Theo phương pháp này thì gid trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm dau ky hoặc gân dau ky, giá trị của hàng tôn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gân cuối ky còn tôn kho " (BOTAICHINH, 2001)

Về sự khác nhau giữa VAS 02 và IAS 2 ở phương pháp tính giá trị hàng tồn kho được thể hiện ở chỗ VAS 02 vẫn chấp nhận phương pháp nhập sau-xuất trước (LIFO) Tuy nhiên, ở IAS 2 sửa đôi đã loại bỏ phương pháp này ra khỏi các phương pháp tính giá trị hàng tồn kho

Theo VAS 02.17: “Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giá định là hàng tôn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng ton kho còn lại cuối kỳ là hàng tôn kho được mua hoặc sản xuất trước đó Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tôn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần

đâu kỳ còn ton kho.” (BOTAICHINH, 2001)

Trang 10

Phương pháp này theo VAS 02 là vẫn được sử dụng Tuy nhiên, theo thông tư 200/2014/TT-BTC, phương pháp này cũng đã bị loại bỏ và chỉ cho phép sử dụng 3 phương pháp tính giá trị hàng tồn kho theo như IAS 2

Vi vay, đối với doanh nghiệp Việt Nam hiện hoạt động theo Thông tư 200, sẽ không còn được áp dụng phương phap LIFO dé tinh giá trị hàng tồn kho Và doanh nghiệp chỉ được áp dụng tính giá trị hàng tồn kho theo l trong 3 phương pháp còn lại Tuy nhiên, ở LAS 2 có một sự khác biệt nhỏ ở phần: “Đơn vị chỉ được sử dụng một phương pháp duy nhất cho tất cả các loại hàng tôn kho có cùng bản chất và công dụng Đối với hàng tôn kho khác nhau về bản chất và công dụng, các phương pháp tính giá hàng tôn kho khác nhau có thể được xem xét áp dụng

Vĩ dụ: Trong cùng một đơn vị, hang tôn kho được sử dụng trong bộ phận kinh doanh này có thể có công dụng khác với cùng loại hàng tôn kho đó khi được sử dụng trong một bộ phận kinh doanh khác Tuy nhiên sự khác biệt về khu vực địa ly (hoặc các quy định khác nhau về thuê) chưa đủ là cơ sở đề áp dụng các công thức tính giá hàng tôn kho khác nhau ” (LASB, 2003)

5 Ghi nhận chi phí

1 Theo chuân mực kế toán quốc tế IAS 2.34: “Kji bán hàng tôn kho, giá trị ghi số của hàng tôn kho được ghi nhận là chỉ phí trong kỳ mà doanh thu liên quan được ghi nhận Khi thực hiện việc ghi giảm giá giá trị hàng tổn kho từ giá gốc xuống giá trị thuần có thể thực hiện được thì khoản chênh lệch giữa giá gốc của hàng tôn kho và giá trị thuần có thể thực hiện được

sẽ được ghỉ nhận là chỉ phí trong kỳ hoặc là các khoản lỗ Các khoản hoàn nhập hàng tôn kho phát sinh từ việc gia tăng giá trị thuần có thê thực hiện được tương ứng với khoản đã ghỉ giảm giá trị hàng tôn kho trước đây sẽ được ghi nhận là một khoản làm giảm chỉ phí phát sinh trong kỳ thực hiện việc hoàn nhập ` (LASB, 2003)

1 Theo VAS 02.24: “K?i bán hàng tôn kho, giá gốc của hàng tôn kho đã bán được ghi nhận là chỉ phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghỉ nhận Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dụự phòng giảm giá hàng tôn kho phải lập ở cuối niên độ kẾ toán năm

Ngày đăng: 23/08/2024, 15:45

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN