1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

những cách phòng và trị bệnh của người bình dân vùng châu thổ bài thu hoạch

22 5 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Những cách phòng và trị bệnh của người bình dân vùng châu thổ
Tác giả Phạm Ngọc Minh Châu
Trường học ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành Văn hóa dân gian Việt Nam
Thể loại Bài thu hoạch
Năm xuất bản 2023
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 22
Dung lượng 4,72 MB

Nội dung

Thứ hai, để có thêm kiến thức về văn hóa dân gian Việt Nam, cụ thể là nh ng cách ữphòng và tr b nh cị ệ ủa người bình dân vùng châu th nói riêng và ổ người bình dân Việt Nam nói chung, n

Trang 1

ĐẠI H C QU C GIA THÀNH PH H CHÍ MINH Ọ Ố Ố Ồ

TRƯỜ NG Đ I H C KHOA HỌC XÃ H Ạ Ọ ỘI VÀ NHÂN VĂN

KHOA VĂN HÓA HỌC

NĂM 2023

Trang 2

M C L C Ụ Ụ

GIỚI THI ỆU ĐỀ TÀI 3

1 Lý do chọn đề tài 3

2 Mục đích nghiên cứu 3

3 Đối tượng nghiên c u ứ 4

4 Phương pháp nghiên cứu 4

NỘI DUNG 5

I Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn 5

1 Cơ sở lý luận 5

2 Cơ sở thực ti n ễ 7

II Những cách phòng và tr b nh c ị ệ ủa người bình dân vùng châu th ổ 8

1 Những cách phòng b nh c ệ ủa người bình dân vùng châu th ổ 8

2 Những cách tr b nh c ị ệ ủa người bình dân vùng châu th ổ 12

3 Đặc điểm của cách phòng và trị bệnh c ủa người bình dân vùng châu th 18

III Cách phòng và tr b nh cị ệ ủa người bình dân vùng châu thổ trong th i k ờ ỳ hiện đại 19

K T LU N Ế Ậ 21

TÀI LI U THAM KH O Ệ Ả 22

Trang 3

và b nh tệ ật, t ừ đó, giúp người bình dân vùng châu th ổ nói riêng và người Vi t Nam nói ệchung có cái nhìn sơ bộ ề v y h c dân gian vùng châu th nói riêng và ọ ổ biết thêm kiến thức về y học dân gian – n n t ng c a y h c cổ truy n Vi t Namề ả ủ ọ ề ệ Hơn thế nữa, bài thu hoạch có th là ngu n tài liể ồ ệu để tham kh o và áp d ng nh ng cách phòng và tr bả ụ ữ ị ệnh của người bình dân vùng châu thổ trong thực ti n cễ ũng như có thể là m t góc nhộ ìn đa chi u d i lề ướ ăng kính văn hóa học

2 Mục đích nghiên cứu

Thứ nhất, để phục vụ việc h c t p nghiên c u và c ng cọ ậ ứ ủ ố kiến th c cho h c phứ ọ ần Văn hóa dân gian Vi t Nam: ệ nhằm n m v ng nh ng ki n thắ ữ ữ ế ức đã học được, khai thác sâu sắc và cụ thể hơn về văn hóa dân gian, văn hóa nhận thức của người bình dân và văn hóa ứng x cử ủa người bình dân với môi trường t nhiên t ự ừ đó ứng d ng cho vi c nghiên ụ ệcứu văn hóa dân gian và văn hóa Việt Nam sau này

Thứ hai, để có thêm kiến thức về văn hóa dân gian Việt Nam, cụ thể là nh ng cách ữphòng và tr b nh cị ệ ủa người bình dân vùng châu th nói riêng và ổ người bình dân Việt Nam nói chung, nhằm mục đích có thể ít nhiều ứng d ng các tri thụ ức đã họ ậc t p, thu thập được vào trong thực ti n ễ

Trang 4

4

3 Đối tượng nghiên c u ứ

Đối tượng nghiên cứu là những cách phòng và trị bệnh của người bình dân vùng châu thổ, cụ thể là người bình dân vùng châu th ổ

4 Phương pháp nghiên cứu

Bài thu ho ch s d ng pạ ử ụ hương pháp phân tích tổng h p, tham kh o tài li u ngu n tài ợ ả ệ ồliệu t ừ các công trình nghiên c u, sách báo, t p chí, phóng s và các bài vi t trên Internet ứ ạ ự ếthông qua đó đánh giá đối tượng và đưa ra nhận định bản thân

Đồng thời, dùng phương pháp nghiên cứu quan sát đối tượng để rút ra những kết luận

về đối tượng nh m mằ ục đích phục v nghiên cụ ứu đề tài

Trang 5

Văn hoá dân gian được ti p c n d a theo các m t hoế ậ ự ặ ạt động c a ch ủ ủ thể văn hoá Chủ thể văn hóa luôn tồn tại trong mối quan hệ chặt ch vẽ ới môi trường Trong quá trình hình thành và phát triển, con người g n vắ ới môi trường t nhiên và ph i biự ả ết nương vào điều kiện tự nhiên để mà tồn tại và phát triển Chính vì vậy, tùy theo điều kiện địa

lý t nhiên, khí h u, thự ậ ủy văn, địa hình, thổ nhưỡng mà con người có cách ng x vứ ử ới môi trường t nhiên khác nhau, t ự ừ đó hình thành nên văn hóa nhận thức và văn hóa ứng

xử phù hợp

Trong đó, cụm t ừ “văn hoá nhận thức” được dùng theo nghĩa thứ nhất để chỉ sản phẩm do con ngườ ạo ra Văn hoá nhậi t n thức là nh ng s n ph m hình thành trong quá ữ ả ẩtrình con người tìm hi u, khám phá quy lu t t nhiên, nh n di n b n chể ậ ự ậ ệ ả ất đờ ối s ng xã hội và ngay chính bản thân mình Do đặc điểm này, khi nghiên cứu văn hoá nhận thức không thể tách s n phả ẩm văn hoá khỏi ý thức người T cách ti p c n trên, TS Trừ ế ậ ần Long cho r ng: ằ “Văn hoá nhận th c bao g m nh ng tri th ứ ồ ữ ức mà con người dùng để giải

thích quá trình hình thành, phát tri n c a các s v t hiể ủ ự ậ ện tượng khách quan và v chính ề bản thân mình”2 C m t ụ ừ “văn hoá nhận thức” được dùng với nghĩa thứ hai để chỉ kiểu, dạng, cách thức (ho c hình thặ ức) tư duy đã được m t cộ ộng đồng nào đó lựa chọn để tìm hiểu, gi i thích v ả ề hiện thực khách quan và con người Theo đó, định hướng nghiên cứu

sẽ t p trung vào các loậ ại phương pháp, các hình thức tư duy được dùng để tìm hi u, giể ải thích thế giới

1 TS Tr n Long, ầ Tập Bài gi ảng Văn hóa dân gian Việt Nam

2 TS Tr n Long, ầ Tập Bài gi ảng Văn hóa dân gian Việt Nam

Trang 6

6

Bên cạnh đó, cụm từ “văn hoá ứng xử” được dùng để chỉ: M t là s n ph m do ộ ả ẩcon người t o ra, hình thành trong quá trình ti p xúc, gi i quy t các m i quan h v i t ạ ế ả ế ố ệ ớ ựnhiên và xã h i (nh ng hành vi b c l trong quá trình khai thác v i tộ ữ ộ ộ ớ ự nhiên cũng như những cử chỉ trong cách gi i quy t các vả ế ấn đề xã h i nhộ ằm ủng hộ cái t t và phê phán ốcái x u) Vì v y có th nói ý th c cấ ậ ể ứ ủa con người thể hiện r t rõ ấ qua văn hoá ứng ử x Hai là nh ng cách th c mà cá nhân ho c cữ ứ ặ ộng đồng l a chự ọn để thích ng v i môi ứ ớtrường t nhiên và môi trườự ng xã hội Theo đó, định hướng nghiên c u sẽứ nh m vào ằthái và hành vi ng x c a cá nhân ho c c a m t cđộ ứ ử ủ ặ ủ ộ ộng đồng nào đó trong quá trình tương tác v i t nhiên và xã hớ ự ội (con người đã tôn trọng hay coi thường tự nhiên, đã giải quy t các vế ấn đề trong đời s ng xã h i thiên v lý trí hay tình c m) H ố ộ ề ả ệ thống hành

vi ứng x cử ủa các thành viên trong cộng đồng (trước tác động của t nhiên và xã h i) ự ộ

được lặp đi ặ ạ l p l i qua nhi u thề ế ệ h là cơ sở hình thành phong t c, t p quán cụ ậ ủa cộng đồng đó

Quá trình nh n th c t nhiên và xã h i hình thành tri th c dân gian r ng l n và ậ ứ ự ộ ứ ộ ớphong phú Nh ng tri thữ ức dân gian đã đáp ứng m t cách thi t th c yêu c u cộ ế ự ầ ủa người

lao động Theo TS Trần Long: “Tri th c dân gian là s n ph m trí tu c a c ứ ả ẩ ệ ủ ộng đồng

được dân chúng gìn giữ, lưu truyền nh m duy trì và phát tri ằ ển đờ ối s ng cộng đồng Tri

thức dân gian g m: tri th c v ồ ứ ề vũ trụ và con người, tri th c v tứ ề ổ chức đờ ối s ng cộng đồng, tri th c v ứ ề duy trì đời s ng c ố ộng đồng, tri th c v sáng t o ngh thu ứ ề ạ ệ ậ t…3 Trong

đó, tri th c dân gian ứ cũng xây d ng nên nh ng ki n th c mang ự ữ ế ứ tính văn hóa và xã hội liên quan tr c tiự ếp đến s c kh e và b nh t t Tri th c dân gian trong cách phòng và tr ứ ỏ ệ ậ ứ ị

b nhệ còn được gọi là y h c dân gian ọ

Có th ể hiểu y h c dân gian (folk-medicine) là toàn b ọ ộ những kinh nghi m phòng ệchống b nh tệ ật, bảo vệ và nâng cao s c kh e có tính t p thứ ỏ ậ ể và truyền mi ng c a nhân ệ ủdân lao động, ra đời từ thời kỳ công xã nguyên thủy, trải qua các thời kỳ phát triển lâu dài trong nh ng chữ ế độ xã h i có giai c p và ti p t c t n t i trong thộ ấ ế ụ ồ ạ ời đại hi n nay ệ Y

3 TS Tr n Long, ầ Tập Bài gi ảng Văn hóa dân gian Việt Nam

Trang 7

7

học dân gian còn được gọi là kinh nghi m dân gian, y hệ ọc bình dân (để phân bi t v i y ệ ớhọc bác h c), y h c truy n khọ ọ ề ẩu (để phân bi t v i y hệ ớ ọc thành văn) Những khái niệm này xu t hi n tấ ệ ừ khi nào không rõ, nhưng có lẽ ớ s m nhất cũng chỉ ừ đầ t u th k XX ế ỷTrên th c t , khái ni m y h c dân gian rự ế ệ ọ ất ít được s d ng, mà ch y u là dùng các cử ụ ủ ế ụm

từ "kinh nghi m ch a b nh dân gian", "môn thu c dân gian", hay chìm l n trong các ệ ữ ệ ố ẫkhái ni m y h c dân t c, y h c c truy n, Ðông yệ ọ ộ ọ ổ ề 4…

2 Cơ sở thực ti n ễ

1.1 Khái quát v vùng châu th ề ổ

Theo trục Đông Tây, dựa vào đặc điểm địa hình t nhiên ta có th chia Vi t Nam ự ể ệthành 3 vùng: núi, đồng bằng, ven biển Việt Nam, với địa hình phong phú và đa dạng,

sở h u m t loữ ộ ạt các đồng b ng châu thằ ổ độc đáo ầ H u h t các con sông ế ở Việt Nam chảy xuôi về biển Đông và tạo thành những vùng châu thổ có diện tích rộng hẹp khác nhau B c B , sông HỞ ắ ộ ồng và sông Đà hợp lưu hình thành vùng châu thổ khá r ng ộ Ở Trung Bộ, các con sông đều ng n, vì v y các vùng châu th ắ ậ ổ nhỏ ẹ h p Nam B , sông Ở ộTiền và sông H u chia làm nhi u nhánh t o thành mậ ề ạ ột vùng châu th rổ ộng lớn Trên đất nước này, chúng ta có các vùng châu th r ng l n g m ng bổ ộ ớ ồ đồ ằng sông Hồng và ng b ng sông C u Long, m i lo i mang nhđồ ằ ử ỗ ạ ững đặc điểm và giá tr riêng ịĐồng bằng sông Hồng hay châu th B c B là khu v c h ổ ắ ộ ự ạ lưu sông Hồng và sông Thái Bình thu c B c B ộ ắ ộ Việt Nam Địa hình đồng bằng châu th ổ liền k v i biề ớ ển, được phù

sa bồi đắp thường xuyên, t o thành m t c nh quan sinh thái thu n l i cho viạ ộ ả ậ ợ ệc định canh định cư lâu dài của con ngườ Đặc trưng khí hậi u của vùng này khá khắc nghiệt: mùa đông từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, mùa này cũng là mùa khô; mùa xuân có tiết mưa phùn Tuy vậy, điều ki n v khí h u c a vùng t o thu n l i cho việ ề ậ ủ ạ ậ ợ ệc tăng vụtrong năm vụ đông với các cây ưa lạnh, vụ xuân, v hè thu và vụ mùa ụ Trong khi đó,đồng b ng sông C u Long hay còn g i là châu th sông Mê Kông, là ph n lãnh th cằ ử ọ ổ ầ ổ ực

4 Ths Hoàng Khánh Toàn, ôi Đ điề u v y h c dân gian ề ọ

Link: https://ykhoa.net/yhoccotruyen/binh_luan/

Trang 8

8

nam c a Viủ ệt Nam, là vùng đất màu mỡ nhất và có nhân khẩu đông nhất ở Việt Nam Đây là vùng có khí hậu cận xích đạ mưa nhiềo, u nắng nóng thuận lợi phát triển ngành nông, đặc bi t là phát tri n trệ ể ồng lúa nước và cây lương thực Với đồng b ng sông Hằ ồng

và ng b ng sông Cđồ ằ ửu Long, nước ta phát tri n v ngu n tài nguyên phong phú và ể ới ồtiềm năng độc đáo

1.2. Văn hóa y khoa của người bình dân vùng châu th

Trong quá trình t n t i và phát triồ ạ ển, người bình dân phải h c cách quan sát, thay ọđổi linh hoạt để thích nghi và đối phó với những thay đổi trong môi trường tự nhiên

Để thích nghi v i t nhiên thì người bình dân có xu hướng khai thác t nhiên để sinh ớ ự ựtồn đồng thời lấy nó để đối phó với các tác động tiêu c c c a tự ủ ự nhiên được bi u hiể ện chi tiết qua cách cư trú, cách ăn mặc, cách đi lại, cách di chuy n, cách phòng ể và trị

b nhệ Từ đó cho thấy cách ng x vứ ử ới môi trường tự nhiên cũng có thể ả x y ra hai kh ảnăng: những gì của tự nhiên có lợi cho mình thì người bình dân tranh thủ tận dụng, những gì không có l i thì ph i có cách ng phó ợ ả ứ

Có th ể thấy, đố ớ ền văn hóa gối v i n c nông nghiệp âm tính điển hình, những loài thực v t, khoáng vậ ật, động vật bản đị được người bình dân vùng châu thổ t n d ng a ậ ụnhư là phương thuốc để phòng và tr bị ệnh để ứ ng phó với môi trường tự nhiên Những cách phòng và tr b nh cị ệ ủa người bình dân được đúc kết qua nh ng kinh nghi m thữ ệ ực

tế, được gia truyền và truy n mi ng trong dân gian t ề ệ ừ đó tạo nên văn hóa y khoa Những cách phòng và tr b nh cị ệ ủa người bình dân vùng châu thổ được g i là y h c dân gian, ọ ọ

là n n t ng v ng chề ả ữ ắc để hình thành nên n n y h c c truy n Vi t Nam ề ọ ổ ề ệ

II Những cách phòng và tr b nh c ị ệ ủa người bình dân vùng châu thổ

1 Những cách phòng b nh c ệ ủa người bình dân vùng châu th

Cu c sộ ống người bình dân vùng châu th g n bó m t thi t v i thiên nhiên, con ổ ắ ậ ế ớngười và vũ trụ được xem là n m trong m t th ằ ộ ể thống nhất “thiên địa vạn v t nh t thậ ấ ể”, cho nên trong vũ trụ có âm dương thì cơ thể con người cũng vậy Theo cơ chế Ngũ hành, m i b nh tọ ệ ật trong cơ thể đều do mất quân bình âm dương mà sinh ra Trong con

Trang 9

9

người, quan tr ng nhất là các t ng, và trong các tạng thì quan trọng nh t tạng Tâm ọ ạ ấ(dương tính, hành Hỏa, ở vùng ng c) và t ng Thự ạ ận (âm tính, hành Th y, ủ ở vùng b ng) ụNhư vậy, Tâm là dương ở trong dương, Thận là âm ở trong âm; ngược lại, tạng Phế là

âm ở trong dương, còn tạng Can là dương ở trong âm

Do đó, ăn bả c n của cách phòng bệnh người bình dân vùng châu th là tìm nguyên nhân ổ

mất quân bình để thi t l p l i s quân bình Thông qua quan sát th c tế ậ ạ ự ự ế môi trường t ựnhiên và kinh nghi m th c tiệ ự ễn, người bình dân hiểu được để phòng b nh m t cách hiệ ộ ệu quả c n ph i bi t nguyên nhân b nh Nguyên nhân b nh ầ ả ế ệ ệ được x p thành ngo i nhân và ế ạnội nhân Cụ thể:

Ngo i nhân bao g m nh ng tác nhân c a th i tiạ ồ ữ ủ ờ ết do gió mùa gây nên như: gió,lạnh, ẩm, n ng, nóng, khô khan, d ch bắ ị ệnh Sau này, y học phương Đông hệ thống gồm

7 y u t : phong, hàn, th , th p, táo, ho , d ch l Có th nói, m i liên hế ố ử ấ ả ị ệ ể ố ệ giữa th i tiờ ết

và b nh tệ ật đã được người bình dân nh n thậ ức được trong th c ti n ự ễ Hàng ngàn năm

Trang 10

10

trướ ngườc, i bình dân v i cuộc sớ ống lao động thô sơ của nền nông nghi p t cấp, t ệ ự ựtúc, ch y u ph thuủ ế ụ ộc vào thiên nhiên đã khiến họ đúc kết đượ nhữc ng kinh nghiệm dân gian quý báu để “bắt bệnh ông Trời”, biết được s ự ảnh hưởng của th i tiờ ết đến sức khỏe con người từ đó đưa ra cách phòng và tr b nh thích hị ệ ợp

Nội nhân có: ăn uống, phòng d c, tình chí ụ Thứ nhất, ăn uống không đúng cách, không điều độ là m t trong nh ng n i nhân gây nên b nh Trong kho tàng t c ng ộ ữ ộ ệ ụ ữ Việt Nam có nh ng câu chữ ứa đựng thông tin như “Ăn như gấu ăn trăng” nghĩa là gấu ăn

trăng là hiện tượng nguyệt thực, người xưa cho là gấu ăn trăng thường đem thúng mẹt, thau chậu ra gõ để đuổ ấi g u, c câu này nói vả ề việc ăn nhanh, vội vàng, s sinh bẽ ệnh Người bình dân còn nhận thức được việc ăn những th có quá nhi u chất bổ hoặc độc ứ ềcũng có h i cho sạ ức khoẻ “Mu n cho ng tố ũ ạng được yên/ Bớt ăn mấy mi ng, nh ế n thm hơn đau” hay “Phục dược bất như giảm khẩu” nghĩa là dùng thuốc không b ng bằ ớt ăn

uống quá độ Thứ hai, do sinh hoạt tình dục không kiêng cữ “Thứ nhất ph m phòng, ạ thứ nhì lòng lợn” Theo sách Về cội về nguồn của Lê Gia, “phạm phòng” là phạm vào việc phòng s t c vi c v ự ứ ệ ợ chồng trong phòng kín; Người m i khớ ỏi ốm, chưa được kho ẻ

m nh, c n kiêng c c n th n, tránh nh t là vi c phạ ầ ữ ẩ ậ ấ ệ ạm phòng, nhì là ăn lòng lợn, nếu không s bẽ ị ốm tr lở ại và r t khó chấ ữa; người đang yếu s c mà ph m phòng thì s thoát ứ ạ ẽ

m t tinh l c, lòng l n là th khó tiêu, vì tính c a nó thuấ ự ợ ứ ủ ộc “hàn”, tứ ạc l nh Th ba, do ứsinh ho t tình d c buông th , không chung thạ ụ ả 5ủy

Có th ể thấy, người bình dân vùng châu th qua quá trình nh n th c t nhiên bổ ậ ứ ự ằng con đường th ực nghiệm cũng như quá trình ứng xử với môi trường tự nhiên đã rút ra

được các nguyên nhân gây ra bệnh t Bên cật ạnh đó, y học cổ truyền ợc hình thành đư

từ y h c dân gian ọ cũng nhấn m nh rạ ằng ngoại nhân là điều ki n bi n hóa, n i nhân là ệ ế ộcăn cứ gốc rễ của sự biến hóa, ngoại nhân thông qua nội nhân để phát huy tác hại cho

5 Hoàng Kim Ng c, ọ Tục ng v ữ ề ốm đau, chữa b nh

Trang 11

cơ thể con người còn chịu ảnh hưởng của trời đất nên khi trời đất thay đổi thì cơ thểcon người cũng có những chuyển đổi tuỳ theo tuổi tác, sức khoẻ Vì vậy, muốn sống kho mẻ ạnh thì ph i bi t thu n theo th i ti t, thu n theo s vả ế ậ ờ ế ậ ự ận động c a khí h u qua ủ ậcác mùa Ví dụ như k thờ ết lạhi i ti nh l o hay nóng nẽ ực thì ngườ ới l n tu i ổ thường nhắc con cháu cách ăn, cách mặc để tránh mắc bệnh Để che mưa nắng, tránh nhiễm bệnh cảm hay say nắng, người bình dân thường đội nón lá r ng vành, có mái d c ộ ố “Nón mua

đồ ng mốt, t t t như rồ ố ợ ng/ Sao em không đội để má hồng n ắng ăn?”

Bên cạnh đó, người bình dân vùng châu thổ cũng nhận th c t nhiên b ng con ứ ự ằđường th c nghiự ệm và từ đó rút ra được nh ng cách phòng bữ ệnh Trong dân gian hiện đang lưu hành cách tính thời gian trong năm theo các tiết Thông qua cách theo dõi, nhận bi t s chuyế ự ển đổi giữa ngày và đêm, sau đó là sự thay đổi khí hậu trong năm dưới tác động của mặt trời, người ta tính được quy luật vận động của quả đất vòng quanh

m t trặ ời theo các ti t ế Người bình dân đã biết dựa vào các tiết trong năm để giữ gìn sức kho ẻ và để chữa bệnh S ự thay đổi khí hậu bất thường làm xu t hi n tà khí Vào nhấ ệ ững lúc thời ti t chuyế ển đổi (trong ngày, trong tháng, trong năm) từ trạng thái m sang lạnh ấđột ng t thì khí l nh hoộ ạ ặc nghịch khí s tẽ ấn công con người Chẳng hạn như vào tiết H ạchí, nếu không bi t giế ữ gìn dương khí trong mùa hạ thì mùa đông sẽ mắc nhiều bệnh tật, ph i bi t thuả ế ận ứng thiên thời để ồ b i bổ dương khí, trừ khử âm hàn M t trong ộ

Ngày đăng: 22/08/2024, 14:43

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình  ảnh ngườ i dân s  d ử ụng phương pháp sao vàng hạ thổ v i cây an thoa. Ngu ớ ồn Internet - những cách phòng và trị bệnh của người bình dân vùng châu thổ bài thu hoạch
nh ảnh ngườ i dân s d ử ụng phương pháp sao vàng hạ thổ v i cây an thoa. Ngu ớ ồn Internet (Trang 14)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w