1 bản tệ = X ngoại tệ Ví dụ: Ở Anh, tỷ giá các ngoại tệ được yết giá gián tiếp như sau: 1 GBP = 33,274.54 VND 1 GBP = 1.5895 USD GBP là đồng tiền yết giá, VND và USD là đồng tiền định gi
CƠ SỞ LÝ THUYẾT - TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
Khái quát về tỷ giá hối đoái
Việc chuyển đổi từ một đồng tiền nước này sang đồng tiền nước khác gọi là hối đoái, và tỷ lệ để thực hiện trao đổi giữa hai đồng tiền này gọi là tỷ giá hối đoái
“Tỷ giá hối đối là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này thể hiện bằng một số đơn vị tiền tệ nước kia” ( Đinh Xuân Trình - 2006)
Ví dụ: Ngày 04/6/2024, trên thị trường hối đoái quốc tế ta có :
Theo Luật Ngân hàng Nhà nước 2010
Tỷ giá hối đối của đồng Việt Nam là giá của một đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ của Việt Nam.
Cơ sở xác định tỷ giá
1.2.1.1 Chế độ tỷ giá hối đoái đơn bản vị vàng
Tỷ giá hối đoái giữa hai đồng tiền được xác định dựa vào hàm lượng vàng giữa hai đồng tiền với nhau gọi là ngang giá vàng
⇒ TGHĐ của GBP Và USD là GBP/USD = 7.32/1.50463
Giai đoạn này tồn tại 3 chế độ bản vị vàng:
Chế độ bản vị tiền vàng ( gold specie standard ) : với chế độ này, một đồng tiền có thể thực hiện được chức năng làm phương tiện lưu thông và thanh toán quốc thế phải đủ 4 điều kiện:
NHTW phải đảm bảo mua hoặc bán vàng với số lượng không hạn chế theo giá ấn định Bất cứ ai cũng có thể tự do đúc và sử dụng vàng với nhiều mục đích
Người có vàng phải được quyền đúc ra tiền vàng, tiền vàng thỏi tại các xưởng đúc tiền vàng của nhà nước với bất cứ số lượng nào
Tự do XNK không hạn chế
Chế độ bản vị vàng thỏi ( gold bullion standard ): là chế độ bản vị vàng không trọn vẹn Giấy bạc ngân hàng hàng chỉ được đổi ra vàng thỏi với mức hạn chế
Chế độ bản vị vàng hối đoái ( gold exchange standard) : là giấy bạc ngân hàng không trực tiếp đổi ra vàng, chỉ được phép đổi ra ngoại hối, theo tỷ giá ấn định với ngoại tệ mạnh có thể đổi ra vàng
1.2.1.2 Chế độ tỷ giá hối đoái Bretton Woods
Do ảnh hưởng của chiến tranh thế giới lần thứ hai 1939-1945 tình hình tài chính tiền tệ của các nước TBCN hỗn loạn Hoa Kì, Anh và một số nước đồng minh đã họp tại Bretton Woods, New Hampshire ( Cách Boston 150km ) Hội nghị kéo dài từ ngày 1/7/1944 - 20/7/1944 dưới sự lãnh đạo của J.M Keynes và H.D White cùng với sự tham gia của 44 nước, hội nghị đã đi đến thỏa thuận:
Thành lập quỹ tiền tệ ( IMF )
Thành lập ngân hàng thế thới ( WB )
Xây dựng TGHĐ Bretton Woods
Tỷ giá hối đoái chính thức của các nước được hình thành trên cơ sở so sánh với hàm lượng vàng chính thức của USD (1USD=0.888671 gr)
Các cuộc khủng hoảng tiền tệ bùng nổ 1969 - 1970 ⇒ Đức, Hà Lan, Canada thả nổi tỷ giá
Năm 1971, tổng thống Mỹ tuyên bố chính thức bãi bỏ việc đổi USD ra vàng, tuyên bố phá giá đồng USD 7.89% Chế độ tiền tệ Bretton Woods bị diệt vong
Ngày 12/2/1973, Mỹ tuyên bố phá giá USD lần thứ hai Các nước thả nổi tỷ giá 1.2.2 Sau năm 1971 a) Tỷ giá thả nổi tự do ( Free Float)
Tỷ giá thả nổi tự do là một cơ chế tỷ giá mà giá cả ngoại tệ do quan hệ cung cầu quyết định
Nếu cung ngoại tệ > cầu ngoại tệ ⇒ Giá ngoại tệ sẽ giảm
Nếu cung ngoại tệ < cầu ngoại tệ ⇒ Giá ngoại tệ sẽ tăng b) Tỷ giá thả nổi có quản lý
Tỷ giá thả nổi có quản lý là tỷ giá được hình thành trên cơ sở cung cầu ngoại tệ trên thị trường nhưng có sự can thiệp của chính phủ để tác động đến tỷ giá hối đoái phục vụ chiến lược chung của nước mình c) Tiền mã hóa và đồng tiền mã hóa của chính phủ CBDC
+ Theo Milutinovic (2018) , tiền mã hóa là một dạng tiền kỹ thuật số hoạt động với sự trợ giúp của kỹ thuật gọi là mật mã Mật mã học (cryptography) là một quá trình chuyển thông tin rõ ràng thành các mã hoàn toàn không thể bị phá vỡ
+ Tiền mã hóa phải đảm bảo tính phi tập trung và có thể hoạt động 24/7 cho phép chuyển giá trị đến mọi nơi trên thế giới mà không cần thông qua một tổ chức hay cá nhân trung gian
Ví dụ: Bitcoin, Ethereum, Litecoin, XRP, …
Các phương pháp yết giá
1.3.1 Yết giá trực tiếp (Direct quote)
Là phương pháp biểu thị giá trị một đơn vị ngoại tệ thông qua một số lượng nội tệ nhất định
Phương pháp này đang được dùng ở Việt Nam hiện nay
Ví dụ : Tại thị trường Việt Nam ngày 07/06/2024
1.3.2 Yết giá gián tiếp (Indirect quotation)
Là phương pháp biểu thị một giá trị nội tệ thông qua một số lượng ngoại tệ nhất định
Ví dụ: Ở Anh, tỷ giá các ngoại tệ được yết giá gián tiếp như sau:
(GBP là đồng tiền yết giá, VND và USD là đồng tiền định giá)
Theo thông lệ phương pháp này thường dùng ở một số nước như Anh, Hoa Kỳ, Úc, và Cộng đồng châu Âu, những quốc gia có đồng tiền mạnh
Tuy nhiên, nhằm phục vụ khách hàng trên thị trường hiện nay tỷ giá thường được niêm yết bằng cả hai phương pháp
Qua các niêm yết giá mô tả như trên, ta thấy khi nói đến tỷ giá bao giờ cũng liên quan đến một cặp đồng tiền Đồng tiền định giá: Là đồng tiền dùng để xác định giá trị đồng tiền khác Đồng tiền yết giá: Là đồng tiền biểu thị giá trị của nó qua đồng tiền khác
Quan hệ của hai đồng tiền được diễn tả qua khái niệm đối khoản Đối khoản tức là một khoản này đối ứng với một khoản tiền kia theo một tỷ giá xác định.
Môt số quy ước trong giao dịch hối đoái
Tổ chức Tiêu chuẩn quốc tế (ISO) quy định tên đơn vị tiền tệ của một quốc gia được viết bằng 3 ký tự Hai ký tự đầu là tên quốc gia, ký tự thứ ba là tên đồng tiền
“VN” là viết tắt cho Việt Nam
“D” là viết tắt cho đồng
Theo tập quán kinh doanh, tỷ giá được niêm yết theo quy cách: đồng tiền yết giá đứng trước và đồng tiền định giá đứng sau
Ví dụ: 1 USD = 25,542 VND hoặc USD/VND= 25,542
Trong giao dịch tên thủ đô của các nước công nghiệp phát triển hay tên thành phố là trung tâm thương mại của nước đó thường được dùng để thay cho tên tiền tệ của nước đó ở vị trí đồng tiền định giá
Ví dụ: Người ta nói Đô La - Tokyo 155,73071 thì ta hiểu là 1 USD = 155.73071 JPY
Một cách khác để đảm bảo tính nhanh gọn, các tỷ giá thường không được đọc đầy đủ, mà chỉ đọc những số thường biến động, đó là những số cuối
Theo tập quán kinh doanh trên thị trường ngoại hối, các ngân hàng thường yết tỷ giá hai chiều bao gồm tỷ giá mua và tỷ giá bán
Tỷ giá mua của ngân hàng là tỷ giá tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng mua đồng tiền yết giá
Tỷ giá bán của ngân hàng là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng bán đồng tiền yết giá
Với cách yết giá hai chiều, tỷ giá đứng trước là tỷ giá mua
Trong giao dịch khi nói tỷ giá mua, người ta ngầm hiểu là tỷ giá mà ngân hàng mua và khách hàng bán và ngược lại
Ví dụ: USD/VND = 23,010/23,190 hay USD/VND = 23,010/190
Hoặc USD/VND = 23,010 - 23,190 hay USD/VND = 23,010 - 190
Tỷ giá đứng trước 23,010 là tỷ giá mua USD trả bằng VND của ngân hàng, chúng ta gọi là tỷ giá mua vào của ngân hàng (BID hay CALL rate)
Tỷ giá đứng sau 23,190 là tỷ giá bán USD thu bằng VND của ngân hàng, gọi là tỷ giá bán ra của ngân hàng (ASK rate hay PUT)
Tỷ giá ASK bao giờ cũng lớn hơn tỷ giá BID Chênh lệch giữa chúng gọi là SPREAD, là lợi nhuận kinh doanh ngoại hối của ngân hàng
Tỷ giá nghịch đảo: Nghịch đảo của tỷ giá (A/B) giữa đồng tiền A so với đồng tiền B ta có tỷ giá nghịch đảo (B/A) và ngược lại
Ví dụ: USD/VND= 1USD/VND
Ta có: USD/VND = 25,542 thì VND/USD = 125,542 = 0.00003915
Các loại tỷ giá thông thường
1.5.1 Phân loại theo cách quản lý của ngân hàng nhà nước
Theo cách quản lý của NHTW ta có tỷ giá chính thức là tỷ giá do NHNN xác định và công bố hàng ngày vào mỗi buổi sáng
Theo quyết định số 2730/QĐ-NHNN về việc công bố tỷ giá trung tâm của đồng VN với đô la Mỹ, tỷ giá tính chéo của đồng VN với một ngoại tệ khác, có hiệu lực từ ngày 4 tháng 1 năm 2016 Theo đó, tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đồng đô la Mỹ do NHNN công bố hàng ngày là cơ sở để các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép thực hiện hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối xác định tỷ giá mua, tỷ giá bán
Tỷ giá trung tâm được xác định trên cơ sở tham chiếu diễn biến tỷ giá bình quân gia quyền trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, diễn biến tỷ giá trên thị trường quốc tế của 1 số đồng tiền của các nước có quan hệ thương mại
1.5.2 Phân theo nghiệp vụ giao dịch
Theo quyết định số 1452/2004/QĐ-NHNN ngày 10/11/2004 về giao dịch hối đoái của các TCTD được phép hoạt động ngoại hối và Thông tư 15/2005/TT-NHNN hướng dẫn giao dịch ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ:
Tỷ giá giao ngay (spot): Là tỷ giá do các TCTD yết giá tại thời điểm giao dịch hoặc do 2 bên thỏa thuận nhưng phải đảm bảo trong biên độ ngân hàng quy định Việc thanh toán giữa
2 bên phải được thực hiện trong vòng 2 ngày làm việc (sau ngày ký HĐ)
Tỷ giá giao dịch kỳ hạn (forward): Là tỷ giá giao dịch do NHTM, NH đầu tư & phát triển yết giá do 2 bên tham gia giao dịch tự tính toán và thỏa thuận, nhưng không vượt quá mức tỷ giá được xác định trên cơ sở: tỷ giá giao ngay vào ngày giao dịch; chênh lệch giữa 2 mức lãi suất hiện hành ; kỳ hạn của giao dịch
Ví dụ : Giả sử vào tháng 8, một nhà bán buôn trái cây cần giao chuối cho khách hàng trong vòng 2 ngày, người này cần phải trả giá giao ngay cho người cung cấp chuỗi giao chuối cho khách hàng của mình trong thời hạn 2 ngày Trong trường hợp này, hợp đồng giao ngay là lựa chọn tốt hơn
Tuy nhiên, nếu nhà bán buôn cần dự trữ chuối vào tháng 12 vì tin rằng chuối sẽ đắt hơn do nhu cầu cao hơn và tổng cung thấp hơn vào cuối năm, người này không thể mua với giá giao ngay cho mặt hàng chuối vì nguy cơ hư hỏng của nó rất cao
Trường hợp này do mặt hàng chuối không cần thiết đối với nhà bán buôn trái cây cho đến tháng 12, hợp đồng kì hạn sẽ phù hợp hơn
Ví dụ đơn giản trên chỉ việc giao dịch để chuyển giao một mặt hàng, loại giao dịch này rất phổ biến trong thị trường hợp đồng tương lai và hợp đồng thông thường có tỷ giá giao ngay tại thời điểm kí kết
Tỷ giá giao dịch hoán đổi (swap): Là tỷ giá thực hiện giao dịch do NHTM, NH đầu tư & phát triển yết giá hoặc do các bên tham gia giao dịch thỏa thuận tại thời điểm ký kết hợp đồng theo nguyên tắc: trường hợp giao dịch hoán đổi bao gồm giao dịch hối đoái giao ngay thì tỷ giá giao dịch giao ngay phải theo quy định đối với tỷ giá giao ngay, trường hợp giao dịch hoán đổi bao gồm giao dịch hối đoái kỳ hạn thì tỷ giá giao dịch kỳ hạn phải theo quy định đối với tỷ giá giao dịch kỳ hạn
Ví dụ: Tại ngày 11/05/2018, Ngân hàng X bán và mua lại USDVND với Ngân hàng Y, khối lượng 1 triệu USD, kỳ hạn 1M, tỷ giá giao ngay 22 800 và tỷ giá kỳ hạn là 23 000: Ngân hàng X chuyển 1 triệu USD cho Ngân hàng Y và nhận về 22.8 tỷ VND;
Ngân hàng X nhận về 1 triệu USD từ Ngân hàng Y và chuyển 23 tỷ VND
Tỷ giá giao dịch quyền chọn : Là tỷ giá thực hiện giao dịch do NHTM hoặc do các bên thỏa thuận với nhau tại thời điểm ký HĐ
1.5.3 Phân loại theo hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu
Tỷ giá xuất khẩu: Là sự so sánh giá vốn hàng bán trên sàn tàu với ngoại tệ thu được theo giá FOB
Tỷ giá xuất khẩu Giá vốn hàng bán trên sàn tàu
Ngoại tệ thu được theo giá FOB
Nếu tỷ giá XK < tỷ giá mua ngoại tệ tại NH → XK có lời
Tỷ giá nhập khẩu: Là sự so sánh giữa giá bán hàng nhập khẩu tại cảng VN so với số lượng ngoại tệ chi trả tính theo giá CIF
Tỷ giá nhập khẩu Giá bán hàng nhập tại cảng Việt Nam
Ngoại tệ thu được theo giá CIF
Nếu tỷ giá Nk > tỷ giá ngoại tệ → NK có lời
1.5.4 Phân loại theo giá trị của tỷ giá
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa (nominal exchange rate): Là tỷ giá của giá một loại tiền tệ được biểu hiện theo giá hiện tại, không tính đến bất kỳ ảnh hưởng nào của lạm phát Còn hay nói là mức mà 1 người có thể mua bán 1 loại tiền tệ của 1 quốc gia với tiền tệ của 1 quốc gia khác
Ví dụ: nếu bạn đi đến một ngân hàng, bạn có thể nhìn thấy tỷ giá hối đoái được chào là
80 yên một đô la Nếu bạn đưa cho ngân hàng một đô la Mỹ, ngân hàng sẽ chuyển cho bạn
80 yên Nhật; và nếu bạn đưa cho ngân hàng 80 yên Nhật, bạn sẽ nhận được một đô la Mỹ
Tỷ giá hối đoái thực (real exchange rate): Là tỷ giá có tính đến tác động của lạm phát và sức mua của tiền tệ, phản ánh giá của hàng hóa tương quan có thể bán ra nước ngoài và hàng tiêu thụ trong nước Tỷ giá hối đoái thực đại diện cho khả năng cạnh tranh quốc tế nước đó
Ví dụ: Tỷ giá hối đoái danh nghĩa và tỷ giá hối đoái thực có liên quan rất mật thiết với nhau Để thấy điều này diễn ra như thế nào, chúng ta hãy xem xét một ví dụ Giả sử một giạ gạo Hoa Kỳ bán với giá 100 đô la, và một giạ gạo Nhật bán với giá 16.000 yên Tỷ giá hối đoái thực giữa gạo Hoa Kỳ và gạo Nhật là bao nhiêu? Để trả lời câu hỏi này, đầu tiên chúng ta phải sử dụng tỷ giá hối đoái danh nghĩa để chuyển đổi các mức giá này theo một loại tiền tệ phổ biến Nếu tỷ giá hối đoái danh nghĩa là 80 yên một đô la, thì giá gạo của Hoa Kỳ 100 đô la mỗi giạ tương đương 8.000 yên mỗi giạ Giỏ gạo Hoa Kỳ chỉ mắc bằng một nửa giỏ gạo Nhật Tỷ giỏ hối đoỏi thực là ẵ giạ gạo Nhật cho mỗi giạ gạo Hoa Kỳ
1.5.5 Phân loại theo thời điểm giao dịch
Tỷ giá trên thị trường thay đổi rất nhanh nên có thể rất khác nhau ở những thời điểm khác nhau trong ngày giao dịch Do vậy ta có thêm tỷ giá đóng cửa và tỷ giá mở cửa
Tỷ giá đóng cửa: là tỷ giá ở thời điểm cuối ngày giao dịch
Tỷ giá mở cửa: là tỷ giá thời điểm đẩu giờ giao dịch
1.5.6 Phân loại theo phương thức thanh toán
Tỷ giá tiền mặt: là tỷ giá trao đổi tiền tệ được áp dụng trong phương thức thanh toán tiền mặt
Tỷ giá chuyển khoản: Là tỷ giá trao đổi tiền tệ trong phương thức thanh toán chuyển khoản
1.5.7 Các loại tỷ giá khác
Tỷ giá thư hối: Là tỷ giá mua bán ngoại tệ trong đó ngân hàng chịu trách nhiệm chuyển khoản ngoại tệ đến nơi nhận bằng thư
Tỷ giá điện hối: Là tỷ giá mua bán ngoại tệ trong đó ngân hàng chịu trách nhiệm chuyển đến nơi nhận bằng điện
1.5.8 Các cặp tỷ giá thông dụng
Bảng 1 Tỷ giá thông dụng ngày 12/6/2024 9h40 sáng
Cách tính tỷ giá chéo
Tỷ giá chéo là tỷ giá giữa hai đồng tiền không có đô la Mỹ, được tính toán trên cơ sở yết giá với đô la Mỹ Cách xác định tỷ giá chéo phụ thuộc vào cách yết tỷ giá
1.6.1 Tỷ giá chéo giữa hai đồng tiền yết giá Đồng tiền trung gian ( đồng tiền C) đóng vai trò là đồng tiền định giá trong cả hai tỷ giá ( với đồng tiền A và B)
Thì tỷ giá chéo A/C = A/CB/C
Với: + b1 là tỷ giá mua C bằng B
+ b2 là tỷ giá mua C bằng B
+ a1 là tỷ giá bán C lấy A
+ a2 là tỷ giá bán C lấy B
1.6.2 Tỷ giá chéo giữa hai đồng tiền định giá Đồng tiền trung gian (đồng tiền C) đóng vai trò là đồng tiền yết giá trong cả hai tỷ giá (với đồng tiền A và B)
Thì tỷ giá chéo A/B = C/BC/A
Với + b1 là tỷ giá mua C bằng A
+ b2 là tỷ giá mua C bằng B
+ a1 là tỷ giá bán C lấy A
+ a2 là tỷ giá bán C lấy B
1.6.3 Tỷ giá chéo giữa một đồng tiền yết giá và một đồng định giá Đồng tiền trung gian (đồng tiền C) đóng vai trò là đồng tiền yết giá (trong tỷ giá với đồng tiền B) và là đồng tiền định giá (trong tỷ giá với đồng tiền A)
Với + b1 là tỷ giá mua C bằng A
+ b2 là tỷ giá mua C bằng B
+ a1 là tỷ giá bán C lấy A
+ a2 là tỷ giá bán C lấy B
CHƯƠNG 2 CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA NÓ.
Lạm phát
Lạm phát chính là sự tăng giá của hàng hóa, dịch vụ và mất giá trị của đồng tiền nội tệ so với ngoại tệ Các quốc gia luôn mong muốn kiểm soát lạm phát ở mức phù hợp để đồng tiền có giá trị Lạm phát càng cao, thì giá trị đồng nội tệ càng giảm, ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng hóa và tình hình sản xuất kinh doanh
Theo thuyết PPP: tỷ giá A/B=giá cả hàng hóa ở thị trường B/ giá cả hàng hóa ở thị trường A với giả định rằng các chi phí như cước phí, vận chuyển hải quan, đều bằng không
; năng suất lao động của hai nước tương đương nhau và quản chế ngoại hối tự do Điều này có nghĩa là khi tỷ lệ lạm phát ở trong nước thấp hơn ở nước ngoài, giá cả của hàng hóa xuất khẩu sẽ rẻ hơn so với hàng hóa cùng loại trên thị trường nước ngoài Bởi vì chi phí để sản xuất một mặt hàng xuất khẩu cùng loại sẽ giảm, cùng với các chi phí khác của lạm phát như chi phí thực đơn, chi phí mòn giày cũng thấp hơn so với nước ngoài Nói cách khác lạm phát thấp làm cho hàng hóa xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh về giá so với các nước bạn hàng ví dụ: Một loại hàng hóa A ở Hoa Kỳ có giá trị 1 USD và tại Nhật Bản là 110.34JPY, có nghĩa là ngang giá sức mua của hai tiền tệ này là USD/JPY0.34
Nếu ở Hoa Kỳ có mức lạm phát là 5% và Nhật Bản có mức lạm phát là 10% thì giá loại hàng hóa A ở Hoa Kỳ tăng lên 1.05USD, ở Nhật Bản tăng lên là 121.37JPY
So với tỷ giá trước khi lạm phát là USD/JPY0.34
⇒ Mức chênh lệch tỷ giá là 5.25 JPY
Qua đó nhận thấy tỷ giá biến động do lạm phát phụ thuộc vào mức chênh lệch lạm phát của hai đồng tiền và nước nào có mức độ lạm phát lớn hơn thì đồng tiền nước đó sẽ giảm sức mua hơn
Lãi suất
Lãi suất là khoản phí mà ngân hàng trả cho người gửi tiền hoặc khoản phí mà người vay tiền phải trả cho ngân hàng Lãi suất cao có thể hấp dẫn nhà đầu tư đầu tư vào một quốc gia, do đó nhu cầu tiền tệ của quốc gia đó sẽ tăng và do đó tỷ giá hối đoái sẽ tăng Ngược lại, khi lãi suất thấp, nhu cầu tiền tệ của quốc gia sẽ giảm và do đó tỷ giá hối đoái giảm ví dụ điển hình là trường hợp tại Việt Nam năm 2010, đầu năm 2011.Lãi suất huy động vốn, thu hút tiền gửi VND của các NHTM tăng lên tới 14%/năm, lãi suất huy động USD là 6%/ năm, cao hơn rất nhiều so Với Mỹ, lãi suất huy động của các ngân hàng và định chế tài chính chỉ 0.5%/ năm, khu vực đồng Euro Châu Âu là 2.8%/năm - 2.2%/năm, Trung Quốc 5.3%/năm - 3.25%/năm
Do đó, một lượng đáng kể ngoại tệ từ nước ngoài chuyển về nước dưới dạng kiều hối để gửi tiết kiệm vào Việt Nam tăng cao vì lãi suất tiền gửi cao Năm 2010, lượng kiều hối chuyển vào Việt Nam đạt 8.26 tỷ USD, tăng 25% so với 1 năm trước đó, năm 2011 đạt 9 tỷ USD và đứng thứ 16 quốc gia cú lượng kiều hối chuyển về nhiều nhất theo đỏnh giỏ của Ngồn hàng Thế giới
Tóm lại, lãi suất nội địa > lãi suất bên ngoài
⇒vốn nước ngoài chảy vào nội địa
⇒cung ngoại hối tăng, cầu ngoại hối giảm
⇒tỷ giá hối đoái giảm
Sự thay đổi các dòng vốn đầu tư này sau đó cũng được chuyển dich sang thị trường ngoại hối làm giảm cầu và tăng cung ngoại tệ Kết quồ là, đồng tiền trong nước lờn giỏ so với ngoại tệ, hay tỷ giá giảm.
Cung- cầu ngoại hối trên thị trường
Nếu coi đồng tiền như một loại hàng hóa thông thường, thì tỷ giá hối đoái sẽ phản ánh sự tương tác giữa cung và cầu trên thị trường Trong trường hợp cung tiền tệ ngoại tệ vượt quá nhu cầu, tỷ giá hối đoái sẽ giảm
Ngược lại, khi cầu về tiền tệ lớn hơn cung, điều này sẽ đẩy giá của đồng tiền ngoại tệ lên, đồng nội tệ mất giá, và dẫn đến tăng tỷ giá hối đoái
Cung cầu ngoại hối tăng hay giảm lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau:
Tình hình dư thừa hay thiếu hụt của Cán cân thanh toán quốc tế (CCTTQT)
CCTTQT là một bảng tổng hợp phản ánh những khoản thu của một quốc gia từ nước ngoài và những khoản chi của quốc gia đó ra nước ngoài trong một thời kỳ và một thời điểm nhất định
Nếu CCTTQT dư thừa (Thu > Chi) => Cung ngoai tệ > Cầu ngoại tệ => tỷ giá ngoại tệ/bản tệ giảm, tức là đồng bản tệ tăng giá so với ngoại tệ
Ngược lại, thì cầu ngoại hối sẽ lớn hơn cung ngoại hối
Thu nhập thực tế tăng lên sẽ làm tăng nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu, do đó làm cho nhu cầu ngoại hối để thanh toán hàng nhập khẩu tăng lên
Những nhu cầu ngoại hồi bất thường tăng lên do thiên tai, hạn hán, lũ lụt, mất mùa, chiến tranh cũng như do nạn buôn lậu gây ra.
Sự can thiệp điều tiết của Ngân hàng Trung ương (NHTW)
Chính phủ thông qua NHTW có thể can thiệp vào thị trường ngoại hối Sự can thiệp này thực hiện bằng sử dụng Quỹ bình ổn hối đoái để bán ra hoặc mua vào ngoại tệ với khối lượng lớn nhằm làm thay đổi quan hệ cung cầu ngoại tệ, từ đó tác động đến tỷ giá nhằm đạt mục tiêu chính sách tiền tệ của NHTW
Từ giữa tháng 6/2023, VND chịu áp lực mất giá do USD tăng mạnh trở lại và do sự nghịch pha trong chu kỳ CSTT giữa Việt Nam và các nền kinh tế lớn (trong đó có Mỹ) Với áp lực trên thị trường quốc tế và sự nghịch pha giữa lãi suất USD và VND, VND mất giá theo xu hướng chung nhưng vẫn diễn biến ổn định hơn một số đồng tiền khác trong khu vực So sánh
17 với các quốc gia khác, Đồng Việt Nam có tỷ lệ mất giá so với USD rất thấp, cụ thể là 4,25% so với 5,56% Tân Đài tệ của Đài Loan, 8,55% so với Ringgit của Malaysia, 6,77% đối với Won của Hàn Quốc, 6,09% đối với Nhân dân tệ của Trung Quốc và 14,43% Yên của Nhật Bản (Ngô Trí Long, 2023)
Theo báo cáo của Arrow Capital (2023), tỷ giá USD/VND được đánh giá là vẫn trong khả năng kiểm soát chủ động của NHNN Nguyên nhân một phần là nhờ các yếu tố vĩ mô được cải thiện đáng kể như tổng số vốn FDI thực hiện tăng 2,4% so với cùng kỳ năm 2022 Bên cạnh đó, việc cải thiện được sản xuất, xuất khẩu trong hai tháng đầu tiên của quý IV/2023 cũng khiến giá trị thương mại thặng dư, dự kiến đạt 27 tỷ USD vào năm 2023 cùng lượng kiều hối lên đến 14 tỷ USD đã khiến cho áp lực giảm giá VND không còn quá nghiêm trọng Đồng thời, NHNN đã duy trì dư địa để tỷ giá biến động linh hoạt, phù hợp với điều kiện thị trường, qua đó góp phần hấp thụ các cú sốc bên ngoài, đảm bảo hoạt động thông suốt của thị trường
NHNN đã chủ động, kịp thời truyền thông, định hướng thị trường khi cần thiết, qua đó tạo sự đồng thuận của các thành viên thị trường và nâng cao tính minh bạch, hiệu quả, hiệu lực truyền dẫn của CSTT và tỷ giá; kết hợp linh hoạt điều tiết thanh khoản, lãi suất VND hợp lý qua kênh nghiệp vụ thị trường mở để hỗ trợ ổn định tỷ giá trong những giai đoạn nguồn cung kém thuận lợi và tâm lý thị trường bị tác động trước biến động trên thị trường quốc tế Đến cuối năm 2023, tỷ giá trung tâm ở mức 23.866 VND/USD (tăng gần 1,1% so với cuối năm 2022); tỷ giá niêm yết, giao dịch trên thị trường tăng khoảng 2,9%, tương đối ổn định so với nhiều đồng tiền khác trong khu vực; hoạt động trên thị trường ngoại tệ về cơ bản diễn ra thông suốt, các nhu cầu ngoại tệ hợp pháp được các tổ chức tín dụng đáp ứng, trong đó có nhu cầu ngoại tệ để nhập khẩu xăng dầu, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và kiểm soát lạm phát.
Tác động của nhiều yếu tố khác
Bên canh các yếu tổ trên, TGHĐ còn chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác chính sách tiền tệ, sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội, chiến tranh, thiên tai, yếu tố tâm lí, yếu tố thời vụ, công bố các chỉ số thống kê quan trọng
Ngày 04/05/1991 khi nghe toả Nhà Trắng của Mỹ thông báo Tổng thống Bush vào năm bệnh viện do nhịp tim không bình thường, đã làm cho USD giảm trên thị trường hối đoái
Ngày 10/10/2023, Đồng Yên tăng nhẹ do bạo lực ở Trung Đông đã hỗ trợ việc mua tài sản trú ẩn an toàn Tỷ giá Yên hiện thu hẹp ở mức 148,34 JPY/USD Đồng Franc Thụy Sĩ cũng tăng giá, đưa tỷ giá còn 0,9045 đổi 1 USD
Sự kiện khủng bố tòa tháp đôi ở Mỹ vào ngày 11/09/2001 đã làm cho thị trường chứng khoán trên thế giới gần như bị tê liệt trong một thời gian
Việc tăng lãi suất hay giảm lãi suất của NHTW cũng tác động đến tỷ giá cũng như các quy định về phạm vi trạng thỏi ngoại hối mất cõn đối yờu cầu phồi giảm bớt hoặc cõn đối tỡnh trạng thiếu ngoại tệ tại một thời điểm nào đó.
CÁC BIỆN PHÁP ĐIỀU CHỈNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
Ý nghĩa của việc điều chỉnh tỷ giá
Việc điều chỉnh TGHĐ có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc điều hành, quản lý, ổn định và phát triển kinh tế của một quốc gia Cụ thể có những ý nghĩa như sau:
Giảm đến mức thấp nhất tác động tiêu cực của các thị trường tài chính quốc tế
Khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu
Cân đối hài hòa cung cầu ngoại tệ, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát
Điều chỉnh tỷ giá bằng cách thay đổi lãi suất
Đây là biện pháp được sử dụng để điều chỉnh TGHĐ trên thị trường khi TGHĐ có sự biến động bất lợi, vượt ra khỏi mức độ có thể chấp nhận được
3.2.1 Tái chiết khấu giấy tờ có giá của các ngân hàng
Khái niệm: Chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá (GTCG) của các ngân hàng là nghiệp vụ NHNN mua ngắn hạn các GTCG (như hối phiếu, lệnh phiếu, trái phiếu, ) còn thời hạn thanh toán, mà các giấy tờ có giá này đã được các ngân hàng giao dịch trên thị trường sơ cấp hoặc mua lại trên thị trường thứ cấp
Quy trình tái chiết khấu:
Tổ chức tín dụng có nhu cầu tái chiết khấu sẽ gửi yêu cầu tái chiết khấu đến NHTW
NHTW sẽ xem xét yêu cầu tái chiết khấu dựa trên các tiêu chí quy định, bao gồm:
Loại giấy tờ có giá được tái chiết khấu
Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá
Tình hình tài chính của tổ chức tín dụng
Mức độ tuân thủ các quy định của pháp luật về hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng
Nếu NHTW chấp thuận yêu cầu tái chiết khấu, NHTW sẽ mua lại giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng theo tỉ suất tái chiết khấu đã quy định
Tổ chức tín dụng sẽ nhận được khoản tiền tương đương với giá trị của giấy tờ có giá được tái chiết khấu
Ví dụ: khách hàng có trái phiếu với thời hạn thanh toán là năm 2025, vì cần tiền nên khách hàng tới ngân hàng bán trái phiếu này lại cho ngân hàng với giá thấp hơn mệnh giá trái phiếu Ngân hàng chấp nhận mua trả tiền cho người bán để đổi lấy một khoản lời chênh lệch mà người ta gọi là lãi suất chiết khấu và thu lại khoản tiền của họ đối với người thanh toán ghi trên trái phiếu khi đến hạn Sau đó ngân hàng này lại cần tiền nhưng chưa đến hạn thanh toán nên họ bán lại khoản sẽ thu này cho NHTW để đổi lấy tiền mặt và bớt lại cho NHTW một khoản
Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất mà NHTW đánh vào các khoản vay tiền cho các NHTM vay để đáp ứng nhu cầu tiền mặt ngắn hạn hoặc bất thường của các ngân hàng này Việc theo dõi và cập nhật thông tin về lãi suất tái chiết khấu sẽ giúp có thêm kiến thức về thị trường tiền tệ và đưa ra những quyết định tài chính phù hợp
3.2.2 Lãi suất tái cấp vốn
Theo Luật Ngân hàng Nhà nước 2010, tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Nhà nước nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho tổ chức tín dụng
Lãi suất tái cấp vốn là lãi suất ngân hàng nhà nước áp dụng cho các nghiệp vụ tái cấp vốn cho ngân hàng thương mại
Ví dụ: Ngân hàng A cho doanh nghiệp vay 1 tỷ đồng để kinh doanh, chưa đến hạn nhưng doanh nghiệp A gặp khó khăn trong thanh khoản thì có thể lấy bộ hồ sơ cho vay nói trên đến NHNN vay tiền, thế chấp bằng bộ hồ sơ này Lãi suất phải trả cho NHNN là “ lãi suất tái cấp vốn’’
Giữa lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn có sự khác biệt như sau:
- Về đối tượng áp dụng:
+ Lãi suất tái chiết khấu: Các giấy tờ có giá
+ Lãi suất tái cấp vốn: Các khoản cho vay của các ngân hàng thương mại
Về tài sản thế chấp: Tài sản thế chấp đều là giấy tờ có giá, nhưng lãi suất tái chiết khấu áp dụng với các giấy tờ có giá có độ rủi ro thấp hơn như: Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, Trái phiếu Chính phủ,…
Còn lãi suất tái cấp vốn áp dụng đối với các giấy tờ có giá có độ rủi ro cao hơn trái phiếu Chính quyền địa phương
Lãi suất cơ bản là một công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong ngắn hạn Theo Luật Ngân hàng Nhà nước, lãi suất cơ bản chỉ áp dụng cho Đồng Việt Nam, do Ngân hàng Nhà nước công bố, làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh Lãi suất cơ bản được xác định dựa trên cơ sở lãi suất thị trường liên ngân hàng, lãi suất nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước, lãi suất huy động đầu vào của tổ chức tín dụng và xu hướng biến động cung-cầu vốn Theo Luật Dân sự, các tổ chức tín dụng không được cho vay với lãi suất cao gấp rưỡi lãi suất cơ bản
3.2.4 Lãi suất nghiệp vụ thị trường mở (OMO)
Khái niệm: OMO viết tắt của từ Open Market Operations Lãi suất OMO được hiểu là loại lãi suất mà NHNN bơm vốn vào cho các NHTM trên thị trường mở, một thị trường cho vay ngắn ngày, thông qua đấu thầu giấy tờ có giá của Chính phủ
Bên cạnh đó, lãi suất OMO là lãi suất linh hoạt vì khả năng chủ động điều hành linh hoạt đến từ ngân hàng Nhà nước nhằm kiềm chế lạm phát và sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ một cách hiệu quả
Ví dụ: Theo hình ảnh dưới đây, ta có thể biết được lãi suất OMO vào ngày 28/7/2022 đối với hình thức mua có kỳ hạn 7 ngày là 4%/năm
Điều chỉnh tỷ giá bằng quỹ bình ổn hối đoái
Khái niệm: Quỹ dự trữ bình ổn hối đoái là quỹ được nắm giữ và lập ra bởi Chính phủ Chính phủ lập ra quỹ này nhằm chủ động can thiệp kịp thời vào thị trường tiền tệ khi tỷ giá biến động vượt xa so với mức mà NHTW cho phép
Về nguyên tắc, ngân hàng trung ương không chịu trách nhiệm điều tiết sự biến động của tỷ giá thả nổi, nhưng khủng hoảng ngoại hối trầm trọng làm cho đồng tiền của các nước ngày một mất giá, tỷ giá ngoại hối biến động lớn đã ảnh hưởng đến sản xuất và lưu thông hàng hóa, vì vậy các nước đã lập ra quỹ bình ổn hối đoái để điều tiết tỷ giá của đồng tiền nước mình
Quỹ dự trữ bình ổn hối đoái nhà nước (Theo nghị định 50/2014/NĐ-CP VN về quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước năm 2014) bao gồm:
3.3.1 Ngoại tệ tiền mặt, tiền gửi bằng ngoại tệ ở nước ngoài Đây là loại tài sản phổ biến nhất được sử dụng cho quỹ dự trữ bình ổn hối đoái Các quốc gia thường dự trữ các ngoại tệ mạnh như USD, EUR, JPY, GBP, CHF
Ngoại tệ có thể được sử dụng để can thiệp vào thị trường ngoại hối một cách nhanh chóng và hiệu quả
Tuy nhiên, dự trữ ngoại tệ cũng có thể tiềm ẩn rủi ro do biến động tỷ giá hối đoái
3.3.2 Chứng khoán và các giấy tờ có giá khác bằng ngoại tệ do Chính phủ, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế phát hành
Một số quốc gia sử dụng chứng khoán chính phủ của các quốc gia có nền kinh tế vĩ mô ổn định để làm quỹ dự trữ bình ổn hối đoái
Chứng khoán chính phủ có thể mang lại lợi nhuận cho quỹ dự trữ bình ổn hối đoái và được coi là một tài sản tương đối an toàn
3.3.3 Quyền rút vốn đặc biệt, dự trữ tại Quỹ tiền tệ quốc tế
SDR là một loại tài sản tiền tệ quốc tế do Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) phát hành
SDR được định giá dựa trên tỷ giá hối đoái của một rổ tiền tệ quốc tế, bao gồm USD, EUR, JPY, GBP, CHF, CNY
SDR có thể được sử dụng để thanh toán các nghĩa vụ quốc tế và được coi là một tài sản dự trữ an toàn
Tuy nhiên, SDR không được giao dịch rộng rãi như ngoại tệ và có thể khó thanh khoản trong một số trường hợp
3.3.4 Vàng do Ngân hàng Nhà nước quản lý
Vàng được coi là một tài sản trú ẩn an toàn trong thời kỳ bất ổn kinh tế
Vàng có thể giúp đa dạng hóa quỹ dự trữ bình ổn hối đoái và giảm thiểu rủi ro do biến động tỷ giá hối đoái
Tuy nhiên, vàng không sinh lời như các loại tài sản khác và có thể khó thanh khoản trong một số trường hợp
3.3.5 Các loại ngoại hối khác của Nhà nước
Một số quốc gia cũng sử dụng các tài sản khác như trái phiếu doanh nghiệp, cổ phiếu và bất động sản để làm quỹ dự trữ bình ổn hối đoái
Các loại tài sản này có thể mang lại lợi nhuận cao hơn cho quỹ dự trữ bình ổn hối đoái, nhưng cũng đi kèm với rủi ro cao hơn
Riêng Hoa Kỳ, Pháp, Đức, Thụy Sỹ, Ý, dùng vàng làm quỹ bình ổn hối đoái Nhật bản, Đài Loan, Ấn Độ, thì dùng USD làm quỹ dự trữ bình ổn hối đoái
Khi tỷ giá hối đoái tăng cao, đồng nội tệ mất giá, Chính Phủ muốn ổn định TG thì sẽ sử dụng quỹ này để bán ngoại tệ ra cho nhu cầu trong nước, và ngược lại
Kinh nghiệm cho thấy tác dụng của quỹ này rất hạn chế Vì một khi đã bị khủng hoảng kinh tế và khủng hoảng ngoại hối, lượng dự trữ theo quỹ đó cũng giảm đi và không đủ sức điều tiết tỷ giá Quỹ này chỉ có tác dụng khi khủng hoảng ngoại hối ít nghiêm trọng và có nguồn tín dụng quốc tế hỗ trợ, ví dụ như tín dụng “SWAP”.
Điều chỉnh tỷ giá bằng chính sách thị trường mở
Khái niệm: Nghiệp vụ thị trường mở là việc NHNN thực hiện mua, bán ngắn hạn các loại giấy tờ có giá với các TCTD thông qua hình thức đấu thầu với các thành viên
Các giấy tờ có giá được sử dụng như:
Trái phiếu chính phủ: tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình
TW, công trái xây dựng Tổ quốc; trái phiếu chính phủ do NH Phát Triển VN (trước đây là Quỹ Hỗ trợ phát triển) được Thủ tướng Chính phủ chỉ định phát hành
Trái phiếu được chính phủ bảo lãnh: trái phiếu do Ngân hàng Phát triển Việt nam và Ngân hàng Chính sách xã hội phát hành được Chính phủ bảo lãnh thanh toán 100% giá trị gốc, lãi khi đến hạn
Trái phiếu Chính quyền địa phương do ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh phát hành
Nghiệp vụ thị trường mở được thực hiện thông qua phương thức đấu thầu khối lượng hoặc đấu thầu lãi suất Đấu thầu khối lượng: là việc xét thầu trên cơ sở khối lượng dự thầu của các TCTD, khối lượng giấy tờ có giá NHNN cần mua hoặc bán và lãi suất do NHNN thông báo
Phương thức đấu thầu tập trung vào khối lượng giấy tờ có giá mà các nhà đầu tư muốn mua hoặc bán
Nhà đầu tư chào giá cho một khối lượng cụ thể giấy tờ có giá và cạnh tranh với nhau dựa trên mức giá chào
Mức giá trúng thầu được xác định bởi khối lượng chào bán của ngân hàng trung ương và khối lượng đặt mua của các nhà đầu tư Đấu thầu lãi suất: là việc xét thầu trên cơ sở lãi suất dự thầu, khối lượng dự thầu của các TCTD và khối lượng giấy tờ có giá NHNN cần mua hoặc bán
Phương thức đấu thầu tập trung vào lãi suất mà các nhà đầu tư mong muốn nhận được cho khoản đầu tư vào giấy tờ có giá
Nhà đầu tư chào giá cho lãi suất họ mong muốn và cạnh tranh với nhau dựa trên mức lãi suất chào
Mức giá trúng thầu được xác định bởi lãi suất chào bán của ngân hàng trung ương và lãi suất chào mua của các nhà đầu tư
Ví dụ: Đấu thầu khối lượng:
Ngân hàng trung ương muốn bán 100 tỷ đồng trái phiếu chính phủ kỳ hạn 5 năm
Nhà đầu tư A chào mua 50 tỷ đồng trái phiếu với giá 100 đồng/nghìn đồng
Nhà đầu tư B chào mua 70 tỷ đồng trái phiếu với giá 102 đồng/nghìn đồng
Nhà đầu tư C chào mua 80 tỷ đồng trái phiếu với giá 103 đồng/nghìn đồng
Do khối lượng chào bán của ngân hàng trung ương là 100 tỷ đồng, nên nhà đầu tư
C sẽ trúng thầu toàn bộ số lượng trái phiếu với giá 103 đồng/nghìn đồng Đấu thầu lãi suất:
Ngân hàng trung ương muốn bán 100 tỷ đồng trái phiếu chính phủ kỳ hạn 5 năm
Nhà đầu tư A chào mua trái phiếu với lãi suất 5%/năm
Nhà đầu tư B chào mua trái phiếu với lãi suất 5,2%/năm
Nhà đầu tư C chào mua trái phiếu với lãi suất 5,5%/năm
Mức giá trúng thầu sẽ được xác định dựa trên lãi suất chào bán của ngân hàng trung ương và lãi suất chào mua của các nhà đầu tư
Thông qua hoạt động mua bán giấy tờ có giá, NHTW tác động trực tiếp đến nguồn vốn khả dụng của các TCTD, từ đó điều tiết lượng cung ứng tiền tệ và tác động đến lãi suất thị trường
Khi TGHĐ tăng, muốn làm cho TGHĐ giảm xuống, NHTW bán ra giấy tờ có giá, từ đó lượng tiền NHTM nắm giữ giảm đi, dẫn đến TGHĐ giảm Ngược lại, khi NHTW mua vào giấy tờ có giá thì TGHĐ sẽ tăng lên.
Điều chỉnh tỷ giá bằng cách phá giá hoặc nâng giá nội tệ
Khái niệm: Phá giá tiền tệ là việc giảm thấp sức mua của đồng tiền quốc gia so với ngoại tệ, thấp hơn sức mua thực tế của nó
Cách thức thực hiện: in thêm tiền, nới lỏng điều kiện tái cấp vốn cho các ngân hàng với lãi suất thấp, đẩy mạnh việc mua lại nợ xấu bằng nội tệ, tăng lương, thúc đẩy lạm phát, Mục tiêu: tăng lượng nội tệ trong lưu thông qua đó làm giảm giá trị đồng nội tệ
Ví dụ: Phá giá đồng Ruble (RUB) năm 2014:
Năm 2014, Nga bị áp đặt các biện pháp trừng phạt kinh tế từ phương Tây do sáp nhập Crimea
Biện pháp trừng phạt này đã khiến cho dòng vốn chảy ra khỏi Nga, gây áp lực lên đồng Ruble
Tháng 12 năm 2014, Ngân hàng Trung ương Nga (CBR) đã phá giá đồng Ruble 10% so với USD
Việc phá giá Ruble nhằm giảm giá trị của đồng tiền Nga so với USD, giúp giảm bớt tác động của các biện pháp trừng phạt và hỗ trợ nền kinh tế Nga
Việc phá giá Ruble đã khiến cho đồng tiền này giảm mạnh so với USD và các đồng tiền khác
Lạm phát tăng cao và người dân Nga chịu ảnh hưởng nặng nề bởi việc phá giá
Tuy nhiên, về lâu dài, việc phá giá Ruble được cho là sẽ giúp Nga thích nghi với các biện pháp trừng phạt và dần dần ổn định nền kinh tế
Tác dụng chủ yếu: nhằm cải thiện tình hình của cán cân thương mại
Tác dụng của phá giá tiền tệ đối với cá nước tiến hành phá giá cụ thể là:
Khuyến khích xuất khẩu hàng hóa, hạn chế nhập khẩu hàng hóa, do đó có tác dụng khôi phục lại sự cân bằng của cán cân ngoại thương, nhờ vậy góp phần cải thiện BOP (https://luatminhkhue.vn/can-can-thanh-toan-balance-of-payment-bop-la-gi.aspx)
Khuyến khích nhập khẩu vốn, kiều hối và hạn chế xuất khẩu vốn ra bên ngoài cũng như chuyển tiền ra ngoài nước, do đó có tác dụng làm tăng khả năng cung ngoại hối, giảm nhu cầu về ngoại hối, nhờ đó TGHĐ sẽ giảm xuống
Khuyến khích du lịch vào trong nước, hạn chế du lịch ra nước ngoài, vì vậy quan hệ cung và cầu ngoại hối bớt căng thẳng
Khái niệm: Nâng giá tiền tệ là việc nâng cao sức mua của tiền nội tệ so với ngoại tệ, cao hơn sức mua thực tế của nó
Cách thức thực hiện: điều chỉnh cán cân thanh toán ngoại thương, tăng lãi suất cơ bản, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất tái cấp vốn, phát hành trái phiếu bắt buộc bằng nội tệ Nguyên nhân: Do áp lực của các nước khác
Năm 1969, nền kinh tế Tây Đức đang phát triển mạnh mẽ và xuất khẩu nhiều hàng hóa sang các nước khác Đồng Mark Đức (DEM) được neo giá với USD theo tỷ giá 1 USD đổi 4 DEM
Tuy nhiên, sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế Tây Đức đã khiến cho DEM trở nên
"thấp giá" so với USD Điều này có nghĩa là hàng hóa của Tây Đức trở nên rẻ hơn so với hàng hóa của các nước khác, dẫn đến tình trạng xuất khẩu của Tây Đức tăng mạnh và nhập khẩu giảm xuất khẩu tăng mạnh đã tạo ra áp lực lên giá cả hàng hóa trong nước, dẫn Việc đến nguy cơ lạm phát cao
Tháng 10 năm 1969, chính phủ Tây Đức và Ngân hàng Trung ương Đức (Bundesbank) đã quyết định nâng giá DEM lên 9,29%
Việc nâng giá DEM được thực hiện nhằm:
Giảm bớt áp lực lên giá cả hàng hóa trong nước và kiểm soát lạm phát
Cải thiện khả năng cạnh tranh của hàng hóa nhập khẩu
Giảm bớt thâm hụt thương mại của Tây Đức
Việc nâng giá DEM đã giúp Tây Đức kiểm soát lạm phát và cải thiện khả năng cạnh tranh của hàng hóa nhập khẩu
Tuy nhiên, việc nâng giá cũng khiến cho hàng xuất khẩu của Tây Đức trở nên đắt đỏ hơn trong ngắn hạn
Về lâu dài, việc nâng giá DEM được cho là đã góp phần củng cố vị thế của Tây Đức như một nền kinh tế mạnh mẽ và ổn định
Những nước có nền kinh tế phát triển quá “ nóng’’ muốn làm “nguội’’ (Nhật bản) nền kinh tế để tránh khủng hoảng về cơ cấu thì sẽ nâng giá về tiền tệ để giảm xuất khẩu hàng hóa, giảm đầu tư vào trong nước mình
Phục vụ cho việc chuyển vốn đàu tư ra bên ngoài xây dựng một nền kinh tế của mình “trong lòng’’ các nước khác nhằm giữ vững thị trường bên ngoài, vấn đề sống còn của nền kinh tế mỗi quốc gia
Không ngoại trừ khả năng để tránh phải tiếp nhận đồng USD mất giá chạy vào nước mình và giữ vững lưu thông tiền tệ và tín dụng, duy trì sự ổn định của tỷ giá hối đoái, chính phủ Đức và Nhật coi biện pháp nâng giá đồng tiền của mình như là một biện pháp hữu hiệu Việc nâng giá đồng JYP của Nhật cũng tạo điều kiện để Nhật chuyển vốn ra nước ngoài nhằm xây dựng một nước Nhật “kinh tế” trong lòng các nước khác, nhờ đó mà Nhật giữ vững được thị trường bên ngoài
Tóm lại: mỗi biện pháp đều có ưu và nhược điểm riêng nên cần phải cân nhắc khi sử dụng tùy vào điều kiện và khả năng cụ thể của mỗi nước.
Các biện pháp hành chính
Ngoài ra, các Ngân hàng Trung ương cũng có thể dùng các biện pháp mang tính hành chính như:
Điều chỉnh biên độ biến động tỷ giá;
Điều chỉnh mức phí, thuế đối với các giao dịch đầu tư, đầu cơ;
Các qui định liên quan đến các hợp đồng giao dịch ngoại tệ;
Quy định giá trần, giá sàn đối với tỷ giá.
SỰ TÁC ĐỘNG CỦA SỰ BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN
Tác động đến doanh nghiệp xuất khẩu
- Cách mà tỷ giá hối đoái tác động tới hoạt động xuất khẩu được xem như một sự thúc đẩy cho nền kinh tế Các hoạt động xuất khẩu sẽ được khuyến khích vì doanh thu có được từ xuất khẩu sẽ lớn hơn
- Tỷ giá hối đoái và hoạt động xuất khẩu có quan hệ cùng chiều
Vd: từ 2 bảng số liệu, Vào ngày 01/01/2023 thì 1 USD = 23.615 VND và kết thúc năm 31/12/2023 con số về tỷ giá đã lên 1 USD = 24.264,8 VND
Nguồn: gso.gov.vn Hình 2 Thống kê xuất khẩu ở Việt Nam 2023
Nguồn: xe.com Hình 3 Tỷ giá hối đoái 2023
Các tác động của tỷ giá hối đoái:
Tác động của tỷ giá đến giá cả hàng hóa xuất khẩu
Khi tỷ giá hối đoái tăng lên làm đồng ngoại tệ tăng giá so với đồng nội tệ (đồng nội tệ mất giá) sẽ có lợi cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp Tỷ giá tăng làm giá của hàng hóa xuất khẩu của nước đó sẽ giảm tương đối so với nước ngoài (giả định các yếu tố khác là không đổi), do đó sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu của nước đó Mặt khác, tỷ giá hối đoái tăng có tác dụng khuyến khích xuất khẩu vì với cùng một lượng ngoại tệ thu được do xuất khẩu, có thể đổi được nhiều đồng nội tệ hơn
Tác động của tỷ giá đến khả năng cung ứng của thị trường xuất khẩu
Khi tỷ giá hối đoái tăng lên làm đồng ngoại tệ tăng giá so với đồng nội tệ sẽ làm cho doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp xuất khẩu tính bằng nội tệ tăng lên, từ đó kích thích doanh nghiệp mở rộng sản xuất theo cả chiều rộng và chiều sâu, làm gia tăng sản lượng dẫn đến tăng khối lượng xuất khẩu
Tác động của tỷ giá đến chi phí đầu vào sản xuất hàng xuất khẩu
Nếu như trong ngắn hạn, hiệu ứng phá giá kích thích gia tăng khối lượng xuất khẩu thì trong dài hạn khi mà chi phí sản xuất hàng xuất khẩu tăng lên do hiệu ứng giá nguyên vật liệu nhập khẩu tăng sẽ không còn gia tăng khối lượng hàng xuất khẩu nữa
Trong dài hạn, chi phí sản xuất của doanh nghiệp tính bằng nội tệ sẽ có xu hướng tăng vì các lý do sau:
+ Trong nhiều trường hợp, các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu có sử dụng các nguyên liệu nhập khẩu Vì vậy, khi tỷ giá hối đoái tăng sẽ làm hàng nhập khẩu tăng giá qua đó làm chi phí sản xuất tăng theo
+ Sau khi đồng nội tệ giảm giá, lạm phát sẽ có xu hướng tăng do ảnh hưởng của tăng giá hàng nhập khẩu Khi lạm phát tăng tiền lương thực tế của người lao động giảm xuống Các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ giải quyết vấn đề này bằng cách tăng tiền lương danh nghĩa, do vậy chi phí sản xuất của doanh nghiệp xuất khẩu sẽ tăng.
Tác động đến doanh nghiệp nhập khẩu
Cách mà tỷ giá hối đoái tác động tới nhập khẩu hoàn toàn ngược lại so với xuất khẩu
Nếu tỷ giá hối đoái tăng hay nói cách khác là đồng nội tệ trong nước mất giá làm thị trường xuất khẩu trở nên nhộn nhịp Nhưng lại gây nhiều khó khăn, cản trở đến các doanh nghiệp nhập khẩu như giá thành nhập khẩu tăng, chi phí đầu vào cạnh tranh…
Nguồn: customs.gov.com Hình 4 Thống kê mức lãi suất của cục dự trữ liên bang mỹ (Fed) Đúng như những dự báo, cục dự trữ liên bang (Fed) vẫn đang giữ nguyên mức lãi suất tham chiếu 5,5% trong cuộc họp lần thứ 6, để kìm hãm áp lực lạm phát đang diễn ra với mục tiêu giảm lạm phát xuống còn 2%, đồng nghĩa với việc đồng đô la mỹ vẫn tiếp tục tăng cao Tại Việt Nam, dù giá USD bán ra tại các ngân hàng chỉ tăng 2-2% song USD trên thị trường tự do đã có lúc tăng gần 5%
Bảng 2 Tỷ giá mua bán đồng đô la mỹ tại ngân hàng vietcombank (1/1/2024)
Bảng 3 Tỷ giá mua bán đồng đô la mỹ tại ngân hàng vietcombank (1/1/2024)
So sánh tỷ giá từ Bảng 2 và Bảng 3 có thể thấy tỷ giá bán chỉ tăng khoảng 2% Trong khi đó, tỷ giá hối đoái USD/VND mặt bằng chung vẫn đang liên tục tăng đầu tháng năm 2024 từ 24,264 lên 25,470 ngày 25/5/2024→ đồng nội tệ mất giá gần khoảng 5% so với đô la mỹ Ngoài ra, các đồng tiền khác cũng mất giá so với USD :
Bảng 4 Thống kê tỷ giá các nước so với USD
USD/TWD USD/JPY USD/THB USD/KRW Đầu năm 2024 30,689 140,68 34,313 1289,8
→ Do Fed vẫn giữ mức lãi suất 5,5% nên đồng đô la mỹ vẫn mạnh lên từng ngày, điều đó gây áp lực lên tỷ giá của việt nam
Tổng quát: Tỷ giá có xu hướng tăng nhiều, khiến cho nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu quan ngại (đặc biệt là doanh nghiệp nhập khẩu HH & NVL chế biến,sx Ở quý I/2024 cho thấy nhập khẩu có xu hướng tăng so với quý I/2023 ở hầu hết đa dạng các lĩnh vực → là một yếu tố tốt cho nền kinh tế bởi vì đa số các doanh nghiệp VN phải nhập khẩu rồi mới đến xuất khẩu bởi vì còn hạn hẹp NVL có sẵn (cũng như sx ra cũng tốn chi phí) và đa số các doanh nghiệp VN theo hướng gia công tài chính là nhiều (thế mạnh của VN) nên kim ngạch nhập khẩu tăng cho thấy có nhiều đơn hàng thì họ mới nhập khẩu NVL sản xuất, chế biến để đem đi xuất khẩu
→ Đó là tin tốt cho tăng trưởng kinh tế, nhưng khi nhu cầu nhập khẩu tăng, dẫn đến cầu về đô la tăng cao làm biến động tỷ giá hối đoái, thế nên các doanh nghiệp nhập khẩu phải chịu chi phí đầu vào khá cao làm tăng giá thành sản phẩm, thậm chí có thể bị tổn thất do chênh lệch tỷ giá sau khi ký kết hợp đồng bởi biến động của tỷ giá hối đoái hiện nay (nhất là các
DN sản xuất quy mô lớn), điển hình là việc nếu như tỷ giá đồng đô vẫn tăng cao như hiện nay, các DN phải mua ngoại tệ từ ngân hàng với giá càng cao để giao dịch, thanh toán HH & NVL cho bên cung, làm ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của DN nhập khẩu bị thu hẹp (gây áp lực lên giá thành và năng lực cạnh tranh sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước) Ngoài ra, TGHĐ tăng → giá hàng hóa nhập khẩu trở nên đắt đỏ hơn so với sản phẩm trong nước, điều này làm giảm sức cạnh tranh của hàng NK và giảm lượng tiêu thụ, từ đó hạn chế nhập khẩu và ủng hộ sản xuất nội địa
Ví dụ thực tiễn về sự tác động hai chiều của sự biến động tỷ giá hối đoái đến cả xuất khẩu và nhập khẩu
cả xuất khẩu và nhập khẩu
Nguồn: gso.gov.vn Hình 5 Thống kê về trị giá xuất khẩu hàng dệt may trong năm 2023
Có thể nói, Hàng dệt may ở Việt Nam chúng ta vẫn chưa chủ động được nhiều trong khâu nguyên liệu, đặc biệt là vải Thống kê của Bộ Công Thương cho thấy, các doanh nghiệp trong nước đang phải nhập khẩu khoảng 70% nguyên phụ liệu, phần lớn nhập khẩu từ Trung Quốc Ngành Dệt may cả nước đều vướng phải tình trạng xuất sợi và nhập lại do khâu dệt, nhuộm còn yếu, buộc phải nhập lượng lớn nguyên liệu vải để sản xuất
Chúng ta chỉ thấy trước mắt, nếu như tỷ giá hối đoái tăng sẽ giúp cho các doanh nghiệp có thể dễ dàng tăng doanh thu Nhưng xét cả về tổng thể, nếu các doanh nghiệp xuất khẩu ở các ngành như dệt may, đây là những doanh nghiệp vẫn còn phụ thuộc nhiều vào việc nhập khẩu nguyên phụ liệu, thì tỷ giá hối đoái liên tục tăng cao chẳng khác nào là con dao hai lưỡi Nó gây sức nặng cho việc nhập khẩu nguyên phụ liệu và hoạt động kinh doanh sản xuất thu lợi nhuận của doanh nghiệp
Tóm lại, sự biến động của tỷ giá hối đoái cũng tác động một phần không nhỏ đổi với hoạt động xuất, nhập khẩu của một doanh nghiệp