Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của để Nghin cứu về các dự án xây dụng công tình thủy lợ ở Việt Nam để tử đó: - Hệ thống hóa một số vin đề tổ chức thi công trên các công trường thi công xâ
Trang 1LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan “Ứng dụng mô hình quản li tức thời (JIT-Just in time management) trong công tác tô chức thi công công trình thủy lợi ” là công trình nghiên cứu của
riêng tÔI.
Các số liệu, kết quả trong Luận văn đạt được là trung thực và chưa từng được ai công
bô trong bât cứ công trình nào.
GIÁ LUẬN VĂN
Trần Minh Nhật
Trang 2LỜI CẢM ƠN
“Trong suốt quá trình học tập, ngh n cứu và làm Luận văn Thạc sỹ„ tôi đã được sự giúp.
đỡ nhiệt tình và tạo điều kiện của bạn bè, các thầy cô giáo với những kiến thức khoahọc, cũng như kiến thức xã hội
Tôi xin chân thành cảm ơn với lòng thành kính tới PGS.T§ Dinh Tuần Hải đã hết lòng
chỉ bảo, giúp đỡ ôi trong quá trình học tập cũng như nghiên cứu, để tôi hoàn thành được luận văn này,
Đồng thời, tôi xin tổ lòng biết ơn tới cúc thiy, cô giáo đã ging dạy, hướng din tôitrong suốt quá trình học tập và những đồng góp quỷ báu rong suốt quả tình làm Luận
văn của minh,
Mic đủ đã rit cổ ging hoàn thiện luận văn với năng lực của minh, nhưng chắc chắn
không thể tránh khỏi thiếu sót hoặc có phần nghiên cứu chưa sâu RẤt mong các sự.
gốp ý và chi bảo của các thầy, cô.
‘Toi xin chân thành cảm on!
Ha Nội, ngày thẳng năm 2017
'Tác giả luận văn
‘Tran Minh Nhật
Trang 33 Ý nghĩa khoa hoe và thực tiễn của đề ti 2
4 Đối tượng và phạm vi nghiền cứu của để th 2
5 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 2
6 Kết quá dự kiến đạt được, 3
CHƯƠNG | : TONG QUAN VE HOẠT DONG XÂY DỰNG CONG
TRINH THỦY LỢI VÀ MÔ HÌNH QUAN LÍ TUC THOT JIT - JUST IN
TIME MANAGEMENT
Ld Giới thiệu chung về hoạt động xây dựng tại Việt Nam 4
LLL Tổng quan vé ngink xây dụng tại Việt Nam 4
1-1-2 ˆ Khái quit vẻ xây địng công trình thủy lợi 6 1.1.3 Khi niệm và nội dung của tổ chức ti ông công trình " 1L1.4.ˆ Đặc dim tí công xấy dng công trù thủy lợi 1
12 Giới thiệu về mô hình quản lí tức thời JIT — Just in Time Management 15
12.1 Kháiniện 1s
1.2.2 Nguồn gốc của mô hình quản li tức thời JIT- Just in Time Management, 17
1.23 Bin chất của mô hình quản Ute thời JTP- Just in Time Management 21
13 _ Tổngquantỉnh hình nghiên cứu vi dp dụng trong nước và quốc tổ về mô hình
{quai lí tức thời JIT Just in Time Management 2
Trang 41.3.1 Công tác nghiên cứu về mô hình quản lí tức thời JIT ~ Just in Time
Management trên thé giới 2
13.2 Công the nghiên củu về các yếu tổ cơ bản trong mô hình quản Il tức thời HIT —
Justin Time Management 29 KET LUẬN CHUONG 1 34
CHUONG 2 : CƠ SỞ KHOA HỌC VA CƠ SỞ THỰC TIEN CUA MÔ.HINH JIT - JUST IN TIME MANAGERMENT TRONG CONG TÁC TOCHỨC THỊ CÔNG CÔNG TRÌNH „35
3.1 Corsi khoa học của mô hình JIT-Just in Time Managerment trong công tác 18 chức thi công trong xây dựng, 35
211 NI mg yéu tổ chính cấu thành Khải niện JIT ~ Just in Time Managemenr 35
2.1.2 Cúc ẫu tổ đẫn đến việc nâng cao hiệu quả công tác tổ chức th công khỉ áp
dụng mồ inh JIT 44 2.1.3 Điều iện dp dạng mô hình JIT trong công tắc tổ chức thi công công trnh 46
22 Casithye của của mô hình JIT trong công tác tổ chức thi công trong xây
dạng 4 2.3 Khi năng áp dụng mô hình JT trong công túc tổ chức thi công xây đựng tại Vigt Nam, 32
23.1 Kanban card - hệ thing kém soái sin xuất Kaban trong JIT và hệ thing kéo
(Pall system) 32 23.2 Td chức lao động vd bổ trí mặt bằng trong JIT 5s
3.3.3 Quản bi Kaizen (cải tién liên tực) 3
234 Quan hệ JIT và các mé hình Khác 59
235 Khả hăng áp đụng mô hình JIT rong công tác tổ chúc ht công công trình thi lợi 63
KET LUẬN CHUONG 2 64
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP NHAM NÂNG CAO HIỆU QUA CONGTAC TO CHỨC THI CÔNG CONG TRÌNH THỦY LỢI KHI AP
DUNG MÔ HÌNH J
41 „Đánh giá chung vé mô hình quản lý tức thời 6
Trang 53.1.2 Những han chế 65322 ĐỀxuấtáp dung kha niệm hệ thống kéo trong mô hình JIT nhằm hợp lý hóa
công tác cung ứng vật liệu trên công trường o7
32.1 Công tác cung ting vật te trên công trưởng xây đựng 67 3.2.2 Thực trạng công tác cung tng vật we trên công trường xây dựng: ø9
ông kéo trong mô hình JIT nhằm hợp lý hóa
323° Biện pháp áp dung khái niệm lệ tl
“ông tác cung ứng vật trên công trường 73
3 Đề xuất áp dụng khái niệm hệ thống kéo trong mô hình JIT nhằm cung ứng vita
Bê tông cho công trường xây dựng 15
34 ĐỀ xuất tổ chúc thực hiện JIT tong thực tẾ Tr
Kết luận chương 3 19
PHAN KET LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ sss5ssscsseseeseereereceo-.BD
M KHẢO sS555ssssssseeerererrrrrrrrrrrrrroooB2TÀI LIỆU
Trang 6ĐANH MỤC HÌNH ANH
Hình 1-1; Cong trình hỗ chứa nước Cửa Dat
Hình 1-2: Khái niệm mô hình quản lí tức thời JIT.
Hình 1-3 : Dây chuyền sản xuất của Toyota.
Hình 2-1: Các yu ổ cơ bản trong mô hình JET
Hình 2-2 : Hệ thống kéo
Hình 2-3 = Hệ thống kém soát sin xuất Kaban trong JIT
Hình 2-4: The Kanban trong thực tế
Minh 2-5 : Hệ thống kéo (Pull system) trong JIT
Hình 2-6: Các bước cái tiến liền tục trong JIT.
Hình 2-7: Mối quan hệ giữa JIT và MRP.
% 33 58
59
6 70
?
Trang 7DANH MỤC BANG BIẾU
Bảng 1-1: Bio cáo kết quả tinh hình ti chính của tập đoàn Toyota năm 2006,
Bang 1-2: Bang tông kết số liệu điều tra về các hãng xe ở Việt Nam
Bing 2-1: So sánh nguyên ti “kéo” và nguyên tắc"
25
43
Trang 8PHAN MỞ DAU
1 Tính cấp thiết của đề tài
“Trong thời gian đây hội nhập quốc tế đang trở thành xu thé tất yếu không thể thiểu.trong sự phất triển kinh tế « xã hội của mỗi quốc gia và Việt Nam cũng không phải làngoại lệ Trong xu hướng phát triển của nền kinh tế thị trường ở nước ta, vấn dé quantrong nhất là chiến lược phát triển nén kinh tế vĩ mô của Việt Nam cần phủ hợp vớithông lệ Quốc tế
"Ngành xây dựng ở nước ta là một bộ phận không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân
vì vậy các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả phát triển ngành xây dựng đang rit được
gan tâm.
Thời gian qua, Quốc hội và Chỉnh phủ đã ban hành cúc văn bản và đi vào thực hiệnsắc luật có liên quan trự tgp đốn hoạt động quản lý đầu tư và xây dụng ở Việt Namnhư Luật xây dựng 50 /2014QHI3 ngiy 18 thing 06 năm 2014, Luật đầu tr
61/2014/QH13 ngày 26 thắng 11 năm 2014, Luật doanh nghiệp 68/2014/QH13 ngày
26 tháng 01 năm 2014 , Luật quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 06 năm 2009, Luật đấu
thầu 43/2013/QH13 ngây 26 tháng 11 năm 2013 , củng với các Nghị định , Thông tư
và các văn bản hướng dẫn đã đóng góp hoàn thiện và khắc phục những hạn chế khi
thực hiện theo cơ chỉ
Ngoài việc để các văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện đúng, thi cin phát huy tính sing tạo trong nhiều lĩnh vực của ngành như: áp dụng khoa học công nghệ, đổi mới tư duy Có thể nói, công tắc tổ chức thi công công trình là yêu tổ quan trọng giúp
tiến hành thi công công trình một cách nhịp nhàng, rút ngắn được thời gian thi công,nâng cao năng suất thi công, giúp làm giảm giá thành công ình Tối ưu hóa được
công tác tổ chức thi công công trình sẽ giúp chúng ta giám sự King phi, không chi là công súc, mà còn là những khoản đầu tư tải chính và các hoạt động khác chỉ lim tăng chi phí công tình mà không mang li hiệu quả
‘Vi tinh thần trên, đặt ra trong thực tiễn và nhận thức được tằm quan trọng của việc tốiani hóa công tác tổ chức thi công, học viên lựa chọn đề tài “Ứng dụng mô hành quản lý
tức thời (IIT-Just in time management) trong công tác tổ chức thi công công trình thủy Joi" lâm đỀ ải nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp
Trang 92, Mục dich của dé tài
a Phân tích và đánh giá thực trạng công tác tổ chức thi công trong thi công xây dựng.
công tinh thủy lợi bằng việc vận dung lý thuyết về tổ chức tỉ công vào trong quá
trình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình
b Đề xuất giải pháp nhằm ning cao hiệu quả của công tic tổ chức thi công trong quá
trình thi công xây dung các công trình thủy lợi.
3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của để
Nghin cứu về các dự án xây dụng công tình thủy lợ ở Việt Nam để tử đó:
- Hệ thống hóa một số vin đề tổ chức thi công trên các công trường thi công xây
dựng công trình
- Quan điểm lý luận về áp dụng mô hình quản lí tức thời (IT-Just in time
‘management) trong công tác tổ chức thi công công trình thủy lợi
- Đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi công trong thi công các
công trình xây dựng nước nhà dé có thé áp dung vào thực tiễn với mục đích dong góp
thiết thực cho quá trình thi công công tinh
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của để tài
- Đối tượng nghiên cửu của đề tai là quả nh tổ chức thi công trên cae công trường
thi công công trình thủy lợi, các vin để xâu chuỗi trong quá trình tổ chức thi công
cũng như nhân tổ ảnh hưởng đến công tác tổ chức thi công trên các công trưởng xây
dựng công trình thủy lợi ở Việt Nam.
~ Phạm vi nghiên cứu của để tai là các dự án đầu tư xây dựng thủy lợi điển hình dang
thực hiện tại Việt Nam Phân tích tổng hợp, đánh giá mô hình quản lí tức thời vào
sông tá tổ chức thi công khi thục biện dự án, biện pháp nhằm tối ưu hóa công tie tổ
chức thi công công trình.
'Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
~ Tiếp cận các Nghị định, Thông tư, Luật xây dung của nhà nước
- Tiếp cận các mô hình thi công, biện hip thi céng, thông qua sách báo và thông tin
internet
Trang 10= Tiếp cận các thông tin dự ẩn thông tin vỀ công trường,
~ Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
~ Phương pháp điều ta, thu thập và xử lý thông tn liên quan.
~ Phương pháp thong kê.
Trang 11CHƯƠNG L _: TONG QUAN VE HOẠT DONG XÂY DỰNG CONG
‘TRINH THỦY LỢI VÀ MÔ HÌNH QUAN LÍ TỨC THỜI JIT - JUST IN
‘TIME MANAGEMENT
1.1 Giới thiệu chung về hoạt động xây dựng tại Việt Nam.
1-1-1 Téng quan về ngành xây dựng tại Việt Nam.
“Trên thể giới, ngành xây dựng luôn được coi là ngành kinh tế quan trọng, là bộ phận khi thé thiểu của nền kinh tế quốc dân Ở nhiều nước trên thé giới, trong bảng xếp
hạng các ngành tạo nguồn thu chủ yếu va sử dụng nhiều lao động của nễn kính tế ta
luôn thấy có tên ngành xây dựng.
6 Việt Nam cũng vậy Những sé liệu thống kê chính thức trong nhiễu năm đã cho
phép chúng ta cùng hình dung ra các nét cơ bản nhất của ngành xây dựng.
‘Theo * Báo cáo tại Hội nghị trực tuyến ngành xây dựng này 15/1/2016"
~ Giá trị sản xuất ngành Xây dựng năm 2015: [1]
+ Theo giá hiện hành: đạt khoảng 974,4 nghìn ty đồng (tăng 11,4% so với năm 2014; tăng 75,7% so với năm 2010);
ính theo giá so sánh 2010: đạt khoảng 777,5 nghìn tỷ đồng (tang 112! với năm 2014; tăng 40,2% so với năm 2010).
= Ty lệ đô thị hóa cả nước đạt khoảng 35,7% (tăng 1,2% so với năm 2014 và tăng 5.2% so với năm 2010),
- Ty lệ phủ kin quy hoạch: Quy hoạch chung dat 100%, (tăng 7% so với năm 2010),
quy hoạch phân khu dat 72% (tăng 2 so với năm 2014; ting 27% so với năm 2010)
uy hoạch chỉ tiết 1/500 đạt khoảng 33% (tăng khoảng 3% so với năm 2014, tăng 13%,
so với năm 2010), quy hoạch xây dựng nông thôn đạt 98.2% (tăng 3.3 so với năm 2014; ting 71,8% so với năm 2010);
- Tổng sản lượng xi măng, clinker iêu thụ: óc đạt khoảng 72,7 triệu ấn, dại 101% kế
hoạch năm (tăng 3% so với năm 2014, tăng 43, với năm 2010); trong đó, tiêu thụ
4
Trang 12nội dia Khoảng 565 triệu tin (ãng 11,1% so với 2014), xuất khẩu khoảng 16,3 triệu tắn (giảm 17,3% so với 2014)
nh xây dựng đã huy động mọi nguồn vốn cho việc đầu tư phát triển các khu đô thị
mới nhằm tạo bước đột phá trong việc giải quyết nhủ edu bức xúc về nhà ở cho nhân
dân đô thị, Số lượng các dự ân nhà ở đ thị tăng nhanh với hơn 1500 dự án được triển khai, Hiện cả nước có khoảng hơn 890 triệu m2 nhủ ở trong đó đô thị có khoảng 260
triệu m2, bình quân mỗi năm tăng thêm 5š triệu m2 trong những năm gin diy, Công
nghiệp vật liệu xây dựng cũng dang hướng mạnh tối sản xuất các sản phẩm có chit
lượng vả hàm lượng khoa học công nghệ cao thay thé các sản phẩm nhập khẩu va tăng.
xuất khẩu Tốc độ tăng trưởng của ngành vật liệu xây dựng đạt 17%:nam, cao hơn tốc
độ tăng trưởng chung của các ngành công nghiệp trên cả nước Nhiều sản phẩm có
chit lượng cao như xỉ ming, gạch ccramie, granit nhân tạo, sử vệ sinh, kính xây dựng
4a phần lớn chiếm lĩnh thị trường xây đụng trong nước và được xuất khẩu tới hơn 100nước trên thé giới
Bing nỗ lực tiếp cận công nghệ mới và nang cao chất lượn nguồn nhân lực, các doanh.nghiệp xây dựng Việt Nam đã tự đảm đương hoặc nhận thiu hầu hét các công trinhquan trọng của quốc gia, nhiều công trình của các dự án đầu tư nước ngoài tại Việt
"Nam hoặc của Việt Nam đầu tư ra nước ngoài Có thể kể đến các công trình lớn như
thủy di
Buôn Lếp, cầu Thủ Thiêm
Som La, nhà máy lọc diu Dung Quit, dự án nhiệt điện Cả Mau, thủy điện
“Càng với dé là việc tiếp tục hoàn thiện thể chế, năng cao chất lượng ban hình
sắc văn bản pháp luật trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngành Trong những
năm gin đây Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng chính phủ đã thông qua hàng loat những
Luật, Nghỉ định Nghị quyết, Thông tr liên quan đến các vấn đề ign quan đến ngànhxây dựng như: Luật xây dựng năm 2014, Luật đẫu thầu 2013, Luật đắt dai 2013, Nghị
định số 32/2015/NĐ-CP về quản í chỉ phí đầu tr xây dựng, Thông tư số
01/2015/TT-BXD về hướng din xây dựng đơn giá trong quản Ii chỉ phí đầu tư xây đựng Các văn
bản quy phạm pháp luật cơ chế chính sách được ban hành với những quan điểm, tư
tưởng đổi mới đột phá, được các cơ quan nhà nước, cộng đồng đoanh nghiệp, người
5
Trang 13dân và xã hội đồng tinh, ng hộ và đánh giá cao, từng bước di vào cuộc sống và phát huy tác dụng, gớp phin tích cực nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước các lĩnh vực thuộc ngành xây đựng.
1.1.2 Khái quát về xây đựng công trình thấy lợi.
Thủy lợi là một thuật ngữ, tin ọi truyền thống cia việc nghiền cửu khoa học công
nghệ, dinh gid, khai thác sử dụng, bảo vệ nguồn ti nguyên nước và mỗi trường,
phòng tránh và giảm nhẹ thiên ti Ngoài ra thủy lợi còn có tác dụng chống lại sự cổkết đất, Thùy lợi thường được nghiên cứu cùng với hệ thống tiêu thoát nước, hệ thống
này có thé là tự nhiên hay nhân tạo để thoát nước mặt hoặc nước dưới đất của một khu
vực cụ th,
Công tình thủy lợi là các công tình được xây dựng cho các mục dích sử dụng nguồn nước, phòng chống thủy tai, Đặc điểm để phân biệt công trình thủy lợi và các công
trình xây dựng khác là chịu sự tác động trực tiếp của nước dưới các hình thức khác
nhau (tắc động cơ học và các tác động hóa Ii sinh học }
Các điều tra khảo cổ học đ xác định có công trình thủy lợi ở Lung Hã và Ai Cập vào
khoảng thiên niên ky 6 TCN, lia mạch được trồng ở cúc khu vực có lượng mưa không
đủ ung cấp cho nó,
G thung lũng Zana thuộc day núi Andes ở Peru, các nhà khảo cổ học đã tìm thay dấu
vết của 3 con kênh, va theo định tuổi cacbon phóng xạ nó được xây dựng từ thiên niên
ky 4 TCN, thiên niên ky 3 TCN và thể ky 9 Các con kênh này là kỷ lục về thủy lợi đầu ti tại Tân Thể giới Các dầu vết của một con kênh có thể có tổi từ hiên niga ky
3 TCN được tim thấy bên đười con kênh có tổi vào thiên niên kỹ 4 TC Hệ thống
chứa nước và thủy lợi tỉnh ví được phát tiễn bối nền văn mình thung lũng Indus ỡ Pakistan và bắc Ấn Độ, bao gm các bé chia ở Gimar vào năm 3.000 TCN và một kênh có tuổi cổ hơn vào năm 2600 TCN, Hoạt động nồng nghiệp với quy mô lớn làm cho nhu cầu mở rộng hệ thống kênh đào cho mục đích tưới tiêu
Có dấu hiệu cho thấy vào thời pharaon Amenembat IIT nhả thứ 12 (khoảng 1800
TCN), người Ai Cập cổ đại đã sử dung các hồ tự nhiên của ốc đảo Faiyum làm hỗ
6
Trang 14chim để cũng cấp nước trong mia khô, vi nước hỗ này ding lên trong mùa lũ hing
năm của sông Nin,
“Các công trình thủy lợi được xây dựng ở Ba Tư cỗ đại vào khoảng năm 800 TCN, là
một trong số những phương pháp thủy lợi cổ nhất từng được biết đến mà ngày nay vẫn.
còn sử dụng Ngiy nay chúng được tìm thấy ở châu A, Trung Đông và Bắc Phi, Hệ
thống nào bao gồm mạng lưới giống như giếng đứng và các ống dẫn hơi nghiêng
hướng vào mặt của các vách đá và các đổi đốc để khai thúc nước ngẫm Noia, mộtguồng nước được gắn các bình bằng dit sét xung quanh được vận hành bởi năng lượng
của đồng mu đầu tiên được đưa vào sử dụng trong thời gian này bởi những.
người La Mã đến định cư ở Bắc Phi Vào năm 150 TCN, các bình được lip các van
cho phép nước chảy vào êm hơn khi chúng chịu tác động của lực nước,
“Các công trình thủy lợi của Sri Lanka cổ đại sớm nhất được định tuổi vào khoảng 300
TEN vào thời vua Pandukabhaya và tiếp tục phát triển liên tục đến 1000 năm sau đó,
là một tong những hệ thống thủy lợi phúc tạp nhất trong thé giới cổ đại Người Sinhal
là những người đầu tiên xây các bể chứa để trừ nước, Do những wu thé về kỳ thuật của
họ trong Tinh vục này, họ thường được gọi la bậc thầy về thủy lợï Hầu hết các hệ
thống thủy lợi này vẫn tồn tại mà không bị phá hủy cho đến ngày nay ở Anuradhapura
ti
và Polonnaruwa do những kỹ thuật ti và chính xác của họ Hệ thông này đãđược hồi phục rộng rãi và mở rộng vào thời vua Parakrama Bahu (1153 = 1186 TCN)Cie kỹ sư thủy lực đầu tiên của Trung Quốc là Tôn Thúc Ngao (thé kỹ 6 TCN) vào
ut va Tây Môn Báo (thé ky 5 TƠN) vào thời Chiến Quốc, cả bai đã xây
thời Xuân 1
dựng các dự án thủy lợi lớn Ở vùng Tứ Xuyên thuộc nước Tan, hệ thống thủy lợi Đô
Giang Yên được xây dựng vào năm 256 TCN để tưới cho một ving nông nghiệp rộng
lớn mà ngày nay vẫn còn được sử dung để cung cắp nước Vào thể kỹ 2, đưới thời nhàHán, người Trung Quốc cũng sử dụng bơm chuyển để đưa nước từ thấp lên cao
“Chúng được vận hành bởi bản chân có bin đạp với các guồng nước hoặc bằng sức kéo
của tru, bỏ Nước được dũng cho các công trinh công cộng cung cắp nước cho các
khu dân cư đô thị và các khu vườn của cung điện, nhưng hầu hết được dẫn vào các
thủy lợi để tưới cho các cánh đồng.
Trang 15Máy do mưa đầu Tiên là uryanggye (ti
Tiên: 2A, được phát hiện vào năm 1441 Người phát minh là Jang Yeong:
kỹ sư Trig Tiên vào thôi nhà Triều Tiên theo chỉ vụ của vua Thể Tông Né được lắp
đặt rong các bồn chứa như à một phn của hệ thống thủy lợi trên toàn quốc để đo và
thu thập lượng mưa phục vụ cho nông nghiệp Với công cụ này, các nhà quy hoạch và ông dân có thể có được nhiều thông tn hơn trong công việc của minh,
Qua thời gian, các hệ thông công trình thủy lợi ngày cảng được phát triển cả về quy
mô lẫn độ tỉnh vi, thậm chí nhiều công trình tồn tại qua nhiều thé kỷ mà đến nay vẫncôn giá tị sử dụng Tiêu biểu có thể ké đến
+ Công trình thủy lại Đô Giang Yên tại Trung Quốc, công trình y được xây dưng
vào năm 256 TCN dé tưới cho một vùng nông nghiệp rộng lớn mà dén nay vin còn
được sử dụng để cắp nước tưới
+ Đập Tam Hiệp tại Trung Quốc - đây là nhà máy thủy điện lớn nhất thé giới với
công uất 22.000 MW, đập cao 181m và hỗ chứa di 0km
+ Công trình thủy điện Itaipu nằm tại biên giới Brazil và Paragway với công suất phát
điện 14.000 MW , dài 7.235m.
+ Công trình Guri thuộc Venezuela có công suất phát điện 10.235 MW, dai 7.426m và cao 126m,
+ Công trình Tacurui tai Brazil ~ đây là công trình bê tông trọng lực có đập chính cao
‘78m, dai 6,9 Km và tong chiều dai lên đến 12.515m
Việt nam năm 1945, đắt nước vừa độc ập, trước muôn vàn khó khăn, Chính phủ đã
ban hành các sắc lệnh vé bảo vệ để điều, hộ để phòng lụt bão vệ quản lý hệ thong
nông giang, mở rộng diện tích tưới Hưởng ứng lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh
“Tit cả cho thủy lợi được coi là biện pháp hàng đầu dé bảo vệ và phát triểnn tuyé
sản xuất nông nghiệp, Tir năm 1952, thực din Pháp đã phá hoại các công trình thủy
lợi: Đập Thác Huống, Cầu Sơn, cổng Liên Mạc, Trung Lương, Nam Đàn, hệ thống,
8
Trang 16thủy lợi Đồng Cam đứng trước thách thức, nhân dân ta kiên tì làm thủy lợi nhỏ,
Khôi phục dẫn những công tình bị phá hoại, góp phan vào chiến thing năm 1954,
Mibn Bắc được giới phóng, thủy lợi đồng vai td quan trọng trong phục bồi, phát tiển
kinh tế, làm hậu phương cho kháng chiến miễn Nam Phục hồi các công trình lớn bị hư
hỏng, phát triển mạnh tiểu thủy nông, tăng cường cùng cổ đê điều, như: Khai thông cổng Liên Mạc, xây lại cổng Trung Lương, khởi công xây dựng thủy điện Thác Ba, Bin Thạch, các hỗ Đại Lái Suỗi Hai, trạm bơm Trinh Xá, Dan Hoài, Nam Nghệ An,
khỏi công xây dựng hệ thống Bắc Hưng Hải, Ngũ Huyện Khê Đến năm 1957, vụChiêm tưới 603.816 ha, vụ Mùa 685 512 ha, Năm 1959 xúc tiến kế hoạch trị hủy và
khai thác sông Hồng Giai đoạn 1961 - 1975, tập trung hoàn chỉnh thủy nông, quy
hoạch bậc thang các lưu vue sông Nhiễu công trình thủy lợi (CTTL), hệ thing công
trình thủy lợi (HTCTTL) lớn được tập trung đầu tư giai đoạn này như: Hồ Núi Cốc,
ce cổng Long Tiny, Phủ Lý, Neo, Bá Thủy, trạm bơm Như Quỳnh, La Khê, Nam sông
Mã, Cốc Thành, C6 Đam, Hữu Bị, hệ thống thủy lợi Nam Rém, các khu chậm lũ, phân
la Tam Nông - Thanh Thủy, khu Vân Cốc, cải tạo Đập Bay, khởi công hồ Kẻ Gỗ.Năm 1970, các công trình Đồng Mô - Ngai Sơn, các bậc thang sông Lô, sông Đà cũng
duge triển khai nghiên cứu.
“Trong khoảng 10 năm trở lại day (2005 - 2015), nhờ sự quan tâm của Đảng, Nhà nước,
sự đồng g6p công súc, tiền bạc của nhân dân trong st nhiều thập kỹ qua, Việt Nam
1a một trong số it các quốc gia trong khu vực có hệ thống thủy lợi tương đổi hoàn
chỉnh phục vụ tốt SX nông nghiệp.
“Theo tổng hợp của Tổng cục Thủy lợi, hiện nay cả nước hiện có 6/648 hd chứa các
loại, khoảng 10.000 tram bơm điện lớn, 5.500 cổng tưới tiêu lớn, 234.000 km kênh mương, 25.958 km dé các loi Trong đỏ, cỏ 904 hệ thông thủy lợi quy mô vữa và lớn,
phục vụ tới tiêu từ 200 ha trở lên Công trình thủy lợi đã gp phần quan trong thúcday phát triển KT-XH, nhất là phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường sinh thái
G Bắc bộ và Bắc Trung bộ, đầu tư nhiều HTCTTL lớn phục vụ da mục tiêu, như các
hệ thông công tình Cửa Đạt, Ngân Trươi Cảm Trang, Bản Mông, Tả Trạch, cổng Đồ
Trang 17Điểm, cdi tạo hệ thống cấp nước sông Tích, nâng cấp các hệ thống thủy lợi Bắc Nam
Hà, Bắc Hưng Hải, Bắc Nghệ An, Bắc Đuống, Nam Thai bình, hệ thống công trình
sông Đây Dau nr xây dựng nhiều tram bơm tiêu lớn, một số công trình tiêu biểunhư: Hệ thông công trinh đầu mối thủy lợi Cita Đạt có chiều cao 119m được thiết kể,{hi công theo công nghệ đập đá đổ bê tông bản mặt, hồ có dung tích 1,45 tỷ m3 vớinhiệm vụ giảm là cho hạ du, tưới 87.000 ha, tạo nguồn nước sinh hoạt cho 2.5 triệu
din, cấp nước với lưu lượng 8 m3/s cho sản xuất công nghiệp, phát điện với công suất
lắp máy 97 MW; hồ Tả Trạch phục vụ chống lũ cho Thành phố Huế, cấp nước sinh
hoạt, công nghiệp, tưới, diy mặn, ải thiện môi trường, nuôi tring thủy sản, phát điện.
'Việc đầu tư phát triển thủy lợi đã mang lại nhiều hiệu quả to lớn cho dit nước ta như :
“Tạo điều kiện quan trọng cho phát triển nhanh và ôn định diện tích canh tác, năng suất,sản lượng lúa để đảm bảo an ninh lương thực và xuất khẩu Các công trình thủy lợi đã
sốp phần, cải tạo đất chua, phẻn, mặn, cải tạo môi trường nước như vùng Bắc Nam
Hà, Nam Yên Dũng; vũng Tứ Giác Long Xuyên, Đồng Tháp Mười Phát triển thuỷ lợi
đã tạo điều kiện hình thành và phát triển các vùng chuyên canh cây trồng, vật nuôi như
lúa, ngô ở đồng bing sông Cứu Long và đồng bằng sông Hồng, cao su và cả phê ởmiễn Đông nam Bộ, Tây Nguyên, ché ở Trung du và mién núi Bắc Bộ Nuôi tring
thủy sản phát triển bén vững tại những vùng có hệ thống thủy lợi bảo đảm nguồn cấp
và thoát nước (nước ngot, mặn) chủ động.
10
Trang 18Phòng chống giảm nhẹ thiệt hại do thiên ta (Ii lụt, ứng, hạn, sạt lỡ ), bảo vệ inh
mạng, sản xuất, cơ sở hạ ting, hạn chế dich bệnh:HỆ thống để biển ở Bắc Bộ và Bắc
“Trung Bộ cổ thể ngăn mặn và tiểu tin suất 10% gặp bo cắp 9 Hệ thông để Trung Bộ, bờbao đồng bằng Sông Cửu Long ching được lũ sim và lũ iểu mãn để bảo vệ sn xuất vụ
Hè Thu và Đông Xuân Các công trình hồ chứa lớn và vừa ở thượng du đã từng bước.
đảm bảo chống lũ cho công trình và tham gia cit là cho hạ du Các công trình chẳng lũ
ở DBSH vẫn được duy tu, cũng cổ Hàng năm các công trình thuỷ lợi bảo dim cấp 5-6
tỷ mỞ nước cho sinh hoạt, công nghiệp, dich vụ và các ngành kinh tế khác;Cấp nướcsinh hoạt cho đồng bằng, trung du miễn núi Đến nay khoảng 70-75% số dân nôngthôn đã được cấp nước hợp vệ sinh với mức cấp 60 I/ngày đêm,Cấp nước cho các khucông nghiệp, các ling nghề, bến cảng Các hồ thuỷ lợi đã trở thành các điểm du lịch
hip dn du khách trong nước và quốc tế như: Đại Lai, Đồng Mô - Ngai Sơn, hỗ Xuân
Hương, Diu Tiếng
“Góp phin lớn vào xây dựng nông thôn mới: thủy lợi là biện pháp hết sức hiệu quả đảm
"bảo an toàn lương thực tại chỗ, ôn định xã hội, xoá đói giảm nghèo nhất la tai các vùng
sâu, vùng xa, biên giới
Gop phần phát triển nguồn điện: hing loạt công tình thuỷ điện vừa và nhỏ do ngành
‘Thuy lợi đã
đề xuất trong quy hoạch đồng vai tro quan trọng dé ngành Điện triển khai chuẩn bị đầu
tur xây dựng Sơ đồ khai thác thuy năng trên các sông đo ngành Thuỷ lợi
‘ur, xây dựng nhanh và hiệu quả hơn.
Gp phần cải tạo mỗi trường: các công trinh thủy lợi đã góp phần làm tăng độ am,
điều hòa đòng chảy, cải ạo đất chua, phén, mặn, cải tạo môi trường nước, phòngchống chấy rùng
Công trình thuỷ lợi kết hợp giao thông, quốc phòng, chinh trang d6 thị, phát triển cơ
sở hạ ting nông thôn; nhiễu trạm bơm phục vụ nông nghiệp góp phần đảm bảo tiêu
thoát nước cho các d6 thị và khu công nghiệp lớn.
1.1.3 Khái igm và nội dung của tổ chức thi công công trình
Trang 19‘Té chúc thi công là một môn khoa học nhằm mô phong các biện pháp kỉ thuật thi công
đã được nghiên cứu thành chương trình, thành mồ hình theo dang tổ chức và quản lí
hành trước khi và khí
Giúp các chuyên gia xây dựng nắm vũng cức công vi
triển khai các bản vẽ kiến trúc ,kết cấu, nén móng hành các công trình thật tại công
trường, Biết cách quản lí, nhân lực, vật lực, máy móc, tiền bạc theo từng giai đoạn thi
công Bi ác vẫn cách giải quyết trắc thường xây ra trên công trường để tiến
độ liên tục và cuối cùng Ia hoàn thành với công trình với chất lượng cao, giá thành hạ
và làm trong thời hạn quy định [3]
Công tác tổ chức thi công xây đựng bao gồm : t6 chức xây lắp, tổ chức công ứng vật
tu kĩ huật và vận ải cơ giới hoa xây lắp tổ chức so động, lập kế hoạch tác nghiệp,điều độ sản xuất và tổ chức kiểm tra chất lượng xây lắp
Nội dung tổ chức th công nhằm giải quyết hai vind chink
= Phương pháp lập tiền độ thi công : tức là cách mô phỏng trình tự trước sau các công
việc, mỗi quan hệ rằng buộc với các công việc với nhau, nhu cầu vật tư, nhân lực, máy
móc để thi công Thời gian hoàn thành từng công việc và toàn bộ, cách cân đối sắp xếp
thời gian sao cho tiến hành song song, kết hợp, bảo đảm kĩ thuật hợp lý, nhân lực máy
móc điều hòa, năng suit lao động cao và hoàn thành tiền độ rong thời gian quy định với giá thành hạ,
- Thiết kế mặt bằng : nghia là nghiên cứu các nguyên tắc lập tổng binh đổ công tinh
các cách vận chuyển và đường xá công trường, các dạng cung ứng vật liệu, và các kho.
bãi công trường.
“Tổng mặt bằng công trường là mặt bằng thi công xây dựng, trong đồ ngoài những nhà
cửa công trinh vĩnh cửa còn phải trinh bày nhà cửa, lần trại, các kho bai, tram điện
nước, cổng rãnh, đường xá lạm, các xưởng gia công, trạm thi công máy móc thi công,
tram cơ khí sửa chữa, và những công trình tạm khác phục vụ thi công va sinh hoạt của công nhân
12
Trang 20'Cung ứng và kho bãi công trường là nghiên cứu việc đảm bảo cung cấp vật liệu xây
đưng, các thiết bị ding chit lượng, đủ số lượng và kịp thôi hạn, nghiên cứu vige cất
chứa, bảo quản và phát hàng cho cc đơn vj thi công
1A Đặc điễn thi công xây đựng công trình thấy lợi
“Công trình thuỷ lợi, thuỷ điện được xây dựng trong điều kiện tự nhiên, điều kiện kỳ
thuật phức tạp, sản phẩm của nó mang tính chất đơn chiếc, được xây dựng theo các chỉ
tiêu, tiêu chí bắt buộc với kinh phí được ấn định (giá trúng thầu), đòi hỏi chất lượng và
thời gian thi công nghiêm ngặt Cho nên mục tiêu được đặt ra cho các nha kinh doanh.
xây dựng phải thực hiện đồ là chit lượng tốt, giá thành hạ, tiến độ đạt, an toàn cao
Trong bốn mục tiêu trên đứng về góc độ kinh doanh thi mục tiêu giảm chỉ phí xây
đưng và chất lượng sản phim là quan trong nhất, nó mang ÿ nghĩa phát miển bn
vững, đồng thời cũng là mục tiêu sống còn của don vi kinh doanh Cả bốn mục tiêu
đều liên quan với nhau và là cơ sở tạo nên thương hiệu của đơn vị thi công và hiệu
<q đầu tư khi xây đựng các công tỉnh Thuỷ lợi thu điện
‘BE thực hiện các mục tiêu trên, công tác tổ chức, quản lý trên công trường đóng vai
trồ rit quan trong bởi vì nó có các đặc điềm sau
Sản phẩm sây dụng mang tinh đơn chiếc được xây dựng theo đơn đặt hing (theo đồ
án thiết kế) của chủ đầu tư,
~ Điều kiện tự nhiên phức tạp, luôn luôn chỉ phối tác động đến quá trình thi công công
trình Công địa hình chật
hep, mip mô, dia chất xấu và chịu ảnh hưởng của nước mưa, ngằm, thấm do đó thicông rất khó khăn
tác thi công công trình thuylg tiến hành rên Tong sông su
~ Quy mô công trình lớn, khối lượng nhiều, điều kiện kỹ thuật yêu cầu cao và phúc
tap, đôi khi lại phân tản rên hiện trường rộng, kinh phí đầu tư lớn
Ví dụ: CTTL Phú Ninh công tác đất riêng công trình đập đắt đầu mối V = 2,5 10 mỶ`
CTTL Sông Da đập đắt đổ :_ 27 10m?
l3
Trang 21CTTL Âu tàu Sông Đà
~Thời gian xây dựng công trình kéo dai nhiều năm, nhưng phải đảm bio các điều kiện
hoạt động bình thường ở hạ du như: giao thông thuỷ, cắp nước cho nông nghiệp, cho sinh hoạt Đặc biệt phải đảm bảo an toản trong công tác phòng chồng lũ
- Phin lớn các công trình nằm ở ving xa đồ thị xa Khu dân cư, nên điễu kiện sinh
hoạt trên công trường gặp nhiều khó khăn.
-Trong một công trường thường có nhiều đơn vị tham gia, nhiều lĩnh vực chuyên
môn khác nhau,
+ Công tường thường diễn ra trên phạm vi rộng, ảnh hưởng đến cuộc sống của nhiều người dân, nên mang tính chất xã hội cao.
Tinh chất của việ thi công công tình thấy li
-Tính phức tạp : Thi công trong điều kiện khó khăn Liên quan đến nhiều bộ môn khon học kĩ thuật, nhiều ngành kinh tế quốc dân, nhiễu dia phương nhiễu người Phải đảm,
bảo lợi dụng tổng hợp và tiễn hành thi công trên khô
inh khẩn trương : Do chất lượng đòi hỏi cao, khối lượng lớn , thi công điều kiện khó.
khăn, tong tinh trang thiếu vật ne trang thiết bị, và yêu cầu đưa công trình vào sử dụng
sớm do đó phải khẩn trương,
Tinh khoa học : Trong Ú
nhiệm vụ thiết k
kế phải dim bao vững chắc, thỏa mãn các yêu cầu của
tiện lợi cho quản lí khai thác Trong thi công phải sử dụng các loại
vật tu máy móc nhân lục và phải sử i các vẫn để kĩ thuật
nh quan chúng : Công tác thi công công trình thủy lợi yêu cầu khối lượng lớn phạm,
vi xây đựng rộng nên phải sử dung lượng lao động lớn vi vậy Đảng đưa ra chủ trương:
ˆ* Phải kết hợp chặt chế giữa công trình hạng nhỏ do nhân dan làm với công trình hạng
vừa và hạng lớn do nhà nước hoặc nhân dân cùng làm" Do vậy công tác thi công mang tinh chất quần chúng.
4
Trang 22Tit cả những đặc điểm và th chit trên đồi hồi phải có những giải pháp hop lý trong
công tác tổ chức, quản lý để dim bảo chất lượng, giảm giá thành xây dựng và thực
hiện đúng tiến độ đặt ra khi thi công các công trình thu lợi, thuỷ điện
12 Giới thiệu về mô hình quản I te thai JIT ~ Justin Time Management
Justn-Time (JIT) được g6i gọn trong một câu: "Đúng sản phẩm với đúng số lượngtại đúng nơi vào đúng thời điểm" Trong sản xuất hay dich vụ, mỗi công đoạn của quytrình sản xuất ra một số lượng ding bằng số lượng mi công đoạn sẵn xuất tiếp theo
sẵn tới, Các quy trình không tạo ra giá tỉ gia tăng phải bỏ Điều này cũng đúng với
giai đoạn cuối cùng của quy trình sản xuất, tức là hệ thống chỉ sản xuất ra những cí
mà khách hàng muỗn.Nói cách khác, JIT là hệ thống sin xuất trong đỏ các hổngnguyên vật liệu, hàng hóa và sản phẩm truyền vận trong quá trình sản xuất và phanphối được lập kế hoạch chỉ tết từng bước sao cho quy tình tgp theo có thể thực hiện
ngay khi quy trình hiện thời chấm dứt Qua đó, không có hạng mục nao rơi vảo tình.
trạng để không chờ xử lý, không cổ nhân công hay thiết bị nào phải đợi dé có đầu vào
vận hành [4]
Đúng loại
Hình 1-2: Khái niệm mô hình quản lí tức thời JIT.
Trang 23Justin-Time (JIT) Côn được gọi là Sản xuất "Pull
đoạn sau, nên mỗi phân xưởng chỉ sản xuất theo yêu cầu của công đoạn KE tgp
JIT là một bộ nguyên tắc, các công cụ ki thuật cho phép một công ty sin xuất và phân phối sản phẩm theo từng 16 nhỏ, wong thời gian ngắn, đáp ứng nhủ cầu cụ thể của Khách hing ,Nói một các đơn giản justin me la giao đứng sản phẩm, đúng thỏi gian với ding số lượng thé mạnh của JIT là nó cho đáp ứng được việc vận chuyển hàng hàng ngày theo yêu cầu của khách hàng, chính là những gì mà Toyota cẩn, The preceding process must always do what the subsequent process says (công đoạn trước
luôn luôn phải thực hiện những gi mà công đoạn sau yêu cẳu) đó chính là thuật ngữ có
ý nghĩa nhất trong Just in time [5]
JIT chính là công cụ mã doanh nghiệp sử dụng nhằm cung cấp cho khách hing ở c
quy trình đúng cái ma họ cần, đúng thời điểm và đúng số lượng mà họ mong muốn
bỗ xung nguyên vật liệu phụ theo yêu cầu chính là nguyên tắc chủ đạo trong JIT
(efrey K.Liker)
hur đã xem xét ở trên đã có nhiễu định nghĩa, trên nhiều cách tiếp cận khác nhau
nhưng chúng đều có đặc điểm chung: Just in time (vừa đúng lúc) : nó như là một chiết
lý trong sản xuất đựa trên nén táng cốt lõi loại bỏ lăng phí v cải tiền liên tục, ning cao
g suất Nó cũng được coi như một phương pháp tiếp cận với mục tiêu của sin xuất
là đúng ching loại ding nơi vả đúng lúc (just in time: kịp thời) lãng phí chính gây ra
bot bắt cứ hoạt động nào làm tăng thêm chỉ phí mà không tao ra giá tỉ Vi dụ sự di
chuyển không cin thiết của nguyên vật liệu, tông kho quá mức, hay áp dụng những
phương thức sản xuất si lim tao ra các sản phẩm phải sửa chữa lại sau này Jt (cũng được hiểu như là sản xuất tinh gon hay, phương pháp sản xuất không tổn kho) làm
tăng lợi nhuận và ti đầu tư bằng cách giảm thiểu mức tổn kho, (King số chủ ki tổn kholên), giảm thiểu sự biến đổi và nâng cao chất lượng sin phẩm giảm thôi giam chếttrong sản xuất và phân phối và giảm các chỉ phí khác (vi dụ các chỉ phí có liên quanđến vân hành và hông hie các thiết bị) Trong hệ thông JIT sử dựng quá mức Khả
năng được sử dung thay vì tổn kho quá mức để đối mặt với các vẫn để có thể xảy ra
16
Trang 24JIT cũng được nghiên cứu để áp dụng vào ngành xây dựng sau khi đã áp dụng khá
thành công với các ngành sản xuất Một số ví dụ của việc áp dụng thành công khá n
ITT sử đụng bể tông tươi hy là hi công ấp gÌ
1.3.2 Nguan gốc của mô hình quản lí tức thời JIT- Just in Time Management
AUT bắt nguồn từ Nhật Bản Sự ra đồi của nó giống như sự nhận ra một thuật, một
chiếc lý, một phương thức tiến hành công việc nó gắn với sự hoạt động và phát triển
cia tập đoàn Toyota ban đầu JIT được biết đến như là hệ thống TPS (Toyota
Production System), edn nhắn mạnh ở đây rằng JIT là một phương thức nhìn nhậnmột hệ thống sản xuất, nỗ có những đặc trưng khác biệt với những quan niệm đã tổn
tại trong những mô hình sản xuất truyền thống trước nó,
“Trong tập đoàn Toyota Taiichi Ohno được ví như một người cha người đã tạo ra
phương thức hoạt động của tập doan nỗi tiếng này Giai đoạn đầu tiên của hệ thống sản
xuất này được bắt nguồn từ chính hoàn cảnh lịch sử của nó, những hoản cảnh mà
Toyota phải đỗi mat, Sau đại chiến thé giới thứ II chủ tịch của Toyota nói rằng: * Phảiđuổi kip Mỹ trong vòng 3 năm hoặc nền công nghiệp ôtô của chúng ta sẽ bị giết chết "
Trong thời gian đó một công nhân trong doanh nghiệp ôtô Mỹ làm việc bằng 9 công
nhân Nhật Taiicbi Ohno đã tiến hành kiểm nghiệm nền công nghiệp Mỹ và ông phátbiện ra rằng các nhà sản xuất Mỹ có được các lợi thé nhờ qui mô -một quan điểm
uy én thống khi cho rằng sẽ là tốt nhất nếu như sản xuất theo lô lớn (vi dụ như cáckiểu xe cụ thể, các bộ phận cấu thành cụ thể) trước khí chuyển đến những sản phẩm
khác, những thành phần khác, Và họ cũng giành lợi thé kinh tế nhờ qui mô trong đặt
hãng và lưu kho nguyên vật liệu, phy tùng cần thiết cho đây truyền sản xuất xe Ôtô,
‘Ohno đã cám thay rằng những phương thức như vậy sẽ chẳng thé vận dụng tốt trên đấtNhật -nhu cầu trong nước thưởng thấp hơn, và các đoạn thị trường trong niroe cin một
hệ thống sản xuất với quy mô nhỏ hơn nhưng phải đa dạng về chủng loại
“Theo như hệ thông sin xuất mà Ohno thiết lập đựa trên nguyên tắc loại bỏ lãng phí
“Trong hệ thống nguồn lãng phí cu mình Ohno loại bỏ chúng như sau:
0
Trang 25«Justin time liệu, phụ tùng chi xuất hin trong quả tình sản xuất chỉ khi cần
~ Autonomation: (đánh van từ này một cách chính xác =có thé bạn chưa gặp từ này
trước đâu) tự động hoá hệ thống sản xuất vì vậy bao gồm ›sự giám sắt của con người
chỉ edn đến khi mà một khuyết điểm được phát hiện một cách tự động và rồi thì hệ
thing sẽ ngừng lại, quả trình sẽ không được tiếp tục nếu như vẫn đỂ chưa được giải
quyết
"rong hệ thống tồn kho (inventory-stock) được đánh giá như một sự ling phi khôngcần thiết cho và điều này cũng tương tự như việc phải đối mặt với sai
Ohno cho rằng lãng phí bao gồm lãng phí thi gian, nguồn lực, và nguyên vật liệu
Ông định rõ các nguồn lực lãng phí mà ông cho rằng phải được loi bo đỏ là
~ Sản xuất quá mức: sin xuất quá số lượng nhu cầu en thiết
= Thời gian chờ: lãng phí gắn với thời gian mà một công nhân phải chờ đợi một công:
nhân khác để chuyển đến cho mình thứ mà anh Ấy muốn trong công việc của anh (vi
du như rất thường xuất hiện trong các hệ thẳng sản xuất đây truyền liên tục)
để một doanh nghiệp có thé tăng thêm lợi nhuận ? rõ rằng là phải giảm giá thánh, giảm
chỉ phí Và như vậy hệ thông sản xuất Toyota tập chung chủ yêu vào việc giảm chỉ
phi.
18
Trang 26Với mục tiêu giảm thiểu chỉ phí cia mình Toyota bắt đầu định mức- bình chuẳn hod,
loại bỏ sự không cân bing tong luồng các khoản mục Có thé lấy vi dụ như nếu một
Khách hàng yêu cầu 100 sin phẩm cin lắp rip rong vòng 25 ngủy làm việc của một
tháng sau đó thì 4 chiếc sẽ được lấp rip mỗi ngày, và cứ 2h hoàn thành một chiếc
trong 8h làm việc trong ngày Bình chuẩn hoá cũng được áp dung cho luồng sản phẩm.hoàn thành ra khỏi nhà máy và đông nguyễn vật liệu đầu vio nhà máy,
“Toyota đã thayđỗi cách bổ trí các nhà máy sản xuất Đầu iê tất cả các máy có cùngkích cỡ vi dụ như máy ép (presses) sš được bổ trí cũng khu vực tong nhà máy Điềunày có nghĩa rằng các phụ tùng, nguyên vật liệu phải được vận chuyển lên xuống vàchúng cũng cin phải sử ý qua hàng loại các máy móc khác ĐỂ loại bỏ ling phí vận
chuyển từ máy này sang máy khác ta có thể gộp chúng lai với nhau khi thi các sản
phẩm đỡ dang, thiết bi, phụ từng có thể di chuyển thông xudt để đăng tử mây này sang
máy kia, Điều này cũng có nghĩa là đội ngũ công nhân phải trở nên thành thạo hơn không phải chỉ trên một máy.
Trong khi ngây nay chúng ta đang nghĩ rằng người Nhật có mối quan bệ hài hoà giữa
đội ngũ quản lý và công nhân lao động, họ củng hợp táclảm việc với nhau vi mục tiêu chung, Nhưng sự thật là trước đây giá trị này không tồn tại Trong giai đoạn hậu
WW2, lấy ví dụ trong năm 1950 Nhật Bán lâm vào một cuộc khủng hoảng t6i tệ hon
năm 1950 Toyota có một cuộc đình công năm 1950, năm 1953 nhà sản xuất Nissan
phải trải qua một cuộc đình công của công nhân kéo đài trong 4 tháng phải đồng cửa
không cho công nhân vào sử dung các hing dio dây thép gai để ngăn chặn công nhân khỏi nơi làm việc.
“Cuộc tranh cãi kết thúc bằng thông tin về công ty từ công đoàn, định dạng trước đó
bằng các thành viên trong bộ phận kế toán của công ty Những công nhân tham gia
biểu tinh tham gia công doin mới này nhận được một khoản cho thời gian tham gia đình công.
Trang 27sáng tạo để dời khỏi công đoàn cũ trong suỗt thời gian dai tranh chấp, một slogan của công đoàn mới này là " những ai thực sự yêu quý công đoàn này thì người đó yêu qúy công ty của họ.
Để giúp lực lượng lao động của mình có th thích nghỉ với những đời khác vỀ mỗi
trưởng lim việc sin xuất Ohno đã tổ chức một cuộc đua giữa các đội tương tự như
nhau có sử dung gây truyền tay như người ta vẫn sử dụng nó trong đường chạy tiếp
sức trong thể thao đội nào biết kết hợp, khai thắc sức mạnh tập thé độiđó sẽ giànhchiến thắng Và trong nội bộ doanh nghiệp sự sắp xếp lại này, công nhân sẽ đượckhuyến khích để tự họ suy nghĩ về chính họ như giống như những thành viên của một
đội - truyền qua tay những thanh gậy (những bán thành phẩm) giữa các thành viên với mục tiêu vươn tới vạch kết thúc một cách phủ hợp nhất
Nếu một công nhân vẫn cờ (vắng mt) và sẽ có người khác cổ th giáp đỡ anh iy, cóthể điều hành máy cho anh ta và kết quả cudi cùng của cả đội sẽ không bị ảnh hướng
gì cả
Để có được phương thức kiểm soát sự sản xuất (luồng sản phim) trong mỗi trường
mới này Toyota sử đụng thẻ báo -kanban, Tắt cả sự chuyển động sung quanh nhà máy được kiểm soát bởi thé Kanban Thêm vio 46 do Kanban có thé định lượng một cách
chính xác, không cổ sai lỗi nào có thé bỏ qua Như vậy có thể thấy được tm quan
trọng của tự động kiểm lỗi hệ thống phải phát hiện và nhắn mạnh những vị vậynhững vẫn đề gây nên sai lỗi só thể được giải quyết
Ohno đã viết chỉ có Toyota là công ty duy nhất có thé nghiền cứu áp dụng Kanbantrong quy mô công ty vio những năm 1962 Mười nim sau đó họ lần đầu tiền họ bắt
Ệ thống sản xuất mới của họ Mặc dầu vậy, rõ rằng rằng phương pháp
tay cho ra đời
tiếp cân truyền thống về hệ thống sản xuất của Toyota có rất nhiều điều để học hỏisong nó bộ lộ nhiều nhược điểm đây minh hoạ cho thờ gia cần đuợc tiền hành thìnhcông hệ thống JIT trong quy mô lớn Hon thể nữa bạn có thể phản ánh thời gian quản
lý, những cổ gắng, chỉ phí mã được ding vio thi hành và phát iển hệ thing IT của họj5]
Trang 28Với sự ngưỡng mộ của thể giới phương Tây, Nhưng Jit chi thực sự tác động vào sin
uất trong những thập niên 1970s và 1980Và thậm chí nó tổn tại đưới et nhiều cái tên
Khác nhau, ví dụ như : Hewlett Packard gọi nó với cái tên * không tồn kho” (stockless production) Những sự tiếp thu như vậy của nền công nghiệp phương Tây được dựa
trên những phân tích chính thức được tiền hành trong các hệ thống sản xuất của NhậtBản Những cuỗn sách viết về Jit do chính tic giả của chúng big soạn về chỉ
phát triển của JIT được chỉ được lưu hành ở các nước phương tây từ những năm 80 trở lại dy.
Những tài liệu, các cuộc nghiên cứu các hội thio có liên qua dén Just in time phát triển
nhanh về số lượng và chất lượng điều này cho thấy ring mức độauan tâm của thé giới
đến IT ngày cảng cao
1.2.3 Bản chất của mô hình quản lí tức thời JTI Just in Time Management.
Bản chất của mô h th Just-In-Time (JIT) được g on trong một câu: "đúng sản phẩm
với đúng số lượng tại đúng nơi vào đúng thời điểm", Trong sản xuất hay dịch vụ, mỗi
công đoạn của quy trình sân xuất ra một số lượng đúng bằng số lượng mà công đoạn
sản xuất tiếp theo cần tới, Các quy rình không tạo ra giá trị gia tang phải bỏ, Điều nay
căng ding với gisi đoạn cối cùng của quy trình sản xuất, tức là hệ thống chỉ sản xuất
ra cdi ma khách hing muốn Nồi cách khác, JIT là hệ thống sản xuất trong đỏ các
ft valuồng nguyên vật liệu, hang hoá và sản phẩm truyền vận trong quá trình sản xiphân phối được lập ké hoạch chỉ tit từng bước sao cho quy trình tiếp theo cổ thể thực
hiện ngay khi quy trình hiện thời chấm dứt, Qua đó, không có hạng mục nào rơi vào
tinh trang để không, chờ xử lý, không cổ nhân công hay thiết bị nào phải đợi để có đầu
vào vận hành4]
JIT đang được áp dụng cho những quy trình sản xuất lập di lập lại, nghĩa à sản xuất
lap đi tp li cũng loại sản phẩm và thành phần cầu to nào đó Vi dụ như những dây
chuyển sản xuất như xe hơi, trang thiết bị điện tứ, dệt may, Theo đồ, các công việc
và các nguyên vật liệu có liên quan sẽ được nổi kết với nhau trong một quy trình sản.
xuất nảy nghĩa là hệ thống JIT sẽ khác nhau tại các giai đoạn sin x
bì
Trang 29nhau Ngành công nghiệp sản xuất xe hơi là một vi dụ điển hình cho IIT: các nhà cungr cắp lốp xe, các bộ phận động cơ và bảng táplô sẽ ứng dụng kỹ thuật JIT để phân phối
sin phẩm của minh vào các giai đoạn khác nhau của quy tinh sin xuất Với ngành xây
dựng thì khấi niệm JIT cũng đã được đưa vào áp dung ở một số công đoạn nhất din,
tuy rằng chưa phải là quá phổ biển.
1⁄3 Tổng quan tình hình nghiên cứu và áp dụng trong nước và quốc tế về mô
hình quản lí tức thời JIT - Just in Time Management
13.1 Công tác nghiên cứu về mô hình quản lí tức thoi JIT ~ Just in Time
‘Management trên thé giải
1.3.1.1 Sự thành công của Toyota ~TPS
‘Cuéi năm 50, nén kinh tế Nhật Bản gượng dậy từ đồng tro tan, người dân dành dum để.mua ôtô riêng, những chiếc xe tiện dung và giá cả hợp lý Chiếc xe đầu tiên của
Toyota mang tên Toyota Publica họ đã tiến hành nghiên cứu và cho xuất sưởng xe mới
Toyota Crow và Toyota Corolla, Cui năm 1960 mẫu mã những chiếc xe phong ph
hơn nhiều ; Toyota 2000GT thay cho hai mẫu xe trên
Năm 1966, Toyota Motor hợp tác với Hino, một nhà sản xuất xe hơi của Nhật Ban,
năm 1967lại bắt tay với Daihatsu Motor và tạo ra những bước tiến mạnh mẽ hơn nữa.
về công nghệ Từ thập niên 70 trở đã họ JIT xuất hiện trong các xưởng sản xuất của
Toyota và sau đó phát rin thành Big JIT hay Lean Production thực sự là bước ngoặt cho tập đoàn này với sự m đồi của ba dang xe mới Celia, Sprinter, và Carana Năm,
1972 chiếc xe thứ 10 triệu được xuất sưởng Năm 1978 Tercel và Mark II ra đời đã
chiếm được sự ủng hộ của người tiêu dùng vào những năm 1980 mẫu Creamy ra đời,Năm 1983 kí kết hợp tác với General Motor, cuộc xâm lấn thị trường Mỹ thực sự bắt
đầu năm 1984 Toyota sản xuất những chiếc xe đầu tiên trên đất Mỹ tại Nammy Gergetown.năm 1986 chiếc ôtô thứ 50 triêu được bán trên thị trường Năm 1988 đánh
đấu một bước phát triển quan trọng của Toyota Corporation chiếc xe Lexus lịch lãm ra
đời hoàn toàn chỉnh phục giới danh nhân của Mỹ, quan niệm đã thay đổi không phải
2
Trang 30chỉ những thương hiệu nỗi tiêng đến từ Âu Mỹ mới dip ứng được thị hiểu của những *
‘ng chữ”
Nam 1999 chiếc xe thứ 100 triệu được sản xuất
Hiện nay trê thị trường có đến 45% xe hơi thương hiệu Toyota được sin xuất ngoài
nước Nhật Ban, Toyota đã xuất hiện ở mọi nơi trên khắp Châu lục, kể cả Châu Phi
Năm 2005, Theo số liệu điều tra thị trưởng Hoa Kỳ một đất nước được coi là cường,
quốc công nghệ sản xuất 616, nhung chor trêu thay, người tiêu ding lại thích những
chiếc ôtô “made in Japan” hơn, họ đặc biệt ưu ái với thương hiệu “Toyota” Tạp chi
Forbes đã công bó danh sách những chiếc xe hơi được giới danh nhân yêu thích nhất
Lexus Model RX của Toyota BMW của Đúc, cũng trong năm này tạp chỉ
ConsumerReport trưng cằu ý kiến của hơn một trigu người dân Mỹ kết quả là 31 mẫu
xe được lựa chọn được cho là bền va tiện dụng nhất trong đó có tới 29 mẫu xe củaNhật, Toyota chiếm 15 mẫu, cũng nói thêm, tong danh sich 42 mẫu"những chiếc xe
nhanh hỏng nhat” được bình chọn bời người tiêu đùng Mỹ thì có tới 22 xe từ Mỹ, 20
xe từ châu Âu, 4 mẫu xe từ Nhật Những chiếc xe bén nhất phải kể đến Toyota Echo,
Toyota Prius, Toyota Land Cruiser là chiếc xe địa hình đựợc người Mỹ ưu chuộng
nhất trong khi Toyota gặt hii được những thành công to lin thì năm 2005, đầu 2006
lạ là thời điểm tồi tệ nhất của Ford Motor, tập đoàn 6t6 hùng mạnh thứ 2 trên đắt Mỹ
sau GM, Ford bắt buộc phải đồng cửa 5 nhà máy, giảm biên chế gin 7500 công nhân,
Trong năm nay rắt có thé Toyota sẽ vươn lên dành vị trí đứng đầu thị trường ôtô, vượt
lên GM, theo những thông tin mới nhất GM cũng phải đóng một số nhả máy trong
nước trong khi đó Toyota lạ tăng số lượng các nhà máy của mình ở nước ngoài (Liên Bang Nga, ) mua công ty Daihatsu, Hino, Theo thông tin từ Reuters và Tar-Tass, 7 thắng đầu năm 2006, thị phần của GM, Ford, Daimler Chrysler ở Mỹ mắt khoảng
54.4%, cuối năm 2006 GM phải thụ hep 8%.
“Cách đây không lu, số liệu thống kê cho hay Toyota đã vượt quá đối thủ cạnh tranh
của minh là Ford, giới chuyên môn đánh giá là năm nay Toyota hoàn toàn có khả năng.
bắt kịp và vượt GM.
23
Trang 31Hình 1-3 Dây chuyển sản xuất của Toyota [6]
Sau đây là một s
2006.
Hiệu báo cáo kết quả tỉnh bình tải chính cba tập đoàn Toyota năm
Bảng 1-1; Báo cáo kết quả tình hình tài chính của tập đoàn Toyota năm 2006 [6]
Sĩ sánh | Số liệu khong Cuối quý 1 Cuổi quýi — | vớinăm| chính thúc cuỗi
(Cosolidale basic) | năm 2005 năm2006 | tước | - năm 2006 Doanh thuthuần 18.5515@iyêm| 21/0369 |+l34Z| - 10/1918
Ti nhuận thuần, 11712 lLã583 | #172% 7659
“Tổng số tải sản 24,3350 287316 | IRI#| 9,909.0 ROE 136% 1% = 120%
Trang 326 Việt Nam, người tiêu ding Vi Nam cũng đã khing dinh ÿ kiến của mình, rong
năm 2007, người tiêu dùng được hỏi " nếu mua 616 trong năm nay bạn sẽ chọn loại
Kết qủa điều tra như sau:
Bảng 1-2: Bảng tổng kếts liệu điều tra về các hãng xe ở Việt Nam.(6]
Tir những thông tin kể trên có thể thấy được sự thành công đáng tự hào của Toyota
Motor Corporation, trong thành công này nó là thành quả qua nhiều thé hệ của những
‘con người trong Toyota, họ đã nuôi dưỡng trình độ quản lý của mình, khả năng làm việc theo nhóm, sự lĩnh hoạt va sáng tao.quan trong hơn họ đã xây dựng một nén văn
hoá cho riêng họ, ma kết tỉnh là hệ thống sản xuất TPS, một vũ hi bí mật để chuyển
đổi một doanh nghiệp một hệ thẳng sn xuất tinh gon (Lean Production- hay côn đượcsoi là BIG JIT) nỗi tiếng thé giới ma khởi nguồn của nó chính là chiết lý JIT- cải tiến
liên tục (kaiZen) chuỗi một sản phẩm (one-piece-flow), tự kiểm lỗi (Jidoka), và bình
chuẩn hoá (Heijungka)
25
Trang 331.3.1.2 Một sé doanh nghiệp áp dung JIT.
Trong suốt những thập nign 70 và 80 Nhật bản trở hành cường quốc kinh ễ th giới
các cong ty sản xuất của Nhật Đặc biệt là điện tir 6 tô trở thành các nhà sản xuất dẫn
đầu trê thị trường th giới và họ đã thiết lập với các chất lượng sim phẩm và chỉ phí
trấi ngược với các công ty của các quốc gia khác sự thành công này là do sự phát triển của Nhật bản và phát trién JIT - một sự kết hợp hoàn hảo Từ sự phát tiển Little JIT
đến Big SIT Lean Produeion sản xuất tinh gon sự thanh công của Toyota LISAN và vị thể
của các doanh nghiệp Nhật bản trên thị tường thé giới đã khẳng dịnh tính t việt của Big,
JIT nhờ thé mà Big JIT xuyên qua các biên giới quốc gia Đến với những doanh nghiệp
hang đầu thé giới vi dụ như CHRISLER, Ford, general moto, Xerox, blacker, Honeywell
đến các nhà bán như wal-mart va Toy US
Hang tram thực hiện thành công về các phương pháp JIT đã dyoc báo cáo và
chúng đã trở nên nổi tiếng và không còn gì mới mé về giá trị nữa các cong ty DOVER
Corp Hewlett- Packard, 3M, General Electric, Johnson and Johnson Đã báo cio việc giảm sản phim tônf kho cũng như thời gian đưa nguyên liệu vào máy giám 90%
và cai tiến ding kể vỀ năng xuất cũng như thỏi giam phản phối đồng gid, Price
harmington chủ nhân trong chuyên mục on the Job đã giảm sản phẩm tồn kho của
công ta hơn 95% và các đòi hỏi về không gian chi bằng 1⁄3 khi cải tiến lại hệ thống
sản xuất JIT dựa trên các
sản xuất của ông ta bằng cách sử dụng Big JIT thực ế, vi
nguyên tắc sản phẩm chinh xác nó được bổ sung với vô số kỹ thuật hoạt động mà có.thể cải tiến bắt ngỡ về chất lượng và tinh hiệu quả về chỉ phí của hồu hết mọi hệ thống
sản xuất nhưng việc thực hiện là vô cùng quan trong JIT không phải là một mẫu tức.
thời hay một sự nỗ bịch thổ vị rong một số trương hợp nó là huyết mạch của công ty
Hãy xem xét ôi đưa ra vi dụ din hình v một doanh nghiệp áp dụng thành công IT
ngoài niợc Nhật với hy vọng đưa đến cho các bạn với 1987 brad harminton Phố
giám đốc điều hành Massachusets nha sản xuất thiết bị điện từ United Electric control
đã đưa công ty dén mức 180 trước đó.
Trang 34“Theo kế hoạch sin xuất UE đã thiết lập các quy trinh sản xuất đã tối đa hoá việc sử
dụng máy móc có tốc độ cao sản xuất 1000 dây dẫn taj một thời điểm và chí phí
Khoảng vài xu cho mỗi đây điều này trồng có về như hiệu quả và các bảng thông kếsắc sin phẩm tổn kho là một tài sin ti sản nly là nguồn cung cắp 4 năm về sản phim
và chính nó đã làm cho công ty mắt đến hang ngàn đo la chi phi lưu kho Bra nhận rađiều nàyvà ông đã bất tay vio việc loại bộ lãng phi các sản phẩm tổn kho các sản
phẩm tồn kho gon gang vào cùng thời gian đó là công viẹc lôi kéo và thu hút khách
hang“ it cai gi họ muốn và khi nào" nhờ hệ thông sản xuất JIT UE đã việc
trong quy trình sản xuất từ 30000 còn 1000 dom vị sản phẩm giảm không gian cần thiết
đơn vị sản xuất bằng kho chứa thích hợp va giảm được các lỗi sai sót va lãng phí thông
«qua sản xuất lô nhỏ Hiện nay, cúc đơn đặt hàng của khách hang da ký trong một
ngày,
Bên cạnh sự thành công trong sản xuất JIT thể hiện rất tốt va trỏ của mình trong lĩnhvực địch vụ thí dụ như vấn đề về JIT trong hệ thống dịch vụ liên quan đến một sựphân chia tư vấn quốc gia của Eastman Kodark Company bing cách xây dựng việcsản xuất với JIT, sy phân chia mà nó cung cấp việc thực hiện thử nghiệm, đưa các dịch
vụ và thông tin cho các bộ phận don vi khác của Kodark đã làm giảm thồi gian đầu
xuống từ vai ngày vai tuần xuống còn vai vai phút vài giờ đã làm giảm được các chi
phí hơn hai triệu đô la/ năm, Một thí dụ khác Me Donald đã đang sử dụng việc thiết
lập JIT khoảng nhiều nãmg trong việc chuẳn bị thức ăn tai các nhà hang, Hamburgers,
Cheeseburgers và các sản phẩm khác đã được chuẩn bị theo đợt nhéva Kanban được.
bin ra cho nhà bếp bắt cử khi nào sản phẩm tồn kho iến dén một cách chắc chắn Lối
tiếp cận này đã làm tăng khả năng của Me Donald để phục vụ khích hang nhanh:
chống với hức ăn được nắu tư.
1.3.1.3 Những bài học kinh nghiệm trong thực hiện JIT.
Rõ rằng là JIT là một phần quan trọng trong thành công của các doanh nghiệp nhật và
nó đã được các công ty Nhật làm an ở phương Tây sử dụng rất thành công, rất nhiều
sông ty châu Âu và Mỹ lựa chon JET dé cải tiến ngoạn mue trong hoạt động Tuy nhiên
lược đền bù nhờ vào chỉ phí thấp.Thực hig các công việc it rủi ro.Với
2
Trang 35điều kiện thái độ nhạy bén, quy tắc vàng là không bao giờ được loại bỏ các tải nguyên,
các kho chứa-trước khi tổ chức sẵn sang và có thể sửa chữa bắt ki các vin đề bộc lộ ra
khi thực hiện.Việc giảm mức nức lộ ra hòn đá để cho chúng có thể bị phá huỷ là hop
ý với điều kiện là chúng ta có thể nhanh chóng kiểm soát được vin đề trong khi vin
đề dang sữa chữa
Ce giai đoạn tiếp theo của JIT có thể trở nên hiệu quả về tải chính bằng cách đơn giản
hoi nhanh các hệ thống và dòng công việc nhưng không bao giờ được xem JIT nhưmột (giải quyết nhanh) ở giai đoạn trung gian
Việc quản lý phải dự iệu được thôi gian thực hiện trong vồng 5-7 năm
"Một chương trình quản lý chất lượng của JIT
Củ iến không ngừng và giảm chất thải
Mục tiêu đầu tiên của JIT là việc cải tiến chất lượng thông qua việc giảm lãng
phí Điều này đôi hỏi lưu kho ở mức tồi thiễu và giá lưu kho (đơn bảo hiểm, li suất, sư
lỗi thời của sản phẩm ) có thể chiếm tới 26% của giá trị hàng chứa và sự cải
chỉ phí chất lượng cỏ thể đạt được bing gm lưu kho ,Các sản phẩm, vật tư, khuyẾ!
và các lỗ tay nghŠ của công nhân được phát hiện ding lúc và nhanh chóng phản hồi
lại tới quá trình sản xuất, nơi các vin đẻ được phát hiện và sửa chữa tại chỗ.Ngoài việc
ủi tiến lên tue sẽ không phải có nhiều nhà kho hay rất nhiều nhân viên
`Với mức độ tổn kho thấp trong hệ thẳng, bắt kỉ một giao động nào trong sản xuất hoặc
vận hành cuối củng đều tạo ra sự biển dồi yêu cầu ở gai đoạn trước nó Sự biến đổi
ngày cảng trở nên lớn hơn khi các qué trình cảng ở xa giai đoạn cuỗi Để ngăn chặn sự
biển dỗi tong giai doạn đầu, nên lựa chon một số lượng lô mức độ ối thiểu Lô chỉ
gồm một sản phẩm là lý tưởng nhất Các số lượng lô nhỏ giúp giảm sự không tuân thủ.
thông qua sự phát hiện và giải quyết các vẫn đề mọt cách nhanh ching trước khi một
kh lượng lớn được sản xuất ra
“Trong các ứng dung của một vải ngành công nghiệp chế biến và chế tạo các trở ngại
chỉnh trong việc sản xuất một lỗ nhỏ lạ thời gian lắp đặt thiết bị máy móc Thời gian
28
Trang 36cảng dai việc sản xuất lô nhỏ cảng không kinh tế như vậy giảm thời gian cải đặt là nhiệm vụ đầu tiên, điều này cũng làm giảm thời gain ngừng máy, quản lý, giám sát vật
tự và kim soát chất lượng Thời gian cài đặt ngắn làm thời gian hoàn thành sản phẩmngắn hơn cảng khó (lead time) làm cho các quá trình linh hoạt hơn để có thể đáp
‘ingduge sự thay đổi của nhu cầu trên thị trường,
Việc thực hiện JIT yêu cầu một tổ chức lập kế hoạch phối hợp trên phạm vi toàn công.
chính yếu: Một ban chỉ đạo, một giám đốc dự án, cácnhóm dự án Tổ chức này rit giống với tổ chức TQM đến mức độ hai tổ chức có thé
song song với nhau Ban chỉ đạo nên tổ chức thành một nhóm hức năng chéo với các,
cá nhân gặp gỡ nhau thường xuyên để hưởng dẫn và kiểm soát chương trình Các than viên của ban có thể gồm những người từ bộ phận Maketing, thiết kế mua sắm, sản
xuất vận hành, chất lượng nhân sự và có thể cả bộ phân lao động Nên chỉ định mộtgiám đốc dự án để hướng dẫn việc thực hiện Khả năng một giám đốc dự án và việcđảo tạo sẽ mang tính chất quyết định Đổi với trích nhiệm tim kiếm tổ chức sử dụngsắc ti nguyên hỗ try và ổ chức các buổi hop Các kết quả được công bổ nội bộ Các
dự án được xây dựng dé thực hiện các chương trình JIT với sự giúp đỡ của giám đốc
dyn,
Cae ban này nên thành lập các điểu khoản giao việc Ngay tại giai đoạn đầu, từng
thành viên nên có tính chức năng, nhưng trên hết là liên quan đến kỹ thật JIT, Hệ
thống báo cáo nên bắt đầu từ nhóm thông qua bởi giám đốc dự án cho tới ban chỉ đạo
đặc
biệt là sự có mặt của người cổ ảnh hưởng lớn Điều này yêu cầu một đoàn (tăng
Ở tắt cả các giai đoạn thực hiện JIT nên chú trọng sự tham gia của cá thành việt
cường) cùng chuyên gia như các kỹ sư công nghiệp và ky sư chất lượng, các công
nhân có tay nghề cao trong nha máy
1.3.2 Công tác nghiên cứu về các yếu tổ cơ bản trong mô hình quản lí tức thời JIT=
Just in Time Management.
1.3.2.1 Bình chuẩn hod lượng công việc ( Heijunka in Japanese)
29
Trang 37* Nhìn chung khi cổ gắng áp dựng ITT điều đầu tiên bạn phải im là đàn đều hay chain
hoá sản xuất, đó là trách nhiệm chính của vige kiểm soát sản xuất hay của người quản
lý sản xuỗ định mức sản xuất và tin kho có thể phải giao hing sớm hoặc hoãn việc
giao hing hoặc có thể phải yêu cầu vải khách hing chờ đợi trong một thời gian ngắn.
một khi định mức sản xuất it, nhiều, tương đồng hoặc không đổi trong cả tháng thi bạnphải áp dụng nhiều hệ thông kéo và cân bằng dây truyễn Nhưng nếu mức sin xuất
thay đổi hàng ngày thì chẳng có ý nghĩa gì khi cố gắng áp dụng những hệ thống khác,
lon giản là không thể thiết lập công việc được chuyển hoá trong hoàn cảnh
( Fuji CHO - chủ tịch tập đoàn 6 tô Toyota )
Tạo ra số lượng chin trong tất cả các trung tim công việc xuyên xuốt ôn định săn
xuất hàng ngày (thiết lập các cửa số lạnh (freeze window) để ngăn ngừa các sự thay
đôi trong kế hoạch sản xuất trong một số gisi đoạn của gia tình sin xuất) và mô hình
chuỗi hỗn hợp (sản xuất cố định hỗn hợp các sản phẩm như nhau mỗi sản phẩm, sử
dụng trình tự lặp lại nếu như một số sản phẩm được sản xuất trên cùng một dây
truyền) thỏa mãn nhu cầu thay déi thông qua thay đổi trong sản phẩm lưu kho cuối
củng hơn là thông qua sự thay đổi trong sản xuất sử dụng lịch sản xuất én định cũng
cho phép sự hữu dung để quản lý sản phẩm tn kho,
Theo sau tập đoàn máy tinh Dell và một số công ty thành công khác, hing loạt các
công ty Mỹ theo đuôi sản xuất theo đơn dat hing nhưng chổ trêu thay việc dự đoán
nhu cầu của khách hang lại rất khó khăn điều này có thé din đến tinh trạng quá tải
trong giai đoạn cầu khách hing lớn, ngược lại cũng cổ thổi gian lạ quá ranh rồi do
khách hàng đặt hằng ít m6 hình sản xuất theo đơn đặt hing nghiêm ngặt rõ rằng là
không đem lại hiệu quả tạo ra rất nhiều hàng tồn đọng những khỏ khăn tim an vàchất lượng cuỗi cũng rit kém, cuối căng thi tôi gian bắt đầu vã kết thúc qu tình sinxuất mới có su hướng tăng lên vì nhà máy không được tỏ chức và hỗn loạn Áp dụng
JT người ta phân cắp danh mục các sin phẩm và không phải ludn luôn lâm theo đơn
đặt hàng để có thé vận hành có hiệu quả
30
Trang 38Những nhà quản lý vi nhân viên của Toyota dùng thuật ngữ Muda cũa người Nhật khi
họ nồi về sự lãng phi và loại bỏ Muda là trọng tâm của hẳu hết các nỗ lực sản xuất sao
có lợi nhất
Heijunka Bình chuẩn hoá hay din đều sản xuất và kế hoạch
Heijunka là việc bình chuẩn hoá sản xuất ở cả số lượng sản phẩm hỗn hợp nó không
tạo ra các sản phẩm theo đúng các đơn đặt hàng của khách hàng Những đơn đặt hing,
này có thé lên cao xuống thấp rit bắt ngờ, mà ấy tổng lượng đơn đặt hing trong mộtkhoảng thời gian, dan đều chúng và sản xuất đều một lượng như nhau mỗi ngày ,để.bình chuẩn hoá bạn kiy nhu cầu thực của khách hing, xc định mô hình số lượng trộn
lẫn và xây dựng kế hoạch đều cho mỗi ngày,
1-3.2.2.Giảm thiểu hoặc loại bỏ tỏi gian lắp đặc
Mặc tiêu cho thời gian là số hing đơn vị (nhỏ hơn 10 phit) hoặc la“ one-touch” lắp
đặt Điều này có thể thực hiện được một cách tốt hơn thông qua việc lập kế hoạch,
thiết kể qua trình, hoặc thiết kế sản phẩm Một thí dụ điễn hình cho khả năng phát triển
tiềm năng của thời gian khỏi động có thé tìm thấy trong các cuộc đua mô tô Nơi mà
một NASCAR có thé vin một chiếc định Se của mình cổ thể tháo rời cš bổn bảnh và
46 dầy bình săng chỉ rong vòng 20s (bạn nghĩ ring phải mắt bao lau dé minh có thể
tháo rời một chiếc bánh xe của bạn ?) hiệu quả của chiếc ốc vít kia chính là kết quácửa nộ lực của toàn đội cũng sử dụng những tiết bị chuyên dùng và phối hợp n ý, đó
là cả một quá trình được đảo tạo và tập đượt lu đi
1.3.23 Giảm thiêu quy mô lớn ( Sản xuất và mua hàng)
“Giảm thời gian giảm tồi gian chờ cho phép sản xuất một cách kinh tế với lô nh, hợp
tác chặt chẽ hơn với nhà cung ứng là rat can thiết dé đạt được sự giảm bớt đặt hàng với.
số lượng lớn hàng cần mua, Từ đồ sẽ cần cỏ sự giao hàng thường xuyên hơn
1.3.2.4 Giảm thời gian tré ( Trong sản xuất và giao hàng)
a1
Trang 39Giảm thời gian chờ trong sản xuất có thể được thực hiện thông qua di chuyển nơi làm việc gin nhau hơn, sử dung những nhóm công nghệ vả khải niệm mang sản xuất, giảm.
bat sự xếp hing cha, (giảm bớt số lượng công việc chờ để ấp tục trong những miy
móc thết bị nhất định), và ting cường sự phối hợp giữa những quy trình, thi gian trể
trong giao hàng có thể giảm thiểu bằng mối quan hệ khang khít với nhà cung ứng, có.thể tiến hành thuyết phục các nhà cưng ứng chuyển tới vị tí gin nhà mấy của mình
hơn
1.3.2 5.Liên tục phòng ngừa
Sử dụng máy móc và nhân công trong lúc nhin rỗi để bảo ti thế bị và ngắn ngừa
hồng hóc
1.3.2.6, Lực lượng lao động di chuyén dễ đàng
Céng nhân nên được đảo tạo diễu hanh một số máy móc, để thực hiện nhiệm vụ bảo
tì, và tiến hành kiểm tra giám sit các vẫn đề chất lượng Nói một cách chung nhất Just
in time yêu cầu công nhân kim việc theo nhóm thành thạo vỀ chuyên môn, được trao
quyền những người sẽ có trách nhiệm nhiều hơn trong công việc của chính họ trong
quan niệ của mình The Toyota Production System “tôn trọng con người” chính là
Khái niệm góp phần rất lớn trong việc xây dựng mỗi quan hệ tốt đẹp giữa công nhân và
đoạn tiếp theo đồng thời không để cho con người quá ï lại vào máy móc Một thuật
ngữ về kĩ thuật * JIT lights” (ánh sáng của JIT- thông báo day truyền đang chậm lại
32
Trang 40hay đừng) và “tally boards” (bảng kiểm kê- để ghi lại và phân tích nguyên nhân của sự
<img lại và chim tré tạo điều kiện dễ đàng hơn trong hoạt động khắc phụe sau này) có
thể được sử dụng
13.2.8, Kích cỡ 16 nhỏ : ( Single unit sản xuất lô nhỏ : sử dụng hệ thông kiểm soát
như th kaban (kanban card) (hoặc hệ thẳng báo hiệu)
Dé vận chuyển những thành phần giữa những nơi làm việc với khối lượng nhỏ (mộtcách lý tưởng 1 đơn vị rong một lan) Xét với nghĩa rộng nhất của nó, JIT không phải
là một hệ thống Kanban, và một hệ thống Kanban có thé không thực sự cần thiết phảicược yêu cầu khi thực hiện JIT (mét số công ty tiễn hành xây đựng một trương tỉnh
JIT theo hệ thống MRP- hệ thống cung cắp nguyên vật liệu), mặc dò vậy JIT là thực sự
sẵn thiết khi tiến hành xây dựng Kanban, và hai khái niệm này thường xuyên bị đảnh
đồng là mộtcác hệ thống JIT giảm được chỉ phí và gia tăng sự thích ứng của hệ thống
đối với những thay đổi về nhu cầu bằng cách sử dụng kích cỡ lo sản xuất nhỏ (và khithích hợp thi sử dụng kích cỡ lỗ “chuyén giao” nhỏ hơn do dé phần sin xuất từ một công
đoạn có thé chuyền sang một giai đoạn khác cho việc sử lý trước khi chạy một toàn bộ hệ
thống sản xuất được hoàn thành ở công đoạn đầu)
ý JIT lô sản xuất lý tướng là số lượng không phải lúc nảo cũng có thể đạt
được trong việc xem xét 16 sản xuất tố thiểu mục dich đặt ra vẫn à làm cho kích
thước 16 cảng nhỏ cảng tối_Lô nhỏ cả tong qué trình sản xuất, cung cắp và phân phối
sẽ lim cho lợi ich của JIT tạo nên hiệu quả của toàn bộ hệ thống Trước hết, vơi lô
sản xuất nhỏ chuyển dịch rong toàn bộ hệ thống, tin kho trong toàn bộ hệ thing cũng,
giảm i Điều này làm giảm chỉ phí lưu trữ tổn kho, yêu cầu không gian và điểm bổ trí
nơi làm việc thêm vào đó chỉ phí kiểm tra và tái chế tạo khi có tỉnh trạng chất lượng,
giảm thấp do có it chỉ tiết trong 16 kiểm soát và sản xuất lại ,Lô sản xuất nhỏ cũng kim
cho tiến độ được lĩnh hoạt hơn Hệ thống lặp lại điển hình yêu cầu ít số lượng các loại
sản phẩm,
33