Kinh Doanh - Tiếp Thị - Báo cáo khoa học, luận văn tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, nghiên cứu - Kế toán ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ SƠN BUA Số: 80 BC-UBND CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Sơn Bua, ngày 23 tháng 8 năm 2022 BÁO CÁO Về tình hình thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn xã từ tháng 12021 đến tháng 82022 Thực hiện Công văn Số 1010UBND ngày 1982022 của UBND huyện Sơn Tây về việc báo cáo thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượ ng BTXH từ tháng 12021 đến tháng 82022. UBND xã Sơn Bua báo cáo tình hình như sau: I. Kết quả khắc phục tồn tại và kiến nghị tại các văn bản đề nghị của cơ quan cấp trên, gồm: Trên cơ sở báo cáo số 267BC-SLĐTBXH ngày 24112021 của Sở LĐTBXH tỉnh Quảng Ngãi báo cáo tình hình, kết quả thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đố i với đối tượng Bảo trợ xã hội từ năm 2017 đến tháng 8 năm 2021 (các huyện đượ c Sở LĐTBXH tỉnh Quảng Ngãi kiểm tra gồm: Trà Bồng, Tư Nghĩa, Sơn Hà, Ba Tơ, Minh Long, thị xã Đức Phổ và Thành phố Quảng Ngãi). Một số những tồn tạ i, sai sót tại mục III cụ thể: 1. Về việc thực hiện trong công tác xác định mức độ khuyết tật. - UBND xã đã kiện toàn Hội đồng xác định mức độ khuyết tật xã thực hiện đúng quy định tại Thông tư 012019TT-BLĐTBXH ngày 02012019 của Bộ LĐ- TBXH; bổ sung thông báo niêm yết và biên bản kết thúc niêm yết các đối tượng đã có kết luận qua cuộc họp Hội đồng xác định mức độ khuyết tật xã theo quy định, bổ sung vào hồ sơ các tháng trong các năm từ năm 2017 đến tháng 8 năm 2021. - Cấp giấy chứng nhận khuyết tật bổ sung cho các trường hợp có kết luận từ Hội đồng xác định mức độ khuyết tật xã trong các năm. 2. Về hồ sơ, thủ tục bảo trợ xã hội. Chỉ đạo bộ phận có liên quan trong thời gian tới tiến hành quản lý đối tượng đang hưởng trợ giúp trên địa bàn xã, bổ sung hồ sơ các đối tượng trong diện điề u chỉnh, hệ số, mức hưởng mới theo quy định kịp thời. Báo cáo tăng giảm đối tượ ng hàng tháng gửi Phòng LĐTBXH huyện đúng thời gian quy định. 3. Về lưu trữ hồ sơ, sổ sách theo dõi. - Chỉ đạo bộ phận chuyên môn sắp xếp hồ sơ, thực hiện lưu trữ theo từ ng trường hợp đối tượng. Kiểm tra bổ sung các loại giấy tờ còn thiếu và hồ sơ lưu trữ. - Mở sổ theo dõi từng loại đối tượng. Lưu hồ sơ từng năm, từng tháng. 2 - Phối hợp với Phòng LĐTBXH huyện thường xuyên cập nhật đối tượng tăng, giảm hàng tháng, theo dõi danh sách đang hưởng hàng tháng. II. Tình hình, kết quả công tác chỉ đạo, triển khai, tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức, nâng cao năng lực: 1. Công tác ban hành các văn bản triển khai, hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện; công tác tuyên truyền, tập huấn thực hiện chính sách. - Hàng năm, UBND xã tham gia các đợt tập huấn do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã tổ chức các Hội nghị triển khai quán triệt và có văn bản hướng dẫn thực hiện trợ cấp bảo trợ xã hội theo Nghị định số 1362013NĐ-CP và Nghị định số 20 cho công chức làm công tác bảo trợ xã hội tại các xã. C ông tác tổ chức quán triệt, tập huấn, tuyên truyền, phổ biến nội dung của các chính sách về lĩnh vực bảo trợ xã hội được tổ chức thường xuyên và lồng ghép tập huấn với các chương trình, đề án thuộc lĩnh vực công tác bảo trợ xã hội, giúp cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cũng như người dân nắm bắt được các chủ trương, chính sách của Nhà nước về chính sách bảo trợ xã hội. 2. Công tác rà soát, xét duyệt thẩm định đối tượng thực hiện chính sách trợ giúp xã hội. UBND xã chỉ đạo bộ phận chuyên môn phối hợp với các thôn hàng tháng rà soát các đối tượng đảm bảo đủ điều kiện hưởng theo quy định Nghị định số 202021NĐ-CP của Chính phủ, Luật Người cao tuổi, Luật Người Khuyết tật để thực hiện trợ cấp xã hội hàng tháng; hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng theo đúng quy định tại Nghị định số 202021NĐ-CP của Chính phủ; đảm bảo chính xác, công khai, minh bạch; hồ sơ, thủ tục thực hiện trợ cấp hàng tháng cho đối tượng phát sinh mới, đối tượng điều chỉnh mức trợ cấp do thay đổi điều kiện hưởng theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Nghị định số 202021NĐ-CP. 3. Công tác theo dõi, quản lý đối tượng đang hưởng. UBND xã chỉ đạo Công chức VHXH theo dõi, rà soát hồ sơ đang hưởng trợ cấp xã hội, danh sách đang quản lý chi trả cho đối tượng bảo trợ xã hội để xác định độ tuổi hưởng theo hệ số, mức trợ cấp xã hội quy định tại Điều 6, Nghị định số 202021NĐ-CP trình Chủ tịch UBND huyện quyết định chuyển sang thực hiện hưởng mức trợ cấp mới (đối với đối tượng đang hưởng tại khoản 1, khoản 3, điểm a khoản 5 và khoản 6 Điều 5 Nghị định số 202021NĐ-CP). 4. Công tác rà soát, lập danh sách các đối tượng đề nghị thôi hưởng, tạm dừng trợ cấp đối với các trường hợp quy định tại Điều 2 Thông tư số 022021TT- BLĐTBXH. Trên cơ sở danh sách chi trả hằng tháng rà soát, lập danh sách các đối tượng đề nghị thôi hưởng, tạm dừng trợ cấp đối với các trường hợp quy định tại Điều 2 Thông tư số 022021TT-BLĐTBXH của Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và 3 Xã hội gửi văn bản đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, thẩm định trình UBND huyện quyết định thôi hưởng, tạm dừng trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng… 5. Công tác tổng hợp biến động tănggiảm, quản lý danh sách, lập danh sách chi trả, cập nhật thông tin và quản lý hồ sơ BTXH. Trách nhiệm của UBND xã thường xuyên theo dõi, cập nhật đối tượng phát sinh tăng, giảm hằng tháng bằng danh sách; bảng tổng hợp số đối tượng tănggiảm trong tháng, số đối tượng đang quản lý (theo số lượng từng nhóm đối tượng) tại thời điểm cuối tháng, cuối năm; cập nhật thông tin thay đổi vào hồ sơ đối tượng, lưu trữ và quản lý hồ sơ theo quy định, đồng thời thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế kịp thời cho các đối tượng theo quy định. 6. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách và chi trả chế độ cho các đối tượng bảo trợ xã hội: Chưa thực hiện. 7. Tình hình thực hiện chi trả trợ cấp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội thông qua tổ chức dịch vụ chi trả (Bưu điện); công tác kiểm tra, giám sát công tác chi trả đối với tổ chức chi trả. Hàng tháng UBND xã phối hợp với đoàn thể xã giám sát việc chi trả chí...
Trang 1XÃ SƠN BUA
Số: 80 /BC-UBND
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Sơn Bua, ngày 23 tháng 8 năm 2022
BÁO CÁO
Về tình hình thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã
hội trên địa bàn xã từ tháng 1/2021 đến tháng 8/2022
Thực hiện Công văn Số 1010/UBND ngày 19/8/2022 của UBND huyện Sơn Tây về việc báo cáo thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng BTXH
từ tháng 1/2021 đến tháng 8/2022 UBND xã Sơn Bua báo cáo tình hình như sau:
I Kết quả khắc phục tồn tại và kiến nghị tại các văn bản đề nghị của cơ quan cấp trên, gồm:
Trên cơ sở báo cáo số 267/BC-SLĐTBXH ngày 24/11/2021 của Sở LĐTBXH tỉnh Quảng Ngãi báo cáo tình hình, kết quả thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối
với đối tượng Bảo trợ xã hội từ năm 2017 đến tháng 8 năm 2021 (các huyện được
Sở LĐTBXH tỉnh Quảng Ngãi kiểm tra gồm: Trà Bồng, Tư Nghĩa, Sơn Hà, Ba Tơ, Minh Long, thị xã Đức Phổ và Thành phố Quảng Ngãi) Một số những tồn tại, sai
sót tại mục III cụ thể:
1 Về việc thực hiện trong công tác xác định mức độ khuyết tật
- UBND xã đã kiện toàn Hội đồng xác định mức độ khuyết tật xã thực hiện đúng quy định tại Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH ngày 02/01/2019 của Bộ LĐ-TB&XH; bổ sung thông báo niêm yết và biên bản kết thúc niêm yết các đối tượng
đã có kết luận qua cuộc họp Hội đồng xác định mức độ khuyết tật xã theo quy định, bổ sung vào hồ sơ các tháng trong các năm từ năm 2017 đến tháng 8 năm
2021
- Cấp giấy chứng nhận khuyết tật bổ sung cho các trường hợp có kết luận từ Hội đồng xác định mức độ khuyết tật xã trong các năm
2 Về hồ sơ, thủ tục bảo trợ xã hội
Chỉ đạo bộ phận có liên quan trong thời gian tới tiến hành quản lý đối tượng đang hưởng trợ giúp trên địa bàn xã, bổ sung hồ sơ các đối tượng trong diện điều chỉnh, hệ số, mức hưởng mới theo quy định kịp thời Báo cáo tăng giảm đối tượng hàng tháng gửi Phòng LĐTBXH huyện đúng thời gian quy định
3 Về lưu trữ hồ sơ, sổ sách theo dõi
- Chỉ đạo bộ phận chuyên môn sắp xếp hồ sơ, thực hiện lưu trữ theo từng trường hợp đối tượng Kiểm tra bổ sung các loại giấy tờ còn thiếu và hồ sơ lưu trữ
- Mở sổ theo dõi từng loại đối tượng Lưu hồ sơ từng năm, từng tháng
Trang 2- Phối hợp với Phòng LĐTBXH huyện thường xuyên cập nhật đối tượng tăng, giảm hàng tháng, theo dõi danh sách đang hưởng hàng tháng
II Tình hình, kết quả công tác chỉ đạo, triển khai, tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức, nâng cao năng lực:
1 Công tác ban hành các văn bản triển khai, hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện;
công tác tuyên truyền, tập huấn thực hiện chính sách
- Hàng năm, UBND xã tham gia các đợt tập huấn do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã tổ chức các Hội nghị triển khai quán triệt và có văn bản hướng dẫn thực hiện trợ cấp bảo trợ xã hội theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP và Nghị định số 20 cho công chức làm công tác bảo trợ xã hội tại các xã Công tác tổ chức quán triệt, tập huấn, tuyên truyền, phổ biến nội dung của các chính sách về lĩnh vực bảo trợ xã hội được tổ chức thường xuyên và lồng ghép tập huấn với các chương trình, đề án thuộc lĩnh vực công tác bảo trợ xã hội, giúp cho đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức cũng như người dân nắm bắt được các chủ trương, chính sách của Nhà nước về chính sách bảo trợ xã hội
2 Công tác rà soát, xét duyệt thẩm định đối tượng thực hiện chính sách trợ giúp xã hội
UBND xã chỉ đạo bộ phận chuyên môn phối hợp với các thôn hàng tháng rà soát các đối tượng đảm bảo đủ điều kiện hưởng theo quy định Nghị định số 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ, Luật Người cao tuổi, Luật Người Khuyết tật để thực hiện trợ cấp xã hội hàng tháng; hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng theo đúng quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ; đảm bảo chính xác, công khai, minh bạch; hồ sơ, thủ tục thực hiện trợ cấp hàng tháng cho đối tượng phát sinh mới, đối tượng điều chỉnh mức trợ cấp do thay đổi điều kiện hưởng theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP
3 Công tác theo dõi, quản lý đối tượng đang hưởng
UBND xã chỉ đạo Công chức VHXH theo dõi, rà soát hồ sơ đang hưởng trợ cấp xã hội, danh sách đang quản lý chi trả cho đối tượng bảo trợ xã hội để xác định
độ tuổi hưởng theo hệ số, mức trợ cấp xã hội quy định tại Điều 6, Nghị định số 20/2021/NĐ-CP trình Chủ tịch UBND huyện quyết định chuyển sang thực hiện
hưởng mức trợ cấp mới (đối với đối tượng đang hưởng tại khoản 1, khoản 3, điểm
a khoản 5 và khoản 6 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP)
4 Công tác rà soát, lập danh sách các đối tượng đề nghị thôi hưởng, tạm dừng trợ cấp đối với các trường hợp quy định tại Điều 2 Thông tư số 02/2021/TT-BLĐTBXH
Trên cơ sở danh sách chi trả hằng tháng rà soát, lập danh sách các đối tượng
đề nghị thôi hưởng, tạm dừng trợ cấp đối với các trường hợp quy định tại Điều 2 Thông tư số 02/2021/TT-BLĐTBXH của Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và
Trang 3Xã hội gửi văn bản đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, thẩm định trình UBND huyện quyết định thôi hưởng, tạm dừng trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng…
5 Công tác tổng hợp biến động tăng/giảm, quản lý danh sách, lập danh sách chi trả, cập nhật thông tin và quản lý hồ sơ BTXH
Trách nhiệm của UBND xã thường xuyên theo dõi, cập nhật đối tượng phát sinh tăng, giảm hằng tháng bằng danh sách; bảng tổng hợp số đối tượng tăng/giảm
trong tháng, số đối tượng đang quản lý (theo số lượng từng nhóm đối tượng) tại
thời điểm cuối tháng, cuối năm; cập nhật thông tin thay đổi vào hồ sơ đối tượng, lưu trữ và quản lý hồ sơ theo quy định, đồng thời thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế kịp thời cho các đối tượng theo quy định
6 Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách và chi trả chế độ cho các đối tượng bảo trợ xã hội: Chưa thực hiện
7 Tình hình thực hiện chi trả trợ cấp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội thông qua tổ chức dịch vụ chi trả (Bưu điện); công tác kiểm tra, giám sát công tác chi trả đối với tổ chức chi trả
Hàng tháng UBND xã phối hợp với đoàn thể xã giám sát việc chi trả chính sách cho các đối tượng do nhân viên Bưu điện huyện thực hiện Địa phương chưa phát hiện trường hợp nào chi sai hoặc không đủ số tiền của đối tượng
8 Tổng hợp, báo cáo định kỳ về kết quả thực hiện chính sách trên địa bàn Hàng tháng UBND xã có trách nhiệm theo dõi danh sách chi trả và báo cáo định kỳ về UBND huyện (qua Phòng LĐTB&XH huyện) để điều chỉnh, bổ sung đối tượng kịp thời
9 Tình hình thực hiện xác định mức độ khuyết tật theo Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH
Hội đồng xác định mức độ khuyết tật xã thực hiện đúng quy định tại Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH ngày 02/01/2019 của Bộ LĐ-TB&XH;
(Tổng hợp các văn bản đã chỉ đạo, triển khai thực hiện chính sách theo Phụ lục 01 kèm theo)
III Kết quả thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và các chính khác thuộc lĩnh vực BTXH
1 Kết quả thực hiện chính sách trợ giúp thường xuyên, chăm sóc, nuôi dưỡng
các đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng Xã không có
2 Kết quả thực hiện chế độ trợ giúp đột xuất Trên địa bàn xã không có trường hợp nào
3 Số đối tượng chưa được hưởng chính sách Xã không có trường hợp nào
Trang 44 Kết quả thực hiện chi trả trợ cấp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội thông qua tổ chức dịch vụ chi trả (Bưu điện) trên địa bàn: Số điểm chi trả; số đối tượng
và số tiền chi trả hằng tháng đã chi trả thực tế; những thuận lợi, khó khăn
Công tác chi trả đã được nhân viên Bưu điện thực hiện kịp thời, đầy đủ cho người hưởng theo các quy định của pháp luật; thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ
về chi trả Có một điểm Hội trường UBND xã thuận lợi cho viêc chi trả, nhân viên chi trả chưa giải đáp được thắc mắc cho người hưởng
(Kèm theo danh sách chi trả hàng tháng )
5 Kết quả cấp Giấy xác định mức độ khuyết tật trên địa bàn (Kèm theo phụ lục 03a)
6 Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn xã
Năm 2021 và 8 tháng đầu năm 2022 trên địa bàn xã không có đơn thư phản ánh kiến nghị về thực hiện chế độ BTXH
7 Kết quả triển khai thực hiện chính sách tiền điện, bảo hiểm y tế cho các đối tượng do ngành lao động quản lý và các chương trình, đề án, kế hoạch thuộc lĩnh vực bảo trợ xã hội
- Về chính sách tiền điện cho hộ nghèo: Năm 2021 UBND xã đã tổ chức chi trả kịp thời tiền điện đúng đối tượng Năm 2022 thực hiện Công văn số 273/UBND ngày 17/3/2022 của UBND huyện về lập danh sách hộ nghèo, hộ chính sách xã hội
và nhu cầu tiền điện năm 2022 UBND xã đang phối hợp với ngành điện lực rà soát hộ đủ điều kiện thụ hưởng theo Thông tư 190/2014 của Bộ Tài chính
- Về BHYT: Hàng năm, việc cấp thẻ BHYT cho các đối tượng Bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng UBND xã phối hợp Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội huyện thực hiện đảm bảo kịp thời, đúng quy định
IV Đánh giá chung
1 Những kết quả đạt được
Trong những năm qua được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng ủy - HĐND UBND xã, Mặt trận các Hội đoàn thể, sự phối hợp của các ngành chức năng liên quan đã triển khai thực hiện tốt, đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách được quy định tại Nghị định 136/2013/NĐ-CP; Nghị định số 20/2021/NĐ-CP cho các đối tượng BTXH đúng quy định Nghị định số 20/2021/NĐ-CP có hiệu lực đã mở rộng đối tượng thụ hưởng nên số lượng trên địa bàn tăng nhiều (tháng 01/2021 là 22 đối tượng đến tháng 8/2022 là 166 đối tượng); chính sách trợ giúp xã hội đã thể hiện
sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đối với các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, người khuyết tật, tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng yếu thế được tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản, giúp họ vượt qua khó khăn, ổn định cuộc sống góp phần đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn xã
2 Những tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc
Trang 5- Hiện nay việc thực hiện thủ tục BTXH đối với đối tượng người cao tuổi gặp nhiều khó khăn vì thông tin cá nhân trong các loại hồ sơ như sổ hộ khẩu, CMND/CCCD và các các loại giấy tờ khác không trùng khớp, một số người chưa có/hoặc mất giấy tờ nhưng không chủ động xin cấp lại nên khó xác định độ tuổi, không đủ căn cứ để thực hiện thủ tục dẫn đến chậm giải quyết
- Tuy đã được phổ biến tuyên truyền chính sách và đối tượng thụ hưởng theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP cho cán bộ và nhân dân biết để thực hiện, nhưng vẫn còn một số trường hợp chưa phối hợp làm thủ tục dẫn đến mất quyền lợi của đối tượng Hiện nay đối tượng thu hưởng thuộc nhiều thành phần nhất là người già đi lại khó khăn phải nhờ người thân đi nhận thay tiền trợ cấp hàng tháng nên phần nào khó khăn kiểm tra, giám sát, theo dõi của địa phương
3 Nguyên nhân, tồn tại, khó khăn, vướng mắc
- Công tác tuyên truyền của chính quyền địa phương, mặt trận, đoàn thể có lúc có nơi chưa kịp thời; đối tượng thụ hưởng theo Nghị định 20/2021 của Chính phủ mở rộng nên một số người dân chưa tiếp cận kịp
- Việc theo dõi, quản lý đối tượng thụ hưởng của các thôn chưa chặt chẽ, một
số người dân thiếu quan tâm nên thực hiện còn chậm Các giấy tờ tuy thân do lịch
sử để lại không trùng khớp nên khó khăn khi thực hiện thủ tục
4 Giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế
- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng; đẩy mạnh công tác tuyên truyền
để mọi người dân hiểu được quyền và lợi ích đối với chính sách BTXH
- Chỉ đạo công chức phụ trách VHXH phối hợp với các thôn, các ngành hàng tháng rà soát đối tượng đủ điều kiện để tăng/giảm theo qui định, tránh trường hợp sót đối tượng thụ hưởng cũng như cắt giảm không kịp thời Đồng thời đề nghị hỗ trợ đột xuất (nếu có)
- Tham gia giám sát việc chi trả của nhân viên Bưu điện huyện và nắm thông tin từ các đối tượng thụ hưởng để chính chỉnh khắc phục kịp thời
Trên đây là báo cáo thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng BTXH từ tháng 1/2021 đến tháng 8/2022 UBND xã Sơn Bua báo cáo Phòng LĐTB&XH huyện biết tổng hợp./
Nơi nhận:
- UBND huyện;
- Phòng LĐTB&XH huyện (để tổng hợp);
- Đảng ủy, TT HĐND, UBND;
- Mặt trận, đoàn thể xã;
- CT, PCT UBND xã;
- Lưu: VT
TM ỦY BAN NHÂN DÂN
KT CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH
Cao Văn Chung