1. Trang chủ
  2. » Nông - Lâm - Ngư

Giáo trình chăn nuôi lợn cđcn

213 3 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chăn nuôi lợn
Tác giả Võ Thị Hồng Xuyến, Trịnh Thị Thu Hiền
Trường học Cao đẳng Công nghệ và Kinh tế Bảo Lộc
Chuyên ngành Chăn nuôi thú y
Thể loại Giáo trình
Thành phố Bảo Lộc
Định dạng
Số trang 213
Dung lượng 8,32 MB

Cấu trúc

  • 1. Tình hình chăn nuôi lợn (5)
  • 2. Thách thức đối với chăn nuôi lợn (8)
  • 3. Phương hướng phát triển chăn nuôi lợn (11)
  • BÀI 1: MỘT SỐ ĐẶC TÍNH SINH HỌC CỦA LỢN (14)
    • 1. Đặc tính sinh học của lợn (14)
    • 2. Đặc điểm tiêu hóa (15)
    • 3. Đặc điểm khả năng sinh sản (17)
    • 4. Đặc điểm khả năng cho thịt (18)
  • BÀI 2 ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ GIỐNG LỢN (20)
    • 1. Nguồn gốc giống lợn (20)
    • 2. Đặc điểm một số giống lợn nội (20)
    • 3. Đặc điểm một số giống lợn ngoại (23)
  • BÀI 3 NHẬN DẠNG MỘT SỐ GIỐNG LỢN (27)
    • 1. Chuẩn bị vật tư dụng cụ (27)
    • 2. Trình tự thực hiện (27)
  • BÀI 4 CHỈ TIÊU CHỌN LỌC GIỐNG LỢN (29)
    • 1. Khái niệm chọn lọc (29)
    • 2. Chỉ tiêu chọn lọc (29)
  • BÀI 5 GIÁM ĐỊNH NGOẠI HÌNH GIỐNG LỢN (36)
    • 1. Phương pháp giám định bằng mắt (36)
    • 2. Giám định bằng biểu mẫu (36)
  • BÀI 6 ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG CỦA LỢN (40)
  • BÀI 7 QUY LUẬT SINH TRƯỞNG, PHAT DỤC CỦA LỢN (42)
    • 1. Quy luật sinh trưởng, phát dục theo giai đoạn (43)
    • 2. Quy luật sinh trưởng, phát dục không đồng đều (46)
    • 3. Quy luật sinh trưởng, phát dục theo chu kỳ (49)
  • BÀI 8 PHƯƠNG PHÁP CHỌN LỌC GIỐNG LỢN (52)
    • 1. Chọn lọc theo bản thân (52)
    • 2. Đời trước (54)
    • 3. Đời sau (55)
    • 4. Chọn phối (55)
  • BÀI 9 NHÂN GIỐNG LỢN (57)
    • 1. Nhân giống thuần chủng (57)
    • 2. Lai giống (57)
    • 3. Tổ chức quản lý giống lợn (62)
  • BÀI 10 VIẾT SƠ ĐỒ NHÂN GIỐNG LỢN (66)
    • 2. Lai kinh tế (66)
    • 3. Lai luân chuyển (68)
    • 4. Lai cải tạo (69)
    • 5. Lai cải tiến (70)
  • BÀI 11 BẤM (CẮT) SỐ TAI, ĐEO THẺ TAI CHO LỢN (71)
    • 1. Bấm (cắt) số tai (71)
    • 2. Đeo thẻ tai (71)
  • BÀI 12 NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA LỢN (73)
    • 1. Khái niệm nhu cầu dinh dưỡng (73)
    • 2. Nhu cầu duy trì (74)
    • 3. Nhu cầu sản xuất (74)
  • BÀI 13 TÍNH TOÁN NHU CẦU DINH DƯỠNG CHO LỢN (79)
    • 1. Nhu cầu cho sinh trưởng (79)
    • 2. Nhu cầu cho lợn nái mang thai (80)
    • 3. Nhu cầu lợn tiết sữa và nuôi con (81)
  • BÀI 14 ĐẶC ĐIỂM CÁC LOẠI THỨC ĂN THÔNG DỤNG CHO LỢN (82)
    • 1. Thức ăn giàu năng lượng (82)
    • 2. Thức ăn giàu protein (đạm) (82)
    • 3. Thức ăn giàu khoáng và vitamin (83)
    • 4. Thức ăn hỗn hợp (83)
  • BÀI 15 NHẬN DẠNG CÁC LOẠI THỨC ĂN CHO LỢN (86)
    • 1. Nhận dạng nhóm thức ăn giàu năng lượng (86)
    • 2. Nhận dạng nhóm thức ăn giàu protein (đạm) (91)
    • 3. Nhận dạng nhóm thức ăn giàu khoáng và vitamin (94)
  • BÀI 16 PHỐI HỢP KHẨU PHẦN CHO LỢN (97)
    • 1. Khái niệm tiêu chuẩn ăn và khẩu phần ăn (97)
    • 2. Nguyên tắc phối hợp khẩu phần (98)
    • 3. Các bước phối hợp khẩu phần (98)
    • 4. Những yêu cầu phối hợp khẩu phần thức ăn (99)
  • BÀI 17 TÍNH TOÁN PHỐI HỢP KHẨU PHẦN CHO LỢN CON VÀ LỢN HẬU BỊ (101)
  • BÀI 18 TÍNH TOÁN PHỐI HỢP KHẨU PHẦN CHO LỢN SINH SẢN (104)
  • BÀI 19 CHUỒNG TRẠI NUÔI LỢN (110)
    • 1. Vai trò và yêu cầu của chuồng trại (110)
    • 2. Địa điểm xây dựng chuồng trại (110)
    • 3. Các chỉ tiêu kỹ thuật (111)
    • 4. Các kiểu chuồng nuôi (112)
    • 5. Phương pháp tính số ô chuồng (113)
  • BÀI 20 TÍNH TOÁN SỐ Ô CHUỒNG CHO LỢN THEO CÁC HƯỚNG SẢN XUẤT (116)
    • 1. Ô chuồng nái đẻ và nuôi con (116)
    • 2. Ô chuồng nái mang thai và chờ phối (116)
    • 3. Ô chuồng lợn con sau cai sữa (116)
    • 4. Ô chuồng lợn thịt và hậu bị (116)
  • BÀI 21 CHĂN NUÔI LỢN ĐỰC GIỐNG (117)
    • 1. Vai trò của lợn đực giống (117)
    • 2. Yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất của lợn đực giống (117)
    • 3. Nuôi dưỡng lợn đực giống (118)
    • 4. Chăm sóc lợn đực giống (122)
  • BÀI 22 SỬ DỤNG LỢN ĐỰC GIỐNG (124)
    • 1. Tuổi và chế độ sử dụng (125)
    • 2. Huấn luyện lợn đực nhảy giá (125)
    • 3. Phương pháp phai thác tinh dịch (126)
    • 4. Khai thác trực tiếp bằng tay (126)
    • 5. Kiểm tra phẩm chất tinh dịch (127)
    • 6. Pha loãng và bảo tồn tinh dịch (131)
  • BÀI 23 KHAI THÁC TINH DỊCH (134)
    • 1. Chuẩn bị vật tư, dụng cụ (134)
    • 2. Trình tự khai thác tinh (134)
  • BÀI 24 KIỂM TRA PHẨM CHẤT TINH DỊCH (136)
    • 1. Chỉ tiêu kiểm tra thường xuyên (136)
    • 2. Chỉ tiêu kiểm tra định kỳ (137)
    • 3. Chuẩn bị vật tư, dụng cụ (138)
    • 4. Trình tự kiểm tra phẩm chất tinh dịch (138)
  • BÀI 25 PHA LOÃNG TINH DỊCH (140)
    • 2. Trình tự pha loãng tinh dịch (140)
  • BÀI 26 CHĂN NUÔI LỢN HẬU BỊ (142)
    • 1. Ý nghĩa và yêu cầu (142)
    • 2. Nuôi dưỡng lợn hậu bị (142)
    • 3. Chăm sóc lợn hậu bị (145)
    • 4. Theo dõi động dục và phối giống (146)
  • BÀI 27 PHỐI GIỐNG CHO LỢN (149)
    • 2. Trình tự các bước phối giống (149)
  • BÀI 28 CHĂN NUÔI LỢN NÁI MANG THAI (151)
    • 1. Đặc điểm của lợn nái mang thai (151)
    • 2. Yêu cầu nuôi dưỡng (153)
    • 3. Nuôi dưỡng lợn nái mang thai (153)
    • 4. Chăm sóc lợn nái mang thai (156)
  • BÀI 29 CHẨN ĐOÁN LỢN NÁI MANG THAI (158)
    • 2. Quan sát bên ngoài (158)
    • 3. Chẩn đoán bằng siêu âm (158)
  • BÀI 30 CHĂN NUÔI LỢN NÁI ĐẺ VÀ NUÔI CON (159)
    • 1. Yêu cầu nuôi dưỡng (159)
    • 2. Nuôi dưỡng lợn nái nuôi con (159)
      • 2.1. Nhu cầu dinh dưỡng (142)
      • 2.2. Khẩu phần ăn (160)
    • 3. Chăm sóc lợn nái đẻ (161)
    • 4. Phương pháp đỡ đẻ (162)
    • 5. Chăm sóc lợn nái nuôi con (163)
  • BÀI 31 ĐỠ ĐẺ CHO LỢN NÁI (164)
    • 2. Trình tự các bước đỡ đẻ (165)
  • BÀI 32 CHĂN NUÔI LỢN CON THEO MẸ (166)
    • 1. Đặc điểm của lợn con theo mẹ (167)
    • 2. Yêu cầu chăn nuôi lợn con theo mẹ (168)
    • 3. Nuôi dưỡng lợn con theo mẹ (169)
    • 4. Chăm sóc lợn con theo mẹ (170)
  • BÀI 33 CHÍCH SẮT CHO LỢN CON (174)
    • 2. Trình tự chích sắt cho lợn con (174)
  • BÀI 34 THIẾN LỢN ĐỰC NHỎ (175)
  • BÀI 35 CHĂN NUÔI LỢN CON CAI SỮA (177)
    • 1. Đặc điểm lợn con cai sữa (177)
    • 2. Yêu cầu nuôi lợn con cai sữa (177)
    • 3. Cai sữa lợn con (177)
    • 4. Nuôi dưỡng lợn con cai sữa (178)
    • 5. Chăm sóc lợn con cai sữa (179)
  • BÀI 36 CHĂN NUÔI LỢN THỊT (181)
    • 1. Vai trò và ý nghĩa của chăn nuôi lợn thịt (181)
    • 2. Mục đích và yêu cầu (181)
    • 3. Chỉ tiêu đánh giá năng suất và chất lượng thịt (181)
    • 4. Yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng thịt (182)
    • 5. Nuôi dưỡng lợn thịt (184)
    • 6. Vệ sinh phòng bệnh (189)
  • BÀI 37 XÂY DỰNG KẾ HOẠCH CHĂN NUÔI LỢN NÁI (190)
    • 1. Thiết lập sổ, bảng biểu theo dõi (190)
    • 2. Cách ghi chép (191)
    • 3. Tính toán thu chi trong chăn nuôi lợn (193)
    • 4. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật (194)
    • 5. Kế hoạch chăn nuôi lợn nái (195)
  • BÀI 38: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH CHĂN NUÔI LỢN THỊT (199)
    • 1. Kế hoạch con giống (200)
    • 2. Kế hoạch chuồng trại (200)
    • 3. Kế hoạch thức ăn (200)
    • 4. Kế hoạch thuốc thú y (200)
    • 5. Kế hoạch nhân công (200)
    • 6. Kế hoạch điện nước (200)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (201)

Nội dung

giáo trình cung cấp những kiến thức cơ bản về đặc điểm các giống lợn, các chỉ tiêu chọn lọc giống lợn, phương pháp chọn lọc và nhân giống, phối hợp khẩu phần, tính nhu cầu dinh dưỡng, quy trình chăn nuôi lợn theo giai đoạn.

Tình hình chăn nuôi lợn

1.1 Tình hình chăn nuôi lợn trên thế giới

Nghề chăn nuôi lợn đã có lịch sử lâu dài, bắt đầu xuất hiện cách đây khoảng 10.000 năm tại châu Âu và châu Á Đến thế kỷ XVI, nghề này bắt đầu phát triển ở châu Mỹ và tiếp tục mở rộng sang châu Úc vào thế kỷ XVIII Hiện nay, chăn nuôi lợn đã trở thành một nghề truyền thống quan trọng ở nhiều quốc gia, với công nghệ cao và quy mô lớn tại các nước như Nga, Anh, Pháp, Mỹ, Nhật Bản, Canada, Hà Lan, Đan Mạch, Thụy Điển, Đức, Ý, Úc, Trung Quốc, Singapore và Đài Loan Các quốc gia tiên tiến thường áp dụng hình thức chăn nuôi lợn công nghiệp với trình độ chuyên môn hóa cao.

Đàn lợn trên thế giới phân bố không đồng đều, với 70% số đầu lợn được nuôi chủ yếu ở châu Á và châu Âu, trong khi khoảng 30% còn lại phân bố ở các châu lục khác Các quốc gia có chăn nuôi lợn tiên tiến thường có tỷ lệ đàn lợn cao, phản ánh nhu cầu thịt lợn lớn tại những khu vực này.

Tính đến nay chăn nuôi lợn ở các nước châu Âu chiếm khoảng 52%, châu Á 30,4%, châu Úc 5,8%, châu Phi 3,2 %, châu Mỹ, 8,6 %.

Sản phẩm từ ngành chăn nuôi lợn được tiêu thụ rộng rãi toàn cầu, ngoại trừ các quốc gia theo tín ngưỡng Hồi giáo Thịt lợn có giá trị dinh dưỡng cao, cung cấp nguồn thực phẩm thiết yếu cho con người Ngoài ra, nghề chăn nuôi lợn còn đóng góp đáng kể vào nền kinh tế của nhiều quốc gia.

Bảng 1 Top 10 quốc gia sản xuất thịt lợn lớn nhất thế giới

Quốc gia Sản lượng thịt (Đơn vị tính: Ngàn tấn)

Dịch tả châu Phi (ASF) đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành chăn nuôi lợn toàn cầu, khiến tổng đàn lợn thế giới năm 2020 dự báo chỉ đạt 1,02 tỷ con, giảm 10% so với năm 2019 Trung Quốc, quốc gia chiếm 45% tổng đàn lợn thế giới, dự kiến sẽ chứng kiến sự suy giảm khoảng 25% số lượng lợn do tác động của dịch bệnh này.

Bảng 2 Top 10 quốc gia tiêu thụ thịt heo lớn nhất thế giới

Sản lượng thịt lợn toàn cầu năm 2020 ước tính giảm khoảng 10%, với các nước Châu Á chịu ảnh hưởng nặng nề nhất, trong đó Trung Quốc, Philippines (giảm 16%) và Việt Nam (giảm 7%) là những quốc gia có sản lượng giảm mạnh Mặc dù sản lượng sản xuất giảm, dự báo thị trường xuất nhập khẩu thịt lợn sẽ tăng khoảng 10%, đạt 10,4 triệu tấn, với nhu cầu nhập khẩu tăng 35%, chiếm 35% tổng sản lượng nhập khẩu toàn cầu Giá thịt lợn xuất khẩu dự kiến cũng sẽ tăng mạnh, với Brazil tăng khoảng 20% và EU tăng 13% so với năm 2019 Sự tăng giá này tạo cơ hội cho Việt Nam cạnh tranh về giá, nhằm mở rộng thị phần thịt lợn xuất khẩu sang các thị trường như Trung Quốc và các nước Châu Phi, nơi yêu cầu chất lượng không quá cao.

1.2 Tình hình chăn nuôi lợn Việt Nam

Chăn nuôi lợn ở Việt Nam có lịch sử lâu dài, gắn liền với văn hóa trồng lúa nước Nghề nuôi lợn không chỉ phát triển về số lượng mà còn cải thiện đáng kể về chất lượng.

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp và trung tâm giống lợn đã sản xuất thành công các giống lợn chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu nuôi lợn nạc và phát triển chăn nuôi trên toàn quốc, đặc biệt là tại TP Hồ Chí Minh và các viện nghiên cứu nông nghiệp Tuy nhiên, quản lý giống lợn vẫn là một thách thức lớn, với nhiều văn bản quy định từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vấn nạn giống lợn kém chất lượng trên thị trường nông thôn gây khó khăn cho người chăn nuôi trong việc xây dựng đàn lợn ban đầu Do đó, các địa phương cần thiết lập cơ sở giống lợn để cung cấp giống tốt cho nông dân.

Theo thống kê của ( FAO) tổng số đầu con của nước ta qua các năm như sau:

Bảng 3 Số lượng đầu con qua các năm

Thịt lợn vẫn là thực phẩm chủ yếu trong chế độ ăn của người Việt, chiếm hơn 70% tổng tiêu dùng (2016: 72,91%, 2017: 71,83%, 2018: 71,12%) Tuy nhiên, tỷ trọng này dự kiến sẽ giảm dần do sự đa dạng hóa trong lựa chọn thực phẩm, chuyển dịch sang các sản phẩm chế biến sẵn và ăn nhanh (dự kiến 2019: 70%, 2020: 68-69%, 2025: 62-63%, và ổn định khoảng 60% từ 2030) Việt Nam hiện xếp thứ 7 thế giới về tiêu thụ thịt lợn, chỉ sau Trung Quốc, EU, Mỹ, Nga, Brazil và Nhật Bản.

Thách thức đối với chăn nuôi lợn

Mặc dù ngành chăn nuôi lợn ở Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong những năm qua, nhưng hiện tại, nó đang đối mặt với nhiều thách thức lớn do yêu cầu phát triển kinh tế.

2.1 Giá thức ăn gia súc cao, chất lượng thức ăn chưa được kiểm soát

Giá thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam cao và thường xuyên biến động, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển chăn nuôi lợn Mặc dù gần đây giá thức ăn có giảm, nhưng vẫn cao hơn so với các nước trong khu vực và trên thế giới, dẫn đến giá thành sản phẩm chăn nuôi lợn cao và lợi nhuận thấp Chất lượng thức ăn từ các nhà máy chế biến còn không đồng đều và chưa được kiểm soát chặt chẽ Nhiều xí nghiệp sản xuất thức ăn gia súc chưa tuân thủ quy định của Bộ Nông Nghiệp và PTNT, cùng với nguồn nguyên liệu chế biến thiếu hụt và chi phí vận chuyển cao, càng làm trầm trọng thêm tình hình.

2.2 Năng suất chăn nuôi lợn còn thấp

Mặc dù chăn nuôi lợn đóng góp 49,7% vào thu nhập từ chăn nuôi, nhưng người dân chỉ dành 10% thời gian lao động cho hoạt động này Năng suất lao động trong chăn nuôi lợn cao hơn 25% so với các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp khác Tuy nhiên, quá trình tăng trọng của lợn còn chậm, trọng lượng xuất chuồng chưa đạt yêu cầu, thời gian nuôi kéo dài và chi phí cao Các trại chăn nuôi tập trung vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc quản lý, ứng dụng công nghệ mới và tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm.

2.3 Hệ thống giống lợn chưa hình thành

Hệ thống giống lợn hình tháp, bao gồm cụ kỵ, ông bà và bố mẹ, đã thu hút sự chú ý trong khoảng 2 năm qua Tuy nhiên, tình trạng một số giống vật nuôi tốt trở thành vật nuôi thương phẩm, trong khi vật nuôi thương phẩm tại các trại tư nhân lại được sử dụng làm giống, đã dẫn đến sự suy giảm chất lượng đàn lợn ở thế hệ sau.

2.4 Tình trạng thiếu nguyên liệu dùng làm thức ăn cho lợn

Trong 10 năm qua, Việt Nam đã nhập khẩu khoảng 30-40% nguyên liệu như ngô, 80% khô dầu đậu tương, 50% bột cá và các thức ăn bổ sung chứa vitamin, khoáng chất, enzyme và axit amin tổng hợp hàng năm Dự báo từ Bộ cho thấy xu hướng này sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi trong tương lai.

Đến năm 2005, nhu cầu thức ăn tinh cho chăn nuôi đạt 10 triệu tấn, nhưng sản xuất trong nước chỉ đạt 7,6 triệu tấn, dẫn đến việc phải nhập khẩu 2,4 triệu tấn hàng năm Dự báo đến năm 2010, nhu cầu sẽ tăng 1,6 lần, lên khoảng 16-17 triệu tấn mỗi năm, trong khi khả năng cung ứng trong nước chỉ đáp ứng được khoảng 70% nhu cầu này.

2.5 Thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi lợn vẫn còn gặp nhiều khó khăn

Nhu cầu tiêu thụ thịt, trứng và sữa trong nước đang gia tăng do chất lượng cuộc sống và thu nhập của người dân được cải thiện Tuy nhiên, vẫn tồn tại khoảng cách giữa người sản xuất và người tiêu dùng, với việc người chăn nuôi phải bán sản phẩm với giá thấp cho người trung gian, trong khi người tiêu dùng phải mua với giá cao hơn Sự chênh lệch này mang lại lợi ích cho các thương nhân trong lĩnh vực giết mổ và buôn bán thịt lợn Đặc biệt, từ sau năm 2006, khi Hiệp định AFTA có hiệu lực, thị trường nước ngoài trở nên cạnh tranh hơn, yêu cầu người chăn nuôi cần có thông tin đầy đủ và tổ chức hệ thống từ khâu giống đến giết mổ, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và chất lượng sản phẩm để có thể cạnh tranh với thịt lợn từ các nước trong khu vực Đối với sản phẩm chăn nuôi lợn muốn xuất khẩu sang Châu Âu, Mỹ và Nhật, vấn đề an toàn thực phẩm càng trở nên quan trọng đối với người chăn nuôi và các nhà quản lý.

2.6 Mối đe dọa nghiêm trọng từ dịch bệnh đến chăn nuôi lợn

Việt Nam là một quốc gia nhiệt đới, nơi có nhiều dịch bệnh truyền nhiễm như lở mồm long móng, tụ huyết trùng, phó thương hàn và các hội chứng tiêu chảy, hô hấp và sinh sản Dịch tả lợn đang là mối đe dọa lớn đối với ngành chăn nuôi lợn, đặc biệt nếu không có biện pháp tiêm phòng nghiêm ngặt Mặc dù Chính phủ đã ban hành quyết định số 166 và 167 cùng thông tư ngày 26/10/2001 nhằm hỗ trợ các loại vắc xin ngăn ngừa dịch bệnh, nhưng việc triển khai vẫn chưa đồng bộ và hệ thống dịch vụ thú y còn yếu kém, dẫn đến hiệu quả phòng trừ dịch bệnh cho đàn lợn chưa cao.

2.7 Hội nhập kinh tế khu vực và kinh tế thế giới

Hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu, đặc biệt là qua WTO, mở ra cơ hội phát triển cho ngành chăn nuôi lợn Việt Nam nhờ vào việc mở rộng thị trường tiêu thụ và trao đổi kinh nghiệm kỹ thuật Tuy nhiên, đây cũng là thách thức lớn do trình độ công nghệ của Việt Nam còn thấp so với các nước trong khu vực như Singapore, Thái Lan, và Malaysia Theo cam kết, đến cuối năm 2006, Việt Nam phải mở cửa thị trường chăn nuôi với mức thuế nhập khẩu thịt lợn tối đa chỉ 5% Nếu không cải thiện giá thành và chất lượng sản phẩm chăn nuôi lợn, thị trường nội địa sẽ bị thu hẹp trước sức ép từ sản phẩm thịt lợn nhập khẩu.

Phương hướng phát triển chăn nuôi lợn

Chuyển đổi từ phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ và phân tán sang chăn nuôi tập trung và công nghiệp là cần thiết Điều này giúp giảm tỷ lệ đầu con nuôi theo phương thức truyền thống, nâng cao hiệu quả sản xuất và đáp ứng nhu cầu thị trường.

- Đổi mới cơ cấu giống theo hướng tăng tỷ lệ giống lợn ngoại và lợn lai

- Phấn đấu tăng số lượng đầu con và sản lượng thịt hơi

Hệ thống cơ sở giết mổ và chế biến thịt lợn đã được nâng cấp, với mục tiêu phát triển từ 3 đến 4 cơ sở đạt tiêu chuẩn quốc tế về vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Tăng sản lượng thịt lợn xuất khẩu

- Xây dựng ngành chăn nuôi thành một hệ thống và có hiệu lực từ trên xuống dưới.

Khuyến khích các thành phần kinh tế, đặc biệt là khu vực kinh tế gia đình và tư nhân, tăng cường chăn nuôi lợn để mở rộng quy mô sản xuất Đây là những khu vực có khả năng quản lý tốt, năng động và mang lại hiệu quả kinh tế cao.

- Có chính sách trợ giá khi giá thấp để đảm bảo ổn định.

- Củng cố và phát triển hệ thống giống theo hình tháp:

Sơ đồ 1 Hệ thống giống lợn theo hình tháp

- Tiếp tục thực hiện chương trình nạc hóa dàn lợn

- Mở rộng mạng lưới thụ tinh nhân tạo, đẩy mạnh thụ tinh nhân tạo lợn nhằm tăng tỷ lệ đàn nái được thụ tinh nhân tạo

- Khuyến khích các cơ sở chăn nuôi nhập giống tốt, đặc biệt có tinh lợn có năng suất cao của các hãng nổi tiếng trên thế giới.

- Tăng cường công tác chọn lọc, cải tiến, nâng cao năng suất chất lượng lợn giống nội địa.

Chúng tôi chuyên sản xuất và cung ứng thức ăn phù hợp với từng giống lợn và phương thức chăn nuôi đặc thù Sản phẩm thức ăn của chúng tôi đáp ứng nhu cầu cho lợn thịt và lợn sữa xuất khẩu, đảm bảo chất lượng cao để thỏa mãn yêu cầu của các thị trường nhập khẩu thịt lợn tại Việt Nam.

Quy hoạch vùng nguyên liệu cho sản xuất thức ăn chăn nuôi chất lượng là cần thiết, nhằm tận dụng tối đa các nguồn thức ăn sẵn có và phế phụ phẩm nông nghiệp Việc này không chỉ giúp gia tăng số lượng và chất lượng thức ăn mà còn góp phần hạ giá thành sản phẩm, đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường.

- Quy hoạch các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi tạo điều kiện tốt cung cấp thức ăn cho các vùng có chăn nuôi trang trại phát triển

Để phát triển bền vững ngành chăn nuôi lợn, cần xây dựng các vùng nguyên liệu thức ăn Việc quy hoạch và chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng giảm diện tích trồng lúa sẽ giúp tăng cường diện tích trồng bắp, khoai và các loại cây trồng ngắn ngày, từ đó cung cấp nguồn thức ăn phong phú cho chăn nuôi.

- Phải có chế độ bảo quản dự trữ thức ăn, chế biến thức ăn để điều hoà lượng thức ăn.

- Đẩy mạnh việc chế biến thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh để bổ sung và bảo đảm giá trị dinh dưỡng cho lợn.

- Kiểm soát chặt chẽ chất lượng thức ăn

- Tiến hành nhập một số loại thức ăn bổ sung mà ta chưa sản xuất được.

3.2.3 Thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm

Cần củng cố và xây dựng hệ thống thú y từ Trung ương đến địa phương, đồng thời các địa phương nên tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ tiêm phòng miễn phí cho một số bệnh nguy hiểm đối với đàn lợn tại các trang trại ở những khu vực chăn nuôi lợn xuất khẩu.

- Mở rộng mạng lưới dịch vụ cung ứng vaccin để các chủ trang trại chăn nuôi lợn chủ động tiêm phòng, phòng chống dịch.

- Khống chế và tiến tới thanh toán hoàn toàn một số bệnh nguy hiểm như: Lở mồm long móng, dịch tả, tai xanh…

Xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất cho các cơ sở giết mổ và chế biến thịt lợn xuất khẩu là cần thiết Cần rà soát các cơ sở hiện có để đưa ra chính sách hỗ trợ đầu tư, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm.

- Tăng cường công tác kiểm dịch động vật và kiểm soát giết mổ để tránh lây lan bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.

- Tăng cường quản lý các cơ sở sản xuất thuốc, buôn bán thuốc để đảm bảo chất lượng thuốc và phòng chống dịch bệnh kịp thời, có hiệu quả.

Việt Nam đang tích cực đàm phán và ký kết các hiệp định thú y với những quốc gia có tiềm năng và nhu cầu lớn về nhập khẩu thịt lợn Điều này không chỉ mở rộng thị trường xuất khẩu mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm và đảm bảo an toàn thực phẩm.

1 Phân tích tình hình chăn nuôi thế giới và Việt Nam

2 Trình bày những thách thức đối với chăn nuôi lợn ở Việt Nam

MỘT SỐ ĐẶC TÍNH SINH HỌC CỦA LỢN

Đặc tính sinh học của lợn

1.1 Khả năng sản xuất cao

Lợn là những cỗ máy chuyển hóa thức ăn hiệu quả với tốc độ sinh trưởng cao, giúp rút ngắn thời gian nuôi và giảm rủi ro kinh tế Một con lợn nái có khả năng sinh sản từ 8 đến 12 lợn con mỗi lứa sau 114 ngày mang thai, và với điều kiện chăm sóc tốt, có thể đẻ hai lứa mỗi năm.

Một con lợn có trọng lượng xuất chuồng khoảng 100kg sẽ cung cấp khoảng 42kg thịt, 30kg đầu, máu và nội tạng, cùng với 28kg mỡ và xương, cho thấy khả năng sản xuất thịt của lợn là rất cao.

1.2 Động vật ăn tạp và chịu đựng kham khổ

Lợn ở các giai đoạn phát triển khác nhau cần những loại thức ăn đa dạng, nhưng lợn con thường có khẩu phần ăn hạn chế hơn Một số giống lợn có thể thích nghi với thức ăn chất lượng thấp và nhiều xơ, đóng vai trò quan trọng trong các hệ thống chăn nuôi quảng canh.

Trong các hệ thống chăn nuôi hiện đại, lợn thương phẩm được cung cấp thức ăn cân đối và chất lượng cao Khẩu phần ăn có tỷ lệ xơ cao và protein thấp sẽ hạn chế quá trình sinh trưởng của lợn, dẫn đến tốc độ tăng trọng thấp và hiệu quả sản xuất không cao.

1.3 Khả năng thích nghi cao

Lợn là giống vật nuôi có khả năng thích nghi cao và chịu đựng tốt trong điều kiện kham khổ Chúng không chỉ thông minh mà còn dễ huấn luyện, giúp tăng khả năng sinh tồn trong các môi trường địa lý khác nhau Lợn rất năng động trong việc khám phá môi trường mới và tìm kiếm thức ăn Khi cần thiết, chúng có thể mạnh mẽ bảo vệ lãnh thổ và chống lại kẻ thù.

Lợn có khả năng sinh sản nhanh chóng, điều này giúp hình thành bầy đàn mới và duy trì giống nòi trong môi trường mới Trước đây, lợn thường được nuôi theo phương thức tận dụng trong các hệ thống nông nghiệp quy mô nhỏ, thường bị nhốt vào ban đêm để tránh kẻ thù, nhưng lại được thả tự do ban ngày để tìm kiếm thức ăn Mặc dù sinh trưởng chậm, lợn có khả năng chống chịu bệnh tật tốt và duy trì sự sống cao, vì vậy người dân chỉ cần dành ít thời gian để chăm sóc và nuôi dưỡng chúng.

1.4 Dễ nuôi và huấn luyện

Lợn là loài động vật dễ huấn luyện thông qua việc thiết lập các phản xạ có điều kiện

Huấn luyện lợn đực giống không chỉ giúp xuất tinh và khai thác tinh dịch hiệu quả, mà còn có thể cải thiện năng suất và tiết kiệm lao động thông qua việc dạy chúng các phản xạ có lợi Một ví dụ điển hình là huấn luyện lợn tiểu tiện đúng chỗ quy định, từ đó nâng cao hiệu quả chăm sóc và nuôi dưỡng.

Đặc điểm tiêu hóa

Lợn là gia súc có dạ dày đơn, với hệ thống tiêu hóa bao gồm miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già và hậu môn Chúng có khả năng tiêu hóa thức ăn cao, đạt tỷ lệ từ 80-85% tùy thuộc vào từng loại thức ăn.

Quá trình tiêu hoá thức ăn ở lợn là việc phân giải các chất hữu cơ như protein, carbohydrate và lipid thành các dạng đơn giản hơn, giúp cơ thể dễ dàng hấp thu.

Tiêu hoá diễn ra theo các quá trình:

(1) Quá trình cơ học: Nhai nuốt hoặc sự co bóp của cơ trong đường tiêu hoá để nghiền nhỏ thức ăn;

(2) Quá trình hoá học: Quá trình tiêu hoá nhờ các men tiết ra từ các tuyến trong đường tiêu hoá;

(3) Quá trình vi sinh vật: Là quá trình tiêu hoá nhờ bacteria (vi khuẩn) và protozoa (nguyên sinh động vật).

Thức ăn được cắt nhỏ và nghiền nát trong miệng nhờ vào quá trình nhai, sau đó trộn lẫn với nước bọt để tạo độ trơn, giúp cho việc nuốt dễ dàng hơn khi thức ăn di chuyển qua thực quản xuống dạ dày.

Nước bọt chủ yếu là nước, chiếm tới 99%, và chứa enzym amylase giúp tiêu hóa tinh bột Quá trình tiêu hóa tinh bột bắt đầu ngay trong miệng và thực quản, nhưng nhanh chóng tiếp tục ở dạ dày khi thức ăn chưa được trộn với dịch dạ dày Độ pH của nước bọt khoảng 7,3, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tiêu hóa.

Dạ dày lợn trưởng thành có dung tích khoảng 8 lít, đóng vai trò quan trọng trong việc dự trữ và tiêu hóa thức ăn Thành dạ dày tiết ra dịch dạ dày chủ yếu gồm nước, enzym pepsin và axit chlohydric (HCl) Enzym pepsin hoạt động hiệu quả trong môi trường axit, với độ pH khoảng 2,0, cần thiết cho việc tiêu hóa protein thực vật.

Heo sơ sinh có pH dạ dày cao (5-6) nhờ vào sữa non, nhưng sau vài giờ bú đầu tiên, pH giảm xuống khoảng 4 và ổn định cho đến khi cai sữa Trong hầu hết các trường hợp, pH này duy trì trong 3-4 tuần đầu tiên sau cai sữa Sau đó, pH dạ dày sẽ giảm dần cho đến khi đạt mức trưởng thành (2-3).

Ruột non dài khoảng 18 – 20 mét, là nơi chủ yếu tiêu hóa và hấp thụ thức ăn sau khi được tiêu hóa ở dạ dày Thức ăn được trộn với dịch từ tá tràng, gan và tụy, trong đó mật từ gan giúp tiêu hóa mỡ, còn dịch tụy chứa các enzyme như trypsin, lipase và diastase để tiêu hóa protein, mỡ và carbohydrate Phần dưới của ruột non còn tiết ra các enzyme maltase, saccharose và lactase để hỗ trợ tiêu hóa carbohydrate Hệ thống lông nhung trên bề mặt ruột non tăng cường khả năng hấp thụ các chất dinh dưỡng đã được tiêu hóa.

Ruột già chủ yếu tiết ra chất nhầy mà không có men tiêu hóa Tại manh tràng, vi sinh vật hoạt động để tiêu hóa carbohydrate, sản sinh axit béo bay hơi và đồng thời tạo ra các vitamin như K và B.

Đặc điểm khả năng sinh sản

3.1 Khả năng sinh sản của lợn nái

Lợn là loài gia súc đa thai, có khả năng sinh sản cao với mỗi lứa đẻ từ 6-18 con, tùy thuộc vào giống Số trứng rụng mỗi lần động dục của lợn dao động từ 18-30, trung bình khoảng 20-25 trứng, và có xu hướng tăng theo số lứa đẻ, đạt đỉnh ở lứa thứ 7 và 8 Mặc dù số con đẻ ra thường thấp hơn số trứng rụng do ít hợp tử hình thành và một số phôi bị chết trong thai kỳ, nhưng có thể cải thiện số lượng con đẻ ra bằng cách tăng tỷ lệ thụ thai và chăm sóc lợn náo hợp lý trong thời gian mang thai.

Mỗi năm, lợn có thể sinh sản từ 2.0 đến 2.8 lứa, tùy thuộc vào thời gian cai sữa cho lợn con Hiện nay, nhiều trại chăn nuôi lợn áp dụng cai sữa cho lợn con ở tuổi 21 ngày Với phương pháp này, có thể đạt được từ 2.2 đến 2.3 lứa mỗi năm, với số lượng từ 19 đến 22 con lợn con được cai sữa.

Lợn là loài vật cho sản phẩm nhanh chóng, với lợn cái nội thành thục tính từ 3-4 tháng tuổi và có thể được sử dụng từ 8 tháng tuổi Lợn cái ngoại thường trưởng thành muộn hơn, nhưng cũng có thể đưa vào sử dụng khi đạt 9-10 tháng tuổi Thời gian sử dụng của lợn nái bình thường có thể kéo dài đến 4 năm, tuy nhiên nhiều nông dân thực tế vẫn sử dụng lợn nái lâu hơn.

3.2 Khả năng sản xuất tinh dịch của lợn đực

Lợn đực thành thục về tính sớm, thường được sử dụng khi đạt 7-8 tháng tuổi đối với lợn nội và 8-9 tháng tuổi với lợn ngoại Chúng sản xuất một lượng tinh dịch lớn, phục vụ cho việc nhân giống hiệu quả.

Chỉ tiêu phẩm chất tinh dịch của lợn đực giống là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá khả năng sinh sản và chất lượng giống Để đạt được tiêu chuẩn cao, cần chú trọng đến các chỉ số như mật độ tinh trùng, khả năng di động và hình thái của tinh trùng Việc kiểm tra và đảm bảo chất lượng tinh dịch không chỉ giúp nâng cao hiệu quả chăn nuôi mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành chăn nuôi lợn.

Chỉ tiêu Lợn nội Lợn ngoại

Thể tích tinh dịch 50-100 ml 200-500 ml (trung bình 250 ml) Nồng độ tinh trùng 80-100 triệu/ml 150-200 triệu/ml

Tổng số tinh trùng tiến thẳng 5-8 tỷ 28-35 tỷ

Mỗi lợn đực có thể phối giống trực tiếp với 30-40 lợn cái, nhưng nếu sử dụng phương pháp thụ tinh nhân tạo, số lợn nái mà mỗi đực giống có thể đảm nhiệm sẽ tăng lên 200-300 con Tuy nhiên, số lượng này còn phụ thuộc vào quy mô của cơ sở chăn nuôi và phương thức phối giống cho lợn nái Nếu áp dụng phương thức phối nhiều lần, số lượng lợn cái mà mỗi đực giống đảm nhiệm sẽ giảm.

Đặc điểm khả năng cho thịt

Lợn là gia súc có khả năng tận dụng phụ phẩm nông nghiệp và công nghiệp, tạo ra thịt có giá trị kinh tế cao phục vụ nhu cầu tiêu dùng Các giống lợn khác nhau cho năng suất thịt khác nhau: lợn Móng Cái 9 tháng tuổi đạt 55-60 kg với tỷ lệ nạc 37%; lợn Yorkshire 5-6 tháng tuổi đạt 90-100 kg và tỷ lệ nạc 53-55%; lợn Landrace có tốc độ tăng trưởng tương tự như Yorkshire nhưng tỷ lệ nạc cao hơn, đạt 55-56%.

Mức tiêu tốn thức ăn để tạo ra 1 kg tăng trọng ở lợn nội là 5-6 đơn vị thức ăn (tương đương 4.5-5kg), trong khi lợn ngoại chỉ cần 3-3.5 kg thức ăn Lợn có khả năng thích nghi tốt với các điều kiện khí hậu và vệ sinh khác nhau, giúp phát triển chăn nuôi lợn một cách dễ dàng.

1 Phân tích những tập tính sinh học của lợn

2 Nêu các đặc điểm sinh sản của lợn.

3 Trình bày khả năng sản xuất thịt của lợn.

4 Trình bày cơ chế hoạt động của hệ tiêu hóa.

ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ GIỐNG LỢN

Nguồn gốc giống lợn

Lợn nhà ngày nay có nguồn gốc từ lợn rừng Châu Âu và Châu Á, được thuần hóa khoảng 1,5 đến 2 triệu năm trước, vào thời kỳ Đồ Đá hoặc giữa thời kỳ Đồ Đá Mới.

B ng 2.1 ảng 1.1 Chỉ tiêu phẩm chất tinh dịch của lợn đực giống Phân lo i gi ng L n ại giống Lợn ống ợn đực giống

Ngành Động vật có xương sống (chordata) Lớp Động vật có vú (Mamalia)

Đặc điểm một số giống lợn nội

Nguồn gốc: Giống lợn Ỉ mỡ Nam Định.

Phân bố: Các tỉnh đồng bằng Bắc bộ→ Móng Cái → Thanh hóa.

Ngoại hình: Toàn thân màu đen, chân ngắn, mõm nhọn và ngắn, hoặc thẳng và hơi dài, lưng hơi võng, bụng sệ.

Sinh trưởng và phát dục: Phát dục nhanh, thành thục về tính sớm

Sản xuất: Hướng mỡ (48,23%), nạc (30 – 33%), Tăng trọng chậm (40 – 50 kg/năm), Tiêu tốn thức ăn cao 7 - 8 ĐVTA (Đơn vị thức ăn)/kg tăng trọng

Khả năng sinh sản: Mắn đẻ, khéo nuôi con, tỷ lệ nuôi sống cao Lợn cái đẻ 8 - 1

2 con/lứa, có con đẻ 18 - 20 con/ lứa; 2 lứa/năm

Hình 2.1 Giống lợn Ỉ 2.2 Lợn Móng cái

Nguồn gốc: Quảng Đông-Trung Quốc và du nhập vào nước ta

Màu lông của con lang là trắng đen, với dải lông trắng chạy ngang vai và kéo dài xuống bụng cùng bốn chân Phần lông đen ở lưng và mông tạo hình giống như một cái yên ngựa.

Sinh trưởng, phát dục: Phát dục nhanh, thành thục sớm

Khả năng sinh sản: Tuổi phối giống lần đầu 6 - 7 tháng, đẻ 2 lứa/năm; 10 -14 con/lứa

Hình 2.2 Giống lợn Móng Cái 2.3 Lợn Ba xuyên

Nguồn gốc: Đây là giống lợn được lai tạo ra ở Việt Nam vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20.

Phân bố: Được nuôi nhiều ở các huyện Vị Xuyên tỉnh Sóc Trăng.

Ngoại hình: Tầm vóc trung bình, tai to vừa và đứng, lưng tương đối thẳng, bụng tương đối gọn, màu lông loang lổ với nền da đen và trắng.

Sinh trưởng phát dục: Tuổi động dục đầu tiên từ 6-7 tháng.

Sức sản xuất: Giống mỡ –nạc, tỷ lệ nạc đạt 40%

Sức sản xuất: Nái đẻ: 7 – 9 con/lứa; 1,6 - 1,7 lứa/năm.

Hình 2.3 Giống lợn Ba Xuyên 2.4 Lợn Thuộc Nhiêu

Nguồn gốc: Đây là giống lợn lai tạo ra ở Việt Nam vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20.

Phân bố: Được nuôi nhiều ở vùng Thuộc nhiêu –Mỹ Tho thuộc tỉnh Tiền Giang.

Ngoại hình của loài này có tầm vóc lớn với bộ lông trắng tuyền, có thể có những đốm đen nhỏ Đầu to vừa, mõm hơi hếch lên, tai nhỏ và ngắn, có thể hơi đưa về phía trước hoặc đứng Bốn chân nhỏ, thấp, yếu, đi bằng ngón với móng xòe, đuôi ngắn và lưng tương đối thẳng.

Sinh trưởng phát dục: Tương đối tốt.

Khả năng sản xuất: Loại hình mỡ - nạc, Tỷ lệ nạc đạt 40%; Tỷ lệ thịt xẻ đạt 70 - 72%; Tiêu tốn thức ăn 5,5 ĐVTA (Đơn vị thức ăn)/kg tăng trọng

Sinh sản: Tuổi động dục lần đầu 210 ngày; Số con đẻ bình quân 9 con/ổ; Lứa đẻ

Hình 2.4 Giống lợn Thuộc Nhiêu

Đặc điểm một số giống lợn ngoại

Nguồn gốc: Thuộc vùng Yorkshire nước Anh.

Chó có ngoại hình lớn với thân hình dài nhưng không nặng nề, bốn chân khỏe mạnh và vững chắc, di chuyển linh hoạt Bộ lông của chúng có màu trắng với ánh vàng, đầu to và mõm rộng, có thể hơi hớt lên.

Chó có đặc điểm nổi bật với trán linh hoạt và đôi mắt sáng, tai to hình tam giác dựng đứng với vành tai phủ nhiều lông mịn và dài Hình dáng lưng thẳng hoặc hơi cong, rộng và phẳng, trong khi bụng gọn gàng và ngực thì rộng và sâu.

Sinh trưởng phát dục: Chậm, tuổi động dục đầu tiên: 8 - 10 tháng tuổi

Khả năng sản xuất thịt của lợn rất ấn tượng, với trọng lượng trưởng thành đạt từ 250-320 kg đối với lợn đực và 200-250 kg đối với lợn cái Tỷ lệ thịt xẻ cao, lên tới 70 - 71%, cùng với tỷ lệ nạc dao động từ 52 - 55% Ngoài ra, tỷ lệ xương chỉ chiếm 9,03%, trong khi độ dày mỡ lưng ở xương sườn đạt từ 6 - 74,22 cm.

Khả năng sinh sản: Lứa đẻ 2 lứa/năm; Số con đẻ ra trên/lứa 10-13 con

Hình 2.5 Giống lợn Yorkshire 3.2 Lợn Landrace

Nguồn gốc: Đan Mạch tạo ra từ đầu thế kỷ thứ 19.

Phân bố: Khắp nơi trên thế giới.

Chó săn lớn có tầm vóc lớn với cổ dài, đầu nhỏ và mõm thẳng Đôi tai lớn, úp che kín mắt, cùng với thân hình dài và lưng thẳng tạo nên dáng vẻ giống hình cái nêm hoặc tên lửa Chúng sở hữu 16 cặp xương sườn và có bộ lông trắng, đặc biệt là đuôi quăn xoắn lại.

Sinh trưởng phát duc: Phát dục chậm; Tuổi thành thục là 183 ngày (6 tháng tuổi)

Sản xuất thịt: Lợn Landrace tăng trọng nhanh; Trọng lượng trưởng thành của lợn đực 270-300kg, lợn cái 200-230 kg; Tỷ lệ thịt xẻ 71%; tỷ lệ nạc đạt từ: 56 - 57%.

Khả năng sinh sản: Tuổi phối giống lần đầu 310 ngày; Số con đẻ ra/lứa: 10- 12 con/lứa; Mỗi năm 2 lứa, trọng lượng lợn con sơ sinh khoảng 1.2-1.3kg/con.

Tuy nhiên, giống lợn này khả năng thích nghi kém hơn so với các giống khác.

Hình 2.6 Giống lợn Landrace 3.3 Lợn Duroc

Nguồn gốc: Từ vùng đông Bắc nước Mỹ từ giống lợn đỏ NewYork và New Jersey.

Phân bố: Hầu hết các nước trên thế giới.

Ngoại hình: Màu lông từ màu nâu nhạt đến màu lông sẫm.

Mặt hơi cong, mõm to, tai rủ nửa ngoài cụp xuống Thân hình cân đối bốn chân chắc khoẻ.

Sinh trưởng phát dục: Tương đối tốt.

Sản xuất thịt: Tăng trọng nhanh, trọng lượng trưởng thành của lợn đực 300- 370kg, lợn cái 250-280 kg, tỷ lệ nạc cao 56-58%.

Khả năng sinh sản: Số con đẻ ra/lứa 8 - 9 con; Số lứa đẻ/năm 1,8; Tuổi phối giống lần đầu 314 ngày.

Nguồn gốc: Từ làng Pietrain của Bỉ

Ngoại hình: Màu lông da trắng đan xen từng đám đen - trắng - hung đỏ loang không đồng đều trên cơ thể

Dài mình, tai thẳng đứng, đầu to vừa phải, mõm thẳng, 4 chân thẳng, mông nở, đùi to, lưng rộng.

Sinh trưởng: Tốc độ sinh trưởng nhanh, trọng lượng trưởng thành lợn đực 270- 350kg, lợn cái 220-250kg, tỷ lệ nạc cao 60 -62%; Tỷ lệ thịt xẻ 75,9%.

Sinh sản: Đẻ ít con: trung bình đạt 8- 10 con/ổ Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ là 165,1 ngày, số con cai sữa/nái/năm 18,3 con

Hình 2.8 Giống lợn Pietrain Câu hỏi ôn tập

1 Trình bày đặc điểm các giống lợn nội.

2 Trình bày đặc điểm các giống lợn ngoại.

NHẬN DẠNG MỘT SỐ GIỐNG LỢN

Chuẩn bị vật tư dụng cụ

- Hình ảnh các giống lợn nội, lợn ngoại phổ biến

- Trại thực hành chăn nuôi

Trình tự thực hiện

2.1 Thực hiện nhận dạng các giống lợn qua hình ảnh

- Bước 1: Trình chiếu hình ảnh lần lượt các giống lợn nội và lợn ngoại

- Bước 2: Mô tả sơ lược đặc điểm của các giống lợn theo hình ảnh

+ Vú và bộ phận sinh dục

- Bước 3: Nhận xét đánh giá

2.2 Nhận dạng các giống lợn hiện có tại trại

- Bước 1: Quan sát các giống lợn hiện có tại trại xác định tên giống

- Bước 2: Mô tả đặc điểm của giống đã được xác định ở bước 1

+ Vú và bộ phận sinh dục

- Bước 3: Nhận xét dánh giá

2.3 Lập bảng so sánh các giống lợn nội, các giống lợn ngoại

- Tiến hành lập bảng so sánh ngoại hình, từng bộ phận các giống lợn nội, lợn ngoại

1 Lập bảng so sánh đặc điểm nguồn gốc, ngoại hình, sinh trưởng phát dục và sức sản xuất của các giống lợn nội.

2 Lập bảng so sánh đặc điểm nguồn gốc, ngoại hình, sinh trưởng phát dục và sức sản xuất của các giống lợn ngoại.

CHỈ TIÊU CHỌN LỌC GIỐNG LỢN

Khái niệm chọn lọc

Chọn lọc: Là sự lựa chọn những cá thể đực và cái để giữ lại làm giống (làm bố, mẹ) đồng thời loại bỏ những con không làm giống.

Biện pháp đầu tiên để cải tiến di truyền giống vật nuôi.

Không tạo ra các kiểu gen mới, song nó cho phép kiểu gen nào tồn tại nhiều ở thế hệ con cái.

Chỉ tiêu chọn lọc

Ngoại hình của gia súc không chỉ phản ánh hình dạng bên ngoài mà còn liên quan mật thiết đến sức khỏe, cấu trúc và chức năng của các bộ phận bên trong cơ thể Điều này ảnh hưởng đến khả năng sản xuất của chúng, từ đó quyết định hiệu quả chăn nuôi.

2.1.2 Tiêu chuẩn ngoại hình lợn giống Đặc điểm giống: Mang nét đặc trưng của giống, ngoại hình cân đối, mặt thanh, mắt linh hoạt. Đầu, cổ, vai: Đầu to vừa phải, trán rộng; Cổ dài chắc chắn; Vai nở đầy đặn; Đầu, cổ, vai và lưng liên kết tốt.

Ngực: Ngực rộng không sâu.

Lưng, sườn, bụng: Lưng dài vừa phải, thẳng, ít võng; Sườn sâu, bụng tròn gọn, không xệ; Lưng và bụng kết hợp chắc chắn.

Mông, đùi: Mông nở nang đầy đặn, dài vừa phải, rộng; Đùi sau đầy đặn, ít nhăn; Mông và đùi sau kết hợp tốt

Chân: Thẳng, chắc chắn, cổ chân ngắn khỏe; Khoảng cách giữa 2 chân trước và

2 chân sau rộng vừa phải.

Móng chân cần có hình dạng tự nhiên, không bị toè Khi đi đứng, nên thực hiện một cách tự nhiên, không đi bằng bàn chân Móng chân phải bằng phẳng, chụm lại và tròn, không có hiện tượng toè Hai ngón chân cái nên có kích thước to hơn, trong khi ngón chân bên ngoài hơi rộng và dài hơn ngón chân bên trong một chút.

Lông: Thưa, ngắn, bóng mượt, màu điển hình của giống.

Da: Mỏng, hồng hào, không có bệnh ngoài da. Đuôi: Khấu đuôi to, quăn, xoắn, luôn ve vẩy.

2.2.1 Khái niệm sinh trưởng, phát dục

Sinh trưởng là quá trình tăng trưởng về kích thước và khối lượng của các bộ phận cũng như toàn bộ cơ thể của động vật, dựa trên đặc tính di truyền được truyền từ thế hệ trước.

Phát dục: Là sự thay đổi về chất, hoàn chỉnh tính chất, chức năng của các bộ phận trong cơ thể gia súc.

2.2.2 Chỉ tiêu đánh giá a Sinh trưởng tích lũy

Sinh trưởng tích lũy là khối lượng, kích thước và thể tích của toàn bộ cơ thể hoặc từng bộ phận tại thời điểm đo Nó cho biết tốc độ sinh trưởng phát dục của gia súc trong quá trình nuôi dưỡng, với ký hiệu W và đơn vị tính là kg Sinh trưởng tuyệt đối là một khái niệm quan trọng trong việc đánh giá sự phát triển của động vật.

Sinh trưởng tuyệt đối là sự gia tăng khối lượng, kích thước và thể tích của toàn bộ cơ thể hoặc từng bộ phận trong một khoảng thời gian nhất định Đây là kết quả của quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng gia súc trong một thời gian cụ thể.

Ký hiệu: A, đơn vị tính g/ngày hoặc kg/tháng

- A: Độ sinh trưởng tuyệt đối

- W1: Trọng lượng, kích thước của lợn tại thời điểm sau tương ứng với T1

- W0: Trọng lượng, kích thước của lợn tại thời điểm trước tương ứng với T0 c Sinh trưởng tương đối

Sinh trưởng tương đối là tỷ lệ phần trăm tăng thêm về khối lượng, kích thước hoặc thể tích của cơ thể hoặc từng bộ phận cơ thể so với mức trung bình của hai thời điểm sinh trưởng trước và sau Đây là chỉ số phản ánh chính xác cường độ sinh trưởng của động vật.

Ký hiệu: R, đơn vị tính %

- R: Độ sinh trưởng tương đối

- W1: Trọng lượng, kích thước của lợn tại thời điểm sau tương ứng với T1.

- W0: Trọng lượng, kích thước của lợn tại thời điểm trước tương ứng với T0.

Ví dụ: Tính các chỉ tiêu sinh trưởng cho một lợn con sơ sinh có khối lượng 1.8 kg và khối lượng lúc 21 ngày tuổi là 6kg.

- Độ sinh trưởng tích lũy

+ Thời điểm (T0) = sơ sinh = 1.8kg

+ Thời điểm (T1) = 21 ngày tuổi = 6kg

- Độ sinh trưởng tuyệt đối: Áp dụng công thức A = 200 g/ngày

Sức sinh sản là khả năng sinh ra thế hệ con với số lượng và chất lượng tốt hoặc xấu, phản ánh đặc trưng di truyền của mỗi giống.

2.3.1 Lợn nái a Khả năng sinh sản

Phản ánh phẩm chất giống của con cái và kỹ thuật chăn nuôi được đánh giá thông qua các chỉ tiêu.

Số con sơ sinh còn sống trong 24 giờ được tính bằng số con đẻ ra sống trừ đi số con chết trong 24 giờ Chỉ số này phản ánh khả năng sinh sản của giống, chất lượng tinh dịch và kỹ thuật thụ tinh của kỹ thuật viên, cũng như kỹ thuật chăm sóc và nuôi dưỡng nái mang thai.

Số lượng lợn con cai sữa trong một ổ là chỉ tiêu quan trọng quyết định năng suất chăn nuôi lợn Số lợn con sống sót cho đến khi cai sữa mẹ, thường ở độ tuổi 21 hoặc 28 ngày, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như khả năng tiết sữa của lợn mẹ, kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ, và quy trình tiêm phòng cho lợn.

- Tuổi đẻ đầu tiên: Là số ngày tuổi của con nái đó khi đẻ lứa đầu tiên.

- Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ: Là số ngày tính từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ kế tiếp. b Chất lượng đàn con Đánh giá thông qua các chỉ tiêu

Khối lượng sơ sinh toàn ổ của lợn con được xác định ngay sau khi sinh và trước khi bú sữa đầu, phản ánh khả năng nuôi dưỡng thai của lợn mẹ Điều này cũng cho thấy tầm quan trọng của kỹ thuật chăm sóc lợn nái trong thời kỳ mang thai Kế hoạch chăm sóc cho từng con cần được thực hiện từ giai đoạn đầu, bao gồm việc cố định đầu vú để đảm bảo sự phát triển tối ưu cho lợn con.

Khối lượng 21 ngày tuổi toàn ổ là tổng trọng lượng của tất cả lợn con do con nái nuôi đến 21 ngày tuổi, giúp đánh giá khả năng tiết sữa của lợn mẹ và kỹ thuật chăm sóc của người chăn nuôi.

Khối lượng cai sữa toàn ổ là tổng khối lượng của cả ổ lợn con tại thời điểm cai sữa, giúp đánh giá khả năng nuôi con của lợn mẹ và mức độ sử dụng thức ăn của lợn con Đây cũng là nền tảng quan trọng cho con giống khi chuyển sang giai đoạn tiếp theo, hỗ trợ công tác chọn giống để xác định lợn giống hậu bị.

Tỷ lệ đồng đều trong đàn lợn được xác định bằng tỷ lệ phần trăm giữa cá thể nhỏ nhất và cá thể lớn nhất, điều này phản ánh kỹ thuật chăm sóc của người chăn nuôi cũng như khả năng nuôi con của lợn mẹ.

Sự chênh lệch giữa hai cá thể càng ít sự đồng đều càng cao.

Bảng 4.1 Năng suất sinh sản của một số giống lợn ngoại

Chỉ tiêu Yorkshire Landrace Duroc

Số con đẻ ra/ổ (con) 9,37 8,4 9,1

Khối lượng toàn ổ sơ sinh (kg) 11,89 11,30 12,10

Khối lượng toàn ổ 21 ngày tuổi (kg) 33,67 31,30 33,45

Khối lượng toàn ổ 45 ngày tuổi (kg) 60,04 66,13 58,43

Khối lượng toàn ổ 60 ngày tuổi (kg) 79,24 84,05 -

Số con 60 ngày/ổ (con) 8,9 7,0 c Khả năng tiết sữa

Phản ánh: Khả năng nuôi con của lợn mẹ; Đặc điểm của giống; Kỹ thuật chăm sóc của người chăn nuôi.

- Thể tích bầu vú trước và sau khi bú.

- Núm vú có bị cắn xé hay không.

- Khi lợn con bú lợn mẹ nằm im, mắt lim dim hay tránh lợn con bú.

- Độ hao mòn của lợn mẹ khi cai sữa lợn con.

- Lợn con có tranh giành núm khi khi bú.

- Ngoại hình và tốc độ sinh trưởng của lợn con

Cân trọng lượng của lợn con sau 21 ngày tuổi, tính toán sản lượng sữa (SLS) lợn mẹ theo công thức sau:

Sản lượng sữa trong một chu kỳ tiết sữa = M1 + M2 Trong đó:

- M1: Sản lượng sữa của kỳ tiết sữa thứ nhất từ ngày thứ 1 đến ngày 21

- M2: Sản lượng sữa của kỳ tiết sữa thứ 2, từ 21 ngày tuổi đến lúc cai sữa

- M1 = (Trọng lượng toàn ổ lợn con lúc 21 ngày tuổi – Trọng lượng toàn ổ lợn con lúc sơ sinh)*3

3 là hệ số (3 kg sữa thì lợn con có 1 kg tăng trọng)

Ví dụ: Trọng lượng sơ sinh toàn ổ của một lợn nái là 12 kg, và trọng lượng lúc

Lợn nái 21 ngày tuổi có trọng lượng toàn ổ là 50kg và đã đẻ ra 10 con Để tính sản lượng sữa của lợn nái này, chúng ta áp dụng công thức: Sản lượng sữa trong một chu kỳ tiết sữa = M1 + M2.

5*113 = 90.4 kg Sản lượng sữa trong một chu kỳ tiết sữa = 113 kg + 90.4 kg = 203.4 kg

- Số ml tinh dịch bài xuất tối đa trong một lần xuất tinh sau khi đã lọc keo phèn.

- Cho biết sức sản xuất của đực giống.

- Là số tinh trùng chuyển động tiến thẳng.

- Nói lên sức sống và khả năng vận động của tinh trùng sau khi ra khỏi cơ thể.

- Được tính bằng tỷ lệ % tinh trùng có khả năng vận động tiến thẳng so với tổng số tinh trùng có trong tinh dịch.

- Số́ lượng tinh trùng có trong 1 ml tinh dịch

* Tổng số tinh trùng tiến thẳng

- Tích số của 3 chỉ tiêu V, A, C

- Số lượng tinh trùng có hình dạng không bình thường

- Tỷ lệ % giữa số lợn nái được thụ thai với tổng số nái được phối giống

* Số con sơ sinh còn sống/ổ

- Số con sơ sinh còn sống trung bình của 10 nái từ cấp II trở lên mà nó giao phối

- Khối lượng bình quân lợn con lúc sơ sinh còn sống của 10 ổ đẻ trên

1 Trình bày đặc điểm ngoại hình của lợn.

2 Trình bày các chỉ tiêu đánh giá sinh trưởng của lợn.

3 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái.

4 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá số lượng và chất lượng tinh dịch của lợn đực giống.

GIÁM ĐỊNH NGOẠI HÌNH GIỐNG LỢN

Phương pháp giám định bằng mắt

Dùng mắt quan sát, tay sờ nắn vào các bộ phận trên cơ thể con vật.

Quan sát kỹ lưỡng từ nhiều hướng như trước, sau, bên phải và bên trái giúp chúng ta nhận diện dáng điệu và khả năng nghe hiệu lệnh của cơ thể Phương pháp này đơn giản nhưng vẫn rất phổ biến, đặc biệt ở vùng nông thôn.

Dễ chủ quan; Đòi hỏi phải có kinh nghiệm, quen tay quen mắt.

1.2 Chuẩn bị vật tư, dụng cụ

- Lợn đực hoặc cái cần giám định

- Bước 1: Quan sát, tay sờ nắn vào các bộ phận trên cơ thể con vật.

- Bước 2: Quan sát trước sau, phải, trái, dắt nó đi để quan sát dáng điệu, cách nghe hiệu lệnh và ta phát hiện những sai lệch của cơ thể.

- Bước 3: Nhận xét đánh giá

Giám định bằng biểu mẫu

2.1 Đặc điểm của phương pháp

Là phương pháp dựa vào các bảng mẫu tiêu chuẩn do Nhà nước quy định: Cho điểm và nhân với các hệ số của mỗi bộ phận tương ứng.

Số điểm tổng cộng sẽ là cơ sở để xếp cấp.

- Mỗi bộ phận cơ thể được đánh giá bằng cách cho điểm tùy theo mức độ ưu khuyết điểm

Bảng 5.1 Tiêu chí ưu, nhược điểm các bộ phận

STT Bộ phận Ưu điểm Nhược điểm

Chó giống tốt thường có đặc điểm thể chất rõ ràng, với cơ thể cân đối, khỏe mạnh và lông da trắng tuyền, có thể kèm theo vài bớt đen nhỏ Chúng đi đứng tự nhiên, nhanh nhẹn và không hung dữ Ngược lại, chó giống không đạt tiêu chuẩn thường có cơ thể không cân đối, thể chất thô hoặc yếu, lông da khô, dày và nhiều bớt đen Hành vi của chúng thường không tự nhiên, có thể đi đứng với dáng vẻ chữ bát hoặc vòng kiềng, và có thể thể hiện tính cách hung dữ hoặc chậm chạp.

Đầu và cổ của con vật nên có kích thước vừa phải, không có khuyết tật và có sự kết hợp hài hòa Đầu không được quá to hoặc quá nhỏ, không có mõm dài, hẹp, hai hàm không đều, má lép hoặc xệ Cổ cũng cần phải có tỷ lệ hợp lý, không quá dài hoặc quá ngắn, tránh tình trạng có eo khi kết hợp với vai.

3 Vai, ngực, đùi trước Vai rộng, ngực sâu, nở nang đùi trước phát triển tốt.

Vai hẹp, ngực cạn, có eo giữa hai xương bả bai, đùi trước hẹp

4 Lưng, sườn, bụng Lưng dài, rộng thẳng hoặc hơi võng lên Sườn sâu tròn, bụng gọn, không xệ

Lung ngắn, hẹp võng, sườn không sâu, tròn, bụng to xệ

5 Mông và đùi sau Mông dài vừa phải, hơi dốc thấp hơn hoặc bằng vai, đùi sau chắc chắn phát triển tốt

Mông ngắn nhọn hoặc quá đầy đặn, dốc hoặc quá bằng, đùi sau lép

6 Bốn chân Khỏe chắc chắn Chân quá thô hoặc yếu, nhỏ, móng không khít, có tật đi chạm kheo, đi bàn, khoảng cách hẹp

7 Vú và bộ phận sinh dục

14-16 vú, khoảng cách đều, bộ phận sinh dục phát triển tốt

Dưới 14 vú, con đực dịch hoàn không lộ rõ, không đều, quá lệch, có thương tật; Con cái âm hộ nhỏ, hai mép âm hộ không đều

Điểm của từng chỉ tiêu được nhân với hệ số quy định, sau đó cộng dồn các tích số của từng bộ phận để tính điểm tổng số, từ đó phục vụ cho việc xếp cấp.

Bảng 5.2 Hệ số và cho điểm đánh giá ngoại hình

STT Bộ phận cơ thể Điểm tối đa Hệ số Điểm và hệ số

1 Đặc điểm giống, thể chất lông da

7 Vú và bộ phận sinh dục 5 4 20

- Đặc cấp Không dưới > 85 điểm

- Cấp II Không dưới 60-69 điểm

- Cấp III Không dưới 50-59 điểm

2.3 Chuẩn bị vật tư dụng cụ

- Lợn đực hoặc cái cần giám định

- Tiêu chuẩn đánh giá (theo tiêu chuẩn của Việt Nam)

- Bước 1: Quan sát các bộ phận trên cơ thể lợn và cho điểm theo biểu mẫu

- Bước 2: Tính toán và xếp cấp

- Bước 3: Nhận xét đánh giá, viết báo cáo

1 Thực hiện giám định ngoại hình lợn đực và cái bằng mắt.

2 Thực hiện giám định ngoại hình lợn đực và cái bằng biểu mẫu.

ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG CỦA LỢN

- Thực hiện đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng của lợn.

1 Chuẩn bị vật tư dụng cụ

2.1 Đánh giá sinh trưởng bằng phương pháp đo

Dài thân: Đo từ trung điểm giữa hai tai đến khấu đuôi, đo cả chỗ cong, chỗ võng sát sống lưng.

Vòng ngực: Đặt thước dây vuông góc với cột sống, vòng qua ngực, sát với khuỷu chân trước không siết chặt quá hay lỏng quá.

Hình 6.1 Các chiều đo trên cơ thể lợn 2.1.2 Ước tính trọng lượng

Công thức ước tính trọng lượng của lợn:

- VN: là vòng ngực (cm)

- DT: là dài thân (cm)

- Pđầu là trọng lượng đầu (kg) = 10% P thân.

Ví dụ: Một con lợn có vòng ngực 110 cm, dài thân 125cm Hãy ước tính trọng lượng cho con lợn này. Áp dụng công thức : P = {(110) 2 * 125}/14400 + 0.1 * {(110) 2 * 125}/14400

Bảng 6.1 Bảng tính bù trừ trọng lượng lợn nái

Giai đoạn sinh lý Tỷ lệ được bù trừ

Mang thai tháng thứ 1 hoặc sau cai sữa 1 tháng Cộng thêm 15%

Mang thai tháng thứ 2 Giữ nguyên

Mang thai tháng thứ 3 Trừ 10%

Mang thai tháng thứ 4 Trừ 20%

Nuôi con 15 ngày đầu Giữ nguyên

Nuôi con 16 – 30 ngày Cộng thêm 10%

2.2 Đánh giá sinh trưởng bằng phương pháp cân

Cân và tính toán các chỉ tiêu: Sinh trưởng tích lũy, tuyệt đối, tương đối.

Thời điểm cân: Sau khi cho lợn nhịn đối 24 giờ.

Ví dụ: Một lợn con sơ sinh có trọng lượng 1.5 kg sau 1 tháng có trọng lượng 7kg Hãy tính các chỉ tiêu sinh trưởng

- Sinh trưởng tích lũy : + Sơ sinh (T0): 1.5 kg (V1)

- Sinh trưởng tuyệt đối: A = (7-1.5)/(1-0) = 5.5 kg

1 Trình bày cách đo và công thức ước tính trọng lượng cho lợn.

2 Thực hiện tính các chỉ tiêu sinh trưởng.

3 Một lợn nái mang thai tháng thứ 2 có vòng ngực 105cm, dài thân 115 cm Hãy ước tính trọng lượng cho lợn nái này.

Lợn con đạt trọng lượng 5.5kg ở 21 ngày tuổi và 15kg ở 60 ngày tuổi Để tính toán chỉ tiêu sinh trưởng cho lợn con này, ta cần xác định mức tăng trọng trong khoảng thời gian từ 21 đến 60 ngày tuổi Sự tăng trưởng này phản ánh hiệu quả chăn nuôi và chế độ dinh dưỡng của lợn con.

QUY LUẬT SINH TRƯỞNG, PHAT DỤC CỦA LỢN

Quy luật sinh trưởng, phát dục theo giai đoạn

Thời gian phát triển của động vật bắt đầu từ khi trứng được thụ tinh và hình thành hợp tử, kéo dài cho đến khi con vật được sinh ra Trong giai đoạn này, quá trình sinh trưởng và phát dục diễn ra mạnh mẽ, thể hiện sự phát triển nhanh chóng của sinh vật.

Thời gian mang thai bắt đầu từ khi trứng được thụ tinh cho đến khi hợp tử bám chắc vào niêm mạc tử cung Trong giai đoạn này, hợp tử phân chia nhanh chóng và xuất hiện các lá phôi, đồng thời nhận chất dinh dưỡng từ tử cung của người mẹ để phát triển.

Để bảo vệ sức khỏe gia súc, cần thực hiện các biện pháp kỹ thuật như tránh cho chúng ăn thức ăn ẩm mốc và các thực phẩm có chứa chất gây co bóp tử cung Đồng thời, cần hạn chế các hoạt động mạnh mẽ của gia súc để giảm thiểu nguy cơ tổn thương.

Thời gian thai kỳ được xác định từ khi hợp tử gắn chặt vào niêm mạc tử cung cho đến khi các đặc điểm sinh lý, giải phẫu và quá trình trao đổi chất ở các lá phôi xuất hiện.

- Bắt đầu xuất hiện mầm mống của các cơ quan

- Bắt đầu xuất hiện việc ghép mình thai, xuất hiện ống tuỷ

Trong quá trình phát triển thai nhi, hệ thống não tuỷ, hệ thống xương nguyên thuỷ, hệ thống huyết quản và ống tim được hình thành một cách mạnh mẽ Đặc biệt, thai nhi bắt đầu có khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng từ mẹ thông qua nhau thai.

Biện pháp kỹ thuật tác động: Cung cấp thức ăn đầy đủ và đảm bảo dinh dưỡng cho con vật.

Thời gian thai kỳ bắt đầu từ khi kết thúc giai đoạn tiền thai cho đến khi con vật được sinh ra Trong giai đoạn này, các bộ phận như tứ chi, mắt, mũi, miệng, sừng, lông, móng và màu sắc da được hình thành Khoảng 75% trọng lượng sơ sinh của con vật được phát triển trong thời gian này, với sự sinh trưởng và phát dục diễn ra mạnh mẽ Nhu cầu dinh dưỡng của con mẹ cũng tăng cao, đồng thời thành phần hóa học trong thai nhi thay đổi theo quá trình phát triển.

Biện pháp kỹ thuật tác động:

- Cho gia súc ăn nhiều bữa đồng thời tăng tinh giảm thô.

- Cung cấp đầy đủ các chất dinh đưỡng như protein, khoáng, vitamin

- Không nên bắt gia súc lao tác nhiều.

- Con vật cũng có thể bị đẻ non, nguyên nhân chủ yếu là do tác động cơ học chứ không phải là nhân tố hoá học

Thời gian mang thai được tính từ khi trứng được thụ tinh tạo thành hợp tử cho đến khi con vật được sinh ra Trong giai đoạn này, gia súc cung cấp các sản phẩm quý giá như thịt, trứng và sữa cho con người.

Thời gian cai sữa ở gia súc được tính từ khi chúng sinh ra cho đến khi chúng được cai sữa, và khoảng thời gian này khác nhau giữa các loài Trong giai đoạn này, quá trình trao đổi chất diễn ra mạnh mẽ, mặc dù các chức năng của cơ thể chưa hoàn thiện Đây cũng là thời điểm mà gia súc non bắt đầu làm quen với môi trường xung quanh.

Biện pháp kỹ thuật tác động:

- Cho gia súc non bú sữa đầu càng sớm càng tốt

- Tập ăn sớm cho gia súc non

- Cho gia súc nằm ở những nơi khô ráo tránh bị gió lùa

- Quá trình đồng hoá lớn hơn rất nhiều so với dị hoá

- Tuỳ theo đối tượng gia súc khác nhau mà có biện pháp kỹ thuật thích hợp khác nhau

Thời gian từ khi cai sữa cho đến khi con vật bắt đầu thể hiện tính dục có thể khác nhau, phụ thuộc vào đặc điểm của từng loài, giống, cũng như điều kiện khí hậu và cách chăm sóc nuôi dưỡng.

- Quá trình phát dục diễn ra mạnh mẽ hơn quá trình sinh trưởng

- Gia súc có khả năng sinh sản ra các tế bào sinh dục chín có khả năng thụ thai để tạo thành hợp tử

- Các cơ quan phát triển mạnh như: Xương, cơ đặc biệt là cơ quan tiêu hoá, cơ quan sinh dục phát triển nhanh

- Dễ hình thành các phản xạ có điều kiện

- Chưa nên cho gia súc phối giống trong thời kỳ này, vì gia súc chưa thành thục về vóc

- Cần tiến hành phân đàn để tránh sự giao phối tự do

- Tuỳ theo hướng sản xuất khác nhau mà trong thời gian này cần có biện pháp kỹ thuật tác động khác nhau

Thời gian từ khi động vật bắt đầu có biểu hiện tính dục cho đến khi các cơ quan sinh dục và chức năng sinh lý hoàn thiện là rất quan trọng Trong giai đoạn này, quá trình trao đổi chất và năng lượng diễn ra ổn định, giúp toàn bộ cơ thể duy trì trạng thái cân bằng Sức khỏe của gia súc được cải thiện, đồng thời khả năng chống chịu với các yếu tố bên ngoài cũng cao hơn.

Biện pháp tác động: Đây là thời kỳ con vật cho sản phẩm như thịt, sữa, trứng. Cần cung cấp thức ăn, dinh dưỡng đầy đủ theo tiêu chuẩn

Thời gian sinh trưởng của gia súc phụ thuộc vào điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc và tuổi tác Trong giai đoạn này, quá trình trao đổi chất diễn ra kém, với tỷ lệ dị hóa cao hơn đồng hóa, dẫn đến hiệu quả sử dụng thức ăn thấp Kết quả là sự phát triển và sinh trưởng của gia súc đều bị giảm sút.

- Các khả năng sản xuất giảm dần đi rồi mất hẳn, các đặc tính hoạt động, hiếu động, sức khỏe, sức dẻo dai đều trở nên yếu ớt

Biện pháp tác động: Cần xác định đúng thời điểm giảm sút các chức năng cơ thể và có kế hoạch thay thế loại thải gia súc

Quy luật sinh trưởng, phát dục không đồng đều

2.1 Không đồng đều về tăng trọng

Lợn trong giai đoạn nhỏ tuổi tăng trọng chậm, sau đó tăng nhanh hơn khi trưởng thành, nhưng khi đến giai đoạn trưởng thành, tốc độ tăng trọng lại chậm lại và dần ổn định Cuối cùng, lợn có thể chỉ tích lũy mỡ hoặc giảm trọng lượng do cơ và mỡ không phát triển thêm mà có thể bị lão hóa và chết Đồ thị tăng trọng của lợn có hình dạng đường cong parabol.

2.2 Không đồng đều về sự phát triển của các cơ quan bộ phận

Quy luật phát triển không đồng đều ở lợn không chỉ thể hiện trên toàn bộ cơ thể mà còn ở từng bộ phận như mô, cơ và xương Sự tăng trưởng của các mô diễn ra theo một trình tự nhất định, phản ánh sự phát triển của các hệ thống trong cơ thể gia súc.

- Hệ thống tiêu hoá nội tiết (a)

Trong quá trình nuôi dưỡng lợn lấy thịt, giai đoạn đầu sau cai sữa, thức ăn chủ yếu được sử dụng cho sự phát triển của xương và mô cơ, trong khi lượng dinh dưỡng cho việc hình thành mỡ rất hạn chế Tuy nhiên, ở giai đoạn cuối của sự tăng trưởng, mặc dù dinh dưỡng vẫn được dùng cho hệ thống xương và cơ, tốc độ phát triển của chúng đã giảm, khiến lợn tích lũy nhiều dinh dưỡng hơn để hình thành mỡ.

2.3 Không đều về hệ thống xương

Sự phát triển bộ xương của lợn cho thấy sự không đồng đều, với các xương ngoại vi như xương bả vai, cánh tay, bàn tay và bàn chân phát triển nhanh chóng trong giai đoạn bào thai, trong khi các xương trục như xương sống, xương sườn và xương mỏ ác lại phát triển chậm hơn Tuy nhiên, sau khi ra ngoài bào thai, xu hướng phát triển này đảo ngược.

Sự phát triển không đồng đều về hệ thống xương làm cho hình dáng của con vật cũng theo đó mà thay đổi

2.4 Quy luật không đồng đều còn thể hiện cả trong sự tích luỹ nạc và mỡ Đồ thị 7.3 Khả năng tích luỹ nạc và mỡ của lợn

Theo đồ thị, sự tích lũy nạc đạt mức cao nhất khi trọng lượng cơ thể khoảng 60 kg và sau đó giảm dần, trong khi sự tích lũy mỡ liên tục tăng cho đến khi đạt trọng lượng trưởng thành Khi trọng lượng cơ thể đạt khoảng 100 kg, hai quá trình này gần như đạt trạng thái cân bằng.

Mặc dù lợn đạt trọng lượng 60 kg có mức tích lũy nạc cao nhất, nhưng thực tế, người ta thường không giết heo ở trọng lượng này mà thường chọn mức cao hơn.

2.5 Không đồng đều về thành phần hoá học

Sự phát triển không đồng đều của cơ thể lợn thể hiện qua thành phần hoá học, với tỷ lệ chất khô tăng từ 25,81% ở lợn mới đẻ lên 30,93% khi 6 tháng tuổi và 36,25% khi 12 tháng tuổi Đồng thời, tỷ lệ mỡ cũng gia tăng từ 2,8% lúc mới đẻ lên 7,2% ở 6 tháng và 12,65% ở 12 tháng Điều này cho thấy tỷ lệ nước trong cơ thể lợn ngày càng giảm, trong khi tỷ lệ mỡ ngày càng tăng theo thời gian.

Không đồng đều về thành phần hoá học còn được thể hiện ở thành phần các chất trong phần tăng trọng được ở các giai đoạn khác nhau.

2.6 Khả năng thích ứng với điều kiện ngoại cảnh

Sự phát triển không đồng đều ở gia súc thể hiện qua khả năng thích ứng với môi trường khác nhau tùy thuộc vào tuổi của lợn Lợn con thường nhạy cảm hơn, dễ bị ảnh hưởng và kém chịu đựng với các yếu tố bên ngoài như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng và điều kiện thức ăn so với lợn trưởng thành.

Quy luật không đồng đều áp dụng cho toàn bộ cơ thể lợn cũng như từng bộ phận cụ thể, thể hiện qua sự thay đổi về số lượng như trọng lượng và kích thước, cùng với sự biến đổi về chất lượng bao gồm thành phần hoá học, chức năng và khả năng thích ứng theo độ tuổi.

Quy luật sinh trưởng, phát dục theo chu kỳ

3.1 Tính chu kỳ trong hoạt động sinh lý của gia súc

Theo quy luật sinh trưởng và phát dục không đồng đều, nhịp độ phát triển của cơ thể lợn thay đổi qua các giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn có những đặc điểm riêng biệt.

Nhịp độ phát triển không đồng đều phản ánh hoạt động hưng phấn và ức chế của hệ thần kinh, cùng với sự đồng hóa mạnh mẽ hoặc yếu ớt của cơ thể.

Sự sinh trưởng và phát dục của gia súc bị ảnh hưởng bởi hoạt động không đồng đều của hệ thần kinh và quá trình trao đổi chất, dẫn đến nhịp độ phát triển có lúc mạnh, lúc yếu.

Sự thay đổi về số lần tim đập, nhịp thở và thân nhiệt là những minh chứng cho sự phát triển của cơ thể gia súc Các chức năng này đều bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ, độ ẩm môi trường và cường độ lao động mà chúng phải thực hiện.

- Các chu kỳ động dục của con cái

Nhịp độ phát dục của cơ thể lợn thể hiện qua các chu kỳ sinh lý xuất hiện đều đặn sau một khoảng thời gian nhất định Mỗi chu kỳ này không chỉ phản ánh sự thay đổi về chất lượng cơ thể gia súc mà còn liên quan đến hoạt động của toàn bộ cơ thể, đặc biệt là buồng trứng và tuyến hạ khâu não, cũng như quá trình trao đổi chất tổng thể.

Khi hưng phấn, noãn bào trở nên thành thục, niêm mạc tử cung và âm đạo tăng sinh, cơ quan sinh dục xung huyết, cổ tử cung mở rộng và các tuyến ở tử cung tiết ra dịch nhờn Thời gian của trạng thái này có thể khác nhau tùy thuộc vào từng loài và giống gia súc.

Lợn sẽ trở lại trạng thái ức chế hình thành thể vàng ở noãn bào tử cung sau khoảng 3-7 ngày, khiến niêm dịch ngừng chảy và con vật trở về trạng thái yên tĩnh.

Sự thay đổi điều kiện sống tác động mạnh mẽ đến hoạt động thần kinh, từ đó ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất Hệ quả của sự thay đổi này là các chức năng và cấu trúc của từng mô cơ, cũng như các bộ phận trong cơ thể, cũng sẽ dần thay đổi theo.

Trong điều kiện nhiệt đới, heo 4 tháng tuổi có thể nặng dưới 20 kg đã chịu đực và sinh sản, nhờ vào quá trình trao đổi chất cao và hoạt động mạnh mẽ của tuyến hạ não Tuy nhiên, việc phát dục sớm nhưng phát triển chậm có thể dẫn đến suy yếu cơ thể gia súc và cản trở năng suất Do đó, trong chăn nuôi, cần cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho heo để đảm bảo sự phát triển khỏe mạnh, giúp con giống sinh sản nhanh chóng và duy trì khả năng sản xuất cao.

3.2 Tính chu kỳ trong sự tăng trọng của gia súc

Biểu hiện rõ rệt của sự phát triển không đồng đều ở động vật là sự thay đổi trọng lượng cơ thể, với những giai đoạn tăng cân nhanh chóng và sau đó là chậm lại Mức độ tăng trọng này phụ thuộc vào sự cân bằng giữa các quá trình oxi hóa và khử trong trao đổi chất, cũng như chất lượng chăm sóc và dinh dưỡng mà động vật nhận được.

3.3 Tính chu kỳ trong trao đổi chất

Mỗi sinh vật chỉ có thể sinh tồn và phát triển trong môi trường sống phù hợp, nơi chúng có thể hấp thụ các nguyên liệu cần thiết và loại bỏ chất thải.

Sự trao đổi chất của cơ thể sinh vật diễn ra một cách liên tục từ khi sinh ra,trưởng thành, giá cỗi và chết đi.

Quá trình trao đổi chất diễn ra theo quy luật nhất định thông qua hai quá trình biện chứng là đồng hoá và dị hoá, luôn xảy ra song song và là hai mặt của cùng một quá trình Đồng hoá là quá trình tổng hợp các chất dinh dưỡng từ thức ăn để hình thành tế bào, mô và các bộ phận của cơ thể, với sự biến đổi mạnh yếu của hai quá trình này ảnh hưởng đến sự cân bằng trao đổi chất.

Dị hoá là quá trình phân giải các chất dinh dưỡng, cung cấp năng lượng cần thiết cho hoạt động của cơ thể, đồng thời loại bỏ những chất không cần thiết ra ngoài.

Sự phát triển của gia súc tuân theo những quy luật nhất định, và việc hiểu rõ các quy luật này rất quan trọng trong chăn nuôi Điều này giúp người chăn nuôi điều khiển gia súc theo hướng có lợi cho con người.

1 Phân tích quy luật sinh trưởng và phát dục theo giai đoạn Ứng dụng vào thực tế chăn nuôi.

2 Phân tích quy luật sinh trưởng và phát dục không đồng đều Ứng dụng vào thực tế chăn nuôi.

3 Phân tích quy luật sinh trưởng và phát dục theo chu kỳ Ứng dụng vào thực tế chăn nuôi.

PHƯƠNG PHÁP CHỌN LỌC GIỐNG LỢN

Chọn lọc theo bản thân

Là phương pháp căn cứ vào chính bản thân của con vật để chọn lọc

- Dễ thực hiện, nhanh chóng xác định được thành tích của cá thể

- Rút ngắn được thời gian kiểm tra

- Nhanh chóng đưa vào sử dụng

1.1.1 Thời điểm chọn lọc lợn hậu bị

– Chọn lần 1: Khi lợn được 65 – 75 ngày tuổi (25 – 30 kg), chọn căn cứ vào nguồn gốc và ngoại hình.

Khi lợn đạt từ 180 đến 185 ngày tuổi (tương đương 85 – 95 kg), cần thực hiện việc chọn lọc lần hai dựa trên ngoại hình và chỉ tiêu độ dày mỡ lưng từ 12 đến 17 mm, cùng với khả năng tăng khối lượng trung bình từ 500 đến 650 g/ngày.

Khi lợn đạt 210 ngày tuổi, tiến hành chọn lần 3 và kiểm tra chân, móng, cơ quan sinh dục lần cuối trước khi đưa vào phối giống Những con lợn 10 tháng tuổi mà chưa có dấu hiệu động dục sẽ bị loại bỏ.

1.1.2 Đặc điểm lợn hậu bị

Chọn những con có nguồn gốc, lý lịch rõ ràng Không chọn những con mà bố mẹ không đạt phẩm giống

Ngoại hình phải mang những nét đặc trưng của giống, các bộ phận của cơ thể liên kết hài hoà với nhau:

Lông da của giống lợn cần có màu sắc đặc trưng, da phải nhẵn, láng, không xù xì và không mắc các bệnh ngoài da Cổ lợn không được quá ngắn, phải có sự liên kết chắc chắn với phần thân và đầu cổ cần linh hoạt Hầu ngực cần rộng, khô ráo và không có mỡ, tránh chọn những con lợn có ngực lép.

Lưng của giống vật nuôi nên thẳng hoặc hơi cong, dài và rộng, kết nối chặt chẽ với vai và mông, tránh chọn những con có lưng võng Đùi chân cần có mông và vai chắc chắn, mông nở, đùi dài, bề mặt rộng và đầy đặn, không nên chọn những con có đùi lép Bốn chân trụ phải cao, to, thẳng và vững chãi, với cổ chân ngắn; không nên chọn những con có chân nhỏ, yếu, đi bằng bàn, hoặc chân hình chữ O, chữ X, hay chân vòng kiềng.

Khi chọn lựa, hãy chú ý đến móng của con vật: ưu tiên những con có móng bằng, hai ngón chân to và tránh những con có móng tòe, doãng rộng hoặc móng hà nứt Đuôi cũng là yếu tố quan trọng, nên chọn những con có khấu đuôi to Đối với âm hộ, cần đảm bảo sự cân đối, không chọn những con có âm hộ bé hoặc dị tật.

Dịch hoàn to nổi rõ không lệch.

Vú: Núm vú nổi rõ, chọn con có từ 12 vú trở lên Không chọn những con có vú kẹ, khoảng cách không đều.

1.2.1 Đực giống a Thời điểm chọn lọc lợn đực giống

- Chọn đưa vào kiểm tra 2-3 tháng, trọng lượng 20 – 25 kg, dựa vào nguồn gốc, ngoại hình.

- Kết thúc kiểm tra (3-8 tháng), căn cứ vào ngoại hình, với 2 tính trạng là tăng trọng và tiêu tốn thức ăn (TTTĂ).

Việc kiểm tra phẩm chất tinh dịch là rất quan trọng, vì một đực hậu bị có ngoại hình đẹp và chỉ số chọn lọc cao nhưng nếu phẩm chất tinh dịch không đạt yêu cầu, sẽ không thể sử dụng cho thụ tinh nhân tạo Điều này có thể dẫn đến việc giảm khả năng sinh sản của heo nái.

- Những đực chọn ở lần 2 huấn luyện nhảy giá, đánh giá tính hăng, chất lượng tinh dịch.

Để đảm bảo hiệu quả sinh sản của cá thể đực hậu bị, cần kiểm tra các chỉ số chọn lọc như số con sơ sinh, số con sống đến khi cai sữa, trọng lượng trung bình lúc sơ sinh và cai sữa, tốc độ sinh trưởng cũng như tiêu tốn thức ăn Nếu cá thể đực có chỉ số chọn lọc cao và phẩm chất tinh dịch tốt nhưng hiệu quả sinh sản kém, sẽ không mang lại lợi ích kinh tế cho người chăn nuôi heo nái, do đó việc thụ tinh nhân tạo sẽ không khả thi.

- Các chỉ tiêu kiểm tra thường xuyên: Lượng tinh, độ pH, màu sắc, mùi, độ vẩn.

- Các chỉ tiêu kiểm tra định kỳ: Hoạt lực tinh trùng, nồng độ, sức kháng, tỷ lệ sống chết, tỷ lệ kỳ hình.

Năng suất sơ sinh: Số con đẻ ra còn sống/ổ, Trọng lượng sơ sinh/ổ

Năng suất tiết sữa: Số con còn sống lúc 21 ngày tuổi, Trọng lượng toàn ổ lúc 21 ngày tuổi.

Năng suất cai sữa: Trọng lượng toàn ổ lúc cai sữa, Số con còn sống đến cai sữa.

Đời trước

Là việc lựa chọn dựa trên lý lịch tổ tiên của động vật, thường là từ bố, mẹ, ông bà, nhằm đánh giá khả năng sản xuất của cá thể hiện tại Phương pháp này giúp nâng cao chất lượng giống và tối ưu hóa năng suất trong chăn nuôi.

- Biết được mức độ di truyền tốt xấu của tổ tiên;

- Có nhận định sớm về con vật;

- Có những dự kiến về khả năng xuất hiện những đặc tính tốt xấu ở đời con;

- Giúp cho việc chọn lọc gia súc được nhanh chóng và đỡ tốn kém.

- Hiệu quả chọn lọc không cao;

- Độ chính xác chọn lọc không cao.

Đời sau

Dựa vào năng suất của đời con từ một đực giống, quyết định có nên giữ lại đực giống đó cho việc nhân giống hay không Ưu điểm của phương pháp này là độ chính xác trong việc chọn lọc rất cao.

Nhược điểm: Đòi hỏi thời gian lâu dài, do đó sẽ kéo dài khoảng cách thế hệ.

Chọn phối

Chọn phối là quá trình lựa chọn những con đực và con cái đã được chọn lọc kỹ lưỡng để giao phối, nhằm tạo ra các thế hệ con với đặc điểm sản xuất theo một hướng nhất định.

- Tuân thủ tuyệt đối theo kế hoạch ghép phối;

- Dựa vào số nái và đực sẵn có của trại mà ghép phối để chủ động;

- Kế hoạch ghép phối lần sau căn cứ vào kế hoạch ghép phối lần trước;

- Thành lập bảng ghép phối cụ thể cho từng con nái và đực giống;

- Không ghép phối giữa nái tơ với đực tơ, nái già với đực già mà ghép phối đực trưởng thành với nái tơ và nái già;

- Không ghép phối những cặp có cùng nhược điểm với nhau.

4.2.1 Phẩm chất Đực và cái có khuyết điểm nào đó thì phải cho giao phối với những đực và cái giống có ưu điểm ở bộ phận tương ứng.

- Chọn đôi giao phối đồng chất: Áp dụng cho thực hiện nhân giống thuần chủng.

- Chọn đôi giao phối dị chất: Áp dụng cho thực hiện lai tạo giống.

Chọn những cá thể đực và cái có quan hệ họ hàng anh em với nhau trong vòng

7 đời cho giao phối với nhau.

Mục đích: Để củng cố và giữ vững những đặc điểm tốt của bố mẹ cho đời sau.

Chọn lựa cá thể đực và cái có độ tuổi phù hợp để ghép đôi giao phối là rất quan trọng, nhằm đảm bảo truyền tải những đặc điểm tốt cho thế hệ sau.

1 Trình bày phương pháp chọn lọc lợn hậu bị.

2 Trình bày phương pháp chọn lọc lợn nái sinh sản và lợn đực giống.

3 Trình bày các phương pháp chọn phối.

NHÂN GIỐNG LỢN

Nhân giống thuần chủng

Là phương pháp nhân giống bằng cách cho các đực giống và cái giống của cùng một giống, một dòng giao phối với nhau.

Ví dụ: Lợn Ỉ x lợn Ỉ; Lợn Móng Cái x lợn Móng Cái; Lợn Landrace x lợn Landrace; Lợn Yorshire x lợn Yorshire…

Mục đích của việc tạo ra tính đồng nhất trong các cá thể của cùng một giống là nhằm đảm bảo sự ổn định về thể vóc, hình thái và năng suất Điều này giúp duy trì các tính trạng đặc trưng của giống, đồng thời sinh ra các thế hệ con cái mang đầy đủ đặc điểm của giống đó.

Việc tăng cường số lượng cá thể của giống không chỉ giúp củng cố các đặc điểm di truyền mà còn bảo tồn quỹ gen quý giá Phương pháp này đảm bảo rằng gen của giống không bị thay đổi, đồng thời cải thiện năng suất của vật nuôi một cách hiệu quả.

Hậu quả: Giảm sức sống, giảm khả năng thích ứng và giảm sức chống đỡ bệnh tật; Giảm khả năng sinh sản, sinh trưởng và cho ra sản phẩm

Lai giống

Là phương pháp nhân giống bằng cách cho các đực giống và cái giống khác giống, khác dòng giao phối với nhau

Ví dụ: ♂ Yorkshire X ♀ Móng Cái→ Yorkshire x Móng Cái

Phương pháp giao phối giữa những con đực và con cái khác giống hoặc khác dòng nhằm tạo ra ưu thế lai cho thế hệ F1 Những con lai này được sử dụng chủ yếu cho mục đích thương phẩm, không được dùng để làm giống.

2.1.1 Lai kinh tế đơn giản

Phép lai giữa hai giống con lai F1 được sử dụng chủ yếu cho mục đích thương phẩm, không phải để sản xuất giống Phương pháp này mang lại ưu thế lai 100%, đồng thời có ưu điểm là đơn giản, dễ thực hiện và đem lại hiệu quả kinh tế nhanh chóng.

Sơ đồ 9.1 Sơ đồ lai kinh tế 2 giống 2.1.2 Lai kinh tế phức tạp

Lai kinh tế là phương pháp lai tạo giữa ba giống trở lên, với mục tiêu tạo ra con lai cuối cùng phục vụ cho mục đích thương phẩm thay vì làm giống.

Là tiếp tục cho cái F1 giao phối với đực giống thuộc giống thứ 3 để sản xuất con lai vào mục đích kinh tế khác nhau.

Lợi dụng triệt để ưu thế lai ở cái lai F1; Và lợi dụng được ưu thế lai giữa 3 giống

Sơ đồ 9.2 Sơ đồ lai kinh tế 3 giống

F1 là sản phẩm lai giữa 25% LAN, 25% YORK và 50% DU b Lai kinh tế 4 giống (con lai kép) mang lại nhiều ưu điểm, bao gồm việc tận dụng lợi thế lai của giống bố là đực lai Ngoài việc sản xuất con lai 4 giống, những con còn lại cũng được sử dụng cho mục đích kinh tế, tối ưu hóa hiệu quả chăn nuôi.

Nhược điểm của việc lai giống là ưu thế lai ở sản phẩm cuối cùng thường thấp hơn so với ưu thế lai đạt được trong các trường hợp lai giữa hai hoặc ba giống Bên cạnh đó, hiệu quả tái tổ hợp cũng có thể xuất hiện, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.

Sơ đồ 9.3 Sơ đồ lai kinh tế 4 giống 2.2 Lai luân chuyển

Lai kinh tế đang tiến tới một bước phát triển mới, trong đó sau mỗi thế hệ lai, việc thay đổi giống đực sẽ được thực hiện với các giống (dòng) đã được sử dụng trước đó.

Sơ đồ 9.4 Sơ đồ lai luân chuyển 2 giống 2.2.2 Lai luân chuyển 3 giống

+ Tạo được đàn cái giống để tự thay thế, cần số ít đực giống;

+ Lợi dụng ưu thế lai của các cái lai và đặc biệt ưu thế lai của các giống tham gia.

+ Ảnh hưởng đến tính đồng nhất về kiểu hình của con lai;

↓ F1: 50% LAN 50% DU x LANDRACE F2: 75% LANDRACE x 25% DU

+ Không sử dụng liên tục được những dòng đực chuyên hóa.

Sơ đồ 9.5 Sơ đồ lai luân chuyển 3 giống

2.2.3 Lai luân chuyển 4 giống Ưu điểm

- Tạo được đàn cái giống để tự thay thế, cần số ít đực giống;

- Lợi dụng ưu thế lai của các cái lai và đặc biệt ưu thế lai của các giống tham gia.

- Ảnh hưởng đến tính đồng nhất về kiểu hình của con lai;

- Không sử dụng liên tục được những dòng đực chuyên hóa.

Sơ đồ 9.6 Sơ đồ lai luân chuyển 4 giống 2.3 Lai cải tạo

Khái niệm: Là dùng một giống thường là cao sản để cải tạo một giống địa phương không đáp ứng được yêu cầu về kinh tế và sản xuất.

Trong các thế hệ tiếp theo, tiếp tục cho con lai phối giống trở lại với giống cao sản

Mục đích: Nhằm thay thế hoàn toàn các đặc tính xấu của giống địa phương bằng các đặc tính tốt của giống đi cải tạo.

Sơ đồ 9.7 Sơ đồ lai cải tạo 2.4 Lai cải tiến

Khái niệm lai giống là phương pháp sử dụng một giống hoàn chỉnh để nâng cao những đặc tính còn thiếu của giống khác Đặc điểm của con lai là sự hoàn thiện hơn mà vẫn giữ được những ưu điểm vốn có Mục tiêu chính của việc lai giống là cải thiện nhanh chóng một số đặc tính của giống địa phương hoặc giống có năng suất thấp.

- Sau mỗi đời lai cho con lai tiếp tục lai với đực của giống được cải tiến;

- Cho con lai tự giao khi đạt được tính trạng mong muốn để củng cố các đặc điểm đạt được;

- Chỉ cần nuôi ít đực giống thuần;

- Không cần nuôi đực giống thuần mà có thể sử dụng tinh đông khô;

- Có thể sử dụng trên quy mô lớn, trên phạm vi rộng;

- Hạn chế được hiện tượng tương tác giữa các gen và môi trường có thể.

Lợn cái Móng cái x Lợn đực Landrace

↓ Cái F3 (1/8 Móng Cái) x Đực F3 (1/8 Móng Cái)

Sơ đồ 9.7 Sơ đồ lai cải tiến

Tổ chức quản lý giống lợn

- Giữ các giống không bị lẫn về mặt di truyền;

- Tạo điều kiện thuận lợi cho nhân giống thuần chủng và lai tạo;

- Thực hiện thành công kế hoạch nhân giống.

- Cơ sở chăn nuôi giống gốc và nhân giống điều chỉnh quy mô đàn phù hợp để tạo ra con giống tốt.

- Cơ sở chăn nuôi thương phẩm tạo sản phẩm chăn nuôi chứ không giữ và nhân giống.

- Dùng để phân biệt từng cá thể giống phục vụ công tác quản lý giống. a Bấm (cắt) số tai

- Thực hiện những vết cắt trên các vành tai và những lỗ tròn trong vành tai, với lợn con được sinh ra khi được 1 ngày tuổi

- Quy định cắt số: Vành tai và chóp tai;

Lợn cái Ỉ x Lợn đực Yorkshire

- Tổng số vết cắt không quá 14;

- Vành tai có 3 vị trí cắt tương ứng với các số 1, 3, 5;

- Vết cắt có giá trị 3 được cắt tại điểm giữa của tai;

- Vết có giá trị 1 được cắt tại điểm giữa của giá trị 3 và mép ngoài phía chóp tai, số vết cắt tối đa là 2;

- Vết cắt có giá trị 5 được cắt tại điểm giữa giá trị 3 và phía trong của tai;

- Chóp tai có giá trị hàng chục nghìn.

- Mép trên tai phải hàng nghìn;

- Mép dưới tai phải hàng đơn vị;

- Chóp tai phải có giá trị 20000.

- Mép trên tai trái hàng trăm;

- Mép dưới tai trái hàng chục;

- Chóp tai trái có giá trị 10000.

- Số tai được đọc theo chiều kim đồng hồ từ trái sang phải;

Để đọc số trên tai lợn, bắt đầu từ chóp tai bên phải, sau đó chuyển sang chóp tai bên trái Tiếp theo, đọc các số hàng nghìn ở mép trên tai phải, hàng trăm ở mép trên tai trái, hàng chục ở mép dưới tai trái và hàng đơn vị ở mép dưới tai phải.

Số là tổng giá trị của các vết cắt trên từng vành tai, với quy định rằng nếu vành tai không có vết cắt nào, giá trị của nó sẽ được coi là 0.

Sơ đồ 9.8 Sơ đồ cắt số tai theo tiêu chuẩn TCVN9110-2011

- Quy định cắt ở vành tai, chóp tai và lỗ tròn trong tai;

- Tổng số vết cắt ở vành tai không quá 12 vết, tổng số lỗ tròn trong vành tai không quá 4.

- Chóp tai có giá trị 100;

- Mỗi vết cắt vành tai trên là 1 không quá 2 vết cắt;

- Mỗi vết cắt vành tai dưới là 3 không quá 3 vết cắt;

- Lỗ tròn phía chóp tai 400, lỗ tròn gốc tai 1600.

- Chóp tai có giá trị 200;

- Mỗi vết cắt vành tai trên là 10 không quá 2 vết cắt;

- Mỗi vết cắt vành tai dưới là 30 không quá 3 vết cắt;

- Lỗ tròn phía chóp tai 800, lỗ tròn gốc tai 3200.

- Đọc từ số to đến số nhỏ;

- Tổng các giá trị số của những vết cắt đọc được trên tai lợn là số hiệu của lợn;

- Số hiệu cao nhất là số 6421; số hiệu thấp nhất là số 1;

Sơ đồ 9.9 Sơ đồ cắt số tai theo tiêu chuẩn TCVN 3807-83 b Đeo thẻ tai

- Thẻ nhựa plastic, màu sắc của thẻ tùy thuộc vào các cơ sở giống;

- Thẻ có 2 phần: Phần có ô chữ và phần khuy bấm, ô chữ có kích thước 4 cm x

Mã tỉnh được quy định bằng 3 ký tự đầu, bao gồm chữ cái đầu tiên của chữ đầu và chữ cái đầu cùng chữ cái cuối của chữ thứ hai Nếu tên tỉnh có hơn hai chữ, mã tỉnh sẽ lấy 3 chữ cái đầu.

- 2 ký tự tiếp theo qui định mã huyện;

- Các chữ số tiếp theo là số trại và 2 ký tự cuối cùng qui định mã giống của lợn;

Số hiệu lợn trên thẻ tai được quy định rõ ràng, bao gồm hai hàng thông tin Hàng trên chứa mã số bằng chữ in hoa, bao gồm mã tỉnh và mã huyện, trong khi hàng dưới ghi rõ giống và số hiệu của lợn.

1 Trình bày phương pháp nhân giống thuần chủng.

2 Trình bày các phương pháp lai kinh tế.

3 Trình bày phương pháp lai luân chuyển.

4 Phân biệt phương pháp lai cải tiến và lai cải tạo.

5 Trình bày phương pháp cắt số tai theo tiêu chuẩn Việt Nam năm 2011 và năm 1983.

VIẾT SƠ ĐỒ NHÂN GIỐNG LỢN

Lai kinh tế

Công thức lai giữa giống ngoại với giống Việt Nam

Công thức lai giữa giống ngoại với giống ngoại

Sơ đồ 10.1 Lai kinh tế 2 giống 2.2 Lai kinh tế 3 giống

- A: Móng Cái ; B: Large White ; C: Landrace

Sơ đồ 10.2 Lai kinh tế 3 giống 2.3 Lai kinh tế 4 giống

Sơ đồ 10.3 Lai kinh tế 4 giống

Lai luân chuyển

Công thức lai luân chuyển hai giống

Sơ đồ 10.4 Lai luân chuyển 2 giống

Công thức lai luân chuyển 3 giống

- Lợn Landrace (A); Lợn Yorkshire (B); Lợn Duroc (C)

- Lợn Landrace (A); Lợn Yorkshire (B); Lợn Pietrain (C)

Sơ đồ 10.5 Lai luân chuyển 3 giống

Công thức lai luân chuyển 4 giống

Sơ đồ 10.6 Lai luân chuyển 4 giống

Lai cải tạo

Công thức lai cải tạo

- Lợn Móng cái; Lợn Landrace

- Lợn thuộc Nhiêu; Lợn Yorkshire

Sơ đồ 10.7 Lai cải tạo

Lai cải tiến

Công thức lai cải tiến

Sơ đồ 10.8 Sơ đồ lai cải tiến Câu hỏi ôn tập

1 Thực hiện viết sơ đồ nhân giống thuần chủng các giống lợn nội, lợn ngoại.

2 Thực hiện viết sơ đồ lai kinh tế giữa 2 giống, 3 giống và 4 giống.

3 Viết sơ đồ lai luân chuyển 2, 3, 4 giống.

4 Viết sơ đồ lai cải tạo và cải tiến.

BẤM (CẮT) SỐ TAI, ĐEO THẺ TAI CHO LỢN

Bấm (cắt) số tai

1.1 Chuẩn bị vật tư dụng cụ

- Tiêu chuẩn cắt số tai 1983;

- Mô hình mẫu hoặc lợn thật (nếu có);

- Kìm cắt rìa tai, lỗ tròn.

- Bước 1: Xác định vị trí cắt

- Bước 2: Cắt theo vị trí đã xác định

- Bước 3: Đọc số tai vừa cắt

- Bước 4: Thu dọn dụng cụ

Đeo thẻ tai

2.1 Chuẩn bị vật tư dụng cụ

- Bút viết số đeo thẻ tai.

2.2 Thực hiện đeo thẻ tai

- Bước 1: Xác định vị trí đeo

- Bước 2: Gắn thẻ vào kìm

- Bước 3: Bấm thẻ vào vị trí đã xác định

- Bước 4: Viết số vào thẻ

- Bước 5: Thu dọn dụng cụ

1 Cách thực hiện cắt số tai 5420 cho lợn theo tiêu chuẩn 1983.

2 Cách thực hiện đeo thẻ tai cho lợn.

NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA LỢN

Khái niệm nhu cầu dinh dưỡng

Nhu cầu dinh dưỡng của gia súc là lượng hoặc tỷ lệ các chất dinh dưỡng cần thiết để duy trì sự sống và hỗ trợ quá trình sản xuất trong suốt 24 giờ.

Nhu cầu dinh dưỡng thường được xác định thông qua các nhóm chất cơ bản bao gồm:

Bảng 12.1 Nhu cầu dinh dưỡng cho lợn thịt 50-80kg (NRC,

Nhu cầu dinh dưỡng Hàng ngày Khẩu phần

Năng lượng trao đổi (ME) 8.410 kcal/ ngày

Nhu cầu duy trì

Nhu cầu duy trì dinh dưỡng cho lợn là lượng thức ăn cần thiết để đảm bảo chúng không tích lũy hay mất đi các chất dinh dưỡng trong cơ thể Việc cung cấp đủ dinh dưỡng giúp lợn duy trì sức khỏe và trạng thái ổn định.

Lượng chất dinh dưỡng tổi thiểu để:

- Vật nuôi có thể tồn tại sống khỏe mạnh

- Duy trì thân nhiệt và các hoạt động sinh lý

- Trong trạng thái không tăng hoặc giảm khối lượng, không cho sản phẩm

Nhu cầu sản xuất

Nhu cầu sản xuất là lượng dinh dưỡng được sử dụng để tích luỹ trong sản phẩm hay mất đi do hoạt động cơ học.

Lượng chất dinh dưỡng này trên mức nhu cầu duy trì để:

- Vật nuôi tăng khối lượng cơ thể

3.1 Lợn sinh trưởng a Nhu cầu năng lượng

Duy trì: 0,5 W 0,75 MJ DE/kg.

Tăng trưởng nạc: 15 MJDE/kg nạc tăng.

Tăng trưởng mỡ: 50 MJDE/kg mỡ tăng.

Chống lạnh: 0,016 MJDE/kgW 0,75 với 1 0 C thấp hơn nhiệt độ tới hạn. b Nhu cầu protein

Duy trì: Khối lượng cơ thể x hệ số nhu cầu duy trì (a).

Tăng nạc: Khối lượng nạc tăng x 22%

Nhu cầu dinh dưỡng của lợn thịt được chia làm 3 giai đoạn: Lợn con khoảng 10- 30 kg, lợn choai khoảng 31- 60 kg, lợn vỗ béo từ 61 kg trở lên.

Lượng thức ăn hang ngày cho lợn thịt cần tăng dần tùy theo lứa tuổi và khối lượng lợn để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng.

Lợn cái hậu bị cần được cung cấp đầy đủ dinh dưỡng để chuẩn bị cho quá trình phối giống, mang thai và nuôi dưỡng lợn con Việc đảm bảo chế độ ăn uống hợp lý sẽ giúp tăng cường sức khỏe và khả năng sinh sản của lợn cái, từ đó nâng cao hiệu quả chăn nuôi.

Nếu lợn cái hậu bị tiêu thụ quá nhiều tinh bột so với nhu cầu, chúng sẽ trở nên béo phì, dẫn đến tình trạng nân sổi, động dục không đều, khó thụ thai và tỷ lệ chết phôi cao, từ đó làm giảm số lượng con sinh ra.

Nếu lợn cái hậu bị không được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng, chúng sẽ trở nên gầy gò và chậm phát triển, dẫn đến việc không động dục hoặc kéo dài thời gian phối giống lần đầu Điều này cũng ảnh hưởng đến khả năng tích lũy dinh dưỡng cho cơ thể trong quá trình mang thai và nuôi con sau này.

3.2 Lợn nái mang thai a Nhu cầu năng lượng

- Duy trì: 0,5W 0,75 MJ DE/Kg

- Tăng trưởng cơ thể mẹ: 26 MJDE/kg tăng trọng

- Tăng trưởng bào thai: 15-20% so với nhu cầu duy trì

- Chống lạnh: 0,016 MJDE/kgW 0.75 với 1 0 C thấp hơn nhiệt độ tới hạn

Bảng 12.2 Chuyển đổi khối lượng cơ thể (W, kg) thành khối lượng trao đổi

W (kg) W 0,75 , kg 0,75 W (kg) W 0,75 , kg 0,75 W (kg) W 0,75 , kg 0,75

- Duy trì: Khối lượng cơ thể x hệ số nhu cầu duy trì (a)

- Tăng nạc khối lượng cơ thể: 15% x khối lượng tăng

- Phát triển bào thai và các mô: 12% x khối lượng bào thai và các mô

Bảng 12.3 Hệ số nhu cầu protein duy trì và khối lượng cơ thể (a)

Hệ số nhu cầu duy trì

Lợn nái trong thời kỳ mang thai cần được cung cấp đầy đủ dinh dưỡng để hỗ trợ sự phát triển của bào thai Thời gian mang thai của lợn nái kéo dài khoảng 114 ngày, với khoảng thời gian dao động từ 110 đến 118 ngày Quá trình mang thai được chia thành hai giai đoạn, mỗi giai đoạn có nhu cầu dinh dưỡng khác nhau tùy thuộc vào mức độ phát triển của bào thai.

Trong giai đoạn mang thai kỳ 1 (từ khi phối giống đến ngày chửa thứ 84), việc cung cấp thức ăn cho lợn mẹ cần đảm bảo cả về số lượng lẫn chất lượng Điều này rất quan trọng để bào thai phát triển khỏe mạnh và giúp lợn mẹ tích lũy dinh dưỡng, chuẩn bị cho thời kỳ nuôi con sau này.

Trong giai đoạn mang thai kỳ 2 (từ ngày chửa thứ 85 đến khi đẻ), lợn nái cần tăng lượng thức ăn thêm 25-30% so với kỳ 1 để đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng cho sự phát triển của bào thai Thời kỳ này, bào thai phát triển nhanh chóng và chiếm khoảng 65-70% khối lượng của lợn con sơ sinh.

3.3 Lợn đực giống/sản xuất tinh a Nhu cầu năng lượng

- Duy trì: 0,795MJ DE W 0.75 /kg.

- Tăng trọng: 2,1 MJDE/0,1 kg tăng trọng.

- Sản xuất tinh” 0,45MJDE/ml tinh dịch.

- Giao phối: 0,018 MJDE W 0.75 /kg/ngày.

- Chống lạnh: 0,016 MJDE/kgW 0,75 với 1 0 C thấp hơn nhiệt độ tới hạn. b Nhu cầu protein

- Sản xuất tinh: 5-10g. c Nhu cầu khoáng cho lợn đực

- FeSO4 : 100mg/kg thức ăn

- CuSO4: 10mg/kg thức ăn

- ZnSO4: 50mg/kg thức ăn

- MnSO4: 40mg/kg thức ăn

- I: 0,2mg/kg thức ăn d Nhu cầu vitamin

- Vitamin A: 5000 UI/kg VCK khẩu phần

- Vitamin D: 300 UI/kg VCK khẩu phần

- Vitamin B1: 2,0 mg /kg VCK khẩu phần

- Vitamin B2: 3,5 mg /kg VCK khẩu phần

- Vitamin PP: 25 mg /kg VCK khẩu phần

- Vitamin B3: 20 mg /kg VCK khẩu phần

- Vitamin B12: 15 gama /kg VCK khẩu phần

- Riêng Vitamin E nên 11 - 12 mg% trong khẩu phần

3.4 Lợn nái nuôi con a Nhu cầu năng lượng

- Duy trì: 0,5W 0.75 MJ DE/Kg

- Tiết sữa: Số lít sữa tiết/ngày x 8,8 MJDE

- Chống lạnh: 0,016 MJDE/kg W 0,75 với 1 0 C thấp hơn nhiệt độ tới hạn

- Hao hụt cơ thể mẹ: 1 kg mỡ giải phóng 47 MJDE

- Nhu cầu năng lượng cho lợn nái tiết sữa và nuôi con

ME = MEduy trì + MEtiết sữa

MEtiết sữa: Số lít sữa tiết/ngày x 8,8 MJ Sản lượng sữa của lợn nái: 1g lợn con tăng trọng cần 4 g sữa

→ Sản lượng sữa (g/ngày) = tăng trọng của lợn con (g/ngày)*số lợn con/ổ*4 b Nhu cầu protein

- Duy trì: Khối lượng cơ thể x hệ số nhu cầu duy trì (a)

- Tạo sữa: Sản lượng sữa x 6%

Lợn nái nuôi con cần được cho ăn đầy đủ chất dinh dưỡng để duy trì thể trạng của bản thân và tiết đủ sữa nuôi con.

Thức ăn cho lợn nái nuôi con cần phải đảm bảo giàu dinh dưỡng hơn so với thức ăn cho lợn cái hậu bị và lợn nái mang thai Việc tăng cường cả số lượng và chất lượng thức ăn là rất cần thiết để đảm bảo sức khỏe và sự phát triển tối ưu cho lợn nái và đàn con của chúng.

1 Nhu cầu dinh dưỡng là gì? Các loại nhu cầu dinh dưỡng của lợn.

2 Trình bày công thức tính nhu cầu các chất dinh dưỡng cho các loại lợn.

TÍNH TOÁN NHU CẦU DINH DƯỠNG CHO LỢN

Nhu cầu cho sinh trưởng

Tính nhu cầu năng lượng cho lợn thịt có trọng lượng 60 kg, tăng trọng 600g/ngày

- Trường hợp A: Cung cấp chất dinh dưỡng tăng 80 g protein (350g thịt nạc/ngày)

- Trường hợp B: Tăng 100g protein (450g thịt nạc/ngày) a Trường hợp A

- Nhu cầu duy trì: 0,5 x 60 0,75 = 10,8 MJ DE

- Hình thành nạc: 0,35 x 15 = 5,3 MJ DE

- Hình thành mỡ: 600 – 350 = 250 MJ DE

Tổng nhu cầu năng lượng: 10,8 + 5,3 + 12,5 = 28,6 MJ DE b Trường hợp B

- Nhu cầu duy trì: 0,5 x 60 0,75 = 10,8 MJ DE

- Hình thành nạc: 0,45 x 15 = 6,8 MJ DE

- Hình thành mỡ: 600 – 450 = 150; nhu cầu DE = 0,15 x 50 = 7,5 MJ

Tổng nhu cầu năng lượng: 10,8 + 6.8 + 7,5 = 25,1 MJ DE

Xác định nhu cầu protein cho lợn có khối lượng 50 kg, tăng trọng 450 g thịt nạc/ngày

- Nhu cầu cho duy trì: 50 x 0,0009 = 0,045 kg pro = 45 g protein

- Nhu cầu protein cho hình thành nạc: 450 x 22% = 100 g protein

Nhu cầu cho lợn nái mang thai

Lợn nái có khối lượng 140kg, trong thời gian mang thai tăng trọng 20kg và tăng bào thai 20kg Với BV là 60% và tỷ lệ tiêu hóa 80%, nhu cầu năng lượng cho giai đoạn mang thai kỳ 1 cần được tính toán chính xác để đảm bảo sức khỏe của lợn nái và sự phát triển của thai.

Năng lượng duy trì = 0.5 x 140 0.75 = 20.5 MJDE

Năng lượng cho tăng trọng: 26 x 20/114 = 4.6 MJDE

Năng lượng cho giai đoạn mang thai kỳ 1 = 20.5 + 4.6 = 25.1 MJDE b Nhu cầu năng lượng cho giai đoạn mang thai kỳ 2

Nhu cầu năng lượng mang thai kỳ 2 = Năng lượng kỳ 1 + Năng lượng kỳ 1 x 20%

= 25.1 + 25.1 x20% = 29.2 MJDE c Nhu cầu protein cho mang thai kỳ 1

Protein cho tăng trọng cơ thể = 15% x 20/114 = 26g

Tổng nhu cầu protein thô = 96:0.6:0.8 = 200g protein thô/ngày d Nhu cầu protein cho mang thai kỳ 2

- Protein cho tăng trọng cơ thể = 15%x 20/114 = 26g

- Protein cho phát triển thai = 12% x 20/30 = 80 g

Tổng nhu cầu protein thô = 176:0.6:0.8 = 367g protein thô/ngày

Nhu cầu lợn tiết sữa và nuôi con

Một lợn nái nặng 300 kg có khả năng sinh sản 12 con mỗi lứa, với lợn con tăng trọng trung bình 250 g/ngày Trong quá trình nuôi con, lợn mẹ tiêu tốn 0,3 kg/ngày Để tính nhu cầu năng lượng và protein cho lợn nái này, cần xem xét các yếu tố như trọng lượng cơ thể, số lượng con và mức tiêu thụ thức ăn hàng ngày.

- Nhu cầu duy trì = 300 0,75 x 0,5= 36,04 MJ

- Nhu cầu tạo sữa = 8,8 x 12 = 105,6 MJ

- Nhu cầu cho mất trọng lượng = 0,3 x 47 = 14,1 MJ

→ Tổng nhu cầu năng lượng: 155,74 MJ b Nhu cầu protein

1 Tính nhu cầu năng lượng cho một con lợn có trọng lượng 30 kg, tăng trọng

650 g/ngày Protein cung cấp đủ cho hình thành 550 g nạc/ngày Trong những trường hợp sau:

-Trường hợp A: Trong điều kiện nhiệt độ bình thường.

- Trường hợp B: Trong điều kiện nhiệt độ chuồng nuôi 20 0 C, và nhiệt độ tối thiểu là 25 0 C.

2 Tính nhu cầu năng lượng và protein cho con lợn có khối lượng 50 kg tăng trọng 650 g/ngày Biết rằng nhiệt độ tới hạn là 25 0 C, nhiệt độ chuồng nuôi 20 0 C Trong đó tăng trọng nạc là 550 g/ngày.

3 Một lợn nái có trọng lượng 150 kg đẻ 8 con/ổ với tăng trọng bình quân của lợn con là 300 g/ngày Trong thời gian nuôi con lợn mẹ mất 0,25 kg/ngày Biết rằng lợn mẹ đang ở lứa đẻ thứ nhất Tính nhu cầu năng lượng và protein cho con lợn nái này.

ĐẶC ĐIỂM CÁC LOẠI THỨC ĂN THÔNG DỤNG CHO LỢN

Thức ăn giàu năng lượng

Là nhóm nguyên liệu thức ăn có giá trị năng lượng cao từ 2500- 3000 Kcal/kg nguyên liệu (tính theo vật chất khô).

Nhóm thức ăn giàu năng lượng gồm có:

- Hạt ngũ cốc và sản phẩm phụ của chúng: Ngô, thóc, tấm, cám gạo,…

- Các loại củ: Sắn, khoai lang, dong giềng,…

Thức ăn giàu protein (đạm)

Là nhóm nguyên liệu thức ăn có hàm lượng protein cao chủ yếu tổng hợp thành protein của cơ thể.

Nhóm thức ăn giàu protein gồm có:

- Thức ăn có nguồn gốc thực vật: Đậu tương, vừng, lạc, khô dầu (lạc, đậu tương,…).

- Thức ăn có nguồn gốc động vật: Cá, bột cá, bột tôm, bột thịt, bột nhộng tằm,giun đất, mối,…

Thức ăn giàu khoáng và vitamin

Nhóm thức ăn giàu khoáng là những nguyên liệu có hàm lượng khoáng chất cao, đóng vai trò quan trọng trong việc cấu tạo xương và các bộ phận khác của cơ thể.

Nhóm thức ăn giàu khoáng bao gồm: Bột vỏ cua, vỏ ốc, vỏ trứng, bột xương,…

Hàm lượng khoáng trong khẩu phần thức ăn cho lợn quá mức quy định sẽ gây ngộ độc cho gia súc.

Nhóm thức ăn giàu vitamin: Là nhóm nguyên liệu thức ăn có hàm lượng vitamin cao giúp tăng cường quá trình trao đổi chất trong cơ thể.

Nhóm thức ăn giàu vitamin bao gồm:

- Các loại rau, cỏ, lá cây, củ, quả (cà rốt, bí đỏ, su hào,…)

- Ngoài ra còn có các loại vitamin công nghiệp và các loại premix vitamin – khoáng nhằm cung cấp cả chất khoáng và vitamin cho vật nuôi.

Thức ăn hỗn hợp

Thức ăn hỗn hợp là sản phẩm dinh dưỡng đã qua chế biến, được kết hợp từ nhiều nguyên liệu khác nhau, cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho động vật Mục tiêu của thức ăn hỗn hợp là tối ưu hóa dinh dưỡng, giá thành, khẩu vị và khả năng tiêu hóa hấp thu của vật nuôi.

4.2.1 Thức ăn hỗn hợp tinh

Thức ăn hỗn hợp tinh là loại thức ăn được chế biến từ nhiều nguyên liệu khác nhau, nhằm đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cơ bản cho vật nuôi Tuy nhiên, loại thức ăn này chưa được bổ sung thêm vitamin, khoáng chất, axit amin, sắc tố và các chất phụ gia khác.

Thức ăn hỗn hợp tinh tuy đã đáp ứng cơ bản yêu cầu các chất dinh dưỡng của vật nuôi nhưng chưa đạt được tối ưu

Sự thiếu hụt hoặc mất cân bằng các chất dinh dưỡng như khoáng chất, vitamin và axit amin là điều thường gặp Việc tự mua sắm và trộn các chất này vào thức ăn hỗn hợp một cách thủ công không chỉ phức tạp mà còn khó đảm bảo sự đồng đều trong thành phần dinh dưỡng.

4.2.2 Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh

Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh là loại thức ăn được chế biến từ nhiều nguyên liệu khác nhau, đảm bảo cân đối đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết Khi vật nuôi tiêu thụ loại thức ăn này trong thời gian dài, chúng không cần bổ sung thêm thực phẩm khác mà vẫn có thể phát triển và sinh sản khỏe mạnh.

Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh bao gồm các nguyên liệu giàu năng lượng, protein, bột lá thực vật, khoáng chất, vitamin, axit amin tổng hợp (nếu cần), sắc tố, chất chống oxy hóa và các chất bổ sung khác Ưu điểm nổi bật của loại thức ăn này là khắc phục nhược điểm của thức ăn hỗn hợp tinh, phù hợp cho chăn nuôi công nghiệp và đảm bảo chất lượng cao Do đó, thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh đang chiếm ưu thế lớn trên thị trường thức ăn chăn nuôi hiện nay.

Nhược điểm: Giá thành cao a Thức ăn hỗn hợp dạng bột

Thức ăn hỗn hợp dạng bột là loại thức ăn được phối hợp từ các nguyên liệu đã qua nghiền ở dạng bột.

Các nguyên liệu như bắp, khoai mì, khô dầu đậu tương, khô dầu lạc, dừa và bông được phơi và sấy khô với độ ẩm dưới 15%, sau đó nghiền thành bột Những nguyên liệu này được phối hợp với các thành phần khác như bột cá, premix khoáng và vitamin để tạo ra thức ăn hỗn hợp dạng bột, giúp cân đối các chất dinh dưỡng.

Nhược điểm: Độ bụi cao, hao hụt nhiều, dễ hút ẩm, cần nhiều diện tích vận chuyển và kho chứa.

Hình 14.1 Thức ăn hỗn hợp dạng bột b Thức ăn hỗn hợp dạng viên

Thức ăn hỗn hợp dạng viên là loại thức ăn hoàn chỉnh được bổ sung chất kết dính và xử lý bằng hơi nước nóng, sau đó ép thành viên hoặc mảnh Ưu điểm của loại thức ăn này bao gồm việc giảm độ bụi, hạn chế tình trạng rơi vãi, tiêu diệt một số vi khuẩn gây bệnh, phá hủy các chất kháng dinh dưỡng và độc tố, đồng thời tiết kiệm không gian vận chuyển và kho chứa.

Nhược điểm: Làm giảm hoạt tính của vitamin, các sắc tố, có thể làm biến tính và giảm giá trị sinh học của protein.

Hình 14.2 Thức ăn hỗn hợp dạng viên 4.2.3 Thức ăn hỗn hợp chưa hoàn chỉnh (thức ăn hỗn hợp đậm đặc)

Thức ăn hỗn hợp đậm đặc có nồng độ dinh dưỡng cao hơn so với thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, bao gồm protein, khoáng chất và vitamin Khi kết hợp với nguyên liệu như ngô, lúa mì hoặc mạch theo tỷ lệ thích hợp, hỗn hợp này sẽ đạt được giá trị dinh dưỡng tương đương với thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh.

Thức ăn hỗn hợp đậm đặc là dạng thức ăn hoàn chỉnh với nồng độ dinh dưỡng cao hơn Ưu điểm của loại thức ăn này là khả năng tận dụng nguyên liệu địa phương, giúp giảm chi phí vận chuyển.

Nhược điểm: Chất lượng không ổn định

1 Trình bày đặc điểm các nhóm thức ăn cung cấp cho lợn.

2 Thức ăn hỗn hợp là gì? Phân loại thức ăn hỗn hợp.

NHẬN DẠNG CÁC LOẠI THỨC ĂN CHO LỢN

Nhận dạng nhóm thức ăn giàu năng lượng

- Giàu năng lượng, nghèo protein

- Thiếu một số acid amin có giới hạn: Lysin, methionine, tryptophan

- Giàu vitamin E, nghèo vitamin D và nhóm B, ít Ca, nhiều P nhưng ở dạng phytate

Bảng 15.1 Thành phần dinh dưỡng của bắp

Thành phần Bắp vàng Bắp trắng

Bắp và cám bắp là nguồn dinh dưỡng quan trọng trong khẩu phần ăn của lợn đực giống Tỷ lệ sử dụng bắp trong khẩu phần ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tinh dịch của lợn Việc tối ưu hóa tỷ lệ bắp trong khẩu phần có thể cải thiện sức khỏe sinh sản của lợn đực.

Loại lợn Mức sử dụng trong khẩu phần

Lợn bú sữa và cai sữa 30%

Lợn sinh trưởng 4-8 tháng tuổi 35%

Lợn giai đoạn vỗ béo 35%

Lợn vỗ béo hướng nạc 25%

Lợn vỗ béo hướng mỡ 45%

Nái mang thai kỳ II, nuôi con, đực giống 20%

Tấm được chiết xuất từ gạo nguyên hạt, vì vậy nó giữ nguyên được đặc tính và giá trị dinh dưỡng tương tự như gạo nguyên hạt, có thể sử dụng như gạo thông thường mà không làm giảm chất lượng dinh dưỡng.

Tấm rơi từ máy tách trấu sẽ là gạo tấm lứt, rơi từ máy nghiền gạo có thể là gạo tấm trắng.

Bảng 15.3 Thành phần dinh dưỡng của tấm

Bài viết này tập trung vào các chỉ tiêu phẩm chất tinh dịch của lợn đực giống, đặc biệt là ảnh hưởng của tỷ lệ sử dụng bắp trong khẩu phần ăn Nghiên cứu cho thấy rằng tỷ lệ bắp trong khẩu phần có thể tác động đến chất lượng tinh dịch, từ đó ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn đực giống Việc tối ưu hóa khẩu phần ăn là cần thiết để nâng cao hiệu quả chăn nuôi và chất lượng giống.

Loại lợn Mức sử dụng trong khẩu phần

Cám gạo thành phần phụ trong quá trình xay và chế biến gạo Là loại thức ăn cho chăn nuôi là phổ biến nhất tại Việt Nam hiện nay

Bảng 15.4 Thành phần dinh dưỡng của cám gạo

Bảng 15.5 Tỷ lệ sử dụng cám gạo trong kh u ph n ẩm chất tinh dịch của lợn đực giống ần

Loại lợn Mức sử dụng trong khẩu phần

Lợn bú sữa tới 4 tháng tuổi 15%

Lợn mang thai kỳ II, nuôi con, đực giống và hướng mỡ

Khoai mì là một nguồn thực liệu cung cấp năng lượng tuyệt vời cho lợn và có thể được sử dụng ở dạng củ tươi, ủ chua hoặc sấy khô.

Giá trị năng lương dao động có thể là do sự khác biệt về thành phần hóa học, đặc biệt là trong thành phần tinh bột và chất xơ.

Bảng 15.7 Thành phần dinh dưỡng củ khoai mì

Bảng 15.8 Tỷ lệ sử dụng khoai mì trong khẩu phần

Loại lợn Mức sử dụng trong khẩu phần

Lợn nái mang thai kỳ 2

Lợn đực giống và lợn hướng nạc

Lợn vỗ béo hướng mỡ 25%

Nhận dạng nhóm thức ăn giàu protein (đạm)

2.1 Đậu nành và khô dầu đậu nành Đậu nành hay đậu tương (tên khoa học Glycine max) là loại cây họ Đậu (Fabaceae), giàu hàm lượng protein, được trồng để làm thức ăn cho người và gia súc, đáp ứng nhu cầu protein trong khẩu phần ăn hàng ngày của người cũng như gia súc.

Ngoài ra, trong cây đậu nành còn có tác dụng cải tạo đất, tăng năng suất các cây trồng khác

Khô dầu đậu nành là sản phẩm phụ thu được từ quá trình chiết suất dầu từ hạt đậu nành, nổi bật với hàm lượng protein cao Nó được sử dụng rộng rãi trong ngành chăn nuôi để cung cấp dinh dưỡng cho thức ăn gia súc.

Tỷ lệ sử dụng: Trung bình khoảng 3 – 10 %

Vào ngày 15 tháng 9, nghiên cứu về thành phần dinh dưỡng đã chỉ ra rằng chỉ tiêu phẩm chất tinh dịch của lợn đực giống có sự ảnh hưởng từ hạt đậu nành và khô dầu đậu nành Việc sử dụng đậu nành và khô dầu đậu nành trong khẩu phần ăn của lợn có thể cải thiện chất lượng tinh dịch, từ đó nâng cao hiệu quả sinh sản của giống lợn này.

Thành phần Hạt đậu nành Khô dầu đậu nành

Hình 15.5 Đậu nành và khô dầu đậu nành

Bột cá là sản phẩm chế biến từ thịt cá, cá tạp, đầu, xương và phụ phẩm từ quá trình chế biến cá Tại Việt Nam, bột cá chủ yếu được sản xuất từ hai nguồn nguyên liệu: cá biển (cá nước mặn) và cá tra (cá nước ngọt) Đây là một trong những nguồn nguyên liệu tốt nhất cho sản xuất thức ăn chăn nuôi.

Bột cá chứa hàm lượng protein dồi dào, cân đối các acid amin thiết yếu và dễ tiêu hóa giúp vật nuôi tăng trưởng nhanh.

Bảng 15.10 Thành phần dinh dưỡng của bột cá

Thành phần Bột cá lạt Bột cá mặn

Tỷ lệ sử dụng: Trung bình khoảng 7%

Nhận dạng nhóm thức ăn giàu khoáng và vitamin

Bột sò là một loại nguyên liệu rẻ tiền và dễ kiếm, chủ yếu chứa thành phần CaCO3 với tỷ lệ 87,2%, trong đó canxi (Ca) chiếm 41,26% Nguyên liệu này thường được nung chín và nghiền thành bột, nhưng cũng có thể sử dụng ở dạng nghiền sống Bột sò chủ yếu được dùng để bổ sung canxi cho lợn, giúp cải thiện sức khỏe và phát triển của chúng.

Bột DCP (Dicanxi mono photphat): Ca 24.35%, P 18.59%.

Hình 15.8 Bột sò 3.2 Bột xương

Bổ sung canxi (22.85%) và phốt pho (18.9%) cho gia súc là rất cần thiết Để chế biến, xương thường được khử chất béo, và một phương pháp đơn giản là đốt xương gia súc thành than rồi nghiền thành bột.

Bảng 15.10 Thành phần dinh dưỡng bột thịt xương

Hình 15.9 Bột xương 3.3 Muối ăn (Nacl)

Bổ sung natri (Na) và clo (Cl) có thể cải thiện khẩu vị cho lợn, nhưng việc sử dụng quá nhiều muối có thể dẫn đến tình trạng lợn không ăn hoặc thậm chí gây ngộ độc.

3.4 Các premix khoáng và vitamin Để bổ sung khoáng và vitamin, hiện nay xuất hiện nhiều dạng hỗn hợp trộn sẵn gọi là premix khoáng, premix vitamin hay premix khoáng và vitamin…

Thành phần chủ yếu là các khoáng đa lượng (Ca, P), khoáng vi lượng (Fe, Cu,

Kẽm (Zn), I-ốt (I), Mangan (Mn), Magie (Mg), Cobalt (Co) cùng với các vitamin A, D, E, C, nhóm B và K có tác dụng bổ sung khoáng chất, vitamin và nguyên tố vi lượng, đồng thời kích thích tiêu hóa, từ đó giúp gia súc tăng trọng hiệu quả.

Hình 15.10 Premix khoáng và vitamin Câu hỏi ôn tập

1 Phân biệt các loại thức ăn nhóm cung năng lượng.

2 Phân biệt các loại thức ăn nhóm cung protein.

PHỐI HỢP KHẨU PHẦN CHO LỢN

Khái niệm tiêu chuẩn ăn và khẩu phần ăn

Tiêu chuẩn ăn: Là nhu cầu các chất dinh dưỡng cần cung cấp cho vật nuôi trong một ngày đêm.

Khẩu phần ăn là tổng hợp các loại thực phẩm cần thiết để đáp ứng tiêu chuẩn dinh dưỡng hàng ngày, được tính bằng trọng lượng trong 24 giờ hoặc tỷ lệ phần trăm trong thức ăn hỗn hợp.

Khẩu phần ăn cho vật nuôi cần đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về dinh dưỡng để duy trì sự sống và hỗ trợ các hoạt động như sản xuất thịt, mang thai, tiết sữa và sản xuất tinh dịch Để đảm bảo sức khỏe và năng suất, khẩu phần ăn phải được cân đối, cung cấp đủ protein, năng lượng, vitamin và muối khoáng Khẩu phần ăn được chia thành hai loại: khẩu phần duy trì và khẩu phần sản xuất.

Nguyên tắc phối hợp khẩu phần

- Đáp ứng đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng, thỏa mãn tiêu chuẩn ăn.

- Đảm bảo cân bằng các chất dinh dưỡng: Năng lượng; Protein; Khoáng; Vitamin, nước….

- Khối lượng khẩu phần ăn phù hợp.

- Lựa chọn những loại thức ăn phù hợp với địa phương và thời vụ;

- Kết hợp chặt chẽ giữa chăn nuôi và trồng trọt;

- Phối hợp nhiều loại thức ăn;

- Lựa chọn các loại thức ăn đảm bảo có giá thành thấp nhưng vẫn phải phù hợp với đặc điểm sinh lý của lợn từng giai đoạn tuổi.

Các bước phối hợp khẩu phần

Bước 1: Xác định tiêu chuẩn ăn cho lợn

Bước 2: Chọn lựa các loại thức ăn để lập khẩu phần, đồng thời nhóm các nhóm thức ăn

Trong thức ăn hỗn hợp có 3 nhóm thức ăn chính đó là:

- Thức ăn căn bản: Gồm các loại thức ăn giàu năng lượng: Cám bắp, gạo tẻ, cám gạo, sắn…

- Thức ăn giàu protein: Gồm các loại thức ăn giàu protein: Khô dầu đậu tương, bột cá, đậu tương…

- Thức ăn bổ sung khoáng, vitamin: Bột xương, vôi bột, bột đá, muối ăn, MgSO4, premix vitamin…

Bước 3: Tiến hành lập khẩu phần theo sơ đồ hình vuông (đường chéo pearson)Bước 4: Cân đối và điều chỉnh khẩu phần vừa hỗn hợp

Những yêu cầu phối hợp khẩu phần thức ăn

Công thức dinh dưỡng cho lợn cần chứa từ 60 – 80% tinh bột trong tổng khẩu phần để đảm bảo cung cấp đủ năng lượng Heo cần năng lượng dễ tiêu hóa, nhưng nếu thừa tinh bột, sẽ dẫn đến việc tích lũy mỡ trong cơ thể.

4.2 Chất xơ không vượt quá định mức tối đa

- Với lợn con dưới 20 kg không vượt quá 5% khẩu phần.

- Với lợn thịt, lợn hậu bị 21 – 100 kg không vượt quá 7 – 10% khẩu phần.

- Với đực giống, nái giống tùy theo tuổi khôngvượt quá 12 – 15% khẩu phần.

Việc sử dụng nhiều cám và bã dầu khiến cho việc đạt tiêu chuẩn về xơ theo TCVN trở nên khó khăn, đặc biệt trong bối cảnh thức ăn nhiều tinh bột đang rất đắt đỏ và khan hiếm.

4.3 Protein nguồn gốc động vật

Để cung cấp các axit amin thiết yếu cho lợn, khẩu phần ăn cần có thức ăn nguồn gốc động vật chiếm từ 5-15% tổng lượng thức ăn Thức ăn này cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vitamin B12, cần thiết cho quá trình tạo hồng cầu ở lợn.

Để đáp ứng nhu cầu acid béo thiết yếu như linoleic, linolenic và arachidonic, cơ thể cần một số loại thức ăn cung cấp chất béo Những chất béo này không chỉ giúp xây dựng tế bào mà còn chuyển hóa thành năng lượng nhiệt và mỡ dự trữ để chống lạnh Tuy nhiên, lượng chất béo trong khẩu phần ăn chỉ nên chiếm từ 5-10% tổng lượng thức ăn Việc tiêu thụ quá nhiều chất béo đột ngột có thể dẫn đến rối loạn tiêu hóa và tiêu chảy.

Để đáp ứng nhu cầu khoáng chất cho cơ thể, cần có ít nhất hai loại thực phẩm cung cấp chất khoáng, giúp xây dựng khung xương và cung cấp khoáng vi lượng cho các hoạt động sống Nhóm thực phẩm này thường chiếm từ 1-3% tổng lượng khẩu phần hàng ngày.

Muối ăn có thể bổ sung nếu khẩu phần không dùng bột cá

Phải có nguồn cung cấp vitamin để thỏa mãn nhu cầu tăng trưởng, sinh sản…

Ngoài ra, có thể bổ sung các chất hỗ trợ tiêu hóa như men tiêu hóa hoặc các chất tăng cường hoạt động hấp thụ dưỡng chất để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng thức ăn, giúp thú cưng mau mập hơn.

1 Trình bày khái niệm tiêu chuẩn ăn và khẩu phần ăn.

2 Trình bày các nguyên tắc phối hợp khẩu phần.

3 Trình bày trình tự các bước phối hợp khẩu phần.

TÍNH TOÁN PHỐI HỢP KHẨU PHẦN CHO LỢN CON VÀ LỢN HẬU BỊ

- Ứng dụng tính toán phối hợp khẩu phần ăn căn bản cho lợn con và lợn hậu bị

- Lựa chọn từng loại thực liệu phù hợp cho từng loại lợn.

Phối hợp khẩu phần cho lợn con có mức năng lượng trao đổi 3200 KCal ME/Kg thức ăn, protein thô 20% với các nguyên liệu sau:

Bài viết này tập trung vào các chỉ tiêu phẩm chất tinh dịch của lợn đực giống khi được nuôi dưỡng bằng thức ăn có chứa hạt đậu nành và khô dầu Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của chế độ ăn đến chất lượng tinh dịch, từ đó góp phần cải thiện hiệu quả sinh sản của lợn giống.

Thành phần Bắp vàng Cám gạo Khô dầu đậu nành Bột cá lạt

Bước 1: Xác định tiêu chuẩn ăn cho lợn

- Năng lượng trao đổi 3200 KCal ME/Kg thức ăn

Bước 2: Nhóm các nhóm thức ăn và tính tỷ lệ protein cho từng nhóm

Nhóm thức ăn giàu năng lượng bao gồm cám gạo và bắp vàng, trong khi nhóm thức ăn giàu protein có khô dầu đậu nành và bột các lạt Khi phối hợp khẩu phần, cần chú trọng vào tỷ lệ protein trong thức ăn, sau đó sẽ điều chỉnh các chất dinh dưỡng khác cho phù hợp.

Bước 3: Tiến hành lập khẩu phần theo sơ đồ hình vuông (đường chéo pearson) Thức ăn căn bản: 9.8 29.85

Tỷ lệ từng loại thức ăn

Bước 4: Cân đối và điều chỉnh khẩu phần vừa hỗn hợp

Bảng 17.2 Cân đối khẩu phần

Thức ăn Tỷ lệ Protein thô (CP)

1 Thực hiện phối hợp khẩu phần cho lợn con bú sữa

Nhu cầu Lợn dưới 5kg Lợn > 5 kg

2 Thực hiện phối hợp khẩu phần cho lợn thịt

Nhu cầu 4-12kg 13-25 kg 26-35 kg 36-66 kg 61-80 kg 81-100 kg

3 Thực hiện phối hợp khẩu phần cho lợn hậu bị

Nhu cầu Giai đoạn 20-50kg Giai đoạn 51-100kg

TÍNH TOÁN PHỐI HỢP KHẨU PHẦN CHO LỢN SINH SẢN

- Ứng dụng tính toán phối hợp khẩu phần ăn căn bản cho lợn sinh sản.

- Lựa chọn từng loại thực liệu phù hợp cho từng loại lợn.

Phối hợp khẩu phần thức ăn cho lợn nái mang thai như sau:

Bước 1 Xác định tiêu chuẩn ăn của lợn nái mang thai

- Năng lượng trao đổi: 2800Kcal/kg thức ăn

- Tỷ lệ protein thô trong khẩu phần: 14%

Bước 18.1 Thành phần dinh dưỡng các loại thức ăn

Loại thức ăn ME Kcal/kg Protein thô

Bảng 18.1 chỉ ra rằng nhóm thức ăn cơ bản bao gồm cám gạo và bột ngô, trong khi nhóm thức ăn bổ sung gồm bột cá, khô dầu lạc, bột sò và bột xương Để phối hợp khẩu phần, chúng ta chỉ cần chú ý đến tỷ lệ protein trong thức ăn, còn các chất dinh dưỡng khác sẽ được điều chỉnh sau Do đó, chúng ta tập trung vào hai nhóm chính: nhóm cơ bản với cám gạo và bột ngô, cùng với nhóm bổ sung đạm từ bột cá và khô dầu lạc.

Bước 3 Phối hợp khẩu phần theo sơ đồ chéo

 Nhóm thức ăn căn bản

 Nhóm thức ăn bổ sung protein

- Bột cá = 50% - Khô dầu lạc = 50%

Sau khi xác định được tỷ lệ các loại thức ăn thì cần tính toán tỷ lệ protein của các nhóm như sau

 Nhóm thức ăn căn bản:

 Nhóm TA bổ sung đạm:

Cộng = 49,55 % Để phối hợp 2 nhóm thức ăn trên lại cho có tỷ lệ Protit % ta làm như sau:

-Nhóm thức ăn căn bản: 11,22 35,55

-Nhóm thức ăn bổ sung: 49,55 2,78

Để đạt được hỗn hợp thức ăn có 14% protit theo yêu cầu, cần trộn 35,55% thức ăn căn bản với 2,78% thức ăn bổ sung đạm Để tiện cho việc cân đo, tỷ lệ phần trăm các loại thức ăn sẽ được điều chỉnh như sau.

Và 2,36 phần bổ sung là 100% - 92, 62% = 7,38%

Nhưng trong 92,62% thức ăn căn bản có 40% là cám gạo và 60 % là bột ngô nên:

Và 7,38% thức ăn bổ sung có 50% bột cá và 50% khô dầu nên mỗi loại là 3,69

Như vậy ta có thức ăn hỗn hợp với công thức sau:

Bước 4 Cân đối và điều chỉnh khẩu phần

Bảng 18.2 Thành phần dinh dưỡng của thức ăn đang phối hợp

Loại Tỷ lệ thức trong aên hoãn Trong Trong Trong Trong Trong Trong hợp đơn hỗn đơn hỗn đơn hỗn

(%) chất hợp chất hợp chất hợp

Protit(%) Can xi(%) Phoát pho(%)

Tỷ lệ protein trong khẩu phần ăn là hợp lý, nhưng hàm lượng canxi (Ca) thiếu 0,37% và phốt pho (P) thừa 0,13% Trong tổng số 0,63% P, có 0,53% là P nguồn gốc thực vật, chỉ tiêu hóa được 1/3, do đó lượng P thực tế chỉ đạt 0,28% So với nhu cầu 0,5%, chúng ta còn thiếu 0,22% P Để khắc phục tình trạng thiếu hụt Ca và P, cần có biện pháp bổ sung hợp lý.

Bổ sung P bằng bột xương

Số P cần bổ sung là 0,22/10,5 x 100kg = 2,1kg bột xương

Khi bổ sung 2,1 kg bột xương, lượng canxi (Ca) tăng lên 0,39%, trong khi lượng canxi còn thiếu là 0,02% Để bù đắp thiếu hụt này, cần bổ sung 0,06 kg bột sò, tính toán từ tỷ lệ canxi có trong bột sò.

Như vậy lượng bột xương và bột sò bổ sung đã tăng lên 2,16 kg Để bảo đảm cân đối chúng ta cần điều chỉnh như sau:

Cám gạo giảm còn 35%; bột ngô còn 54,00%

Tăng bột cá lên 4% và khô dầu 4%

Giảm bột xương và không cần thêm bột sò

Khẩu phần sau khi hoàn chỉnh có công thức như bảng 18.2

Qua bảng 18.2 chúng ta thấy tỷ lệ protit giảm 0,07%; phốt pho giảm 0,01% và

Ca dư 0.02% còn nhìn chung đều đạt yêu cầu như vậy chúng ta có thể chấp nhận công thức này

Hiện nay, ngoài hai phương pháp phối hợp khẩu phần truyền thống, người ta còn áp dụng phương pháp phối hợp khẩu phần bằng máy vi tính Đây là một phương pháp hiện đại, tuy nhiên, nó yêu cầu có các thiết bị kỹ thuật hỗ trợ Phương pháp này được giảng dạy trong môn “dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi”.

Bảng 18.3 Khẩu phần sau khi hoàn chỉnh

Loại Tỷ lệ thức trong aên hoãn Trong Trong Trong Trong Trong Trong hợp đơn hỗn đơn hỗn đơn hỗn

(%) chất hợp chất hợp chất hợp

Protit(%) Can xi(%) Phoát pho(%)

Thức ăn cho lợn nái mang thai cần được bổ sung bắp để cải thiện chất lượng tinh dịch của lợn đực giống Việc sử dụng bắp trong khẩu phần ăn không chỉ giúp tăng cường sức khỏe cho lợn nái mà còn nâng cao hiệu quả sinh sản.

Nhu cầu Mang thai kỳ I Mang thai kỳ II

2 Thực hiện phối hợp khẩu phần cho lợn đực giống

Nhu cầu Hậu bị Trưởng thành

CHUỒNG TRẠI NUÔI LỢN

Vai trò và yêu cầu của chuồng trại

- Đảm bảo vệ sinh cho người và lợn

- Tạo điều kiện tiểu khí hậu thuận lợi

- Tận thu được phân và nước tiểu

- Thuận lợi để thực hiện kỹ thuật chăn nuôi

- Dễ dàng thực hiện các can thiệp thú y

- Phù hợp với quy hoạch tổng hợp tổng thể của vùng

- Thông thoáng, mát về mùa hè, ấm áp vào mùa đông, phù hợp với sinh lý của lợn

- Thuận tiện phân phối thức ăn, nước uống

- Kết hợp kiểu chuồng hiện đại và truyền thống; Tính toán đến hiệu quả kinh tế

- Đảm bảo an toàn vệ sinh dịch bệnh cho đàn lợn và sức khỏe con người

Địa điểm xây dựng chuồng trại

- Nơi cao ráo thoáng mát tránh bị ngập nước

- Nằm cuối hướng gió xa khu dân cư, khu công nghiệp, không quá đắt tiền

- Đất làm chuồng phải chắc, dễ thấm nước

- Gần đường giao thông chính

Các chỉ tiêu kỹ thuật

3.1 Hướng chuồng và tiểu khí hậu chuồng nuôi

Cần ánh nắng dọi vào buổi sáng, tránh nắng hắt vào buổi chiều

Tránh gió mùa Đông Bắc vào mùa Đông, gió Tây Nam mưa tạt vào mùa mưa Thường chọn hướng Nam hoặc Đông Nam

3.1.2 Tiểu khí hậu chuồng nuôi a Tốc độ gió

Nguyên tắc cơ bản của thông gió là cung cấp không khí mới, sạch và mát vào chuồng, giúp đẩy bớt không khí ô nhiễm ra ngoài.

Quản lý được nhiệt độ và độ ẩm trong chuồng

Hệ thống thông gió chủ động (quạt hút) b Nhiệt độ

Nhiệt độ chuồng nuôi luôn được duy trì ổn định trong ngưỡng cho phép để vật nuôi sinh trưởng, phát triển tốt nhất

Nhiệt độ chuồng nuôi thấp, lợn cần huy động một lượng lớn năng lượng để duy trì và sưởi ấm cơ thể

Nhiệt độ cao trong chuồng nuôi lợn khiến chúng giảm vận động, tăng nhịp thở và giảm lượng thức ăn tiêu thụ Độ ẩm không khí cũng ảnh hưởng lớn đến sức khỏe lợn; nếu quá thấp, sẽ làm tổn thương niêm mạc mũi, tăng nguy cơ mắc bệnh hô hấp, trong khi độ ẩm quá cao tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển.

Kiểm soát độ ẩm cũng chính là duy trì độ ẩm tương đối (RH) ở một chỉ số phù hợp với lợn (độ ẩm thích hợp 50 – 80%)

3.2 Trang thiết bị trong chuồng nuôi

Các kiểu chuồng nuôi

Thiết kế gần ô lợn hậu bị và chờ phối diện tích 2,0x2,0m (nuôi nhốt); 2,5x2,5m (vừa làm chuồng nuôi vừa phối giống); Cao 1,3-1,5 m

- Máng inox hoặc bê tông dài 0,5 m; rộng 0,4 m

- Núm uống tự động cao cách sàn 88 – 90 cm Độ dốc nền 2% (ô chuồng) 3% ngoài sân lát

Nền bê tông hoặc tấm đan bê tông có lỗ chắc chắn tránh trơn trượt

4.2 Chuồng nái đẻ và nuôi con

Kích thước chuồng lợn được thiết kế với chiều rộng từ 1,75 đến 1,8 m và chiều dài từ 2,2 đến 2,4 m, bao gồm 3 ô: ô lợn mẹ ở giữa và 2 ô lợn con ở hai bên Ô lợn mẹ có chiều cao từ 1,0 đến 1,3 m, chiều rộng từ 0,55 đến 0,6 m, chiều dài 2,2 m đối với máng treo và 2,4 m với máng bê tông Hai ô lợn con nằm ở hai bên ô mẹ, có chiều dài tương đương với ô lợn mẹ.

+ Ô nhỏ: Cao 0,5 m; Rộng 0,4 m núm uống cách sàn 15 – 20 cm

+ Ô lớn: Cao 0,5 m; Rộng 0,8 m; Máng tập ăn, ô úm

Nền bê tông hoặc sàn bê tông đục lỗ; sàn sắt, gang hoặc bằng nhựa với các khe hở rộng khoảng 0,8 – 1 cm.

4.3 Chuồng nái mang thai và chờ phối

Kích thước Rộng 0,65 – 0,70 m; Cao 1 – 1,1 m; Dài 2,2 – 2,4 m.

Nền chuồng cho lợn nái chửa và chờ phối có thể làm nền đổ bê tông hoặc lát gạch với độ dốc đảm bảo từ 2 – 3%.

Máng ăn: Máng ăn riêng biệt cho từng ô hoặc sử dụng máng dài chung cho cả dãy chuồng.

Nước uống: Vòi uống tự động ở từng ô hoặc bơm nước cho tất cả uống chung ở máng dài

Khung cũi: Dựng sắt đặc ỉ16 hoặc ống nước ỉ21 hoặc ỉ34 hoặc xõy

4.4 Chuồng lợn con cai sữa

- Khoảng cách giữa các chấn song thành chuồng 10 cm

- Diện tích chuồng 0,35m 2 /con với loại chuồng có sàn lỗ hoặc 0,5 m 2 /con đối với loại chuồng nền.

Sàn cao cách nền 30 – 40 cm

- Máng ăn dài 2 m; rộng 20 cm

- Núm uống cao 25 cm từ mặt sàn

Sàn làm bằng tấm nhựa chuyên dụng hoặc hàn bằng sắt khe hở giữa các thanh 0,8 – 1 cm

Hậu bị xa ô lợn đực, nuôi ghép 5 – 10 con/ô; diện tích 1,2 – 2,5 m 2 /con

Lợn thịt nhốt 10 con/ô từ 3 - 5 tháng tuổi và 5 con/ô lúc 6 - 7 tháng tuổi

Nền chuồng bê tông dốc 2 – 3% hoặc bằng các tấm đan

- Máng ăn: bê tông, tự động

Phương pháp tính số ô chuồng

Quy mô và cơ cấu đàn lợn

Số lợn cai sữa và lợn thịt bán ra thị trường

Tỷ lệ loại thải đàn lợn nái

Thời gian mang thai; Số lứa đẻ/nái/năm

Thời gian động dục trở lại sau khi cai sữa lợn con

Thời gian nghỉ để vệ sinh và tẩy uế cho trại sau 1 chu kỳ sản xuất của đàn lợn

Trọng lượng cai sữa; Trọng lượng lợn thịt xuất chuồng; Tăng trọng trong giai đoạn nuôi thịt

5.2.1 Ô chuồng cho lợn nái chờ phối và nái mang thai

Thời gian chiếm chuồng của lợn nái chờ phối và mang thai: 365 ngày/2,2 lứa -

(7 ngày trước khi đẻ + 28 ngày nuôi con + 7 ngày vệ sinh chuồng) = 124 ngày

Số ô nái chờ phối và nái mang thai cần có là

5.2.2 Ô cho lợn nái đẻ và nuôi con

Thời gian chiếm chuồng 42 ngày (chờ đẻ 7 ngày + 28 ngày nuôi con + 7 ngày trống chuồng vệ sinh)

Số ô nái đẻ cần là:

5.2.3 Chuồng lợn con sau cai sữa

Thời gian chiếm chuồng: 32 ngày (từ 28 - 60 ngày) + 7 ngày trống chuồng vệ sinh = 39 ngày.

Số ô chuồng của lợn con sau cai sữa là:

5.2.4 Ô chuồng nuôi lợn thịt và hậu bị

Nếu toàn bộ lợn con đẻ ra được chuyển nuôi thịt và hậu bị (bình quân 1 ổ có 8 con).

Thời gian chiếm chuồng là: 7 ngày trống chuồng + 110 ngày nuôi = 117 ngày

Số vòng quay/năm = 365 ngày/117 ngày = 3,2 vòng/năm

Số lượng ô cần như sau:

1 Trình bày các chỉ tiêu kỹ thuật trong xây dựng chuồng trại.

2 Trình bày phương pháp tính số ô chuồng cho các loại lợn.

TÍNH TOÁN SỐ Ô CHUỒNG CHO LỢN THEO CÁC HƯỚNG SẢN XUẤT

Ô chuồng nái đẻ và nuôi con

Thời gian chiếm chuồng 42 ngày (chờ đẻ 7 ngày + 28 ngày nuôi con + 7 ngày trống chuồng vệ sinh)

Ô chuồng nái mang thai và chờ phối

Thời gian chiếm chuồng của lợn nái chờ phối và mang thai: 365 ngày/2,2 lứa -

(7 ngày trước khi đẻ + 28 ngày nuôi con + 7 ngày vệ sinh chuồng) = 124 ngày

Ô chuồng lợn con sau cai sữa

Thời gian chiếm chuồng: 32 ngày (từ 28 - 60 ngày) + 7 ngày trống chuồng vệ sinh = 39 ngày.

Ô chuồng lợn thịt và hậu bị

Nếu toàn bộ lợn con đẻ ra được chuyển nuôi thịt và hậu bị (bình quân 1 ổ có 8 con)

Thời gian chiếm chuồng là: 7 ngày trống chuồng + 110 ngày nuôi = 117 ngày

Số vòng quay/năm = 365 ngày/117 ngày = 3,2 vòng/năm

1 Tính số ô chuồng cho các loại lợn cho 1 trại có quy mô 100 nái

CHĂN NUÔI LỢN ĐỰC GIỐNG

Vai trò của lợn đực giống

Ảnh hưởng đến một số lượng đông của đàn lợn “tốt đực tốt cả đàn, tốt nái tốt ổ”

Một lợn đực tốt hàng năm có thể đảm bảo phối cho khoảng 40– 50 nái/năm (trực tiếp), 500 nái (nhân tạo)

Một đời lợn đực giống có thể trực tiếp sản xuất được từ 2500 - 10.000 lợn con giống

Yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất của lợn đực giống

Giống là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng tinh dịch:

Các giống lợn khác nhau cho số lượng và chất lượng tinh khác nhau được thể hiện thông qua bảng 21.1:

Bảng 21.1 Chỉ tiêu phẩm chất tinh dịch giữa các giống lợn

Chỉ tiêu Đực nội Đực ngoại

Thể tích tinh dịch (ml) 50-100 150-300

Nồng độ tinh trùng (triệu/ml) 50-80 170-250

Sức kháng của tinh trùng (lần) 1500 2400-3900

Hoạt lực của tinh trùng 0.7-0.8 0.8-1.0

Lợn đực non có lượng tinh xuất ra trong mỗi lần khai thác thấp, với mật độ tinh trùng không cao Khi đạt 8 tháng tuổi, chúng có thể sản xuất khoảng 70 - 80 ml tinh dịch, với mật độ từ 180 đến 200 triệu tinh trùng mỗi ml.

Lợn đực trưởng thành lượng tinh xuất ra trong 1 lần khai thác cũng như mật độ tinh trùng cao, thể tích 150 - 300ml và nồng độ 200 - 300 triệu/ml.

Lợn đực già hoạt động sinh dục kém, mất phản xạ sinh dục và phẩm chất tinh dịch kém, tinh hoàn nhỏ lại, con vật không muốn giao phối

Tỷ lệ protein trong khẩu phần ảnh hưởng nhiều đến số lượng và chất lượng tinh dịch

Nếu ít (100g protein tiêu hóa/ĐVTA) thì số lương tinh dịch chỉ đạt 50 - 60ml và mật độ chỉ 25 - 30 triệu/ml tinh dịch

Cần đảm bảo tỷ lệ protein từ 120 - 130g protein tiêu hoá/ĐVTA mới đảm bảo số lượng và chất lượng tinh

Nếu quá mức dinh dưỡng heo sẽ béo quá phát sinh loạn dưỡng mỡ, con vật uể oải, không muốn giao phối

Những tháng nóng chất lượng tinh và số lượng tinh giảm

Những tháng mát chất lượng và số lượng tinh cao

Nhiệt độ môi trường 17 - 18 0 C là tốt hơn nhiệt độ 25 0 C.

Nuôi dưỡng lợn đực giống

Năng lượng cần cho mọi hoạt dộng của cơ thể sống, quá trình sản xuất tinh dịch nhu cầu năng lượng cũng vô cùng quan trọng

Thiếu năng lượng cơ thể gầy yếu không đủ khả năng sản xuất tinh dịch; khả năng nhảy giá, giao phối kém, không muốn giao phối

Nếu thừa năng lượng cơ thể sinh béo phì, lười giao phối, ảnh hưởng xấu đến khả năng phối giống

Hệ số choán của thức ăn của đực giống là 0,7-0,8 (Hệ số choán = tổng khối lượng vật chất khô: tổng số đơn vị thức ăn)

Nhu cầu năng lượng của động vật phụ thuộc vào giống, tuổi và trọng lượng Cụ thể, đối với giống đực nội có trọng lượng từ 50 đến 60kg, nhu cầu năng lượng là 5000 kcalo ME Trong khi đó, giống đực ngoại dưới 2 năm tuổi với trọng lượng từ 180 đến 200kg cần đến 10000 kcalo ME.

Nguồn cung cấp năng lượng là tấm, cám gạo, bắp, bột mì và một phần rau xanh…

3.1.2 Nhu cầu protein Đối với heo đực hậu bị được chia làm 2 giai đoạn:

Từ 20-60 kg: cần 17% protein thô

Từ 70-100 kg: Cần 16% protein thô Đực giống làm việc dưới 1 năm tuổi: cần 16% protein thô Đối với đực giống làm việc trên 1 năm tuổi: cần 15% protein thô

Để đảm bảo sức khỏe và khả năng sinh sản của đực giống trưởng thành, cần duy trì hàm lượng lysine từ 0,8% đến 1% Đối với đực giống làm việc, nhu cầu protein ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng và chất lượng tinh dịch.

Protein đầy đủ sẽ có nhiều tinh dịch và mật độ tinh trùng cao

Thiếu protein số lượng và chất lượng tinh dịch giảm

Thừa protein sẽ làm cho đực giống quá béo ảnh hưởng đến khả năng nhảy giá của đực giống

Để đảm bảo cung cấp đầy đủ axit amin thiết yếu, cần sử dụng các loại protein dễ tiêu hóa, chẳng hạn như protein từ động vật hoặc đậu tương, trong đó tối thiểu 50% protein nên có nguồn gốc từ động vật.

…trong thời gian khai thác tinh Ngày làm việc sử dụng thêm 1 - 2 quả trứng gà

Bổ sung bằng cách cho ăn: bột cá, sữa bột, khô dầu đậu tương, kho dầu lạc, nấm men, bột cỏ, khô dầu bông, khô dầu dừa …

Các chất khoáng như can xi, phốt pho cũng là thành phần cấu tạo của tinh dịch

Nếu thiếu can xi và P thì tinh trùng phát triển không hoàn toàn, tỷ lệ kỳ hình cao, sức hoạt động yếu

Các chất khoáng đóng vai trò quan trọng trong việc cấu tạo bộ xương và tham gia vào các quá trình trao đổi chất ở gia súc Thiếu khoáng có thể dẫn đến tình trạng mềm xương, xốp xương, gây ra nguy cơ gãy xương hoặc bại liệt ở đực giống.

Nhu cầu các chất khoáng ở giai đoạn sinh trưởng như sau:

Giai đoạn 20-60 kg: 0,8% can xi, 0,65 % phốt pho

Giai đoạn 70-100kg: 0,7% can xi, 0,55% phốt pho Đực làm việc: 0,7% Ca, 0,5% P

Các nguyên tố vi lượng cần thiết như bảng 4.2

Cách bổ sung: cho ăn các thức ăn: bột xương, bột sò, premix khoáng, muối ăn, bột cá…

Heo đực giống cần cung cấp đầy đủ vitamin, trong đó vitamin A là quan trọng nhất Vitamin A kích thích sự đổi mới tế bào thượng bì, từ đó hỗ trợ sản sinh tinh trùng tại tuyến Thiếu vitamin A có thể dẫn đến teo hoặc sưng tinh hoàn, thoái hóa ống dẫn tinh, gây cản trở sản xuất tinh trùng, làm giảm khả năng sinh sản, cũng như gây khô da và rụng lông.

Nhu cầu cần 6000 UI cho 1 kg thức ăn

Để cải thiện chất lượng tinh dịch, cần bổ sung dầu cá, gan cá, thức ăn xanh và các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ Ngoài ra, nên sử dụng premix vitamin hoặc tiêm vitamin ADE với liều 1-2cc (500000UIA/1cc) mỗi tháng một lần Vitamin D có vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi khoáng, vì vậy sự thiếu hụt vitamin D sẽ ảnh hưởng đến trao đổi canxi và phốt pho, từ đó gián tiếp tác động đến chất lượng tinh dịch.

Nhu cầu: 200 - 300UI cho 1 kg thức ăn (theo ARC)

Bổ sung: dầu cá, dầu dừa, men bia, tắm nắng, Premix vitamin, chích ADE c Vitamin E

Vitamin E còn được gọi là vitamin sinh sản, chúng có tác dụng quan trọng với tất cả các gia súc sinh sản trong đó có đực giống:

Vitamin E chống lại sự nhiễm độc do cresol; tetra chloruaCarbon; sulfamit…

Thiếu E sẽ làm thoái hoá ống thận, tinh hoàn; hồng cầu dễ vỡ gây tán huyết ;làm giảm co bóp cơ vân

Vitamin E không chỉ kích thích sự sản sinh hormone FSH và LH, mà còn làm tăng tính hăng của đực giống Ngoài ra, nó còn hỗ trợ các phản ứng miễn dịch, giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.

Nhu cầu vitamin E cho heo đực giống là từ 10 đến 20 mg/kg thức ăn Mức nhu cầu này sẽ tăng lên khi gia súc tiêu thụ các loại thức ăn dự trữ lâu hoặc có hàm lượng dầu cao.

Bổ sung E bằng 100 - 150g hạt mọc mầm các loại như rá đậu đỗ các loại, hạt thóc, ngô mọc mầm …các loại premix vitamin hoặc chích ADE

Ngoài ra cũng cần 1000mg vitamin nhóm B/kg thức ăn (chưa kể B12)

Cho lợn ăn tự do đến 5-6 tháng tuổi, khi chúng đạt trọng lượng từ 90-100 kg Đối với lợn đực hậu bị sau 90 kg (7-8 tháng tuổi), cần áp dụng chế độ ăn hạn chế, chỉ cung cấp 70% khẩu phần thông thường, với lượng thức ăn từ 2,2-2,7 kg/ngày tùy thuộc vào thể trạng của lợn.

Lợn đực làm việc ăn 2,5 ± 0,5kg/con/ngày tuỳ theo độ mập, gầy, trung bình

Khi lợn đực làm việc trên 3 lần/tuần (4 lần phối giống) thì nên cho ăn thêm 0,5 kg/con/ngày

Cho ăn đúng giờ, đúng bữa đúng tiêu chuẩn qui định Yêu cầu cho ăn thức ăn ướt và cho ăn không quá no

Lợn đực non nên được cho ăn 3 bữa mỗi ngày, trong khi lợn đực trưởng thành cần ăn 2 bữa mỗi ngày Vào những ngày phối giống, nên bổ sung thêm 2 quả trứng gà và 0,5 kg thóc mầm hoặc giá đỗ xanh để tăng cường protein và vitamin cho lợn.

Cung cấp nước sạch, thức ăn ít xơ

Chăm sóc lợn đực giống

Vận động tự do trong sân lát hoặc trong đường chạy dành riêng cho đực giống Vận động cưỡng bức: Đuổi cho lợn chạy để vận động

Mỗi ngày cho vận động tự do 2 lần sáng và chiều thời gian 1 – 2 giờ/ngày trong đó có 30 phút bắt buộc

Tốc độ vận động 3 km/giờ

Nền sân hoặc đường chạy cần bằng phẳng, không lẫn sỏi đá mảnh chai làm hư móng

Cho vận động bắt buộc vào lúc 8-9 giờ sáng

Không nên cho vận động trước và sau khi lấy tinh 30 phút; trước và sau khi ăn

Sau khi vận động không cho tắm ngay

Tránh cho nhiều đực giống ra vận động cùng một lúc

Tăng cường hoạt động của hệ cơ, xương, làm cơ nở nang, săn chắc và khả năng nhảy giá tốt

Tăng cường hoạt động của cơ quan hô hấp

Tăng cường hoạt động hệ tim mạch, tuần hoàn

Tăng hoạt động hệ tiêu hóa, kích thích ăn nhiều, tiêu mỡ tránh béo phì

Nâng cao phẩm chất tinh dịch, tăng tính hăng, tăng quá trình trao đổi chất, bụng gọn, chân khỏe

4.2 Tắm chải Đảm bảo cho thân thể đực giống luôn sạch sẽ

Tăng cường quá trình bài tiết, trao đổi chất; Cùng với xoa bóp dịch hoàn kích thích sự phát triển tính dục

Tránh được một số bệnh ngoài da

Dễ làm quen với đực giống hơn, tạo điều kiện thuận lợi trong việc huấn luyện khai thác sử dụng

Trong những vùng có nắng nóng hoặc vào những ngày oi ả, việc tắm cho đực giống mỗi ngày một lần vào thời điểm nóng nhất sẽ giúp điều hòa thân nhiệt và tăng cường sự thèm ăn.

Những ngày giá rét không tắm thì có thể chải khô cho đực giống

Không tắm ngay sau khi ăn no, vận động và lấy tinh

Vì nuôi lâu năm nên móng chân heo đực dễ dài ra đặc biệt là nuôi trên sàn gỗ hay trên nền đất

Móng dài có thể gây ra tình trạng va vấp, dẫn đến nứt, xước và viêm, ảnh hưởng đến khả năng nhảy giá của đực giống Do đó, việc cắt bớt phần móng dài là cần thiết để bảo vệ sức khỏe và chức năng của chúng.

Chống hà thối móng cho heo đực bằng cách đặt một hố cát hay hố nước có pha

Cu SO4 trước cửa chuồng để heo đực ngâm chân

Chuồng trại không được quá nhám hoặc quá trơn

4.4 Định kỳ kiểm tra phẩm chất tinh dịch

Lượng tinh trùng, màu sắc, mùi, pH và độ vẩn là những yếu tố quan trọng trong đánh giá chất lượng tinh dịch Nồng độ tinh trùng được đo bằng triệu/ml, trong khi hoạt lực và sức kháng tinh trùng cũng cần được xem xét Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (%), cùng với tổng số tinh trùng tiến thẳng trong một lần xuất tinh (VAC), đóng vai trò quyết định trong khả năng sinh sản.

Thể trạng và tình trạng sức khỏe

Vệ sinh chuồng trại hàng ngày, hàng tháng tẩy uế sát trùng

Máng ăn, máng uống đảm bảo sạch sẽ không để thức ăn trong máng

Phân phải đưa vào chỗ chứa phân; nước tiểu và nước rửa chuồng phải đưa vào bể lắng lọc

Cấm người lạ vào chuồng và hạn chế thăm quan Điều trị kịp thời những lợn mắc bệnh, định kỳ tiêm phòng vaccin

Bảng 21.2 Quy trình vaccine cho lợn đực giống

RES-VAC (phòng bệnh viêm phổi phức hợp) 6 tháng/lần

PRRS (Rối loạn sinh sản và hô hấp) 4 tháng/lần

Parvo virus (khô thai, sảy thai truyền nhiễm) 6 tháng/lần

Tụ huyết trùng 6 tháng/lần

1 Trình bày và phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng tinh dịch.

2 Trình bày quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn đực giống.

SỬ DỤNG LỢN ĐỰC GIỐNG

Tuổi và chế độ sử dụng

Các giống nội: 5 - 6 tháng tuổi, trọng lượng 30-35 kg

Các giống ngoại: 8 - 9 tháng tuổi, trọng lượng 90-120 kg

Thời hạn sử dụng lợn đực giống là 3 năm, kéo dài đồng huyết, chất lượng tinh dịch giảm

1.2 Chế độ sử dụng Đối với lợn đực dưới 1 năm tuổi: 1 tuần không quá 2 lần Đối với lợn đực trên 2 năm tuổi: 1 tuần không quá 4 lần

Tốt nhất nên sử dụng 3 ngày lấy tinh hoặc phối giống một lần

Tỷ lệ đực/cái: Trực tiếp thì 1 đực có khả năng phối tinh cho 25 - 30 cái thụ tinh nhân tạo mỗi một đực giống có thể phối giống cho 200 - 250 cái

Huấn luyện lợn đực nhảy giá

Thiết lập được phản xạ có điều kiện cho gia súc đực

Thường xuyên được nhắc lại để gia súc đực nhảy giá một cách thành thạo

Giá nhảy: Vật liệu có thể bằng sắt, gỗ, xi măng

Nơi huấn luyện: Huấn luyện đực giống tại phòng huấn luyện riêng hoặc huấn luyện tại chuồng

Người huấn luyện: Phải kiên nhẫn

- Thân và chân giá phải vững chắc

- Có độ cao phù hợp với con đực

- Thân giá có độ dài vừa đủ

- Hai bên thân giá phải có chỗ cho lợn đực bám khi nhảy giá

- Vệ sinh thuận tiện sau mỗi lần lấy tinh

Phương pháp phai thác tinh dịch

3.1 Kích thích tính dục Đưa lợn đực vào phòng lấy tinh

Dùng tay kích thích bao dương vật

3.2 Cưỡng bức kích thích Ôm hai bên vai lợn đực

Giữ cho lợn ôm ghì giá nhảy

Dùng tay kích thích bao dương vật

Dương vật cương cứng thò ra

Cố định lợn đực cần huấn luyện ở vị trí mà nó có thể quan sát được một lợn đực khác đã nhảy giá và xuất tinh thành thạo

Sau khi lấy tinh xong, đưa lợn đực đã nhảy giá ra khỏi phòng lấy tinh

Để huấn luyện cho lợn đực vào phòng lấy tinh, cần quan sát giá nhảy và ngửi mùi tinh dịch của lợn đực vừa nhảy Đồng thời, việc kích thích bao dương vật cũng rất quan trọng trong quá trình này.

Sử dụng một lợn nái nhỏ đặt dưới gầm giá nhảy để thu hút lợn đực, tạo điều kiện cho nó tiếp cận và kích thích hành vi trèo lên giá nhảy nhằm lấy tinh.

Người huấn luyện phải kiên trì

Khai thác trực tiếp bằng tay

- Đơn giản, ít tốn kém

- Quan sát được các pha trong quá trình xuất tinh

- Dễ bị nhiễm bẩn cơ quan sinh dục hoặc lây truyền bệnh cho người khai thác tinh dịch

Kích thích không gây khoái cảm cho con đực có thể dẫn đến tình trạng ức chế, làm khó khăn cho quá trình xuất tinh Hệ quả là tinh dịch thu được sẽ có số lượng và chất lượng tinh trùng thấp.

- Dụng cụ khai thác tinh địch gồm có: Găng tay bằng cao su mỏng, cốc đựng tinh, giấy lọc, khăn, thuốc tím, khăn giấy

- Vệ sinh các dụng cụ lấy tinh đạt yêu cầu kỹ thuật, chuẩn bị giá nhảy

- Đậy cốc hứng tinh, ghi số hiệu đực giống

- Rửa sạch giá nhảy, phòng lấy tinh và các dụng cụ khác

- Vệ sinh cá nhân và thay quần áo

Kiểm tra phẩm chất tinh dịch

- Là số ml tinh dịch bài xuất tối đa trong một lần xuất tinh

- Cho biết sức sản xuất của lợn đực giống

- Tùy thuộc vào loài, giống, dinh dưỡng, chăm sóc, thời gian, tần số lấy tinh, kỹ thuật lấy tinh, tuổi tác

Sau khi lấy tinh, cần lọc bỏ ngay chất keo phèn và hứng tinh dịch đã lọc vào lọ hoặc cốc có vạch chia Để kiểm tra kết quả, hãy đặt ngang tầm mắt và đọc ở đáy mặt cong của tinh dịch.

- Tinh dịch có màu trắng trong đến trắng đục

- Phản ánh nồng độ tinh trùng

- Tinh dịch có màu hồng hoặc màu đỏ có thể là do bị nhiễm máu

- Tinh dịch có các hạt màu vàng hoặc xanh có thể do đường sinh dục bị viêm nhiễm sinh mủ, thường xoang qui đầu bị viêm nhiễm

- Tinh dịch có màu sắc không đồng nhất có thể do bị nhiễm nước tiểu hoặc nước lã.

- Tinh dịch có mùi hăng hoặc tanh đặc biệt

- Tinh dịch có mùi khai, thường do bị lẫn nước tiểu

- Tinh dịch có mùi hôi thối, thường do dường sinh dục bị viêm nhiễm

- Tinh dịch lợn đực có pH hơi kiềm yếu (7,2 - 7,5)

- Nếu tinh dịch có pH thấp hơn hoặc cao hơn là tinh dịch không bình thường không tốt cho sức sống và khả năng thụ thai của tinh trùng

5.5 Độ vẩn của tinh dịch

- Sự chuyển động của tinh trùng trong tinh dịch tạo nên độ vẩn của tinh dịch

- Căn cứ vào độ vẩn của tinh dịch có thể đánh giá nồng độ tinh trùng

- Bằng cách quan sát để đánh giá độ vẩn tinh dịch

BẢNG 22.1 THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ NỒNG ĐỘ TINH TRÙNG DỰA VÀO ĐỘ VẨN TINH DỊCH

Mức độ biểu thị Mức độ vẩn Nồng độ tinh trùng

5.6 Hoạt lực của tinh trùng (A) Được tính bằng tổng số tinh trùng còn khả năng vận động tiến thẳng so với tổng số tinh trùng có trong tinh dịch

Nói lên sức sống và khả năng vận động của tinh trùng sau khi ra khỏi cơ thể

Thụ tinh nhân tạo 0,7; trực tiếp 0,4 – 0,5 có thể sử dụng

Là số lượng tinh trùng có trong 1 ml tinh dịch

Lợn đực nội 50 – 100 triệu/ml

Lợn đực ngoại 170 – 250 triệu/ml

Dựa vào sự pha loãng tinh dịch trong một môi trường có thể giết chết tinh trùng Môi trường thường dùng là NaCl 3 % hoặc fomlaldehyd (formone) 1 %

Tỷ lệ pha loãng từ 1/10 đến 1/20

Xác định nồng độ tinh trùng bằng buồng đếm Neubauer

Cấu tạo buồng đếm hồng bạch cầu kiểu Newbauer

Bề mặt buồng đếm được chia thành nhiều ô bé, các ô bé được phân bố đều trong các ô lớn

Trong mỗi ô lớn có chứa 16 ô bé; mỗi ô bé có chiều dài là: 1/20 mm (0,05 mm), chiều rộng là: 1/20 mm (0,05 mm và độ sâu là 1/10 mm).

Cách đếm tinh trùng trong buồng đếm bao gồm việc đếm tinh trùng trong 80 ô nhỏ thuộc 5 ô lớn, với 4 ô ở các góc và 1 ô ở trung tâm Số tinh trùng được đếm trong 80 ô này tương ứng với lượng tinh trùng trong một thể tích là (l/20 x 1/20 x l/10) mm³ x 80, tương đương l/50 mm³ Từ đó, có thể tính toán số lượng tinh trùng có trong 1 cm³ (1 ml) tinh dịch.

+ Dựa vào đầu tinh trùng để đếm, chỉ đếm những tinh trùng có một trong các ô qui định.

+ Không đếm lặp lại, không bỏ sót.

Số lượng tinh trùng được xác định trong mỗi ô nhỏ là tổng số tinh trùng có đầu nằm trong ô đó, bao gồm cả những tinh trùng có đầu nằm bên trái và bên trên ô.

C: Nồng độ tinh trùng trong tinh dịch n: Số tinh trùng đã đếm được trong 5 ô

D: Mức độ pha loãng tinh dịch p: Độ sâu buồng đếm (0,1 mm)

N: Tổng số ô con đã đếm (80 ô)

5.8 Sức kháng của tinh trùng (R)

Là chỉ tiêu đánh giá sức đề kháng của tinh trùng trong điều kiện môi trường bất lợi.

Sức kháng của tinh trùng được kiểm tra bằng việc thêm dần dung dịch muối NaCl 1% vào trong tinh dịch đến khi tinh trùng ngừng hoạt động.

Tinh trùng kỳ hình là những tinh trùng có hình thái không bình thường.

- Đầu: Có bướu ở đầu, đầu to, đầu nhỏ, 2-3 đầu.

- Đuôi: Cong queo hình móc câu, búi tóc…

Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình ở lợn 5 – 10 %.

K: tỷ lệ kỳ hình, đơn vị tính %

Tỷ lệ thịt tinh C N.p.10 6 n: Số tinh trùng kỳ hình đếm được.

N: Tổng số tinh trùng đếm được (cả kỳ hình và không kỳ hình)

5.10 Tổng số tinh trùng tiến thẳng (VAC)

- Chỉ tiêu này dùng đánh giá khái quát chất lượng tinh dịch và năng lực sản xuất tinh trùng của một lợn đực giống

- Quyết định số liều tinh pha loãng trong thụ tinh nhân tạo

- Chỉ tiêu này là tích số của V, A, C; tính bằng tỷ tinh trùng

Lợn nội 5 – 8 tỷ/lần khai thác

Lợn ngoại 28 – 35 tỷ/lần khai thác

5.11 Khả năng giao phối với lợn nái Đánh giá số lượng cũng như phẩm chất tinh dịch của đực giống.

Khả năng đảm nhiệm số lợn nái: Trực tiếp 20 – 30, nhân tạo nội 200 nái, ngoại

Tỷ lệ thụ thai = (số lợn cái có thai/số lợn được phối trong năm*100%).

Pha loãng và bảo tồn tinh dịch

- Tăng thể tích tinh dịch → Nâng cao hiệu suất sử dụng của đực giống

- Kéo dài thời gian sống của tinh trùng ngoài cơ thể

- Vận chuyển đi xa, mở rộng bán kính gieo tinh

- Áp suất thẩm thấu của môi trường tương đương với áp suất thẩm thấu của tinh dịch

- pH của môi trường thích ứng cho việc bảo tồn tinh dịch thì hơi acid pH = 6 - 6,3 có tác dụng làm giảm sự vận động của tinh trùng

- Môi trường pha loãng cần phải có năng lực đệm nhất định

- Môi trường phải cung cấp dưỡng chất cho tinh trùng.

6.2 Yêu cầu tinh dịch và môi trường pha loãng

- Tinh dịch trước và sau khi pha loãng phải được kiểm tra và đạt yêu cầu kỹ thuật;

- Tinh dịch lấy ra khỏi cơ thể gia súc phải được pha loãng ngay;

- Môi trường pha loãng cần chuẩn bị ít nhất 60 phút trước khi sử dụng;

- Nhiệt độ của môi trường pha loãng tinh dịch phải tương đương nhiệt độ của tinh dịch.

- Chỉ được rót môi trường vào tinh dịch, không làm ngược lại

- Khi rót phải rót từ từ để cho môi trường chảy theo thành cốc, không được rót mạnh

Bảng 22.2 Quy định thể tích một liều tinh và số lượng tinh trùng cho một liều tinh Loại lợn Thể tích 1 liều tinh Số lượng tinh trùng/liều tinh

C: Nồng độ tinh trùng (tỷ/ml)

L: Thể tích một liều dẫn tinh (ml) m: Tổng số tinh trùng tiến thẳng trong một liều dẫn tinh (tỷ)

Sau khi tính toán được bội số pha loãng, chúng ta có thể tính được lượng môi trường cần thiết sử dụng để pha loãng tinh dịch, như sau:

Để tính bội số pha loãng và lượng môi trường cho một đực giống sản xuất 100ml tinh dịch với nồng độ tinh trùng 0,25 x 10^9, hoạt lực đạt 0,8, tổng số tinh trùng vận động tiến thẳng là 2 x 10^9, và thể tích cho một liều dẫn tinh là 100ml.

Lượng môi trường cần dùng M = 10.100 = 1000 ml

1 Trình bày các chỉ tiêu kiểm tra phẩm chất tinh dịch.

2 Trình bày nguyên tắc và huấn luyện lợn đực nhảy giá.

3 Trình bày yêu cầu và nguyên tắc pha loãng tinh dịch.

4 Tính bội số pha loãng và lượng môi trường cần thiết để pha loãng tinh dịch.

KHAI THÁC TINH DỊCH

Chuẩn bị vật tư, dụng cụ

Trình tự khai thác tinh

Bước 1: Đưa lợn vào phòng khai thác tinh hoặc đưa giá nhảy vào chuồng lợn đực giống

Bước 2: Loại bỏ nước tiểu ra khỏi bao quy đầu và dùng khăn lau sạch xung quanh

Bước 4: Hướng dẫn lợn đực lên giá, nắm lấy bao dương vật và kích thích dương vật

Bước 5: Kéo lệch dương vật ra khỏi giá nhảy khi dương vật đã thò ra

Bước 6: Kích thích lợn đực xuất tinh

Bước 7: Hứng toàn bộ tinh dịch

Bước 8: Đậy cốc hứng tinh, ghi số hiệu đực giống

Bước 9: Rửa sạch giá nhảy, phòng lấy tinh và các dụng cụ khác

Bước 10: Vệ sinh cá nhân và thay quần áo

Trình bày trình tự các bước khai thác tinh dịch.

KIỂM TRA PHẨM CHẤT TINH DỊCH

Chỉ tiêu kiểm tra thường xuyên

Sau khi lấy tinh, cần lọc bỏ chất keo phèn ngay lập tức Tinh dịch đã lọc nên được hứng vào lọ hoặc cốc có vạch chia Khi kiểm tra, hãy đặt ngang tầm mắt và đọc kết quả ở đáy mặt cong của tinh dịch.

- Tinh dịch có màu trắng trong đến trắng đục

- Tinh dịch có màu sắc không đồng nhất có thể do bị nhiễm nước tiểu hoặc nước lã.

- Tinh dịch có mùi hăng hoặc tanh đặc biệt

- Tinh dịch có mùi khai, thường do bị lẫn nước tiểu

- Tinh dịch có mùi hôi thối, thường do dường sinh dục bị viêm nhiễm

- Tinh dịch lợn đực có pH hơi kiềm yếu (7,2 – 7,5)

- Nếu tinh dịch có pH thấp hơn hoặc cao hơn là tinh dịch không bình thường không tốt cho sức sống và khả năng thụ thai của tinh trùng

- Bằng cách quan sát để đánh giá độ vẩn tinh dịch.

Chỉ tiêu kiểm tra định kỳ

2.1 Hoạt lực Được tính bằng tổng số tinh trùng còn khả năng vận động tiến thẳng so với tổng số tinh trùng có trong tinh dịch.

Chuẩn bị dụng cụ: Tinh dịch, kính hiển vi, lame, lamelle, đũa thủy tinh.

Sử dụng đũa thủy tinh sạch để lấy một giọt tinh dịch nguyên, sau đó đặt lên lam kính Đậy giọt tinh dịch bằng lamel khô sạch để giọt dịch được phân bố đều ra bốn cạnh Tiếp theo, đặt tiêu bản lên kính hiển vi để quan sát sự vận động của tinh trùng và tiến hành đánh giá Cuối cùng, đếm số lượng tinh trùng tiến thẳng và không tiến thẳng, rồi tính toán phần trăm tương ứng.

2.2 Nồng độ của tinh trùng

Dựa vào sự pha loãng tinh dịch trong một môi trường có thể giết chết tinh trùng Môi trường thường dùng là NaCl 3 % hoặc fomlaldehyd (formone) 1 %

Tỷ lệ pha loãng từ 1/10 đến 1/20

Là chỉ tiêu đánh giá sức đề kháng của tinh trùng trong điều kiện môi trường bất lợi.

Sức kháng của tinh trùng được kiểm tra bằng việc thêm dần dung dịch muối NaCl 1% vào trong tinh dịch đến khi tinh trùng ngừng hoạt động.

Tinh trùng kỳ hình là những tinh trùng có hình thái không bình thường

- Đầu: Có bướu ở đầu, đầu to, đầu nhỏ, 2-3 đầu

- Đuôi: Cong queo hình móc câu, búi tóc…

Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình ở lợn 5 – 10 %

2.5 Tổng số tinh trùng tiến thẳng trong một liều xuất tinh (VAC)

- Chỉ tiêu này dùng đánh giá khái quát chất lượng tinh dịch và năng lực sản xuất tinh trùng của một lợn đực giống

- Quyết định số liều tinh pha loãng trong thụ tinh nhân tạo

- Chỉ tiêu này là tích số của V, A, C; tính bằng tỷ tinh trùng

- VAC càng cao thì sức sản xuất tinh trùng và chất lượng tinh dịch càng tốt Lợn nội 5 – 8 tỷ/lần khai thác

Lợn ngoại 28 – 35 tỷ/lần khai thác

2.6 Khả năng giao phối với lợn nái Đánh giá số lượng cũng như phẩm chất tinh dịch của đực giống

Khả năng đảm nhiệm số lợn nái: Trực tiếp 20 – 30, nhân tạo nội 200 nái, ngoại

Tỷ lệ thụ thai = (số lợn cái có thai/số lợn được phối trong năm*100%)

Chuẩn bị vật tư, dụng cụ

- Ống pha loãng hồng bạch cầu

- Buồng đếm newbauer; Giấy vệ sinh

Trình tự kiểm tra phẩm chất tinh dịch

- Bước 1: Kiểm tra các chỉ tiêu thường xuyên

- Bước 2: Kiểm tra các chỉ tiêu định kỳ

- Bước 3: Vệ sinh và thu dọn dụng cụ

1 Thực hiện kiểm tra các chỉ tiêu thường xuyên của tinh dịch.

2 Thực hiện kiểm tra các chỉ tiêu định kỳ của tinh dịch.

PHA LOÃNG TINH DỊCH

Trình tự pha loãng tinh dịch

Bước 1: Kiểm tra tinh dịch trước khi pha loãng

- Kiểm tra các chỉ tiêu thể tích, mùi, màu sắc, pH, hoạt lực, nồng độ, tổng số tinh trùng vận động tiến thẳng

Bước 2: Tính bội số pha loãng và lượng môi trường

Bước 3: Cân bằng nhiệt độ môi trường và tinh dịch

Bước 4: Pha loãng tinh dịch theo giai đoạn

Bước 5: Kiểm tra tinh dịch sau khi pha loãng Bước 6: Phân liều và bảo quản

Trình bày phương pháp pha loãng tinh tịch.

CHĂN NUÔI LỢN HẬU BỊ

Ý nghĩa và yêu cầu

- Quyết định chất lượng đàn nái và hiệu quả kinh tế chăn nuôi.

- Lợn nái hậu bị là những con cái được chọn để sinh sản từ khi cai sữa cho đến phối giống lần đầu có kết quả.

- Sinh trưởng bình thường (lợn ngoại 600-650g/ngày, lợn nội 350-400 g/ngày);

- Ngoại hình cân đối và đạt được các tiêu chuẩn làm giống;

- Có biểu hiện động dục bình thường (lợn ngoại 8-9 tháng tuổi, nội 5-6 tháng tuổi là thích hợp), có khả năng phối giống có kết quả.

Nuôi dưỡng lợn hậu bị

2.1.1 Nhu cầu năng lượng Để đảm bảo năng lượng cho mọi hoạt động sống của cơ thể và tích luỹ năng lượng cho quá trình tăng trưởng cần phải bảo đảm năng lượng cho lợn hậu bị như sau:

Giai đoạn từ 15 - 60 kg: cần 3000 kcal/1kg thức ăn

Giai đoạn từ 61 - 100kg: cần 2900 kcal/kg thức ăn

+ Nếu thiếu năng lượng thì heo hậu bị sẽ bị chậm thời gian thành thục về tính và vì vậy sẽ chậm lên giống:

Nếu năng lượng ăn vào bằng ẵ năng lượng yờu cầu sẽ làm chậm thời gian thành thục về tính tới 40 ngày

Nếu năng lượng ăn vào bằng 60 - 70 % năng lượng cần thì sẽ kéo thêm 16 ngày để heo có lần động dục đầu tiên

Vì vậy cần chú ý đến lượng năng lượng cung cấp cho lợn hậu bị để đạt hiệu quả hơn

+ Ở giai đoạn từ 15 - 60 kg cho ăn tự do còn giai đoản 61-100kg cho ăn theo khẩu phần hạn chế để cái hậu bị không bị mập

Lượng thức ăn có thể tham khảo theo bảng 26.1

Bảng 1.1 trình bày chỉ tiêu phẩm chất tinh dịch của lợn đực giống khi sử dụng bắp trong khẩu phần ăn Nghiên cứu cho thấy việc bổ sung bắp, đậu nành và khô dầu có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng tinh dịch của lợn đực giống.

Trọng lượng heo (kg) Lượng thức ăn (Kg/con/ngày)

2.1.2 Nhu cầu protein Để lợn hậu bị sinh trưởng và phát triển bình thường, nhu cầu các chất dinh dưỡng nói chung và protein nói riêng cũng áp dụng như nhu cầu của lợn thịt trong giai đoạn sinh trưởng và phát triển (không áp dụng nhu cầu giai đoạn 3) Bảo đảm đầy đủ và cân đối các axit amin

B ng 26.2 Nhu c u protein cho l n h u b ảng 1.1 Chỉ tiêu phẩm chất tinh dịch của lợn đực giống ần ợn đực giống ậu nành và khô dầu ịch của lợn đực giống

Giai đoạn Lợn nội Lợn lai Lợn ngoại

Ngoài ra cũng cần một số nguyên tố vi lượng

B ng 26.3 Nhu c u vitamin cho l n h u b ảng 1.1 Chỉ tiêu phẩm chất tinh dịch của lợn đực giống ần ợn đực giống ậu nành và khô dầu ịch của lợn đực giống

Giai đoạn Vitamin A Vitamin D Vitamin E

Giai đoạn 15 - 60kg 2500 - 3000UI 300 UI 20mg/kg

Giai đoạn 61 - 100kg 2200 - 2300UI 200 UI 20 mg /kg

Nuôi lợn hậu bị có nhiều điểm tương đồng với nuôi lợn thịt, nhưng cần chú ý đặc biệt từ giai đoạn 60 kg trở lên Việc định lượng thức ăn là rất quan trọng để đảm bảo lợn nái không bị béo phì, giữ cho thân hình thon gọn, đồng thời hỗ trợ sự sinh trưởng và phát dục bình thường.

- Lợn 20 - 30 kg: Cho ăn 4 bữa/ngày

- Lợn 31 - 65 kg: Cho ăn 3 bữa/ngày

- Lợn 66 kg đến phối giống: Cho ăn 2 bữa/ngày

- Nước uống: Thường xuyên cấp đủ nước mát và sạch

- Cho ăn tự do đến 5 tháng tuổi

- Từ 6 tháng trở đi cho ăn theo khẩu phần quy định

- Cho lợn nái hậu bị ăn đúng giờ, đúng bữa, đúng tiêu chuẩn

Chăm sóc lợn hậu bị

- Vận động tự do trên sân bãi

- Tăng cường sức khỏe và bộ xương vững chắc

- Tăng cường hoạt động của các hệ cơ quan như: Tăng nhịp thở, tăng nhịp tim, kích thích ăn nhiều, tiêu mỡ, tăng cường bài tiết

- Kích thích hoạt động sinh sản

- Ngày nắng nóng cần tắm cho lợn mỗi ngày 1 lần vào lúc nóng nhất trong ngày

- Mùa lạnh hoặc những ngày mưa rét thì không tắm có điều kiện cần chải khô bằng bàn chải để tăng lưu thông máu.

- Làm sạch cơ thể, ngăn các bệnh ngoài da

- Thông thoáng lỗ chân lông, tạo điều kiện ra mồ hôi, giảm thân nhiệt

- Điều hòa nhiệt độ chuồng nuôi

- Kích thích tính thèm ăn, nâng cao sức khoẻ và hoạt động tính dục cho lợn nái

- Quen với người, dễ chăm sóc ở các giai đoạn sau

- Đánh giá khả năng tăng trọng và khả năng sử dụng thức ăn của lợn hậu bị

- Cân trọng lượng vào các tháng 4, 6, 8 tháng tuổi và trước lúc phối giống

- Đánh giá, phân loại và sử dụng

- Quét dọn, rửa chuồng trại và máng ăn và máng uống hàng ngày

- Không để thức ăn thừa thiu mốc trong máng.

3.5 Vaccine cho heo nái hậu bị (sau khi chọn làm giống)

Tuần 2: Parvo lần 1 + giả dại lần 1 (AD1) + xổ lãi.

Tuần 3: dịch tả (SFV) + lở mồm long móng (FMD) (3 type hoặc 2 type).

Tuần 6: Parvo lần 2 + giả dại lần 2 + xổ lãi.

Theo dõi động dục và phối giống

4.1 Tuổi thành thục và thời điểm phối giống thích hợp

- Cơ thể phát triển đầy đủ

- Cơ quan sinh sản thể hiện rõ đặc điểm của giới tính

- Vú phát triển và lộ rõ 2 hàng vú

- Âm hộ to lên hồng hào

- Có biểu hiện nhảy cưỡi lên lưng con khác

- Quan sát triệu chứng lâm sàng

- Kết hợp với đực thí tình

- Theo dõi 2 lần trong ngày, tốt nhất là vào buổi sáng và chiều muộn, kết hợp lúc cho lợn ăn hoặc vệ sinh chuồng trại.

4.1.3 Thời điểm phối giống thích hợp

- Phối giống được tiến hành trong giai đoạn động dục khi xác định mê ì

- Âm hộ bắt đầu chuyển sang màu thẫm, xuất hiện nếp nhăn

- Dùng đực thí tình phát hiện

- Cần phối 2 lần, lần phối lặp lại cách lần phối đầu 10-12 giờ

- Lợn hậu bị tơ: Phối ngay khi có biểu hiện mê ì, 12 giờ sau phối lại

- Nái đã sinh sản: Phối lần 1 trong vòng 10-12 giờ kể từ khi phát hiện mê ì, và phối lần 2 lặp lại sau 10-12 giờ kể từ lần phối 1

- Khi lợn cái động dục cho phối giống với 1 loại lợn đực và phối 1 lần

- Áp dụng cho thụ tinh nhân tạo hoặc trực tiếp

- Dễ thực hiện, không tốn công, tỷ lệ thụ thai thấp (60-70%)

- Sức sống con sơ sinh không cao

- Khi lợn cái động dục cho phối với hai hay nhiều lợn đực

- Áp dụng cho thụ tinh nhân tạo hoặc trực tiếp

- Khả năng thụ tinh cao, nhưng tốn nhiều tinh dịch

- Sức sống con sơ sinh cao

- Khi lợn cái động dục cho phối với 1 đực giống 2 hoặc nhiều lần, lần sau cách lần trước 8 – 12 giờ.

- Thường áp dụng cho thụ tinh nhân tạo, phối trực tiếp đực nhanh bị loại thải do khai thác quá mức.

- Tỷ lệ thụ thai cao.

- Khi lợn nái động dục lấy tinh của 2 hay nhiều đực giống hỗn hợp lại rồi cho phối.

- Nâng cao tỷ lệ thụ thai

4.3.1 Phối trực tiếp a Ưu điểm

- Dễ thực hiện, không cần đầu tư trang thiết bị phối giống

- Nâng cao tỷ lệ thụ thai và số con đẻ ra, b Nhược điểm

- Dễ bị lây lan bênh

- Không phối được cho nhiều nái cùng lúc

- Khó khắc phục khi khối lượng lợn đực và lợn cái chênh lệch quá nhiều

- Khó vận chuyển khi cho đực giống đi phối giống xa

- Giảm khả năng đảm nhiệm của lợn đực giống → giảm hiệu quả kinh tế

4.3.2 Thụ tinh nhân tạo a Ưu điểm

- Nâng cao chất lượng đàn giống nhanh

- Rút ngắn được khoảng cách phối giống

- Hạn chế lây truyền bệnh

- Tránh được các ảnh hưởng stress b Nhược điểm

- Giảm tính hưng phấn của lợn nái ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ thai

- Đòi hỏi kỹ thuật viên có trình độ, khai thác tinh và dẫn tinh đúng kỹ thuật

- Cần phải có trang thiết bị

- Có thể gây viêm bộ phận sinh dục lợn nái

4.4 Phương pháp flushing với lợn cái hậu bị và lợn nái

Flushing cho lợn nái là quá trình tăng khẩu phần ăn cho lợn nái từ 10-14 ngày trước khi phối giống, nhằm cải thiện khả năng sinh sản của đàn nái Việc này giúp tối ưu hóa sức khỏe và năng lực sinh sản, mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.

Tăng số lượng trứng rụng trên 1 lần động dục.

Kích thích lợn cái mau lên giống và lợn nái nhanh động dục trở lại.

Chuẩn bị: Sau khi động dục lần 1 khoảng 7 ngày người ta giảm khẩu phần ăn xuống còn 60 - 70 % trong vòng 3 - 4 ngày.

Từ ngày thứ 11, tăng khẩu phần ăn cho mỗi con từ 0,9 - 1 kg, tổng lượng thức ăn đạt 3,2 - 3,5 kg/ngày trong vòng 10 ngày Sau đó, theo dõi động dục lần 2 để phối giống, rồi trở lại khẩu phần ăn như thời kỳ mang thai.

Lợn nái sinh sản: Ngày cai sữa lợn con cho nhịn ăn chỉ cho uống nước.

Ngày sau tăng lượng thức ăn đến 3,5 kg/ngày cho đến khi lên giống và tiến hành phối giống sau đó giảm lượng ăn như thời kỳ mang thai.

1 Trình bày quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn hậu bị.

2 Trình bày các phương pháp phối giống cho lợn.

3 Trình bày phương pháp flusing trên lợn hậu bị và lợn nái mang thai.

PHỐI GIỐNG CHO LỢN

Trình tự các bước phối giống

Bước 1: Bôi trơn dẫn tinh quản

Dùng vazolin bôi vào đầu dẫn tinh quản

Bước 2: Đưa dẫn tinh quản vào đường sinh dục lợn cái

Sử dụng ngón tay cái và ngón tay trỏ để vạch âm hộ, đưa dẫn tinh quản vào đường sinh dục của con cái với góc nghiêng 30 - 45 độ so với mặt phẳng lưng, đồng thời xoay nhẹ dẫn tinh quản theo hướng ngược chiều kim đồng hồ.

Bước 3: Lắp lọ tinh vào dẫn tinh quản

Lắp lọ tinh đã được làm ấm vào dẫn tinh quản và bơm tinh

Bước 4: Kích thích lợn nái

Tiếp tục kích thích lợn cái và cho tinh dịch chảy từ từ vào tử cung, chú ý giữ lọ tinh cao hơn mông lợn cái Thời gian bơm tinh nên kéo dài từ 5 đến 10 phút, tối thiểu là 3 phút.

Bước 5: Rút dẫn tinh quản ra

Sau khi bơm tinh xong, nhẹ nhàng rút dẫn tinh quản ra khỏi đường sinh dục lợn cái cùng chiều kim đồng hồ rồi vỗ mạnh vào mông lợn.

Bước 6: Vệ sinh dụng cụ, Ghi chép sổ sách, theo dõi sau phối giống

Vệ sinh dụng cụ và ghi chép những thông tin cần thiết vào sổ phối giống Theo dõi kết quả trong chu kỳ động dục tiếp theo.

Trình bày trình tự các bước phối giống cho lợn nái.

CHĂN NUÔI LỢN NÁI MANG THAI

Đặc điểm của lợn nái mang thai

1.1 Đặc điểm phát triển bào thai

1.1.1 Phôi Đây là thời kỳ phát dục mạnh của bào thai

Sau khi thụ tinh 1-3 ngày hợp tử sẽ di chuyển vào bám và làm tổ ở 2 bên sừng tử cung, chất dinh dưỡng lấy từ trứng và tinh trùng

- Sau 3-4 ngày hình thành mầm thai

- 5-6 ngày hình thành túi phôi

- 7-8 ngày hình thành màng ối cung cấp chất dinh dưỡng cho phôi

- Sau 10 ngày màng đệm hình thành (màng ngoài cùng tiếp xúc với tử cung hình thành nhau thai) lấy chất dinh dưỡng từ mẹ truyền cho phôi

- Sau 12 ngày màng niệu hình thành chứa nước tiểu cho phôi

Giai đoạn này hợp tử còn di động nên dễ xảy thai → cần yên tĩnh, không đánh đuổi đi lại mạnh

Thai cũng dễ tiêu biến nếu sử dụng thức ăn ôi thiu hoặc độc tố trong thức ăn cũng làm hỏng thai

Cuối thời kỳ bào thai có khối lượng 1-2 gam

Nhau thai được hình thành, nơi vận chuyển chất dinh dưỡng giữa mẹ và nhau thai

Phát dục ở lợn diễn ra mạnh mẽ, hình thành và hoàn thiện các tổ chức như sụn, cơ, hệ thần kinh và tuyến sữa Quá trình này cũng định hình các đặc tính giống, tính đực, cái cùng với những đặc điểm cấu tạo cơ thể của chúng.

Khối lượng bào thai tăng nhanh ngày thứ 30 đạt 3 g, ngày thứ 39 đạt 6-7 g

Thai hình thành đầy đủ các cơ quan bộ phận và hình thành đặc điểm của giống, trao đổi chất mãnh liệt

Bào thai phát triển nhanh nhất 30 ngày trước khi sinh (tăng 600 – 1300 lần) 3/4 khối lượng sơ sinh tăng lên ở thời kỳ này

1.2 Sự phát triển của các tổ chức

1.2.1 Nhau thai, dịch ối, dịch niệu

Nhau thai đóng vai trò quan trọng trong việc trao đổi dinh dưỡng giữa thai nhi và cơ thể mẹ, đồng thời tham gia vào quá trình bài tiết Đây cũng là nơi lưu trữ dinh dưỡng tạm thời, cung cấp cho thai nhi khi cần thiết.

Dịch ối và dịch niệu đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ thai nhi khỏi các va chạm cơ giới, đồng thời là kho dự trữ khoáng chất và nơi chứa các sản phẩm trao đổi trung gian như ure và creatinin.

Có nhiều thay đổi về cả kích thước, khối lượng và thành phần

Tử cung lợn nái tích luỹ nhiều glycogen tương ứng 13 kg trọng lượng sơ sinh của lợn con, có 2,5 kg nhau thai, 2 kg nước ối

Tử cung lợn mẹ phải tăng lên 3 - 4 kg mới ôm chứa đủ bào thai

1.2.3 Thay đổi của lợn mẹ

Khả năng tiêu hoá và đồng hoá thức ăn tăng lên rất cao

Trọng lượng cơ thể mẹ và bào thai tăng nhiều theo thời gian mang thai; Không xuất hiện động dục

Tính tình trở nên hiền lành và dễ chăm sóc nuôi dưỡng, tốc độ sinh trưởng nhanh

Yêu cầu nuôi dưỡng

- Số con sơ sinh cao;

- Trọng lượng trung bình của lợn con sơ sinh và cai sữa đồng đều;

- Lợn con sinh ra khỏe mạnh và có sức đề kháng tốt;

- Thể trạng lợn nái tốt để tiếp tục cho kì nuôi con tiếp theo.

Nuôi dưỡng lợn nái mang thai

3.1 Nhu cầu về năng lượng

Trong 1kg thức ăn hỗn hợp nhu cầu năng lượng cần từ 2900 - 3000 kcal

Nái ngoại có thể ăn từ 2,2 - 2,5 kg thức ăn hỗn hợp (theo tính toán của INRA-

Duy trì cơ thể 2,140 kg thức ăn

Phát triển cơ thể 0,220 kg thức ăn

Cho phát triển thai 0,140 kg thức ăn

Cộng 2,5 kg thức ăn Đối với nái nội cần 80% nhu cầu trên

Thức ăn cung cấp năng lượng gồm: Tấm, cám gạo, bột củ mì, bột mì, bột khoai lang, bắp…

+ Protein là thành phần cấu tạo chính của thai (trong vật chất khô) Cùng với sự lớn lên của bào thai thì nhu cầu protein cũng tăng dần

Thiếu protein ở lợn mẹ dẫn đến tình trạng gầy yếu, không đủ khả năng mang thai, làm giảm trọng lượng sơ sinh của lợn con và sức sống yếu Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến trọng lượng cai sữa và tốc độ tăng trọng của lợn con sau này.

Thiếu protein kéo dài cùng với việc thiếu vitamin A có thể dẫn đến sự giảm số lượng thai nhi, do thai bị chết và tiêu biến trong giai đoạn đầu của thai kỳ.

Nếu quá thừa protein, lợn nái mập, lợn con có thể quá to gây trở ngại cho việc sinh đẻ nhất là với lợn nái đẻ lứa thứ nhất

Nhu cầu protein của lợn nái thay đổi theo thời gian mang thai và độ tuổi của chúng Trong giai đoạn mang thai kỳ II, khi trọng lượng bào thai tăng nhanh, nhu cầu protein cao hơn so với giai đoạn I Đặc biệt, lợn nái dưới 2 năm tuổi cần lượng protein lớn hơn do vẫn đang trong quá trình phát triển trong thời gian mang thai và sinh con.

Bảng 28.1 Nhu cầu protein cho l n nái mang thai ợn đực giống

Giai đoạn mang thai Nái ngoại và lai Nái nội

Nái dưới 2 năm mang thai kỳ I 13% 12%

Nái dưới 2 năm mang thai kỳ II 15% 14%

Trên 2 năm mang thai kỳ I 12% 11%

Trên 2 năm mang thai kỳ II 14% 13%

Trong thực tế sản xuất để tiện cho việc nuôi dưỡng nên thường sử dụng thức ăn có 14% protein thô cho cả 2 giai đoạn mang thai

+ Thức ăn cung cấp protit là: Bột cá, bột sữa, các loại khô dầu như: Khô dầu đậu tương, khô dầu lạc, khô dầu dừa, khô dầu bông…

3.3 Nhu cầu về chất khoáng

Lợn nái mang thai cần bổ sung nhiều khoáng chất để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho thai nhi và cho chính lợn nái, đặc biệt là đối với những con nái dưới 2 năm tuổi, vì chúng vẫn đang trong giai đoạn phát triển.

Thiếu khoáng chất có thể khiến cơ thể lợn nái phải lấy khoáng từ xương để cung cấp cho thai, dẫn đến tình trạng mềm xương, xương xốp Hệ quả là có thể gây ra gãy xương hoặc bại liệt ở heo nái đang mang thai.

+ Đối với nái dưới 2 năm thì còn còi cọc, chậm phát triển

Nhu cầu chất khoáng cho lợn nái mang thai rất quan trọng, đặc biệt là trong giai đoạn phát triển của thai nhi Chỉ tiêu phẩm chất tinh dịch của lợn đực giống cũng cần được chú trọng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản Việc đảm bảo chất lượng tinh dịch tốt sẽ góp phần nâng cao hiệu quả chăn nuôi lợn giống.

Chất khoáng Nái ngoại và lai Nái nội

+ Thức ăn cung cấp khoáng gồm: Bột xương, bột sò, premix khoáng, vôi bột, đá nghiền, muối ăn

Lợn nái mang thai nhu cầu về vitamin rất quan trọng đặc biệt là các vitamin

Làm bào thai sinh trưởng và phát triển bình thường

Nếu thiếu A một phần bào thai có thể bị tiêu huỷ hoặc có thể gây sảy thai, sức sống của heo con giảm

Vitamin A có nhiều trong thức ăn động vật, dầu gan cá, sữa, lòng đỏ trứng, gan cá mập, cá thu …

Caroten, hay còn gọi là tiền vitamin A, là một chất dinh dưỡng có mặt chủ yếu trong thực vật như cà rốt, bí đỏ, gấc, cà chua và rau xanh Do đó, để đảm bảo cung cấp đủ vitamin A cho cơ thể, cần chú ý bổ sung nhiều thực phẩm giàu caroten trong khẩu phần ăn hàng ngày.

Nhu cầu là 5000UI /kg thức ăn

Tham gia vào quá trình trao đổi Ca và P vì vậy nếu thiếu D thì cũng giống như thiếu Ca và P vậy

Vitamin D có ngay ở trên da động vật nên cho tắm nắng Nó cũng có nhiều trong dầu cá

Nhu cầu là 300 UI /kg thức ăn

Với gia súc sinh sản nào thì Vitamin E cũng cần thiết

Riêng với nái mang thai nó làm tăng sức sống của bào thai, giảm độc

Thiếu nhiều E và A cũng có thể gây chết thai một phần, sảy thai hoặc thai yếu ớt Vitamin E có nhiều trong mầm lúa, mầm ngô, giá đỗ…

Nhu cầu hàng ngày về giá đỗ là từ 20mg/kg thức ăn hoặc 100-150 gram Ngoài ra, có thể tiêm vitamin ADE mỗi tháng một lần theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

Mang thai kỳ 1: 1,8-2 kg/ngày

Mang thai kỳ 2: 2,2-2,4 kg/ngày

Nước uống: 15- 20 lít con/ngày tuỳ thuộc vào mùa trong năm Tốt nhất cho uống tự do

Bảng 28.3 Định mức cho ăn

Ngày mang thai Ngoại Nội

1 ngày trước đẻ 0,5 kg 0,5 kg

Ngày đẻ cho nhịn ăn chỉ cho uống nước

Cho ăn tự do đến 5 tháng tuổi

Từ 6 tháng trở đi cho ăn theo khẩu phần quy định

Cho lợn nái hậu bị ăn đúng giờ, đúng bữa, đúng tiêu chuẩn

Chăm sóc lợn nái mang thai

Làm cho nái khoẻ mạnh, 4 chân vững chắc, tránh quá béo trong thời gian mang thai, dễ đẻ sau này

Nái mang thai kỳ 1, cho vận động 2 lần/ngày, mỗi lần 1 - 1,5 h; vận động tự do không cưỡng bức

Nái mang thai kỳ 2 vận động 1 lần/ngày

7 - 10 ngày trước khi đẻ ngừng vận động

Hạn chế vận động đối với những lợn bụng quá to, vú xệ, quét đất

Sân bãi phải bằng phẳng, không có vũng nước đọng, không quá trơn, quá dốc

Ngày nắng nóng cần tắm cho lợn mỗi ngày 1 lần vào lúc nóng nhất trong ngày

Mùa lạnh hoặc những ngày mưa rét thì không tắm có điều kiện cần chải khô bằng bàn chải

Tắm cho nái trước khi đẻ 7 ngày

Tuần cuối của thời kỳ có thai không nên tắm chỉ chải và nhốt riêng trong chuồng đẻ chuẩn bị cho lợn đẻ

Quét dọn thường xuyên, máng ăn, máng uống phải cọ rửa hàng ngày

Hàng tháng phải định kỳ tiêu độc chuồng trại bằng nước vôi 20% hay các thuốc sát trùng khác

Chuồng đảm bảo luôn khô, sạch, ấm áp mùa đông, thoáng mát mùa hè, thông thoáng

Mang thai tuần thứ 10: SFV (dịch tả).

Mang thai tuần thứ 12: E.coli lần 1 + FMD (LMLM) (3 type hoặc 2 type). Mang thai tuần thứ 14: E.coli lần 2.

Chú ý: Định kỳ vaccine AD (giả dại) tổng đàn nái và nọc vào tháng 4, 8,12 trong năm.

1 Trình bày quy trình nuôi dưỡng lợn nái mang thai

2 Trình bày quy trình chăm sóc lợn nái mang thai.

CHẨN ĐOÁN LỢN NÁI MANG THAI

Quan sát bên ngoài

Quan sát bên ngoài: Phù thủng ở tứ chi, thành bụng, tuyến sữa phát triển to lên, bè ra (chửa kỳ 2)

Sờ nắn vào 1 bên thành bụng ở 2 hàng vú sau cùng (khi lợn nằm nghiêng về bên phải và ở tháng thứ 3)

Yên tĩnh, ăn uống tốt, ngủ ngon, bụng to; Cuối thời gian mang thai âm hộ phát triển to, xung huyết, núm vú và bầu vú phát triển

Chẩn đoán bằng siêu âm

Bước 1: Xác định vị trí siêu âm

Bước 2: Chuẩn bị máy siêu âm

Bước 3: Bôi gel lên đầu dò siêu âm

Bước 4: Đặt đầu dò vuông góc với bụng lợn tại vị trí xác định

Bước 5: Di chuyển đầu dò và đặt nghiêng ở các góc khác nhau để quan sát các túi thai.

Trình bày phương pháp chẩn đoán lợn nái mang thai bằng phương pháp siêu âm.

CHĂN NUÔI LỢN NÁI ĐẺ VÀ NUÔI CON

Yêu cầu nuôi dưỡng

- Nái nuôi con tiết nhiều sữa với chất lượng tốt;

- Lợn mẹ và con khỏe, lợn con sinh trưởng nhanh, có số con và trọng lượng cai sữa cao;

- Tỷ lệ đồng đều của đàn lợn con cao;

- Lợn mẹ ít bị hao mòn trong giai đoạn nuôi con và sớm động dục lại sau sai sữa lợn con.

Nuôi dưỡng lợn nái nuôi con

Giai đoạn lợn nái nuôi con là thời điểm then chốt ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và hiệu quả chăn nuôi Đây cũng là giai đoạn quyết định chất lượng con giống, chuẩn bị cho các bước chăn nuôi tiếp theo.

- Nhu cầu năng lượng: 3000-3200 Kcal/kg

+ Vitamin A: 3300-4000 UI/kg thức ăn

+ Vitamin nhóm B: 480 mg/kg thức ăn

+ Vitamin D: 220-300 UI/kg thức ăn

+ Vitamin C: 100 mg/kg thức ăn

- Ngày lợn đẻ: không cho lợn nái ăn hoặc cho ăn 0,5 kg nhưng cho uống nước tự do.

- Ngày nuôi thứ nhất: cho ăn 1 kg/con mẹ/ngày

- Ngày nuôi thứ 2: cho ăn 2 kg/con mẹ/ngày

- Ngày nuôi thứ 3: Cho ăn 3 kg/con mẹ/ngày

- Ngày nuôi thứ 4-6: cho ăn 4 kg/con mẹ/ngày.

- Từ ngày thứ 7 trở đi:

+ Nái nuôi 6 con cho ăn: 2 kg + (6 con x 0,3 kg/con) = 3,8 kg

+ Nái nuôi 7 con cho ăn: 2 kg + (7 con x 0,3 kg/con) = 4,1 kg

+ Nái nuôi 8 con cho ăn: 2 kg + (8 con x 0,3 kg/con) = 4,4 kg

+ Nái nuôi 9 con cho ăn: 2 kg + (9 con x 0,3 kg/con) = 4,7 kg

+ Nái nuôi 10 con cho ăn: 2 kg + (10 con x 0,3 kg/con) = 5,0 kg

+ Từ tuần thứ 5 trở đi cho ăn 4 kg thức ăn/ngày

+ Trước khi cai sữa lợn con 3 ngày giảm thức ăn còn 3,5 kg TA/ngày để tránh viêm vú cho lợn nái

+ Ngày cai sữa cho nái nhịn ăn chỉ cho uống nước sau đó cho ăn 3,5 kg/ngày cho đến lúc phối giống

+ Phối giống xong thì áp dụng chế độ ăn hạn chế như mang thai

+ Với lượng thức ăn như trên cho ăn 3-4 lần/ngày

Chăm sóc lợn nái đẻ

- Trước khi đẻ 3 ngày cặp vú giữa đã tiết nước trong

- Trước khi đẻ 1 ngày có thể vắt được vài giọt sữa màu trắng

- Khi cặp vú phía trước đã vắt được vài giọt sữa đầu chỉ nửa ngày lợn sẽ đẻ

- Nếu cặp vú sau được vắt được sữa đầu thì chỉ vài giờ sau lợn sẽ đẻ

- Sắp đẻ lợn ỉa đái liên tục, phân ít và nhớt

- Trước khi đẻ 1-2 giờ nút niêm dịch cổ tử cung mở chảy ra ngoài âm hộ có màu trắng trong

- Lợn bắt đầu có hiện tượng rặn

- Mép âm hộ có nước màu hồng chảy ra là lợn bắt đầu đẻ

3.2 Chuẩn bị cho nái đẻ và lợn con sơ sinh Để giảm mọi rủi ro có thể xảy ra đối với lợn nái trong quá trình đẻ, sau đẻ cũng như lợn con sơ sinh, cần làm tốt khâu chuẩn bị Các công việc cụ thể cần được thực hiện theo một trình tự nhất định và cụ thể như sau:

Để đảm bảo môi trường an toàn cho lợn nái đẻ, chuồng cần được cọ rửa và sát trùng kỹ lưỡng Sau khi vệ sinh, chuồng phải để trống trong vòng 7 ngày trước khi cho lợn nái vào.

Lợn nái cần đưa lên làm quen ở chuồng đẻ 5-7 ngày trước ngày dự kiến đẻ

Lợn nái trước khi vào chuồng đẻ (10 – 14 ngày) phải được tắm ghẻ và tẩy giun sán

Để đảm bảo vệ sinh chuồng trại lợn, trước tiên cần dọn dẹp phân và rác hữu cơ Sau đó, phun nước và cọ rửa sạch sẽ nền chuồng, thành chuồng, máng ăn và máng uống Cuối cùng, để mọi thứ khô ráo, tiến hành tẩy uế chuồng để bảo vệ sức khỏe cho đàn lợn.

Để tẩy uế chuồng, bạn có thể sử dụng các chất khử trùng có sẵn trên thị trường hoặc pha loãng vôi với nồng độ 20% (2kg vôi tôi hòa trong 10 lít nước) để phun lên nền chuồng, thành chuồng, và các máng ăn, máng uống Sau khi khử trùng, cần để chuồng trống từ 2-5 ngày, sau đó xả nước rửa sạch và chỉ cho lợn nái vào đẻ khi chuồng đã khô ráo Ngoài ra, hãy sử dụng chổi để quét sạch mạng nhện và bụi bẩn trong chuồng.

- Vệ sinh cơ thể lợn nái:

Khi lợn nái xuất hiện các dấu hiệu như âm hộ xệ, đứng nằm không yên, đái dắt, có thể chảy sữa và cắn ổ, cần tắm cho lợn nái nếu là mùa hè hoặc thu Trong mùa đông, hãy dùng khăn ướt để lau sạch bầu vú và khu vực xung quanh âm hộ của lợn nái.

- Chuẩn bị chất độn chuồng:

Có thể dùng rơm, rạ khô, cỏ khô, quần áo cũ…nhưng phải khô, sạch và không bị mủn nát.

- Chuẩn bị cho lợn con sơ sinh:

Để chuẩn bị ô úm cho lợn con, cần chú ý đến kích thước và vật liệu phù hợp Vật liệu lót chuồng nên sử dụng rơm, rạ, cỏ khô được cắt ngắn, bao tải hoặc quần áo cũ, đảm bảo sạch sẽ, khô ráo, mềm mại và không bị mủn nát.

Để sưởi ấm cho lợn con khi cần thiết, các hộ và trại cần chuẩn bị dụng cụ như bóng đèn hồng ngoại 250W, bóng điện 100W, bếp sưởi sử dụng gas từ hệ thống Bioga, hoặc sử dụng củi, trấu tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng nơi.

Chuẩn bị dụng cụ trực đẻ cho lợn bao gồm: một tấm vải màn xô hoặc giẻ mềm khô sạch khoảng 0,5m để lau khô lợn con; một cái kìm chuyên dùng để bấm nanh lợn con hoặc kìm bấm móng tay loại lớn; một lọ cồn 2,5% để sát trùng dao, kéo và cuống rốn; một cái kéo để cắt rốn khi cần; một cuộn chỉ để buộc rốn; và thuốc oxytocin cùng kim tiêm để sẵn sàng can thiệp khi lợn đẻ khó.

Phương pháp đỡ đẻ

Mục đích: Tránh ngạt thở và kích thích hô hấp cho lợn con

Dùng giẻ sạch quấn vào đầu ngón tay móc sạch nhớt trong miệng, mũi của lợn con, nên để dầu lợn con dốc xuống càng tốt

Lau sạch nhớt ở toàn thân lợn con để lợn con khô và ấm, nếu có thể dùng thêm bột lăn lợn con

Mục đích: Tránh nhiễm trùng

Mục đích: Tránh gây toét lưỡi lợn con, không gây tổn thương vú lợn mẹ khi cho lợn con bú

Mục đích: Tránh cho lợn cắn nhau khi nuôi ở mật độ cao

Mục đích: Giúp quản lý đàn giống

- Cân trọng lượng sơ sinh

Mục đích: Để theo dõi tăng trọng hay lựa chọn lợn con

Nái trẻ, sung sức, đẻ liền một mạch thì sau 30 phút đến 1 giờ là nhau ra hết và thường ra tập trung

Trường hợp quá 2 giờ mà nhau chưa ra hết thì ta có thể dùng oxytoxin liều từ

10 - 30 UI/100kg trọng lượng để đẩy nhau ra

Phải đếm số nhau bằng số con

Chống viêm tử cung: Sau khi đẻ 1-2 giờ có thể thụt rửa tử cung bằng nước muối 10% hoặc thuốc tím 0,1%,chích kháng sinh 1-3 ngày

Lợn nái hay nằm trở mình cho lợn nái hoặc đập cho lợn nái dậy ăn uống

Bổ sung thức ăn đầy đủ dinh dưỡng hoặc có thể tiêm thuốc trợ sức, trợ lực

Chăm sóc lợn nái nuôi con

Hạn chế vận động những ngày đầu sau khi đẻ

- Sau 3-5 ngày cho vận động tự do

Khỏe mạnh, tăng trao đổi chất, tăng tiêu hóa thức ăn

- Tránh bại liệt sau khi đẻ

Lợn con khỏe mạnh, tránh hiện tượng thiếu vitamin D

- Không nên tắm cho lợn nái trong thời gian nuôi con → hạn chế độ ẩm

- Mùa hè có thể tắm

Để đảm bảo sức khỏe cho lợn con, chuồng trại cần được giữ sạch sẽ và vệ sinh thường xuyên Hàng tháng, tiến hành tiêu độc chuồng bằng các dung dịch sát trùng hiệu quả Ngoài ra, cần tạo điều kiện thông thoáng và ấm áp cho lợn con, đồng thời nghiêm túc thực hiện nội quy phòng bệnh để ngăn ngừa dịch bệnh.

Tiêm phòng định kỳ các loại vaccin theo qui định

1 Trình bày triệu chứng sắp đẻ của lợn nái.

2 Trình bày phương pháp đỡ đẻ cho lợn nái.

3 Nuôi dưỡng và chăm sóc cho lợn nái đẻ.

ĐỠ ĐẺ CHO LỢN NÁI

Trình tự các bước đỡ đẻ

Dùng giẻ sạch quấn vào đầu ngón tay móc sạch nhớt trong miệng, mũi của lợn con, nên để dầu lợn con dốc xuống càng tốt

Dùng chỉ gai to thắt 2 vòng cách cuống rốn từ 2 - 3cm, thắt chặt vừa phải để không gây đứt rốn

Dùng kéo hoặc dao cắt cách chỗ cột ra phía ngoài 1 – 2 cm, dùng cồn Iod 5% sát trùng vết cắt

Sử dụng kìm bấm răng hoặc kìm bấm móng tay lớn để cắt răng nanh cho lợn con là phương pháp hiệu quả Việc thực hiện bấm răng sớm khi răng còn mềm sẽ giúp dễ dàng hơn và không gây đau đớn cho lợn con.

Dùng bàn tay thuận nắm qua gáy lợn

Ngón tay cái và ngón tay trỏ bóp nhẹ miệng cho lợn mở miệng ra, dùng bàn tay còn lại cầm kìm bấm nanh

Khi bấm phải bấm bằng và sát chân răng, không cắt vào lưỡi

Dùng pank kẹp phần đuôi định cắt, cách khấu đuôi từ 2,5-3 cm để tránh chảy máu

Dùng kéo hoặc kìm chuyên dùng cắt phía ngoài vùng kẹp

Sát trùng bằng cồn iod 5%

Dùng kéo hoặc kìm cắt lên vành tai hay bấm các lỗ tròn lên tai lợn theo qui định, tránh mạch máu, cắt xong sát trùng

Thường để dễ phân biệt đực đánh số lẻ, cái đánh số chẵn

Bước 6: Cân trọng lượng sơ sinh

Dùng cân đồng hồ để cân trước khi cho lợn con bú lần đầu

Ghi chép sổ sách để theo dõi

Thực hiện trình tự các bước đỡ đẻ cho lợn nái.

CHĂN NUÔI LỢN CON THEO MẸ

Đặc điểm của lợn con theo mẹ

Tốc độ sinh trưởng nhanh thông qua tăng khối lượng cơ thể Ứng dụng:

- Chăm sóc, nuôi dưỡng nái mang thai tốt để nâng cao số con đẻ ra và khối lượng sơ sinh/con cao

- Tập ăn sớm cho lợn con để hạn chế ảnh hưởng do giảm sản lượng sữa và stress do cai sữa

Chủ yếu thành thục của cơ quan sinh dục đực → Thiến những lợn đực không làm giống để không ảnh hưởng đến chất lượng thịt → Thiến vào ngày thứ 7-10

Phát triển nhanh: Tăng lên về dung tích và khối lượng để tăng thu nhận thức ăn

→ Thỏa mãn sự sinh trưởng nhanh của cơ thể

Chưa hoàn thiện: Số lượng và hoạt tính một số enzyme còn hạn chế

Trước 3 tuần tuổi khả năng tiêu hóa hạn chế do hoạt lực enzyme yếu → Nuôi dưỡng thích hợp, cung cấp thức ăn hợp lý khắc phục hạn chế Ứng dụng: Chế biến thức ăn hợp lý; Tập ăn sớm cho lợn con, bổ sung acid hữu cơ, probiotic trong thức ăn lợn con

Thân nhiệt của lợn con sau khi đẻ khoảng 38°C

Sau 10 ngày tăng lên 39,5 đến 39,7°C và giữ ở mức đó (biến động trên dưới

1 0 C) Độ ẩm cũng là một yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng điều hòa thân nhiệt của lợn con

Nếu độ ẩm cao thì lợn con dễ bị mất nhiệt và có thể bị cảm lạnh Độ ẩm thích hợp cho lợn con là 65 - 70%

Trong tuần lễ đầu thân nhiệt của lợn con hoàn toàn phụ thuộc vào nhiệt độ của môi trường

Sau 3 tuần tuổi, khả năng điều hòa thân nhiệt của lợn con có thể ổn định để đáp ứng với môi trường bình thường bên ngoài

Do lợn con có khả năng điều hòa thân nhiệt kém nên cơ thể dễ bị lạnh và phát sinh bệnh tật, nhất là bệnh ỉa phân trắng

Lông thưa, lớp mỡ dưới da mỏng, diện tích bề mặt so với khối lượng cơ thể cao

→ Khả năng chống lạnh hạn chế

Lượng mỡ và glycogen dự trữ trong cơ thể thấp

Trung khu điều tiết thân nhiệt chưa hoàn thiện

Lợn con mới sinh hầu như trong máu không có kháng thể → Tăng nhanh sau khi bú sữa đầu → Khả năng miễn dịch thụ động

Trong sữa đầu có hàm lượng protein cao (18-19%) với thành phần γ-globulin chiếm số lượng rất lớn (34-45%) → có vai trò miễn dịch

Khả năng hấp thu kháng thể của lợn con bị giảm rất nhanh theo thời gian từ khi sinh ra

Hiện tượng thiếu máu trên lợn con là do thiếu sắt

Lượng sắt dự trữ trong cơ thể lợn con mới sinh là 50 mg chủ yếu ở gan

Mỗi ngày lợn con cần 7 mg Fe cho tạo máu → Sữa mẹ chỉ cung cấp 1 mg

Mỗi ngày lợn con thiếu 6 mg → Sau tuần thứ 2 lợn con bắt đầu thiếu máu và trong 1 tháng thiếu 180 mg

Yêu cầu chăn nuôi lợn con theo mẹ

- Tỷ lệ nuôi sống cao (94-96%)

- Giảm tỷ lệ mắc bệnh (thiếu máu và tiêu chảy phần trắng), giảm tỷ lệ còi cọc

- Sinh trưởng phát triển bình thường, độ đồng đều cao

- Tăng trọng nhanh, đạt được trọng lượng cai sữa cao

Nuôi dưỡng lợn con theo mẹ

- Lợn con sau khi đẻ ra cần được cho bú ngay càng sớm càng tốt

- Lợn con mau khỏe, chống lạnh

- Lợn nái đẻ nhanh hơn

- Lợn nái nằm yên tiện cho việc đỡ đẻ

- Hấp thu nguồn kháng thể do mẹ truyền chống đỡ bệnh tật và miễn dịch

Để đảm bảo sức khỏe cho bầu vú mẹ, cần lau sạch trước khi cho từng con bú, giúp chúng làm quen với việc bắt vú từ 1-2 lần Đối với những con nhỏ, yếu hoặc được chọn làm giống, nên cho bú từ các vú phía trước để dễ dàng hơn.

Những con to, khoẻ thì cho bú đôi vú trước đôi vú sau cùng (áp chót) lợn con sẽ lớn đồng đều và lợn nái tiết nhiều sữa hơn

Thường từ 30 phút đến 1 giờ lợn con lại bú 1 lần

Sau 7 ngày nên để heo con bú tự do, hoặc nuôi trên chuồng cũi thì nên để heo con bú tự do

- Bổ sung chất dinh dưỡng cho lợn con

- Tạo điều kiện cho cơ quan tiêu hóa phát triển và sớm hoàn thiện

- Giảm bớt nhấm nháp thức ăn rơi vãi và hạn chế bệnh đường ruột

- Bảo đảm được dinh dưỡng và cân bằng hơn

- Giảm bớt khai thác sữa mẹ kiệt quệ và giảm tỷ lệ hao mòn của lợn mẹ

- Tránh sự cắn xé bầu vú lợn mẹ, hạn chế bệnh viêm vú

- Khối lượng lúc cai sữa cao

- Có điều kiện để cai sữa sớm lợn con, nâng cao số lứa đẻ lợn nái

- Tiến hành tập ăn cho lợn con vào ngày thứ 7 – 10 sau khi đẻ trong khoảng thời gian 3-5 ngày

- Đặt máng ăn vào ô của lợn con và hàng ngày thay mới thức ăn vài lần để kích thích tính thèm ăn

- Sau khi lợn đã ăn quen có thể tập cho lợn ăn trước khi bú mẹ

Bảng 32.1 Số lần bú và số lần cho ăn bổ sung

Ngày tuổi lợn con Số lần bú Số lần bổ sung

Chăm sóc lợn con theo mẹ

4.1 Giữ ấm cho lợn con

- Mục đích: Giữ ấm; Hạn chế được bệnh viêm phổi và tiêu chảy ở lợn con

Quyết định đến tỷ lệ sống và tăng trưởng của lợn con, đặc biệt giai đoạn 1-15 ngày tuổi

Ngay từ khi đẻ ra lợn con cần nhiệt độ 35 0 C

Cứ mỗi một ngày sau đó yêu cầu nhiệt độ giảm đi 1 0 C

Từ sau ngày thứ 8 yêu cầu giữ cho lợn con theo mẹ ở nhiệt độ 23-25 0 C là thích hợp; Độ ẩm thích hợp 60% - 70%

- Có ô úm trong chuồng; Bố trí bóng điện tròn có công suất khác nhau để sưởi ấm cho lợn khi cần thiết

- Che kín chuồng, tránh gió lùa trực tiếp, không rửa chuồng để giảm độ ẩm;

Lợn nằm chồng chất lên nhau, run là khi lợn bị lạnh (nhiệt độ trong chuồng thấp)

Lợn nằm tản mạn khắp ô chuồng mỗi con 1 nơi là khi lợn bị nóng (nhiệt độ trong chuồng quá cao)

Lợn nằm con nọ kề cạnh con kia là khi nhiệt độ thích hợp

4.2.1 Mục đích Để bảo đảm số con nuôi vừa phải

- Các đàn nái phải không được mắc bệnh truyền nhiễm

- Tuổi của hai đàn con không chênh nhau quá 1 tuần

- Trước khi ghép phải cho heo con bú sữa đầu

- Nên ghép vào ban đêm và trước khi ghép nên phun rượu, dầu hôi…

4.3 Chích sắt cho lợn con

- Ngăn ngừa hiện tượng thiếu máu

- Nâng cao sức đề kháng

- Hạn chế tình trạng còi cọc, chậm lớn, tiêu chảy

Chế phẩm chứa 100 mg/ml

- Nếu tiêm 1 lần: Thì tiêm 2 ml vào ngày thứ 3 sau khi đẻ

- Nếu tiêm 2 lần: Thì mỗi lần chỉ tiêm 1ml (lần thứ nhất tiêm vào ngày thứ 3 sau đẻ, lần tiêm thứ hai tiêm vào ngày thứ 10 sau đẻ)

Chế phẩm chứa 200 mg/ml

- Tiêm 1 lần 2 ml lúc 3 ngày tuổi

Vị trí tiêm: Bắp cơ vùng cổ, mông, cơ đùi sau

Lợn đực không để làm giống

Thời gian thiến tốt nhất là từ 7-10 ngày sau khi đẻ

Phá hủy hoàn toàn chức năng sinh lý của dịch hoàn và các tuyến sinh dục phụ của lợn đực.

Lợn nuôi lấy thịt thì nhanh béo, thịt mềm, không có mùi hôi.

Bớt hung hăng, thuần tính, dễ chăm sóc nuôi dưỡng

B ng 32.1 Quy trình phòng b nh cho l n con theo m ảng 1.1 Chỉ tiêu phẩm chất tinh dịch của lợn đực giống ệ sử dụng bắp trong khẩu phần ợn đực giống ẹ

Ngày tuổi Loại thuốc, vaccin Tác dụng Cách dùng

3 - 4 Fer-dextran (Lần 1) Phòng bệnh phân trắng Tiêm bắp cổ; Lưu ý bấm nanh lại cho đàn lợn con.

10 Fer-dextran (Lần 2) Phòng bệnh phân trắng Tiêm bắp cổ; Nên kết hợp thiến lợn đực.

17-18 Vắc xin Sưng phù đầu lợn

Phòng bệnh Sưng phù đầu (E.coly dung huyết)

21-22 Vắc xin Phó thương hàn lợn

Phòng bệnh Phó thương hàn

40 Vắc xin Dịch tả lợn Phòng bệnh Dịch tả Tiêm dưới da cổ

50-60 Vắc xin Tụ huyết trùng lợn

Phòng bệnh Tụ huyết trùng

1 Trình bày đặc điểm của lợn con theo mẹ

2 Trình bày quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn con theo mẹ

CHÍCH SẮT CHO LỢN CON

Trình tự chích sắt cho lợn con

Bước 1: Lấy thuốc vào xilanh

- Xilanh dùng một lần hoặc xilanh dùng lần (luộc hoặc hấp sát trùng)

- Chế phẩm chứa sắt phải được lắc đều trước khi rút vào xilanh

- Sau khi rút thuốc vào xilanh, hướng xilanh theo phương thẳng đứng bơm nhẹ vài giọt để đẩy hết không khí trong xilanh ra.

Bước 2: Xác định vị trí chích

Chích cho lợn 3 ngày tuổi mông hoặc đùi sau; Chích cho lợn 10 ngày tuổi sau gốc tai, úp vành tai sát vào thân , tiêm ở vị trí vành tai

Bước 3: Sát trùng vị trí chích

Dùng cồn iod hoặc cồn 90 0 sát trùng vị trí chích đã xác định.

Bước 4: Chích tại vị trí đã xác định Đâm kim vuông góc vào vị trí đã xác định tiến hành chích cho lợn.

Trước khi rút mũi kim ra dùng tay ấn chặt vào vị trí tiêm trong 30 giây để sắt không thoát ra ngoài khi rút mũi kim.

Bước 5: Thả lợn vào chuồng, vệ sinh dụng cụ

Trình bày trình tự thực hiện chích sắt cho lợn con.

THIẾN LỢN ĐỰC NHỎ

- Thực hiện trình tự các bước thiến lợn đực nhỏ

1 Chuẩn bị vật tư, dụng cụ

Khay, lưỡi dao thiến, cán dao, kẹp cầm máu, bông, kéo, kim khâu, chỉ khâu, kim tiêm, xilanh…

Cồn iod, cồn 90, kháng sinh, thuốc chống ruồi

- Bước 1 Cố định và kiểm tra lợn

Để cố định lợn, người giữ cần đứng thẳng hoặc ngồi, dùng hai tay nắm chắc hai cẳng chân sau của lợn Sau đó, dốc ngược lợn lên cho hai chân trước chạm đất, và dùng chân kẹp chặt bụng lợn để giữ cố định.

Kiểm tra dịch hoàn lợn: Có đủ 2 dịch hoàn nằm trong bao

- Bước 2 Sát trùng da vùng mổ

Rửa sạch khu vực xung quanh dịch hoàn, bao dịch hoàn và bẹn của con lợn, sau đó lau khô Sử dụng cồn 90 để sát trùng bao dịch hoàn theo hình xoắn ốc từ trong ra ngoài.

Tiếp tục dùng cồn iod sát trùng bao dịch hoàn theo hình xoắn ốc từ trong ra ngoài và 1 lần nữa sát trùng bằng cồn 90

- Bước 3 Mổ da và màng tổ chức liên kết

Ngón tay cái và ngón tay trỏ của của tay trái kẹp chặt cả 2 dịch hoàn.

Tay thuận dùng dao mổ 1 đường dài 3cm giữa 2 dịch hoàn hoặc rạch trên 2 dịch hoàn khoảng 0,5-1cm

Mổ 1 đường: Dùng dao lách sang 2 bên dịch hoàn dùng tay bóp nhẹ bao dịch hoàn để đẩy dịch hoàn và phó dịch hoàn ra ngoài vết mổ

Mổ 2 đường: Dùng tay nặn từng dịch hoàn lộ ra ngoài vết mổ

Tiếp tục dùng cồn iod sát trùng bao dịch hoàn theo hình xoắn ốc từ trong ra ngoài và 1 lần nữa sát trùng bằng cồn 90

- Bước 5 Cắt dịch hoàn Rạch màng bao chung, dùng pank xoắn đứt thừng dịch hoàn (có thể khâu thừng dịch hoàn theo đường khâu số 8 cắt bỏ dịch hoàn)

Thực hiện tương tự với dịch hoàn còn lại

- Bước 6 Tra thuốc kháng sinh

Rắc kháng sinh sulfamid hoặc pen-strep vào bao dịch hoàn

- Bước 7 Khâu vết mổ Đối với lợn đực nhỏ không cần khâu còn nếu là lợn đực lớn thì khâu và chừa 1 lỗ nhỏ cho dịch chảy ra

- Bước 8 Xịt thuốc chống ruồi

Bôi cồn iod vào vết thiến và xịt thuốc chống ruồi

- Bước 9 Thả lợn vào chuồng, chăm sóc hậu phẫu Vệ sinh dụng cụ

+ Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, khô ráo

+ Không để phân hoặc nước tiểu dính vào vết mổ.

+ Có thể tiêm kháng sinh sau thiến để tránh nhiễm trùng

+ Thường xuyên kiểm tra vết mổ để có phương pháp điều trị kịp thời.

Trình bày trình tự thực hiện thiến lợn đực nhỏ.

CHĂN NUÔI LỢN CON CAI SỮA

Đặc điểm lợn con cai sữa

- Lợn con sống độc lập và tự lấy chất dinh dưỡng nuôi cơ thể

- Có tốc độ sinh trưởng nhanh

- Sức đề kháng của lợn con còn kém, nhạy cảm với các yếu tố của môi trường xung quanh

Yêu cầu nuôi lợn con cai sữa

- Tỷ lệ nuôi sống cao (96% trở lên)

- Tốc độ sinh trưởng phát dục nhanh (Lợn lai 9-12 kg/tháng, 300-400g/ngày; Lợn ngoại 13-16kg/tháng; 450 -500g/ngày/650-700g/ngày)

- Tiêu tốn thức ăn thấp (Lợn lai 3,0 - 3,5/kg tăng trọng; Lợn ngoại 2,5 - 2,7/kg tăng trọng)

- Chất lượng giống tốt (tỷ lệ đạt chuẩn 95% trở lên)

- Tỷ lệ mắc bệnh thấp (61kg 3% x khối lượng của lợn 2

Kế hoạch thuốc thú y

Với quy trình phòng bệnh hiện nay chi phí cho 1 heo nuôi thịt từ lúc 10kg tới khi xuất chuồng khoảng 180.000đ/con trong đó:

+ Chi phí vaccine khoảng 80.000đ (10.000đ vaccine dịch tả, 25.000đ vaccine suyễn, 30.000đ vaccine PRRS, 25.000đ vaccine LMLM),

+ Chi phí cho việc phòng kháng sinh và thuốc bổ chon lợn: 100.000đ

Ngoài ra còn chi phí cho

Kế hoạch nhân công

- Kỹ thuật trại: Với quy mô 1000 lợn trở lên cần 1 kỹ thuật trại

- Lao động phổ thông: Quy mô 1000 lợn cần 2 công nhân

Kế hoạch điện nước

Chi phí chăn nuôi lợn hiện nay bao gồm các khoản tiền điện nước cần thiết để vận hành trại, như điện thắp sáng, điện úm lợn, điện cho dàn mát và quạt Tất cả các chi phí này đều góp phần quan trọng vào hiệu quả hoạt động của trại nuôi.

1000 lợn khoảng 5.000.000đ/tháng Thông thường với chăn nuôi lợn thịt từ 10kg- 100kg khoảng 4 tháng.

Tổng chi phí trong chăn nuôi lợn thịt chưa tính tới hao phí chuồng trại bao gồm: Con giống + Thức ăn + Thuốc thú y + Nhân công + Điện nước

Tổng thu: Tiền từ bán lợn theo giá thị trường, với tỷ lệ chết khoảng 5%.

1 Lập kế hoạch chăn nuôi cho quy mô 500 lợn thịt.

2 Lập kế hoạch chăn nuôi cho quy mô 1000 lợn thịt.

Ngày đăng: 12/06/2024, 22:03

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1. Hệ thống giống lợn theo hình tháp - Giáo trình chăn nuôi lợn cđcn
Sơ đồ 1. Hệ thống giống lợn theo hình tháp (Trang 12)
Hình 2.1. Giống lợn Ỉ 2.2. Lợn Móng cái - Giáo trình chăn nuôi lợn cđcn
Hình 2.1. Giống lợn Ỉ 2.2. Lợn Móng cái (Trang 21)
Hình 2.2. Giống lợn Móng Cái 2.3. Lợn Ba xuyên - Giáo trình chăn nuôi lợn cđcn
Hình 2.2. Giống lợn Móng Cái 2.3. Lợn Ba xuyên (Trang 22)
Hình 2.3. Giống lợn Ba Xuyên 2.4. Lợn Thuộc Nhiêu - Giáo trình chăn nuôi lợn cđcn
Hình 2.3. Giống lợn Ba Xuyên 2.4. Lợn Thuộc Nhiêu (Trang 22)
Hình 2.4. Giống lợn Thuộc Nhiêu - Giáo trình chăn nuôi lợn cđcn
Hình 2.4. Giống lợn Thuộc Nhiêu (Trang 23)
Hình 2.5. Giống lợn Yorkshire 3.2. Lợn Landrace - Giáo trình chăn nuôi lợn cđcn
Hình 2.5. Giống lợn Yorkshire 3.2. Lợn Landrace (Trang 24)
Hình 2.6. Giống lợn Landrace 3.3. Lợn Duroc - Giáo trình chăn nuôi lợn cđcn
Hình 2.6. Giống lợn Landrace 3.3. Lợn Duroc (Trang 25)
Hình 2.7. Giống lợn Duroc - Giáo trình chăn nuôi lợn cđcn
Hình 2.7. Giống lợn Duroc (Trang 25)
Hình 2.8. Giống lợn Pietrain Câu hỏi ôn tập - Giáo trình chăn nuôi lợn cđcn
Hình 2.8. Giống lợn Pietrain Câu hỏi ôn tập (Trang 26)
Bảng 4.1. Năng suất sinh sản của một số giống lợn ngoại - Giáo trình chăn nuôi lợn cđcn
Bảng 4.1. Năng suất sinh sản của một số giống lợn ngoại (Trang 33)
Bảng 5.1.  Tiêu chí ưu, nhược điểm các bộ phận - Giáo trình chăn nuôi lợn cđcn
Bảng 5.1. Tiêu chí ưu, nhược điểm các bộ phận (Trang 37)
Bảng 5.2.  Hệ số và cho điểm đánh giá ngoại hình - Giáo trình chăn nuôi lợn cđcn
Bảng 5.2. Hệ số và cho điểm đánh giá ngoại hình (Trang 38)
Hình 6.1. Các chiều đo trên cơ thể lợn 2.1.2. Ước tính trọng lượng - Giáo trình chăn nuôi lợn cđcn
Hình 6.1. Các chiều đo trên cơ thể lợn 2.1.2. Ước tính trọng lượng (Trang 40)
Đồ thị 7.3. Khả năng tích luỹ nạc và mỡ của lợn - Giáo trình chăn nuôi lợn cđcn
th ị 7.3. Khả năng tích luỹ nạc và mỡ của lợn (Trang 48)
Sơ đồ 9.8. Sơ đồ cắt số tai theo tiêu chuẩn TCVN9110-2011 - Giáo trình chăn nuôi lợn cđcn
Sơ đồ 9.8. Sơ đồ cắt số tai theo tiêu chuẩn TCVN9110-2011 (Trang 63)
w