CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN DOANH NGHIỆP:1.1.Tổng quan về ngành dầu khí tại Việt Nam:Dầu khí là ngành kinh doanh đặc thù liên quan đến an ninh năng lượng quốc gia, ngành dầu khí Việt Nam chịu sự
Trang 1MỤC LỤC
Danh mục các bảng 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN DOANH NGHIỆP: 3
1.1 Tổng quan về ngành dầu khí tại Việt Nam: 3
1.2 Tổng quan về công ty CP Vận tải Xăng dầu VIPCO: 5
1.3 Phân tích môi trường kinh doanh 6
1.3.1 Phân tích PEST 6
1.3.2 Phân tích SWOT 7
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA 9
2.1 Phân tích tình hình tài sản của công ty cổ phần vận tải xăng dầu VIPCO: 9
2.1.1 Phân tích quy mô tài sản của doanh nghiệp: 9
2.1.2 Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp: 10
2.2 Phân tích tình hình nguồn vốn của công ty cổ phần vận tải xăng dầu VIPCO: 10
2.2.1 Phân tích quy mô nguồn vốn của doanh nghiệp: 10
2.2.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp: 11
2.3 Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần vận tải xăng dầu VIPCO: 13
2.3.1 Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: 13
2.3.2 Phân tích chỉ số hoạt động của doanh nghiệp: 14
2.3.3 Phân tích tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp: 15
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP 17
3.1 Kết luận về CTCP Vận tải Xăng dầu VIPCO: 17
3.2 Giải pháp đề xuất cho CTCP Vận tải Xăng dầu VIPCO: 17
Trang 2Danh mục các bảng
Trang 3CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN DOANH NGHIỆP:
1.1 Tổng quan về ngành dầu khí tại Việt Nam:
Dầu khí là ngành kinh doanh đặc thù liên quan đến an ninh năng lượng quốc gia, ngành dầu khí Việt Nam chịu sự quản lý trực tiếp của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) và sự giám sát của Bộ Công Thương
PVN đã thành lập các công ty con, công ty liên kết hoạt động trong lĩnh vực dầu khí, tổ chức hoạt động theo mô hình công ty mẹ – công ty con Nhóm giám sát và quản lý hoạt động của các doanh nghiệp này từ khai thác đến phân phối sản phẩm
Việc gia nhập ngành dầu khí Việt Nam không hề dễ dàng do những rào cản khắt khe, đòi hỏi vốn đầu tư lớn và được sự chấp thuận của Nhà nước Trong đó, rào cản về chính sách là nguyên nhân chính hạn chế các doanh nghiệp gia nhập ngành dầu khí Việt Nam Nhiều doanh nghiệp gần như độc quyền trong lĩnh vực hoạt động của mình, điều này mang lại lợi thế lớn
Hoạt động kinh doanh của ngành dầu khí liên quan mật thiết đến dầu thô và các sản phẩm chế biến từ dầu thô, do đó, biến động của giá dầu thô thế giới sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động trong ngành Điều này có nghĩa là giá dầu thô tăng
sẽ có tác động tích cực và ngược lại
Sự biến động của giá dầu thô dựa trên quan hệ cung cầu, tuy nhiên ở một mức độ nào đó sẽ
có ý chí chủ quan Cụ thể, có một số quốc gia khai thác được trữ lượng dầu lớn, chiếm phần lớn nguồn cung của thế giới và một tổ chức mang tên OPEC + (Tổ chức các nước xuất khẩu dầu thô) được thành lập Tổ chức này là khối có thể làm thay đổi giá dầu: nếu muốn tăng giá dầu thô, OPEC + sẽ đồng ý cắt giảm sản lượng dầu thô, thắt chặt nguồn cung, điều đã diễn ra trong giai đoạn gần đây Sự đảo chiều ngoạn mục của giá dầu thô từ 20 USD / thùng vào tháng 4/2020 lên xấp xỉ 70 USD / thùng vào tháng 4/2021 chủ yếu đến từ cam kết cắt giảm sản lượng khai thác dầu thô của các nước OPEC +
Năm 2020, ngành dầu khí Việt Nam phải hứng chịu một cuộc “khủng hoảng kép”, đó là đại dịch COVID-19 và giá dầu giảm sâu
Các doanh nghiệp dầu khí phải tập trung ứng phó với dịch bệnh khiến nhu cầu thị trường thấp và thu hẹp, đồng thời chống chọi với tình trạng giá dầu thô giảm chưa từng có trong lịch sử Giá dầu chứng kiến mức thấp kỷ lục trong 20 năm, đặc biệt lần đầu tiên trong lịch sử dầu khí thế giới, ngày 20/4/2020, giá dầu WTI âm 37,6 USD / thùng
Theo số liệu báo cáo tài chính của các doanh nghiệp trong ngành, năm 2020, chỉ có 4/11 doanh nghiệp dầu khí trong nước có doanh thu tăng trưởng, bao gồm Tổng Công ty Cổ phần Khoan và Dịch vụ Dầu khí (PVD) và Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam (PVS), Công ty Cổ phần Bọc Dầu khí Việt Nam (PVB) và Công ty Cổ phần Dịch vụ Ngoài khơi PTSC (POS)
Trang 4Hình 1.2:
Nguồn: VietnamCredit.
Hình 1.3:
Nguồn: VietnamCredit.
Về phía PVD, công ty của họ đã trải qua thời kỳ khó khăn hơn 4 năm qua khi lợi nhuận hàng năm đều dưới 200 tỷ USD Trước đó, giai đoạn 2011 – 2015, PVD lãi hơn nghìn tỷ đồng
Trang 5Năm 2020, lợi nhuận của PVD tăng 5% lên gần 8 triệu USD trong bối cảnh dịch COVID-19
và giá dầu giảm mạnh khiến nhiều doanh nghiệp cùng ngành lao đao
Đối với PVS, mặc dù doanh thu tăng 18% lên 873,7 triệu USD vào năm 2020 nhưng lợi nhuận sau thuế của công ty lại giảm 26% xuống 32,4 triệu USD
Lãnh đạo PVS cho biết, do ảnh hưởng kép của dịch COVID-19 và giá dầu giảm, các hoạt động dịch vụ của PVS bị đình trệ, nhu cầu dịch vụ giảm và các dự án phải tạm dừng theo yêu cầu của khách hàng
Cùng chung khó khăn với PVS, Công ty Cổ phần Vận tải Khí hóa lỏng (LPG) Việt Nam và Tổng Công ty Vận tải Dầu khí (PVT), đơn vị nắm giữ 30% thị phần vận tải xăng dầu cả nước đã phải giảm giá các mặt hàng xăng dầu Điều này khiến doanh thu và lợi nhuận hàng năm giảm lần lượt 4% và 7%
Cú va chạm kép cũng khiến đại gia khí là Tổng công ty Khí Việt Nam (GAS) rúng động Năm 2020, doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của PV GAS lần lượt giảm 14% và 34% so với năm 2019, đạt 2,8 tỷ USD và 349,3 triệu USD Lợi nhuận năm 2020 của công ty cũng ghi nhận mức thấp nhất trong 4 năm qua
So với kế hoạch, PV GAS vẫn thực hiện được 97% chỉ tiêu doanh thu và vượt 19% kế hoạch lợi nhuận cả năm
Ở nhóm sản xuất, chế biến và kinh doanh xăng dầu, Dầu khí Việt Nam (OIL) và Công ty TNHH MTV Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR) lỗ kỷ lục vào năm 2020, trong khi Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (PLX) phục hồi sau lỗ lớn trong năm quý I năm 2020
Lợi nhuận của nhóm này đến từ chênh lệch giữa giá bán xăng và giá dầu thô Công ty luôn duy trì lượng dầu thô tồn kho cao nên giá dầu thô giảm sẽ dẫn đến giá bán giảm trong khi chi phí sản xuất vẫn ở mức cao
Bên cạnh đó, việc cung cấp xăng dầu thành phẩm cao hơn cầu trong bối cảnh dịch
COVID-19 đã ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả kinh doanh Do đó, năm 2020, BSR lỗ 125,5 triệu USD trong khi năm 2019 lãi 126,6 triệu USD
1.2 Tổng quan về công ty CP Vận tải Xăng dầu VIPCO:
Công ty CP Vận tải Xăng dầu VIPCO tiền thân là Công ty Vận tải Xăng dầu Đường thủy I,trực thuộc Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam Ngày 22/07/1980, Công ty Vận tải Xăng dầu Đường thủy I được thành lập để thực hiện sứ mệnh và nhiệm vụ vận tải xăng dầu trong nước và quốc tế theo kế hoạch của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam
Trải qua trên 40 năm hình thành và phát triển, Công ty đã vượt qua muôn vàn khó khăn, thách thức Ngoài lĩnh vực kinh doanh chính là vận tải xăng dầu, Công ty mở thêm dịch vụ cung
Trang 6ứng xăng dầu trên bờ, trên sông biển, đại lý tàu biển, cung ứng thuyền viên và kinh doanh bất động sản Công ty đã đi đầu trong việc thực hiện Bộ luật An toàn quốc tế và An ninh quốc tế tàu
và cảng biển, là một trong 3 chủ tàu đầu tiên của Việt Nam được cấp giấy chứng nhận An toàn quốc tế (DOC vàSMC), là chủ tài đầu tiên của Việt Nam được cấp giấy chứng nhận An ninh Quốc tế (ISPS)
Ngày 02/12/2005, Đại hội đồng cổ đông thành lập Công ty CP Vận tải Xăng dầu VIPCO được tổ chức Ngày 26/12/2005, Công ty CP Vận tải Xăng dầu VIPCO chính thức được thành lập Ngày 1/1/2006, Công ty chính thức hoạt động với số vốn điều lệ là 351 tỷ đồng, trong đó Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam nắm giữ 51% Ngày 21/12/2006, Công ty đã chính thức niêm yết cổ phần trên Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, với mã chứng khoán VIP, vốn điều lệ hiện tại là 684.709.410.000 đồng
Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần vận tải xăng dầu VIPCO
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Petroleum Transport Joint Stock Company
Tên viết tắt: VIPCO
Địa chỉ : Tòa nhà Hàng Hải Liên Minh, số 802 đường Lê Hồng Phong, phường Thành Tô,
quận Hải An, TP Hải Phòng
Điện thoại : 0225.383-8680/383-8881 Fax: 0225.383-8033/383-9944
Hình ảnh 1.1: Mô hình ban tổ chức:
1.3 Phân tích môi trường kinh doanh
1.3.1 Phân tích PEST
Môi trường kinh tế (Economy):
Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam năm 2023 đã có sự suy giảm đáng kể so với cùng kỳ năm 2022 Đây là điều tất yếu vì 2023 là năm phục hồi của nền kinh tế Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung
Trang 7Giá dầu thô sau khi tạo đáy vào năm 2020 thì đã có mức tăng đáng kể cho tới năm 2022 dưới
sự ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 và chiến tranh Trung Đông, Nga – Ukraina
Giá cước vận tại biển đã tăng với mức tăng trung bình từ 10% - 50% từ các tuyến vận tải chính của Việt Nam như Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh Đặc biệt cước vận tải từ một số tuyến đường lớn ở Trung Quốc, như Thanh Đảo, đã chứng kiến mức tăng đáng kinh ngạc 200%
Môi trường chính trị (Political):
Việt Nam là quốc gia có nền kinh tế đang phát triển, ổn định và vững vàng Với việc có những thay đổi cần thiết trong bộ máy nhà nước thì công tác quản lý, các chính sách tài chính, chính trị của Việt Nam vẫn đang đi đúng hướng
Dưới áp lực của sự căng thẳng chính trị ở Trung Đông, giữa Nga – Ukraina đã tạo ra cuộc khủng hoảng năng lượng vào những năm 2020 – 2022 khiến giá dầu tăng đột biến, nhưng gần đấy những sự tác động này không còn quá đáng kể
Môi trường công nghệ (Technological):
Việt Nam vẫn chưa có khả năng tự sản xuất được xăng đủ cho như cầu sử dụng của cả nước nên vẫn cần nhập khẩu xăng dầu từ các nước trên thế giới Khiến cho Việt Nam bị phụ thuộc về năng lượng với thế giới
VIPCO vẫn luôn hướng tới việc phát triển công nghệ đóng tàu để nâng cao hiệu suất vận tải
Môi trường văn hóa xã hội (Social):
Việt Nam đang trong thời kì “dân số Vàng” khi tỷ số phụ thuộc chung (nhóm dân số 0 – 14 tuổi và nhóm dân số trên 65 tuổi tính trên nhóm dân số từ 15 – 64) đạt dưới 50% từ năm 2007 Thị trường Việt Nam ngày càng nghiêm ngặt và minh bạch hơn trong các khâu quản lý, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp được niêm yết thì sẽ càng phải khắt khe hơn trong quá trình vận hành
Như vậy, tác giả cho rằng, giai đoạn 5 năm từ 2018 – 2023 là giai đoạn khủng hoảng và phục hồi về cuối của nền kinh tế, bao gồm cả ngành vận tải, dầu khí Chính trị thế giới đã
có những chuyển biến tích cực khi kiểm soát được khủng hoảng năng lượng toàn cầu Các chính sách tiền tệ hợp lý của FED và nhà nước Việt Nam cũng đã giúp các doanh nghiệp được tháo gỡ khó khăn và vững vàng phát triển
1.3.2 Phân tích SWOT
Điểm mạnh (strength):
Công ty nằm ở vị trị địa lý phù hợp với ngành nghề kinh doanh là Hải Phòng với hệ thống sông và cảng biển lớn hàng đầu khu vực miền Bắc, đẩy mạnh được lợi thế về vận chuyển đường thủy của doanh nghiệp
Với đội ngũ cán bộ tràn đầy nhiệt huyết, năng động và chủ động trong công việc, đồng thời cũng là đội ngũ ban lãnh đạo đáng tin cậy, chuyên môn cao đã giúp công ty có nhiều thành tựu trong suốt quá trình hoạt động
Điểm yếu (weakness):
Trang 8Khấu hao máy móc của một số con tàu cũ ngày càng lớn, nhưng công suất lại không đạt kỳ vọng VIPCO đang nghiên cứu và sản xuất thế hệ tàu mới nhằm nâng cao công suất vận chuyển
và thay thế những chiếc đã cũ và hiệu năng kém
Yếu tố thời tiết cũng ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng vân chuyển của VIPCO khi các tuyến đường đi trên biển, hoặc đường bộ nếu vào mùa mưa bão sẽ gặp nhiều cản trở về khả năng
di chuyển cũng như tốc độ
Cơ hội (opportunities):
Giá dầu đã dần ổn định hơn cho thấy sự ảnh hưởng từ những vấn đề về khủng hoảng năng lượng đã dần được khắc phục
Giá cước vận tải biển trên đà tăng trưởng, đây sẽ là lợi thế lớn cho các công ty vận tải biển nói chung như HAH, GMD, VOS, … và VIP nói riêng
Nguy cơ (threats):
Chiến tranh Trung đông và Nga – Ukraina vẫn là chủ đề nóng hổi và chưa được kiểm soát triệt để Điều này vẫn sẽ tạo áp lực về nguồn cung năng lượng trên thế giới
Trang 9CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI XĂNG DẦU VIPCO:
2.1 Phân tích tình hình tài sản của công ty cổ phần vận tải xăng dầu VIPCO:
2.1.1 Phân tích quy mô tài sản của doanh nghiệp:
Bảng 2.1: Quy mô tài sản của CTCP Vận tải Xăng dầu VIPCO
Đơn vị: Triệu đồng
Nguồn: Tác giả tự thu thập và tính toán
Phân tích khái quát:
Trong suốt năm 2019 đến 2023, cơ cấu tài sản của doanh nghiệp đã trải qua sự biến động đáng chú ý Tổng số tiền của tài sản ngắn hạn đã tăng từ 521,825 lên 952,336 triệu đồng, đồng thời tỷ trọng của chúng trong tổng tài sản cũng tăng mạnh từ 36.32% lên 66.72% Phần lớn sự tăng này được đóng góp bởi các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, trong khi các khoản đầu tư tài chính dài hạn và các khoản phải thu dài hạn đã giảm đi đáng kể
Phân tích chi tiết:
Tỷ trọng của tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản đã tăng mạnh, từ 36.32% năm 2019 lên 66.72% vào năm 2023 Sự tăng này chủ yếu được thúc đẩy bởi sự gia tăng đáng kể của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, từ 39.29% lên 73.58%, cùng với sự giảm tỷ trọng của các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho
Trong chi tiết, số tiền của tiền và các khoản tương đương tiền đã giảm từ 175,084 đến
102,662 triệu đồng, và tỷ trọng của chúng trong tổng tài sản giảm từ 33.55% xuống 10.78% Đồng thời, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn đã tăng mạnh từ 205,000 lên 700,749 triệu đồng,
và tỷ trọng tương ứng tăng từ 39.29% lên 73.58% Các khoản phải thu ngắn hạn giảm từ 70,760 xuống 68,621 triệu đồng, với tỷ trọng giảm từ 13.56% xuống 7.21% Hàng tồn kho tăng nhẹ từ 69,794 lên 76,802 triệu đồng, nhưng tỷ trọng của chúng trong tổng tài sản đã giảm từ 13.37% xuống 8.06% Cuối cùng, tài sản ngắn hạn khác tăng từ 1,185 lên 3,500 triệu đồng, và tỷ trọng tương ứng tăng từ 0.23% lên 0.37%
Trang 10 Trong khi đó, tỷ trọng của tài sản dài hạn đã giảm đáng kể từ 63.68% xuống 33.28%, phản ánh một sự điều chỉnh trong chiến lược đầu tư của doanh nghiệp Sự giảm này có thể là kết quả của việc tập trung hơn vào việc tạo ra lợi nhuận ngắn hạn hoặc điều chỉnh trong chiến lược kinh doanh chung.Trong khoảng thời gian từ 2019 đến 2023, cơ cấu tài sản của doanh nghiệp đã chứng kiến sự biến động đáng kể Sự tăng mạnh của tài sản ngắn hạn, đặc biệt là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, phản ánh một nỗ lực tập trung vào việc tối ưu hóa lợi nhuận ngắn hạn Trong khi đó, giảm tỷ trọng của tài sản dài hạn
có thể thể hiện sự điều chỉnh trong chiến lược đầu tư và kinh doanh của doanh nghiệp Sự linh hoạt và đáp ứng nhanh chóng của doanh nghiệp đối với môi trường kinh doanh biến động được thể hiện qua sự thay đổi này, giúp nâng cao khả năng cạnh tranh và bền vững của họ trên thị trường
2.1.2 Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp:
Bảng 2.2: Khả năng thanh toán của CTCP Vận tải Xăng dầu VIPCO
Đơn vị: lần
Nguồn: Tác giả tự thu thập và tính toán
Hệ số thanh toán hiện thời: Hệ số thanh toán hiện thời biểu thị khả năng thanh toán ngắn hạn
của doanh nghiệp, và nó đã trải qua sự biến động đáng chú ý từ 2019 đến 2023 (3.72, 2.80, 4.08, 7.02, 6.95) Sự tăng giảm mạnh mẽ này có thể phản ánh sự thay đổi trong cơ cấu nợ, thu hồi nợ hoặc biến động trong nguồn lực tài chính
Hệ số thanh toán nhanh: Tương tự, hệ số thanh toán nhanh cũng thể hiện khả năng thanh
toán ngắn hạn, nhưng nó tập trung vào khả năng thanh toán mà không cần phải sử dụng tiền mặt
Sự biến động của chỉ số này từ 2019 đến 2023 (3.22, 2.22, 3.61, 6.48, 6.39) cũng phản ánh sự biến động trong cơ cấu nợ và quản lý tài chính
Hệ số tiền mặt: Hệ số tiền mặt là một chỉ số con của hệ số thanh toán nhanh, chỉ ra khả năng
thanh toán ngắn hạn chỉ bằng tiền mặt Sự biến động từ 2019 đến 2023 (1.25, 0.79, 0.55, 1.04, 0.75) có thể phản ánh sự thay đổi trong việc sử dụng tiền mặt hoặc biến động trong cơ cấu tài chính
Các chỉ số khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp đã trải qua sự biến động lớn trong suốt 5 năm qua, phản ánh sự thay đổi trong quản lý tài chính và cơ cấu nợ Sự tăng giảm mạnh mẽ của các chỉ số này có thể phản ánh sự biến động trong môi trường kinh doanh hoặc chiến lược tài chính của doanh nghiệp Để đảm bảo sự ổn định và sức khỏe tài chính, doanh nghiệp cần tiếp tục theo dõi và điều chỉnh chiến lược tài chính của mình
2.2 Phân tích tình hình nguồn vốn của công ty cổ phần vận tải xăng dầu VIPCO:
2.2.1 Phân tích quy mô nguồn vốn của doanh nghiệp:
Bảng 2.3 : Quy mô nguồn vốn của CTCP Vận tải Xăng dầu VIPCO