1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM SINH HỌC TRICHODERMA SPP ĐẾN SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT VÀ BỆNH HẠI TRÊN CÂY CẢI XANH (BRASSICA JUNCEA ) TẠI QUẢNG NAM

75 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ảnh Hưởng Của Chế Phẩm Sinh Học Trichoderma spp Đến Sinh Trưởng Phát Triển, Năng Suất Và Bệnh Hại Trên Cây Cải Xanh (Brassica Juncea) Tại Quảng Nam
Tác giả Hoàng Đình Oánh
Người hướng dẫn Th.S Nguyễn Tấn Dũng
Trường học Trường Đại Học Quảng Nam
Chuyên ngành Bảo Vệ Thực Vật
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học
Năm xuất bản 2017
Thành phố Quảng Nam
Định dạng
Số trang 75
Dung lượng 1,11 MB

Cấu trúc

  • I. MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. Lý do chọn đề tài (10)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (11)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (11)
    • 1.4. Phương pháp nghiên cứu (11)
    • 1.5. Kết quả đạt được (11)
  • II. NỘI DUNG (12)
  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (12)
    • 1.1. Khái quát tình hình sản xuất rau (12)
      • 1.1.1. Tình hình sản xuất rau trên thế giới (12)
      • 1.2.2 Tình hình sản xuất rau ở Việt Nam (13)
    • 1.2. Giới thiệu về cây cải (15)
      • 1.2.1 Nguồn gốc, phân loại rau cải (15)
        • 1.2.1.1. Nguồn gốc (15)
        • 1.2.1.2. Phân loại (15)
      • 1.3.1. Bệnh hại trên cây cải xanh (19)
      • 1.4.1. Đặc điểm sinh học của nấm Trichoderma (24)
      • 1.4.2. Đặc điểm hình thái (25)
      • 1.4.4. Cơ chế, khả năng đối kháng (26)
        • 1.4.4.1. Cơ chế tác động của nấm Trichoderma lên nấm gây bệnh cây trồng (26)
        • 1.4.4.2. Khả năng đối kháng (29)
        • 1.4.4.3. Khả năng phân hủy chất hữu cơ (30)
    • 1.5. Vài nét về chế phẩm Trichoderma spp (31)
      • 1.5.1. Chế phẩm Trichoderma spp (31)
      • 1.5.2. Quy trình dùng chế phẩm Trichoderma spp. để ủ phân chuồng (31)
  • CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 27 2.1. Vật liệu nghiên cứu (35)
    • 2.2. Nội dung nghiên cứu (35)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (35)
      • 2.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm (35)
      • 2.2.2. Các biện pháp kỹ thuật áp dụng (36)
      • 2.2.3. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi thí nghiệm (37)
        • 2.2.3.2. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Trichoderma spp. đến các yếu tố cấu thành năng suất (38)
        • 2.2.3.3. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Trichoderma spp. đến bệnh hại trên cây cải xanh (39)
      • 2.2.4. Phương pháp sử lý số liệu (39)
    • 2.3. Điều kiện tiến hành thí nghiệm (39)
      • 2.3.1. Điều kiện đất đai (39)
      • 2.3.2. Điều kiện khí hậu (39)
  • PHẦN 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (42)
    • 3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Trichoderma spp. đến sinh trưởng, phát triển của cải xanh (Brassica juncea) (42)
      • 3.1.1. Thời gian sinh trưởng (42)
      • 3.1.2. Chiều cao cây cải xanh (42)
      • 3.1.3. Đường kính tán lá (44)
      • 3.1.4. Số lá trên cây (46)
    • 3.2. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học đến bệnh hại trên cây cải xanh (48)
      • 3.2.1. Mật độ cải xanh (48)
      • 3.2.2. Tỷ lệ nảy mầm và tỷ lệ bệnh hại (49)
        • 3.2.2.1. Tỷ lệ nảy mầm (49)
        • 3.2.2.2. Ảnh hưởng của chế phẩm Trichoderma spp. đến tỷ lệ bệnh hại (49)
    • 3.3. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các công thức thí nghiệm (51)
      • 3.3.1. Chiều dài, chiều rộng lá cải xanh khi thu hoạch (51)
      • 3.3.2. Năng suất (53)
    • 3.4. Hiệu quả kinh tế (55)
    • III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (57)
      • 1. Kết luận (57)
      • 2. Kiến nghị (57)
    • IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO (58)

Nội dung

Kỹ Thuật - Công Nghệ - Nông - Lâm - Ngư - Nông - Lâm - Ngư UBND TỈNH QUẢNG NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA LÝ - HÓA - SINH ---------- HOÀNG ĐÌNH OÁNH ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM SINH HỌC Trichoderma spp ĐẾN SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT VÀ BỆNH HẠI TRÊN CÂY CẢI XANH (Brassica juncea ) TẠI QUẢNG NAM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Quảng Nam, tháng 5 năm 2017 ` TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA LÝ - HÓA - SINH ---------- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Tên đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM SINH HỌC Trichoderma spp ĐẾN SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT VÀ BỆNH HẠI TRÊN CÂY CẢI XANH (Brassica juncea ) TẠI QUẢNG NAM Sinh viên thực hiện HOÀNG ĐÌNH OÁNH MSSV : 2113012923 CHUYÊN NGÀNH: BẢO VỆ THỰC VẬT KHOÁ: 2013 – 2017 Cán bộ hướng dẫn: Th.S Nguyễn Tấn Dũng MSGV: ..... LỜI CẢM ƠN Qua quá trình thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các anh, chị, thầy cô và bạn bè. Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến: - ThS. Nguyễn Tấn Dũng đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. - Ban giám hiệu trường Đại học Quảng Nam đã tạo điều kiện cho chúng tôi có thể hoàn thành tốt vấn đề nghiên cứu. - Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh Quảng Nam, Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật huyện Thăng Bình đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu. - Bà con nông dân thôn Hưng Mỹ, xã Bình Triều, huyện Thăng Bình hỗ trợ kỹ thuật, giống. - Gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện công trình nghiên cứu. Quảng Nam, tháng 4 năm 2017 Sinh viên thực hiện Hoàng Đình Oánh LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan kết quả trong bài nghiên cứu của tôi là trung thực do tôi nghiên cứu và kết quả này chưa từng được công bố. Các thông tin, tài liệu tham khảo sử dụng trong khóa luận này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Quảng Nam, tháng 4 năm 2017 Sinh viên thực hiện khóa luận Hoàng Đình Oánh DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CT : Công thức CV : Hệ số biến động LSD (0,05) : Độ sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa ở mức xác suất 95 FAOSTAT : Ngân hàng dữ liệu trực tuyến của tổ chức nông lương thế giới NSLT : Năng suất lí thuyết NSTT : Năng suất thực thu NSSH : Năng suất sinh học STT : Số thứ tự NS : Năng suất VCR : Lãi suất phân bón DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Tên Trang 1.1 Tình hình sản xuất rau ở Việt Nam phân theo địa phương 5 1.2 Bình quân sản lượng rauđầu người 7 1.3 Thành phần dinh dưỡng trong 100g phần ăn được của một số loại rau cải ở Việt Nam 10 1.4 Một số bệnh hại trên cây cải xanh 12 1.5 Nguyên liệu (tính cho 1 tấn thành phẩm) 23 2.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm 26 2.2 Một số yếu tố khí hậu thời tiết vụ Đông-Xuân năm 2016-2017 tại Quảng Nam 31 3.1 Thời gian sinh trưởng của giống cải thí nghiệm (ngày) 32 3.2. Ảnh hưởng của chế phẩm Trichoderma spp. đến chiều cao cải xanh (cm) 32 3.3 Ảnh hưởng của chế phẩm Trichoderma spp. đến đường kính tán cải xanh (cm) 34 3.4 Ảnh hưởng của chế phẩm Trichoderma spp. đến số lá cải xanh 35 3.5 Ảnh hưởng của chế phẩm Trichoderma spp. đến số mật độ 37 3.6 Ảnh hưởng của chế phẩm Trichoderma spp. đến nảy mầm và số cây bị chết do bệnh hại 37 3.7 Ảnh hưởng của chế phẩm Trichoderma spp. đến tỷ lệ nảy mầm 38 3.8 Ảnh hưởng của chế phẩm Trichoderma spp. đến tỷ lệ bệnh hại 39 3.9 Ảnh hưởng của chế phẩm Trichoderma spp. đến chiều dài, chiều rộng lá cải xanh khi thu hoạch 40 3.10 Ảnh hưởng của chế phẩm Trichoderma spp. đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cải xanh 42 3.11 Hiệu quả kinh tế 45 DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ Hình Biểu đồ Tên Trang 1.1 Tình hình sản xuất rau của thế giới năm 2014 3 3.1 Ảnh hưởng của chế phẩm Trichoderma spp. đến chiều cao cải xanh 33 3.2 Ảnh hưởng của chế phẩm Trichoderma spp. đến đường kính tán cải xanh 34 3.3 Ảnh hưởng của chế phẩm Trichoderma spp. đến số lá cải xanh 36 3.4 Ảnh hưởng của chế phẩm Trichoderma spp. đến số cây bị chết do bệnh hại 38 3.5 Ảnh hưởng của chế phẩm Trichoderma spp. đến tỷ lệ bệnh hại 39 3.6 Ảnh hưởng của chế phẩm Trichoderma spp. đến chiều dài, chiều rộng lá cải xanh khi thu hoạch 41 3.7 Ảnh hưởng của chế phẩm Trichoderma spp. đến năng suất cải xanh 42 MỤC LỤC I. MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................. 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu:............................................................................... 2 1.5. Kết quả đạt được ............................................................................................. 2 II. NỘI DUNG ....................................................................................................... 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................. 3 1.1. Khái quát tình hình sản xuất rau ..................................................................... 3 1.1.1. Tình hình sản xuất rau trên thế giới ............................................................. 3 1.2.2 Tình hình sản xuất rau ở Việt Nam ............................................................... 4 1.2. Giới thiệu về cây cải........................................................................................ 7 1.2.1 Nguồn gốc, phân loại rau cải ....................................................................... 7 1.2.1.1. Nguồn gốc ................................................................................................. 7 1.2.1.2. Phân loại .................................................................................................... 7 1.3.1. Bệnh hại trên cây cải xanh ......................................................................... 11 1.4.1. Đặc điểm sinh học của nấm Trichoderma ................................................. 16 1.4.2. Đặc điểm hình thái .................................................................................... 17 1.4.4. Cơ chế, khả năng đối kháng ....................................................................... 18 1.4.4.1. Cơ chế tác động của nấm Trichoderma lên nấm gây bệnh cây trồng .... 18 1.4.4.2. Khả năng đối kháng ................................................................................ 21 1.4.4.3. Khả năng phân hủy chất hữu cơ .............................................................. 22 1.5. Vài nét về chế phẩm Trichoderma spp. ........................................................ 23 1.5.1. Chế phẩm Trichoderma spp. ...................................................................... 23 1.5.2. Quy trình dùng chế phẩm Trichoderma spp. để ủ phân chuồng ................ 23 CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 27 2.1. Vật liệu nghiên cứu ....................................................................................... 27 2.2. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 27 2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 27 2.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm................................................................... 27 2.2.2. Các biện pháp kỹ thuật áp dụng ................................................................. 28 2.2.3. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi thí nghiệm ............................................ 29 2.2.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm sinh học đến các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển trên cây cải xanh...................................................................... 29 2.2.3.2. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Trichoderma spp. đến các yếu tố cấu thành năng suất ..................................................................................................... 30 2.2.3.3. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Trichoderma spp. đến bệnh hại trên cây cải xanh .......................................................................................................... 31 2.2.4. Phương pháp sử lý số liệu .......................................................................... 31 2.3. Điều kiện tiến hành thí nghiệm ..................................................................... 31 2.3.1. Điều kiện đất đai ........................................................................................ 31 2.3.2. Điều kiện khí hậu ....................................................................................... 31 PHẦN 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 34 3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Trichoderma spp. đến sinh trưởng, phát triển của cải xanh (Brassica juncea ) ............................................... 34 3.1.1. Thời gian sinh trưởng ................................................................................. 34 3.1.2. Chiều cao cây cải xanh............................................................................... 34 3.1.3. Đường kính tán lá ....................................................................................... 36 3.1.4. Số lá trên cây .............................................................................................. 38 3.2. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học đến bệnh hại trên cây cải xanh ............. 40 3.2.1. Mật độ cải xanh .......................................................................................... 40 3.2.2. Tỷ lệ nảy mầm và tỷ lệ bệnh hại ................................................................ 41 3.2.2.1. Tỷ lệ nảy mầm ......................................................................................... 41 3.2.2.2. Ảnh hưởng của chế phẩm Trichoderma spp. đến tỷ lệ bệnh hại ............ 41 3.3. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các công thức thí nghiệm............................................................... 43 3.3.1. Chiều dài, chiều rộng lá cải xanh khi thu hoạch ........................................ 43 3.3.2. Năng suất .................................................................................................... 45 3.4. Hiệu quả kinh tế ............................................................................................ 47 III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 49 1. Kết luận ............................................................................................................ 49 2. Kiến nghị .......................................................................................................... 49 IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 51 PHỤ LỤC 1. HÌNH ẢNH .................................................................................... 52 PHỤ LỤC 2. SỐ LIỆU XỬ LÝ ........................................................................... 54 1 I. MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài Cây cải xanh (Brasica juncea ) hay còn gọi là cải bẹ xanh, cải cay, giới tử là một trong những cây rau không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của mỗi gia đình. Cải xanh chứa nhiều viatamin A, B, C, D… chất carotene, anbumin, axit nicotic…và là một trong những loại rau mà các nhà chuyên gia dinh dưỡng khuyên mọi người nên dùng thường xuyên để bảo vệ sức khỏe và phòng chống bệnh tật. Việt Nam, với đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm độ cao, nhiệt độ mùa đông không quá thấp nên rất thích hợp cho trồng cây cải nhất là ở vụ Đông- Xuân. Tuy cây cải xanh có thời gian sinh trưởng ngắn, quay vòng nhanh…nhưng mỏng manh rất dễ mẫn cảm với thời tiết và bệnh hại. Biện pháp hóa học không được khuyến cáo dùng trong phòng trừ vì cây cải xanh có thời gian sinh trưởng ngắn, thường dùng để làm thực phẩm tươi sống nên không đảm bảo thời gian cách li cũng như không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Những biện pháp sinh học ngày càng đóng vai trò quan trọng trong trồng rau hữu cơ, rau an toàn, vì vậy chế phẩm sinh học ngày càng được phát triển và sử dụng rộng rãi hơn. Nấm đối kháng Trichoderma spp. là một trong những tác nhân kiểm soát sinh học được quan tâm nghiên cứu phòng trừ các bệnh thường gây hại trên cây trồng. Ngoài khả năng phân hủy các hợp chất có nguồn gốc từ thực vật, chế phẩm Trichoderma còn có khả năng tấn công phá hủy tế bào, hạn chế sự phát sinh, phát triển và hoạt động của nấm bệnh. Với những lý do trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Trichoderma spp. đế n sinh trưởng phát triển, năng suất và bệnh hại trên cây cả i xanh (Brassica juncea) tại Quảng Nam ”. 1.2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá sự ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Trichoderma spp. đến sinh trưởng phát triển, năng suất và bệnh hại của giống cải xanh địa phương. - So sánh hiệu quả kinh tế về cách sử dụng chế phẩm Trichoderma spp.. 2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu - Cây cải xanh (Brassica juncea). - Chế phẩm sinh học Trichoderma spp. - Bệnh hại phổ biến trên cây cải xanh: + Bệnh chết héo cây con (Pythium sp., Rhizoctonia sp., Sclerostium sp….); + Bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonia solani). 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu: - Thời gian: vụ Đông - Xuân năm 2017. - Địa điểm: xã Bình Sa, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. 1.4. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp bố trí thí nghiệm. - Các biện pháp kỹ thuật áp dụng. - Phương pháp quan sát, theo dõi thí nghiệm. - Phương pháp xử lý số liệu. 1.5. Kết quả đạt được Đánh giá được các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển, năng suất và bệnh hại của giống cải xanh địa phương và ảnh hưởng của chế phẩm Trichoderma spp. đến các chỉ tiêu đó. Lựa chọn phương pháp sử dụng chế phẩm Trichoderma thích hợp cho gieo trồng cải xanh tại Quảng Nam. 3 II. NỘI DUNG CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Khái quát tình hình sản xuất rau 1.1.1. Tình hình sản xuất rau trên thế giới Theo ngành công nghiệp rau ở Nhiệt đới Châu Á: Ấn Độ. Tổng quan về sản xuất và thương mại cho thấy: - Diện tích đất trồng: 10,13 triệu ha (2014). - Sản lượng: 164,05 triệu tấn. - Tiêu dùng: 193 grngườingày (FAOSTAT) . - Các cây rau chính: ớt, hành, cà tím, cà chua, cải bắp, đậu, súp lơ. - Cây xuất khẩu: Xuất khẩu tươi gồm có hành, nấm, đậu Hà Lan, cà tím, đậu bắp. Các sản phẩm này được sản xuất theo các nhóm sản xuất tại vườn, trang trại hữu cơ. Sản phẩm chế biến bao gồm: hành, rau đông lạnh, dưa chuột bao tử,…Việt Nam là nước đứng thứ 3 trong Top sản xuất rau trên thế giới sau Trung Quốc và Ấn Độ. Biểu đồ 1.1: Tình hình sản xuất rau của thế giới nă m 2014 Nguồn: FAOSTAT, 2014 0 20000000 40000000 60000000 80000000 100000000 120000000 140000000 160000000 180000000 Diện tích Sản lượng 4 1 .2.2 Tình hình sản xuất rau ở Việt Nam Việt Nam có vị trí địa lý trải dài qua nhiều vĩ độ, khí hậu nhiệt đới gió mùa và có một số vùng tiểu khí hậu đặc biệt như Sa Pa, Tam Đảo, Đà Lạt…, có điều kiện tự nhiên khá thuận lợi cho sản xuất rau. Việt Nam có thể trồng được trên 120 loại rau có nguồn gốc nhiệt đới, á nhiệt đới, ôn đới và cùng với các tiến bộ khoa học công nghệ các loại rau trái vụ được sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và phục vụ chế biến xuất khẩu. Sản xuất rau có xu hướng ngày càng mở rộng về diện tích và sản lượng tăng. Sản xuất rau ở Việt Nam được tập trung ở 2 vùng chính: - Vùng rau tập trung, chuyên canh ven thành phố, thị xã và khu công nghiệp chiếm 46 diện tích và 45 sản lượng rau cả nước. Sản xuất rau ở vùng này chủ yếu cung cấp cho thị trường nội địa. Chủng loại rau vùng này rất phong phú bao gồm 60-80 loại rau trong vụ đông xuân, 20-30 loại rau trong vụ hè thu. - Vùng rau sản xuất theo hướng hàng hoá, luân canh với cây lương thực tại các vùng đồng bằng lớn, chiếm 54 về diện tích và 55 về sản lượng rau cả nước. Rau ở vùng này tập trung cho chế biến, xuất khẩu và điều hoà, lưu thông rau trong nước 8. Những năm gần đây đã hình thành được một số vùng trồng rau tập trung: - Vùng trồng cải bắp: Lâm Đồng, Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên; - Vùng trồng cà chua: Lâm Đồng, Hà Nội, Hải Phòng, Hưng Yên; - Vùng trồng ớt: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Đà Nẵng, Thái Bình, Bắc Ninh, Bắc Giang; - Vùng trồng dưa chuột: Hưng Yên, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Bắc Giang. Bảng 1.1: Tình hình sản xuất rau ở Việt Nam phân theo địa phương. 2012 2013 2014 D.tích (ha) S.lượng (tấn) D.tích (ha) S.lượng (tấn) D.tích (ha) S.lượng (tấn) 705619 11.375.934 847.472 14.626.811 881.712 15.460.695 6 Theo số liệu của Tổng cục Thống kê (2012 – 2014) cho thấy: ba năm trở lại đây, diện tích và sản lượng rau tăng dần. Năm 2012, diện tích cả nước là 705619 ha, sản lượng 11.375.934 tấn; năm 2013 diện tích tăng lên 847.472 ha, sản lượng 14.626.811 tấn; năm 2014, diện tích tăng lên 881.712 ha, sản lượng 115.460.695 tấn. Tuy nhiên, sản lượng rau phân bố không đều có những tỉnh như Lâm Đồng bình quân sản lượng rau trên đầu người đạt từ 850-1.300 kgngười trên năm. Đây là vùng sản xuất rau hàng hoá lớn nhất cả nước cung cấp rau cho cả nội tiêu và xuất khẩu. Hưng Yên là tỉnh có bình quân cao hơn bình quân cả nước có khả năng cung cấp rau tiêu dùng nội địa và 1 phần cung cấp rau cho chế biến xuất khẩu. Sơn La bình quân rau trên đầu người thấp chỉ khoảng 40-55 kgngườinăm đáp ứng nhu cầu nội tỉnh và 1 phần cung cấp rau trái vụ cho thị trường Hà Nội. Bảng 1.2: Bình quân sản lượng rauđầu người Đơn vị tính: Kgngườinăm Năm Địa điểm 2012 2013 2014 Cả nước 135,18 140,37 141,49 Sơn La 41,00 44,47 55,32 Hưng Yên 199,10 201,55 164,65 Lâm Đồng 815,21 980,79 1,085,83 Nguồn: Tổng cục Thống kê 2012-2014. Ở Việt Nam, rau được tiêu thụ hầu hết ở các hộ gia đình. Theo số liệu điều tra của Viện Nghiên cứu Rau Quả (2002) có 100 hộ gia đình tiêu thụ rau. Tính từ năm 1993 – 1998, rau được tiêu thụ rộng rãi nhất là rau muống (95 số hộ tiêu thụ), sau đó là cà chua 88. Năm 1998 – 2002, rau tiêu thụ chủ yếu là đậu đỗ, bắp cải, su hào, mức tiêu thụ rau tăng 10năm. Bình quân tiêu thụ rau của người Việt Nam là 54 kgngườinăm. Giá trị tiêu thụ rau hàng năm (bao gồm giá trị tự trồng) là 126.000 đồngngười hoặc 529.000 đồnghộ (chiếm khoảng 4 7 tổng chi phí tiêu dùng). Trong một khảo sát gần đây của Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam về sản xuất và thương mại hàng hóa rau cho thấy: Tổng lượng rau tiêu thụ bình quân đầu người tăng hơn 2 lần so với 10 năm qua. Xu hướng tiêu thụ rau của người Việt Nam cũng có nhiều thay đổi. Mức tiêu thụ rau theo đầu người sẽ tăng khoảng một nửa so với mức tăng của thu nhập, năm 2014 đạt mức tiêu thụ bình quân 140 kgngườinăm. Rau xanh vẫn giữ vị trí quan trọng trong bữa ăn hàng ngày và mức tiêu thụ ngày càng lớn, nhưng được đánh giá mang lại nhiều rủi ro cho người tiêu dùng do chất lượng rau ở nhiều nơi không đảm bảo. Vì thế, mục tiêu của ngành sản xuất rau quả hiện nay là đáp ứng nhu cầu rau có chất lượng cao cho người tiêu dùng nhất là các vùng tập trung đông dân cư. 1.2. Giới thiệu về cây cải 1.2.1 Nguồn gốc, phân loại rau cải 1.2.1.1. Nguồn gốc Theo Viện sĩ N.I. Vavilop các loại củ cải trắng nhiệt đới, cải bắc thảo, cải trắng, cải xanh phát sinh từ Trung Quốc. Cải bắp, cải bông, củ cải đỏ, củ cải trắng có nguồn gốc phát sinh từ Trung tâm Địa Trung Hải 6. 1.2.1.2. Phân loạ i Phân loại khoa học Giới (regnum) : Plantae Bộ (ordo) : Brassicales Họ (familia) : Brassicaceae Chi (genus) : Brassica Loài (species) : Brassica juncea Họ cải (Brassicaceae) có khoảng 375 chi và 3200 loài. Chi Brassica chứa khoảng 100 loài bao gồm cải dầu, cải bắp, súp lơ, bông cải xanh, cải bruxen, củ cải, cải mù tạt. Số nhiễm sắc thể trong họ cải dao động từ 2n = 8 đến 2n = 256. Ở nước ta họ cải có 6 chi và độ 20 loài 7. Căn cứ vào đặc điểm của cuống lá, 8 phiến lá (kích thước, hình dạng, màu sắc...) các giống rau cải của nước ta hiện nay được phân thành 3 nhóm: Nhóm cải bẹ (Brassica campesris L.) Nhóm cải bẹ còn gọi là nhóm cải dưa (chủ yếu để muối dưa). Nhóm cải này ưa nhiệt độ thấp, chịu lạnh. Nhiệt độ thích hợp 15 – 220 C do đó trồng thích hợp trong vụ Đông Xuân. Đặc điểm nhóm cải bẹ là có bẹ lá to, dày, dòn, lá lớn. Năng suất của 1 cây có thể 2 - 4 kg, thời gian sinh trưởng từ lúc gieo đến thu hoạch từ 120 - 160 ngày. Nhóm cải xanhcải caycải canh (Brassica juncea L.) Nhóm cải xanh có khả năng chịu được nóng và mưa to, nhóm cải này có khả năng thích nghi rộng, thường được trồng quanh năm đặc biệt trong vụ Xuân Hè và vụ Thu Đông. Cải xanh có cuống hơi tròn, nhỏ, ngắn. Phiến lá nhỏ và hẹp, bản lá mỏng, cây thấp, nhỏ, lá có màu xanh vàng đến xanh đậm ăn có vị cay nên gọi là cải cay, dễ để giống. Nhóm cải thìa cải trắng (Brassica chinensis L.) Nhóm cải thìa có đặc điểm dễ phân biệt đó là hình lóng máng, màu trắng, phiến lá hơi tròn, cây mọc gọn, có khả năng thích ứng rộng (10 – 270 C) nên có thể trồng được quanh năm. Nhóm này có thời gian sinh trưởng ngắn sau trồng 30 - 50 ngày có thể thu hoạch, dễ để giống, có thể trồng xen, gieo lẫn các loại rau khác và cải xanh chống giáp vụ rau 4. 1.2.2. Đặc điểm thực vật học cây cải xanh (Brassica juncea) Hình 1.1: Đặc điểm thực vật học cây cải xanh (Brassica juncea) 9 Cây cải thuộc rễ chùm, phân nhánh. Bộ rễ ăn nông trên tầng đất màu, tập trung nhiều nhất ở tầng đất 0 - 20 cm. Lá cải mọc đơn, không có lá kèm. Những lá dưới thường tập trung, bẹ lá to, lá rất lớn. Bộ lá khá phát triển, lá to nhưng mỏng nên chịu hạn kém và dễ bị sâu bệnh phá hại. Hoa cải có dạng chùm, không có lá bắc. Hoa nhỏ, đều. Đài hoa và tràng hoa đều 4, xếp xen kẻ nhau. Có 6 nhị trong đó 2 nhị ngoài có chỉ nhị ngắn hơn 4 cái trong. Bộ nhị gồm 2 noãn dính bầu trên, một ô về sau có một vách ngăn giả chia bầu thành 2 ô, mỗi ô có 2 hoặc nhiều noãn. Quả thuộc loại quả giác, hạt có phôi lớn và cong, nghèo nội nhủ 4. - Yêu cầu ngoại cảnh Cải có nguồn gốc ôn đới nên yêu cầu ánh sáng thích hợp với thời gian chiếu sáng ngày dài, cường độ ánh sáng yếu. Nhiệt độ cho sinh trưởng và phát triển là từ 15 – 22 0 C. Lượng nước trong cây rất cao chiếm từ 75 - 95 do đó cải cần nhiều nước để sinh trưởng phát triển. Tuy nhiên, nếu mưa kéo dài hay đất úng nước cũng ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng, phát triển của cây cải 4. - Đất và dinh dưỡng Cây cải không kén đất, nó có thể sinh trưởng và phát triển, cho năng suất cao ở các loại đất khác nhau, từ đất cát pha đến đất thịt nặng. Nhưng thích hợp nhất là đất giàu dinh dưỡng, khả năng giữ ẩm tốt. Cải cần nhiều đạm, lân, kali, trong đó đạm được sử dụng nhiều nhất. Theo số liệu của viện nghiên cứu rau Gross Beerenhe (Đức) thì các chất dinh dưỡng chính mà các cây họ thập tự cần là N, P, K. Phân hữu cơ có tác dụng rất lớn trong quá trình sinh trưởng phát triển. Tuy nhiên, do cải có thời gian sinh trưởng ngắn nên cần các loại phân dễ tiêu, dễ phân giải, cung cấp dần những yếu tố dinh dưỡng cần thiết cho cây. - Vai trò của rau cải + Vai trò dinh dưỡng Hiện nay trên thế giới rau là một loại thực phẩm không thể thiếu đối với người tiêu dùng. Theo đề xuất của các chuyên gia dinh dưỡng FAOWHO, 2004 thì nhu cầu rau quả của mỗi người cần tới 400 gngày 1. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO, 2002), ước tính rằng việc tiêu thụ ít rau quả gây ra 19 các bệnh 10 ung thư đường tiêu hóa, 31 các bệnh tim thiếu máu cục bộ và 11 nguy cơ đột qụy trên toàn cầu. Bảng 1.3. Thành phần dinh dưỡng trong 100 g phần ăn được của một số loạ i rau cải ở Việt Nam Chất dinh dưỡng Cải xanh Cải Bắp Cải trắng Cải Bẹ Cải bông Năng lượng (Calo100 g) 16 30 16 16 30 Protein (g) 1.7 1.8 1.1 1.7 2.5 Lipid (g) 0 0 0 0 0 Glucid (g) 1.9 5.4 2.6 2.1 4.9 Cellulose (g) 1.6 16 1.8 1.8 0.9 Ca (mg) 89 48 50 89 26 P (mg) 14 31 30 13.5 51 Fe (mg) 1.9 1.1 0.7 1.9 1.4 Vitamin B1 (mg) 0.07 0.06 0.09 0.07 0.11 Vitamin B2 (mg) 0.1 0.05 0.07 0.1 0.1 Vitamin PP (mg) 0.8 0.4 - 0.8 0 Vitamin C (mg) 51 36 26 51 70 Nguồn: Bảng thành phần dinh dưỡng Việt Nam-FAO Bảng 1.3 cho thấy, rau cải có năng lượng calo100 g đạt trung bình từ 16 - 30 calo, hàm lượng protein thấp, không chứa các chất béo. Hàm lượng glucid dao động từ 2,1 - 5,4 g, hàm lượng cellulose dao động từ 0,9 - 1,8 g. Trong các loại rau cải, cải bẹ, cải xanh có hàm lượng Ca cao nhất đạt 89 mg, Fe đạt 1,9 mg, cải bông giàu P nhất đạt 51 mg. Rau cải chứa đầy đủ các vitamin B1, B2, PP, C, đặc biệt cải bông hàm lượng các vitamin này cao hơn so với các loại cải còn lại. + Vai trò kinh tế Trồng rau ở Việt Nam là nguồn thu nhập quan trọng của nông thôn, ước tính chiếm khoảng 9 trong tổng số thu nhập từ nông nghiệp bao gồm cả trồng lúa. Đầu tư cho sản xuất rau nói chung cao hơn so với trồng lúa và các cây lương thực khác. Tuy vậy, lợi nhuận trồng rau cao hơn so với trồng lúa hoặc bắp gấp 3 - 11 5 lần. Ngoài ra, rau còn là cây dễ trồng xen, trồng gối vì vậy trồng rau tạo điều kiện tận dụng đất đai, nâng cao hệ số sử dụng đất 2. + Vai trò dược liệu Các loại rau cải có tác dụng lợi tiểu. Rau cải bắp có thể trị giun, chữa đau dạ dày 2. Rau cải xanh dùng làm thuốc chữa ho, long đờm, tiêu thũng, giảm đâu, viêm khí quản, ra mồ hôi, dùng ngoài dưới dạng cao dán để gây đỏ da và kích thích da tại chỗ, trị đau dây thần kinh 5. Trong y học phương Đông, hạt cải xanh được dùng làm thuốc thông khiếu, an thần, hóa đàm, tiêu thũng và dùng trị ho, viêm khí quản, làm ra mồ hôi, làm cao dán trị đau dây thần kinh. 1.3. Bệnh hại trên cây cải xanh 1.3.1. Bệnh hại trên cây cải xanh 12 Bảng 1.4: Một số bệnh hại trên cây cải xanh (Brassica juncea) Bệnh hại Tác nhân Đốm vòng Alternaria brassicae , Alternaria brassicicola , Alternaria raphani Thán thư Colletotrichum gloeosporioides , Glomerella cingulata, Colletotrichum higginsianum Thối gốc Leptosphaeria maculans , Phoma lingam Thối rễ Aphanomyces raphani Đốm lá Cercospora brassicicola Sưng rễ Plasmodiophora brassicae Chết cây con Fusarium spp. , Rhizoctonia solani , Thanatephorus cucumeris Mốc sương Peronospora parasitica Thối ngọn Rhizoctonia solani Giả sương mai Myrothecium roridum , Phyllosticta brassicina Thối hạch Erysiphe polygoni Thối bẹ Sclerotinia sclerotiorum Thối rễ Sclerotium rolfsii , Athelia rolfsii Ghỉ sắt Albugo candida (Peronospora sp. Thường có trong giai đoạn đầu) Phấn trắng Pseudocercosporella capsellae Héo vàng Fusarium oxysporum Nguồn: Wikipedia 1.3.2. Bệnh hại chính trên cây cải xanh - Bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonia solani) Tác nhân gây bệnh, điều kiện phát sinh, phát triển và gây hại. Bệnh lở cổ rễ do nấm Rhizoctonia solani gây ra là chủ yếu. Tuy nhiên, tuỳ điều kiện thời tiết, chế độ canh tác có thể do nhiều loại nấm có trong đất gây ra như Pythium spp., Fusarium solani, Fusarium sp…, Các bào tử nấm Rhizoctonia solani thường sống tiềm ẩn trong đất và tàn dư cây trồng khá lâu, nhất là ở những 13 vườn ươm cây giống, những vườn sản xuất đã từng bị bệnh lở cổ rễ mà không được xử lý đất trước khi trồng lại. Đây là loài nấm sống trong đất, có khả năng sống cạnh tranh hoại sinh rất mạnh và tạo hạch. Sợi nấm và hạch nấm là hai dạng lưu tồn và lây lan chủ yếu của mầm bệnh. Sợi nấm màu trắng, có vách ngăn và đường kính khoảng 3 - 17 micromet, tỉ lệ chiều dài và đường kính của sợi nấm là 5:1. Sợi nấm phát triển theo cách phân nhánh vuông góc, sợi nấm con thắt lại ở điểm kết hợp với sợi nấm mẹ. Hạch nấm được thành lập bởi các sợi nấm cuộn vào nhau tương đối lõng lẽo, có màu trắng khi mới được tạo ra, sau đó, chuyển dần sang màu nâu hoặc nâu đen, có dạng tròn với đường kính khoảng 1 - 3 mm. Các bào tử nấm này thường lây lan trong môi trường nước và xâm nhập qua các vết thương cơ giới hoặc các lỗ khí khổng của lá khi có điều kiện môi trường thuận lợi. Bệnh thường phá hại nhiều trong vườn ươm hoặc sau khi trồng khoảng 1 tháng tuổi, làm chết cây con. Nấm thường tấn công vào cổ rễ, nơi tiếp giáp với mặt đất và cổ rễ bị khô, cây không hút được nước nên đổ rạp và chết rất nhanh. Bệnh thường phát sinh, phát triển mạnh trong điều kiện độ ẩm cao, nhiệt độ cao hoặc mưa, nắng, rét, nóng thất thường. Trong năm bệnh thường xuất hiện và gây hại nhiều nhất vào các giai đoạn: tháng 9-10 và tháng 2-3-4. Bệnh thường lây lan nhanh, gây hại nặng ở những vườn ươm chuyên sản xuất cây giống hoặc vườn sản xuất đại trà liên tục nhiều năm; trên các vườn đầu tư, chăm sóc kém, nhất là trên các vùng đất sét, đất thịt nặng, đất chặt bí, những vùng đất ẩm ướt, trũng hoặc khó thoát nước. Trồng rau thương phẩm, trong 1-2 năm đầu cây giống sinh trưởng, phát triển tốt, ít bị sâu bệnh hại nhưng qua vụ thứ 3 thấy cây con chết nhiều, nhiều luống mất trắng. Nhổ cây lên xem thấy phần gốc bị teo lại, lá héo rũ rồi chết dần và lây lan nhanh. Đó là những triệu chứng điển hình của bệnh lở cổ rễ hay còn gọi là bệnh thối gốc, một trong những loại bệnh nguy hiểm, gây thiệt hại nhiều nhất, nhanh 14 nhất cho những người sản xuất rau màu nói chung, những người chuyên gieo ươm cây rau giống nói chung. Triệu chứng: Bệnh chủ yếu gây hại ở phần cổ rễ, phần gốc sát mặt đất. Khi mới xuất hiện, nếu quan sát kỹ có thể thấy những vết bệnh có màu khác với vỏ cây, phần vỏ này bị rộp lên, sau đó lan dần bao quanh toàn bộ phần cổ rễ hoặc gốc cây. Dần dần phần vỏ này khô teo lại, khi gặp trời mưa hoặc độ ẩm cao sẽ bị thối nhũn, bong ra, trơ lại phần lõi gỗ của cây có màu thâm đen, cây sẽ héo dần và chết. Lúc mới bị nhiễm bệnh, lá trên các cây này còn giữ được màu xanh tươi trong vài ngày (nếu trời râm mát), sau đó toàn bộ cây sẽ bị héo rũ gục xuống, chết lụi từng đám rải rác trên ruộng hoặc từng vạt lớn nếu ruộng rau bị nhiễm bệnh nặng. Vào những ngày có nhiều sương mù hoặc lúc sáng sớm ta có thể thấy lớp tơ màu trắng bám nơi vết bệnh. Vài ngày sau, trên thân cây và vùng đất xung quanh gốc cây bị bệnh xuất hiện nhiều đốm hạch màu vàng nâu bám xung quanh đó. - Bệnh chết cây con (Pythium sp., Rhizoctonia solani, Sclerotium sp., Fusarium sp…) Bệnh có nguồn gốc từ đất gây hại hầu như tất cả các cây rau ở giai đoạn cây con. Ban đầu vết bệnh là những chấm nhỏ thắt quanh gốc thân cây con, khi gặp điều kiện thích hợp nấm phát triển và làm cây chết trong vòng 24-48 giờ. Bệnh có thể xảy ra trước khi cây con nhô lên khỏi mặt đất, hạt giống bị nấm bệnh tấn công làm cho hạt bị thối và không nảy mần được khiến cho nhiều người nghĩ rằng chất lượng hạt giống thấp hoặc cây nảy mầm yếu, còi cọc và có thể chết vài ngày sau đó. Ở cây đã nhô lên khỏi mặt đất, nhận biết bệnh với dấu hiệu đoạn thân ngang mặt đất bị thối nhũn làm cho cây con bị gãy gục. Bệnh lây lan sẽ làm cây con chết hàng loạt. Theo nghiên cứu cho thấy bệnh do một hoặc nhiều loài nấm gây ra như Pythium sp., Rhizoctonia solani, Sclerotium sp., Fusarium sp… 15 Nấm Fusarium thường gây hại nghiêm trọng hơn trong điều kiện thời tiết ấm và ẩm ướt. Các tác nhân gây bệnh héo Fusarium tồn tại dưới dạng bào tử hậu trong đất qua thời gian dài. Bào tử hậu có hình tròn, là các bào tử một tế bào với vách tế bào dày và có sức chống chịu cao, được hình thành trong mô bệnh. Các tác nhân gây bệnh héo Fusarium cũng có thể có mặt ở vỏ rễ một số cây không phải là ký chủ, kể cả cỏ dại và cây trồng. Bào tử hậu hình thành trong vỏ rễ khi cây chết. Sợi nấm và bào tử vô tính nảy mầm trong tàn dư cây bệnh và đất xâm nhiễm vào rễ con còn non và lan dần vào các mạch xylem. Nấm bệnh sau đó sẽ phát triển trong mạch xylem và lan lên hệ thống mạch dẫn trong thân. Quá trình này gây phản ứng của cây, tạo ra các hợp chất phenol và thể sần có màu nâu. Những hợp chất này gây hiện tượng hóa nâu của mạch dẫn,một dấu hiệu dễ nhận thấy của bệnh héo khi cắt ngang thân. Hiện tượng tắc mạch xylem làm giảm lượng nước di chuyển lên cây, khiến cho cây bệnh bị héo rồi chết. Fusarium phát triển mạnh trong đất chua, kém thoát nước. Pythium Các triệu chứng bệnh điển hình ở cây con là héo và chết do thối nâu rễ con và thối thân. Pythium cũng có thể gây hại rễ con nuôi cây, gây hiện tượng còi cọc, và vàng lá ở các cây trưởng thành. Khi cây bị bệnh trưởng thành, Pythium có thể phát triển và gây thối rễ chính hay rễ cái. Thời tiết đất ướt tạo điều kiện thuận lợi cho các bào tử động Pythium xâm nhiễm và lan truyền qua đất. Các điều kiện đất và môi trường ngăn cản sự phát triển của rễ sẽ làm tăng nguy cơ tàn lụi cây con và thối rễ con nuôi cây. Các loài Pythium tồn tại dưới dạng bào tử trứng được tạo thành qua quá trình sinh sản hữu tính. Trong các điều kiện thuận lợi, những bào tử vách dày này nảy mầm và bắt đầu quá trình xâm nhiễm vào rễ con. Xâm nhiễm Trong đất ướt, du động bào tử được thu hút tới đầu rễ con, ở đó chúng tạo ra các ống mầm (sợi nấm còn non) xâm nhập qua đầu rễ con và khởi đầu quá trình làm thối rễ. 16 Sclerotium Các sợi nấm màu trắng và các hạch nấm nhỏ màu nâu tròn dạng hạt cải được hình thành trên bề mặt gốc thân bị bệnh. Các sợi nấm trắng phát triển mạnh khi bệnh lan từ cây bệnh sang cây khỏe. Nấm bệnh thường xâm nhiễm vào các cây trồng đã bị ảnh hưởng bởi các tác nhân gây bệnh khác. Bệnh trầm trọng nhất trong điều kiện thời tiết ấm đến nóng, mưa hoặc ẩm. Nấm tồn tại dưới dạng hạch nấm trong đất qua thời gian dài. Xâm nhiễm Sợi nấm phát triển từ hạch nấm xâm nhiễm vào cây qua gốc thân. Quá trình xâm nhiễm sẽ nhanh và mạnh hơn ở những nơi có tàn dư cây bệnh sót lại trên bề mặt đất. Các sợi nấm có thể mọc lan đến vài cm trên mặt đất từ cây hoặc mô bị bệnh để xâm nhiễm những cây gần đó. Những tác nhân gây bệnh chết cây con chúng phát sinh nhanh trong điều kiện môi trường có ẩm độ không khí cao và nhiệt độ từ 12-350 C. Thế nên, mùa mưa nặng ta hay gặp tình trạng cây con chết hàng loạt. 1.4. Nấm Trichoderma - tác nhân phòng trừ sinh học 1.4.1. Đặc điểm sinh học của nấm Trichoderma Phân loại Giới : Fungi Ngành : Ascomita Lớp : Euascomycetes Bộ : Hypocreacea Giống : Trichoderma Nguồn gốc Trichoderma là một loại nấm đất. Chúng được tìm thấy khắp mọi nơi trừ những vĩ độ cực Nam và cực Bắc. Nấm Trichoderma phổ biến trong những khu rừng nhiệt đới ẩm hay cận nhiệt đới, chúng trên rễ cây, trong đất hay sống trên xác sinh vật đã chết, xác bã hữu cơ hay kí sinh trên những loại nấm khác. Mỗi dòng nấm Trichoderma khác nhau sẽ yêu cầu nhiệt độ và độ ẩm khác nhau. 17 Trichoderma phát triển ở trong đất có độ pH từ 3,5 cho đến 7 nhưng không thể phát triển trong điều kiện pH nhỏ hơn 3,5, phát triển tốt ở độ pH trung tính. 1.4.2. Đặc điểm hình thái Trichoderma là một loại nấm bất toàn, sinh sản vô tính bằng đính bào tử từ. Khuẩn ty: Khuẩn ty của vi nấm không màu, cuống sinh bào tử phân nhánh nhiều, ở cuối nhánh phát triển thành một khối tròn mang các bào tử trần không có vách ngăn, không màu, liên kết nhau thành chùm nhỏ ở đầu cành nhờ chất nhầy. Bào tử hình cầu, hình elip hoặc hình thuôn. Khuẩn lạc nấm có màu trắng hoặc từ lục trắng đến màu lục, vàng, xanh. Các chủng nấm Trichoderma phát triển rất nhanh, chúng có thể đạt đường kính khuẩn lạc từ 2-9 cm sau 4 ngày nuôi cấy. Bào tử: Có màu xanh đặc trưng, nhưng cũng có thể có màu trắng như T.virens hay vàng hay xanh xám tuỳ thuộc vào dòng nấm. Bào tử luôn đơn bào, hình elip, ovan, hình cầu, hay hình chữ nhật và đa số các bào tử thì trơn láng. Hình 1.2: Bào tử chống chịu – chlamydospores Chlamydospores là những cấu trúc dạng ngủ làm tăng khả năng sống sót trong đất - môi trường sống nguyên thuỷ của Trichoderma. Chlamydospores có thể được dùng để điều chế chất kiểm soát sinh học do khả năng sống sót mạnh mẽ của chúng trong môi trường không được cung cấp chất dinh dưỡng. Chlamydospores của nấm Trichoderma harzianum có thể tồn tại 110 -130 ngày dù không cung cấp chất dinh dưỡng. 18 Hình 1.3: Sợi nấm phát triển trên môi trường PDA (vùng xanh chứa bào tử, vùng trắng không chứa bào tử), (Gary. J. Semuels). 1.4.3. Đặc điểm sinh thái Điều kiện phát triển tối ưu của nấm 25- 300 C. Một vài loại phát triển tốt ở 300 C. Một số ít phát triển tốt ở 400 C (Gary J. Samuels, 2000). Tuy nhiên, theo Prasun K. Mukherjee và Kanthadai Ragh (1997) thì đa số các loài Trichoderma phát triển mạnh ở 25- 300 C, phát triển chậm ở 35 -37 0 C. Hình thái khác nhau khi ở những nhiệt độ khác nhau. Ở 35 0 C chúng tạo ra những khuẩn lạc rắn dị thường với sự hình thành bào tử nhỏ và ở mép bất thường, ở 370 C không tạo ra bào tử sau 7 ngày nuôi cấy. 1.4.4. Cơ chế, khả năng đối kháng 1.4.4.1. Cơ chế tác động của nấm Trichoderma lên nấm gây bệnh cây trồng Nấm Trichoderma được sử dụng để bảo vệ cây trồng chống các bệnh do nấm hại (Pythium, Phytophthora, Rhizoctonia, Sclerotinium, Botrytin, Fusarium…) gây bệnh trên các loại cây trồng như: Bông, lạc, nho, bắp, đậu nành, mận. Nấm Trichoderma không những ảnh hưởng trực tiếp lên mầm bệnh mà còn ảnh hưởng gián tiếp lên hệ rễ giả bằng khả năng loại bỏ mầm bệnh hay hổ trợ cung cấp chất dinh dưỡng cho cây (theo Gary J.Samuels 2004). Harman .E. Gary (2000): Mô tả hiện tượng Trichoderma ký sinh trên nấm gây bệnh là hiện tượng “giao thoa sợi nấm”. Hiện tượng giao thoa gồm 3 giai đoạn: (1) Sợi nấm Trichoderma bao vây lấy sợi nấm gây bệnh. 19 (2) Sợi nấm Trichoderma thắt chặt lấy sợi nấm gây bệnh. (3) Sợi nấm Trichoderma đâm xuyên làm thủng sợi nấm gây bệnh làm cho chất nguyên sinh trong sợi nấm gây bệnh bị phân huỷ và dẫn đến sợi nấm gây bệnh sẽ chết. Theo Gary J.Samuels 2000: Khi cộng sinh trên rễ, nấm Trichoderma ăn mòn ký sinh và mặt khác dành chất dinh dưỡng từ những loài nấm khác. Chúng phát triển mạnh cho cả hai cơ chế ký sinh vào các loại nấm khác và tăng sự phát triển của cây và rễ. Nó bao gồm các cơ chế sau: - Nấm kí sinh - Sự kháng sinh - Sự cạnh tranh dinh dưỡng - Chịu đựng sự căng thẳng, tăng cường phát triển của rễ cây - Hoà tan, cô đọng dinh dưỡng vô cơ - Gây ra sự đối kháng - Enzyme làm mất hoạt tính của các mầm bệnh + Cơ chế kháng sinh Gliotoxin và gliovirin: Được sản xuất bởi T.viren s và chúng kiềm hãm sự phát triển của các loài Rhizoctonia và Pythium. Alkynpyroses (hương dừa): Được sản xuất bởi: T.atroviride, T. konigii, T.hamatum. Hoạt động của Phytotoxin có thể ngăn cản sự nảy mầm của những noãn bào tử của nấm gây bệnh Phytophthrora cinnamomea và bào tử của Botrytis cinnerea . Isonitriles: Được sản xuất bởi T.hamatum, T.harzianum, T.viride, T.konigii, T.Polysprum hạn chế sự phát triển của những nấm bệnh. Peptalbols: Được sản xuất từ T.polysporum, T.harzianum, T.konigii, hoạt động trên màng để ngăn cản sự tổng hợp enzyme membrance associated trong sự hình thành tế bào, đồng thời hoạt động hỗ trợ enzyme phá huỷ thành tế bào ngăn chăn sự phát triển của mầm bệnh. Viridin: Được sản xuất bởi T.virens hạn chế sự nảy mầm của bào tử, nó cũng có khả năng như một độc tố thực vật có hiệu lực như một loại thuốc diệt cỏ. 20 + Cơ chế ký sinh Tính hướng hoá chất: Trichoderma có thể nhận ra vật chủ của nó. Nấm ký sinh phân nhánh hướng về những nấm đã được định trước. Mặc dù tính huớng hoá chất được cho là thuận lợi cho đối kháng nhưng nó vẫn không được cho là biện pháp kỹ thuật thiết yếu đối với nấm ký sinh. Sự thừa nhận về mặt sinh học phân tử: đó là sự sắp xếp bởi lectin trên bề mặt tế bào của mầm bệnh và vật đối chứng. Tấn công trực tiếp: Trichoderma gắn vào và cuộn quanh sợi nấm vật chủ thông qua hình thành các dạng móc hay dạng giác bám rồi bài tiết enzyme chinase, glucanase, protease. Những enzyme này có khả năng bào mòn thành tế bào của vật bị bám giữ hay tiết ra những loại kháng sinh gây thủng sợi nấm bệnh. + Cơ chế cạnh tranh Sự khai thác cạnh tranh: Nấm Trichoderma làm suy kiệt và sau đó hút hết dưỡng chất của nấm gây bệnh một cách thụ động và dai dẳng bằng những bào tử chống chịu (chlamydospores). Sự cạnh tranh đối với mô chết hoại: Nấm gây bệnh Botrysis và Sclerotina xâm nhập vào những mô già hay chết như là một nền tảng để từ đó xâm nhập vào những mô khoẻ. Nấm Trichoderma sử dụng những mô già và mô chết của cây chủ, bằng cách đó nấm Trichoderma cạnh tranh và làm mất đi sự xâm nhiễm của nấm Botrysis và Sclerotina trên bề mặt lá. Sự cạnh tranh dịch tiết của cây: Dịch tiết của cây kích thích sự nảy mầm những túi bào tử nấm Phytium (nấm gây bệnh cho cây), từ đó hình thành nên sợi nấm và lây nhiễm vào cây. Nấm Trichoderma làm giảm sự nảy mầm của nấm Phytium bằng cách sử dụng dịch tiết đó vì thế mà các bào tử Phytium không thể nảy mầm. Sự xâm nhiễm những vị trí bị thương: Ngăn cản sự lây nhiễm của mầm bệnh bằng cách chiếm vị trí bị thương đó. 21 Chất giúp tăng sự phát triển của cây Khả năng của nấm Trichoderma là làm tăng sự phát triển của cây, giúp cho bộ rễ phát triển mạnh hơn. Giúp cho những vụ mùa như bắp, cây cải trở nên kháng tốt với khô hạn khi sử dụng những chế phẩm từ nấm Trichoderma. Theo G. E. Harman, Corel University, Geneve, NY14456 nghiên cứu trên cây bắp cho thấy khi bón vào rễ cây dòng nấm Trichoderma harzianum T-22 thì giảm 40 lượng phân đạm cần bón cho cây. 1.4.4.2. Khả năng đối kháng Tính đối kháng của nấm Trichoderma spp. trong phòng trừ sinh học bệnh hại cây trồng. Nấm Trichoderma spp. phát triển cực nhanh trong đất, nên chúng tăng nhanh về số lượng so với các loài nấm khác (Saksena, 1960). Nấm Trichoderma spp. phân bố trên nhiều loại đất khác nhau và chúng ký sinh trên nhiều loại nấm gây hại cây trồng như: Armillaria mellea, Pythium spp. , Phytophthora spp. , Rhizoctonia solani, Chondrostereum purpureum, Sclerotium rolfsii và Heterobasidion annosum . Trong hoạt động sống ký sinh của nấm Trichoderma spp. thì enzyme thủy phân chitinase và β-glucanase đóng vai trò rất quan trọng. Nấm Trichoderma hazianum có khả năng sản xuất enzyme phân hủy vách tế bào như chitinase, β-1- 3-glucanase đây là 2 loại enzyme quan trọng trong quá trình ký sinh lên nấm gây hại. Những chất do nấm Trichoderma spp. tiết ra bao gồm: endochitinase, chitobiosidase, N-acetyl-β-D-glucusaminidase (NADase), trypsin, chymotrypsin, glucan 1,3- β-glucosida, cellulase, protease, lypase. Khả năng tiết enzyme của Trichoderma spp. còn chịu ảnh hưởng của độ yếm khí, lượng oxy hòa tan, tốc độ lắc. Một vấn đề quan trọng trong sự hình thành cơ chế đối kháng được trình bày ở nhiều báo cáo là: Tùy thuộc vào dòng vi sinh vật đối kháng, nguồn gốc của chúng và điều kiện môi trường, vì thế khi chọn một tác nhân sinh học nên quan tâm đến hướng áp dụng, nguồn gốc của mầm bệnh. 22 Lưu Hồng Mẫn và Noda (1997), nghiên cứu sự phân bố của quần thể nấm Trichoderma spp. trong những hệ thống canh tác trên nền đất lúa ở 4 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, kết quả cho thấy quần thể nấm Trichoderma spp. trong hệ thống canh tác lúa – đậu – lúa ở huyện Ô Môn, Cần Thơ biến động từ 1,43 – 1,62 x 103 CFUg trong điều kiện ẩm độ đất từ 30,3 – 30,7 và pH đất là 4,6 – 5,01 nhưng cùng hệ thống ở huyện Thốt Nốt, Cần Thơ thì quần thể Trichoderma spp. cao hơn từ 1,25 – 2,65 x 103 CFUg, ẩm độ đất là 14,5 – 16,8, pH đất là 4,36 – 4,6. Các chủng nấm Trichoderma spp. được phân lập từ những hệ thống canh tác khác trên nền đất lúa ở 4 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long chúng đều có khả năng ký sinh trên nấm R. solani được ly trích từ lúa, đậu nành, đậu xanh. Nấm Trichoderma spp. có chỉ số phân hủy rơm (cellulose) cao hơn nấm Rhizoctonia solani. 1.4.4.3. Khả năng phân hủy chất hữu cơ Nấm Trichoderma spp. đóng vai trò quan trọng trong việc phân hủy tàn dư thực vật có trong đất (Kredics và ctv, 2003). Theo Klein và Eveleigh (1998), nấm Trichoderma spp. hiện diện khắp nơi, sống hoại sinh và có khả năng phân hủy nhanh các chất hữu cơ trong tự nhiên. Khả năng phân hủy cellulose của nấm Trichoderma spp. bị ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường như: ẩm độ, độ thoáng khí, pH, hàm lượng nitrogen (Alexander, 1961). Chế phẩm nấm Trichoderma spp. được sử dụng để xử lý giúp phân hủy rơm rạ, sau đó được dùng phối hợp với phân lân sinh học như dạng phân hữu cơ. Phân hữu cơ được bón riêng rẽ hoặc phối hợp với phân vô cơ (NPK) trên nền sét nặng. Kết quả nghiên cứu hai năm trên giống lúa IR64 cho thấy: nếu bón liên tục 100 phân hữu cơ cho năng suất tăng hơn so với đối chứng là 13,58 và nếu bón kết hợp 50 phân hữu cơ với 50 phân vô cơ cho năng suất tăng hơn so với đối chứng là 22,46. Khi bón 100 phân hữu cơ thì côn trùng và bệnh khô vằn xuất hiện trễ hơn và ít gây hại cho cây lúa và quần thể vi sinh vật đất ổn định hơn, có chiều hướng gia tăng hơn so với bón 100 phân vô cơ (Lưu Hồng Mẫn và ctv, 2001). 23 Các dòng có khả năng sản xuất enzyme như T.reesei, T.longibratum, T.harzianum. 1.5. Vài nét về chế phẩm Trichoderma spp. 1.5.1. Chế phẩm Trichoderma spp. Chế phẩm Trichoderma spp. là chế phẩm sinh học mà thành phần chính là nấm Trichoderma spp và các enzyme thủy phân celulase, chitinase, xylanase, hemicellulase…giúp cây trồng kháng bệnh. Công dụng chế phẩm là giúp khống chế và tiêu diệt các loại nấm gây bệnh như Rhizoctonia, Fusarium, Phytopthora, sclerotium…Ngoài ra, chế phẩm Trichoderma còn có thể giúp tạo điều kiện cho vi sinh vật đất phát triển, kích thích sự tăng trưởng bộ rễ, phân giải chất hữu cơ làm đất tơi xốp hơn. Một công dụng khác là khi dùng ủ phân có thể làm mất mùi nhanh, mau hoai mục. Sử dụng: dùng ủ phân, trộn trực tiếp vào đất, trộn vào phân chuồng hoặc hòa nước tưới vào gốc cây, giá thể, phun lên cây (kết hợp với phụ gia đặt biệt, chất bám dính)… 1.5.2. Quy trình dùng chế phẩm Trichoderma spp. để ủ phân chuồng Trong phân chuồng đã có sẵn vi sinh vật phân hủy chất hữu cơ. Vi sinh vật này có trong đường ruột động vật và trong tự nhiên nhưng chúng hoạt động không mạnh. Vì vậy cần có thời gian lâu để ủ cho phân chuồng hoai mục hoàn toàn. Tuy nhiên, trong phân chuồng cũng có chứa những mầm bệnh gây hại cho cây, hoặc mầm bệnh sẽ phát triển sau khi bón phân chuồng tươi vào đất. Đã có rất nhiều vườn tiêu bị chết nhanh, vườn cà phê bị vàng lá trầm trọng sau khi bón phân chuồng tươi khoảng một năm. Bảng 1.5: Nguyên liệu (Tính cho 1 tấn thành phẩm) TT Nguyên liệu ĐVT Số lượng Ghi chú 1 Trichoderma sp. Kg 1-2 Chứa vi sinh vật gốc 2 Phân chuồng Kg 1.000 3 Super lân Kg 20-30 4 Nước tưới Lít 500-550 Tùy theo nguyên liệu 24 Cách ủ và thời gian ủ Chọn nơi cao ráo có mái che để tránh ánh nắng trực tiếp và che mưa Hòa chế phẩm vào trong nước, rải một lớp nguyên liệu ủ dày khoảng 20 - 30 cm, một lớp super lân, tưới một lớp chế phẩm. Làm tiếp tục như vậy theo hình thang cho đến khi đống ủ cao 1,2 - 1,5 mét. Đảm bảo độ ẩm đống ủ đạt 50 - 55. Dùng bạc màu tủ kín đống ủ. Sau 5 - 7 ngày nhiệt độ đống ủ tăng dần khoảng 35 - 40 0 C, đạt cực đại 50- 600 C sau 25 - 30 ngày và sau đó giảm dần, thể tích đống ủ giảm xuống do nguyên liệu đã hoai mục. Tiến hành đảo trộn đống ủ 7- 10 ngày lần, đảo đều từ ngoài vào trong, đảm bảo ẩm độ khoảng 50-55 (nếu đống ủ khô cần tưới nước bổ sung, đống ủ quá ước cần phơi, đảo trộn để giảm thủy phần đống ủ). Nếu đống ủ đạt yêu cầu và nguyên liệu dễ hoai mục (rơm rạ, cây phân xanh, bèo…) thì sau 30-50 ngày thì nguyên liệu đã hoai mục và có thể dùng bón cho cây trồng, những nguyên liệu chứa nhiều chất xơ, gỗ, cứng thì cần thời gian lâu hơn. Khi sử dụng vôi, urea khi ủ cần trộn trước vào nguyên liệu ít nhất 5 ngày sau đó mới tiến hành ủ. Lưu ý khi sử dụng Không được kết hợp với loại phân bón hoặc các chất có tính diệt khuẩn Có những loại phân hoá học có tính diệt khuẩn không kết hợp được với nấm Trichoderma : các loại phân hoá học tan nhanh trong nước, dể phân ly thành ion hoà tan hoàn toàn trong nước đều có tác dụng diệt khuẩn và gây hại cho nấm Trichoderma .. Vì vậy các loại phân bón sau sẽ làm giảm và mất tác dụng của Trichoderma : Urea, SA, KCl (kali muối ớt), Bo (dạng Borat hay Boric); các chất vi lượng gốc Sulphat: CuSO4 , MnSO4 ZnSO4 , MgSO4 , FeSO4 , hoặc lân chua - super lân còn nhiều dư lượng axit H2 SO4 . Các loại vôi đều có tính diệt khuẩn: CaO (vôi nung, vôi cục), CaCO3 , MgCO4 (vôi nông nghiệp, dolomite). 25 Dưới tác dụng của điều kiện tự nhiên các loại vôi nông nghiệp dể dàng chuyển hoá thành CaO và MgO. CaO và MgO là chất diệt khuẩn cực mạnh, nên khi nấm Trichoderma kết hợp với các loại loại vôi này sẽ mất tác dụng và gây lãng phí. Không trộn chung, kết hợp Trichoderma với các loại phân bón và vôi nêu trên, sau khi sử dụng các loại phân và vôi này phải có thời gian cách ly 5-7 ngày sau mới sử dụng nấm Trichoderma. Các loại chất, phân bón có thể kết hợp với nấm Trichoderma: - Là các loại phân có chứa nhiều chất hữu cơ ở dạng mùn (không chứa các loại phân, vôi có tính diệt khuẩn như trên). - Chứa chất Lân dạng khó tiêu, Ca-Canxi, Mg ở dạng Phosphat. - Các loại trung vi lượng dạng Chelax- EDTA, dạng hữu cơ. - N dưới dạng hữu cơ: vách tế bào nấm men, amino acid (amin); dạng hữu cơ. - Chất hoạt hoá sinh học: humic, fulvic,… Không phun tưới vào nơi thiếu ẩm độ, ánh sáng mạnh, ánh nắng rọi trực tiếp. - Trichoderma sẽ bị chết, mất tác dụng khi sử dụng gặp các trường hợp sau: ánh sáng mạnh, ánh nắng mặt trời rọi trực tiếp, thiếu ẩ...

NỘI DUNG

1.1 Khái quát tình hình sản xuất rau

1.1.1 Tình hình sản xuất rau trên thế giới

Theo ngành công nghiệp rau ở Nhiệt đới Châu Á: Ấn Độ Tổng quan về sản xuất và thương mại cho thấy:

- Diện tích đất trồng: 10,13 triệu ha (2014)

- Tiêu dùng: 193 gr/người/ngày (FAOSTAT)

- Các cây rau chính: ớt, hành, cà tím, cà chua, cải bắp, đậu, súp lơ

- Cây xuất khẩu: Xuất khẩu tươi gồm có hành, nấm, đậu Hà Lan, cà tím, đậu bắp Các sản phẩm này được sản xuất theo các nhóm sản xuất tại vườn, trang trại hữu cơ Sản phẩm chế biến bao gồm: hành, rau đông lạnh, dưa chuột bao tử,…Việt Nam là nước đứng thứ 3 trong Top sản xuất rau trên thế giới sau Trung Quốc và Ấn Độ

Bi ể u đồ 1.1: Tình hình sản xuất rau của thế giới năm 2014

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Khái quát tình hình sản xuất rau

1.1.1 Tình hình sản xuất rau trên thế giới

Theo ngành công nghiệp rau ở Nhiệt đới Châu Á: Ấn Độ Tổng quan về sản xuất và thương mại cho thấy:

- Diện tích đất trồng: 10,13 triệu ha (2014)

- Tiêu dùng: 193 gr/người/ngày (FAOSTAT)

- Các cây rau chính: ớt, hành, cà tím, cà chua, cải bắp, đậu, súp lơ

- Cây xuất khẩu: Xuất khẩu tươi gồm có hành, nấm, đậu Hà Lan, cà tím, đậu bắp Các sản phẩm này được sản xuất theo các nhóm sản xuất tại vườn, trang trại hữu cơ Sản phẩm chế biến bao gồm: hành, rau đông lạnh, dưa chuột bao tử,…Việt Nam là nước đứng thứ 3 trong Top sản xuất rau trên thế giới sau Trung Quốc và Ấn Độ

Bi ể u đồ 1.1: Tình hình sản xuất rau của thế giới năm 2014

1.2.2 Tình hình sản xuất rau ở Việt Nam

Việt Nam có vị trí địa lý trải dài qua nhiều vĩ độ, khí hậu nhiệt đới gió mùa và có một số vùng tiểu khí hậu đặc biệt như Sa Pa, Tam Đảo, Đà Lạt…, có điều kiện tự nhiên khá thuận lợi cho sản xuất rau Việt Nam có thể trồng được trên

120 loại rau có nguồn gốc nhiệt đới, á nhiệt đới, ôn đới và cùng với các tiến bộ khoa học công nghệ các loại rau trái vụ được sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và phục vụ chế biến xuất khẩu Sản xuất rau có xu hướng ngày càng mở rộng về diện tích và sản lượng tăng

Sản xuất rau ở Việt Nam được tập trung ở 2 vùng chính:

- Vùng rau tập trung, chuyên canh ven thành phố, thị xã và khu công nghiệp chiếm 46% diện tích và 45% sản lượng rau cả nước Sản xuất rau ở vùng này chủ yếu cung cấp cho thị trường nội địa Chủng loại rau vùng này rất phong phú bao gồm 60-80 loại rau trong vụ đông xuân, 20-30 loại rau trong vụ hè thu

- Vùng rau sản xuất theo hướng hàng hoá, luân canh với cây lương thực tại các vùng đồng bằng lớn, chiếm 54% về diện tích và 55% về sản lượng rau cả nước Rau ở vùng này tập trung cho chế biến, xuất khẩu và điều hoà, lưu thông rau trong nước [8]

Những năm gần đây đã hình thành được một số vùng trồng rau tập trung:

- Vùng trồng cải bắp: Lâm Đồng, Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên;

- Vùng trồng cà chua: Lâm Đồng, Hà Nội, Hải Phòng, Hưng Yên;

- Vùng trồng ớt: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Đà Nẵng, Thái Bình, Bắc Ninh, Bắc Giang;

- Vùng trồng dưa chuột: Hưng Yên, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Bắc Giang

B ả ng 1.1: Tình hình sản xuất rau ở Việt Nam phân theo địa phương

D.tích (ha) S.lượng (tấn) D.tích (ha) S.lượng (tấn) D.tích (ha) S.lượng (tấn)

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê (2012 – 2014) cho thấy: ba năm trở lại đây, diện tích và sản lượng rau tăng dần Năm 2012, diện tích cả nước là 705619 ha, sản lượng 11.375.934 tấn; năm 2013 diện tích tăng lên 847.472 ha, sản lượng 14.626.811 tấn; năm 2014, diện tích tăng lên 881.712 ha, sản lượng 115.460.695 tấn

Tuy nhiên, sản lượng rau phân bố không đều có những tỉnh như Lâm Đồng bình quân sản lượng rau trên đầu người đạt từ 850-1.300 kg/người trên năm Đây là vùng sản xuất rau hàng hoá lớn nhất cả nước cung cấp rau cho cả nội tiêu và xuất khẩu Hưng Yên là tỉnh có bình quân cao hơn bình quân cả nước có khả năng cung cấp rau tiêu dùng nội địa và 1 phần cung cấp rau cho chế biến xuất khẩu Sơn La bình quân rau trên đầu người thấp chỉ khoảng 40-55 kg/người/năm đáp ứng nhu cầu nội tỉnh và 1 phần cung cấp rau trái vụ cho thị trường Hà Nội

B ả ng 1.2: Bình quân sản lượng rau/đầu người Đơn vị tính: Kg/người/năm

Nguồn: Tổng cục Thống kê 2012-2014 Ở Việt Nam, rau được tiêu thụ hầu hết ở các hộ gia đình Theo số liệu điều tra của Viện Nghiên cứu Rau Quả (2002) có 100% hộ gia đình tiêu thụ rau Tính từ năm 1993 – 1998, rau được tiêu thụ rộng rãi nhất là rau muống (95% số hộ tiêu thụ), sau đó là cà chua 88% Năm 1998 – 2002, rau tiêu thụ chủ yếu là đậu đỗ, bắp cải, su hào, mức tiêu thụ rau tăng 10%/năm Bình quân tiêu thụ rau của người Việt Nam là 54 kg/người/năm Giá trị tiêu thụ rau hàng năm (bao gồm giá trị tự trồng) là 126.000 đồng/người hoặc 529.000 đồng/hộ (chiếm khoảng 4% tổng chi phí tiêu dùng) Trong một khảo sát gần đây của Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam về sản xuất và thương mại hàng hóa rau cho thấy: Tổng lượng rau tiêu thụ bình quân đầu người tăng hơn 2 lần so với 10 năm qua Xu hướng tiêu thụ rau của người Việt Nam cũng có nhiều thay đổi Mức tiêu thụ rau theo đầu người sẽ tăng khoảng một nửa so với mức tăng của thu nhập, năm 2014 đạt mức tiêu thụ bình quân 140 kg/người/năm Rau xanh vẫn giữ vị trí quan trọng trong bữa ăn hàng ngày và mức tiêu thụ ngày càng lớn, nhưng được đánh giá mang lại nhiều rủi ro cho người tiêu dùng do chất lượng rau ở nhiều nơi không đảm bảo Vì thế, mục tiêu của ngành sản xuất rau quả hiện nay là đáp ứng nhu cầu rau có chất lượng cao cho người tiêu dùng nhất là các vùng tập trung đông dân cư.

Giới thiệu về cây cải

1.2.1 Nguồn gốc, phân loại rau cải

Theo Viện sĩ N.I Vavilop các loại củ cải trắng nhiệt đới, cải bắc thảo, cải trắng, cải xanh phát sinh từ Trung Quốc Cải bắp, cải bông, củ cải đỏ, củ cải trắng có nguồn gốc phát sinh từ Trung tâm Địa Trung Hải [6]

Họ (familia) : Brassicaceae Chi (genus) : Brassica Loài (species) : Brassica juncea

Họ cải (Brassicaceae) có khoảng 375 chi và 3200 loài Chi Brassica chứa khoảng 100 loài bao gồm cải dầu, cải bắp, súp lơ, bông cải xanh, cải bruxen, củ cải, cải mù tạt Số nhiễm sắc thể trong họ cải dao động từ 2n = 8 đến 2n = 256 Ở nước ta họ cải có 6 chi và độ 20 loài [7] Căn cứ vào đặc điểm của cuống lá, phiến lá (kích thước, hình dạng, màu sắc ) các giống rau cải của nước ta hiện nay được phân thành 3 nhóm:

Nhóm cải bẹ còn gọi là nhóm cải dưa (chủ yếu để muối dưa) Nhóm cải này ưa nhiệt độ thấp, chịu lạnh Nhiệt độ thích hợp 15 – 22 0 C do đó trồng thích hợp trong vụ Đông Xuân Đặc điểm nhóm cải bẹ là có bẹ lá to, dày, dòn, lá lớn Năng suất của 1 cây có thể 2 - 4 kg, thời gian sinh trưởng từ lúc gieo đến thu hoạch từ

Nhóm c ả i xanh/c ả i cay/c ả i canh (Brassica juncea L )

Nhóm cải xanh có khả năng chịu được nóng và mưa to, nhóm cải này có khả năng thích nghi rộng, thường được trồng quanh năm đặc biệt trong vụ Xuân

Hè và vụ Thu Đông Cải xanh có cuống hơi tròn, nhỏ, ngắn Phiến lá nhỏ và hẹp, bản lá mỏng, cây thấp, nhỏ, lá có màu xanh vàng đến xanh đậm ăn có vị cay nên gọi là cải cay, dễ để giống

Nhóm c ả i thìa/ c ả i tr ắ ng (Brassica chinensis L )

Nhóm cải thìa có đặc điểm dễ phân biệt đó là hình lóng máng, màu trắng, phiến lá hơi tròn, cây mọc gọn, có khả năng thích ứng rộng (10 – 27 0 C) nên có thể trồng được quanh năm Nhóm này có thời gian sinh trưởng ngắn sau trồng 30

- 50 ngày có thể thu hoạch, dễ để giống, có thể trồng xen, gieo lẫn các loại rau khác và cải xanh chống giáp vụ rau [4]

1.2.2 Đặc điểm thực vật học cây cải xanh ( Brassica juncea)

Hình 1.1 : Đặc điểm thực vật học cây cải xanh (Brassica juncea)

Cây cải thuộc rễ chùm, phân nhánh Bộ rễ ăn nông trên tầng đất màu, tập trung nhiều nhất ở tầng đất 0 - 20 cm Lá cải mọc đơn, không có lá kèm Những lá dưới thường tập trung, bẹ lá to, lá rất lớn Bộ lá khá phát triển, lá to nhưng mỏng nên chịu hạn kém và dễ bị sâu bệnh phá hại Hoa cải có dạng chùm, không có lá bắc Hoa nhỏ, đều Đài hoa và tràng hoa đều 4, xếp xen kẻ nhau Có 6 nhị trong đó 2 nhị ngoài có chỉ nhị ngắn hơn 4 cái trong Bộ nhị gồm 2 noãn dính bầu trên, một ô về sau có một vách ngăn giả chia bầu thành 2 ô, mỗi ô có 2 hoặc nhiều noãn Quả thuộc loại quả giác, hạt có phôi lớn và cong, nghèo nội nhủ [4]

Cải có nguồn gốc ôn đới nên yêu cầu ánh sáng thích hợp với thời gian chiếu sáng ngày dài, cường độ ánh sáng yếu Nhiệt độ cho sinh trưởng và phát triển là từ 15 – 22 0 C Lượng nước trong cây rất cao chiếm từ 75 - 95% do đó cải cần nhiều nước để sinh trưởng phát triển Tuy nhiên, nếu mưa kéo dài hay đất úng nước cũng ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng, phát triển của cây cải [4]

- Đấ t và dinh d ưỡ ng

Cây cải không kén đất, nó có thể sinh trưởng và phát triển, cho năng suất cao ở các loại đất khác nhau, từ đất cát pha đến đất thịt nặng Nhưng thích hợp nhất là đất giàu dinh dưỡng, khả năng giữ ẩm tốt Cải cần nhiều đạm, lân, kali, trong đó đạm được sử dụng nhiều nhất Theo số liệu của viện nghiên cứu rau Gross Beerenhe (Đức) thì các chất dinh dưỡng chính mà các cây họ thập tự cần là

N, P, K Phân hữu cơ có tác dụng rất lớn trong quá trình sinh trưởng phát triển Tuy nhiên, do cải có thời gian sinh trưởng ngắn nên cần các loại phân dễ tiêu, dễ phân giải, cung cấp dần những yếu tố dinh dưỡng cần thiết cho cây

+ Vai trò dinh d ưỡ ng

Hiện nay trên thế giới rau là một loại thực phẩm không thể thiếu đối với người tiêu dùng Theo đề xuất của các chuyên gia dinh dưỡng FAO/WHO, 2004 thì nhu cầu rau quả của mỗi người cần tới 400 g/ngày [1] Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO, 2002), ước tính rằng việc tiêu thụ ít rau quả gây ra 19% các bệnh ung thư đường tiêu hóa, 31% các bệnh tim thiếu máu cục bộ và 11% nguy cơ đột qụy trên toàn cầu

B ả ng 1.3 Thành phần dinh dưỡng trong 100 g phần ăn được của một số loại rau cải ở Việt Nam

Chất dinh dưỡng Cải xanh Cải Bắp Cải trắng Cải Bẹ Cải bông

Nguồn: Bảng thành phần dinh dưỡng Việt Nam-FAO

Bảng 1.3 cho thấy, rau cải có năng lượng calo/100 g đạt trung bình từ 16 -

30 calo, hàm lượng protein thấp, không chứa các chất béo Hàm lượng glucid dao động từ 2,1 - 5,4 g, hàm lượng cellulose dao động từ 0,9 - 1,8 g Trong các loại rau cải, cải bẹ, cải xanh có hàm lượng Ca cao nhất đạt 89 mg, Fe đạt 1,9 mg, cải bông giàu P nhất đạt 51 mg Rau cải chứa đầy đủ các vitamin B1, B2, PP, C, đặc biệt cải bông hàm lượng các vitamin này cao hơn so với các loại cải còn lại

Trồng rau ở Việt Nam là nguồn thu nhập quan trọng của nông thôn, ước tính chiếm khoảng 9% trong tổng số thu nhập từ nông nghiệp bao gồm cả trồng lúa Đầu tư cho sản xuất rau nói chung cao hơn so với trồng lúa và các cây lương thực khác Tuy vậy, lợi nhuận trồng rau cao hơn so với trồng lúa hoặc bắp gấp 3 -

5 lần Ngoài ra, rau còn là cây dễ trồng xen, trồng gối vì vậy trồng rau tạo điều kiện tận dụng đất đai, nâng cao hệ số sử dụng đất [2]

Các loại rau cải có tác dụng lợi tiểu Rau cải bắp có thể trị giun, chữa đau dạ dày [2] Rau cải xanh dùng làm thuốc chữa ho, long đờm, tiêu thũng, giảm đâu, viêm khí quản, ra mồ hôi, dùng ngoài dưới dạng cao dán để gây đỏ da và kích thích da tại chỗ, trị đau dây thần kinh [5]

Vài nét về chế phẩm Trichoderma spp

Chế phẩm Trichoderma spp là chế phẩm sinh học mà thành phần chính là nấm Trichoderma spp và các enzyme thủy phân celulase, chitinase, xylanase, hemicellulase…giúp cây trồng kháng bệnh

Công dụng chế phẩm là giúp khống chế và tiêu diệt các loại nấm gây bệnh như Rhizoctonia, Fusarium, Phytopthora, sclerotium…Ngoài ra, chế phẩm Trichoderma còn có thể giúp tạo điều kiện cho vi sinh vật đất phát triển, kích thích sự tăng trưởng bộ rễ, phân giải chất hữu cơ làm đất tơi xốp hơn Một công dụng khác là khi dùng ủ phân có thể làm mất mùi nhanh, mau hoai mục

Sử dụng: dùng ủ phân, trộn trực tiếp vào đất, trộn vào phân chuồng hoặc hòa nước tưới vào gốc cây, giá thể, phun lên cây (kết hợp với phụ gia đặt biệt, chất bám dính)…

1.5.2 Quy trình dùng chế phẩm Trichoderma spp để ủ phân chuồng

Trong phân chuồng đã có sẵn vi sinh vật phân hủy chất hữu cơ Vi sinh vật này có trong đường ruột động vật và trong tự nhiên nhưng chúng hoạt động không mạnh Vì vậy cần có thời gian lâu để ủ cho phân chuồng hoai mục hoàn toàn Tuy nhiên, trong phân chuồng cũng có chứa những mầm bệnh gây hại cho cây, hoặc mầm bệnh sẽ phát triển sau khi bón phân chuồng tươi vào đất Đã có rất nhiều vườn tiêu bị chết nhanh, vườn cà phê bị vàng lá trầm trọng sau khi bón phân chuồng tươi khoảng một năm

B ả ng 1.5: Nguyên liệu (Tính cho 1 tấn thành phẩm)

TT Nguyên liệu ĐVT Số lượng Ghi chú

1 Trichoderma sp Kg 1-2 Chứa vi sinh vật gốc

4 Nước tưới Lít 500-550 Tùy theo nguyên liệu

Chọn nơi cao ráo có mái che để tránh ánh nắng trực tiếp và che mưa

Hòa chế phẩm vào trong nước, rải một lớp nguyên liệu ủ dày khoảng 20 -

30 cm, một lớp super lân, tưới một lớp chế phẩm Làm tiếp tục như vậy theo hình thang cho đến khi đống ủ cao 1,2 - 1,5 mét Đảm bảo độ ẩm đống ủ đạt 50 - 55% Dùng bạc màu tủ kín đống ủ

Sau 5 - 7 ngày nhiệt độ đống ủ tăng dần khoảng 35 - 40 0 C, đạt cực đại 50-

60 0 C sau 25 - 30 ngày và sau đó giảm dần, thể tích đống ủ giảm xuống do nguyên liệu đã hoai mục Tiến hành đảo trộn đống ủ 7- 10 ngày lần, đảo đều từ ngoài vào trong, đảm bảo ẩm độ khoảng 50-55% (nếu đống ủ khô cần tưới nước bổ sung, đống ủ quá ước cần phơi, đảo trộn để giảm thủy phần đống ủ)

Nếu đống ủ đạt yêu cầu và nguyên liệu dễ hoai mục (rơm rạ, cây phân xanh, bèo…) thì sau 30-50 ngày thì nguyên liệu đã hoai mục và có thể dùng bón cho cây trồng, những nguyên liệu chứa nhiều chất xơ, gỗ, cứng thì cần thời gian lâu hơn

Khi sử dụng vôi, urea khi ủ cần trộn trước vào nguyên liệu ít nhất 5 ngày sau đó mới tiến hành ủ

Không được kết hợp với loại phân bón hoặc các chất có tính diệt khuẩn

Có những loại phân hoá học có tính diệt khuẩn không kết hợp được với nấm

Trichoderma: các loại phân hoá học tan nhanh trong nước, dể phân ly thành ion hoà tan hoàn toàn trong nước đều có tác dụng diệt khuẩn và gây hại cho nấm

Vì vậy các loại phân bón sau sẽ làm giảm và mất tác dụng của

Trichoderma: Urea, SA, KCl (kali muối ớt), Bo (dạng Borat hay Boric); các chất vi lượng gốc Sulphat: CuSO4, MnSO4 ZnSO4, MgSO4, FeSO4, hoặc lân chua - super lân còn nhiều dư lượng axit H2SO4

Các loại vôi đều có tính diệt khuẩn: CaO (vôi nung, vôi cục), CaCO3, MgCO4 (vôi nông nghiệp, dolomite)

Dưới tác dụng của điều kiện tự nhiên các loại vôi nông nghiệp dể dàng chuyển hoá thành CaO và MgO CaO và MgO là chất diệt khuẩn cực mạnh, nên khi nấm Trichoderma kết hợp với các loại loại vôi này sẽ mất tác dụng và gây lãng phí

Không trộn chung, kết hợp Trichoderma với các loại phân bón và vôi nêu trên, sau khi sử dụng các loại phân và vôi này phải có thời gian cách ly 5-7 ngày sau mới sử dụng nấm Trichoderma

Các loại chất, phân bón có thể kết hợp với nấm Trichoderma:

- Là các loại phân có chứa nhiều chất hữu cơ ở dạng mùn (không chứa các loại phân, vôi có tính diệt khuẩn như trên)

- Chứa chất Lân dạng khó tiêu, Ca-Canxi, Mg ở dạng Phosphat

- Các loại trung vi lượng dạng Chelax- EDTA, dạng hữu cơ

- N dưới dạng hữu cơ: vách tế bào nấm men, amino acid (amin); dạng hữu cơ

- Chất hoạt hoá sinh học: humic, fulvic,…

Không phun tưới vào nơi thiếu ẩm độ, ánh sáng mạnh, ánh nắng rọi trực tiếp

- Trichoderma sẽ bị chết, mất tác dụng khi sử dụng gặp các trường hợp sau: ánh sáng mạnh, ánh nắng mặt trời rọi trực tiếp, thiếu ẩm độ, quá khô, không có đủ chất tạo môi trường làm giá thể, chất mang…

- Sử dụng Trichoderma sẽ giảm và ít có tác dụng khi vào mùa nắng - đất quá khô, đất thiếu chất mùn hữu cơ (thiếu phân hữu cơ), đất thiếu ẩm độ không có độ che phủ, đất còn nhiều phân hoá học, vôi các loại,… phun vào thân lá gặp nắng rọi trực tiếp

Trichoderma chỉ phát triển mạnh, phát huy hiệu quả khi đủ các điều kiện sau:

- Mật độ đậm đặc, mạnh chứa các loài Trichoderma hổ trợ lẫn nhau

- Đủ chất hữu cơ làm môi trường, làm giá thể, chất mang

- Đủ các chất hổ trợ, chất hoạt hoá sinh học hợp lý

- Không có các yếu tố gây hại

Nấm Trichoderma chỉ tấn công và phân huỷ thành mùn (thành phân) xác bả cây trồng, phần cây có tế bào cây bị chết - cây đã chết, chı̉ phân hủy được khi cây chuyển màu vàng, cây không còn diê ̣p lu ̣c, cây mất màu xanh, Trichoderma không gây hại và tấn công khi cây- tế bào thực vật còn sống (còn diê ̣p lu ̣c -chất xanh), cả thân - rễ - lá - hoa - trái còn sống nấm Trichoderma không bao giờ gây hại.

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27 2.1 Vật liệu nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu

Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Trichoderma spp đến các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển trên cây cải xanh Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Trichoderma spp đến bệnh hại trên cây cải xanh Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Trichoderma spp đến các yếu tố cấu thành năng suất.

Phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm gồm 3 công thức được bố trí theo khối đầy đủ ngẫu nhiên

(RCBD) với 3 lần nhắc lại Mỗi ô thí nghiệm 15m 2 (3×5)

Sơ đồ bố trí thí nghiệm như sau:

B ả ng 2.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm

I, II, III : là các công thức thí nghiệm

1, 2, 3 : là số lần nhắc lại

+ Công thức I: Công thức dùng chế phẩm Trichoderma spp để ủ phân chuồng bón cho cây cải xanh (0.5 kg chế phẩm cho 1 tấn phân chuồng thành phẩm)

+ Công thức II: Công thức dùng chế phẩm Trichoderma spp trộn trực tiếp vào đất trồng cải xanh (0.5 kg chế phẩm cho 1 sào 500 m 2 )

+ Công thức III: Công thức đối chứng không dùng chế phẩm Trichoderma spp

Ghi chú: Chế phẩm sử dụng có thành phần Trichoderma sp 10 8 CFU/g

Các biện pháp kỹ thuật như: giống, làm đất, phân, chăm sóc ở các công thức thí nghiệm đều như nhau

Không sử dụng thuốc trừ nấm trong quá trình thí nghiệm

2.2.2 Các biện pháp kỹ thuật áp dụng

- Làm đất: Làm đất nhỏ, lên luống rộng 1 m, cao 25cm Bón lót bằng phân chuồng hoai mục 1.5 kg/m 2

- Giống: Sử dụng giống cải xanh địa phương

- Lượng phân bón/ha và cách bón

Lượng phân bón cho 1 ha: 300kg vôi + 15 tấn phân chuồng hoai + 150 kg urê + 300 kg lân supe + 60 kg kaliclorua (áp dụng đối với thí nghiệm nghiên cứu giống, thuốc bảo vệ thực vật và thí nghiệm mật độ (Trần Khắc Thi, 2009)

Bón 300 kg vôi để xử lý đất trước khi lên luống 7 - 10 ngày

+ Bón lót: Bón toàn bộ phân chuồng + 100% phân lân + 50% kali + 30% đạm

+ Bón thúc (bón rãi): Lần 1: Sau trồng 20-23 ngày: 40% đạm + 30% kali

Lần 2: Sau trồng 30-35 ngày: 30% đạm + 20% kali

- Gieo hạt (mật độ 15×20cm, mỗi hốc 1 hạt, sâu 2-3cm)

Quản lý cỏ dại: Kết hợp với bón thúc

Phòng trừ sâu hại (sâu tơ ≥ 20 con/m 2 , sâu xanh bướm trắng ≥ 6 con/ m 2 , bọ nhảy ≥ 20 con/m 2 , rệp ≥ 10 con/lá)

Nước tưới (đảm bảo độ ẩm đất 50 - 60%)

2.2.3 Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi thí nghiệm

Chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển và năng suất: Mỗi ô theo dõi 10 cây bất kỳ, cố định ở giữa luống, các chỉ tiêu được theo dõi định kỳ 7 ngày 1 lần trong suốt quá trình sinh trưởng phát triển của cây đến khi thu hoạch

Chỉ tiêu về bệnh hại: theo dõi tất cả các cây của ô, các chỉ tiêu được theo dõi định kỳ 7 ngày 1 lần trong suốt quá trình sinh trưởng phát triển của cây đến khi hoạch

2.2.3.1 Nghiên c ứ u ả nh h ưở ng c ủ a ch ế ph ẩ m sinh h ọ c đế n các ch ỉ tiêu sinh tr ưở ng, phát tri ể n trên cây c ả i xanh

Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu đối với các giống rau cải xanh (Hoàng Thị Thái Hòa, 2009)

Các ch ỉ tiêu v ề sinh tr ưở ng

Theo dõi, tính tỉ lệ các hạt nảy mầm trong từng ô thí nghiệm

- Các chỉ tiêu về sinh trưởng của cây

Mỗi ô thí nghiệm theo dõi 10 cây để đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng

+ Thời gian sinh trưởng và phát triển của rau cải (ngày): Theo dõi thời gian sinh trưởng của cây rau từ khi gieo đến các giai đoạn: mọc mầm, trải lá, giao tán, thu hoạch Thời gian sinh trưởng của rau cải được tính từ gieo trồng đến thu hoạch (khi 5% số cây bắt đầu có ngồng)

+ Chiều cao cây (cm): Được tiến hành đo sau khi cải được 2 lá thật và định kỳ 7 ngày/lần Chiều cao cây được tính từ mặt đất tự nhiên đến mút lá cao nhất, dụng cụ đo là thước chia cm

+ Số lá/cây (lá): Được tiến hành đếm định kỳ 7 ngày/lần Số lá được xác định từ lúc cây có 2 lá thật, dùng sơn đỏ đánh dấu sau mỗi lần theo dõi

+ Đường kính tán cây (cm): Được tiến hành đo định kỳ 7 ngày/lần Đường

+ Chiều dài lá khi thu hoạch (cm): Chọn một lá trên cây phát triển tốt, cân đối không bị rách, không bị sâu bệnh, dùng thước chia vạch cm đặt mốc 0 cm sát gốc lá, dựng thước dọc theo chiều phát triển của lá Lấy tay vuốt nhẹ cho lá thẳng nằm sát trên thước, quan sát đỉnh lá trên vạch thước ta được chiều dài của lá

+ Chiều rộng lá khi thu hoạch (cm): Chọn một lá trên cây phát triển tốt, cân đối, không bị rách, không sâu bệnh Đặt thước đo áp sát trên mặt lá ở chỗ rộng nhất của lá lớn nhất, quan sát mép lá bên này tới mép lá bên kia trên vạch thước

2.2.3.2 Ả nh h ưở ng c ủ a ch ế ph ẩ m sinh h ọ c Trichoderma spp đế n các y ế u t ố c ấ u thành n ă ng su ấ t

Các chỉ tiêu về năng suất

Mật độ = Số cây trên mỗi công thức

Diện tích của công thức

NSLT (tấn/ha) = Số cây/m 2 × Khối lượng trung bình 1 cây (g) x 10.000

NSSH (tấn/ha) = Khối lượng trung bình 1m 2 (kg) x 10.000 x 0,8

NSKT(tấn/ha) = Khối lượng trung bình phần ăn được 1m 2 (kg) x 10.000 x 0,8

+ Hiệu quả kinh tế = Tổng thu - Chi phí sử dụng chế phẩm Trichoderma

+ Tổng thu = Năng suất kinh tế × Giá 1 kg sản phẩm

+ Chi phí = Giá chế phẩm Trichoderma + Công lao động

+ VCR: Tỷ số giữa tổng thu tăng do đầu tư phân bón và chi phí do đầu tư phân bón tăng thêm

2.2.3.3 Ả nh h ưở ng c ủ a ch ế ph ẩ m sinh h ọ c Trichoderma spp đế n b ệ nh h ạ i trên cây c ả i xanh

Các bệnh hại chính trên cây cải xanh:

+ Bệnh chết héo cây con

+ Bệnh lở cổ rễ Đếm trực tiếp tổng số cây và số cây bị chết do bị bệnh

-Tỷ lệ bệnh(%): = Số cây bị chết do bị bệnh x 100

Tổng số cây theo dõi

2.2.4 Phương pháp sử lý số liệu

- Sử dụng phần mềm Statistic 9.0 để phân tích phương sai

- Các số liệu trung bình, tỷ lệ bệnh, chỉ số bệnh, được xử lý và vẽ biểu đồ bằng phần mềm Microsoft Excel 2013.

Điều kiện tiến hành thí nghiệm

Bình Sa là một xã vùng đông huyện Thăng Bình chạy dọc theo bờ Tây sông Trường Giang có diện tích khoảng 22.7 km 2 Đất chủ yếu là đất cát trắng, cát pha, đất thịt nhẹ Cây rau được trồng trên đất cát pha là chính

Quảng Nam nằm trong phân vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều và mưa theo mùa Trong năm có hai mùa rõ rệt, mùa mưa và mùa khô

Nhiệt độ và độ ẩm

+ Nhiệt độ trung bình năm: 25 0 C

+ Nhiệt độ trung bình cao nhất: 28-29,7 0 C

+ Nhiệt độ trung bình thấp nhất: 21-22 0 C

+ Biên độ nhiệt trung bình tháng: 70 0 C Độ ẩm:

+ Độ ẩm trung bình trong năm: 86%

+ Mùa Đông (tháng 9 đến tháng 10): độ ẩm trung bình tháng 82%

+ Mùa hè (tháng 4 đến tháng 9): độ ẩm trung bình 75-81%

Mùa mưa chủ yếu tập trung nhiều vào các tháng 9 đến tháng 12, lượng mưa chiếm 70-75% lượng mưa cả năm Lượng mưa tháng trong thời kỳ này đạt 400mm, tháng 10 có lượng mưa lớn nhất 434mm

Mùa khô từ tháng 1 đến tháng 8, lượng mưa chỉ chiếm 25-30% lượng mưa cả năm Lượng mưa tháng trong thời kỳ này chỉ đạt 25mm, tháng 3 có lượng mưa nhỏ nhất trong năm 12mm

+ Lượng mưa trung bình năm: 2.010 mm

+ Lượng mưa lớn nhất trung bình năm: 3.307 mm

+ Lượng mưa nhỏ nhất trung bình năm: 1.111 mm

Nhìn chung, điều kiện khí hậu thời tiết ở Bình Sa, Thăng Bình, Quảng

Nam, mùa đông không quá lạnh nên phù hợp với nhiều loại cây trồng, đặc biệt là các loại cây trồng ngắn ngày, rau màu vụ đông,…

B ả ng 2.2: Một số yếu tố khí hậu thời tiết vụ Đông xuân năm 2016-2017 tại

Cao nhất TB 20,5 - 24 22,5 – 24 Độ ẩm (%) 85 - 90 80 – 90

(Nguồn: Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh Quảng Nam, 2017)

- Từ giữa đến cuối tháng 01/2017: Ngày 17-20/01/2017, trên địa bàn tỉnh có mưa, mưa rào rải rác; lượng mưa từ 30-90 mm; từ 21-27/01/2017, trời nhiều mây có mưa vừa; từ 28-31/01/2017, mây thay đổi ngày nắng yếu, đêm và sáng sớm sương mù nhẹ, trời lạnh, trong đất liền gió Đông Bắc cấp 2- cấp 3; vùng biển gió Đông Bắc cấp 4- cấp 5

- Từ đầu đến giữa tháng 02/2017: Trên địa bàn tỉnh trời nhiều mây có mưa nhỏ rải rác lượng mưa phổ biến từ 10- 40 mm, xen kẽ những ngày nắng ráo; có gió Đông Bắc cấp 4- cấp 5; trời se lạnh

- Từ giữa đến cuối tháng 02/2017: Thời tiết ngày nắng nhẹ xen kẽ những ngày âm u có mưa rải rác, trời se lạnh; lượng mưa từ 20 - 40 mm

- Từ đầu đến giữa tháng 03/2017: Hai ngày đầu tháng trời âm u có mưa nhỏ cục bộ một số vùng, những ngày còn lại trời nắng, sáng sớm có sương mù, lượng mưa phổ biến từ 10 - 20 mm, có gió Đông Bắc cấp 4 - cấp 5

- Nhìn chung, thời tiết trong các tháng không ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển cây trồng.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Trichoderma spp đến sinh trưởng, phát triển của cải xanh (Brassica juncea)

Thời gian sinh trưởng và phát triển dài hay ngắn phụ thuộc vào giống, mùa vụ, phương thức gieo cấy, điều kiện đất đai, chế độ chăm sóc Xác định thời gian sinh trưởng của giống có ý nghĩa quan trọng trong việc bố trí thời vụ, cơ cấu cây trồng, kế hoạch đầu tư chăm sóc để tác động các biện pháp kỹ thuật thích hợp cho từng giai đoạn sinh trưởng của rau cải

Giống cải xanh thí nghiệm có tổng thời gian sinh trưởng khoảng 42 ngày, khi gieo hạt trực tiếp thời gian sinh trưởng có thể được rút ngắn xuống 5 -7 (thời gian bén rễ hồi xanh) ngày so với phương pháp cấy thông thường Qua quá trình theo dõi thời gian sinh trưởng của giống cải xanh thí nghiệm, kết quả được trình bày ở bảng 3.1

B ả ng 3.1: Thời gian sinh trưởng của giống cải xanh thí nghiệm (ngày)

Giai đoạn sinh trưởng Mọc mầm 2 lá thật Trải lá Giao tán Thu hoạch

Giống cải xanh thí nghiệm trồng trong vụ Đông-Xuân có tổng thời gian sinh trưởng là 42 ngày, thời gian sinh trưởng ngắn là cơ sở bố trí thời vụ, tăng khả năng quay vòng của cây trồng

3.1.2 Chiều cao cây cải xanh

Chiều cao cây (cm): Được chúng tôi tiến hành đo sau khi cải được 2 lá thật và định kỳ 7 ngày/lần Chiều cao cây được tính từ mặt đất tự nhiên đến mút lá cao nhất, dụng cụ đo là thước chia cm Chiều cao của giống cải xanh thí nghiệm được trình bày trong bảng 3.2 và biểu đồ tương ứng

B ả ng 3.2: Ảnh hưởng của chế phẩm Trichoderma spp đến chiều cao cải xanh Đơn vị tính: Cm

Theo dõi qua các thời kỳ

13 ngày 20 ngày 27 ngày 34 ngày 42 ngày

Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự sai khác có ý nghĩa ở mức p< 0,05

Bi ể u đồ 3.1: Ảnh hưởng của chế phẩm Trichoderma spp đến chiều cao cải xanh

Chiều cao cây là chỉ tiêu thể hiện tình hình sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây trồng, phản ánh tổng quan về các yếu tố tác động, sự tương tác giữa cây trồng với điều kiện ngoại cảnh, các yếu tố thí nghiệm

Qua kết quả bảng 3.2 cho thấy tốc độ tăng trưởng chiều cao nhanh nhất ở các công thức trong giai đoạn 20- 34 ngày, sau 34 ngày tốc độ tăng trưởng chậm lại và có xu hướng ổn định

Chiều cao của các công thức sau 42 ngày sau gieo dao động từ 27,9 cm đến 31,37 cm, công thức có chiều cao cao nhất là công thức I (31,37cm), kế đến là

13 Ngày 20 Ngày 27 Ngày 34 Ngày 42 Ngày cm Ảnh hưởng của chế phẩm Trichoderma spp đến chiều cao cải xanh công thức1 công thức 2 công thức 3 công thức II (31,07cm) và công thức có chiều cao thấp nhất là công thức III (27,9cm) Chiều cao của cây cải xanh cho thấy ở các cong thức I, II cây cải xanh phát triển khoẻ mạnh và có tiềm năng cao về năng suất Ở giai đoạn khi gieo hạt đến 2 lá thật (0-13 ngày) chiều cao cây ở các công thức thí nghiệm có sự sai khác nhưng chưa có ý nghĩa, chiều cao cây giai đoạn này chủ yếu phụ thuộc vào dinh dưỡng của phôi hạt, chưa chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố thí nghiệm Giai đoạn cây sau 13 ngày đến khi thu hoạch, dinh dưỡng trong phôi hạt đã cạn, cây bắt đầu quang hợp để tổng hợp dinh dưỡng, cây bắt đầu hút dinh dưỡng mạnh từ đất nên chiều cao cây sai khác có ý nghĩa giữa công thức III so với công thức I và II Giữa công thức I và II có sự sai khác nhưng không có ý nghĩa Chế phẩm Trichoderma sau khi đưa vào trong đất có tác dụng phân hủy các chất hữu cơ có trong đất, phân chuồng, giúp cô đọng dinh dưỡng vô cơ trong đất để cây trồng dễ sử dụng nên chiều cao của cây cải xanh ở những ô thí nghiệm có sử dụng Trichoderma vượt trội hơn so với đối chứng

Năng suất cây trồng là kết quả hoạt động cuả bộ máy quang hợp, quyết định tới 90– 95% năng suất Để sử dụng có hiệu quả nhất năng lượng ánh sáng thì ở cây trồng cần đạt được hệ số diện tích lá tối ưu Đường kính tán lá cây cải xanh phản ánh khả năng nhận năng lượng ánh sáng mặt trời cũng như hiệu suất của quang hợp từ đó quyết định khả năng tích lũy chất hữu cơ Chiều rộng lá là chỉ tiêu quyết định đến diện tích, trọng lượng của lá Qua quá trình theo dõi đường kính tán lá của giống cải xanh thí nghiệm, kết quả được trình bày ở bảng 3.3 và biểu đồ tương ứng

B ả ng 3.3: Ảnh hưởng của chế phẩm Trichoderma spp đến đường kính tán lá cải xanh Đơn vị tính: (cm)

CÔNG THỨC Theo dõi qua các thời kỳ

13 ngày 20 ngày 27 ngày 34 ngày 42 ngày

Bi ể u đồ 3.2: Ảnh hưởng của chế phẩm Trichoderma spp đến đường kính tán cải xanh (cm)

Qua bảng 3.3 và biểu đồ 3.2 cho thấy: Đường kính tán của cây ở các công thức sau 42 ngày gieo dao động từ 24,94 đến 28,47 cm Công thức I có đường kính tán cao nhất (28,47 cm), công thức III có đường kính tán lá nhỏ nhất (24,94) Khả năng tích lũy sinh khối (năng suất sinh học) sẽ cao ở những công thức có đường kính tán lá lớn

Giai đoạn cây hai lá thật đường kính tán ở các công thức có sai khác nhưng không có ý nghĩa, giai đoạn cây cải xanh sau 20 ngày cây có khoảng 3-4 lá thật

13 Ngày 20 Ngày 27 Ngày 34 Ngày 42 Ngày ĐV: cm Ảnh hưởng của chế phẩm Trichoderma spp đến đường kính tán cải xanh (cm) công thức1 công thức 2 công thức 3 thì đường kính tán giao động từ 6,33 - 7,67 cm và bắt đầu có sự sai khác có ý nghĩa giữa công thức I và công thức III Khi cây 27 ngày tuổi đến thu hoạch đường kính tán lá có sự sai khác giữa các công thức Cụ thể: giữa công thức I và công thức II đường kính tán cây không có sự sai khác, giữa công thức I và II so với công thức III đường kính tán cây có sự sai khác có ý nghĩa

Số lá/cây cải xanh được tiến hành đếm định kỳ 7 ngày/lần Số lá được xác định từ lúc cây có 2 lá thật, dùng sơn đỏ đánh dấu sau mỗi lần theo dõi Qua quá trình theo dõi số lá của cây cải xanh, kết quả được trình bày ở bảng 3.3 và biểu đồ tương ứng

B ả ng 3.4: Ảnh hưởng của chế phẩm Trichoderma spp đến số lá cải xanh Đơn vị tính: lá

CÔNG THỨC Theo dõi qua các thời kỳ

13 ngày 20 ngày 27 ngày 34 ngày 42 ngày

Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự sai khác có ý nghĩa ở mức p< 0,05

Cải xanh là loại cây ăn lá, do đó số lượng lá trên cây phản ánh một phần năng suất và chất lượng của cây Đồng thời lá là cơ quan thực hiện quang hợp chủ yếu của cây, quyết định khả năng tổng hợp chất khô trong cây Các yếu tố thí nghiệm có ảnh hưởng tới số lá/cây của cây cải xanh được thể hiện rõ trong bảng 3.4 và Biểu đồ 3.3

Bi ể u đồ 3.3: Ảnh hưởng của chế phẩm Trichoderma spp đến số lá cải xanh

Kết quả bảng 3.4 cùng với Biểu đồ 3.3 cho thấy:

Số lá của cây ở các công thức sau 42 ngày gieo dao động từ 10,8 -11,27 lá

Số lá/cây được đặc trưng bởi giống và chế độ thâm canh

- Ở giai đoạn từ 13 đến 20 ngày, số lượng lá trên cây ở các công thức chưa có sự sai khác do ban đầu thí nghiệm được bố trí trong cùng các điều kiện về khí hậu, thời tiết và cây mới bắt đầu chuyển từ giai đoạn sử dụng dinh dưỡng từ hạt qua hút dụng dinh dưỡng từ đất, cây bắt đầu quang hợp

Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học đến bệnh hại trên cây cải xanh

Tác động của mật độ cây trồng chủ yếu là do sự khác biệt trong phân bố năng lượng bức xạ mặt trời và tăng hấp thụ bức xạ mặt trời sẽ dẫn đến tăng hiệu suất Khi mật độ vượt quá sẽ tạo ra các vi khí hậu không phù hợp và do đó gây ra các nguy cơ sâu bệnh và làm giảm năng suất Ảnh hưởng của mật độ đối với năng suất, chất lượng không cùng một hướng Khi mật độ cây trồng tăng, năng suất sinh học trên một đơn vị diện tích tăng đến một giới hạn nào đó, sau đó khi mật độ tăng nữa thì năng suất sẽ tương đương hoặc thấp hơn

Mật độ thích hợp là một trong những biện pháp quang trọng để tăng năng suất và chất lượng rau cải Mật độ hợp thích hợp giúp cây sử dụng triệt để nguồn ánh sáng, dinh dưỡng và nước Mật độ có ảnh hưởng trực tiếp đến chiều cao và đường kính tán lá của cây, mật độ thấp không đảm bảo năng suất trên một đơn vị diện tích, gây lãng phí

B ả ng 3.5: Ảnh hưởng của chế phẩm Trichoderma spp đến mật độ cải Đơn vị tính: Cây/m 2

Ghi chú: Mật độ khi gieo hạt 33,60 cây/m 2 (504 cây/công thức)

Từ kết quả bảng 3.5 cho thấy:

Mật độ khi gieo hạt của các công thức là đồng nhất, do ảnh hưởng của bệnh hại nên mật độ của cây cải xanh dao động từ 29,81 - 31,22 cây/m 2 Công thức II đạt mật độ cao nhất (31,24 cây/m 2 ), tiếp đến là công thức I (31,22 cây/m 2 ) công thức đối chứng có mật độ thấp nhất (29,87 cây/m 2 ) Mật độ cây cải xanh được duy trì nên đảm bảo được năng suất lý thuyết của ô thí nghiệm

3.2.2 Tỷ lệ nảy mầm và tỷ lệ bệnh hại

Tỷ lệ nảy mầm chính là phần trăm số hạt cải xanh mọc mầm trên tổng số hạt khi gieo Số hạt mọc mầm được quyết định chủ yếu bởi chất lượng hạt giống và kỹ thuật gieo hạt

B ả ng 3.6: Ảnh hưởng của chế phẩm Trichoderma spp đến tỷ lệ nảy mầm Đơn vị tính: %

Công thức Tỷ lệ nảy mầm

Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự sai khác có ý nghĩa ở mức p< 0,05

Số hạt gieo trên mỗi công thức (15m 2 ) là 504 hạt (24×7×3)

Nhìn chung, giống cải xanh thí nghiệm có tỷ lệ nảy mầm cao đạt tỷ lệ 93,7 đến 94,94% Do được sử dụng cùng giống và cùng chế độ chăm sóc nên tỷ lệ nảy mầm ở các công thức thí nghiệm tương đương nhau

3.2.2.2 Ả nh h ưở ng c ủ a ch ế ph ẩ m Trichoderma spp đế n t ỷ l ệ b ệ nh h ạ i

Nấm hại xâm nhiễm làm cây trồng suy yếu, còi cọc, nếu nặng có thể làm chết cây trồng Vì vậy, bệnh hại làm giảm mật độ, thiệt hại về năng suất và chất lượng nông sản Qua quá trình theo dõi bệnh hại chính trên cây cải xanh, kết quả được trình bày ở bảng 3.7 và biểu đồ tương ứng

B ả ng 3.7: Ảnh hưởng của chế phẩm Trichoderma spp đến tỷ lệ bệnh hại Đơn vị tính: %

Theo dõi qua các thời kỳ

11 ngày 18 ngày 25 ngày 32 ngày 39 ngày 42 ngày

Bi ể u đồ 3.4: Ảnh hưởng của chế phẩm Trichoderma spp đế tỷ lệ bệnh hại

Thời kỳ cây cải xanh từ mọc mầm đến 2 lá thật là thời kỳ cây cải xanh mẫn cảm với bệnh hại với tỷ lệ bệnh cao nhất ở công thức III (4,23%) và thấp nhất ở công thức I (0,84%) Bệnh hại chủ yếu giai đoạn này là bệnh chết cây con Điều kiện thời tiết ở giai đoạn này (nhiệt độ thấp, ẩm độ cao và ban đêm có sương) thuận lợi cho nấm bệnh phát sinh, phát triển và gây hại

Thời kỳ cây từ 18 ngày đến thu hoạch, nấm gây bệnh chết cây con tuy còn tiếp tục gây hại nhưng chỉ làm cây suy yếu, còi cọc chứ ít có khả năng gây chết cây Bệnh hại thời kỳ này chủ yếu là lỡ cổ rễ nhưng vì điều kiện thời tiết không thuận lợi (nhiệt độ thấp không thích hợp cho nấm Rhizoctonia solani phát triển)

11 ngày 18 ngày 25 ngày 32 ngày 39 ngày 42 ngày ĐVT: % Ảnh hưởng của chế phẩm Trichoderma spp đến tỷ lệ bệnh hại. công thức1 công thức 2 công thức 3 cho nấm bệnh phát sinh phát triển nên tỷ lệ bệnh hại ít biến động, mật độ của cây cải xanh ở các công thức giai đoạn này ổn định

Tóm lại: Chế phẩm sinh học Trichoderma spp có khả năng hạn chế một số bệnh hại chính trong trong đất (bệnh chết cây con do các nấm bệnh như Pythium sp., Rhizoctonia solani, Sclerotium sp., Fusarium sp…và bệnh lỡ cổ rễ do nấm Rhizoctonia solani), góp phần thúc đẩy sự sinh trưởng, phát triển của cây cải xanh Với 2 phương pháp sử dụng chế phẩm sinh học Trichoderma spp cho thấy, cả 2 phương pháp đều có khả năng hạn chế một số bệnh hại chính trên cây cải xanh, phương pháp sử dụng phân chuồng hoai mục được ủ với chế phẩm sinh học Trichoderma cho hiệu quả hạn chế bệnh hại cao hơn so với phương pháp sử dụng chế phẩm sinh học Trichoderma để bón trực tiếp cho đất Hai phương pháp này là cùng đưa nấm đối kháng tiếp xúc với cây trồng cùng một lúc với nấm bệnh trong đất.

Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các công thức thí nghiệm

và năng suất của các công thức thí nghiệm

3.3.1 Chiều dài, chiều rộng lá cải xanh khi thu hoạch

Chiều dài, rộng của lá cải xanh khi thu hoạch được chúng tôi tiến hành như sau: Chọn một lá trên cây phát triển tốt, cân đối không bị rách, không bị sâu bệnh, dùng thước chia vạch cm đặt mốc 0 cm sát gốc lá, dựng thước dọc theo chiều phát triển của lá Lấy tay vuốt nhẹ cho lá thẳng nằm sát trên thước, quan sát đỉnh lá trên vạch thước ta được chiều dài của lá Đặt thước đo áp sát trên mặt lá ở chỗ rộng nhất của lá lớn nhất, quan sát mép lá bên này tới mép lá bên kia trên vạch thước, đó chính là chiều rộng của lá khi thu hoạch Kết quả được trình bày ở bảng 3.8

B ả ng 3.8: Ảnh hưởng của chế phẩm Trichoderma spp đến chiều dài, chiều rộng lá cải xanh khi thu hoạch Đơn vị tính: Cm

CT Chiều dài Chiều rộng

Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự sai khác có ý nghĩa ở mức p< 0,05

Bi ể u đồ 3.5: Ảnh hưởng của chế phẩm Trichoderma spp đến chiều dài, chiều rộng lá cải xanh khi thu hoạch

Chiều rộng, chiều dài của lá khi thu hoạch là yếu tố quyết định đến năng suất của cây rau Nó cũng phản ánh quá trình tích luỹ sinh khối trong suốt chu trình sống của cây Những cây có lá dài, rộng sẽ cho năng suất sinh học cao

Chiều dài và rộng của lá khi thu hoạch sai khác có ý nghĩa giữa công thức I,

II so với công thức III Ở công thức I chiều dài và rộng của lá khi thu hoạch là lớn nhất (29,33 cm; 18 cm), tiếp đến là công thức II (29,17 cm; 17,9 cm), công

35 công thức1 công thức 2 công thức 3 ĐVT: cm Ảnh hưởng của chế phẩm Trichoderma spp đến chiều dài, chiều rộng lá cải xanh khi thu hoạch

Chiều dài Chiều rộng thức III có chiều dài và chiều rộng của lá khi thu hoạch nhỏ nhất (26,63 cm; 16,62 cm)

Năng suất là chỉ tiêu phản ánh kết quả của quá trình sinh trưởng và tích luỹ sinh khối của cây cải xanh trên một đơn vị diện tích hay một cây trồng, năng suất cũng là mục tiêu cuối cùng mà người nông dân hướng tới để đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất Qua quá trình theo dõi các chỉ tiêu về các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất, kết quả được trình bày ở bảng 3.9 và đồ thị tương ứng

B ả ng 3.9: Ảnh hưởng của chế phẩm Trichoderma spp đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cải xanh

Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự sai khác có ý nghĩa ở mức p< 0,05

Bi ể u đồ 3.6: Ảnh hưởng của chế phẩm Trichoderma spp đến năng suất cải xanh

Năng suất lý thuyết có mối tương quan chặt chẽ với số cây cải xanh trên m 2 , khối lượng trung bình của 1 cây Số cây/m 2 phụ thuộc vào tỷ lệ mọc mầm và tỷ lệ bệnh hại Khối lượng trung bình của 1 cây tuỳ thuộc vào quá trình sinh trưởng, phát triển của cây Chế phẩm Trichoderma cũng là một yếu tố quyết định đến sự sinh trưởng và phát triển của cây cải xanh, chế phẩm Trichoderma có khả năng hạn chế nấm bệnh gây hại cây trồng và sự phân giải các hợp chất hữu cơ tạo thành các hợp chất vô cơ đơn giản dễ cây trồng nhanh hấp thụ, nhất là đối với những cây trồng có thời gian sinh trưởng ngắn như cây cải xanh

Năng suất lý thuyết dao động từ 21,83 -24,59 tấn/ha, năng suất thấp nhất (21,83 tấn/ ha) ở công thức III và có sự khác nhau có ý nghĩa với công thức I, II Công thức I có năng suất lý thuyết cao nhất (24,59 tấn/ha), thấp nhất ở công thức III đạt 21,83 tạ/ha; công thức III có sự sai khác có ý nghĩa về mặt thống kê với công thức I và II

Năng suất sinh học thay đổi tùy thuộc vào khả năng hút chất đinh dưỡng từ đất và hiệu quả tích lũy dinh dưỡng của hệ thống quang hợp Năng suất sinh học dao động từ 15,28-17,84 tấn/ha, công thức I cho năng suất cao nhất, công thức III năng suất thấp hơn và có sự sai khác ý nghĩa so với công thức I và II

Năng suất kinh tế là khối lượng của bộ phận thân lá ăn được của rau, đó cũng là sự đánh giá chính xác nhất thành quả lao động, hiệu quả kinh Năng suất kinh tế dao động từ 12,96 - 15,04 tấn/ha Công thức III có năng suất kinh tế thấp nhất và có sự sai khác có ý nghĩa so với công thức I và II

Tóm lại: Chế phẩm Trichoderma có tác động làm tăng năng suất cây trồng, hạn chế bệnh hại, giúp cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt

Phương pháp sử dụng chế phẩm Trichoderma để ủ phân chuồng cho hiệu quả kinh tế cao hơn so với phương pháp bón trực tiếp chế phẩm vào đất Phân chuồng được ủ hoai mục với chế phẩm Trichoderma nhanh chóng được cây trồng dễ hấp thụ, đồng thời phân chuồng cũng là một giá thể để nhân nhanh sinh khối của nấm đối kháng Trichoderma spp tăng khả năng hạn chế nấm bệnh hại trong đất.

Hiệu quả kinh tế

Yếu tố quan trọng nhất để phản ánh hiệu quả sản xuất đó là hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng chế phẩm Trichoderma spp trên cây cải xanh được trình bày ở bảng 3.10

Khi sử dụng phân chuồng đã được ủ hoai mục bằng chế phẩm Trichoderma spp cho hiệu quả kinh tế so với đối chứng cao nhất 12.710.000 đồng/ha, cao hơn so với sử dụng chế phẩm Trichoderma spp để bón trực tiếp cho đất

Lãi suất phân bón VCR là một trong những căn cứ giúp người nông dân quyết định đầu tư phân bón Từ bảng 3.10 cho thấy chỉ số VCR ở công thức 1 (7,82) cao nhất so với đối chứng

B ả ng 3.10: Hiệu quả kinh tế của sử dụng chế phẩm Trichoderma

Tổng thu (Đồng) Tổng chi (Đồng) Chênh lệch so với ĐC

NS (Tấn/ha) Đơn giá Thành tiền Nội dung Số lượng Đơn giá Thành tiền

Ghi chú: Giá bán cải xanh thời điểm thu hoạch là 7.000 đồng/kg Giá chế phẩm Trichoderma là 70.000 đồng/0,5kg dùng để ủ cho một tấn phân chuồng Chi phí công lao động để ủ 15 tấn phân dùng cho 1 ha là 800.000 đồng 200.000 đồng là chi phí công lao động rãi phân để trộn trực tiếp vào đất.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Qua kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Trichoderma spp đến sinh trưởng và phát triển của cây cải xanh, chúng tôi bước đầu rút ra được một số kết luận như sau:

- Trong cùng một điều kiện về thời tiết, đất đai, giống và chế độ chăm sóc những công thức có sử dụng chế phẩm Trichoderma spp đều có sự ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây cải xanh Qua đó làm tăng năng suất cây trồng đem lại hiệu quả kinh tế cho nông dân

- Chế phẩm Trichoderma spp có khả năng hạn chế một số bệnh hại trong đất do nấm bệnh gây ra như bệnh chết cây con, bệnh lỡ cổ rễ trên cây cải xanh

- Sử dụng chế phẩm Trichoderma spp đạt hiệu quả tốt nhất khi dùng để ủ phân chuồng hoai mục để bón cho cây cải xanh, nếu không chủ động được thời gian, phân bón thì có thể sử dụng chế phẩm bón trực tiếp vào đất trồng cũng đêm lại hiệu quả kinh tế không kém so với dùng để ủ phân chuồng

- Thí nghiệm cần được tiến hành trên các loại đất khác nhau, trong các thời vụ khác nhau để có kết luận chính xác về tác động của chế phẩm sinh học

Trichoderma spp đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và bệnh hại trên cây cải xanh

- Tiến hành mở rộng nghiên cứu sử dụng chế phẩm Trichoderma spp trên các cây trồng cùng họ hoặc khác họ

- Khuyến cáo nông dân sử dụng chế phẩm Trichoderma spp để gieo, trồng cây cải xanh nhằm tăng năng suất cây trồng, giảm chi phí đầu tư do xử lý đất, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón Góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm thiểu các tác động xấu đến con người, môi sinh, môi trường.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Phạm Văn Chương, Gordon Rogers, Phạm Hùng Cương (2008), Mối liên kết giữa nghiên cứu, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đảm bảo sản phẩm rau quả ăn toàn chất lượng cao cho người tiêu dùng, Viện khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp

Bắc Trung Bộ, Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam

[2] Võ Văn Chi (1998), Cây rau làm thuốc, Nhà xuất bản tổng hợp Đồng Tháp,

[3] Châu Hữu Hiền, Phillippe, Nguyễn Tôn Tạo, Nguyễn Quang Thạch (2001),

Báo cáo dự án tiền khả thi về sản xuất rau an toàn cho thành phố Hà Nội, Sở

Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Hà Nội

[4] Lê Thị Khánh (2008), Giáo trình Cây rau, Nhà xuất bản Đại học Huế

[5] Đỗ Tất Lợi (2000), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản y học, trang 710 - 712

[6] Trần Văn Minh, Lê Tiến Dũng (2006), Giáo trình giống và cây trồng, Nhà xuất bản Đại học Huế, trang 27 - 28

[7] Hoàng Thị Sản (1999), Phân loại học thực vật, Nhà xuất bản giáo dục Trang 115

[8] Trần Khắc Thi, Nguyễn Công Hoan (2007), Kỹ thuật trồng rau sạch an toàn và chế biến rau xuất khẩu, Nhà xuất bản Hà Nội 2007

Một số trang WEB: http://agrihitech.net/Tu-van-ho-tro-khach-hang/Cac-luu-y-khi-su-dung-nam Trichoderma-151.html http://baoquangnam.vn/kinh-te/nong-nghiep-nong-thon/201303/Che-pham-

Trichoderma-va-cach-su-dung-273052/ http://www.phanbondientrang.vn/cong-nghe/co-che-doi-khang-nam-benh-cua- trichoderma-382.html https://tailieunongnghiep.wordpress.com/tag/ebook-chuan-doan-benh-cay/ http://www.vietlinh.vn/tin-tuc/tin-ky-thuat-nong-nghiep-s.asp?ID41

Làm đất, chuẩn bị gieo hạt Gieo hạt xong

Cây bị bệnh hại Điều tra lần 3( cây 27 ngày)

Bón thúc + làm cỏ đợt 1 Đo đường kính tán lần 5 (42 ngày)

Cây bị bệnh lỡ cổ rễ héo khi trời nắng Cây chuẩn bị thu hoạch

PHỤ LỤC 2 SỐ LIỆU XỬ LÝ

1 Ảnh hưởng của chế phẩm trichoderma spp đến chiều cao cải xanh (cm)

Randomized Complete Block AOV Table for N13

Note: SS are marginal (type III) sums of squares

LSD All-Pairwise Comparisons Test of N13 for CT

Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.0861

Critical T Value 2.776 Critical Value for Comparison 0.2390

Error term used: LN*CT, 4 DF

There are 2 groups (A and B) in which the means are not significantly different from one another

Randomized Complete Block AOV Table for N20

Note: SS are marginal (type III) sums of squares

LSD All-Pairwise Comparisons Test of N20 for CT

Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.7444

Critical T Value 2.776 Critical Value for Comparison 2.0667

Error term used: LN*CT, 4 DF

There are 2 groups (A and B) in which the means are not significantly different from one another

Randomized Complete Block AOV Table for N27

Note: SS are marginal (type III) sums of squares

LSD All-Pairwise Comparisons Test of N27 for CT

Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.5249

Critical T Value 2.776 Critical Value for Comparison 1.4575

Error term used: LN*CT, 4 DF

There are 2 groups (A and B) in which the means are not significantly different from one another

Randomized Complete Block AOV Table for N34

Note: SS are marginal (type III) sums of squares

LSD All-Pairwise Comparisons Test of N34 for CT

Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.2981

Critical T Value 2.776 Critical Value for Comparison 0.8278

Error term used: LN*CT, 4 DF

There are 2 groups (A and B) in which the means are not significantly different from one another

Randomized Complete Block AOV Table for N42

Note: SS are marginal (type III) sums of squares

LSD All-Pairwise Comparisons Test of N42 for CT

Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.3443

Critical T Value 2.776 Critical Value for Comparison 0.9558

Error term used: LN*CT, 4 DF

There are 2 groups (A and B) in which the means are not significantly different from one another

2 Ảnh hưởng của chế phẩm trichoderma spp đến đường kính tán cải xanh (cm)

Randomized Complete Block AOV Table for N13

Note: SS are marginal (type III) sums of squares

LSD All-Pairwise Comparisons Test of N13 for CT

Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.1036

Critical T Value 2.776 Critical Value for Comparison 0.2877

Error term used: LN*CT, 4 DF

There are no significant pairwise differences among the means

Randomized Complete Block AOV Table for N20

Note: SS are marginal (type III) sums of squares

LSD All-Pairwise Comparisons Test of N20 for CT

Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.4230

Critical T Value 2.776 Critical Value for Comparison 1.1743

Error term used: LN*CT, 4 DF

There are 2 groups (A and B) in which the means are not significantly different from one another

Randomized Complete Block AOV Table for N27

Note: SS are marginal (type III) sums of squares

LSD All-Pairwise Comparisons Test of N27 for CT

Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.5988

Critical T Value 2.776 Critical Value for Comparison 1.6624

Error term used: LN*CT, 4 DF

There are 2 groups (A and B) in which the means are not significantly different from one another

Randomized Complete Block AOV Table for N34

Note: SS are marginal (type III) sums of squares

LSD All-Pairwise Comparisons Test of N34 for CT

Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.6409

Critical T Value 2.776 Critical Value for Comparison 1.7794

Error term used: LN*CT, 4 DF

There are 2 groups (A and B) in which the means are not significantly different from one another

Randomized Complete Block AOV Table for N42

Note: SS are marginal (type III) sums of squares

LSD All-Pairwise Comparisons Test of N42 for CT

Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.2073

Critical T Value 2.776 Critical Value for Comparison 0.5755

Error term used: LN*CT, 4 DF

There are 2 groups (A and B) in which the means are not significantly different from one another

3 Ảnh hưởng của chế phẩm trichoderma spp đến số lá cải xanh

Randomized Complete Block AOV Table for N13

Note: SS are marginal (type III) sums of squares

WARNING: The total sum of squares is too small to continue

The dependent variable may be nearly constant

Randomized Complete Block AOV Table for N20

Note: SS are marginal (type III) sums of squares

LSD All-Pairwise Comparisons Test of N20 for CT

Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.1795

Critical T Value 2.776 Critical Value for Comparison 0.4984

Error term used: LN*CT, 4 DF

There are no significant pairwise differences among the means

Randomized Complete Block AOV Table for N27

Note: SS are marginal (type III) sums of squares

LSD All-Pairwise Comparisons Test of N27 for CT

Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.2494

Critical T Value 2.776 Critical Value for Comparison 0.6926

Error term used: LN*CT, 4 DF

There are 2 groups (A and B) in which the means are not significantly different from one another

Randomized Complete Block AOV Table for N34

Note: SS are marginal (type III) sums of squares

LSD All-Pairwise Comparisons Test of N34 for CT

Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.1319

Critical T Value 2.776 Critical Value for Comparison 0.3663

Error term used: LN*CT, 4 DF

There are 2 groups (A and B) in which the means are not significantly different from one another

Randomized Complete Block AOV Table for N42

Note: SS are marginal (type III) sums of squares

LSD All-Pairwise Comparisons Test of N42 for CT

Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.1876

Critical T Value 2.776 Critical Value for Comparison 0.5208

Error term used: LN*CT, 4 DF

There are no significant pairwise differences among the means

4 Ảnh hưởng của chế phẩm trichoderma spp đến tỉ lệ mọc mầm và số cây bị chết do bệnh hại cải xanh

Randomized Complete Block AOV Table for MM

Note: SS are marginal (type III) sums of squares

LSD All-Pairwise Comparisons Test of MM for CT

Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 4.0915

Critical T Value 2.776 Critical Value for Comparison 11.360

Error term used: LN*CT, 4 DF

There are no significant pairwise differences among the means

Randomized Complete Block AOV Table for N11

Note: SS are marginal (type III) sums of squares

LSD All-Pairwise Comparisons Test of N11 for CT

Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 3.0912

Critical T Value 2.776 Critical Value for Comparison 8.5826

Error term used: LN*CT, 4 DF

There are 2 groups (A and B) in which the means are not significantly different from one another

Randomized Complete Block AOV Table for N18

Note: SS are marginal (type III) sums of squares

LSD All-Pairwise Comparisons Test of N18 for CT

Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 2.6176

Critical T Value 2.776 Critical Value for Comparison 7.2676

Error term used: LN*CT, 4 DF

There are 2 groups (A and B) in which the means are not significantly different from one another

Randomized Complete Block AOV Table for N25

Note: SS are marginal (type III) sums of squares

LSD All-Pairwise Comparisons Test of N25 for CT

Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 2.4944

Critical T Value 2.776 Critical Value for Comparison 6.9257

Error term used: LN*CT, 4 DF

There are 2 groups (A and B) in which the means are not significantly different from one another

Randomized Complete Block AOV Table for N32

Note: SS are marginal (type III) sums of squares

LSD All-Pairwise Comparisons Test of N32 for CT

Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 2.5748

Critical T Value 2.776 Critical Value for Comparison 7.1488

Error term used: LN*CT, 4 DF

There are 2 groups (A and B) in which the means are not significantly different from one another

Randomized Complete Block AOV Table for N39

Note: SS are marginal (type III) sums of squares

LSD All-Pairwise Comparisons Test of N39 for CT

Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 2.5313

Critical T Value 2.776 Critical Value for Comparison 7.0280

Error term used: LN*CT, 4 DF

There are 2 groups (A and B) in which the means are not significantly different from one another

5 Ảnh hưởng của chế phẩm trichoderma spp đến chiều dài lá cải xanh khi thu hoạch ( cm)

Randomized Complete Block AOV Table for CDTH

Note: SS are marginal (type III) sums of squares

LSD All-Pairwise Comparisons Test of CDTH for CT

Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.2419

Critical T Value 2.776 Critical Value for Comparison 0.6716

Error term used: LN*CT, 4 DF

There are 2 groups (A and B) in which the means are not significantly different from one another

6 Ảnh hưởng của chế phẩm trichoderma spp đến chiều rộng lá cải xanh khi thu hoạch (cm)

Randomized Complete Block AOV Table for CRTH

Note: SS are marginal (type III) sums of squares

LSD All-Pairwise Comparisons Test of CRTH for CT

Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.1876

Critical T Value 2.776 Critical Value for Comparison 0.5208

Error term used: LN*CT, 4 DF

There are 2 groups (A and B) in which the means are not significantly different from one another

7 Ảnh hưởng của chế phẩm trichoderma spp đến khối lượng 1 cây cải xanh (gam)

Randomized Complete Block AOV Table for KL

LSD All-Pairwise Comparisons Test of KL for CT

Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.6335 Critical T Value 2.776 Critical Value for Comparison 1.7590 There are 2 groups (A and B) in which the means are not significantly different from one another

8 Ảnh hưởng của chế phẩm trichoderma spp đến khối lượng sinh hoc của cải xanh ( kg/m vuông)

Randomized Complete Block AOV Table for KLSH

LSD All-Pairwise Comparisons Test of NSSH for CT

Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.0287 Critical T Value 2.776 Critical Value for Comparison 0.0796 There are 2 groups (A and B) in which the means are not significantly different from one another

9 Ảnh hưởng của chế phẩm trichoderma spp đến khối lượng kinh tế của cải xanh(kg/m2)

Randomized Complete Block AOV Table for NSKT

LSD All-Pairwise Comparisons Test of KLKT for CT

Alpha 0.05 Standard Error for Comparison 0.0424 Critical T Value 2.776 Critical Value for Comparison 0.1177 There are 2 groups (A and B) in which the means are not significantly different from one another.

Ngày đăng: 07/06/2024, 17:52

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[2]. Võ Văn Chi (1998), Cây rau làm thuốc, Nhà xuất bản tổng hợp Đồng Tháp, 268 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây rau làm thuốc
Tác giả: Võ Văn Chi
Nhà XB: Nhà xuất bản tổng hợp Đồng Tháp
Năm: 1998
[3]. Châu Hữu Hiền, Phillippe, Nguyễn Tôn Tạo, Nguyễn Quang Thạch (2001), Báo cáo dự án tiền khả thi về sản xuất rau an toàn cho thành phố Hà Nội, Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo dự án tiền khả thi về sản xuất rau an toàn cho thành phố Hà Nội
Tác giả: Châu Hữu Hiền, Phillippe, Nguyễn Tôn Tạo, Nguyễn Quang Thạch
Năm: 2001
[4]. Lê Thị Khánh (2008), Giáo trình Cây rau, Nhà xuất bản Đại học Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Cây rau
Tác giả: Lê Thị Khánh
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Huế
Năm: 2008
[5]. Đỗ Tất Lợi (2000), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản y học, trang 710 - 712 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam
Tác giả: Đỗ Tất Lợi
Nhà XB: Nhà xuất bản y học
Năm: 2000
[6]. Trần Văn Minh, Lê Tiến Dũng (2006), Giáo trình giống và cây trồng, Nhà xuất bản Đại học Huế, trang 27 - 28 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình giống và cây trồng
Tác giả: Trần Văn Minh, Lê Tiến Dũng
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Huế
Năm: 2006
[7]. Hoàng Thị Sản (1999), Phân loại học thực vật, Nhà xuất bản giáo dục. Trang 115 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân loại học thực vật
Tác giả: Hoàng Thị Sản
Nhà XB: Nhà xuất bản giáo dục. Trang 115
Năm: 1999
[8]. Trần Khắc Thi, Nguyễn Công Hoan (2007), Kỹ thuật trồng rau sạch an toàn và chế biến rau xuất khẩu, Nhà xuất bản Hà Nội 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật trồng rau sạch an toàn và chế biến rau xuất khẩu
Tác giả: Trần Khắc Thi, Nguyễn Công Hoan
Nhà XB: Nhà xuất bản Hà Nội 2007
Năm: 2007

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng  Tên  Trang - ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM SINH HỌC TRICHODERMA SPP ĐẾN SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT VÀ BỆNH HẠI TRÊN CÂY CẢI XANH (BRASSICA JUNCEA ) TẠI QUẢNG NAM
ng Tên Trang (Trang 6)
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất rau ở Việt Nam phân theo địa phương. - ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM SINH HỌC TRICHODERMA SPP ĐẾN SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT VÀ BỆNH HẠI TRÊN CÂY CẢI XANH (BRASSICA JUNCEA ) TẠI QUẢNG NAM
Bảng 1.1 Tình hình sản xuất rau ở Việt Nam phân theo địa phương (Trang 13)
Bảng 1.2: Bình quân sản lượng rau/đầu người - ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM SINH HỌC TRICHODERMA SPP ĐẾN SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT VÀ BỆNH HẠI TRÊN CÂY CẢI XANH (BRASSICA JUNCEA ) TẠI QUẢNG NAM
Bảng 1.2 Bình quân sản lượng rau/đầu người (Trang 14)
Hình 1.1: Đặc điểm thực vật học cây cải xanh (Brassica juncea) - ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM SINH HỌC TRICHODERMA SPP ĐẾN SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT VÀ BỆNH HẠI TRÊN CÂY CẢI XANH (BRASSICA JUNCEA ) TẠI QUẢNG NAM
Hình 1.1 Đặc điểm thực vật học cây cải xanh (Brassica juncea) (Trang 16)
Bảng 1.3 cho thấy, rau cải có năng lượng calo/100 g đạt trung bình từ 16 - - ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM SINH HỌC TRICHODERMA SPP ĐẾN SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT VÀ BỆNH HẠI TRÊN CÂY CẢI XANH (BRASSICA JUNCEA ) TẠI QUẢNG NAM
Bảng 1.3 cho thấy, rau cải có năng lượng calo/100 g đạt trung bình từ 16 - (Trang 18)
Bảng 1.4: Một số bệnh hại trên cây cải xanh (Brassica juncea) - ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM SINH HỌC TRICHODERMA SPP ĐẾN SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT VÀ BỆNH HẠI TRÊN CÂY CẢI XANH (BRASSICA JUNCEA ) TẠI QUẢNG NAM
Bảng 1.4 Một số bệnh hại trên cây cải xanh (Brassica juncea) (Trang 20)
Hình 1.3: Sợi nấm phát triển trên môi trường PDA (vùng xanh chứa bào tử, - ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM SINH HỌC TRICHODERMA SPP ĐẾN SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT VÀ BỆNH HẠI TRÊN CÂY CẢI XANH (BRASSICA JUNCEA ) TẠI QUẢNG NAM
Hình 1.3 Sợi nấm phát triển trên môi trường PDA (vùng xanh chứa bào tử, (Trang 26)
Bảng 1.5: Nguyên liệu (Tính cho 1 tấn thành phẩm) - ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM SINH HỌC TRICHODERMA SPP ĐẾN SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT VÀ BỆNH HẠI TRÊN CÂY CẢI XANH (BRASSICA JUNCEA ) TẠI QUẢNG NAM
Bảng 1.5 Nguyên liệu (Tính cho 1 tấn thành phẩm) (Trang 31)
Sơ đồ bố trí thí nghiệm như sau: - ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM SINH HỌC TRICHODERMA SPP ĐẾN SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT VÀ BỆNH HẠI TRÊN CÂY CẢI XANH (BRASSICA JUNCEA ) TẠI QUẢNG NAM
Sơ đồ b ố trí thí nghiệm như sau: (Trang 35)
Bảng 2.2: Một số yếu tố khí hậu thời tiết vụ Đông xuân năm 2016-2017 tại - ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM SINH HỌC TRICHODERMA SPP ĐẾN SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT VÀ BỆNH HẠI TRÊN CÂY CẢI XANH (BRASSICA JUNCEA ) TẠI QUẢNG NAM
Bảng 2.2 Một số yếu tố khí hậu thời tiết vụ Đông xuân năm 2016-2017 tại (Trang 40)
Bảng 3.1: Thời gian sinh trưởng của giống cải xanh thí nghiệm (ngày) - ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM SINH HỌC TRICHODERMA SPP ĐẾN SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT VÀ BỆNH HẠI TRÊN CÂY CẢI XANH (BRASSICA JUNCEA ) TẠI QUẢNG NAM
Bảng 3.1 Thời gian sinh trưởng của giống cải xanh thí nghiệm (ngày) (Trang 42)
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của chế phẩm Trichoderma spp. đến chiều cao cải xanh - ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM SINH HỌC TRICHODERMA SPP ĐẾN SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT VÀ BỆNH HẠI TRÊN CÂY CẢI XANH (BRASSICA JUNCEA ) TẠI QUẢNG NAM
Bảng 3.2 Ảnh hưởng của chế phẩm Trichoderma spp. đến chiều cao cải xanh (Trang 43)
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của chế phẩm Trichoderma spp. đến đường kính tán lá cải xanh - ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM SINH HỌC TRICHODERMA SPP ĐẾN SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT VÀ BỆNH HẠI TRÊN CÂY CẢI XANH (BRASSICA JUNCEA ) TẠI QUẢNG NAM
Bảng 3.3 Ảnh hưởng của chế phẩm Trichoderma spp. đến đường kính tán lá cải xanh (Trang 45)
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của chế phẩm Trichoderma spp. đến số lá cải xanh - ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM SINH HỌC TRICHODERMA SPP ĐẾN SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT VÀ BỆNH HẠI TRÊN CÂY CẢI XANH (BRASSICA JUNCEA ) TẠI QUẢNG NAM
Bảng 3.4 Ảnh hưởng của chế phẩm Trichoderma spp. đến số lá cải xanh (Trang 46)
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của chế phẩm Trichoderma spp. đến tỷ lệ nảy mầm - ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM SINH HỌC TRICHODERMA SPP ĐẾN SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT VÀ BỆNH HẠI TRÊN CÂY CẢI XANH (BRASSICA JUNCEA ) TẠI QUẢNG NAM
Bảng 3.6 Ảnh hưởng của chế phẩm Trichoderma spp. đến tỷ lệ nảy mầm (Trang 49)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w