Quan niệm vềcông chứng theo đó cũng được đổi mới, hệ thống công chứng Latinh và Anglo - Saxon tỏ rõ sự phù hợp, đó là xác định công chứng là một nghề tự do đặt dưới sự quản lý của nhà nư
Trang 1TRUONG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NOI
NGUYEN THỊ LÊ
THUC HIỆN PHÁP LUAT VE XÃ HỘI HÓA
HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG Ở ĐỊA PHƯƠNG
Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử Nhà nước và Pháp luật
Mã so: 60 38 01 01
NGƯỜI HƯỚNG DAN KHOA HỌC:
TS ĐINH XUÂN THẢO
HÀ NỘI - 2013
Trang 2Đề tài luận văn “Thực hiện pháp luật về xã hội hóa hoạt động côngchứng ở địa phương” được thực hiện từ tháng 12/2012 đến tháng 5/2013 Luậnvăn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau Các thông tin này đãđược chỉ rõ nguồn gốc, có một số thông tin thu thập từ thực tế ở địa phương,một số số liệu đã được phân tích, tổng hợp và xử lý với mục đích nghiên cứu
khoa học trong phạm vi đề tài luận văn
Tôi xin cam đoan:
1 Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và
có nguồn trích dân rõ ràng, đảm bảo
2 Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này hoàn toàn vì mục tiêukhoa học, công hiến, không có mục đích vụ lợi hoặc làm sai lệch thông tin ảnh
hưởng đến đường lôi chính trị của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước
3 Cam kết đã nghiêm túc nghiên cứu, minh bach trong sử dụng thông tin,
không làm ảnh hưởng đến uy tín của bất cứ nhà nghiên cứu nào có liên quan đến
đê tài của luận văn.
Bắc Giang, ngày 20 tháng 5 năm 2013
Học viên
Nguyễn Thị Lê
Trang 3- HDND Hội đồng nhân dân
- UBND Ủy ban nhân dân
- TP Thành phó
Trang 4Chương 1: NHỮNG VAN DE LÝ LUẬN CƠ BAN VE THỰC HIỆN PHÁPLUAT VE XÃ HỘI HÓA HOAT ĐỘNG CONG CHUNG TẠI DIA
1.1 Khai niệm, đặc điểm và các hình thức thực hiện pháp luật về xã hộiHữm, IigWF CLG, NR ETT sc cece some aman ese secs nantes oan me as em 6
1.1.1 Xã hội hóa hoạt động công chứng và pháp luật về xã hội hóa hoạt
l[0ii500:1509010x:.088®7.a 6
1.1.2 Khái niệm, đặc điểm thực hiện pháp luật về xã hội hóa hoạt động
công chứng tại dia phƯƠnE - c5 2 1331118351311 rree 27
1.1.3 Các hình thức thực hiện pháp luật về xã hội hóa hoạt động công
1.1.4 Trình tự thực hiện pháp luật về xã hội hóa hoạt động công chứng tại
li ;800101i 52117777 Ả 321.2 Vai trò của thực hiện pháp luật về xã hội hóa hoạt đông công chứng tại
(OF 0) 010K 0) 34
1.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật về xã hội hóa
hoạt động công chứng tạo địa phương ‹-+s-s+++ss++ss+ssesss 2
1.3.1 Chất lượng của hệ thống pháp luật công chứng và các hệ thống luật
có liên quan như: Dân sự, đất đai, nhà ở, hộ tịch s-c-cscscsc: 351.3.2 Trình độ, ý thức pháp luật của cán bộ, nhân dân tại địa phương 351.3.3 Các điều kiện và môi trường thực hiện pháp luật về xã hội hóa hoạtđộng công chứng tại dia phƯơng - -cc + vx+seevrereeerrerrsee 36KET LUẬN CHƯNG 22 SE E*EEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEkrkerkrkrree 39Chương 2: THUC TRẠNG THUC HIỆN PHAP LUAT VE XÃ HOI HÓAHOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG TẠI ĐỊA PHƯƠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNGCAO HIỆU LỰC, HIEU QUA THUC HIEN PHÁP LUẬT VE XÃ HỘIHÓA HOẠT CÔNG CÔNG CHỨNG TẠI ĐỊA PHƯƠNG TRONG GIAIDOAN HIEN NAY - CS 222323 21212111 812111 1181111121011 11 10.1 re 40
Trang 5li 8001012111177 + 402.1.1 Những kết quả đạt đưỢC ¿+ sSs+E2 2E EEEExEErkerkees 402.1.2 Những hạn chế, bat cập, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân 562.2 Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện pháp luật
về xã hội hóa hoạt động công chứng tại địa phương trong giai đoạn hiệnTHẾ: can nu ớnH Lành HT Iã 144086 MARSA AOD tö0B:44A 3613.248182 BIHRA Bộ SABO RAAT et ARS RAED RSLS BAU 64
2.2.1 Giải pháp trước Tmắt - ¿St SE E1 1811111111111 111 xe 64
2.2.2 Giải pháp lâu đài - 2-52 SxSEESEEE 2121212111211 rxee 67KET LUẬN CHƯNG 2 G- 2E SE 2E XE EEEEEE11111211121e 111 cxe 70PHAN KET LUẬN - (5c SE SE 3E SE 1E 1811111111111 11 1xx cree 71
Trang 6MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
Xã hội hóa hoạt động công chứng là một trong những chủ trương quantrọng của Đảng và Nhà nước ta nhằm thực hiện công cuộc cải cách tư pháp,
cải cách hành chính, hướng tới xây dựng thành công Nhà nước Pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân.
Tại Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về
chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 với nội dung:
Hoàn thiện thể chế công chứng Xác định rõ phạm vì công chứng và
chứng thực, gia trị pháp ly của văn bản công chứng Xdy dựng mô hình quan
lý nhà nước về công chứng theo hướng Nhà nước chỉ tổ chức cơ quan côngchứng thích hợp; có bước đi phù hợp để từng bước xã hội hóa công việc này
Nhằm thể chế chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng, Luật côngchứng được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 29/11/2006 với nội dung xãhội hóa sâu sắc Trong thời gian qua, ké từ thời điểm Luật công chứng có hiệulực thi hành, 01/7/2007, các quy định pháp luật về xã hội hóa hoạt động côngchứng đã được các địa phương tích cực triển khai thực hiện và đạt được nhiềukết quả góp phần vào thành công bước đầu của quá trình xã hội hóa hoạt độngcông chứng Tuy nhiên, xã hội hóa công chứng là vẫn đề mới, chưa có tiền lệ,
vì vậy việc triển khai thực hiện pháp luật về xã hội hóa hoạt động công chứngtrong thực tiễn gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là tại các địa phương, nhận
thức về van dé xã hội hóa công chứng còn hạn chế, chính quyền và người dân
đã quen với nếp thực hiện công chứng như một loại “thủ tục hành chính” Dé
nghiên cứu ly luận về thực hiện pháp luật về xã hoạt động công chứng; đánh
giá một cách khoa học và toàn diện thực trạng đồng thời tìm ra những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện pháp luật về xã hội hóa hoạt
động công chứng tại địa phương, học viên chọn đề tài: “Thực hiện pháp luật
vê xã hội hóa hoạt động công chứng ở địa phương” làm đề tài nghiên cứucho luận văn tôt nghiệp của mình.
Trang 72 Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua, van đề xã hội hóa hoạt động công chứng đã thu
hút được nhiều công trình nghiên cứu, tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau, các
công trình đó là:
- “Cơ sở ly luận và thực tiễn xây dựng và hoàn thiện t6 chức và hoạt
động công chứng ở Việt Nam” - Dé tài cap Bộ, mã số 92-98-224 năm 1993của Viện nghiên cứu khoa học pháp lý Bộ Tư pháp Đây là công trình nghiêncứu của các chuyên gia đầu ngành về lĩnh vực công chứng, đã xây dựng nên
một hệ thống cơ sở lý luận về công chứng gồm: Khái niệm công chứng, ý
nghĩa pháp lý của văn bản công chứng, phạm vi công chứng và trách nhiệmcủa công chứng cũng như mô hình tô chức, quản lý công chứng trên thế giới
đồng thời nghiên cứu về thực tiễn tổ chức và hoạt động công chứng ở Việt
Nam và xây dựng các chuyên đề khoa học
- “Những van dé ly luận và thực tiễn trong việc xác định phạm vi, nội
dung hành vi công chứng có giá trị pháp ly của văn bản công chứng ở nước
ta hiện nay” - Luận án tiễn sĩ của tác giả Đặng Văn Khanh Trong luận ánnày, tác giả đã đi sâu nghiên cứu về xác định phạm vi, nội dung hành vi côngchứng và giá trị pháp lý của văn bản công chứng, đề ra giải pháp hoàn thiệnpháp luật công chứng về các nội dung nêu trên
“Tổ chức và hoạt động công chứng nhà nước ở nước ta hiện nay”
-Luận án tiến sĩ của tác giả Dương Khánh năm 2002 Tác giả đã nghiên cứu về
nguyên tắc tô chức hoạt động công chứng nhà nước cũng như thực trạng ởnước ta Trong phương hướng đổi mới tổ chức và hoạt động công chứng ở
nước ta, tác giả nêu ra “yêu cầu đổi mới tổ chức công chứng nhà nước”
- “Nghiên cứu so sánh pháp luật về công chứng một số nước trên thểgiới nhằm góp phần xây dựng luận cứ khoa học cho việc hoàn thiện pháp luật
về công chứng ở Việt Nam hiện nay” - Luận án tiễn sĩ của tac giả Tuan DaoThanh, 2007 Trong Luận án này, tác giả nghiên cứu nội cơ bản trong phápluật công chứng của một số quốc gia, thực trạng công chứng tại Việt Nam vànêu lên một số luận cứ khoa học cho việc hoàn thiện pháp luật công chứng tại
Trang 8Việt Nam hiện nay Trong đó, luận cứ “kiên trì chủ trương xây dựng mô hình
công chứng hành nghề tự do cũng như cụ thể hóa chủ trương này thành nhữngquy định cụ thể”
- “Nang cao hiệu quả hoạt động công chứng ở nước ta trong giai đoạn
hiện nay” - Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Chí Thiện Trong luận văn,
tác giả đã đề cập đến hiệu quả hoạt động công chứng, quá trình hình thành vàphát triển công chứng ở nước ta và những tôn tai, hạn chế ảnh hưởng đến hoạtđộng công chứng Ngoài ra tác giả cũng nêu ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động công chứng.
- “Xã hội hóa công chứng ở Việt Nam hiện nay, một số vấn dé ly luận
và thuc tiên” - Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Quang Minh Trong luậnvăn nghiên cứu quá trình hình thành, phát triển các quy định pháp luật thực
định của nước ta, đánh giá thực trạng xã hội hóa hoạt động công chứng ở ViệtNam hiện nay, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quá trình
xã hội hóa hoạt động công chứng hiện nay.
- “Hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Lâm Đông trong giai đoạn
hiện nay” - Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Lê Dung
- “Xã hội hóa công chứng ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Lê Thị
Phương Hoa
Tuy nhiên, hầu hết ở các công trình nghiên cứu nêu trên chỉ mới tậptrung nghiên cứu lý luận về vẫn đề xã hội hóa hoạt động công chứng, sự cần
thiết xã hội hóa hoạt động công chứng; một số công trình nghiên cứu về hoàn
thiện pháp luật về xã hội hóa hoạt động công chứng Có thể nói vấn đề
“thực hiện pháp luật về xã hội hóa hoạt động công chứng tại địa phương” lần
đầu tiên được đề cập nghiên cứu
3 Phạm vi nghiên cứu của luận van
Dưới góc độ lý luận Nhà nước và pháp luật, luận văn chủ yếu tập trungnghiên cứu, làm rõ các van dé lý luận về thực hiện pháp luật về xã hội hóa
hoạt động công chứng, gắn liền với lịch sử phát triển hệ thống pháp luật về
công chứng; xác định định nội dung xã hội hóa hoạt động công chứng theo
Trang 9quy định của pháp luật hiện hành; đánh giá thực trạng về thực hiện pháp luật
xã hội hóa hoạt động công chứng tại địa phương, tìm ra những khó khăn, batcập và nguyên nhân; dé ra các giải pháp co ban dé tăng cường hiệu lực, hiệuquả thực hiện pháp luật về xã hội hóa hoạt động công chứng tại địa phương
4 Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
4.1 Mục đích
Trên cơ sở làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện
pháp luật về xã hội hóa hoạt động công chứng, luận văn sẽ đánh giá hiệu quả
thực tiễn thực hiện pháp luật về xã hội hóa hoạt động công chứng tại các địaphương, đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường hiệu lực hiệu quả thực hiện
pháp luật về xã hội hóa hoạt động công chứng, nhằm thực hiện thành côngchủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng của Đảng và Nhà nước, gópphần tích cực vào thành quả của công cuộc cải cách tư pháp, cải cách hànhchính, xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân,
do dân, vì dân.
4.2 Nhiệm vụ của luận văn
Đề thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Làm rõ một số van đề lý luận về xã hội hóa hoạt động công chứng;
pháp luật về xã hội hóa hoạt động công chứng
- Đánh giá kết quả thực hiện pháp luật về xã hội hóa hoạt động côngchứng tai các địa phương trong cả nước, những khó khăn, tôn tại, bat cậptrong quá trình thực hiện tại các địa phương.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về
xã hội hóa hoạt động công chứng tại các địa phương.
5 Cơ sé lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lê
nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật; quan điểm của Đảng,
Nhà nước ta về xây dựng Nhà nước pháp quyén xã hội chủ nghĩa của dân, do
dân, vì dân; vê cải cách hành chính, cải cách tư pháp.
Trang 10Luận van dựa trên co sở phương pháp luận của Chu nghĩa Mác - Lénin,
trực tiếp sử dụng các phương pháp của triết học Mác - Lênin, như phươngpháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phương pháp lịch sử cụ thể, phân tích
và tong hợp, thống kê luật học, lý thuyết hệ thống
6 Đóng góp mới của luận văn
Luận văn là chuyên khảo khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách tươngđối có hệ thống về thực hiện pháp luật về xã hội hóa hoạt động công chứng,
đưa ra khái niệm về thực hiện pháp luật xã hội hóa hoạt động công chứng, ý
nghĩa của việc thực hiện xã hội hóa hoạt động công chứng; hệ thống hóa cácquy định của pháp luật thực định về xã hội hóa hoạt động công chứng; đánh
giá về thực hiện pháp luật về xã hội hóa hoạt động công chứng tại địaphương; các giải pháp cơ bản dé nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về xãhội hóa hoạt động công chứng tại địa phương
7 Ý nghĩa lý luận, ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Xây dựng hệ thông lý luận về thực hiện pháp luật về xã hội hóa hoạt
động công chứng tại Việt Nam Những van dé được làm sáng tỏ trong luậnvăn có thé làm cơ sở cho việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về xã hội hóahoạt động công chứng ở Việt Nam phù hợp với đặc điểm, đặc thù của từngđịa phương; đưa chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng của Đảng vàNhà nước vào cuộc sống
- Luận văn có thê được sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, giảng dạy về
công chứng, xã hội hóa hoạt động công chứng
8 Kết cầu của luận văn
Ngoài mục lục, mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nộidung của luận văn gồm 2 chương, 5 tiết
Trang 11Chương 1
NHỮNG VAN DE LÝ LUẬN CƠ BẢN VE THUC HIỆN PHÁP LUAT VE XÃ
HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG TẠI ĐỊA PHƯƠNG
1.1 Khái niệm, đặc điểm và các hình thức thực hiện pháp luật về
xã hội hóa hoạt động công chứng
1.1.1 Xã hội hóa hoạt động công chứng và pháp luật về xã hội hóa
hoạt động công chứng
1.1.1.1 Xã hội hóa hoạt động công chứng.
Nhà nước với hai chức năng cơ bản đó là chức năng giai cấp và chứcnăng xã hội, biểu hiện tập trung ở việc tổ chức và quản lý xã hội Nhà nước tổ
chức thực hiện những hoạt động chung vì sự ton tại xã hội, chăm lo tới công
việc chung của toàn xã hội, cuộc sống cộng đồng, phục vụ xã hội, trong giới
hạn nào đó phải thỏa mãn một số nhu cầu chung dưới sự quản lý của mình Ở
những Nhà nước tiến bộ, dân chủ chú trọng tới việc tô chức đời song xã hội,cộng đồng nhiều hơn Song song với nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với mọi
lĩnh vực của đời song xã hội, nhà nước thực hiện cung ứng một số dịch vụ
công nhằm phục vụ các lợi ích thiết yếu, bảo đảm quyền cơ bản của công dân
và các tô chức Khác với những Nhà nước lạc hậu, nhà nước đứng trên xã hội
và thực hiện chức năng cai tri, quản lý xã hội theo co chế “xin - cho”, tức là
nhu cầu thiết yếu, quyền, lợi ích chung, cơ bản của công dân, tổ chức muốnđược đáp ứng thì phải “xin” nhà nước, còn nhà nước bảo đảm trật tự, thực
hiện “cho” hay ban phát cho công dân, tổ chức quyền cơ bản của họ, ở nhànước tiễn bộ, chức năng phục vụ xã hội được tách riêng và đặt ở vi tri trong
ứng với chức năng cai trị khi đời sống xã hội phát triển, nhất là xu hướng dân
chủ hóa đang diễn ra mạnh mẽ thì nhà nước có trách nhiệm phục vụ xã hội,
phục vụ công dân qua việc cung ứng dịch vụ công.
Chức năng quản lý nhà nước bao gồm các hoạt động quản lý và điều
tiết đời sống kinh tế - xã hội thông qua các công cụ quản lý vĩ mô như pháp
luật, chiên lược, chính sách, quy hoạch, kê hoạch và kiêm tra, kiêm soát.
Trang 12Chức năng phục vụ bao gồm các hoạt động nhằm phục vụ cho các lợi ích thiếtyếu, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và tô chức (cung ứng dịch vụcông) Việc thực hiện quản lý nhà nước là theo nhu cầu của bản thân bộ máynhà nước nhằm đảm bảo trật tự, ôn định, công bằng xã hội; còn việc cung ứngdịch vụ công lại do nhu cầu này có thể phát sinh từ những yêu cầu của Nhànước Tuy nhiên, hai chức năng này luôn gắn bó chặt chẽ với nhau Theo Ph.
Ang-ghen, “ở khắp nơi, chức năng xã hội là cơ sở của sự thống trị chính trị;
va sự thống trị chính tri cũng chỉ kéo dài chừng nao nó còn thực hiện chứcnăng xã hội đó của nó” [22, tr.253].
Thực tế cho thấy, trên ý nghĩa nhất định, mức độ, hiệu quả thực hiệndịch vụ công quy định mức độ, hiệu quả thực hiện chức năng chính trị củagiai cấp Vì vậy, mọi Nhà nước đều dành sự chú ý đặc biệt cho việc cải tiến,
cung ứng dịch công nhằm nâng cao chất lượng công, đáp ứng nhu cầu củamol tang lop nhan dan, dam bao su ôn định chung của xã hội - đó chính là cơ
sở dé duy tri một Nhà nước vững mạnh Trong quá trình chuyên từ Nhà nước
cai trị sang Nhà nước phục vụ, khả năng cung cấp, đảm bảo dịch vụ công
được coi là một trong các tiêu chí quan trọng đánh giá năng lực của Chính
phủ Một Chính phủ được coi là có năng lực khi ngày càng cung cấp nhiều
dịch vụ công cho xã hội.
Theo PGS.TS Lê Chi Mai (Học viện Hành chính Quốc Gia): “Dich vucông là những hoạt động phục vụ các lợi ích chung thiết yếu, các quyên, lợi
ích hợp pháp của công dân và tổ chức, do Nhà nước trực tiếp đảm nhận hay
uy quyên cho các cơ sở ngoài nhà nước thực hiện nhằm dam bảo trật tự, lợiích chung và công bằng xã hội ” [ 37 - tr452]
Dịch vụ công gồm hai loại: Dịch vụ hành chính công và dịch vụ công cộng
Dịch vụ hành chính công là nhóm các hoạt động thực hiện chức năng
quản lý hành chính, có sự giao tiếp với người dân, do các cơ quan hành chính
nhà nước trực tiếp đảm nhận, nhằm cai quản các công việc của xã hội, duy trì
kỷ cương xã hội, bảo đảm quyền dân chủ và các quyền hợp pháp khác của
Trang 13công dân (như: Khai sinh, hộ tịch, hộ khẩu ) Các dich vu này, ít nhiềumang tính bắt buộc, yêu cầu các công dân phải tuân thủ.
Dịch vụ công cộng là các hoạt động phục vụ trực tiếp lợi ích công cộng,bao gồm các nhu cầu thiết yếu, cơ bản trong đời sống con người (cung cấpđiện, nước, thu gom rác thải, giáo dục, y tế, tư vấn pháp lý, công chứng ).Đối với các dịch vụ công cộng, Nhà nước có thể trực tiếp cung ứng hoặc
chuyên giao cho tư nhân, tổ chức phi nhà nước cung ứng, Nhà nước chỉ đóng
vai trò định hướng, điều tiết, kiểm soát nhằm đảm bảo sự công bằng trong
phân phối các dịch vụ này
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nên kinh tế xã hội, sự gia tăng dân
số và chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao, các mối quan hệ xã hội
ngày càng trở nên đa dạng, phức tạp, nhu cầu sử dụng dich vụ công ngày càng
đòi hỏi cao cả về phạm vi sử dụng và chất lượng cung ứng Nhà nước - đểđảm bảo thực hiện tốt chức năng xã hội của mình nhưng vẫn đảm bảo tô chức
bộ máy theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả thì việc huy động nguồn lực
to lớn từ xã hội tham gia vào việc cung ứng các dịch vụ công là hết sức cần
thiết nhằm giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước và áp lực cho bộ máy
nhà nước Việc huy động nguồn lực xã hội cũng đồng thời tạo ra môi trườngcạnh tranh khắc phục tình trạng nhà nước “độc quyền”, “hành chính” hóa các
dịch vụ công; chất lượng dịch vụ theo đó mà nâng cao Đây chính là việc xã
hội hóa dịch vụ công, theo đó, nhà nước chuyển giao một số chức năng của
nhà nước cho khu vực ngoài nhà nước đảm nhận, nhà nước chỉ giữ vai trò
định hướng, điều tiết và kiểm soát
“Xã hội hóa dịch vụ công là quá trình huy động, tổ chức sự tham gia
rộng rãi, chủ động của nhân dân và các tô chức vào hoạt động cung ứng dịch
vụ công cộng trên cơ sở phát huy sáng tạo và khả năng đóng góp của mỗi
người `” [47-tr 54]
Có thể hiểu xã hội hóa theo một cách khác, đó là: “Quá trình chuyểnhóa, tạo lập cơ chế hoạt động và cơ chế tổ chức quan ly mới của một số lĩnhvực hoạt động kinh té - xã hội, trên cơ sở cộng đồng trách nhiệm nhằm khai
Trang 14thác, sử dung có hiệu quả các nguôn lực xã hội, phục vụ cho mục dich pháttriển kinh tế xã hội của đất nước ” [38-tr106]
Việc chuyền giao các dịch vụ công cho tư nhân, các tô chức phi nhànước cung ứng thực chất là quá trình “phi nhà nước hóa”, hay xã hội hóa dịch
vụ công, với mục tiêu hoàn thiện bộ máy nhà nước, làm cho bộ máy nhà
nước gọn nhẹ, hiệu lực, hiệu quả đồng thời thúc đây sự cạnh tranh, nâng caochất lượng dịch vụ, đáp ứng sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc Ở
một số nước trên thế giới, việc xã hội hóa dịch vụ công đã trở thành một xuhướng tất yếu Phạm vi các dịch vụ công được xã hội hóa ngày càng rộng rãi
theo nguyên tac “cái gì các chủ thể khác có thé đảm đương được thi nhà nước
không tham gia”, nhà nước chỉ giữ vai trò định hướng, điều tiết và kiểm soát
để các chủ thê khác thực hiện một cách thuận lợi, hiệu quả
Xã hội hóa dịch vụ công được tiến hành khi Nhà nước nhận thấy nhữngvan đề nhất định, có thé dé cho xã hội tự thực hiện và thực hiện có hiệu quả
hơn; thu hẹp phạm vi can thiệp cua nhà nước đối với các quá trình xã hội Xã
hội hóa cũng có thé diễn ra khi việc can thiệp qua sâu của Nhà nước dẫn đếncác hiệu quả tiêu cực, không đáp ứng được nhu cầu phát triển xã hội Xã hội
hóa nhăm phát huy hình thức tự quản xã hội, kết hợp quản lý nhà nước với tự
quản của các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, phát huy tính tíchcực, chủ động, năng động của xã hội, làm cho Nhà nước gần với xã hội hơn
Nhà nước hóa hay xã hội hóa dịch vụ công, thực chất chỉ là các biện
pháp, cách thức thực hiện chức năng của Nhà nước trong từng giai đoạn cụthể Nhà nước hóa hay xã hội hóa dịch vụ công phải dựa trên cơ sở khách
quan, mà quan trọng nhất là sự phát triển kinh tế xã hội và năng lực quản lý
của Nhà nước Bên cạnh đó, phụ thuộc vào mức độ dân chủ hóa trong từngquốc gia, theo đó, băng pháp luật, Nhà nước xác định giới hạn can thiệp củaNhà nước vào các quá trình xã hội và mức độ tham gia của người dân vào quản lý nhà nước, quản lý xã hội, trình độ dân trí, theo đó, người dân nhận
thức được vai trò, quyên, nghĩa vụ của mình đôi với Nhà nước và xã hội.
Trang 15Ở Việt Nam, xã hội hóa dịch vụ công là một chủ trương quan trọng của
Đảng và Nhà nước ta trong công cuộc đổi mới, xây dựng Nhà nước phápquyên xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế Trong những năm qua, Nhà nước
ta đã thực hiện chủ trương từng bước mở rộng phạm vi xã hội hóa trên nhiềulĩnh vực như: Y tế, giáo dục, khoa học, văn hóa, giao thông vận tải và ganđây, ở lĩnh vực công chứng, quá trình xã hội hóa dang được thực hiện một cách mạnh mẽ.
- Về hoạt động công chứng
Khái niệm công chứng là một vấn dén lý luận cơ bản có ý nghĩa quyết
định đối với toàn bộ các van dé khác có liên quan đến công chứng, đặc biệt làviệc xây dựng thé chế, xác định mô hình tổ chức đảm bảo phát huy vai tròcông chứng và hiệu quả công chứng trong đời sông xã hội Tuy nhiên, ở ViệtNam, đến nay về mặt lý luận, khái niệm công chứng chưa được làm rõ, quanniệm về công chứng mới chỉ được thể hiện thông qua các văn bản pháp lý về
công chứng.
Điều 2, Luật Công chứng 2006 đưa ra khái niệm về công chứng như
sau: “Công chứng là việc công chứng viên chứng nhận tính xác thực, tính hợp
pháp của Hop dong, giao dịch khác bang văn bản mà theo quy định của phápluật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công ching”
Theo quy định của hai điều luật trên cho thấy công chứng là hoạt động
vừa mang tính công quyên, vừa mang tính dịch vụ Tính công quyên thê hiện
ở chỗ: Công chứng viên thay mặt nhà nước chứng nhận tính xác thực, tính
hợp pháp của hợp đồng, giao dịch, đem lại cho văn bản công chứng giá trịpháp lý đặc biệt, đó là: Gia trị thi hành va giá trị chứng cứ “Văn ban côngchứng có giá trị pháp lý cao hơn hắn những loại chứng cứ khác, bởi nó mangdau ấn của quyền lực công quyền và được đảm bảo bằng trách nhiệm đặc biệtcủa công chứng viên - là một công chức do nhà nước bố nhiệm dé thực hiệnchức năng công chứng” [69 - tr I8]
Tính dịch vụ thể hiện ở chỗ: Băng hành vi công chứng, công chứng
viên đảm bảo tính an toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch, phòng ngừa
Trang 16tranh chấp có thé xảy ra giữa các bên Điều đó cũng có nghĩa là công chứngviên đã cung cấp một dịch vụ về an toàn pháp lý cho cá nhân, tổ chức khitham gia giao dịch Day là biện pháp hữu hiệu bảo vệ quyền, lợi ích hợp phápcủa cá nhân, tô chức Bên cạnh đó, trong nhiều trường hợp, việc công chứngviên soạn thảo văn bản công chứng theo yêu cầu của các bên giao dịch cũng
là một biểu hiện rõ nét của tính dịch vụ
Nghiên cứu các quan điểm của thế giới và lịch sử về công chứng, thì
công chứng thực sự là loại hình dịch vụ mang tính chất công
Theo từ điển Luật học của Mỹ, công chứng (Notarial) là hoạt động củacông chứng viên Công chứng viên, theo tiếng Latinh là “Notarius”
“’Notarius” trong Luật Anh cô là một người sao chép hay trích lục các loại
văn bản, giấy tờ khác, người làm chứng Trong Luật La Mã, người ghi chép,
thư ký, tốc ký, người ghi chép các hoạt động trong nghị viện của tòa án, hoặcghi chép theo lời người khác đọc, người soạn các di chúc và giấy chuyênnhượng sở hữu.
Như vậy, có thể thấy, xét về nguồn gốc, công chứng là nghề sớm xuất
hiện trong lịch sử loài người (từ thời La Mã cố dai), với vai trò ghi chép, sọan
thảo văn bản và làm chứng.
Trên thế giới có ba hệ thống công chứng: Hệ thống công chứng Latinhtương ứng với hệ thống luật La Mã (còn gọi là hệ thống pháp luật dân sự -
CivilLaw); hệ thống công chứng Anglo - Saxon tương ứng với hệ thống pháp
luật Anglo-Saxon (Comon Law) và hệ thống công chứng Collectiviste (côngchứng tập thể) tương ứng với hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa
(Sovietique) mà điền hình là các nước xã hội chủ nghĩa trước đây
Trong đó, hai hệ thống công chứng Latinh và Ănglo - Saxon có lịch sửrất lâu đời, công chứng xuất hiện ở Pháp năm 1270, ở Anh năm 1279
Vào khoảng thé kỷ XII - XIII ở một số nước Châu Au, các giao dịch
bất động sản phát triển mạnh mẽ Từ đó đã làm nảy sinh nhu cầu soạn thảo
hop đồng rõ ràng, chặt chẽ và phù hợp với pháp luật Nhu cầu đó được đáp
ứng bởi các Notaire - một nhóm người chuyên soạn thảo các văn bản hợp
Trang 17đồng theo yêu cầu Thời kỳ đầu hoạt động của các Notaire chỉ đơn thuần làmột dịch vụ xã hội Về sau, do nhận thấy các hợp đồng nêu trên có tinh ưuviệt đặc biệt là tinh làm chứng của các Notaire khi có tranh chấp, nhà nước
đã khuyến khích và công nhận giá trị pháp ly, giá trị chứng cứ trong tô tụngcủa các hợp đồng đó Nhà nước đã tiễn tới công nhận dia vi của các Notaire,
khiến cho việc làm chứng của họ có tính chất quyền lực công của nhà nước
Vì vậy, tuy các Notaire không phải là công chức nhà nước và hành nghề tự do
nhưng các văn bản của họ được nhà nước công nhận có giá trị chứng cứ trướcTòa án Như vậy có thê thây được hoạt động công chứng theo hệ thống Latinh
như là một loại dịch vụ có dau ấn quyền lực công [9 - tr.2]
Qua đó, cho ta thấy răng, chế định về công chứng có nguồn gốc từ yêucau của thực tiễn xã hội cần có dịch vụ làm chứng chuyên nghiệp, đáng tincậy va có gia trị pháp lý cao.
So sánh các hệ thống công chứng cho thấy, mặc dù giữa hệ thống công
chứng Latinh và hệ thống công chứng Anglo - Saxon có sự khác biệt nhau về
cách thức t6 chức, hoạt động, trình tự, thủ tục công chứng, song quan niệm vềcông chứng ở hai hệ thống này về cơ bản tương đồng Cả hai hệ thống nàyđều coi công chứng là một nghề tự do, công chứng viên hoạt động độc lập, tựchịu trách nhiệm cá nhân về hoạt động của mình Tuy nhiên, dé được công
nhận là công chứng viên, người đó phải đáp ứng được những điều kiện, tiêuchuẩn nhất định về trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ theo quy định và
phải được cơ quan nha nước có thâm quyền cấp chứng chỉ hành nghề
Khác với hai hệ thống trên, hệ thống công chứng Collectiviste chưa coicông chứng là một nghề, mà công chứng là một hoạt động của nhà nước, do
nhà nước trực tiếp thực hiện và được tổ chức dưới loại hình Phòng côngchứng nhà nước, do nhà nước thành lập và chịu trách nhiệm bảo đảm tất cảđiều kiện, cơ sở vật chất, con người , công chứng viên là công chức nhànước thực hiện cả việc công chứng và chứng thực và công chứng viên không phải chịu trách nhiệm dân sự với khách hàng mà chỉ phải chịu trách nhiệm vê
Trang 18sai phạm trong hoạt động của mình Dién hình cho các nước theo hệ thống
này là Trung Quốc, Ba Lan, Việt Nam
Xuất phát từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp, hệ thống công
chứng nhà nước đã ton tại và đạt được những thành quả nhất định, tuy nhiên,
khi nền kinh tế vận hành sang nén kinh tế thị trường hệ thống công chứng nhànước đã bộc lộ nhiều bất cap, han ché va không còn phù hop Quan niệm vềcông chứng theo đó cũng được đổi mới, hệ thống công chứng Latinh và
Anglo - Saxon tỏ rõ sự phù hợp, đó là xác định công chứng là một nghề tự do
đặt dưới sự quản lý của nhà nước; đó là sự dé cao, phát huy trách nhiệm cá
nhân của công chứng viên; tạo ra cơ chế cạnh tranh lành mạnh, tạo động lực
để công chứng viên phát huy tính tích cực, chủ động, trách nhiệm trong hoạt
động của mình; giảm nhẹ sự bao cấp của Nhà nước và chức năng cung ứng
dịch vụ công trong lĩnh vực công chứng: tăng thu ngân sách từ việc thu thuếnguồn thu của tô chức hành nghề công chứng, đồng thời tao ra sự linh hoạt về
mặt t6 chức, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ, đáp ứng nhu cầu công
chứng của xã hội trong nền kinh tế thị trường Những ưu điểm của mô hìnhcông chứng tự do là không thể phủ nhận, đây là mô hình phản ánh đúng bảnchất công chứng, phát huy vai trò của công chứng trong đời sống xã hội Ởcác nước có mô hình công chứng theo hệ thống Colectiviste có xu hướng cảicách hệ thống công chứng phù hợp với mô hình công chứng tự do như hệ
thống công chứng Anglo - Saxon và hệ thông công chứng Latinh Chính vì
vậy, van đề xã hội hóa được đặt ra như một giải pháp hiệu quả cho việc cảicách công chứng đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường , Nhà nước phápquyên và xu thế hội nhập quốc tế
Khi xem xét công chứng là một dịch vụ công, ta có thể hiểu: Xã hội hoá
công chứng là qua trình nhà nước chuyển hóa, đổi mới phương thức quan ly,phương thức tổ chức hoạt động công chứng, tiễn tới chuyển giao việc côngchứng cho các cá nhân, tô chức phi nhà nước thực hiện nhằm nâng cao hiệuquả công chứng, đáp ứng yêu cau của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế
Trang 19Với sự chuyển giao công chứng cho các tổ chức, cá nhân thì công
chứng được coi là một nghề, chủ thê thực hiện việc công chứng được xác định
là công chứng viên, nhà nước rút dần khỏi việc trực tiếp cung ứng dịch vụcông chứng và chuyên hắn cho các tổ chức, cá nhân phi nhà nước bằng cáchcho phép thành lập các t6 chức hành nghề công chứng Người thành lập tổ
chức hành nghề công chứng sẽ tự chịu trách nhiệm bố trí cơ sở vật chất, con
người và các điều kiện khác dé hoạt động và chịu trách nhiệm dân sự đối với
khách hàng về việc thực hiện công chứng của mình Nhà nước chỉ thực hiện
chức năng quan lý nhà nước về nghề công chứng, không phải gánh vác nguồnngân sách dành cho việc xây dựng trụ sở, điều kiện vật chất và con người déphục vụ hoạt động công chứng trước nhu cầu công chứng ngày càng nhiều
của xã hội trong giai đoạn hiện nay Tuy nhiên, dé đảm bảo thực hiện tốt chức
năng phục vụ xã hội của mình trong việc cung ứng dịch vụ công chứng, khichuyên giao cho các tô chức, cá nhân, Nha nước đồng thời phải tăng cườngcông tác quản ly nhà nước đối với nghề công chứng, đổi mới phương thức, cơchế quản lý bằng cách xây dựng pháp luật, xây dựng thể chế, tạo môi trườngpháp lý, bảo đảm quyền tự do kinh doanh, tạo môi trường cạnh tranh lànhmạnh trong lĩnh vực công chứng: định hướng, hoạch định việc phat triển nghềcông chứng trong từng giai đoạn cụ thể, đồng thời tăng cường các biện phápquản lý nhà nước như: Thanh tra, kiểm tra, giám sát, quản lý chặt chẽ việc bổnhiệm công chứng viên, thành lập tổ chức hành nghề công chứng, quản lyhoạt động của công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng Trongquá trình xã hội hoá công chứng, song song với việc đây mạnh xã hội hóa là
việc tăng cường năng lực quản lý nhà nước theo kịp với yêu cầu của quá trình
xã hội hóa Bởi vậy, phải xác định xã hội hoá công chứng là một quá trình lâudài với những bước đi phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội, trình độ dân
trí, quá trình dân chủ hoá mọi mặt đời sống xã hội đảm bảo hoạt động côngchứng phát trién bền vững, đúng với định hướng của nhà nước
- Nội dung xã hội hóa công chứng
Đề đạt được mục tiêu cung ứng dịch vụ thuận tiện, chất lượng và hiệuquả, nội dung xã hội hóa cân hướng tới các nội dung cơ bản như sau:
Trang 20Thứ nhất, xây dựng hành lang pháp lý làm cơ sở cho việc xã hội hóahoạt động công chứng, bắt đầu bằng việc luật hóa chủ trương xã hội hóa hoạt
động công chứng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về công chứng đảm bảo sự
thống nhất, đồng bộ và phù hợp với hệ thống pháp luật có liên quan và sựphát triển ôn định, bền vững của nghề công chứng:
Thứ hai, xác định phạm vi công chứng, nội dung hành vi công chứng
và giá trị pháp lý của văn bản công chứng Đây là ba yếu tố cơ bản của chế
định công chứng, chúng liên quan mật thiết với nhau Việc xác định phạm vi
công chứng tức là xác định những loại việc nào thì thuộc thâm quyền chứngnhận của các công chứng viên, người có thâm quyền công chứng, loại việc
nào thì không thuộc thâm quyền công chứng của họ, sẽ làm cơ sở cho việc
xác định lại trình tự, thủ tục thực hiện các loại việc thuộc thâm quyền công
chứng đó Và một khi đã xác định được trình tự, thủ tục thực hiện các hành vi công chứng này, sẽ là cơ sở cho việc xác định giá trị pháp lý của văn bảncông chứng - sản phâm của quá trình thực hiện hành vi công chứng
Thứ ba phát triển đội ngũ công chứng viên không thuộc biên chế nhanước, cho phép thành lập các tô chức hành nghề công chứng ngoài công lập;
quy hoạch mạng lưới công chứng trên phạm vi toàn lãnh thổ, có mục tiêu phát
triển cụ thể với từng lộ trình thực hiện và có chính sách phát triển phù hợp
Thư tu, phân biệt rõ chức năng quản lý nhà nước và quản lý nghề côngchứng Đổi mới cơ chế, tăng cường năng lực quản lý nhà nước đảm bảo hiệuquả, hiệu lực quản lý nhà nước đối với nghề công chứng
Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội và đặc thù của từng quốc gia,ngoài những nội dung cơ bản nêu trên, ở mỗi quốc gia sẽ có các giải pháp và
cách thức riêng dé thực hiện thành công chủ trương xã hội hóa công chứng
1.1.1.2 Pháp luật về xã hội hóa hoạt động công chứng
- Khái niệm pháp luật về xã hội hóa hoạt động công chứng
Theo Giáo trình ly luận nhà nước và pháp luật của Trường Dai học
Luật Hà Nội (2011, Nxb Công an nhân dân thì: “Pháp luật là hệ thống các
quy phạm (quy tắc hành vi hay xử sự) có tính chất bắt buộc chung và được
Trang 21thực hiện lâu dài nhằm diéu chỉnh các quan hệ xã hội, do nhà nước ban hành
hoặc thừa nhận thể hiện y chí Nhà nước và được Nhà nước bao đảm thực
hiện bằng các biện pháp tổ chức, giáo dục, thuyết phục, cưỡng chế bằng bộmáy nhà nước”.
Từ những nhận thức về xã hội hóa hoạt động công chứng như trên, có
thê định nghĩa pháp luật về xã hội hóa hoạt động công chứng như sau:
Pháp luật về xã hội hóa hoạt động công chứng là hệ thong các quy
phạm pháp luật có tính chất bắt buộc chung nhằm điều chỉnh các mỗi quan
hệ trong quả trình nhà nước chuyển giao việc công chứng cho các tổ chức, cánhân phi nhà nước thực hiện và được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng cácbiện pháp tô chức, giáo duc, thuyết phục, cưỡng chế bằng bộ máy nhà nước
Khác với hệ thống công chứng cũ, trong quá trình xã hội hóa côngchứng, các mỗi quan hệ trong hoạt động công chứng cũng thay đổi, các mốiquan hệ đa dang hơn, bản chất, chủ thé của quan hệ cũng thay đổi theo quan
hệ trong tư cách là một nghé tự do Trước đây, khi việc công chứng do nhà
nước thực hiện và đảm bảo các điều kiện để trực tiếp cung ứng cho các tôchức, cá nhân thì các quan hệ công chứng nói chung chỉ được thiết lập giữa tổ
chức, cá nhân với Nhà nước mà đại diện là cơ quan nhà nước có chức năng
thực hiện việc công chứng; người thực hiện việc công chứng chịu sự quan ly
của cơ quan nhà nước theo quan hệ công vụ và không phải chịu trách nhiệm
với khách hàng về hành vi công chứng của mình Tuy nhiên, trong điều kiện
hoạt động công chứng được xã hội hóa, nhà nước chỉ giữ vai trò quản lý bằng
chính sách, bằng pháp luật, xuất hiện thêm nhiều chủ thể, các quan hệ côngchứng đa dang và phức tap hon đó là quan hệ giữa nha nước và các tô chứchành nghề công chứng, nhà nước với công chứng viên, nhà nước với người
yêu cầu công chứng: quan hệ giữa tô chức hành nghề công chứng và khách
hàng, tô chức hành nghề công chứng với công chứng viên, người lao động:
quan hệ giữa công chứng viên và khách hàng đòi hỏi Nhà nước phải xâydựng được hệ thống pháp luật thông nhất dé điều chỉnh các quan hệ trên, trật
tự hóa, củng cố và phát triển các quan hệ tạo cơ sở pháp lý đầy đủ, vững chắc
Trang 22cho định hướng xã hội hóa công chứng nhằm đạt được mục đích nâng cao
chất lượng, hiệu quả phục vụ của hoạt động công chứng, quản lý nhà nước vềcông chứng Theo đó, trong nội dung pháp luật công chứng khang định công
chứng là một nghề, xác định quyên, nghĩa vụ, trách nhiệm của các chủ thé
trong hoạt động công chứng, và thiết lập các biện pháp quan ly nha nước phù
hợp với quá trình xã hội hóa nhằm đảm bảo việc thực hiện pháp luật trong đờisống xã hội Đồng thời, xây dựng pháp luật về công chứng để làm cơ sở đồng
bộ hóa hệ thống pháp luật có liên quan đến chế định công chứng trong pháp
luật về: Đất đai, dân sự, kinh doanh bất động sản, nhà ở, hộ tịch
Ở Việt Nam, hệ thống công chứng được hình thành từ khi Nghị định
số 45/HDBT ngày 27/02/1991 có hiệu lực Đây là Nghị định đầu tiên củanước ta quy định về tô chức và hoạt động công chứng nhà nước Tiếp đó,Nghị định số 31/CP ngày 18/5/1996 quy định về tổ chức và hoạt động củacông chứng nhà nước, Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 quyđịnh về công chứng, chứng thực Như vậy, trong suốt thời gian từ khi giànhđược độc lập tức là từ 1945 đến năm 2000, Nhà nước ta mới ban hành được 3
Nghị định và một số chỉ thị, thông tư hướng dẫn thi hành Gần đây, trước đòi
hỏi về nhu cầu công chứng của việc phát triển nền kinh tế - xã hội trong thời
ký hội nhập, với việc nhận thức đúng đắn và bản chất và vị trí vai trò của hoạtđộng công chứng, vấn đề xã hội hóa hoạt động công chứng đã được đặt ra
trong các Nghị quyết của Đảng Trong Phần II - Định hướng xây dựng vàhoàn thiện hệ thống pháp luật, Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005, Bộ
Chính trị có nêu “Xây đựng và hoàn thiện pháp luật về bồ trợ tư pháp (luật
su, công chứng, giám định, cảnh sát, tư pháp ) theo hướng dap ứng ngàycàng day du, thuận lợi các nhu cau da dạng về hỗ trợ pháp lý của nhân dân,doanh nghiệp; thực hiện xã hội hóa mạnh mẽ các hoạt động bồ trợ tư phap;kết hợp quan lý nhà nước với tự quản của tô chức xã hội nghé nghiệp ”
Trong phần II - Phương hướng và nhiệm vụ cải cach tư pháp, Nghịquyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005, Bộ chính trị đã dé ra nhiệm vu: “Hoanthiện ché định công chứng Xác định rõ phạm vi của công chứng va chứng
Trang 23thực, giá trị pháp ly cua văn bản công chứng Xây dựng mô hình quản ly nhà
nước về công chứng theo hướng Nhà nước chỉ tổ chức cơ quan công chứngthích hợp; có bước di phù hop dé từng bước xã hội hóa lĩnh vực này”
Các chủ trương, nhiệm vụ này đã được cụ thé hóa trong luật công
chứng - Luật số 82/2006/QH11 được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 10 thông
qua ngày 29/11/2006 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2007 Đây là văn
bản luật đầu tiên trong hệ thống văn bản pháp luật về công chứng
Luật công chứng đã làm chuyển biến mạnh mẽ hệ thống công chứng
của nước ta Trong Luật công chứng và các văn bản dưới luật có liên quan,
nội dung xã hội hóa công chứng đã được thê hiện rất rõ tại các quy định về tổ
chức hành nghề công chứng, công chứng viên, thâm quyền công chứng, phí
công chứng, chế độ tài chính cũng như quản lý nhà nước về công chứng
Thnk nhất, nội dung xã hội hóa công chứng được thé hiện rõ ràng trongquy định về tổ chức hành nghề công chứng Ngay trong tên gọi đã thể hiện sựthay đổi Điều 23 Luật công chứng quy định về hình thức tổ chức hành nghềcông chứng gồm: Phòng công chứng và các Văn phòng công chứng Trong
đó, Văn phòng công chứng do công chứng viên thành lập, t6 chức và hoạtđộng theo loại hình doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty hợp danh, theonguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ kinh phí đóng góp của côngchứng viên, phí, thù lao công chứng Đây chính là biểu hiện cụ thể, sinh độngcủa chủ trương xã hội hóa công chứng, đánh dấu sự thay đổi căn bản trongquan niệm tô chức công chứng phải do “co quan nhà nước” thành lập Với
hình thức Văn phòng công chứng và trao quyền tự chủ về tô chức, hoạt động
cho văn phòng công chứng đã khuyến khích nguồn nhân lực tham gia vàohoạt động công chứng, khuyến khích sự phát triển của mạng lưới tô chức
hành nghề công chứng rộng khắp, nâng cao tính cạnh tranh và tính phục vụ,
điều đó nói lên răng, xã hội sẽ được hưởng một dịch vụ công chứng chấtlượng, hiệu quả cao hơn nhiều Hình thức tổ chức hành nghề công chứng rất
phù hợp với nền kinh tế thị trường, bản thân nó là kết quả tất yếu của sự phù
hợp giữa các quy định pháp luật và sự phát triên kinh tế
Trang 24Thứ hai, nội dung xã hội hóa công chứng được thé hiện trong các quyđịnh về công chứng viên Theo Điều 2 Luật công chứng, chỉ duy nhất một chủthé được Nhà nước trao quyền thực hiện hành vi công chứng đó là công
chứng viên: “Công chứng là việc công chứng viên chứng nhận tính xác thực,
tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch khác (sau đây gọi là hợp đồng, giaodịch) bằng văn bản mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá
nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng” Quy định này và quy định tại
Điều 5 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 về Thâm quyền và tráchnhiệm chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ kí và phân định rõ
phạm vi công chứng và phạm vi chứng thực Các quy định này đã làm thay
đổi mạnh mẽ hoạt động của cả hệ thống công chứng Trước đây, 97% khối
lượng công việc của phòng công chứng nói chung và các công chứng viên nói
riêng là chứng nhận bản sao, bản dịch giấy tờ, tài liệu Theo thống kê của Bộ
Tư pháp, trong 5 năm (2001 - 2006) các phòng công chứng đã thực hiện tới38.757.000 việc, trong đó chỉ có 1.231.057 việc công chứng Khối lượng côngviệc rất lớn này chỉ do 129 phòng công chứng và 366 công chứng viên thựchiện Với tương quan giữa số lượng phòng công chứng với số lượng việc côngchứng quá lớn như vậy dẫn đến sự quá tải trong việc đáp ứng nhu cầu côngchứng của thực tiễn, người có nhu cầu công chứng phải xếp hàng, chờ đợi rấtlâu, chất lượng công chứng không đảm bảo, mặt khác, với việc “độc quyền”
trong chức năng công chứng như vậy là cơ hội để các biểu hiện sách nhiễu,
phiền hà cho người yêu cầu công chứng Có thể nói, các quy định mới củaLuật công chứng và Nghị định số 79/2007/NĐ-CP đã góp phần giảm tải cho
các công chứng viên, các phòng công chứng, xác định rõ và tách bạch giữa
công chứng và chứng thực, phản ánh đúng bản chất của công chứng làm cơ sở
cho việc cải cách hệ thống công chứng
Bên cạnh đó, tiêu chuẩn công chứng viên cũng được quy định rõ tạiKhoản 1 Điều 13 Luật công chứng: “Công dan Việt Nam thường trú tại ViệtNam, trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hién pháp và pháp luật, có phẩm
Trang 25chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bồ nhiệmlàm công chứng viên:
a) Có bang cử nhân luật,
b) Có thời gian công tác pháp luật từ năm năm trở lên tại các cơ quan,
tổ chức;
c) Có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghệ công chứng;
d) Đã qua thời gian tập sự hành nghệ công chứng;
d) Có sức khoẻ bảo đảm hành nghề công chứng.”
So với quy định trước đây: “Công chứng viên là công chức do Bộ
trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm” tại Khoản 1 Điều 29 Nghị định
75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 thì rõ ràng nguồn công chứng viên đã được mở rộng hơn
rất nhiều Công chứng viên không cân phải là công chức nhà nước, chỉ cần
đáp ứng được các tiêu chuẩn, điều kiện luật định khắc phục được tình trạngthiếu biên chế, thiếu kinh phí đào tạo, tạo điều kiện cho việc phát triển côngchứng viên nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình xã hội hóa
Ngoài ra, Điều 15 Luật công chứng còn quy định về người được miễn đàotạo nghề công chứng Theo quy định này, những người đã đảm nhiệm các chức
danh tư pháp như thâm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, thâm tra viên được
miễn đào tạo nghề công chứng Đây là quy định mới, cần phải quan thời gian ápdụng và tổng kết để chứng minh tính hợp lý Công chứng có thể nói là một nghề
đặc thù, cần kiến thức pháp luật liên quan đến nhiều lĩnh vực: dân sự kinh tế,
thuế, đất đai, nhà ở, hộ tịch, ngân hàng Vì vậy, việc đào tạo nghề công chứng
là rat cần thiết kế cả đối với các chức danh tư pháp nêu trên Tuy vậy, quy định
này cũng đã góp phan mở rộng hơn nữa về nguồn công chứng viên
Thư ba, nội dung xã hội hóa công chứng được thé hiện trong quy định
về việc mở rộng thâm quyên địa hạt công chứng Điều 23 Nghị định số
75/2000/NĐ-CP quy định về thấm quyền địa hạt của phòng công chứng va
Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc công chứng, chứng thực hợp đồng, giai
dịch liên quan đên bât động sản như sau:
Trang 26“1 Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tinh quyết định thẩm quyên địa hatcông chứng hợp đông, giao dịch liên quan đến bắt động sản trong địa phươngmình cho từng Phòng Công chứng "Địa hạt” là một hoặc một số quán,huyện, thị xã, thành pho thuộc tinh.
2 Uy ban nhân dân huyện, quận, thị xã chứng thực hop dong, giaodich liên quan đến bắt động sản trong phạm vi địa hạt của huyện, quận, thị xã
mình mà không thuộc thẩm quyên địa hạt của Phòng Công chứng quy định tại
khoản 1 Diéu nay ”
Để thực hiện quy định này, UBND thành phố Hà Nội đã ban hành
Quyết định 1830/QD-UB ngày 03/3/2001, trong đó có nội dung:
“Diéu 1: Phân định thẩm quyên theo địa hat đối với việc công chứng,chứng thực có liên quan đến bat động sản trên địa thành phố Hà Nội như sau:
a Phòng công chứng nhà nước số 1 thực hiện việc công chứng đối vớicác bat động sản thuộc địa bàn các quán: Ba Đình, Hoàn Kiếm, Đống Đa,Hai Bà Trưng.
b Phòng công chứng nhà nước số 2 thực hiện việc công chứng đối vớicác bat động sản thuộc địa bàn các huyện: Gia Lâm, Đông Anh
c Phòng công chứng nhà nước số 3 thực hiện việc công chứng đối với các
bắt động sản thuộc dia bàn các quan, huyén: Cau Gidy, Thanh Xuân, Từ Liêm
d UBND các quận, huyện: Tay Hồ, Thanh Trì, Sóc Sơn thực hiện
chứng thực đối với các bat động sản thuộc quán, huyện minh.”
Việc phân định thầm quyền địa hạt nêu trên đã hạn chế phạm vi hoạtđộng công chứng về bất động sản của các phòng công chứng, đồng thời cũng
thể hiện việc chưa phân biệt rõ thâm quyên về công chứng, chứng thực Khắc
phục điều này, trong Điều 37 Luật Công chứng đã quy định:
“Thẩm quyên công chứng hợp đông, giao dịch về bắt động sản
1 Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng có thẩm quyêncông chứng các hop đồng, giao dịch về bắt động sản trong phạm vi tỉnh,thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt tru
sở, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điêu này
Trang 272 Công chứng viên của các tổ chức hành nghệ công chứng có thẩmquyên công chứng di chúc, văn bản từ choi nhận di sản là bat động san.”
Như vậy, thâm quyền về địa hạt của các tổ chức hành nghề công chứng đã
được mở rộng, quy định này tạo sự thuận tiện cho người dân khi có nhiều sự lựa
chọn dé thực hiện yêu cầu công chứng của mình Người dân ở quận, huyện nàymuốn công chứng hợp đồng, giao dịch bất động sản tại quận, huyện khác cùngtinh, thành phố có thé công chứng ngay tại nơi mình thường trú Đối với những
thành phố rộng lớn như Hà Nội, khoảng cách giữa các quận, huyện lên đến60km thì điều này rất có ý nghĩa, tiết kiệm được thời gian, công sức cũng nhưlàm cho hệ thống công chứng gần dân hơn, khả năng đáp ứng yêu cầu công
chứng tốt hơn Đây chính là mục tiêu của việc xã hội hóa hoạt động công chứng
Thit tu, nội dung xã hội hóa công chứng được thê hiện trong quy định về
phí công chứng Trước đây, theo Thông tư liên tịch số BTP ngày 21/11/2001 của Liên bộ Tài chính và Tư pháp, Phòng công chứngđược thu “lệ phí công chứng” Hiện này, theo quy định mới, tổ chức hành nghềcông chứng được thu “phí công chứng” Điều này được quy định tại Điều 56
93/2001/TTLT-BTC-Luật công chứng, Điều 21 Nghị định số 04/2013/NĐ-CP ngày 07/01/2013 củaChính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công
chứng và Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 19/01/2012 của
Liên Bộ Chính, Tư pháp Sự khác nhau về tên gọi đã thể hiện rõ sự thay đôi vềnội dung Theo Điều 2, Điều 3 Pháp lệnh về phí, lệ phí số 38/2001/PL-
UBTVQHI0 ngày 28/8/2001 của Ủy ban thướng vụ Quốc Hội:
“Phí là khoản tiền ma tổ chức, cá nhân phải trả khi được một tô chức,
cá nhán khác cung cấp dich vụ ”
“Lệ phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi duoc cơ quannhà nước hoặc tổ chức được uy quyên phục vụ công việc quản lý nhà nước `
Lệ phí mang tính công vụ, còn phí mang tính dịch vụ, được thu để bù
đắp chi phí Điều này thé hiện sự chuyên mình của hệ thống công chứng từ cơquan hành chính sự nghiệp sang đơn vi cung ứng dich vu công Bên cạnh đó,phí công chứng theo Thông tư lên tịch số 08/2012/TTLT-BTC-BTP được quy
Trang 28định cao hơn nhiều với lệ phí công chứng cũ Quy định này nhằm bảo đảmnguyên tắc xác định mức thu phi bù đắp được những chi phí phục vụ cho việcthực hiện dịch vụ công chứng, phù hợp với khả năng đóng góp của người nộp,khắc phục được những mặt hạn chế của chế độ thu lệ phí công chứng.
Ngoài ra, theo thông tư liên tịch số 93, các Phòng công chứng được tạmtrích 15% đến 20% trên tong số tiền lệ phí công chứng thu được trước khi nộp
ngân sách nhà nước Số tiền tạm trích được sủ dụng vào các nội dung chỉ
phục vụ công tác thu lệ phí và cũng được quy định rõ:
“Đối với toàn bộ số tiền lệ phí công chứng, chứng thực được tạm trích
theo quy định trên đây, cơ quan công chứng, chứng thực phải sử dụng đúng mục
dich, có chứng từ hợp pháp theo chế độ quy định và quyết toán năm nếu chưa sửdụng hết thì phải nộp số còn lại vào ngân sách nhà nước theo quy định ”
Đây là quy định chặt chẽ, thé hiện rõ tính hành chính nhà nước Phòngcông chứng do Nhà nước thành lập ra và lệ phí công chứng phần lớn cũng
nộp vào ngân sách nhà nước Cán bộ nhân viên Phòng công chứng chỉ được
nhận tiền lương, thù lao theo đúng giới hạn mà có thể không tương xứng vớithời gian cũng như cường độ lao động bỏ ra.
Dé thay thé cho Thong tư liên tịch số 93, Thông tư liên tịch sé
91/2008/TTLT-BTC-BTP đã được ban hành ngày 17/10/2008, hiện nay đượcthay thế bằng Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BTC-BTP ngày
19/01/2012 của Liên Bộ Tài chính, Tư pháp hướng dẫn về mức thu, chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng quy định về quản lý, sử dụng phícông chứng như sau:
“1 Đối với don vị thu phí là Phòng công chứng: Phí công chứng là
khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản ly, sử dụng như sau:
a) Don vị thu phí được trích 50% (năm mươi phan trăm) số tiên phi thuđược để trang trải chỉ phí cho việc quản lý và thu phí theo chế độ quy định
b) Don vị thu phí có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước 50%(năm mươi phân trăm) tiên phí thu được theo chương, loại, khoản, mục củamục lục ngán sách nhà nước hiện hành.
Trang 292 Đối với đơn vị thu phí là Văn phòng công chứng: Phí công chứngthu được là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước Tiên phí thu được làdoanh thu của đơn vị thu phí Đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quyđịnh của pháp luật đối với số tiền phí thu được và có quyên quản lý, sử dung
số tiễn thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật Hang năm,đơn vị thu phí phải thực hiện quyết toán thuế doi với số tiền phí thu được với
cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành ”
Như vậy, đối với Phòng công chứng, mặc dù phí công chứng vẫn được
xác định là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước nhưng số tiên trích lại được tăng
lên Đối với Văn phòng công chứng, phí công chứng chính là doanh thu, bị đánhthuế doanh thu như đối với thu nhập của doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp
danh Quy định nêu trên nhằm giúp cho các phòng công chứng có thể tự chủ về
tài chính từ đó độc lập về mặt tổ chức hoạt động, điều chỉnh nhân sự theo nhucầu thực tế cũng như có thé duy trì, phát triển hoạt động công chứng của minh.Đây chính là một trong các ý nghĩa quan trọng của quá trình xã hội hóa.
Tư năm, nội dung xã hội hóa công chứng được thể hiện trong quy địnhmới về chế độ tài chính áp dụng đối với phòng công chứng Các Phòng công
chứng chuyền đổi loại hình sang đơn vi sự nghiệp va được áp dụng chế độ tài
chính của đơn vi sự nghiệp có thu Day là quy định mới, ghi tại Điều 24 Luật
cong chứng: “Phòng công chứng là đơn vi sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp, có trụ
sở, con dấu và tài khoản riêng”
Ngày 10/10/2007, Bộ Tư pháp ban hành Công văn số 4282/BTP-HCTPhướng dẫn về việc thực hiện chuyên đổi Phòng công chứng sang đơn vị sựnghiệp như sau:
“Phòng công chứng lập ra phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
tài chính gửi Sở Tư pháp
- Sau khi có ý kiến của Sở Tài chính, Sở Tư pháp trình UBND cấp tỉnh
ra quyết định giao quyên tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho Phòng
công chứng.
Trang 30- Kể từ ngày có Quyết định chuyển sang don vị sự nghiệp thì chế độ tàichính của Phòng công chứng thực hiện theo quy định của Nghị định số
43/2006/ND-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan”.
Các nội dung trên đã được cụ thé hóa trong các Quyết định của các
UBND cap tỉnh Trong Quyết định số 1639/QĐ-UBND của UBND thành phố
Hà Nội ngày 08/5/2008 đã ghi:
“Diéu 1 Chuyển nguyên trạng về chức năng, nhiệm vụ, quyên hạn (rừcác chức năng, nhiệm vụ, quyên hạn về quản lý hành chính) và tổ chức bộmáy, biên chế của các đơn vị:
1 Phòng công chứng số 1 thành phô Hà Nội
Với nội dung tương tự, UBND thành phố Hỗ Chí Minh đã ban hành
Quyết định số 1598/QĐ-UBND ngày 09/4/2008 về việc chuyển đổi cácPhòng Công chứng thành phó Hỗ Chí Minh sang loại hình đơn vị sự nghiệp
có thu.
Như vậy, phòng công chứng là đối tượng áp dụng Nghị định số43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính Phủ quy định về quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vu, tô chức bộ máy, biên chế và tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập Điều 2 của Nghị định này quy định rất rõ
về các mục tiêu:
1 Trao đổi quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệptrong việc tô chức công việc, sap xêp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguôn
Trang 31lực tái chính đề hoàn thành nhiệm vụ được giao, phát huy mọi khả năng củadon vị dé cung cap dịch vụ với chat lượng cho xã hội
2 Thực hiện chủ trương xã hội hóa trong viéc cung cấp dịch vụ cho xã
hội, huy động sự đóng góp của cộng đông xã hội để phát triển các hoạt động
sự nghiệp, từng bước giảm dân bao cấp từ ngân sách nhà nước ”
3 Thuc hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đổi với cac don vị sự nghiệp
4 Phân biệt rõ cơ chế quản lý nhà nước đổi với đơn vị sự nghiệp với cơ
chế quản lý nhà nước đối với cơ quan hành chính nhà nước
Việc ban hành các quy định nêu trên đánh dấu một bước chuyên mới về
mô hình tổ chức của các phòng công chứng Trong đó, Nhà nước trao quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các phòng công chứng trong việc tô chức, sắpxếp bộ máy, sử dụng lao động cũng như tự chủ một phần về tài chính Quyđịnh này rõ ràng là một bước tiến của quá trình xã hội hóa, từng bước giảmdần sự bao cấp của Nhà nước đề hướng tới các phòng công chứng sẽ trở thànhcác đơn vị tự chủ về mặt tài chính, tô chức
Tứ sáu, nội dung xã hội hóa công chứng được thể hiện trong quy địnhquản lý nhà nước về công chứng Trước đây, Nghị định số 75/2000/NĐ-CP
dành hắn Chương II gồm 4 Điều: 17, 18, 19, 20 để quy định về vấn đề này
Trong đó, có những quy định rất chỉ tiết, can thiệp sâu vào công việc chuyênmôn cũng như tổ chức bộ máy của các phòng công chứng, số chứng thực; quy
định và hướng dẫn việc sử dụng thống nhất các số công chứng, số chứng
thực; quy định và hướng dẫn việc sử dụng mẫu hợp đồng, giao dịch, mẫu nộidung lời chứng”; Điều 19 quy định Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền hạn:
“Quyết định thâm quyền địa hạt cho từng Phòng Công chứng; bồ nhiệm, miễnnhiệm, cách chức Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Công chứng: định biênchế cho từng Phòng Công chứng” Điều 26 Nghị định số 75 còn quy định cụthê về tổ chức bộ máy của Phòng công chứng:
“Phong Công chứng có Trưởng phòng, Pho Trưởng phòng, công
chứng viên, chuyên viên và các nhân viên khác Phong Công chứng phải có it
nhất 3 công chứng viên ”.
Trang 32Đây là phương thức quan lý mang nặng tính hành chính nhà nước theonguyên tắc mệnh lệnh tập trung Phương thức quản lý này không còn phù hợp
khi xuất hiện văn phòng công chứng - hình thức t6 chức hành nghề côngchứng không phải do Nhà nước thành lập ra Vì vậy, Nhà nước đã đổi mới
phương thức quan lý mới Điều này thé hiện tại Điều 11 Luật Công chứng,
với những quy định:
Chính phủ “thong nhất quản lý nhà nước về công chứng; Bộ Tu pháp
xây dựng và trình Chính phủ chính sách phát triển công chứng”: Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh “/hực hiện các biện pháp phát triển tô chức hành nghề công
chứng ở địa phương để đáp ứng nhu cau công chứng của tô chức, cá nhân;tuyên truyền, pho biến pháp luật về công chung ”
Bên cạnh đó, Luật Công chứng cho phép các địa phương khi thành lập
Phòng công chứng tự xác định số lượng công chứng viên cần thiết, tùy theoyêu cầu trong từng giai đoạn, mỗi Phòng có thể có một hoặc nhiều côngchứng viên Đây là quy định mang tính linh hoạt hơn so với quy định cũ.
Như vậy, Nhà nước chủ yếu quản lý về công chứng bằng các chínhsách, quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng và có sự
phân cấp, phân công rõ ràng trách nhiệm quản lý Phương thức này nâng cao
khả năng quản lý của Nhà nước ở tầm vĩ mô đồng thời tăng cường tính tựchủ, tự quản của các tổ chức hành nghề công chứng Đây chính là một biểuhiện của việc xã hội hóa hoạt động công chứng.
1.1.2 Khái niệm, đặc điểm thực hiện pháp luật về xã hội hóa hoạt
động công chứng tại địa phương
“Thực hiện pháp luật là hoạt động có mục dich nhằm hiện thực hóa
các quy định của pháp luật, làm cho ching di vào cuộc sống, trở thành nhữnghành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật ” [42 - tr15]
Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có lý trí và có ý chí củacác chủ thể pháp luật làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống
nhằm đạt được mục đích nhất định vì lợi ích của mỗi thành viên, cũng như của
cả cộng đồng xã hội Thực hiện pháp luật là một giai đoạn không thể thiếu và vô
Trang 33cùng quan trọng dé những quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành không chỉtồn tại trên giấy mà đi vào đời sống xã hội trở thành hành vi thực tế hợp phápcủa tô chức và cá nhân Thực hiện pháp luật nghiêm minh sẽ tạo ra trật tự cầnthiết dé các quan hệ xã hội tồn tại và phát triển theo những định hướng mongmuốn có lợi cho xã hội, cho Nhà nước, cũng như cho ca nhân.
Xã hội hóa hoạt động công chứng là chủ trương mà Đảng và Nhà nước
hướng tới xây dựng thành công Đề thực hiện thành công chủ trương đó Nhà
nước phải xây dựng hệ thống công chứng phù hợp nhằm điều chỉnh các quan
hệ, hành vi của chủ thể pháp luật công chứng theo hướng đưa các quan hệcông chứng trong môi trường xã hội hóa đồng thời tô chức thực hiện có hiệu
quả các quy định đó trong thực tiễn Các quy định về xã hội hóa hoạt động
công chứng năm trong hệ thông pháp luật công chứng Chính vi vậy, có thé
định nghĩa về thực hiện pháp luật về công chứng như sau:
Thực hiện pháp luật về xã hội hóa hoại động công chứng là hoạt động
có mục đích nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp luật công chứng về
xã hội hóa hoạt động công chứng, làm cho chúng đi vào cuộc sống, trở thànhnhững hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật v công chứng
Thực hiện pháp luật theo quan điểm của lý luận chung về Nhà nước và
pháp luật có những đặc điểm chung như:
Một là, thực hiện pháp luật là giai đoạn quan trong không thê thiếu của
cơ chế điều chỉnh pháp luật Bởi, pháp luật chỉ có thê phát huy được vai trò và
những giá tri của mình trong việc điều chỉnh quan hệ xã hội, duy trì trật tự vàtạo điều kiện cho xã hội phát triển khi nó được tôn trọng và thực hiện đầy đủ,nghiêm minh trong cuộc sống
Hai là, thực hiện pháp luật là các hành vi hợp pháp của các chủ thể pháp
luật Những đòi hỏi, cam đoán hay cho phép của pháp luật đối với các tổ chức,
cá nhân đã được biéu hiện thành các hành vi thực tế thực hiện quyên, nghĩa vụ
của chủ thê pháp luật Hành vi thực hiện pháp luật là hành vi có ích về mặt xãhội, được thực hiện vì lợi ích của cá nhân, tập thê hoặc của toàn xã hội.
Trang 34Ba là, thực hiện pháp luật là nghĩa vụ của tất cả các tô chức, cá nhân.
Trong chế độ xã hội chủ nghĩa, mọi công dân đều bình đăng trước pháp luật,
ma pháp luật mang tính bắt buộc chung nên đòi hỏi mọi tổ chức, cá nhântrong xã hội đều phải nghiêm chỉnh thực hiện Do vậy, tất cả các tổ chức và cánhân đều phải có nghĩa vụ thực hiện pháp luật như thực hiện các quyền tự đo,hoặc các nghĩa vụ pháp lý của họ mà pháp luật quy định.
Bon là, thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích nhằm hiện thực hóa
các quy định của pháp luật Thực hiện pháp luật là một qua trình hoạt động có
lý trí và có ý chí của các chủ thể pháp luật làm cho những quy định của pháp
luật đi vào cuộc song nham dat duoc những mục đích nhất định vì lợi ích củamỗi thành viên, cũng như của cả cộng đồng xã hội Qua thực hiện pháp luật
cho phép làm rõ những hạn chế, bất cập của hệ thống pháp luật thực định, dé từ
đó có thé đưa ra những giải pháp hữu hiệu cho việc sửa đổi, bố sung hoàn thiện
hệ thống pháp luật hiện hành và cơ chế đưa pháp luật vào cuộc sông
Năm la, thực hiện pháp luật được tiễn hành thông qua nhiều hình thức
và với với nhiều quy trình khác nhau Pháp luật gồm rất nhiều các loại quy
phạm pháp luật khác nhau, với mỗi loại quy phạm có cách thức và quy trìnhthực hiện khác nhau Việc thực hiện pháp luật có thê phụ thuộc vào ý chí của
mỗi chủ thể nhưng cũng có thể chỉ phụ thuộc ý chí của nhà nước Hành vi
thực hiện pháp luật có thê được chủ thể tiến hành trên cơ sở nhận thức sâu sắc
về sự cần thiết phải làm như vậy va chủ thé tự giác thực hiện Cũng có théhành vi thực hiện pháp luật được chủ thê tiễn hành do ảnh hưởng của người
khác Việc thực hiện một số quy phạm pháp luật có thé được tiễn hành thông
qua những quy trình đơn giản, song cũng có nhiều quy phạm pháp luật đòi hỏi
phải thông qua quá trình hết sức phức tạp với sự tham gia của nhiều tô chức,
cá nhân khác nhau, theo trình tự, thủ tục chặt chẽ mà pháp luật quy định.
Ngoài ra thực hiện pháp luật về xã hội hóa hoạt động công chứng có
những đặc điểm nỗi bật sau:
Thứ nhất, thực hiện pháp luật về xã hội hóa hoạt động công chứngnhăm đưa chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước trong thực tiên cuộc sông.
Trang 35Chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng là sự chuyên biến căn bản trongnhận thức, tư tưởng của Đảng và Nhà nước từ hệ thông công chứng Nhà nướcsang hệ thong công chứng tự do phù hop với xu thé phát triển của xã hội vađịnh hướng xây dựng Nha nước pháp quyên Thực hiện pháp luật về xã hộihóa hoạt động công chứng là việc truyền tải sự thay đổi căn bản đó trong cuộcsống nhằm đưa hoạt động công chứng về đúng vị trí, chức năng của nó, pháthuy tối đa vai trò đối với xã hội, gánh vác trách nhiệm xã hội, chia sẻ gánhnặng với bộ máy nhà nước với tư cách là một “nghề”, đảm bảo an toàn pháp
lý cho các giao dịch, hợp đồng, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên
tham gia giao dịch, góp phan tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội;
Thứ hai, việc thực hiện pháp luật xã hội hóa hoạt động công chứng sẽ
làm xuất hiện thêm chủ thể mới, hay nói cách khác, chủ thể thi hành pháp luật
về công chứng sẽ được mở rộng thêm, đó là sự xuất hiện của các chủ thê: Tổchức hành nghề công chứng, tổ chức xã hội nghề nghiệp công chứng tạiTrung ương và địa phương, người tập sự hành nghề công chứng:
T”ư ba, việc thực hiện pháp luật về xã hội hóa hoạt động công chứng
không được thực hiện đồng bộ, thống nhất ngay sau khi ban hành mà phải đượctriển khai theo lộ trình phù hợp, ở mỗi địa phương có điều kiện kinh tế xã hội
khác nhau thì đề ra lộ trình xã hội hóa khác nhau Quá trình cải cách công chứngtheo hướng xã hội hóa là một quá trình chuyển hóa phức tạp, cần phải kết hợpvới việc nghiên cứu cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của mỗi địa phương
Tại Điều 12 Hiến pháp Việt Nam năm 1992, được sửa đôi, bố sung
năm 2001 quy định: “ Các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hội, don vi vũ trang nhân dan và mọi công dân phải nghiêm chỉnh chấp hành
Hiến pháp và pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chong các tội phạm, các viphạm Hiến pháp và pháp luật” Điều 79 Hiến pháp Việt Nam năm 1992, đượcsửa đổi, b6 sung năm 2001 quy định: “Công dan có nghĩa vụ tuân theo Hiếnpháp và pháp luật, tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, chấp hành những quytắc sinh hoạt công cộng” Trong chê độ xã hội chủ nghĩa, mọi công dân đềubình đăng trước pháp luật, tât cả các tô chức và cá nhân, Nhà nước, cơ quan
Trang 36nhà nước, các tô chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang nhândân, những người có chức vụ, quyền hạn từ Trung ương đến địa phương, côngdân và mọi cá nhân đều phải có nghĩa vụ thực hiện pháp luật Việc thực hiệnpháp luật về xã hội hóa hoạt động công chứng tại địa phương được hiểu làhoạt động tô chức thực hiện pháp luật của các chủ thê pháp luật về côngchứng trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Việc thực hiện
pháp luật về xã hội hóa hoạt động công chứng tại địa phương được thực hiện
ở các hình thức và tuân theo quy trình chung về thực hiện pháp luật
1.1.3 Các hình thức thực hiện pháp luật về xã hội hóa hoạt động
công chứng
Căn cứ vào tính chất của hoạt động thực hiện các quy phạm pháp luật,
khoa học pháp lý xác định thực hiện pháp luật có thé được tiễn hành thông
qua các hình thức sau:
Tuân thủ pháp luật: Là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ
thể pháp luật công chứng tuân thủ theo sự điều chỉnh của nội dung quy định
pháp luật khi tham gia quan hệ pháp luật công chứng, từ đó kiềm chế, không
thực hiện những hoạt động mà pháp luật về xã hội hóa hoạt động công chứng
cắm
Thi hành pháp luật còn gọi là chấp hành pháp luật là hình thức thựchiện pháp luật, trong đó các chủ thể quan hệ pháp luật công chứng thực hiện
các nghĩa vụ pháp lý của mình được ghi nhận trong các quy định pháp luật về
xã hội hóa hoạt động công chứng bằng hành động tích cực nhằm hiện thực
hóa các nghĩa vụ đó trong thực tiễn Ví dụ, công chứng viên khi thực hiệncông chứng phải giải thích rõ quyền, nghĩa vụ theo quy định cua pháp luật
cho người yêu cầu công chứng
Sứ dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chu
thê quan hệ pháp luật công chứng thực hiện quyên, tự do pháp ly của mình
vào những quan hệ công chứng cụ thê (những hành vi mà pháp luật cho phépchủ thê tiên hành) ví dụ, người yêu câu công chứng có quyên yêu câu tô chức
Trang 37hành nghề công chứng thực hiện công chứng giao dich theo quy định của
pháp luật.
Ap dung pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó, Nhà nướcthông qua các cơ quan nhà nước hoặc nhà chức trách có thẩm quyên tô chức
cho các chủ thê pháp luật công chứng thực hiện những quy định của pháp luật
về xã hội hóa hoạt động công chứng hoặc tự mình căn cứ vào các quy địnhcủa pháp luật công chứng dé tạo ra các quyết định làm phat sinh, thay đổi,
đình chỉ hoặc cham dứt những quan hệ pháp luật công chứng cụ thé Vi dụ,
trên cơ sở yêu cầu của người yêu cầu công chứng và dựa trên quy định của
pháp luật, Tòa án có thâm quyên có thê đưa ra phán quyết về hợp đồng vô
hiệu.
1.1.4 Trình tự thực hiện pháp luật về xã hội hóa hoạt động công
chứng tại địa phương
Quy trình này được chia thành 2 giai đoạn:
1.1.4.1 Chuẩn bị đưa quy định pháp luật về xã hội hóa hoạt động côngchứng vào thực hiện.
- Ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành quy định về xã hội hóa hoạt
động công chứng phù hợp với đặc thù địa phương như Quyết định và các vănban hướng dẫn thực hiện chuyển giao việc chứng thực hợp đồng, giao dịch từUBND cấp huyện, xã cho các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện; Quy
hoạch phát triển mạng lưới t6 chức hành nghề công chứng trong phạm vi diaphương: Ban hành tiêu chí để xem xét cho phép thành lập văn phòng công
chứng
- Ban hành văn bản hay quy định về trình tự thủ tục thực hiện như:Trình tự thủ tục thực hiện công chứng hợp đồng, giao dịch; trình tự thủ tụcthành lập các tổ chức hành nghề công chứng
- Tuyên truyền, phô biến về nội dung, tinh thần của Luật công chứng và
các văn bản hướng dẫn thi hành, nhấn mạnh những quy định pháp luật về xã
hội hóa hoạt động công chứng tới cán bộ, nhân dân và các đối tượng có liên
quan trên địa bàn địa phương mình quản lý để mọi người nhận thức chính xác
Trang 38đầy đủ về ý nghĩa, vai trò của việc xã hội hóa hoạt động công chứng, từ đó, mỗichủ thể sẽ tự quyết định hành vi của mình, tự giác thực hiện.
- Các hoạt động liên quan đến công tác tổ chức, cán bộ như: Phân công
cơ quan, tô chức, những người có chức vụ, quyền hạn chịu trách nhiệm tôchức thực hiện văn bản hay quy định pháp luật về công chứng; củng cố kiệntoàn bộ phận trực tiếp thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động công chứng;cho phép thành lập các Văn phòng công chứng, thành lập Phòng công chứngtại địa bàn không khuyến khích được thành lập văn phòng công chứng; thú
hút, phát triển đội ngũ công chứng viên; thành lập tô chức xã hội nghề nghiệp
công chứng tại địa phương
- Chuan bị về cơ sở vật chất, kỹ thuật dé phục vu cho việc thực hiệnquy định xã hội hóa hoạt động công chứng, tăng cường cơ sở vật chất, trangthiết bị, trụ sở cho Phòng công chứng để tiếp nhận việc chuyển giao côngchứng hợp đồng, giao dịch Bồ trí kinh phí cho công tac quản lý nhà nước,tăng cường nhân lực, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ trực tiếplàm công tác quản lý nhà nước, đảm bảo cho công tác quán lý nhà nước về
hoạt động công chứng theo kip quá trình xã hội hóa.
1.1.4.2 Tổ chức thực hiện các quy định pháp luật trên thực té
Các tô chức, cá nhân trên cơ sở nhận thức nội dung, yêu cầu, đòi hỏicủa các quy định pháp luật về công chứng, khi gặp các tình huống cụ thé, căn
cứ quy định của pháp luật dé lựa chon phuong an thuc hién hiéu qua, chinhxác, có lợi nhất Các cơ quan có thầm quyền thực hiện việc kiểm soát, quản lýđối với việc thực hiện pháp luật Trong trường hợp cần thiết, các cơ quan nhà
nước, cá nhân có thấm quyền có thé can thiệp, giúp đỡ thực hiện, áp dụng
pháp luật như ra quyết định, biện pháp cần thiết khác để thực thi pháp luật xãhội hóa hoạt động công chứng.
Sau mỗi khoảng thời gian thực hiện, tiến hành các hoạt động tổng kết,
đánh giá hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện nhằm tổng hợp, tiếp thu nhữngphản biện, kiến nghị phù hợp dé việc thực hiện pháp luật về xã hội hóa hoạt
Trang 39động công chứng đạt hiệu quả cao hơn hoặc cung cấp thông tin cần thiết choviệc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về xã hội hóa hoạt động công chứng.
1.2 Vai trò của thực hiện pháp luật về xã hội hóa hoạt đông côngchứng tại địa phương
- Đối với hoạt động xây dựng, hoàn thiện pháp luật về công chứng:
Qua hoạt động thực hiện pháp luật trong thực tiễn, có thể đánh giá được chất
lượng xây dựng pháp luật về xã hội hóa hoạt động công chứng, thé hiện ở tínhđồng bộ, toàn diện, phù hợp với đặc điểm của các địa phương của các quy
định đã được ban hành Những thông tin thu được từ thực tiễn thực hiện sẽ là
cơ sở vô cùng quý giá cho việc hoàn thiện pháp luật về công chứng, tháo gỡkhó khăn, vướng mắc khi triển khai thực hiện ở địa phương nhằm thực hiệnthành công chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng.
- Doi với pháp chế và dân chủ xã hội: Thực hiện pháp luật công chứnggiúp đánh giá đúng thực trạng pháp chế trong đời sống xã hội, sự tôn trọng,thực hiện nghiêm minh của các chủ thể thực hiện trong đời sống xã hội; đảmbảo quyền tự do, dan chủ của các tổ chức cá nhân trong việc lựa chọn nghềcông chứng, lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ công chứng
- Thực hiện pháp luật về xã hội hóa hoạt động công chứng một cáchđầy đủ, chính xác, triệt để và hiệu quả giúp cho cơ chế điều chỉnh pháp luậtcông chứng vận hành tốt, pháp luật về công chứng phát huy được vai trò, giátrị của mình trong đời sống xã hội
- Thực hiện pháp luật về công chứng nhằm đạt được mục đích cungứng cho xã hội dịch vụ công chứng chuyên nghiệp, chất lượng phục vụ cao,hiệu quả, thuận lợi cho nhu cầu về công chứng của cá nhân, tổ chức; đáp ứng
được đòi hỏi ngày càng cao về dịch vụ công chứng của nền kinh tế thì trường
và sự nghiệp xây dựng nhà nước pháp quyên, tạo điều kiện cho hoạt độngcông chứng phát huy tốt vai trò của mình
Trang 401.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật về xã hộihóa hoạt động công chứng tạo địa phương
1.3.1 Chất lượng của hệ thông pháp luật công chứng và các hệ thôngluật có liên quan như: Dan sự, đất đai, nhà ở, hộ tịch
Chất lượng của hệ thống pháp luật về công chứng là một trong những
cơ sở để đảm bảo cho việc thực hiện và áp dụng pháp luật công chứng đạtđược kết quả cao trong thực tiễn, đồng thời cho phép dự báo được khả nănghiện thực hóa các quy định của pháp luật công chứng trong đời sống xã hội
Hệ thống pháp luật có chất lượng cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản: Tính toàn
diện, đồng bộ, tính thống nhất, tính phù hợp, ngôn ngữ va kỹ thuật xây dựng
pháp luật, tính khả thi, đáp ứng được những nhu cầu, đòi hỏi mà cuộc sống
đang đặt ra.
1.3.2 Trình độ, ý thức pháp luật của can bộ, nhan dan tại địa phương Trình độ, ý thức pháp luật của cán bộ, công chức, nhân dân có tác động
rất lớn đối với việc thực hiện pháp luật nói chung và thực hiện pháp luật về
công chứng nói riêng ở các địa phương Ở những địa phương có trình độ dântrí, ý thức pháp luật của người dân cao, việc tiếp cận, nhận thức về ý nghĩa vaitrò của việc xã hội hóa công chứng tương đối nhanh và toàn diện, vì vậy, khipháp luật được ban hành, các tô chức, cá nhân hình thành ngay ý thức tự giác
chấp hành pháp luật, minh chứng cụ thể đó là, ở thành phố Hà Nội, ngay saukhi Luật công chứng có hiệu lực, một số Văn phòng công chứng được thành
lập và đi vào hoạt đông, mặc dù UBND thành phố chưa có quyết định chuyên
giao chứng thực hợp đồng, giao dịch từ UBND cấp huyện, xã cho các tô chức
hành nghề công chứng nhưng một số lượng lớn người có nhu cầu công chứng
vẫn đến các tổ chức hành nghề công chứng thay vì đến UBND xã, phườngchứng thực; sự phân biệt giữa Phòng công chứng và Văn phòng công chứngcũng ngay lập tức được người dân xóa bỏ ranh giới và tìm đến với các Vănphòng công chứng dé được thụ hưởng dich vụ công chứng thuận tiện
Ngược lại, đối với các địa phương có trình độ dân trí thấp hơn, quátrình nhận thức và đón nhận xã hội hóa hoạt động công chứng tương đối