Việc phântích một cách chính xác, khoa học các nguyên nhân phát sinhrủi ro tín dụng, để từ đó đề ra những giải pháp hữu hiệu nhằmnâng cao chất lượng tín dụng vừa mang tính cấp bách vừama
Tính cấp thiết của đề tài
Tín dụng ngân hàng là một sản phẩm của ngân hàng cung ứng phục vụ các khách hàng của mình Cũng như các sản phẩm khác nó cũng có chất lượng, tuy nhiên vì ngành ngân hàng là một ngành kinh tế đặc biệt, liên quan chặt chẽ đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế nên chất lượng tín dụng có những đặc trưng riêng Nếu đối với ngân hàng, chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ giới hạn tín dụng phải phù hợp với ngân hàng mà vẫn bảo đảm được khả năng cạnh tranh trên thị trường, làm lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế, phục vụ tăng trưởng và phát triển, thì đối với khách hàng, chất lượng tín dụng là sự thoả mãn yêu cầu hợp lý của khách hàng với lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản
Cùng với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng của nền kinh tế, nhu cầu vốn đã trở nên vô cùng cấp thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới trang thiết bị cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế Hoạt động của các ngân hàng thương mại đã trở thành một phần không thể thiếu trong quá trình phát triển đó ngân hàng đã trở thành một mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế.Cùng với các ngành kinh tế khác ngân hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế lạm phát, tạo môi trường đầu tư thuận lợi, tạo công ăn việc làm cho người lao động Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản, chủ yếu nhất trong toàn bộ các hoạt động của ngân hàng thương mại Hoạt động đó đã tạo ra phần lớn tài sản trong tổng tài sản của các ngân hàng thương mại, và là hoạt động tạo ra nguồn thu nhập từ lãi cho vay Tuy nhiên, hoạt động này luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, có thể gây tổn thất lớn, dẫn đến mất khả năng thanh toán hay phá sản ngân hàng Chính vì vậy mà chất lượng tín dụng luôn là vấn đề sống còn trong hoạt động kinh doanh mà bất cứ ngân hàng nào cũng phải đặc biệt quan tâm trong suốt quá trình tồn tại và phát triển
Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam giai đoạn 2017 - 2022 chưa cao, mặc dù nhìn vào tỷ lệ nợ xấu ta thấy có khả quan nhưng số liệu cho thấy tỷ lệ nợ xấu năm 2017 là 1,15%, năm 2018 tăng lên là 1,59%, năm 2019 giảm xuống còn 1,15%, năm 2020 là 0,93%, năm 2021 là 1,27%, năm 2022 tỷ lệ nợ xấu là 1,24%, cần chú ý về con số tuyệt đối và do các biện pháp hoãn, giãn nợ sau đại dịch, môi trường pháp lý đang dần được hoàn thiện nên hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam đang gặp rất nhiều khó khăn, nhất là chất lượng tín dụng chưa cao mà biểu hiện là nợ quá hạn, nợ khó đòi còn lớn Việc phân tích một cách chính xác, khoa học các nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng, để từ đó đề ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng vừa mang tính cấp bách vừa mang tính chiến lược lâu dài và được nhiều người quan tâm tới
Từ nhận thức trên đây, là một NCS ngành Tài chính - Ngân hàng tại Học viện Tài chính, đồng thời là một cán bộ đang công tác tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, tôi quyết định chọn đề tài: “Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sỹ của mình
Vấn đề về “chất lượng tín dụng” đã có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, tiêu biểu có một số công trình sau:
2.1 Các công trình nghiên cứu trong nước có liên quan đến luận án
Chất lượng tín dụng được phản ảnh qua rủi ro tín dụng, các đề tài, công trình nghiên cứu về rủi ro nói chung, rủi ro tín dụng nói riêng đã đưa ra những căn cứ, cơ sở nhằm nghiên cứu về chất lượng tín dụng Hiện tại, có nhiều công trình nghiên cứu, thảo luận khoa học xung quanh vấn đề rủi ro tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng nói riêng.
1 Vũ Ngọc Anh (2021), Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội 2021[3]
Trong luận án này, tác giả đã hệ thống hóa những lý luận về quản lý nợ xấu của các NHTM đồng thời xác lập bốn nội dung quản lý nợ xấu tại NHTM trong đó các nội dung quản lý nợ xấu được luận giải gắn liền với đặc điểm hoạt động tín dụng và công tác quản trị của NHTM và khuôn khổ pháp luật quốc gia. Bên cạnh đó, đề tài còn trình bày các tiêu chí đánh giá về quản lý nợ xấu của NHTM được xây dựng theo hai nhóm: (1) Tiêu chí định lượng và (2) Tiêu chí định tính Đây là các tiêu chí hàm chứa những nội dung khoa học kinh tế sát với đề tài, toán học và kinh tế lượng chuẩn xác Do vậy có thể sử dụng để đo lường, đánh giá đúng mức độ đạt được về quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Những đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu: Bằng khung lý thuyết được xây dựng chặt chẽ, luận án đã vận dụng để phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam thông qua mô hình kinh tế lượng, với sự khảo sát, phỏng vấn các nhà quản lý và nhà khoa một cách đầy đủ, toàn diện mức độ đạt được và hạn chế trong thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam trong giai đoạn 2015 - 2020. Đây là phương pháp đánh giá thực trạng có nhiều ưu điểm hơn so với các công trình có đề tài tương tự đã công bố và có những kết quả nghiên cứu thực trạng đáng tin cậy.
2 Đinh Nguyễn Bảo Anh (2023) Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội 2023[1]
Trong luận án này, tác giả nghiên cứu khá đầy đủ, sâu sắc về lý luận rủi ro hoạt động và quản trị rủi ro hoạt động của ngân hàng thương mại, kinh nghiệm tăng cường quản trị rủi ro hoạt động của các ngân hàng thương mại trong và ngoài nước, đặc biệt trong xu hướng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, sự bùng nổ của các công nghệ tài chính mới, trên cơ sở đó, luận án đưa ra những đóng góp mới về: khái niệm, phân loại, nguyên nhân rủi ro hoạt động Từ đó là tiền đề để xây dựng bộ tiêu chí đo lường rủi ro hoạt động của ngân hàng thương mại - Luận án đã xây dựng các mô hình quản trị rủi ro hoạt động, công cụ quản trị rủi ro hoạt động, quy trình và nội dung quản trị rủi ro hoạt động của ngân hàng thương mại nhằm làm cở sở đánh giá thực trạng quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam một cách đầy đủ nhất
Luận án này sử dụng các phương pháp để đánh giá khá toàn diện và đầy đủ thực trạng quản trị rủi ro hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam thông qua phân tích một cách khoa học Hai phương pháp đó là: (i) Đánh giá thực trạng rủi ro hoạt động thông qua phân loại rủi ro và các tiêu chí, (ii) Phân tích, đánh giá các nội dung quản trị rủi ro hoạt động Kết quả đánh giá đó, thấy được mức độ rủi ro hoạt động, hiệu quả công tác quản trị rủi ro hoạt động, đạt được những thành công và tồn tại trong quản trị rủi ro hoạt nhằm tăng cường quản trị rủi ro hoạt động tại BIDV đến năm 2030
3 Hà Thị Mai Anh (2015), Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng xuất khẩu tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà nội 2015[2]
Luận án này nghiên cứu hoạt động xuất khẩu, tín dụng xuất khẩu của ngân hàng thương mại, đặc biệt là chất lượng tín dụng xuất khẩu Luận án phân loại, đánh giá chất lượng tín dụng xuất khẩu của ngân hàng thương mại dựa trên các tiêu chí và nhân tố ảnh hưởng Nghiên cứu thực trạng chất lượng tín dụng xuất khẩu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam từ 2008 đến 2014, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của chúng Luận án cũng xác định các nhân tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến chất lượng tín dụng tại ngân hàng này, bao gồm lãi suất tín dụng, tiêu chuẩn tín dụng, chính sách tín dụng, tổ chức bộ máy và quy trình quản lý tín dụng, thông tin tín dụng, thẩm định dự án và chất lượng nhân sự.
Trên cơ sở quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đến năm 2020, luận án này đã đề xuất một hệ thống gồm 3 nhóm giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng tín dụng xuất khẩu tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đến năm 2020
4 Trần Văn Dự (2010), Giải pháp nâng cao chất lượng triển nông thôn khu vực đồng bằng Bắc bộ, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà nội 2010[11] Đề tài tập trung phân tích rõ thực trạng chất lượng cho vay hộ sản xuất và ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất đối với các chi nhánh của Agribank khu vực đồng bằng Bắc bộ và đối với phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là kinh tế nông nghiệp - nông thôn trên địa bàn Đề tài cũng nghiên cứu đề xuất giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao chất lượng cho vay vốn hộ sản xuất tại các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam khu vực đồng bằng Bắc bộ Thực trạng được tập trung nghiên cứu là giai đoạn 2001 - 2008, dự báo và tầm nhìn giai đoạn 2009 - 2015.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Đông (2012) với luận án tiến sĩ kinh tế "Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong quá trình hội nhập" đã đi sâu phân tích tình trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng này.
Kinh tế quốc dân, Hà nội 2012[12]
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
“Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Ngân hàng thương mại là một định chế tài chính có vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối với từng cộng đồng địa phương nói riêng.
Theo Luật các tổ chức tín dụng của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 47/2010/QH12 định nghĩa:
“Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của luật các tổ chức tín dụng Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Như vậy ngân hàng thương mại có thể được hiểu cụ thể tác nhân trong nền kinh tế; thực hiện các nghiệp vụ cho vay và đầu tư vào các tài sản có khả năng sinh lời khác; đồng thời thực hiện cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính, tín dụng, thanh toán cho các tác nhân trong nền kinh tế.”
1.1.1.2 Các hoạt động của ngân hàng thương mại
“Ở Việt Nam, dịch vụ ngân hàng được luật các tổ chức tín dụng quy định, nhưng không có định nghĩa và giải thích rõ ràng về dịch vụ ngân hàng mà chỉ đề cập đến thuật ngữ “hoạt động ngân hàng” trong khoản 12, điều 4: “là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán” Theo Luật các tổ chức tín dụng, hoạt động ngân hàng được chia thành các mảng lớn là: huy động vốn; tín dụng;đầu tư; thanh toán và ngân quỹ; và các hoạt động khác a) Hoạt động huy động vốn Để bắt đầu hoạt động, ngân hàng cần phải có một lượng vốn nhất định là vốn chủ sở hữu Trên cơ sở vốn chủ sở hữu, ngân hàng tiến hành tạo lập vốn bằng cách huy động những nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế qua đó mở rộng nguồn vốn của ngân hàng Vốn huy động là bộ phận lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các sở hữu khác nhau, ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc lẫn lãi khi đến hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút vốn để chi trả trước hạn Vì vậy ngân hàng không được phép sử dụng hết số vốn đó vào hoạt động kinh doanh mà phải dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán cho khách hàng b) Hoạt động cấp tín dụng
Hoạt động cấp tín dụng: là hoạt động cho vay các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, bảo lãnh, cho thuê tài chính, chiết khấu…
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM Theo thống kê, nhìn chung thì khoảng 60% - 70% thu nhập của ngân hàng là từ các hoạt động cho vay Thành công hay thất bại của một ngân hàng tùy thuộc vào việc thực hiện kế hoạch tín dụng, và thành công của tín dụng xuất phát từ kế hoạch cho vay cũng như hoạt động huy động vốn của ngân hàng Cách thức cho vay có thể theo nhiều hình thức khác nhau, chúng có thể được phân loại theo mục đích, hình thức bảo đảm, kỳ hạn vay, nguồn gốc và phương pháp hoàn trả… c) Hoạt động đầu tư của ngân hàng Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện của hàng loạt những nhu cầu khác nhau Với tư cách là một chủ thể hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ cung cấp đầy đủ, kịp thời nguồn vốn cho nền kinh tế Ngoài hình thức phổ biến là cho vay, ngân hàng còn sử dụng vốn để đầu tư Có hai hình thức chủ yếu mà các NHTM có thể tiến hành là: Đầu tư vào mua bán kinh doanh các chứng khoán, ngoại tệ… hoặc đầu tư góp vốn vào các doanh nghiệp, các công ty khác. Đầu tư vào trang thiết bị tài sản cố định phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. d) Hoạt động thanh toán và ngân quỹ
Lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng của các chủ thể khi tham gia tiến hành sản xuất kinh doanh Nghề ngân hàng là một nghề kinh doanh đầy mạo hiểm, trong hoạt động của mình ngân hàng không thể bỏ qua sự “an toàn” Vì vậy ngoài việc cho vay và đầu tư để thu lợi nhuận, ngân hàng còn phải sử dụng một phần nguồn vốn huy động được để đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán và thực hiện các quy định về dự trữ bắt buộc do trung ương đề ra
Là trung gian tài chính, ngân hàng mang nhiều lợi thế, trong đó có lợi thế cung cấp đa dạng hình thức thanh toán giúp khách hàng thực hiện giao dịch nhanh chóng, dễ dàng và hiệu quả Ngân hàng cung cấp dịch vụ séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, hệ thống thẻ, kết nối quỹ điện tử và cung cấp tiền mặt, phục vụ nhu cầu thanh toán đa dạng của khách hàng.
Các NHTM còn tiến hành môi giới, mua, bán chứng khoán cho khách hàng và làm đại lý phát hành chứng khoán cho các công ty Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư, ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ…
Các hoạt động trên của ngân hàng nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho ngân hàng tồn tại và phát triển vững mạnh trong môi trường cạnh tranh gay gắt như thị trường hiện nay
Tất cả các hoạt động của NHTM đều có mối liên hệ chặt chẽ thường xuyên tác động qua lại lẫn nhau Nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới quyết định sử dụng vốn, ngược lại nhu cầu sử dụng vốn ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu của nguồn vốn huy động Các hoạt động trung gian tạo thêm thu nhập cho ngân hàng nhưng mục đích chính là thu hút khách hàng, qua đó tạo điều kiện cho việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.”
1.1.2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Khái niệm và đặc điểm tín dụng của NHTM
“Như đã trình bày ở phần trên, hoạt động tín dụng là một trong các hoạt động quan trọng nhất của NHTM Ngân hàng thương mại hiện nay có thể được coi như một siêu thị dịch vụ, một bách hoá tài chính với hàng trăm, thậm chí hàng nghìn dịch vụ khác nhau tuỳ theo phân loại và tuỳ theo trình độ phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại ở các nước khác nhau. Trong nền kinh tế thị trường, phát triển dịch vụ tín dụng là một tất yếu của các ngân hàng thương mại. a) Khái niệm tín dụng của NHTM
Theo nghĩa rộng, tín dụng là quan hệ kinh tế giữa những người đi vay và người cho vay, giữa họ có mối quan hệ thông qua vận động của giá trị vốn tín dụng, được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hóa.
Tín dụng ngân hàng là một loại quan hệ tín dụng phát sinh giữa ngân hàng, tổ chức tín dụng với các đối tác kinh tế, tài chính trong toàn xã hội Những đối tác này bao gồm doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, thậm chí là cả các cơ quan nhà nước Trong mối quan hệ này, các ngân hàng và tổ chức tín dụng sẽ cho vay vốn hoặc các dịch vụ tài chính khác cho các đối tác, và các đối tác có trách nhiệm trả lại tiền hoặc dịch vụ đã vay theo thỏa thuận đã ký kết.
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng
“Chất lượng dịch vụ là một khái niệm quan trọng có ảnh hưởng rất lớn đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp Các nhà nghiên cứu trên thế giới đã đưa ra nhiều định nghĩa về chất lượng dịch vụ trên các khía cạnh và mức độ khác nhau Trong đó định nghĩa chất lượng dịch vụ tiếp cận theo khách hàng là một quan điểm hiện đại được sử dụng khá phổ biến.
Theo Zeithaml, chất lượng dịch vụ chính là đánh giá của khách hàng được hưởng dịch vụ, về mức độ tổng thể của một thực thể đạt tới sự xuất sắc hoặc hoàn hảo, đây là một dạng thái độ sinh ra từ việc đối chiếu giữa mong đợi và nhận thức của khách hàng về những gì họ nhận được.
Trong khi đó, Lewis và Boom cho rằng chất lượng dịch vụ là một sự đo lường mức độ dịch vụ được đưa đến cho khách hàng có tương xứng hay không với sự mong đợi một chất lượng tốt của các khách hàng.Việc xây dựng thành công chất lượng dịch vụ nghĩa là sự mong đợi của các khách hàng đã được đáp ứng một cách đồng nhất Parasuraman, Zeithaml và Berry thì định nghĩa chất lượng dịch vụ được xem như là khoảng cách giữa sự mong đợi của các khách hàng và nhận thức của họ khi sử dụng dịch vụ. Đối với khách hàng, chất lượng là sự so sánh giữa sự mong đợi về giá trị một dịch vụ với giá trị dịch vụ thực tế mà họ nhận cứu và các nhà quản lý các doanh nghiệp dịch vụ đều thống nhất quan điểm cho rằng chất lượng dịch vụ bao hàm sự so sánh giữa giá trị mong đợi và giá trị thực hiện của dịch vụ:
Bảng 1.2 Bảng đánh giá chất lượng dịch vụ
Dịch vụ nhận được Tương quan
Giá trị dịch vụ nhận được > Giá trị mong đợi Rất cao
Giá trị dịch vụ nhận được = Giá trị mong đợi Cao
Giá trị dịch vụ nhận được < Giá trị mong đợi Thấp
Nguồn: NCS tổng hợp từ nghiên cứu của Parasuraman, Zeithaml và Berry
Sự hài lòng của khách hàng có liên quan đến chất lượng dịch vụ Nếu chất lượng dịch vụ rất cao, mức độ thỏa mãn vượt quá sự mong đợi, khách hàng sẽ rất hài lòng Chất lượng dịch vụ cao, mức độ thỏa mãn đạt được sự mong đợi, khách hàng cảm thấy vui vẻ hài lòng Ngược lại nếu chất lượng dịch vụ thấp, mức độ thỏa mãn thấp hơn giá trị mong đợi, khách hàng sẽ thất vọng Giá trị khách hàng nhận được do chuỗi giá trị của dịch vụ tổng thể mà công ty chuyển giao phụ thuộc vào một số yếu tố như: dịch vụ tổng thể được cung cấp, nhân viên cung cấp dịch vụ, những hoạt động của các đối thủ cạnh tranh, các mức độ đơn vị mong đợi, tầm hiểu biết và sự am tường về dịch vụ của người tiêu dùng dịch vụ. khách hàng, các yếu tố trong tổ chức dịch vụ, sự hiểu biết nói chung của khách hàng và sự hiểu biết về dịch vụ của họ Cũng từ tiền đề này có thể tiếp cận chất lượng dịch vụ theo quan điểm khách hàng với ba mảng lớn: 1) chất lượng vật lý (vật chất) của dịch vụ bao gồm trang thiết bị, dụng cụ, nhà quầy… chính là môi trường vật chất của dịch vụ; 2) chất lượng tổ chức bao gồm phương thức quản lý tổ chức điều hành, uy tín, hình ảnh, tiểu sử doanh nghiệp…; và 3) chất lượng chuyển giao dịch vụ bao gồm những tác động qua lại giữa nhân viên cung cấp và khách hàng.
Theo quan điểm khách hàng, chất lượng dịch vụ là mức độ hài lòng của khách hàng trong quá trình cảm nhận tiêu dùng dịch vụ của tổ chức mang lại chuỗi lợi ích và thỏa mãn đầy đủ nhất giá trị mong đợi của khách hàng trong hoạt động sản xuất cung ứng và trong phân phối dịch vụ ở đầu ra.
Chất lượng tín dụng của ngân hàng là sự đáp ứng mức độ hài lòng của khách hàng trong việc sử dụng dịch vụ tín dụng, đồng thời đảm bảo mục tiêu và chấp nhận rủi ro của ngân hàng Đo lường và đánh giá chất lượng tín dụng là hoạt động thường xuyên, có mục đích theo dõi kịp thời thực trạng chất lượng dịch vụ, cũng như nắm bắt nhu cầu và mong đợi của khách hàng.
Ngân hàng cần đo lường chất lượng dịch vụ để đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng Dựa vào kết quả thu được, ngân hàng sẽ có các giải pháp cải thiện dịch vụ, nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách hàng một cách tốt hơn.
1.2.2 Mô hình nghiên cứu chất lượng tín dụng
1.2.2.1 Tổng hợp một số mô hình nghiên cứu chất lượng dịch vụ
“Parasuraman & ctg (1985, 1988) đã đưa ra mô hình năm khoảng cách chất lượng dịch vụ Mô hình này được trình bày ở Hình 1.2, trong đó:
Khoảng cách đầu tiên nằm ở sự khác biệt giữa kỳ vọng của khách hàng và cách hiểu của nhà cung cấp về kỳ vọng đó Sự diễn giải kỳ vọng của khách hàng khi không nắm rõ các đặc điểm chất lượng dịch vụ, đặc điểm khách hàng là nguyên nhân tạo nên sự chênh lệch này.
Hình 1.2: Mô hình chất lượng dịch vụ Parasuraman
Khoảng cách 2: được tạo ra khi nhà cung cấp gặp các khó khăn, trở ngại khách quan lẫn chủ quan khi chuyển các kỳ vọng được cảm nhận sang các tiêu chí chất lượng cụ thể và chuyển giao chúng đúng như kỳ vọng Các tiêu chí này trở thành các thông tin tiếp thị đến khách hàng.
Khoảng cách 3 hình thành khi nhân viên tư vấn dịch vụ trực tiếp cho khách hàng không đảm bảo chất lượng như cam kết ban đầu Vai trò của nhân viên giao dịch trực tiếp có ảnh hưởng lớn đến chất lượng dịch vụ cung cấp.
Khoảng cách 4: là sai biệt giữa dịch vụ chuyển giao và thông tin mà khách hàng nhận được Thông tin này có thể làm tăng kỳ vọng nhưng có thể làm giảm chất lượng dịch vụ cảm nhận khi
NHÀ TIẾP THỊ CUNG ỨNG DỊCH VỤ
Thông tin đến khách hàng
Chuyển đổi cảm nhận thành tiêu chí chất lượng
Nhận thức về kỳ vọng của khách hàng Dịch vụ kỳ vọng
Khoảng cách thứ 5 là chênh lệch giữa chất lượng cảm nhận và chất lượng mong đợi của khách hàng khi sử dụng dịch vụ Theo Parasuraman (1985), chất lượng dịch vụ chính là khoảng cách này Tuy nhiên, khoảng cách thứ 5 lại phụ thuộc vào 4 khoảng cách trước đó.
Parasuraman (1985) cho rằng chất lượng dịch vụ là hàm số của khoảng cách thứ năm.Khoảng cách thứ năm này phụ thuộc vào các khoảng cách trước đó.Nghĩa là các khoảng cách 1, 2, 3,
4 Vì thế, để rút ngắn khoảng cách thứ 5 và gia tăng chất lượng dịch vụ, nhà quản trị dịch vụ phải nỗ lực rút ngắn các khoảng cách này.
Mô hình chất lượng dịch vụ theo các nhà nghiên cứu này có thể được biểu diễn như sau:
CLDV = F((KC_5 = f (KC_1, KC_2, KC_3, KC_4))
Trong đó, CLDV là chất lượng dịch vụ và KC_1, KC_2, KC_3, KC_4, KC_5 là các khoảng cách chất lượng 1, 2, 3, 4, 5.
Năm 1985, Parasuraman đưa ra 10 nhóm yếu tố của chất lượng dịch vụ, gồm 97 biến và lần đầu tiên được hiệu chỉnh xuống còn 54 biến Đến năm 1988, các tác giả hiệu chỉnh một lần nữa và đưa ra thang đo SERVQUAL 5 nhóm yếu tố với 22 biến trong phân tích nhân tố Thang đo này đã được kiểm tra nội dung và sự hội tụ của các giá trị để thẩm tra lại các khái niệm cơ bản của thang đo, dùng để đo lường chất lượng tín dụng. a Mức độ tin cậy: là khả năng đảm bảo dịch vụ đúng như tính nhất quán và mức độ đáng tín nhiệm về dịch vụ của một doanh nghiệp Khách hàng nhận thấy điều này là một trong 5 yếu tố quan trọng nhất Vì vậy, nếu doanh nghiệp không thể cung cấp dịch vụ đáng tin cậy thường bị coi là doanh nghiệp không thành công.
- Cung ứng dịch vụ như đã hứa
- Độ tin cậy trong việc giải quyết vấn đề của khách hàng
- Dịch vụ được thực hiện đúng ngay từ đầu
- Cung ứng dịch vụ vào thời gian đã hứa
- Duy trì mức độ không sai sót b Mức độ phản hồi, đáp ứng: thái độ sẵn sàng giúp đỡ khách hàng của nhân viên và đảm bảo dịch vụ được cung ứng nhanh chóng Tính phản hồi, đáp ứng phản ánh mức độ thực hiện lời hứa phục vụ của một doanh nghiệp, đề cập đến ý nguyện và tính tự giác phục vụ của nhân viên phục vụ Có khi khách hàng sẽ gặp phải tình huống nhân viên phục vụ coi nhẹ yêu cầu của khách hàng, điều này sẽ tạo ra tình huống không nhận được sự hưởng ứng của khách hàng Để khách hàng chờ đợi, đặc biệt là chờ đợi không có lý do, sẽ tạo nên ảnh hưởng tiêu cực đối với cảm giác về chất lượng khi hoạt động dịch vụ có sơ suất, nếu biết nhanh chóng giải quyết vấn đề thì có thể tạo ra ảnh hưởng tích cực đối với cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ
- Luôn thông báo cho khách hàng khi nào dịch vụ được thực hiện
- Cung ứng dịch vụ nhanh chóng cho khách hàng
KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG VÀ BÀI HỌC
1.3.1 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại trên thế giới
1.3.1.1 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của Citibank - Mỹ
“Để nâng cao chất lượng tín dụng, Citibank đã có những biện pháp sau:
Thứ nhất, Citibank có sự phân định rõ chức năng các ban trong cơ cấu tổ chức có liên quan đến quy trình tín dụng:
- Ban lãnh đạo: Đây là bộ phận có quyền quyết định cao nhất của Citibank Ban lãnh đạo phân bổ nguồn vốn, điều hành hoạt động của cả ngân hàng trong đó có hoạt động tín dụng. Ban lãnh đạo có trách nhiệm đề ra mức rủi ro của ngân hàng; đề ra những mục tiêu chiến lược và các quy định chung sử dụng trong toàn ngân hàng; kiểm tra lại quyết định cấp tín dụng của hại về vật chất, hoặc ảnh hưởng tới uy tín của ngân hàng.
Ban hoạch định chính sách tín dụng giữ vai trò trọng yếu trong việc xây dựng và duy trì hệ thống quản trị rủi ro tín dụng toàn diện và hiệu quả Bên cạnh đó, ban này cũng tham gia vào quá trình lập kế hoạch đầu tư gián tiếp, dự báo các tổn thất tín dụng tiềm tàng Ban sẽ thiết lập chính sách, tiêu chuẩn về cấp tín dụng theo quy định của pháp luật và quy chế chung của ngân hàng Đồng thời, ban thường xuyên xem xét, điều chỉnh chính sách tín dụng nếu phát hiện những rủi ro bất thường Ban này cũng tiến hành đánh giá năng lực của cán bộ cấp tín dụng, lập báo cáo về đầu tư gián tiếp, phân tích chất lượng thông tin rủi ro và theo dõi xử lý rủi ro của những khoản tín dụng vượt quá hạn mức cho phép.
- Ban quản trị hạn mức tín dụng: Những người quản trị hạn mức tín dụng có nhiệm vụ điều hành và phát triển các kế hoạch kinh doanh, xem xét và thông qua các khoản tín dụng, chịu trách nhiệm về chất lượng của khoản tín dụng đó Những người quản trị hạn mức tín dụng còn có trách nhiệm phát triển chiến lược kinh doanh, xét và duyệt cho vay các chương trình tín dụng, quản trị đầu tư gián tiếp và kiểm tra chất lượng, sửa chữa các thiếu sót khi cần.
- Ban đánh giá rủi ro kinh doanh: Nhân viên của ban này ít nhất phải có 10 năm làm việc về nghiệp vụ tín dụng và luân phiên nhau làm trong ban theo yêu cầu phát triển nghiệp vụ.Ban này thực hiện việc đánh giá tình hình kinh doanh của các đơn vị và cung cấp thông tin rủi ro trong đầu tư gián tiếp; đánh giá sự đánh giá độc lập về các hoạt động tín dụng, về các chính hợp hoạt động với giám sát viên và kiểm toán viên độc lập.
Thứ hai, Citibank thực hiện đánh giá độ tin cậy của người đi vay tập trung vào những điểm chủ yếu theo truyền thống "Tín dụng 5 chữ C", bao gồm:
- Character of management: Năng lực quản trị của người vay;
- Financial capacity of the venture: Năng lực tài chính của người vay;
- Collateral security: Thế chấp đảm bảo khoản vay;
- Condition of the industry: Lĩnh vực mà người vay hoạt động;
- Condition of terms: Các điều khoản và điều kiện tín dụng.
Thứ ba, Citibank có sự phân biệt giữa quyền cấp TD và quyền phê duyệt:
Quyền cấp tín dụng được trao cho cán bộ tín dụng căn cứ vào năng lực và phẩm chất, kỹ năng và kinh nghiệm nghề nghiệp, trình độ học vấn và đào tạo Điều này không phụ thuộc vào chức vụ của cá nhân đó trong ngân hàng.
- Quyền phê duyệt: Ở Citibank, việc cấp tín dụng không do một người quyết định, mà được quyết định bởi 3 cán bộ tín dụng, những người chịu trách nhiệm về cho vay và phải thông qua các chương trình tín dụng hay giao dịch tín dụng riêng lẻ.
Thứ tư, Citibank xây dựng mô hình tổ chức quản trị rủi ro theo mô hình tập trung Hoạt động quản trị rủi ro được tập trung nghiệp, bộ phận quản trị rủi ro, bộ phận quản trị nợ”
1.3.1.2 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại Hàn Quốc
“Để thực hiện quá trình xử lý nợ xấu, các biện pháp đã được các ngân hàng thương mại Hàn Quốc thực hiện theo quy định của Chính phủ là:
Các ngân hàng phải phân loại nợ thắt chặt theo tiêu chuẩn quốc tế Đầu tiên, các khoản nợ quá hạn từ 3 tháng trở lên sẽ phải xếp vào nợ xấu; Tiếp đến việc phân loại nợ được dựa trên khả năng tài chính của khách hàng vay vốn trong tương lai trong việc hoàn thành nghĩa vụ với ngân hàng; Và cuối cùng, mức độ thắt chặt hơn khi phân loại các khoản vay có mức độ rủi ro lớn ngay cả khi khách hàng trả được lãi vào nhóm nợ xấu.
Để xử lý nợ xấu, Hàn Quốc đã thành lập Công ty Quản lý Tài sản Hàn Quốc (KACOM) KACOM chịu trách nhiệm bán đấu giá các khoản nợ quá hạn Sau cuộc khủng hoảng năm 1997, KACOM được tái cấu trúc và xử lý các tài sản nợ đọng của các tổ chức tài chính, góp phần vào sự phục hồi kinh tế của Hàn Quốc Theo luật, KACOM quyết định thời điểm, khối lượng, phương thức và giá mua, trong đó giá mua là yếu tố quan trọng nhất KACOM tự đánh giá hoặc thuê đơn vị trung gian để đánh giá thực trạng sau khi mua Dựa trên đánh giá này, KACOM xử lý tài sản hợp lý Các khoản nợ mà KACOM mua lại gồm: quyền thu nợ, các khoản nợ giúp tổ chức tài chính khôi phục hoạt động, hình ảnh và các khoản cho vay đồng tài trợ.
Nợ thông thường có bảo đảm (chiếm 17,9%); Nợ thông thường không có bảo đảm (5,8%); Nợ đặc biệt có bảo đảm (32,2%); Nợ đặc biệt không có bảo đảm (10,6%); Nợ của tập đoàn Daeiwoo (32%) và nợ được gia hạn lại (1,5%) Khoản nợ xấu được định giá dựa trên khả năng thu hồi, tài sản đảm bảo và phương pháp định giá được thay đổi tùy theo từng thời kỳ.
Sau khi mua nợ xấu, KACOM sẽ nhóm các khoản nợ xấu này lại để phát hành các chứng khoán có bảo đảm bằng tài sản dựa trên các khoản nợ xấu đã mua hoặc bán cho các nhà đầu tư thông qua đấu giá quốc tế cạnh tranh Luật chứng khoán có bảo đảm bằng tài sản đã được ban hành để thúc đẩy việc bán các khoản nợ cho các công ty có chức năng chứng khoán hóa các khoản nợ xấu và bán lại cho các nhà đầu tư Hàn Quốc đã rất thành công trong việc thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào xử lý nợ xấu thông qua việc mua các trái phiếu được bảo đảm bằng các khoản nợ xấu, cũng như mua các khoản nợ xấu thông qua đấu giá Bên cạnh đó KACOM cũng tịch thu các tài tài sản bảo đảm của các khoản nợ để bán thu hồi lại tiền KACOM nắm giữ các khoản nợ xấu và cố gắng tái cơ cấu nợ, tái tài trợ hay chuyển đổi thành vốn chủ sở hữu nếu công ty đó có khả năng hồi phục, giảm lãi suất, giãn nợ Ngoài ra còn có các biện pháp khác như truy đòi lại chủ nợ ban đầu của nợ xấu, bán nợ cho công ty quản lý tài sản, công ty tái cơ cấu doanh nghiệp để mua lại cổ phiếu của những công ty này và tiến hành tái cơ cấu lại hoạt động của công ty trị thu hồi cao nhất Quá trình phát mại tài sản rõ ràng và mua bán công bằng Đối với những tài sản có giá trị nhỏ và dễ bán, KACOM thực hiện biện pháp bán càng nhanh càng tốt Đối với những tài sản có giá trị lớn KACOM áp dụng biện pháp quảng bá giá trị tài sản Các phương thức xử lý nợ quá hạn được KACOM thực hiện như sau: Phát mại tài sản trực tiếp bao gồm bán buôn danh mục tài sản, chứng khoán hoá tài sản, đấu giá, bán lẻ các khoản nợ quá hạn; Cơ cấu lại nợ bao gồm chiết khấu, điều chỉnh lãi suất, gia hạn nợ; Khôi phục lại doanh nghiệp bao gồm trợ cấp, cấp tín dụng.”
1.3.1.3 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của Bangkok Bank - Thái Lan
“Bangkok Bank là một trong những ngân hàng trong hệ thống ngân hàng Thái Lan có một bề dày lịch sử, và đã từng chao đảo trước sóng gió của cuộc khủng hoảng 1997 - 1998. Nằm trong một thị trường tài chính đang trong giai đoạn chuyển đổi, Bangkokbank đã và đang áp dụng mô hình QLRR theo mô hình tập trung và có sự giám sát và kiểm soát rất chặt chẽ Đặc điểm công tác quản trị rủi ro của Bangkok Bank như sau:
- Đo lường rủi ro định tính
Do nằm trong thị trường tài chính đang phát triển và nền tảng công nghệ lạc hậu, đang trong quá trình chuyển đổi, Bangkokbank sử dụng mô hình định tính thông qua việc sử dụng hệ thống các chuyên gia phân tích để đưa ra những đánh giá về khách hàng Nếu như trước đây Bangkokbank không hề quan tâm đến dòng tiền khách hàng để nợ xấu có lúc lên đến 40% giai đoạn 1997 - 1998 thì giai đoạn này ngân hàng đặc biệt của khách hàng Ngoài ra ngân hàng còn áp dụng các phương pháp phân tích tín dụng cổ điển, phương pháp chuyên gia, cho điểm tín dụng để đo lường rủi ro khách hàng Với điều kiện công nghệ còn hạn chế, Bangkok Bank đang nỗ lực tìm kiếm mô hình đo lường rủi ro định lượng phù hợp để áp dụng cho cả hệ thống ngân hàng
- Tổ chức QTRR tập trung
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
“Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (VietinBank), được thành lập vào ngày 26/3/1988 trên cơ sở tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về việc thành lập các Ngân hàng chuyên doanh, với tên gọi ban đầu là Incombank Ngày 14/11/1990, theo Quyết định số 402/CT của Hội đồng Bộ trưởng, Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam đổi tên thành Ngân hàng Công thương Việt Nam Trải qua hơn 20 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chính thức được thành lập vào ngày 03/07/2009 theo Quyết định số 142/GP- NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Sau hơn 30 năm xây dựng và phát triển, VietinBank luôn khẳng định được vai trò chủ lực và trách nhiệm tiên phong trong ngành ngân hàng Việt Nam, đồng thời đã chứng minh tính đúng đắn, kịp thời và đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao khi chuyển mô hình ngân hàng từ một cấp sang mô hình ngân hàng hai cấp và hình thành một mạng lưới NHTM rộng lớn dưới sự quản lý và giám sát của NHNN Việt Nam.
Quá trình hơn 30 năm hình thành và phát triển củaVietinBank có thể được tóm tắt thành 4 giai đoạn chính: chuyển đổi từ hệ thống ngân hàng một cấp thành hệ thống ngân hàng hai cấp: Ngân hàng Công Thương Việt Nam hình thành và đi vào hoạt động.
Giai đoạn 2 (2001 - 2008): Trong giai đoạn này, VietinBank đã thực hiện thành công Đề án tái cơ cấu về xử lý nợ, mô hình tổ chức, cơ chế chính sách và hoạt động kinh doanh Ngày 25/12/2008, VietinBank thực hiện thành công phiên đấu giá phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO).
Vào giai đoạn 3 (2009 - 2014), VietinBank đã đạt được những bước tiến vượt bậc khi thực hiện thành công cổ phần hóa Ngân hàng tiến hành đổi mới mạnh mẽ và phát triển đột phá các hoạt động ngân hàng Ngày 16/7/2009 đánh dấu cột mốc quan trọng khi VietinBank niêm yết và giao dịch cổ phiếu trên Sở giao dịch Chứng khoán Tp Hồ Chí Minh (HOSE) với mã chứng khoán CTG.
Giai đoạn 4 (từ năm 2014 đến nay): VietinBank tập trung xây dựng và thực thi quản trị theo chiến lược, đột phá về công nghệ, tiếp tục đổi mới toàn diện hoạt động ngân hàng, thúc đẩy tăng trưởng kinh doanh, gắn với bảo đảm hiệu quả, an toàn và bền vững.
Tuy số vốn chủ sở hữu từ những ngày đầu thành lập chỉ có
22 tỷ đồng nhưng đến ngày 31/12/2022, VietinBank đã nâng vốn chủ sở hữu đạt hơn 104 nghìn tỷ đồng (tăng gần 4,727 lần), trong đó vốn điều lệ là 37.234 tỷ đồng Bên cạnh đó, quy mô tài sản tăng hơn 2.497 lần so với ban đầu là 718 tỷ đồng vào năm
1988 Nhất là trong giai đoạn 2017 - 2022, quy mô tài sản củaVietinBank tăng nhanh nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt hơn 12%/năm Tính đến năm 2022, tổng tài sản của VietinBank đạt hơn 1.793 nghìn tỷ đồng, tăng hơn 130,17% so với năm sản lớn nhất Việt Nam
Bảng 2.1 Tổng tài sản của VietinBank giai đoạn 2017 - 2022 Đơn vị: nghìn tỷ đồng,
1 1.341 1.532 1.793 Tăng trưởng so với năm trước 146 69 77 100 191 261
Tỷ lệ trăng trưởng so với năm trước
4 6,32 6,56 8,12 14,18 17,04 Nguồn: Báo cáo của VietinBank Đơn vị: Nghìn tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo của VietinBank Khi mới thành lập, VietinBank có rất ít cán bộ, nhân viên với mạng lưới gồm Hội sở chính ở Hà Nội (chưa tới 100 người),
32 chi nhánh cấp I và 42 chi nhánh cấp II, ngoài ra còn có 23 phòng giao dịch và 502 quỹ tiết kiệm Đến nay, toàn hệ thống đã có gần 23.000 cán bộ, nhân viên làm việc ở Trụ sở chính, 02 Văn phòng đại diện, 9 đơn vị sự nghiệp Mạng lưới trong nước không ngừng mở rộng với 155 chi nhánh cùng gần 1.000 phòng giao dịch VietinBank không chỉ mở rộng trong nước mà còn hướng ra thị trường quốc tế với việc thành lập ngân hàng 100% vốn tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, đặt 02 chi nhánh tại Cộng hòa Liên bang Đức và lập Văn phòng Đại diện tại Cộng hòa Liên bang Myanmar VietinBank hiện có quan hệ đại lý với hơn 1.000 ngân hàng tại trên 90 quốc gia trên thế giới.
Ngoài ra, nhằm tăng cường hội nhập, VietinBank còn tham gia góp vốn vào Ngân hàng liên doanh IndovinaBank (ngân hàng liên doanh được đánh giá hoạt động hiệu quả nhất tại Việt Nam) và có một số công ty trực thuộc.
Với hình thức tổ chức là NHTM cổ phần, VietinBank đã xây dựng được quan hệ hợp tác với hai cổ đông chiến lược là The Bank of Tokyo Mitsubishi-UFJ, Ltd (BTMU) của Nhật Bản và Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC) Nhờ sự tham gia về mặt tài chính và kinh nghiệm về công tác quản lý của hai cổ đông chiến lược này mà nhiều mặt hoạt động nghiệp vụ trong nước và uy tín của VietinBank trên trường quốc tế đã được nâng cao rõ rệt.
Năm 2019, tổ chức Brand Finance của Anh đã định giá giá trị thương hiệu của VietinBank đạt 625 triệu USD, tăng 64% so khẳng định, được trao tặng nhiều phần thưởng cao quý như sau: Năm 2019, VietinBank là ngân hàng đầu tiên lọt vào Top 300 Thương hiệu ngân hàng giá trị nhất thế giới (xếp hạng 242/300); 06 năm liên tiếp nằm trong Top 2000 doanh nghiệp lớn nhất thế giới theo xếp hạng của Forbes; được Brand Finance định giá giá trị thương hiệu đạt 252 triệu USD với Sức mạnh Thương hiệu A+; Top dẫn đầu Thương hiệu mạnh Việt Nam 2017; Top 10 trong 500 Doanh nghiệp có lợi nhuận tốt nhất 2017; được S&P xếp hạng tín nhiệm bằng mức xếp hạng tín nhiệm quốc gia Với thành tích vượt trội, VietinBank vinh dự được Đảng và Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động và Huân chương Độc lập hạng Nhất.
Như vậy, trải qua hơn 30 năm hình thành và phát triển, VietinBank đã không ngừng tăng trưởng và lớn mạnh, quy mô tổng tài sản cũng như mạng lưới rộng khắp đã được đẩy mạnh mở rộng trong những năm gần đây Giá trị thương hiệu của VietinBank ngày càng tăng cao, đặc biệt được các tổ chức quốc tế đánh giá cao và rất quan tâm VietinBank đã trở thành một trong những tổ chức tài chính trụ cột của Việt Nam, hỗ trợ choNgân hàng Nhà nước trong điều hành chính sách tiền tệ, có nhiều đóng góp nổi bật để thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - chính trị - xã hội của quốc gia Nhưng cùng với trọng trách to lớn đó, VietinBank cũng đang đối mặt với nhiều thử thách cũng như các rủi ro phát sinh ngày càng tăng trong hoạt động kinh doanh, nhất là rủi ro tác nghiệp ngày càng phức tạp và khó nhận diện.”
“Cơ cấu bộ máy quản lý của VietinBank đứng đầu là Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) với cơ quan tham mưu là Ban Kiểm soát và Bộ phận Kiểm toán nội bộ trực thuộc Ban kiểm soát. Ban Kiểm soát (BKS) là cơ quan thay mặt các cổ đông để giám sát hoạt động và việc tuân thủ quy định Pháp luật và Điều lệ VietinBank trong việc quản trị và điều hành VietinBank; chịu trách nhiệm trước pháp luật, Đại hội đồng cổ đông trong việc thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình, Ban Kiểm soát được sử dụng các quyền theo quy định của pháp luật và Điều lệ VietinBank Ban Kiểm soát có vai trò thực hiện kiểm toán nội bộ, kiểm soát, đánh giá việc chấp hành quy định của Pháp luật, quy định nội bộ, Điều lệ và nghị quyết, quyết định của ĐHĐCĐ và HĐQT.
Tiếp đến là Hội đồng quản trị với 04 Ủy ban giúp việc bao gồm: (1) Ủy ban Nhân sự, Tiền lương, Khen thưởng; (2) Ủy ban Quản lý rủi ro; (3) Ủy ban Chính sách; (4) Ủy ban Quản lý tài sản
Nợ - Tài sản Có (ALCO) và Văn phòng HĐQT là cơ quan tổng hợp
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Quy trình tín dụng là tập hợp các quy tắc và quy định của ngân hàng khi cung cấp tín dụng Quy trình này hướng dẫn chi tiết từng bước tiến hành từ khi thẩm định, phân tích tín dụng cho đến khi quản lý sau khi cấp tín dụng cho khách hàng Dựa trên quy trình tín dụng chung của ngân hàng thương mại, VietinBank quy định quy trình tín dụng gồm các bước cụ thể.
Bước 7: Kiểm tra và xử lý các phát sinh sau cấp tín dụng Bước 6: Thực hiện cấp tín dụng
Bước 5: Hoàn thiện thủ tục bảo đảm tiền vay và ký hợp đồng cấp tín dụng Bước 4: Phê duyệt tín dụng
Bước 3: Trình tái thẩm định đối với các khoản vay không thuộc phán quyết
Bước 2: Thẩm định khách hàng, định giá tài sản đảm bảo
Bước 1: Tiếp xúc khách hàng, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ khách hàng
Hình 2.1: Quy trình tín dụng tại VietinBank
Nguồn: Báo cáo của VietinBank
Bước 1: Tiếp xúc khách hàng, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ khách hàng (người thực hiện)
Cán bộ kinh doanh tiếp xúc, tìm hiểu nhu cầu cấp tín dụng của khách hàng và thông báo các chính sách cấp tín dụng tại VietinBank phù hợp với nhu cầu của khách hàng Cung cấp, hướng dẫn khách hàng về danh mục hồ sơ cần có theo quy định của VietinBank
Cán bộ kinh doanh kiểm tra tính đầy đủ của số lượng hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ đề nghị cấp tín dụng theo quy định của VietinBank và các quy định khác của pháp luật hiện hành Cán bộ kinh doanh chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác, đầy đủ của các tài liệu hồ sơ cần thu thập.
Bước 2: Thẩm định khách hàng, định giá tài sản bảo đảm
Cán bộ kinh doanh căn cứ vào từng hồ sơ vay vốn cụ thể của khách hàng, thu thập các thông tin liên quan đến khách
Thẩm định hồ sơ vay vốn: hồ sơ pháp lý, năng lực tài chính, năng lực hoạt động kinh doanh.
Thẩm định phương án kinh doanh, dự án đầu tư, mục đích sử dụng vốn vay, khả năng trả nợ của khách hàng;
Kiểm tra dư nợ của khách hàng tại VietinBank và các tổ chức tín dụng khác nhằm mục đích nắm rõ thông tin này trước khi đưa ra quyết định cho vay Điều này giúp đảm bảo rằng việc cấp tín dụng tuân thủ các quy định pháp luật và giới hạn của VietinBank.
Thẩm định, định giá tài sản bảo đảm của khách hàng.
Cán bộ kinh doanh chuyển toàn bộ hồ sơ tài sản bảo đảm cho các bộ hỗ trợ kinh doanh để cán bộ hỗ trợ tiến hành thẩm định tài sản đảm bảo
Cán bộ hỗ trợ thực hiện thẩm định tài sản đảm bảo nhằm xác định giá trị tài sản dùng để thế chấp trong các hoạt động tín dụng Sau khi thẩm định, họ lập biên bản định giá tài sản bảo đảm, ghi chép đầy đủ các thông tin về tài sản và giá trị thẩm định Kết quả thẩm định sau đó được chuyển cho cán bộ kinh doanh để sử dụng trong quá trình thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Cán bộ kinh doanh hoàn thiện tờ trình trình lãnh đạo Phòng Kinh doanh
Bước 3: Phòng Kinh doanh tiến hành trình hồ sơ (scan) lên Trung tâm thẩm định Hội sở thông qua phần mềm quản lý tín dụng Cán bộ thẩm định Hội sở lập báo cáo thẩm định độc lập trình lãnh đạo Trung tâm thẩm định và lãnh đạo Khối thẩm định kỳ kiểm soát Sau khi hoàn thành báo cáo thẩm định độc lập, trung tâm thẩm định tiến hành trình hồ sơ lên Hội đồng tín dụng
Bước 4: Phê duyệt tín dụng của Hội đồng tín dụng: Hội đồng tín dụng thực hiện phê duyệt tập trung tất cả các khoản cấp tín dụng đối với khách hàng theo thẩm quyền phán quyết trong từng thời kỳ và ra quyết định đối với khoản vay.
Thông báo kết quả xét duyệt tín dụng cho khách hàng:
Trên cơ sở quyết nghị và thông báo của hội đồng tín dụng gửi, cán bộ kinh doanh lập thông báo về kết quả xét duyệt cấp tín dụng Trưởng phòng kinh doanh ký kiểm soát thông báo; cán bộ kinh doanh gửi thông báo cho khách hàng
Bước 5: Hoàn thiện thủ tục bảo đảm tiền vay và ký hợp đồng cấp tín dụng
Ký kết hợp đồng bảo đảm tiền vay: Cán bộ hỗ trợ kinh doanh thực hiện soạn thảo hợp đồng bảo đảm tiền vay: hợp đồng thế chấp, cầm cố theo đúng quy định của Pháp luật và VietinBank và trình lãnh đạo phòng kinh doanh ký kiểm soát hợp đồng bảo đảm tiền vay;
Thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm: Cán bộ hỗ trợ có trách nhiệm hướng dẫn và trực tiếp đi cùng khách hàng đăng ký giao dịch bảo đảm Sau đó nhận trực tiếp nhận kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm và giấy tờ gốc về tài sản đảm bảo từ cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và nhập kho tài sản bảo đảm
Ký hợp đồng cấp tín dụng: Cán bộ hỗ trợ kinh doanh, soạn thảo hợp đồng cấp tín dụng của VietinBank
Bước 6: Thực hiện cấp tín dụng
Lập và hoàn thiện chứng từ cấp tín dụng: Ngay sau khi hoàn thiện thủ tục bảo đảm tiền vay theo quy định tại Bước 5:
Để giải ngân cho khách hàng, cán bộ kinh doanh soạn thảo tờ trình giải ngân và giấy nhận nợ Phòng kiểm soát chịu trách nhiệm kiểm tra giấy nhận nợ trước khi trình duyệt hồ sơ giải ngân lên cấp lãnh đạo.
Thực hiện phương án cấp tín dụng:
+Cán bộ hỗ trợ kinh doanh thực hiện các thao tác cập nhật thông tin khách hàng, thông tin về khách hàng và người có liên quan, thông tin về khoản cấp tín dụng vào Corebanking.
+ Cán bộ hỗ trợ kinh doanh thực hiện giải ngân cho khách hàng;
Bước 7: Kiểm tra và xử lý các phát sinh sau cấp tín dụng
Nguyên tắc thực hiện: Cán bộ hỗ trợ kinh doanh phối hợp với cán bộ kinh doanh trong việc kiểm tra và xử lý các phát sinh sau cấp tín dụng Cán bộ hỗ trợ kinh doanh chịu trách nhiệm chính trong việc thực hiện kiểm tra sau cấp tín dụng, thực hiện xử lý các phát sinh sau cấp tín dụng Cán bộ kinh doanh có trách nhiệm chính trong việc đề xuất và trình phê duyệt phương án xử lý đối với các vấn đề phát sinh sau cấp tín dụng
Kiểm tra sau cấp tín dụng: Định kỳ cán bộ hỗ trợ kinh doanh tiến hành kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng.
Nguyên tắc xử lý các vấn đề phát sinh sau cấp tín dụng tại VietinBank là cấp nào có thẩm quyền ra quyết định phê duyệt cấp tín dụng thì cấp đó có thẩm quyền ra quyết định xử lý các vấn đề phát sinh sau cấp tín dụng trong phạm vi quy định của VietinBank.
Bước 8: Thông báo nghĩa vụ đến hạn, thu nợ, thanh lý hợp đồng và lưu giữ hồ sơ cấp tín dụng
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
“Với những cố gắng không ngừng trong việc nâng cao chất lượng tín dung, VietinBank đã đạt được những kết quả:
- Nguồn vốn huy động tăng trưởng ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng Cơ cấu vốn huy động và dư nợ tín dụng phù hợp, trong đó tỷ trọng vốn huy động trung, dài hạn.
- Quy mô tín dụng tiếp tục được mở rộng khi dư nợ tín dụng, số lượng KH có quan hệ tín dụng đều tăng qua các năm.
Trong giai đoạn 2017 - 2022, Vietinbank đã duy trì tỷ lệ rủi ro tín dụng an toàn bất chấp những tác động bất lợi, đặc biệt là đại dịch COVID-19 Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng được kiểm soát chặt chẽ trong giới hạn an toàn, với tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo trên 75% và tỷ lệ nợ xấu dưới 3% Điều này cho thấy Vietinbank có khả năng kiểm soát rủi ro tín dụng hiệu quả, đảm bảo tính an toàn và ổn định trong hoạt động tài chính.
- Tỷ lệ nợ xấu giảm nhờ các biện pháp tích cực từ công tác thu nợ và xử lý nợ xấu.
- Thực hiện kiểm soát nội bộ và trích lập dự phòng RRTD theo đúng quy định của NHNN Việt Nam, đồng thời áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong phòng ngừa, đánh giá rủi ro và xây dựng chính sách khách hàng.
- Về kết quả kinh doanh: lợi nhuận của VietinBank đều tăng qua các năm Hơn nữa, thu nhập từ hoạt động tín dụng đóng vai trò chủ chốt tăng lợi nhuận cho VietinBank.
- Uy tín của VietinBank ngày càng được cải thiện khi khách
Qua tham khảo ý kiến của các chuyên gia, cán bộ ngân hàng, khách hàng thì với mức đánh giá có 5 thang điểm thì những yếu tố đạt từ 3,0 điểm trở lên được đánh giá là điểm mạnh Kết quả khảo sát gồm các yếu tố sau:
TC1: Ngân hàng luôn thực hiện đúng những gì đã cam kết
TC3: Cung cấp dịch vụ tín dụng tốt ngay từ lần đầu tiên
TC4: Sử dụng dịch vụ là do thương hiệu ngân hàng
TC5: Không để xảy ra tình trạng sai sót trong quá trình tác nghiệp
ĐƯ1: Ngân hàng có thông báo rõ ràng cho khách hàng khi nào dịch vụ được thực hiện
ĐƯ4: Nhân viên tín dụng ngân hàng sẵn lòng giúp đỡ khách hàng
ĐƯ 5: Ngân hàng sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng
ĐB1: Nhân viên tín dụng luôn đảm bảo quyền lợi cho khách hàng
ĐB2: Nhân viên tín dụng luôn giao tiếp lịch sự, nhã nhặn
ĐB4: Thông tin cá nhân của khách hàng được bảo mật
CT1: Ngân hàng thường xuyên quan tâm trao đổi với khách hàng về khoản tín dụng
HH1: Ứng dụng CM 4.0 và chuyển đổi số trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng
HH2: Nhân viên ngân hàng có trang phục gọn gàng, lịch sự, lịch thiệp, tác phong chuyên nghiệp đầy đủ, rõ ràng.
HH4: Địa điểm giao dịch của ngân hàng thuận tiện
HH5: Công nghệ tiên tiến, hiện đại
HH6: Cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích đi kèm
Bên cạnh những thành tích đã đạt được, thì chất lượng tín dụng của VietinBank vẫn còn một số hạn chế sau đây:
- Trong quá trình thực hiện kiểm soát nội bộ còn bộc lộ những điểm hạn chế: (i) Hoạt động kiểm soát nội bộ còn nặng về hoạt động kiểm tra lại chứ không tiếp cận một cách hệ thống và tổng thể trên cơ sở chú trọng vào việc kiểm tra, đánh giá rủi ro nhằm phát hiện các rủi ro tiềm ẩn hay những điểm yếu trong quy trình hoạt động tín dụng để có thể đề xuất, kiến nghị sửa đổi, khắc phục sớm (ii) Thông tin phục vụ cho công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế Nguồn thông tin chủ yếu vẫn do khách hàng cung cấp, nguồn thông tin Ngân hàng thu thập được vẫn còn rất ít nên còn thiếu thông tin cần thiết và chính xác để đánh giá khách hàng, (iii) Năng lực chuyên môn và kinh nghiệm kiểm tra nghiệp vụ hiện nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu trong công tác kiểm tra đặc biệt là kỹ năng kiểm tra của đội ngũ cán bộ kiểm tra, kiểm soát trong hoạt động tín dụng Cán bộ kiểm soát còn hạn chế về trình độ sử dụng vi tính, trình độ ngoại ngữ nên ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát hoạt động tín dụng trên máy Thiếu kiến thức về các chuyên ngành như: kiểm toán, luật.Công tác đào tạo nghiệp vụ cho bộ phận này còn hạn chế về số lượng và nội dung đào tạo chưa phù hợp (iv) Phương pháp dụng ngày càng đa dạng, luôn đổi mới và sử dụng công nghệ thông tin thì việc kiểm tra, kiểm soát chủ yếu vẫn còn mang tính thủ công, chưa có phần mềm tin học hỗ trợ (v) Việc xử lý các hành vi vi phạm chưa thực sự nghiêm túc vẫn còn tình trạng kiểm tra, kiểm soát có tính qua loa, đại khái “rút kinh nghiệm”, chưa có tính nghiêm minh và tính pháp lý.”
- Khả năng tiếp cận, khai thác khách hàng mới còn chưa đúng với tiềm năng
- Dư nợ xấu vẫn tiếp tục tăng, đặc biệt Khách hàng có nợ nhóm 2 tăng nhanh tiềm ẩn nhiều rủi ro trong tương lai Điều này hoàn toàn không tốt gây tốn kém thời gian, chi phí thu hồi nợ, thậm chí có thể gây ra tình trạng mất vốn khi các khoản nợ cần chú ý này biến thành nợ xấu.
- Trích lập dự phòng RRTD có xu hướng tăng VietinBank sẽ phải mất thêm khoản chi phí hoạt động dẫn đến lợi nhuận giảm.
Những yếu tố đạt dưới 3,0 điểm được đánh giá là điểm yếu. Kết quả khảo sát cho thấy các điểm yếu về chất lượng tín dụng của VietinBank gồm các yếu tố sau:
TC2: Giải quyết các vấn đề của khách hàng một cách chân thành (điểm trung bình: 2,12)
ĐƯ2: Không mất nhiều thời gian cho việc đăng ký sử dụng dịch vụ, thủ tục đơn giản, nhanh chóng (điểm trung bình: 2,59)
ĐƯ3: Thời gian xét duyệt hồ sơ, giải ngân nhanh chóng kịp thời cho khách hàng (điểm trung bình: 2,71)
ĐƯ 6: Chính sách về tài sản đảm bảo linh hoạt (điểm
ĐƯ 7: Chính sách về lãi suất của Ngân hàng cạnh tranh (điểm trung bình: 2,40)
ĐB3: Nhân viên tín dụng có kiến thức để trả lời thắc mắc của khách hàng (điểm trung bình: 2,51)
CT2: Quy trình cấp tín dụng thuận tiện (điểm trung bình: 2,43)
CT3: Dịch vụ chăm sóc khách hàng và chính sách linh hoạt với khách hàng (điểm trung bình: 2,55)
CT4: Khi gặp khó khăn dễ dàng liên hệ với Ngân hàng để được hỗ trợ (điểm trung bình: 2,64)
2.3.3.1 Nguyên nhân chủ quan a) Thực trạng đội ngũ cán bộ tín dụng
“Hiện nay VietinBank có 155 chi nhánh và gần 1.000 phòng giao dịch có 23.000 cán bộ, nhân viên làm việc ở Trụ sở chính,
02 Văn phòng đại diện, 9 đơn vị sự nghiệp VietinBank không chỉ mở rộng trong nước mà còn hướng ra thị trường quốc tế với việc thành lập ngân hàng 100% vốn tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, đặt 02 chi nhánh tại Cộng hòa Liên bang Đức và lập Văn phòng Đại diện tại Cộng hòa Liên bang Myanmar. VietinBank hiện có quan hệ đại lý với hơn 1.000 NHTM tại trên
90 quốc gia trên thế giới.
+ 100% cán bộ tín dụng đều có trình độ đại học, sau đại học, trong đó có 100% cán bộ tín dụng được đào tạo đúng
+ Các cán bộ tín dụng đều được đào tạo nắm chắc các quy định, quy trình nghiệp vụ tín dụng Cho tới thời điểm hiện tại, VietinBank chưa có trường hợp cán bộ tín dụng vi phạm nghiệp vụ phải xử lí.
+ Cán bộ tín dụng trẻ chiếm phần đa số lượng cán bộ tín dụng tại các chi nhánh và phòng giao dịch của VietinBank, điều này có ưu điểm sự năng động, nhanh nhẹn nhưng ngược lại có nhược điểm do chưa nhiều kinh nghiệm nên xử lí tình huống chưa nhanh, hay chưa có kinh nghiệm thẩm định hồ sơ khách hàng nên đôi khi thẩm định chưa chính xác.
+ Một số cán bộ tín dụng còn lơ là trong công việc, hiệu quả chưa cao, ví dụ như sau khi vay cán bộ tín dụng chỉ chú ý tới việc thu lãi mà chưa theo dõi sát sao khách hàng xem họ sử dụng vốn đúng mục đích không, tình hình tài sản bảo đảm ra sao…
+ Các cán bộ tín dụng của VietinBank còn yếu về tiếng anh, tin học nên việc ứng dụng phần mềm tin học còn chậm. Ngoài ra cán bộ tín dụng còn thiếu các kĩ năng mềm như kĩ năng giao tiếp với khách hàng, kĩ năng đàm phán, dẫn đến một số khách hàng vẫn phàn nàn về thái độ phục vụ của cán bộ tín dụng.” b) Chính sách tín dụng
Chưa xây dựng được hệ thống chính sách đồng bộ về hoạt động tín dụng: đặc biệt là các qui chế, chế tài liên quan đến việc xem xét, đánh giá chất lượng tín dụng, phân chia trách làm tín dụng để có được sự động viên khen thưởng, xử phạt kịp thời (điều chuyển công tác, cách chức, cho nghỉ việc, buộc bồi thường ) trong việc chấn chỉnh, chỉ đạo hoạt động tín dụng để tạo ra động lực và trách nhiệm cho cán bộ quản lý cũng như cán bộ tín dụng phấn đấu từ đó sẽ làm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng Bên cạnh đó, chưa nghiên cứu, đánh giá được về các ngành, lĩnh vực để từ đó tạo lập được định hướng cho hoạt động tín dụng trên cơ sở xây dựng các định mức cụ thể hơn về cơ cấu tín dụng trong toàn hệ thống. c) Quy trình tín dụng
Thông qua các bước của quy trình tín dụng hiện đang áp dụng tại VietinBank thì cho thấy quy trình còn qua nhiều bước, nhiều cấp phê duyệt, ảnh hưởng đến thời gian chờ đợi của khách hàng.
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
3.1.1 Bối cảnh kinh tế vĩ mô
Kinh tế thế giới 3 tháng đầu năm 2024 tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức Cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn ngày càng gay gắt hơn, gia tăng căng thẳng địa chính trị; xung đột quân sự giữa Nga - U-crai-na diễn biến phức tạp và kéo dài, xung đột tại dải Gaza leo thang, các cuộc tấn công hoạt động vận tải tại Biển Đỏ đã ảnh hưởng tới chuỗi cung ứng hàng hóa, dầu thô, lương thực toàn cầu, gia tăng rủi ro đối với an toàn hàng hải, ảnh hưởng tới triển vọng tăng trưởng của các quốc gia trên thế giới Thiên tai, hạn hán, bão lũ, biến đổi khí hậu gây hậu quả nghiêm trọng; nguy cơ về an ninh năng lượng, an ninh lương thực, an ninh mạng gia tăng… Lạm phát mặc dù hạ nhiệt nhưng vẫn cao hơn mục tiêu; nhiều nền kinh tế lớn tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ thắt chặt, duy trì mức lãi suất cao; thương mại, tiêu dùng và đầu tư toàn cầu phục hồi chậm Các tổ chức quốc tế đưa ra nhận định ở các mức khác nhau về tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2024 nhưng đều thấp hơn mức tăng trưởng của năm 2023 từ 0,2 đến 0,3 điểm phần trăm.
Liên Hợp Quốc (UN), Ngân hàng Thế giới (WB) dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2024 là 2,4%, giảm 0,3 điểm phần trăm so với năm 2023 Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) dự đoán mức tăng trưởng 2,9%, giảm 0,2 điểm phần trăm Liên minh Châu Âu (EU) dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu (trừ EU) là 3,3%, giảm 0,2 điểm phần trăm Trong khi đó, tăng trưởng kinh tế một số nước Đông Nam Á được dự báo có sự tăng nhẹ, trong đó Thái Lan và Malaysia lần lượt đạt 3,2% và 4,3%, tăng 0,7 và 0,4 điểm phần trăm so với năm 2023 Philippines và Việt Nam cũng dự kiến tăng trưởng lần lượt là 5,8% và 5,5%, tăng 0,2 và 0,8 điểm phần trăm Tuy nhiên, tăng trưởng của Indonesia được dự báo giảm 0,1 điểm phần trăm, đạt 4,9%.
Trong nước, với quyết tâm tạo động lực đột phá để phát triển kinh tế - xã hội theo mục tiêu đề ra, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo quyết liệt các Bộ, ngành, địa phương tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-
CP ngày 05/01/2024 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2024; Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 15/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau Tết Nguyên đán Các Bộ, ngành, địa phương đã tập trung xây dựng kế hoạch hành động để thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng Kinh tế - xã hội quý I/2024 của nước ta đạt được kết quả tích cực trong bối cảnh kinh tế thế giới còn nhiều bất ổn, khẳng định chính sách quản lý và điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành và địa phương từng bước phát huy hiệu quả Kết quả đạt được của các ngành, lĩnh vực trong quý I/2024 như sau:
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I/2024 ước tính tăng 5,66% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn tốc độ tăng của quý I các năm 2020-2023 Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,98%, đóng góp 6,09% vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 6,28%, đóng góp 41,68%; khu vực dịch vụ tăng 6,12%, đóng góp 52,23%
Trong mức tăng chung của nền kinh tế, giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp quý I/2024 tăng 2,81% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 0,26 điểm phần trăm vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; ngành lâm nghiệp tăng 4,08% nhưng chiếm tỷ trọng thấp nên chỉ đóng góp 0,02 điểm phần trăm; ngành thủy sản tăng 3,46%, đóng góp 0,08 điểm phần trăm Sản xuất công nghiệp khởi sắc và tiếp tục đà tăng trưởng từ cuối năm 2023 Giá trị tăng thêm toàn ngành công nghiệp quý I/2024 tăng 6,18% so với cùng kỳ năm trước, đóng tế Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo là động lực tăng trưởng của toàn nền kinh tế với tốc độ tăng 6,98%, đóng góp 1,73 điểm phần trăm; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 11,97%, đóng góp 0,45 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,99%, đóng góp 0,03 điểm phần trăm Ngành xây dựng tăng 6,83%, cao hơn nhiều so với tốc độ tăng 1,87% của quý I/2023, đóng góp 0,4 điểm phần trăm Trong khu vực dịch vụ, các hoạt động thương mại diễn ra sôi động, du lịch phục hồi mạnh mẽ nhờ hiệu quả của chính sách thị thực thuận lợi và chương trình kích cầu du lịch, kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm chủ lực tăng cao Đóng góp của một số ngành dịch vụ vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế quý I năm nay như sau: Ngành vận tải kho bãi tăng 10,58% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 0,68 điểm phần trăm; dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 8,34%, đóng góp 0,24 điểm phần trăm; ngành bán buôn và bán lẻ tăng 6,94%, đóng góp 0,76 điểm phần trăm; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 5,2%, đóng góp 0,32 điểm phần trăm; ngành thông tin và truyền thông tăng 4,14%, đóng góp 0,28 điểm phần trăm.
Về cơ cấu nền kinh tế quý I/2024, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 11,77%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 35,73%; khu vực dịch vụ chiếm 43,48%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 9,02%.
Về sử dụng GDP quý I/2024, tiêu dùng cuối cùng tăng 4,93% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 56,77% vào tốc độ tăng chung; tích lũy tài sản tăng 4,69%, đóng góp 24,07%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 18%; nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 17,08%, chênh lệch xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ đóng góp 19,16%.
Lãi suất huy động và lãi suất cho vay duy trì xu hướng giảm, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô Hoạt động kinh doanh bảo hiểm ổn định; thị trường chứng khoán tăng trưởng khởi sắc với mức vốn hóa thị trường cổ phiếu tăng 12,2%.
Tính đến thời điểm 25/3/2024, huy động vốn của các tổ chức tín dụng giảm 0,76% so với cuối năm 2023 (cùng thời điểm năm 2023 tăng 1,17%); tăng
Tổng doanh thu phí bảo hiểm quý I/2024 ước đạt 53.295 tỷ đồng, giảm 4,3% so với cùng kỳ năm 2023, trong đó: Doanh thu phí lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ ước đạt 33.740 tỷ đồng, giảm 10,9%; lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ ước đạt 19.555 tỷ đồng, tăng 9,8%.
Tính đến 28/3/2024, VNIndex đạt 1.286,11 điểm, tăng trưởng 13,8% so với cuối năm 2023, kéo theo mức vốn hóa thị trường tăng 12,2% lên 6.662 nghìn tỷ đồng Giá trị giao dịch bình quân quý I/2024 đạt 22.529 tỷ đồng/phiên, tăng 28,2% so với năm 2023 Thị trường cổ phiếu niêm yết 736 cổ phiếu cùng chứng chỉ quỹ, trong khi sàn UPCoM có 870 cổ phiếu đăng ký giao dịch, tổng giá trị đạt 2.138 nghìn tỷ đồng, tăng 0,5% so với cuối năm trước.
Trên thị trường trái phiếu, giá trị giao dịch bình quân trong tháng Ba đạt 11.279 tỷ đồng/phiên, tăng 20,5% so với tháng trước; bình quân quý I/2024 đạt 9.698 tỷ đồng/phiên, tăng 48,8% so với bình quân năm 2023 Tại thời điểm cuối tháng 02/2024, thị trường trái phiếu có 457 mã niêm yết với giá trị niêm yết đạt hơn 2.040 nghìn tỷ đồng, tăng 17,1% so với cuối năm 2023.
Trên thị trường chứng khoán phái sinh, tính từ đầu năm đến nay, khối lượng giao dịch bình quân của sản phẩm hợp đồng tương lai trên chỉ số VN30 đạt 191.436 hợp đồng/phiên, giảm 19% so với bình quân năm 2023; sản phẩm chứng quyền có bảo đảm đạt 63,2 triệu chứng quyền/phiên, tăng 93,1%.
3.1.2 Định hướng kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam đến năm 2030
“Theo quyết định số 986/QĐ-TTg ngày 08/08/2020 của Thủ tướng Chính Phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030,các mục tiêu của ngành ngân hàng bao gồm: và tuân thủ các chuẩn mực, thông lệ quốc tế tốt trong quản trị và trong hoạt động của các TCTD
- Phấn đấu đến cuối năm 2025:
(i) Có ít nhất từ 2-3 NHTM nằm trong tốp 100 ngân hàng lớn nhất (về tổng tài sản) trong khu vực Châu Á và 3-5 ngân hàng niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán nước ngoài;