Các giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu đối với mặt hàng giày da của3.5.1.1.. M&A Mergers & Acquisitions Sáp nhập và Thâu tómManufacturer Nhà sản xuất thiết kế gốc RCEP Regional Co
Trang 1MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT
1.1 Khái niệm và các nội hàm về phát triển thị trường xuất khẩu giày da 25
1.1.1 Khái niệm phát triển thị trường xuất khẩu giày da 25 1.1.2 Vai trò của phát triển thị trường xuất khẩu giày da 29 1.1.3 Phân loại thị trường xuất khẩu giày da 31 1.1.4 Nội dung phát triển thị trường xuất khẩu giày da 33
1.2 Các tác nhân ảnh hưởng đến phát triển thị trường xuất khẩu giày da 45
1.2.1.1 Tác nhân Chính trị, Thể chế và Pháp lý (Political, Institutional and Legal) 46
1.2.1.3 Tác nhân kĩ thuật và công nghệ (Technology) 50
Trang 21.2.1.4 Tác nhân Văn hóa, Xã hội và Môi trường (Social, Culture, Environment) 51 1.2.1.5 Trình độ phát triển và KHCN đặc thù của quốc gia (Country Specific) 52
1.2.3 Các nguồn lực nội tại của doanh nghiệp (Internal factors) 54
1.3 Kinh nghiệm phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng giày da của một số
1.3.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới 55
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU
2.1.1 Tổng quan ngành da giày và mặt hàng giày da xuất khẩu 63
2.1.2 Quy mô và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu giày da 68
2.1.3 Cơ cấu thị trường xuất khẩu mặt hàng giày da 70
2.2 Thực trạng công tác phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng giày da Việt
2.2.1 Thực trạng công tác PTTTXK mặt hàng giày da của Nhà nước 73 2.2.1.1 Chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật, chính sách của Nhà nước tác động trực tiếp tới PTTTXK nói chung và mặt hàng giày da xuất khẩu nói riêng 73 2.2.1.2 Xúc tiến đàm phán ký kết các hiệp định thương mại tự do với các đối tác thương mại quan trọng và tiềm năng để mở rộng thị trường XK 76 2.2.1.3 Hỗ trợ phát triển thị trường xuất khẩu, xúc tiến thương mại thông qua thương
2.2.1.4 Hỗ trợ kỹ thuật, xây dựng hệ thống pháp lý về tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình đánh giá sự phù hợp để đáp ứng thị trường xuất khẩu 79 2.2.1.6 Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi hóa thương mại 83 2.2.1.7 Các hoạt động khác nhằm hỗ trợ sản xuất và xuất khẩu ngành da giày và mặt
2.2.2 Thực trạng công tác PTTTXK mặt hàng giày da của Hiệp hội 84 2.2.2.1 Cầu nối tích cực và hữu hiệu giữa Nhà nước và doanh nghiệp 84 2.2.2.2 Hỗ trợ thông tin, tư vấn doanh nghiệp về thị trường XK 85 2.2.2.3 Hỗ trợ xúc tiến thương mại, tổ chức hội chợ, triển lãm, đào tạo 86 2.2.2.4 Hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo nâng cao năng lực sản xuất và xuất khẩu 86 2.2.2.5 Hỗ trợ xử lý tranh chấp trong thương mại quốc tế 87 2.2.3 Thực trạng phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng giày da của doanh
Trang 32.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 100 2.3.2.1 Hạn chế và nguyên nhân hạn chế từ phía Nhà nước 101 2.3.2.2 Hạn chế và nguyên nhân hạn chế từ phía Hiệp hội ngành hàng 103 2.3.2.3 Hạn chế và nguyên nhân hạn chế từ phía doanh nghiệp 104
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU MẶT HÀNG GIÀY DA
3.1 Bối cảnh mới và triển vọng phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng giày da
3.1.2 Dự báo về phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng giày da của Việt Nam
3.2 Mục tiêu và triển vọng phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng giày da của
3.2.2 Triển vọng phát triển thị trường xuất khẩu hàng da giày trong bối cảnh mới 123
3.3 Một số quan điểm về phát triển thị trường xuất khẩu đối với mặt hàng giày
3.4 Định hướng phát triển thị trường xuất khẩu đối với mặt hàng giày da của
3.4.1 Định hướng từ phía Nhà nước nhằm phát triển thị trường hàng giày da Việt
3.4.1.1 Tích cực hội nhập quốc tế để phát triển thị trường xuất khẩu 126 3.4.1.2 Xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển ngành da giày và công nghiệp hỗ
3.4.1.3 Định hướng phát triển thị trường thế giới đối với mặt hàng giày da Việt Nam 128
3.4.1.4 Hỗ trợ giải quyết các tranh chấp thương mại quốc tế 131 3.4.1.5 Xúc tiến thương mại để phát triển thị trường xuất khẩu 131 3.4.1.5 Hỗ trợ kỹ thuật để phát triển thị trường xuất khẩu 132 3.4.2 Định hướng của hiệp hội nhằm phát triển thị trường hàng giày da Việt Nam
3.4.2.1 Định hướng của Hiệp hội da giày Việt Nam trong hoạt động phát triển thị
3.4.2.2 Hỗ trợ bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp tại thị trường nước ngoài và bảo trợ
3.5 Các giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu đối với mặt hàng giày da của
3.5.1.1 Nhóm giải pháp về PTTTXK mặt hàng giày da 134 3.5.1.2 Nhóm giải pháp của Nhà nước về nâng cao năng lực sản xuất 136
3.5.3.1 Giải pháp nâng cao nhận thức về PTTTXK 142 3.5.3.2 Nhóm giải pháp nâng cao năng lực phát triển thị trường XK 143
Trang 4TIỂU KẾT CHƯƠNG 3: 151
Trang 5Từ viết tắt tiếng Việt
CMCN 4.0 Cách mạng công nghiệp 4.0
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
PTTTXK Phát triển thị trường xuất khẩu
Trang 6Từ viết tắt tiếng Anh
Từ viết tắt Nguyên nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt
AANZFTA ASEAN-Australia-Newzila
nd Free Trade Agreement
Hiệp định thương mại tự do ASEAN- Úc-New Zealand ACFTA ASEAN-China Free Trade
Agreement
Hiệp định thương mại tự do ASEAN và Trung Quốc
Community Cộng đồng kinh tế ASEAN AHKFTA ASEAN-Hong Kong Free
Trade Agreement Hiệp định thương mại tự doASEAN - Hồng Kông AIFTA ASEAN-India Free Trade
Agreement Hiệp định thương mại tự doASEAN - Ấn Độ
Comprehensive Economic Partnership
Hiệp định hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN, Nhật Bản
APEC Asia-Pacific Economic
Cooperation Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á –Thái Bình Dương ASEM Asia-Europe Meeting Tiến trình Hợp tác Á-Âu
ASEAN Association of Southeast
Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
CPTPP Comprehensive and
Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
CMT Cut, Make, Trim Phương thức gia công
cắt-may-đóng gói GVC Global Value Chains Chuỗi giá trị toàn cầu
EVFTA European-Vietnam Free
Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do ViệtNam-Hàn Quốc FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FOB Free On Board Điều kiện giao hàng miễn trách
nhiệm của người bán khi hàng đã lên boong tàu
FTA Free trade area Khu vực thương mại tự do
LEFASO Vietnam Leather, Footwear
and Handbag Association Hiệp hội Da giày túi xách ViệtNam
Trang 7M&A Mergers & Acquisitions Sáp nhập và Thâu tóm
Manufacturer Nhà sản xuất thiết kế gốc RCEP Regional Comprehensive
Economic Partnership
Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực
R&D Research & Development Nghiên cứu và phát triển
SMEs Small and medium
enterprises Doanh nghiệp nhỏ và vừa SOE State Owned Enterprise Doanh nghiệp nhà nước
TBT Technical Barriers to Trade Hàng rào kỹ thuật với thương mại VCCI Vietnam Chamber of
Commerce and Industry
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
VKFTA Vietnam Korea Hiệp định thương mại tự do Việt
Nam-Hàn Quốc VN-EAEU FTA Vietnam-Eurasian
Economic Union Free Trade Agreement
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam Nga Belarus Amenia -Kazakhstan - Kyrgyzstan
VCFTA Vietnam-Chile Economic
Union Free Trade Agreement
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-Chi Lê
WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
.
Trang 8Danh mục bảng biểu
Bảng 1.1 Nghiên cứu, đánh giá thị trường xuất khẩu 32 Bảng 1.2 Mô hình chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu Ansoff 33 Bảng 2.1 Số lượng doanh nghiệp làm da – giày theo chuyên ngành 59 Bảng 2.2 Chỉ số sản xuất công nghiệp của ngành da giày (so với cùng kỳ) 59 Bảng 2.3 Sản lượng sản phẩm giày dép 2007 - 2017 60 Bảng 2.4 Kim ngạch xuất khẩu ngành da–giày 2013-2018 60 Bảng 2.5 Thị trường xuất khẩu da giày của Việt Nam theo châu lục 61 Bảng 2.6 TOP 20 thị trường xuất khẩu da-giày của Việt Nam 62 Bảng 2.7 Top 20 nước Sản xuất – Xuất khẩu giày dép lớn nhất thế giới 63 Bảng 2.8 Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng giày mũ da (HS 6403) theo thị
trường
64
Bảng 2.9 Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu giày mũ da (HS 6403) so với
năm trước theo thị trường
66
Bảng 2.10 10 quốc gia xuất khẩu giày mũ da (HS 6403) lớn nhất thế giới 68 Bảng 2.11 Cơ cấu giá trị xuất khẩu mặt hàng giày da Việt Nam phân theo thị
Bảng 3.1 Dự báo kim ngạch xuất khẩu giày dép Việt Nam sang thị trường
Bảng 3.2 Dự báo sản lượng và giá trị xuất khẩu giày dép Việt Nam đến
Danh mục hình vẽ
Trang 9Hình 1.1 Phân loại thị trường xuất khẩu theo 8 tiêu thức 29 Hình 1.2 Chiến lược thâm nhập thị trường quốc tế 34 Hình 1.3 Các tác nhân môi trường vĩ mô, vi mô và nội tại doanh nghiệp ảnh
hưởng tới khả năng phát triển thị trường xuất khẩu giày dép
42
Hình 1.4 Các nguồn lực nội tại của doanh nghiệp 51 Hình 2.1 Đánh giá thị trường xuất khẩu giày da của Việt Nam 86 Hình 2.2 Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp sản
xuất giày da Việt Nam dựa trên mô hình Ansoff
87
Hình 2.3 Chiến lược và phương thức PTTTXK mặt hàng giày da với từng
khu vực thị trường
95
Trang 10MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Theo Hiệp hội Da – Giày, Túi xách Việt Nam, với lợi thế về giá công lao động
rẻ và các chính sách thu hút đầu tư cởi mở, trong nhiều năm qua, ngành da giày đã phát triển mạnh mẽ Tính đến tháng 11 năm 2019, ngành da giày Việt Nam xuất khẩu khoảng 19,5 tỷ USD; trong đó giày dép là 16,5 tỷ USD và túi xách là 3,3 tỷ USD, tăng 10% so với cùng kì năm 2018, chiếm 8% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, riêng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm giày da chiếm khoảng 22% đạt khoảng 3,6 tỷ USD với sản lượng 270,6 triệu đôi (tăng 7% so với năm 2018) Số liệu thống kê cho thấy, ngành
da giày liên tục chiếm khoảng 8-10% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước với tốc
độ tăng trưởng trung bình hằng năm là khoảng 10% Dự kiến đến năm 2020, ngành da giày sẽ đạt kim ngạch xuất khẩu khoảng 25 tỷ USD
Từ năm 2014, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu da giày lớn thứ 2 thế giới sau Trung Quốc, về số lượng chiếm 4,6% và về trị giá chiếm 9,2% tổng xuất khẩu giày dép toàn cầu Sản phẩm giày dép của Việt Nam đã xuất khẩu tới hơn 100 nước trên thế giới Tại các thị trường chính là Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản, giày dép Việt Nam tiếp tục tăng thị phần và đứng vị trí thứ 2 sau Trung Quốc Toàn ngành hiện có trên 800 DN, sử dụng 1,5 triệu lao động Trong đó có khoảng 200 doanh nghiệp nước ngoài, sử dụng khoảng 50% lao động và chiếm hơn 70% kim ngạch xuất khẩu Khối DN FDI vẫn là thành phần chủ lực của xuất khẩu da giày Việt Nam, đạt 9,55 tỷ USD và tăng trưởng 20% so với năm trước
Các hiệp định thương mại tự do quan trọng như Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam – EU (EVFTA), Hiệp định Đối tác Toàn diện Xuyên Thái Bình Dương Toàn diện và Tiến bộ (CPTPP), Việt Nam – Nhật Bản (VJFTA), Hàn Quốc (VKFTA), Việt Nam-Liên minh Kinh tế Á-Âu (VN-EAEU)… đã được Việt Nam ký kết trong thời gian gần đây, dự báo mang lại nhiều lợi thế cho mặt hàng giày da Việt Nam bởi ưu đãi
về thuế suất và nguồn gốc nguyên phụ liệu Với CPTPP, giày dép Việt Nam sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh so với các nước xuất khẩu giày dép lớn như Trung Quốc, Ấn
Độ không phải là thành viên của Hiệp định CPTPP Thuận lợi này cũng sẽ là cơ hội lớn để Việt Nam tiếp cận được các thương hiệu giày dép, túi xách lớn của thế giới Tuy nhiên, để có được cơ hội này, DN sản xuất và xuất khẩu giày da Việt Nam phải đối diện với nhiều thách thức, cạnh tranh với các DN đầu tư nước ngoài, các yêu cầu khắc nghiệt về chất lượng giao hàng và hàng rào kỹ thuật, rào cản về môi trường, khả năng làm chủ thị trường nội địa, tỷ lệ nội địa hóa nguyên phụ liệu, nguồn gốc xuất xứ để đảm bảo điều kiện thụ hưởng thuế suất ưu đãi trong các FTA “thế hệ mới” hoặc các quy định riêng của quốc gia nhập khẩu, trong điều kiện năng lực cạnh tranh sản phẩm, năng lực tham gia chuỗi giá trị toàn cầu và năng lực cung ứng xuất khẩu giày da Việt Nam nói chung còn thấp,tốc độ đổi mới và phát triển còn chậm
Hiện nay, xuất khẩu các sản phẩm giày da của Việt Nam còn tiềm ẩn nhiều rủi
ro do thị trường thế giới có nhiều biến động và nguồn nguyên liệu sản xuất phụ thuộc vào nhập khẩu Theo Hiệp hội Da - Giầy, túi xách Việt Nam (Lefaso, 2018), tỷ lệ nội địa hóa của ngành mới chỉ chiếm 40 - 45%, chủ yếu là đế giày và chỉ khâu giày, trong khi nguyên liệu quan trọng nhất là da thuộc và da nhân tạo vẫn phải nhập khẩu Ngành
da giày vẫn chưa xử lý một cách rốt ráo các vấn đề về môi trường đặc biệt là xây dựng
hệ thống xử lý da thuộc tập trung Công nghiệp hỗ trợ để giúp ngành da giày giảm phụ
Trang 11phí đầu vào tăng nhiều trong thời gian gần đây như lương tối thiểu, chi phí nhân công, chi phí điện nước, logistics… trong khi giá bán thì không tăng Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới vẫn chưa hết, sức mua ở nhiều thị trường giảm như EU, biến động đồng nhân dân tệ, đồng EURO, Brexit, gần đây là đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình sản xuất và xuất khẩu của DN da giày trong nước
Đứng trước thực tế này, để tiếp tục củng cố và duy trì phát triển những thị trường truyền thống cũng như nắm bắt cơ hội và tìm đường xuất khẩu vào những thị trường mới mẻ và tiềm năng, các DN giày da rất cần những chỉ dẫn chuyên sâu và chuyên biệt cả về lý luận và thực tiễn tạo luận cứ khoa học hoạch định, triển khai các giải pháp nâng cao hiệu quả, giá trị gia tăng xuất khẩu, mở rộng quy mô thị trường xuất khẩu hiện hữu và phát triển thị trường xuất khẩumới đối với mặt hàng giày da Việt Nam phù hợp, khả thi, hiệu quả trong bối cảnh mới Ở cấp độ DN, để phát triển được thị trường xuất khẩu, ngoài việc trông chờ vào những chính sách ưu đãi từ phía Nhà nước hoặc các nước nhập khẩu, DN còn cần phải hiểu rõ những lợi thế, khó khăn của chính mình, đề xây dựng được những chiến lược và kế hoạch cho sản xuất và xuất khẩu đáp ứng được yêu cầu thị trường và đạt được mục tiêu của DN Nhưng hiện nay chưa có một mô hình nào được xây dựng và áp dụng cho các DN giầy da Việt Nam khi muốn phát triển thị trường xuất khẩu ra thế giới Nhìn nhận được sự cần thiết này, tác
giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng giày da Việt Nam”.
2 Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hoá có luận giải chi tiết cơ sở lý luận và thực tiễn về “phát triển thị trường xuất khẩu” đối với mặt hàng giày da, phân tích thực trạng, từ đó đề xuất những giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng giày da của Việt Nam trong bối cảnh mới
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
(1) Hệ thống hoá cơ sở lý luận về phát triển thị trường xuất khẩu giày da Việt Nam
(2) Nghiên cứu kinh nghiệm về phát triển thị trường xuất khẩu giày da của một số quốc gia trên thế giới và bài học cho Việt Nam
(3) Phân tích những tác nhân ảnh hưởng tới phát triển thị trường xuất khẩu giày da Việt Nam
(4) Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu mặt hàng giày da và thực tiễn phát triển thị trường xuất khẩu giày da của Việt Nam từ 2007 đến 2017, có cập nhật đến 2019
(5) Dự báo xu hướng phát triển thị trường xuất khẩu giày da và đề xuất những giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu giày da của Việt Nam trong bối cảnh mới
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Trang 12Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: “lý thuyết phát triển thị trường xuất khẩu giày da của quốc gia và thực tiễn phát triển thị trường xuất khẩu giày da của Việt Nam với 3 chủ thể tham gia là Nhà nước, Hiệp hội và Doanh nghiệp”
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung:
- Ngành da giày bao gồm giày dép (mã HS 64), túi xách, ba lô (mã HS 42) và
da thuộc; đề tài tập trung nghiên cứu mặt hàng “giày da” hay còn gọi là“giày mũ da” (mã HS 6403) Trong luận án, thuật ngữ doanh nghiệp “da giày”, “giày dép” hay “giày da” có ý nghĩa là doanh nghiệp sản xuất mặt hàng “da giày” (HS 64 + HS 42), “giày dép”(HS 64) hay “giày da” (HS 6403)
- Luận án nghiên cứu về PTTTXK giày da ở 3 cấp độ Nhà nước, Hiệp hội và Doanh nghiệp, trong đó tập chủ vào chủ yếu vào chủ thể Doanh nghiệp Về khách thể, luận án chỉ tập trung nghiên cứu mặt hàng giày da (HS 6403) vì đây là mặt hàng chiến lược của ngành da giày, là mặt hàng sẽ mang lại giá trị gia tăng và dư địa phát triển lớn hơn so với giày vải (HS 6404) và giày thể thao (HS 6402) trong tương lai
- Các giải pháp PTTTXK giày dađược xây dựng dựa trên (1) cơ sở lý luận và thực tiễn PTTTXK giày da, (2) từ nguyên nhân của hạn chế trong thực trạng PTTTXK giày da, (3) Yêu cầu của bối cảnh mới và (4) Dựa trên quan điểm, định hướng PTTTXK của VN
Khung phân tích về PTTTXK giày da của 3 chủ thể:
Đối với Nhà nước, PTTTXK giày da bao gồm: hoàn thiện thể chế, pháp luật chính sách; thực thi chiến lược PTTTXK; đàm phán kí kết FTA; xúc tiến thương mại; xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng, xử lý tranh chấp thương mại, và đẩy mạnh tạo thuận lợi hóa thương mại
Đối với Hiệp hội, PTTTXK giày da bao gồm vai trò cầu nối tích cực của Hiệp hội giữa Nhà nước và Doanh nghiệp; hỗ trợ thông tin, tư vấn về thị trường XK; hỗ trợ xúc tiến thương mại; hỗ trợ kỹ thuật nâng cao năng lực XK, hỗ trợ xử lý tranh chấp thương mại
Đối với Doanh nghiệp, PTTTXK giày da gồm 4 bước theo mô hình Ansoff: (i) nghiên cứu, đánh giá thị trường xuất khẩu; (ii) lập chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu, (iii) xây dựng và thực hiện chiến lược marketing xuất khẩu (7P), và (iv) hoàn thiện chiến lược PTTTXK
Phạm vi không gian: Việt Nam và 10 thị trường/khu vực thị trường xuất khẩu
mặt hàng giày da của Việt Nam trên thế giới, tập trung vào phát triển các thị trường trọng điểm, truyền thống (EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc); các thị trường mới, tiềm năng (Châu Phi, Trung Đông, Nam Mỹ, Đông Âu, ASEAN) và thị trường ngách khác
Phạm vi thời gian: Trong giai đoạn 10 năm từ năm 2007 (khi Việt Nam bắt đầu
tham gia vào Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đến năm 2017, có cập nhật đến
2019, và các giải pháp đề xuất tới năm 2025, định hướng tới năm 2030
4 Phương pháp nghiên cứu