công trình do không được tách rời, người ta có thé gia tăng độ căn của bản thân công trình dé giải phóng năng lượng dao động này bằng cách lắp đặt các thiết bị giảm chắnvào công tình, Có
Trang 1LỜI CAM ĐOAN
Em, Dương Xuân Hào
Sinh ngày: 29/11/1993, CMND số: 125496095, cấp ngày: 08/04/2009, tại Bắc Ninh
Quê quán: Tiên Sơn — Việt Yên - Bắc Giang
Noi ở hiện tại: số 205 Vương Thừa Vũ — Thanh Xuân — Hà Nội
Công tác tại Công ty Cổ phan tư van và thiết kế xây dựng ACE
Xin cam đoan luận văn tot nghiệp cao học “Anh hưởng việc mô hình hóa gôi cao su
đên kêt quả tính toán của công trình cách chân khi chịu động đât” là do cá nhân em
thực hiện, mọi tham khảo đêu dùng trong các bài giảng của thây giáo và các tài liệu
công khai Các số liệu, kết quả trong luận văn hoàn toàn trung thực.
Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực của luận văn này.
Hà Nội, tháng 2 /2018
Tác giả luận văn
Dương Xuân Hào
Trang 2LỜI CẢM ON
Em, Dương Xuân Hào xin khắc cất ghỉ lâm công ơn dạy bảo, nh cảm thân thương
của Ts Nguyễn Anh Dũng, cùng quý thầy, quý cô của trường Dai học Thủy Lợi
Em xin bà tỏ sự cảm động với sự giúp dỡ vô điều kiện của các anh, các chị, em, và của các đồng nghiệp để hoàn thành luận văn nay,
“Trong quá trình nghiên cứu làm luận văn khó tránh khỏi sai xót hoặc nghiên cứu chưa
sâu, kính mong quý thầy cô chỉ bảo và thông cảm!
Hà Nội, tháng 2/2018
Trang 3MỤC LỤC LOICAM DOAN
3 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4 KẾt quả dự kiến đạt được
CHUONG 1: TONG QUAN VE THIẾT KE CÁCH CHAN DAY
1.1, Giới thiệu chung,
1.2 Các phương pháp giảm chắn
1.2.1, Phương pháp giảm chấn thụ động,
1.2.2, Phương pháp giảm chin chủ động
1.2.3, Phương pháp giảm chấn bán chủ độ
1.3 Gối cách chắn bảo vệ công trình
1.3.1 Nguyên lý và hiệu quả của gối cách chấn
1.3.2 Các loại gỗi cách chin
22 23 1.4, Sự phát tiển của phương pháp sử dụng gối cách chin để bảo vệ công tinh rên thể giới
1.4.1 Đối ve
1.42 Đối với dang trượt đơn FPS
1.4.3 Déi với dang trượt đôi DCFP
1.5 Gối cách chắn ở Việt Nam
26 26 28
30
31
CHUONG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC CUA VIỆC MÔ HÌNH HÓA GÓI CAO SUTRONG CÁC TIÊU CHUAN THIET KE, 33 2.1 Nguyên lý làm việc và mô hình ứng sử của cách chấn day trong công tinh chịu
Trang 42.2 Thiết lập mô hình tinh toán của cách chấn đáy theo tiêu chun TCVN 9386/2012
và tiêu chuẩn JRA 2004, AASHTO 2010 3 2.2.1 Thiết lập mô hình tính toán cin cách chin đáy theo tigu chuẩn TCVN
3.1.2 Giới thiệu phần mém ứng dung tính toán SAP 2000 v1 53
3.13 Lập mô hình tính toán 54
3.14 Khai báo ti trong động dt sé dung én công tinh thông qua phần mém
SAP 55
3.15 Tiêu chi chon gồi cao su 38
3.1.6 Khai báo tin chit của gối cao su thông qua phần mm SAP 59
3.2 Phân tích kết cầu công tình không cách chin đầy 61
3.2.1 Kết quả chuyển vị từ mô hình phân tích 61 3.2.2 Kết qua gia tốc từ mô hình phan tfc e 3.3.3 Tải trong chân cột từ mô hình phân ích 6
3.3 Phân tích kết cầu công tinh sử dụng hệ cách chắn đấy, 64
3.3.1 Kết quả chuyển vj từ m6 hình phân ích 64 3.3.2 Kết quả gia tố từ mô hình phân tích ot
3.3.3 Tai trong chân cột từ mô hình phân tích 65
3.4, Nhận xét và đánh giá 66
Trang 5Hình 1.5 Thiết bj cân in nhớt trong khung thép 10
Hình 1.6 Mô hình edu tạo hệ công trình một bậc tự do có gắn thiết bị TMD "Hình 1.7 Thiết bị TMD ở tòa nhà Taipei 101 2Hình 1.8 Thiết bị giảm chấn khối lượng dự chỉnh của tòa nhà Fukuoka Tower,
Fukuoka, Nhật Bản 12 Hình 1.9 Tháp điều khiển ở sân bay quốc gia Washington 13
Hình 1.10 Giảm chấn thụ động dao động dạng TLD 14Hình 1.11 Sơ đỗ nguyên lý hệ thống giảm chấn dao động dạng bộ giảm chin va chạm
15
Hình 1.12 AMD trong tòa nhà Applause Tower, Osaka, Nhật Ban, Is
Hình 1.13 Ta nhà Kyobashi Seiwa sử dung giảm chấn dao động chủ động »
Hình 1.14 Sơ đồ nguyên lý của AMD-TMD 19 Hình 1.15 Tỏa nhà Shinsuk Park Tower sử dụng giảm chế dao động "ai" 20
Hình 1.16 So đồ hệ thông giảm chắn dao động dạng bán chủ dong 21
Hình 1.17 Các dang thiết bi bán chủ động; 2 Hình 1.18 Thiết bi giảm chấn bản chủ động thực tỶ 2l Hình 1.19 Giảm chấn dao động bán chủ động tỏa nhà Kajima Shizuoka 2
Hình 1.20 Cách chin đáy trong bảo vệ công trình chịu động dit 233) Kết cầu thông thường, b) Kết cấu có cách chin đáy 23Hình 1.21 Hệ cách chắn từ vật liu dn hồi 4Hình 1.22 Hệ cách chắn với lõi chi (LRB) 25Hình 1.23 Hg thống con lắc trượt ma sắt 3
Hình 2.1 Lý tưởng hóa hệ thống trụ cầu cô lập địa chắn 44
Hình 2.2 Chu ky kết cấu kiểu 1 và 2 như 1 hàm của k2/k1(m1= 70 KN-s2/m, m2= 274
KN-s2/m, and k1=26400 kN/m) 45
Trang 6inh 2.3 Phổ gia the tiêu chuỗn cho dich chayén động đất loi II của nén loại 2,GRA, 2002)
Hình 2.4 Sơ dé thiết kể cô lập địa chắn (JRA,2002), 48inh 2.5 Mỗi quan hệ song tuyén tinh cia lực et và chuyển vị đệm cô lập 49Hình 3.1 Mô hinh tinh toán không sử dụng cách chấn diy “4
inh 3.2 Mô hình tính ton sử dụng hệ cách chấn đáy 5s
Hình 3.3 Giản đồ gi tri ấy ví dụ động đắt CENTRO tương ứng với động đất cắp VILL
và IX theo TCVN 9386-2012), 37 Hình 3.4 Định nghĩa trường hợp phân tích 37
Hình 3.5 Mặt cắt ngang của gối cao su 58Hình 3.6 Khai báo đặc tinh gối cao su 59Hình 3.7 Khai báo hg số theo phương thẳng đứng Ul của gối cao su 39
Hình 3.8 Khai bảo he theo phương thẳng ngang U2 của gối cao su 60 Hình 3.9 Khai báo hệ số theo phương thẳng ngang U3 của g6i cao su 61
inh 3.10 Mặt bằng Point ting 12 (2 =39.6m) 1
in 3.11 Chuyển vj theo phương ¥ tại diém 10192 (Z.=39.6m) @Hình 3.12 Gia tốc theo phương Y tại điểm 10192 (Z =39.6m) 62
Hình 3.13 Chuyển vị theo phương Y tại điểm 10192 (Z =39.6m) 6 Hình 3.14 Gia tốc theo phương Y tai điểm 10192 (Z =39.6m) 6
Trang 7DANH MỤC BANG
Bing 1.1 Co edu cân trong TMD (trong 11
Bảng 1.2 So sánh tỷ số cản của các LRB với đường kính lõi chi khác nhau.
ng tình ở Nhật Bản) l3
2
Trang 8MO ĐẦU
1 Tính cắp thiết của đề tài
"Để hạn chế tác động của ải trong động đắt lên công trnh, từ nhiễu năm qua các nhànghiên cứu, ky sư xây dựng trên thé giới đã tìm kiếm và đề xuất các giải pháp giảm.
chin cho công trình Mục dich của giải pháp là đảm bio cho công, nh xây dựng đủ
khả nang chịu lực, không hư hại về kết edu cũng như hư hỏng về thiết bị, đồ đạc sửdụng trong công trình, tn tại và đứng ving dưới tác dung của tải trọng động đắt
“Theo quan diém thiết kế công trình chịu động đắt hiện dai, iệc thiết kể một công tỉnhxây dựng cần đảm bảo hai tiêu chí liên quan chặt chẽ với nhau;
++ Dam bảo kết cầu có khả năng chịu he lớn trong miễn dan hồi;
++ Dim bảo cho kết cầu có khả năng tiêu tn năng lượng do động đắt truyền vào, thôngqua bién dang déo trong giới hạn cho phép hoặc thông qua các thiết bị hấp thụ năng
lượng.
Một trong những quy định cơ bản của các tiêu chuẩn thiết kế công trình chịu động đất
"hiện đại là tạo cho kết cầu công trình một độ bền đủ lớn và một độ déo thích hợp:
+ Độ bền đủ lớn nhằm gia tăng khả năng chịu lực của kết cầu.
+ Độ déo thích hợp nhằm giúp công trình có khả năng tiêu tân năng lượng va có sự cân
bằng hài hòa về mặt động lực học Bởi tác dụng rung lắc của động đất làm phát sinhchuyển vị và gia tốc rong công trình Nếu công trình có độ cứng quá lớn thì gia tốsinh ra sẽ vô cùng lớn, gây rơi và nghiêng đổ đổ đạc bên trong nhà dẫn đến thiệt ai vềmặt kinh tế Ngược lại, nếu công trình quá mềm thì chuyển vị tương đối giữa các ting
«qua lớn, gây bién dang đáng kể cho cả công ình, lâm hu hai các nút liên kết của khung chịu lực, nút tường, vênh cửa ngoài ra dao động của công trình cũng phát sinh đáng kể gây ảnh hưởng đến tâm lý của người sinh sống và lim việc trong tồa nhà,
Như vậy, quan niệm thiết kế hiện đại đã lưu ý thêm phương điện năng lượng do động.đất truyền vào công tình Việc thiết kế và tỉnh toán sao cho kết sấu cổ khả năng tiêután phần năng lượng này có một ý nghĩa quan trọng nhằm giúp công trình làm việchiệu quả nhất khi số động đất xây ra
Trang 9Với quan ni chịu động đất được daran trên, một số giải pháp thiết kế công nhằm hap thụ và tiêu tin đều năng lượng động dit cho toin bộ công trình cũng như
tránh hiện tượng suy yếu cục bộ dẫn đến phá hoại đỏ là giải pháp giảm chấn và cáchchin cho công tinh
Gi pháp giảm chấn: trong trường hop năng lượng dao động truyền trực tiếp vào.
công trình do không được tách rời, người ta có thé gia tăng độ căn của bản thân công
trình dé giải phóng năng lượng dao động này bằng cách lắp đặt các thiết bị giảm chắnvào công tình, Có nhiều hình thức giảm chấn: thụ động, chủ động hay bán chủ động+ Giảm chấn thy động: đây là hình thức giảm chắn ma nguồn năng lượng hoạt độngcủa các thit bị giảm chấn được lấy từ chính năng lượng dao động của bản thâncông trình Năng lượng có thể được tiêu tán nhờ cản ma sát, biển dạng dẻo của kim
loại, cân nhớt hoặc cán thủy lực.
+ Giảm chấn chủ động: các thiết bị dạng này hoạt động được nhờ vào các nguồnnăng lượng từ bên ngoài (điện, khinén ) Thông qua các cảm biến, thông tin vềtải trọng, vỀ dao động của công trinh được đưa về bộ xử lý trung tâm Bộ điều
khiển trung tâm sẽ xử lý tin biệu va phát lệnh cho bộ phận thi hảnh dé thực hiện
iệc tang độ cản hay phit lực điều khiển chống lại dao động, chẳng bạn như các hệ
thống TMD, TLD.
Giải pháp cách chấn: do chin động lan truyền trong đất nn nên phương pháp hiệu
quả nhất để hạn chế tác động của động dat là tách rời hẳn công trình khỏi đất nền Tuy
nhiên, do không th tích rồi hoàn toàn, người 1a bổ ti lớp thit bị đặc biệt nằm bêndưới khối lượng chính của kết cấu (kết cấu bên trên) và nằm bên trên móng (kết cấubên dưới) gọi là gối cách chin đáy Thiết bị này có độ cứng theo phương đứng lớnnhưng độ cứng theo phương ngang thấp nên khi nền đất dao động, thiết bị cổ biến
dạng lớn, kết cấu phía trên nhờ có quán tinh lớn nên chỉ chịu một dao động nhỏ Hu
hạik ja và thết bị trong công trình do đ được giảm thiêu
Ngoài ra, người ta còn sử đụng kết hợp thiết bị giảm chấn vớ thiết bị cách chin, cũng:như đưa thêm khả năng chủ động vào hệ thing dé tang thêm hiệu quả giảm chấn cho
công trình.
Trang 10Như vậ „ đảnh giá v tác động của động đất thì nguyên nhân chủ yéu gây ra hư hồng
hoặc sup đổ công trình xây dựng khi động đắt xảy ra là sự phản ứng của chúng đối với
chuyển động của nén, Chuyển động có gia te của nỀn sẽ sinh ra lực cất đáy dưới chânsông trình, do đồ cách chin đấy là một giải pháp mạnh mẽ nhất nhằm hạn chế việctruyền lực động đất vio kết cấu Hơn nữa, cơ chế hoạt động của gối cách chắn mangtinh chất thụ động nên khá đơn gián, dễ ding trong vận hành, bảo trì và có giá thành
rẻ, Với lý do trên đ tài luận án “Anh hưởng việc mô hình héa gấi cao su đẫn kết quảtính tán cia công trình cách chấn khỉ chịu động đắt ” đã được hình thành
2 Mục đích của để tài
Tìm hiểu các đặc trưng của gối cách chấn và đánh giá những wu điểm của nó khi vậnđụng vào thiết kế công trình chịu động đắt
Nghiên cứu về phương pháp mô hình hóa gối cao su trong các tiêu chun
kháng chin khác nhau, qua đó đánh giá ảnh hưởng của việc mô hình hóa này đến kết
<q tn toán công trình cách chấn chịu động đất,
3 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyẾt tinh toán
Ding các phương pháp tính toán để so sinh kết quả
Từ đó rút ra kếtluận và kiến nghị
4 Kết quả dự kiến đạt được
Đánh giá được hiệu quả của công trình sử dụng cách chin đáy khi chịu động đất và
cảnh hưởng của việc mô hình hóa gối cao su theo các tiêu chuẩn khác nhau.
Trang 11CHƯƠNG 1:
1.1 Giới thiệu chung
‘ONG QUAN VE THIẾT KE CÁCH CHAN DAY
Dé hạn chế tác động của tải trong động đắt lên công trình, tử nl năm qua các nhànghiên cứu, kỹ sư xây đựng trên thé giới đã tìm kiếm và đỀ xuất các giải pháp giảm
chắn cho công trình Mục đích của giải pháp là đảm bảo cho công trình xây đựng đủ.
khả năng chịu lực, không hư hại về kết cấu cũng như hư hỏng về thiết bị đồ đạc sử
dụng trong công trình, tồn tại và đứng ving dưới tác dụng của tải trong động đất.
b) Kết cau bên trên có biển dạng và nội lực lớn do tác động động đất
‘Theo quan điểm thiết kế công tình chịu động đất hiện đại, việc thiết kế một công tỉnh
xây dựng cần đảm bảo hai tiêu chỉ lên quan chit chẽ với nhau:
+ Đảm bảo kết ấu có khả năng chịu lực lớn trong miền din hồi:
+ Đảm bảo cho kết cấu có khả năng tiêu tán năng lượng do động đất truyé vàoghông
qua biển dạng déo trong giới hạn cho phép hoặc thông qua các thiết bị hip thy nang
Trang 12+ Độ đèo thích hợp nhằm giúp công tình có Khả năng tiêu tin năng lượng và cỏ sự cân
bằng hai hỏa về mặt động lực học Bởi tác dụng rung lắc của động đất tim phát sinh
chuyển vị và gia tốc rong công trình Néu công trình cố độ cứng quá lớn thi gi tốcsinh ra sẽ v6 cũng lớn, gây rơi và nghiêng đổ đồ đạc bên trong nhà dẫn đến thiệt hai về
mặt kinh tế Ngược lại, nếu công trình quá mềm thì chuyển vị tương đối giữa các tầng.
«qua lớn, gây bién dang đáng kể cho cả công ình, làm hư hại các nút liên kết ca khung chịu lực, nứt tường, vénh cửa ngoài ra dao động của công tinh cũng phát sinh ding kể gây ảnh hưởng đến tâm lý của người sinh sống và làm việc trong tôn nhà Như vậy, quan niệm thiết kế hiện đại đã lưu ý thêm phương diện năng lượng do động.
đắt truyền vào công trình Việc thiết kế vàtính toán sao cho kết ou có khả năng tiềutân phần năng lượng này có một ý nghĩa quan trọng nhằm giúp công trình làm việchiệu quả nhất khi có động đất xây ra
'Với quan niệm trên, một số giải pháp thiết kế công trình chịu động đất được đưa ranhằm hip thụ và tiêu tán đều năng lượng động đất cho toàn bộ công trình cũng như.tránh hiện tượng suy yếu cục bộ dẫn đến phá hoại đó là giải pháp giảm chắn và cách
chấn cho công trình
1.2 Các phương pháp giảm chin
“rong trường hợp năng lượng dao động truyền trực tiếp vào công tình do không được
tách rồi, người ta có thể gia tăng độ can của bản thân công trình để giải phóng năng
lượng dao động này bằng cách lắp đặt các thiết bị giảm chấn vào công trình Có nhiềubình thức giảm chấn: thụ động, chủ động hay bán chủ động
12.1 Phương pháp giảm chin thy động
mn năng lượng hoạt động của các thiết bị gi
iy là hình thức giảm chấn mà
chắn được lay từ chính năng lượng dao động của bản thân công trình Năng lượng có.
thể được tiêu tn nhờ cản ma sit, biến dang d&o của kim loi, cân nhớt hoc cản thủy
Phương pháp giảm chin thụ động sử dụng các thiết bị giảm chấn thụ động được đặt ở
chân công trình (tại chân các edu kiện chịu lực theo phương đứng) được gọi là phương
pháp cách chin day Sự cấu nhằm tách rời hoặc hạn chế việc truyền lực
Trang 13Một hệ thống cách cl day điển hình thường được đặt ở mồng của kết „ năng
lượng của trận động đắt sẽ được hip thụ phần lớn thông qua sự mềm đèo và khả năng
ết cầu, dẫn đến việchip thụ năng lượng của hệ thống trước khi nó được truyễn t
khả năng chịu lực của kết cấu sẽ được tăng lên nguyên lý của phương pháp cách chin
đây được thể hiện như sau
|e=see=e=
Hình L2 Nguyên lý cách chấn đầy công trình
Hệ thống cách chin đáy đầu tiên được nghiên cứu va sử dụng là hệ thống gối do bằng
sao su thiên hiền có độ cn thắp (tram điện 230kV ở miễn nam California năm 1976,
cầu Pelham tại Anh năm 1956).Các nghiên cứu thực nghiệm sau đó đã thêm các cấukiện vào hệ gỗi cao su din hồi như các li chỉ, hoặc sử dong kết hợp với
ng dụng chảy đềo của thép hoặc thiết bi cản ứng dụng ma sắt Các edu kiện, thiết bị
này đóng vai trò tiêu tán năng lượng trong hệ Công trình đầu tiên được ứng dung hi gỗi đỡ cao su có lõi chỉ là cầu Siera Point gần San Francisco, Một thiết bị giảm chấn
đao động thụ động kháe làm từ cao su cỏ độ cản cao(High Damping Bearing -HDB)
Trang 14được Hiệp hội Nghiên cứu sản xuất Cao su Malaisia (MRPRA) phát triển năm 1986.
Nguyên lý giảm chắn của thiết bị dựa trên nhận xét rằng sự tăng độ cản trong toàn bội
hệ thống các chắn đáy có thể được tự sinh ra bởi chính cao su có độ giảm chấn cao.
“Chương trình tính toán bằng máy tính đầu tiên đồng để phân ích kết cấu có sử dung hệ
cách chin day được trường đại học BufTalo phát t vào năm 1991 Tại đây cũng đã
tiến hành nghiên cứu việc kết hợp các hệ thống cách chấn day và cách ly rung động,
hệ thống này được gọi là hệ cản nhớt- lỏ xo Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ số cản.giảm mạnh khi tin số tăng, tính chất quan trong nay cho phép hệ thống đồng vai trởvita là cách chấn đây (tin số thấp nên độ cản cao) và như là một hệ cách ly rung động(tin số cao nên độ cân thấp ) Hiện nay theo tim higu của nhóm nghiên cứu đ ti, các
chương trình có khả năng phân tích kết cấu sử dụng cách chấn đầy gồm có: BASIS, ETABS, ANSYS, SAP và ABAQUS
3D-1.2.1.1 Một số phương phip giảm chắn thu động khác
Rat nhiều tiến bộ đã đạt được trong việc nghiên cứu và phát triển các phương pháp.giảm chin dao động thụ động khác cho các kết cẫu xây dựng Cũng tương tự như kỹthuật cách chin đầy, vai trỏ cơ bản của các thiết bị giảm chấn thụ động khi chúng tacược gắn vào kết cấu là hip thy hoặc tiêu tin năng lượng tác dung vào, do đồ sẽ làmgiảm lượng năng lượng phân bổ vào các cấu kiện chịu lực chính của kết edu, dẫn tốiviệc giảm thiểu các hư hại của kết cấu Tuy nhiên, khác với các thiết bị cách chấn đáy,sắc thiết bị này côn cổ tác dụng ching lại các tác động gid không km gi so với tác
dong của động đất
Một thiết bị giảm chắn dao động dạng thụ động đã được nghiên cứu bao gồn: cácthiết bị cản kim loại (Metallic Dampers-MD),các thiết bị cản ma sát (FrictionDampers-FD), thiết bị cin nhớt (Viscous Dampers-VD), thiết bị cản khối lượng dựchỉnh (Tuned Mass Dampers-TMD), thiết bị cản chất lỏng dự chỉnh (Tuned Liquid
Dampers-TLD)
Thiết bị cán ma sit FD dùng cho việc giảm chuyển động động đất trong công trình xâydựng được phát triển đầu tiên bởi Keigtley(1977-1979) Thiết bị này bao gồm các tim
thép được liên kết với nhau bằng bu lông và các vòng đệm, các bé mặt được bôi tron
bằng dẫu nhờn để chống kẹt ri Các nghiên cứu của Keigtley đã đặt ra nhiều câu hoi và
7
Trang 15gợi ý cho ác nghiên cứu sau nay, những câu hỏi được đặt ra vé sự rão của hi thing.
sự ổn định dai hạn của chất bôi trơn và sự ăn mòn của bề mặt trượt của thép có thé làmthiết bị mắt tác dụng Một số các thiết bị FD khác cũng đã được phát iển bởi
Grigorian(1993), Constantinou(1991), Nims(1993).
Hệ thống thiết bị con lắc ma sát (Friction Pendulum Systems-FPS) lai cho phép kết
cấu bên trên có thể trở lại vị trí ban đầu thông qua các mặt trượt có dang một phần của
mặt clu, Hệ FPS cho phép kết cầu cách ly dao động với nguyên lý tương tự như trong
hiện tượng viên bi trờn đặt trên vành cứng hình bán nguyệt, khi tác dụng một lực làm vành cứng dao động ra khởi vị trí cân bằng thì viên bi sẽ di chuyển và có xu hướng
lâm vành cũng nhanh chống trở lại vị trí cân bằng ban dẫu Lúc đầu người ta chỉ vận
dạng nhưng phan ứng của con ắc trong tự nhiên Khi tác dung một lực lâm di chuyển
điểm treo của con lắc thì con lắc et ig sẽ dao động và khi lực làm dịch chuyển vị trí
của điểm treo Cũng tương tự là hiện tượng viên bi trên đặt trên nền cứng hình bin
nguyệt, khi tác đụng một lực làm vành kính dao động ra khỏi vị trí cân bằng thi viên bi
sẽ đi chuyển và o6 xu hướng làm vành cứng nhanh chống tr lạ vị tr cân bằng ban
đầu Tương tự, hiện tượng vật nặng cũng sẽ dao động và gây ra một lực trong các lò
xo, lực này được truyền vào nén và có hướng chống lại chuyển vị của nên Dưới đầy làmột số thiết bị cách chin đầy:
Trang 16(09 Lead-ubbertecing
(© Friction pendulum system (FPS) bearing
Hình 1.3 Các loại thiết bj cách chắn đáy: (a) Gối đờ đàn hồi; (6) Gói đỡ đàn hồi có lõi
chi (LRB); (c) Gối đỡ dạng con lắc ma sát (FPS)CCác vật liệu nhớt cũng được nghiên cứu sử dụng để lim các thiết bị giảm chắn Caethiết bị giảm chắn loại này hông thường không góp vào độ cứng của công tỉnh nhưng
nó sẽ tăng độ cân cho công tình, nó làm thay đổi ma trận cân C trong phương trình
chuyển động dao động của kết cấu Do đó, phản ứng dao động của kết cấu sẽ tắt nhanh
hơn Vật liệu nhớt thường được sử dụng là đầu nhớt vì tính én định theo chu trình cao.
Hình 1.4 (a) Thiết bị cản nhớt; (b) Thiết bị cản ma sắtVật liệu cản nhớt (acrylic polymers) đầu tiên được ứng đụng cho cân trên bễ mặt kếtsấu, Các thiết bị này được làm bởi các lớp vật liệu đản nhớt được phát triển bởi công
ty 3M và được sử dụng để giảm chin dao động do gió gay ra Gần day, các thiết bị này
°
Trang 17được nghĩ ăn năng lượng động dit Cc thiết bị cản din nhótcứu để ứng dụng phân
phụ thuộc rất lớn vào nhiệt độ, môi trường, thn số và biên độ dao động Đặc biệt, sựphụ thuộc vào nhiệt độ là một yêu cầu quan trọng trong việc thiết kế cũng như cầnđược mô hình hóa rõ ràng trong việc phân tích động của hệ kết cấu sử dụng thiết bịcan đàn nhớt, Kasai (1993) đã đề xuất một công thức vi phân với ảnh hưởng của nhiệt
độ cho thiết bị của 3M Một nghiên cứu khác về thiết bị nay cũng đã được thực hiện
bởi Lorant Group tại Arizonava Hsu (1992)
Hình L.5 Thiết bị cân đàn nhớt trong khung thép
"Một loại các thết bị cản kim loại ding trong hệ thống cách chin đáy được thí nghiệmtại Dai học Berkeley vào cuối những năm 1970, Những năm gần đây, các thết bị này
đã được thay ddi để ứng dung cho việc phân tin năng lượng Thiết bị tang độ cổng vàsản (Added Damping anh Sifiness.ADAS) g6m các tắm thép có hình chữ X đã đượcthir nghiệm như là thết bị phân tán năng lượng trong công trình (Bergman1987,Vhitaker 1989) Một số thiết bị cân ứng dụng chảy của kim loại được làm
từ các vật liệu Khác như hợp kim Nitinol (Niken và Titan) và Cu-Zn-Al (
đồng-kẽm-nhôm) đã được thí nghiệm và cho phép phân tin năng lượng khi chưa cần đạt đến thêm chảy.
Khái niệm về thiết bi TMD được đ cập đến lần đầu tí
chuyển động xoay tròn của con thu cũng nh làm giảm độ rung lắc của tàu thủy Sau
vào năm 1909 để giảm các
4, đến năm 192 có những nghiên cứu chỉ tiết về thiết bi TMD với để xuất điều chính
10
Trang 18tối ưa các thông số cản Lý thuyết ban đầu chỉ ứng dụng cho hệ một bie tự do dao
động không có cin dưới tác dung của một tain hoàn dang hinh sin, Sau đồ, lý thuyết
43 được phát triển cho hệ một bậc tr do có cản Những nghiễn cứu tiêu biểu đã được thực hiện bởi Randall (1981), Warbuton (1980,1981,1982), và Tsai và Lee (1993)
Một thiết bị TMD điển hình gồm một khối lượng quán tính được gắn vào công trình tại
vit có chuyển vị lớn nhất (thông thường là ở gin định công tình) thông qua một lò
xo dan hồi và một cơ cầu cản (thông thường là các pitt6ng giảm chin nhớt hoặc đàn
nhớU Khối lượng hiệu quả của TMD phụ thuộc vào khối lượng của công trình, độ cứng và độ giảm chắn của cơ cầu liên kết và được tinh toán sao cho chu ky dao động
của TMD tương đơng với chủ kỳ dao động của công trình Khi công trình đao động sẽ
gây ra chuyển vị tại các điểm liên kết giữa công tình và khối lượng của TMD, khối
lượng này sẽ dao động lệch pha với dao động của công tình và tạo ra lực cân lại dao
động do ác nhân gây ra đối với công nh
C22222)
"Hình 1.6 Mô hình cấu tạo hệ công trình một bậc tự do có gắn thiết bị TMDNhững nghiên cứu gin đây đã cho thấy hiệu quả củ thiết bị TMD trong việc chế ngựphản ứng của động đắc Năm 1983 đã có nghiên cứu ảnh hướng của TMD cho cả bai
tính và phi tuy
ấu được đặt thiết bị TMD ở trên định Kết quả nghiên cứu cho thấy thiết
trường hợp tu in Villaverde(1998) đã nghiên cứu khả năng va hiệu
quả khi kế
bị TMD gắn trên định kết cầu đã giảm được tới 84% năng lượng động đất tác dụng vào
kết cấu, điều này cũng có nghĩa li việc giảm năng lượng động đất đáng ké chỉ có thể
Xây ra khi đặt thiết bị TMD ở trên đình của kết cầu
Trang 19ng dụng điễn hình của TMD có thể kể đến là tòa nhà Taipei 101 cao nhất thé giới với
chiều cao 508m, 101 ting có 50 thang máy Tòa nhà này có hệ thống TMD với quảcầu bằng sit với đường kính 5.5m nặng 660 tin, được đặt ở độ cao 382m(ting 89)
Tòa nhà có thể chịu được gió mạnh với 60m/s Cũng thể hiện một ứng dụng của thit
bị giảm chin dao động dang TMD cho một công trình cao ting ở Nhật Bản
Hình 1.8 Thiết bị giảm chắn khối lượng dự chỉnh của tỏa nhà Fukuoka Tower,
Fukuoka, Nhật Bin Theo Kareem và Kline (1995), hiệu quả giảm chin dao động cảng tăng lên nếu sử
dụng nhiều TMD được bố tri song song phù hop với sự phân bổ tin số dao động riêngcủa kết cấu Với cùng một khối lượng tổng cộng, một hệ nhiều TMD nhỏ sẽ làm tăng
độ giảm chin tương dương cho công trình Theo Tamura (1997), ở Nhật Bản, đã cónhiều thiết bị TMD được sử dụng, trong đó cơ edu dùng để liên kết khối lượng quán
Trang 20hon sử dụng bộ giảm chấn tính với công trình thường là các pítông dẫu (một s
nhớt hoặc đàn nhớt, xem bảng 1.1 hoặc Kitamura và các cộng sự 1995).
Bang 1.1 Cơ cấu cản trong TMD (trong 11 công trình ở Nhật Bản)
Đông dẫu wii Ti.
Bộ giảm chấn din nhốt 2m 18%
Bộ giảm chan nhớt WL 9%
"TMD Không những được sử dụng trong các công trình nhà cao tầng mà còn được sử
‘dung trong các công trình khác.
Hình 1.9 Tháp điều khiển ở sân bay quốc gia WashingtonBanavikar và Isyumov(1998) chỉ ra việc sử dang TMD trong công tỉnh Thấp điều
kiến sân bay Quốc gia Washington 4 làm tăng độ giảm chấn từ 0,5% lên 3%, Đi với
Skybridge sông trình cầu cũng vay Breukelman và các cộng sự (1998) chỉ raring ©
nối hai tháp đối Petronas Towers rit nhạy cảm với các uỗng khí xoáy, nhưng khi sửcđụng TMD thì tổng độ giảm chắn đã tăng lên 0,5% để đủ chống chịu lại các dao động
xoáy và không thể bị phá hoại.
B
Trang 21Khối lượng quán tinh tong thiết bị TMD đôi khỉ còn được gọi khối lượng thứ cấpKhối lượng nảy thông thường chỉ chiếm tỷ lệ khoảng 0,2% đến 3% tổng khỏi lượng.của công tinh, Tuy nhiên, một số công tinh thực tẾ lại sử dụng luôn Khối lượng cũn
bể nước hoặc các thiết bị đun trên mái làm khối lượng thứ cấp, ví dụ như công nh
Rokko-Island P&G Building ở kobe, Crystal Tower ử osaka(Nagase và Hisoku 1992), hoặc Sea Hawk hotel & Resort ở Fukuoka ( Nagase 1998).
Các thiết bị TLD cũng có nguyên lý làm việc như thiết bị TMD, tuy nhiên khối lượng được thay bằng chất lỏng Các thiết bị TLD dang này được chia làm 2 loại:(a)eác bộ giảm chin do va chạm chất lỏng được dự chỉnh ( Tuned Sloshing Damper-TSD), và
(b) các bộ giảm chấn dạng cột chất lỏng được dự chỉnh (Tuned Liquid Column
Dampet-TLCD) Trong hai loại này, chuyển động của chất long sẽ phân tán năng
lượng khi kết cầu chịu tải trong động và do đó làm tăng độ giảm ch Cóin của kết thể tham khảo những ứng dụng đầu tiên của TLD vào những năm 1980 trong Modi và
Welt(1987), Tamura và các cộng sự (1988) Gần diy, các thiết bị TLD đã được ứngdụng rộng ri (Tamura 1992, Isyumov 1993, Wakahara 1994) Giảm chin dao động sử
dụng các thiết bị TLD được minh họa trong hình
Hình 1.10 Giảm chấn thụ động dao động dang TLD
14
Trang 22'Các TSD rit đễ áp dụng hiện đang được đề xuất sử dung trong các bể chứa nước trong các tòa nhà bằng việc cấu tạo các phin bên trong bể thành nhiều bộ giảm chấn mà
Không làm ảnh hướng nhiễu đến công năng của các b chứa nước này Các thiết bị này
cùng với cũng có thé xem như các ‘TMD với các khối lượng quần tính bé (nêu có) có
thể fim giảm phản ứng gia tốc công tình xuống còn một nữa hoặc một phn ba phân
ứng ban đầu tủy theo lượng nước mà bể dang chữa (Tamura và công sự 1995) Ngoài ra, các yêu cầu bảo dưỡng thấp càng làm cho việc ứng dụng TSD càng trở
phổ biển, DSi với thiết bị TLCD, có một số hạn chế cao mực nước trong cột chất long và gố chặt được hết kế với kích thước xác định sao cho còn lại một
khoảng cách tối ưu giữa các khối lượng chuyển động và các gối chặn và cho phép va.chạm xiy ra giữa chúng khi công tình khi dao động Khoảng cách tối wu đồng vai trồ
‘quan trọng trong thiết kế hệ thống giảm chấn kiểu này Phương pháp giảm chấn dao
động này được sử dụng trong các thấp hoặ :ác công trình dạng tháp với các dao động xảy ra trong mặt phẳng (Koss và Melbourne 1995) Tuy nhiên, theo Ying và
Semercigil(1991) thì phương pháp giảm chin dao động này vẫn còn chưa được sử
‘dung nhiều trong các công tình lớn.
Hình 1.11 Sơ đồ nguyên ý hệ thống giảm chin dao động dạng bộ giảm chấn va chạm
Ne Ai ra, có một hướng giảm chin dao động thụ động khác sử dụng nguyên lý hồi
chuyển của các vật thể Thiết bị trong bài toán giảm chin dao động này là các con
quay hồi chuyển (Gyroscope hoặc Gyro-stabilizer) Nguyên lý chủ yếu của loại giảm
chấn này sử dụng các bánh da trong con quay hồi chuyển để tích trữ năng lượng, khi
15
Trang 23đó năng lượng từ trận động đất truyền vào ông ình sẽ giảm di VỀ mặt tích
trữ năng lượng thì con quay hồi chuyển đạt hiệu qua tích trữ năng lượng trên một đơn
vị thể tích lớn đứng thứ ba chỉ sau tích trữ năng lượng trong hạt nhân và tích trữ trong các phản ứng hóa học Tuy nhiên, các nghiên cứu ứng dụng con quay hồi chuyển trong
ngành xây dựng công trình hiện vẫn chưa nhiều, mà chỉ tập trung vào các ngành hàng
hải, hàng không, cơ học, máy Cụ thể là, hiện nay Thụy sỹ đã có những chuyến xe buýt sử dụng bánh đã trong con quay hồi chuyển khi đi lại khi lên, xuống những
đường đồi Đặc tính tích rỡ năng lượng của con quay hồi chuyển được thể hiện ở chỗ
khi xe buýt xuống dốc thi năng lượng sữ được tích ti dưới dạng quấn tính của con quay hồi chuyên và năng lượng này sẽ được giải phóng khi xe di lên dốc, do đỏ sẽ tiết
kiệm năng lượng xing Hiện nay về kích thước của b& chứa nên cũng hạn chế về tin sốđiền chỉnh Shimizu và Teramura 1994 đề xuất một phương án cải tiến Ý tưởng mo
rong TLCD cho các phương phip giảm chắn chủ động hiện đang được nghiên cửu áp
dụng vào một công tinh bằng thép cao 9 ting (Honda và các cộng sự 1992) Ngoài ramột số phương án khác nhau như LCVA (Hitchcock và Kwok 1993), TLCD thích nghỉ
(Kareem 1994), các bộ giảm chắn bơm quán tính, thiết bị có khe van phụ thuộc vào
biên độ dao động và các thiết bị có nhiều khe van đã và đang được nghiên cứu
Nhiều nghiên cứu và thực nhiệm đã cho thấy, phản ứng của hệ TLD khi kết cầu daođộng nhỏ là dễ dàng nhận thấy, Tuy nhĩ với những trường hợp dao động lớn (có thể xây ra khi công trình chịu trận động mạnh), hệ TLD thể hiện những phan ứng.
rt phic tạp Sun (1935.1995) da đề xuất khả năng phất tiễn một ky thật sổ th mô tả
ứng xử của hệ TLD, Năm 1994 có một nghiên cứu thực nghiệm và toán ảnh hưởng của thiết bj TLD hình chữ nhật dui các tác động của động đắt Nghiên cứu này
đã xây dựng một mô hình tính toán bằng số áp dụng cho các thay dồi biên độ nhỏ của chuyển động nền.
Một phương pháp giảm chắn dao động dang thụ động khác là phương pháp sử dụng các bộ giảm chin (Impact Damper-ID) Các thiết bị ID này thường ở dạng các kt
lượng vật rin nhỏ trượt trên định công tình trên các ray dẫn hướng Các nhóm đề tàidang nghiên cứu để ứng dung con quay hồi chuyển vào bài toán giảm chắn dao động
công trình theo dang thụ động,
Trang 241.2.2 Phương pháp giảm chấn chủ động
Giảm chin dao động mới được nghiên cứu gin đây Phương pháp giảm chin chủ động
là phương pháp sử dụng tín hiệu phân hồi từ các bộ cảm bién do ứng xử của kết cầu,
sử ý các hông tin này và đưa ra tín hiệu điều khiển thích hợp đến các bộ kích thích cơhọc để khống chế ứng xử của các cấu kiện theo mong muốn Với các thiết bị củaphương pháp giảm chin chủ động, ta phải luôn chin chin rằng có một nguồn nănglượng riêng cung cấp cho nó và các thit bị đo phản ứng phải sin sàng hoạt động khis6 bắt kỳ phản ứng nào của công tình, iễu này đồi hỏi các chỉ ph lớn cho thiết bị ban
đầu và chỉ phí cho bảo tủ, vận hành ong suốt thời gian sử dụng công trình Các bộ
kích thích cơ học hoạt động được bởi nguồn năng lượng cắp từ bên ngoài Vai trò của
"hệ thống điều khiển chủ động là phát hiện những phần ứng bắt lợi câu kết cầu đưới tácđộng của gió to hay động đất, xử lý nhanh bằng máy tính điều khiển và đưa ra một lực
phân ứng làm giảm dao động của công trình Do đó sẽ kim tăng độ an toàn cho các tòa nhà và sự thoải mái cho người sử dụng Nhược điểm của hệ
đi
ng này cần một nguồn
iêng và én định (ngay cả khi toàn bộ công trình chính có sự cổ về điện) để cung
cắp cho thất bị didu khiển
Các thiết bị giảm chấn chủ động bao gồm thiết bị sử dụng khối lượng chủ động(Active Mass Damper-AMD), thiết bi sử dụng khối lượng dự chỉnh chủ động ( Active
Mass Tuned Damper-ATMD), thiết bị ging chủ động (Active Brace-AB), thiết bị chủ động thay đổi độ cứng (Active Variable Stiffness-AVS), thi
(Active Variable Damper-AVD), thiế
Isolation-ABD.
bị thay đổi chủ động
bị cách chấn diy chủ ding (Active Base
Khi khoa học công nghệ phát triển thiết bị TMD, vốn được coi là thiết bị giảm chin
đạo động thụ động, cũng được phát triển thành các thiết bị giảm chan dao động có khả.
năng chủ động phần ứng lại với các tác động của động đất Theo những yêu cầu củathiết kế như giới hạn về không gian lắp đặc việc lắp đặt sử dụng thiết bị TMD có thểkhông khả thí, khi đó thiết bị giảm chin dao động chủ động(AMD) được thiết kế và
iwa Bhilding ở Tokyo (Nhật Bản) hay Kyobashi Seiwa Bhilding là ứng
dụng quy mô lớn dầu tiên công nghệ giảm chin dao động chủ động Dây là một tòa
lắp đặt nhữ trường hợp ở tòa nhà Kyobadhi
toàn tháp Nanjing ở Nanjing (Trung Quốc) Tòa nl
7
Trang 25nhà 11 tng với di tích sin là 423m Hệ thống điều kiễn gm có hủ thiết bị AMD,trong đó thiết bị AMD đầu iên có khối lượng 4 tin được sử dụng cho giảm chin daođộng ngang, thiết bị AMD thứ 2 có khỗi lượng làm giảm xoắn cho công trình VỀ cănbản, thiết bị AMD chính là cả tiến từ thiết bị TMD được gắn thêm cúc cảm biển, các
bộ kích thích cơ học và máy tính điều kiễn Các te giả Aizawa, Hayamizu, Higashino, Soga, Yamamoto, và Haniuda đã trinh bảy những nghiên cứu thực nghiệm về AMD,
những ứng xử của hệ kết cấu được chế ngự chủ động với thiết bị AMD được gin ởtrên đỉnh, đã được giảm một cách đáng kể ở dạng dao động thứ nhất và thứ hai theo
hướng y và dạng dao động thứ nhất theo hướng 2.
Reinhorn và Soong (1992) đã giới thiệu một hệ chế ngự chủ động (Active Bracing
System-ABS) được lắp đặt tong một kết cấu thử nghiệm ở Tokyo Kết cấu này đãchịu vài trân động đất và các phản ứng của nó đều được ghi lại trong hệ giảm chắn chủ
thoi gian xảy ra động đất Một thiết bị ATMD kiểu quả lắc cũng đã được phát widn bởi Matsumoto(1990), thiết bị này đã được lắp đặt tại
động tự động làm việc trong s
tầng trên cùng của một tòa nhà 70 tầng (cao 296m) và đỉnh tháp của cẩu Akashi
Kaikyo (cao 300m).
Trang 26Cam vế Ổ
Sapte gen] Aneneese
Trang 27che buildina Boor
Hình 1.15 Tòa nhà Shinsuk Park Tower sử dụng giảm chế dao động “lai
‘Vi dụ của ứng dụng thiết bj HMD là tại tòa nhà Sendagaya Intes ở Nhật Bản vào năm
1991 Thiết bị HMD được đặt ở ting 11 của tòa nhà gồm 2 khối lượng để chế ngự
chuyển động ngang và chuyén động xoắn của công
Ấn bán chủ động
1.2.3 Phương pháp giảm el
Hệ thống giảm chế dao động bán chủ động là thiết bị giảm chắn dạng như TMD nhưng
độ cứng k và độ cân nhớt của lién kết được lin tục điều chỉnh thay dỗi phù hợp vớilực tác dụng lên công trình Hệ thống này yêu cầu nguồn năng lượng liên tục nhưngkhông cần lớn lắm nên só thể đồng nguồn năng lượng là pin tong trường hợp khẩncắp Các nghiên cứu và thự tế đã chứng mình rằng hệ thống giảm chin dao động bánchủ động hoạt động ốt hơn và có hiệu quả cao hơn hệ thống thụ động,
20
Trang 28Be điệu chỉnh k,e
Hệ thông chế ngự.
Trang 29Hình 1.19 Giảm chắn dao động bin chủ động tba nhà Kajima Shizuoka
1.3 Gối cách chin bảo vệ công trình
1.3.1 Nguyên lý và hiệu quả của gối cách chin
Sự cách ly kết cấu nhằm tách rời hoặc hạn chế việc truyễn lực động đắt vào kết cầu
khi sử dung các thiết bị được đặt ở chân công trình (mặt cách chấn ~ bên dưới khối
lượng chính của công trình) được gọi là giải pháp cách chắn đáy Hệ thống cách chắn
đây có một hoặc nhiều chức năng sau
~ Chịu tải trong thẳng đứng kết hợp với kết hợp với độ déo theo phương ngang được tăng cường và có độ cứng lớn theo phương đứng:
~ Tiêu tần năng lượng, tạo cản nhớt hoặc ứng xử trễ:
- Liy lại cân bằng:
- Tang độ mềm theo phương ngang, tăng độ bền ôn định cho công tinh
Khi có thiết bị cách chắn đáy, công trình có thêm một dạng giao động mới Cách
chấn day có tác dụng kéo dài chu ky dao động cơ bản, giữ cho chu kỳ nay độc lập và
2
Trang 30không trùng với chu ky dao động cưỡng bức do tác động bên ngoài Trong quá trình
hoạt động, nếu cin thiết có thể thay thé các bộ phận của hệ cách chấn một cách dễ
f ra +
* a ae ee see ae
8) »)
Hình 1.20 Cách chấn đầy trong bảo vệ công trình chịu động đất
3) Kết cấu thông thưởng, b) Kết cầu có cách chấn đây1.3.2 Các loại gỗi cách chắn
Cc thiết bị cách chin hoạt động dựa trên nguyên lý sau: việc đưa ra một lớp cách ly
"mềm theo phương ngang và rit cứng theo phương đúng lim tăng độ mềm theo phươngngang hoặc tăng khả năng én định theo phương đứng của kết cấu chính Và như vậy,
ich el
một phần năng lượng được hip thụ trong bản thin trước khi được tiêu tần
ết bị cách
tử eơ chế hoạt động của cách chắn Do độ mềm theo phương ngang các
chắn tạo ra một mode dao động mới mà không chứa các dịch chuyển tương đối giữa
sấc ting quan trong của hệ kết cấu chính Khả năng này sẽ làm ting các chu kỷ cơ bản
của hệ kết cấu và sẽ giữ cho toàn hệ xa với các thành phẩn chu kỳ trội của kích thích
nền đất
“Các thiết bị cách chắn phù hợp với các tòa nhà có chiễu cao từ thắp đến tung bình, với
các mode dao động chủ yếu nằm trong một khoảng xác định Ví dụ, không t đạo
urge độ mềm cần thiết theo phương ngang cho các kết cấu chịu các kích thích động
23
Trang 31đất mà thành phin chu kỳ tội tương đối di Cách hiệu quả chống lạdao động được trayễn đến từ nén đất, chẳng hạn như từ động đất hoặc các hoạt độnggiao thông, nhưng nó không hiệu quả để chống lại tải trong gió vì hệ quá mềm theophương ngang Các thết bị cách chấn có thé được bổ trí ở các vị trí khác nhan trên
công tình.
Cón hệ thống cách chin phổ biến với các cơ chế và ứng xử bao gồm: hệ cáchchắn từ vật liệu đàn hồi, hệ cách chắn từ cao su tự nhiên và tổng hợp có độ cản thấp(LDRB), hệ cách chắn với lõi chi (LRBs) hệ cách chan tir cao su tự nhiên có độ cản.cao (HDNR), hệ cách chắn dựa trên hỗ tương trượt bé mặt, hệ cách chin tir Teflon nổikhớp với thép không gi (TASS), hệ cách chấn dạng con lắc ma sát (FPSs), và hệ cách
chin dạng cit mãng xông (SPISs).
Hệ cách chan từ vật liệu đàn hỏi gồm các khỗi cao su tự nhiên lớn không có cốt thép.gia cường, được giới thiệu ln đầu tiên vio năm 1969 Sau đó, các tắm thép được thêm
vào để cái thiện tinh năng và tăng độ cứng theo phương đứng, đã có nhiễu tòa nhà sử
dụng thiết bị dạng này LDRB gồm có bai tắm thép dày ở phía ngoài và niu tắm thép,
trước các trận động đất
24
Trang 32St Pa ms
Hình 1.22 Hệ cách chin với lai chi (LRB)
âu den có
Năm 1982, các hệ cách chin HDNR đã được giới thiệu sử dụng nhựa hoặc
sác bon rất mịn và chit nền độc quyền khác ở Anh, dẫn đến việc tăng tính chit cảnvốn có của hợp chất cao su tự nhiên, mà điều này lại dẫn đến việc không cần sử dụngthêm các thiết bị bổ sung tinh chất cản khác
Các hệ cách chắn dựa trên hiện tượng trượt với nguyên lý sử dụng các vật liệu như.poly-tetrafluoroethylene (PTFE hay Teflon) trên thép không gi Hiệu quả của các thiết
bị này phụ thuộc bởi các yếu tổ như nhiệt độ, vận tốc chuyển động bề mặt tiếp xúc, độmài mòn và mức độ sạch sẽ trên bề mặt Các phân tích lý thuyết được thực hiện vớicác kết cầu có gin thiết bị này
Self Lubricating ————¬ Concave plate
Bearing Material
Circular Retainer
Seal
Stainless Steel
Concave Surface Slider Housing Plate
Hình 1.23 Hệ thông con lắc trượt ma sát
G Nhật đã phát triển hệ thống “Trong hệ thống này, toàn bộ tải trong đứng được
đỡ bởi việc sử dụng các cấu kiện thép không và các lực tái định tâm được cho từ các
gối neoprene dạng phiến và không chịu lực Hệ cách chấn FPS kết hợp việc trượt vớimột lực phục hồi từ các sắp xếp hình học, Nó bao gồm một bao gồm một khối trượtxoay được quanh khớp trượt trên một bé mặt dạng cầu được phủ bởi thép không gi.được đánh nhẫn Do chuyển động của khối trượt trên bé mặt edu, khối lượng sẽ bị đầy
lên cao và tao ra một lực tái định tâm cho hệ Hệ SPIS là một giải pháp làm giảm việc truyền dao động bằng các cử thông qua việc tạo ra độ mdm theo phương ngang Trong
lồng này, cử được đặt trong Ống vách với khe hớ phù hợp
25
Trang 3314, Sự phát
trên thế gi
n của phương pháp sir dụng gối cách chin để bảo vệ công trình
Trong thời đại phát tiễn của khoa học công nghệ, kỹ thuật cách chin đã ủi tiếng về
tu duy sing tạo và công nghệ tin tiền vượt ra ngoài các giải pháp thông thường, cáchchấn day là một công nghệ phù hợp Trong phần này, cl ing ta sẽ nhìn vào lịch sử của giải pháp cách chắn diy, nó được nghiên cứu như thé nào, ứng dụng và hoạt động ra sao,
1.4.1 Đối với gối dan hồi
Trung tâm nghiên cứu Kỹ thuật Động đắt (EERC), bây giờ dmge gọi là Trung tâm
"Nghiên cứu Kỹ thuật Thái Bình Dmong (PEER) của Dai học Berkeley ở California, là
tổ chức đầu tiên tại Hoa Ky tiền hành một nghiên cứu vé tính khả thi của gối cách lybằng cao su thiên nhiên để bảo vé các tòa nhà từ trận động đắt Điễu này là vào năm,
1976
cấu tạo bởiMat phương pháp cô lập địa chắn là sử dụng gối cách chin din hồ
nhiều lớp cao su mông và xen kẹp là các la thép để tăng độ cứng chịu nén cho gối và
vẫn dim bảo sự biển dạng cắt lính hoạt theo phương ngang (Nacim and Kelly 1999).Hai loại gối din hdi phổ biển HDRB và LRB HDRB liên quan đến việc sử dụng cáchợp chất cao su có độ cản cao, trong khi gối LRB có một lõi chi ở trung tâm dé tăng
khả năng chịu nén (Naeim and Kelly 1999).
_Về kiểm tra tốc độ lão hóa của cao su, nhiều nhà sản xuất tuyên bổ tính chất cơ học của.
HDRB thay đổi không đáng kể theo thoi gian Kojima and Fukahori (1989) đã cho biết
tính chất cơ học của HDRB thay đổi ít hơn 10% rong thời gian 60 năm
Có tương đối ít các mô hình phân tính HDRB theo lich sử thời gian xủy ra động đắt
C6 một mô hình được đề xuất bởi Pan and Yang (1996), sử dụng hai phương trình vớitổng cộng 11 thông số mô tả lực phục hii và lực cản Những thông số này được xácđịnh từ thí nghiệm HRB chịu tả trọng điều hòa Thực hiện tinh toán lực phục hồi vàđồng thời về được vòng trễ từ quan hệ lục et và chuyển dịch đối với lực en thi đượctính từ diện tích vòng trễ
Các mô bình toán học mô tả ứng sử cia HDRB được đề xuất bởi Kikuchi and Aiken
26
Trang 34(1997), một mô hình trễ đã được phân tích với mục đích dự báo chính xác phản ứng của gối cách chắn trước kích động động đất.
Hwang et al (2002) đã phát triển mô hình trễ của HDRB được đỀ xuất ban đầu bởi Pan
and Yang (1996), tuy nhiên các oo sở vật lý của mô hình toán học mô ti độ cứng và độ cần là không giải thích rõ rằng
Một số hướng dẫn chỉ tết kỹ thuật (AASHTO, 2000) ~ thiết kế động đắt với kết cầu
ci có HDRB đã được phát triển Trong các chỉ it kỹ thuật, các đặc tính phi tuyến
của HDRB được thể hiện theo mô hình song tuyển tính.
ALR Bhuiyan, Y, Oks, H, Miamara,T: Imai (2009) đề xuất một mô hình lưu biếncủa HRB nhằm xác định độ nhớt phí tuyển
W.H Robinson (1982) đã vẽ được vòng trễ của LRB.
Nghiên cứu về hiệu quả của lõi chi trong LRB, Bong Yoo, Jae-Han Lee and
Gyeong-Hoi Koo (2001) đã có nhăng kết luận rằng nếu tăng đường kính của lõi ch tỷ số cân
của LRB sẽ tang nhanh, kết quả thí nghiệm 3 loại sỗi LRB cố đường kính của lõi chỉKhác nhau cho thấy tỷ số cân khác nhau đồng kể
Bảng 1.2 So sánh tỷ số cản của các LRB với đường kính lõi chi khác nhau.
Loại LRB Đường kính lõi chi (mm) Tỷ số cản
RB (cao su tự nhiên) Không có lõi chỉ 45
LRB I 2 8
LRB2 37 +
LRB 3 48 33
EN, Doudoumis, F Gravalas and Doudoumis (2005) mô tả các thông số về độ cứng
dn hồi sơ bản, độ cứng din déo và cường độ đặc tưng của LRB liên quan đến quan
"hệ lực ngang và chuyển vị theo quy luật song tuyến tính Các thông số này có thể được
A báo với độ chính xác cao nhờ các công thức đơn gin, ngoại trừ độ cũng ban đầu là
một hàm chủ yếu phụ thuộc vào các chỉ tit ấu tạo và lõi chỉ của LRB.
Ryan, Kelly and Chopra (2005) quan sát thấy ring cường độ din hồ của LRB phụ
thuộc vào tải trọng dọc trục, chẳng hạn với tải trọng dọc trục bé thi cường độ đàn hồi
7
Trang 35không đạt được giá tị như tính theo lý thuyết Ví dụ, Hwang and Hsu (2000) nghiêncứu với một kết cấu 3 ting được cách chin đáy bằng LRB, thấy rằng đối với LRB chịu
ue dọc lớn có tỷ số cán lớn hơn LRB chịu lực dọc nhỏ.
của kết cấu nhà nhiề
RS Jangid (2005) đã nghiên cứu phan ứng địa chất tầng đượccách chắn bởi LRB, ứng xử của lực ~ chuyển vị của ỗi LRB được mô hình hóa song
tuyển tí với cin din nhớt Phương trình vi phân chuyển động của kết cấu bên trên
trước kich động động đất được giải bằng phương pháp Newmark Tuy nhiên các tính
chất của LRB được lấy giả định.
‘M,C Constantinou, A, S Whittaker, Y, Kalpakidis, D M Fenz and G P, Wam(2007)
đã nghiên cứu thực nghiệm đối với tính chất cơ học của các loại gối đàn hi
quy trình kỹ thuật phân tích và thiết kế gối đàn hồi Thực hiện quy trình này là việckiếm tra thỏa mãn các bất đẳng thức Do vậy quy trinh không cho thấy được phân ứngcủa gối cách chin chịu kích động động đất theo thi gìam
Dinu Bratosin, Tudor Sireteanu (2002), đã trinh bảy một mô hình phi tuyển Kenvin Voigt với độ cứng và độ cán là ham của chuyển vị
Dinu Bratosin (2003), trình bảy mô hình din nhớt cho ứng xử động lực học phi tuyểncủa vậtliệu sử dụng cho cách chắn đầy,
Dinu Bratosin (2004), ệ gối cách chin din hồi được cầu tạo từ nhiều lớp hỗn hợp nên
có đặc tính phi tuyến rõ ràng Tác giả phân tích hiệu qua của việc cách chấn kết cầu
bằng cách mô hình ha bậc tự do sử dụng mô phỏng sổ phi tuyển
Dinu Bratosin (2005), đánh giá tác động của sự thay đối chu kỳ của kết
chin đây, với đặc tinh vit ig từ các lớp cầu tạo gối din hồ là phi tuyển
1.4.2 Đối với dạng trượt đơn FPS
Xột phương pháp phổ biến để cách ly dia chin là sử dụng hệ thống con lắc FPS, một
FPS có một bé mặt cong trượt, có khả năng tạo ra lực phục hồi, trọng lượng của cấu bê trên được đặt trên một khớp trượt, có thể trượt trên bé mặt cong, ma sát giữa khớp trượt và bé mặt cong tạo ra độ cản cho gỗi FPS (Naeim and Kelly 1999)
‘Thay đổi bán kính của bể mặt cong có thể điều chỉnh độ cứng và chủ kỳ dao động cơ
bản của hệ,
28
Trang 36Ưu điểm của việc sử dụng gối FPS để cách ly dia chin là tạo ra được lực phục hồi, mô.hình số đơn giản, độ cứng là tuyển tính rong một phạm vi di chuyển ngang vừa phải
(Kim et al, 2006) Một uu điểm nữa là ứng xử của gối FPS có chủ trình lặp đi lặp li,
tính chất co học én định, bén, giảm được chiễu cao của hệ thống gối cách chắn, táchbiệt giữa lực phục hồi và lực cản, dễ kiểm soát chu kỳ dao động cơ bản và công làm
Ih hge đơn giản (Almazan and De la Llera, 2003)
dịch chuyển bằng các thông số
Anoop Mokha, Michalakis Constantinou, Associate Member, ASCE, and Andrei Reinhom, Member, ASCE (1990) đã mô ti tinh chất ma sit bề mặt của một loại thép
đặc biệt dùng để chế tạo gối FPS, một loạt thí nghiệm trong phòng được tiến hành để
xác định ảnh hướng của vận „gia ấp lực lên bề mặt và loại thép Kết quả thấy
ring gia tốc ảnh hưởng không ding ké đến ma sát mà vận tốc và áp lực bề mặt có ảnhhưởng quan trọng Ma sát sẽ ting khi vận tốc tăng, nhưng vận tốc đạt đến một giá trị xa.hơn thì ma sát sẽ không đổi Hơn nữa ma sét giảm xuống với áp lục ngày cing tăngvới t lệ giảm phụ thuộc it nhiễu vào tốc độ Giá trị ma sắt tĩnh lớn hơn gi tị ma íttrượt từ 2 đến 4 lần
Độ bền của thép đặc biệt có yếu tổ quan trọng của gối FPS để có thể duy trì áp lực nénrit lớn trên bề mặt và có chu kỷ lặp hàng ngàn lẫn Các ứng xử cơ học của thép đặc biệtrất phức tạp, các kết quả nghiên cứu thực nghiệm và lý thuyết được để xuất bởi Mokha
ct al (1990) and Constantinou et al(1990)
Panos C Dimizas and Viasis K Koumousis (2005
ch động đi
tham số này được giải quyết bằng cách
) đã xác định các tham số phi tuyến
hòa theo mô hình
Boun-liên quan đến ứng xử tể của gối FPS chịu
Wen Đường Idi của phương pháp xác định cát
tối ưu hóa phi uyển bằng thuật toán Levenborg: Marquardt
Nghiên cứu của M.C Constantinou, A.M Reinhorni, P Tsopblas and S Nagarajaiah
(1999) đã xác định
vận tốc, phụ thuộc áp lực của khớp trượt lên bé mặt cong của gối FPS.
thức của lực phục hồi, biểu thức của hệ số ma sát phụ thuộc.
Cée biểu hiện phi tuyến được phát trién bởi Kim et al (2006) với lực phục hồi là một ham của chuyển dịch ngang.
M Rabiei (2008) tién hành kiểm tra phan ứng của kết cấu được cách ly bởi FPS chịu
29
Trang 37kích động động dit theo cả 3 phương Kết cầu bên trên được lý tung hóa như mội tồn
nhà không gian một ting Các phương tình vi phân chuyển động được giải bằng phương pháp Newmark Tuy nhiễn việc kiểm tra này không xét đến ứng xử trễ của gối FPS
Yen-Po Wang, Lap-Loi Chung and Wei-Hsin Liao (1998), đề xuất phương pháp thiết
lập phương trình vi phân chuyển động thích nghỉ được hai ca trang thái của FPS là tinh
và động (ưạng thái tĩnh - khi kích động ngoài không thắng được lực cản ma sát nên
không xảy ra trượt, rạng thái động - khi kích động ngoài lớn hom lực cản ma sit nÊn
xây ra trun)
Almazan, J Land De la Llera, J C (2003) tập trung vào phát triển một phương trình
toán học mô tả phân ứng động của kết cấu được cách ly bởi sối FPS, đó là một mô Hình lý thuyết có thể biểu điễn một cách hiệu quả sự chuyển dịch lớn và hi
a
1.4.3 Đi với dang trượt đôi DCFP
ứng
P-Gối cách chắn dạng trượt đôi DCEP có cấu tạo hep không
si một khốp trượt làm bằng vật liệu phi kim loại có bŠ mặt trên tiếp xúc với mặt lõm
trên, mặt dưới tiếp xúc với mặt lõm dud, Đồng thời khớp trượt được cấu tạo gồm hai
phần tiếp xúc nhau mà bai phần này có thể tự quay quanh nhau (Daniel M
Michael C Constantinou (2006).
Fenz and.
Một khái niệm đầu tiên để cập đến sử dụng một gối có 2 bE mặt lõm xen kẹp một quả.bóng lan để cách ly một tôa nhà được thể hiện trên bằng sing chế của Jules Touailonnăm 1870 ((Daniel M Fenz and Michael C Constantinou (2006)) Nhưng cho đến tậnhơn 100 năm sau, Hyakuda et al (2001) mô tả quan sét về một tòa nhà ở Nhật Bảnđược cách ly bởi gối DCFP, Đặc điểm của gối DCEP áp dụng trong công tình này làhai bé mặt lõm có cùng bán kính, nhưng đặc biệt là khớp trượt xen kẹp giữa hai mặt
Jom lại không chia thành bai phần có thể tw quanh quanh nhan, RO ràng sự tích bit này là cần thiết
Các nghiên cứu của Hyakuda et al (2001) và Tsai et al mô tả quan hệ lực ngang —
chuyển dich nhưng đã hạn chế ự trượt đồng thi trên cả ha mặt lõm,
30