1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

đặc điểm về hình thái và chức năng tâm thu thất trái trên siêu âm tim ở bệnh nhân gút tại bệnh viên trung ương thái nguyên

80 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đặc điểm về hình thái và chức năng tâm thu thất trái trên siêu âm tim ở bệnh nhân gút tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
Tác giả Lưu Thị Hoan
Người hướng dẫn PGS. TS Lưu Thị Bình
Trường học Trường Đại học Y-Dược Thái Nguyên
Chuyên ngành Nội khoa
Thể loại Luận văn Thạc sĩ Y học
Năm xuất bản 2022
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 80
Dung lượng 1,22 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (12)
    • 1.1. Đại cương bệnh gút (12)
      • 1.1.1. Khái niệm (12)
      • 1.1.2. Lịch sử phát hiện bệnh (12)
      • 1.1.3. Phân loại bệnh gút (12)
      • 1.1.4. Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh gút (13)
      • 1.1.5. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng (14)
      • 1.1.6. Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định bệnh gút (19)
        • 1.1.6.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán của Rome năm 1963 (19)
        • 1.1.6.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán gút Mexico năm 2010 (21)
    • 1.2. Đặc điểm hình thái và chức năng thất trái trên siêu âm (23)
      • 1.2.1. Giải phẫu và sinh lý tim ứng dụng trong chẩn đoán chức năng thất trái (23)
      • 1.2.2. Hình thái của thất trái (24)
      • 1.2.3. Chức năng thất trái (26)
    • 1.3. Mối liên quan giữa bệnh gút và các bệnh lý tim mạch (30)
      • 1.3.1. Bệnh gút và tình trạng tăng huyết áp (30)
      • 1.3.2. Bệnh gút và các bệnh lý mạch máu (31)
      • 1.3.3. Bệnh gút và các biểu hiện rối loạn nhịp tim (32)
      • 1.3.4. Bệnh gút là yếu tố nguy cơ của suy tim và các bệnh cấu trúc tim (33)
    • 1.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về hình thái, chức năng thất trái ở bệnh nhân gút (34)
      • 1.4.1. Trên thế giới (34)
      • 1.4.2. Tại Việt Nam (34)
  • Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (36)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (36)
      • 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân (36)
      • 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân (36)
    • 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (36)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (36)
      • 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu (36)
      • 2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu (37)
    • 2.4. Các biến số, chỉ số nghiên cứu (37)
      • 2.4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (37)
      • 2.4.2. Mô tả đặc điểm hình thái và chức năng tâm thu thất trái trên siêu âm tim bệnh nhân gút (38)
      • 2.4.3. Xác định một số yếu tố liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng với hình ảnh siêu âm tim ở đối tượng nghiên cứu (38)
    • 2.5. Biến số nghiên cứu (39)
    • 2.6. Các tiêu chuẩn đánh giá trong nghiên cứu (42)
      • 2.6.1. Tiêu chuẩn đánh giá gút theo EULAR/ ACR 2015 (phụ lục 1) (42)
      • 2.6.2. Tiêu chuẩn đánh giá hình thái, chức năng tâm thu thất trái (42)
      • 2.6.3. Tiêu chuẩn đánh giá tăng huyết áp (43)
      • 2.6.4. Tiêu chuẩn đánh giá đái tháo đường (44)
      • 2.6.5. Tiêu chuẩn đánh giá bệnh thận mạn (44)
    • 2.7. Phương pháp thu thập số liệu (45)
      • 2.7.1. Hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng (45)
      • 2.7.2. Xét nghiệm (46)
      • 2.7.3. Siêu âm tim (46)
    • 2.8. Phương pháp xử lý số liệu (47)
    • 2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu (47)
  • Chương 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (0)
    • 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (49)
    • 3.2. Đặc điểm hình thái, chức năng tâm thu thất trái trên siêu âm tim ở bệnh nhân gút (53)
    • 3.3. Xác định một số yếu tố liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng với hình ảnh siêu âm tim ở đối tượng nghiên cứu (56)
      • 3.3.1. Một số yếu tố liên quan giữa đặc điểm lâm sàng với hình ảnh siêu âm tim ở đối tượng nghiên cứu (56)
      • 3.3.2. Một số yếu tố liên quan giữa đặc điểm cận lâm sàng với hình ảnh siêu âm tim ở đối tượng nghiên cứu (58)
    • 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (61)
    • 4.2. Đặc điểm hình thái, chức năng tâm thu thất trái trên siêu âm tim ở bệnh nhân gút (67)
    • 4.3. Xác định một số yếu tố liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng với hình ảnh siêu âm tim ở đối tượng nghiên cứu (68)
  • KẾT LUẬN (70)
    • 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (70)
    • 2. Đặc điểm hình thái, chức năng tâm thu thất trái trên siêu âm tim ở đối tượng nghiên cứu (70)
    • 3. Một số yếu tố liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng với hình ảnh siêu âm tim ở đối tượng nghiên cứu (71)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (73)

Nội dung

a ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y- DƯỢC LƯU THỊ HOAN ĐẶC ĐIỂM VỀ HÌNH THÁI VÀ CHỨC NĂNG TÂM THU THẤT TRÁI TRÊN SIÊU ÂM TIM Ở BỆNH NHÂN GÚT TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Chuyê

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Bệnh nhân được chẩn đoán gút và có thực hiện siêu âm tim tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

2.1.1 Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân

- Bệnh nhân được chẩn đoán xác định gút theo tiêu chuẩn ACR/EULAR

+ Tiêu chuẩn đầu vào: Có ≥ 1 đợt sưng đau khớp ngoại vi hay bao hoạt dịch + Tiêu chuẩn vàng: phát hiện tinh thể urat trong 1 khớp có triệu chứng hay bao hoạt dịch (tức là trong dịch khớp) hoặc hạt tophy

+ Nếu không phát hiện được tinh thể urat tiến hành chấm điểm các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng Tổng điểm tối đa là 23 điểm Điểm chẩn đoán bệnh Gút là ≥ 8 điểm (chi tiết xem phụ lục 1)

- Bệnh nhân được thực hiện siêu âm tim

- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu

2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân

- Sự hiện diện của bệnh van tim vừa hoặc nặng

- Bệnh nhân được cấy máy tạo nhịp tim

- Bệnh nhân có bệnh tim bẩm sinh

- Bệnh nhân có bệnh mạch vành và tiền sử phẫu thuật tim

- Bệnh nhân có rối loạn nhịp tim như rung nhĩ, cuồng nhĩ

- Bệnh cơ tim giãn hoặc phì đại

Thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Thời gian: từ tháng 8/2021 đến tháng 5/2022

- Địa điểm: khoa Nội cơ xương khớp Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu mô tả cắt ngang

2 3.2 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu

2.3.2.1 Cỡ mẫu Áp dụng công thức tính cỡ mẫu sau:

Trong đó: n: là cỡ mẫu tối thiểu α: mức ý nghĩa thống kê (chọn α = 0,05)

Z(1- α/2) = 1,96: Hệ số giới hạn tin cậy d: độ chính xác mong muốn (chọn d = 0,05) p = 0,027 (tỉ lệ bệnh nhân Gút giảm chức năng tâm thu thất trái theo nghiên cứu của Nguyễn Duy Khoa (2012) [13]

Thay số vào công thức ta có:

Như vậy cỡ mẫu nghiên cứu lấy tối thiểu là 40 bệnh nhân

Chọn mẫu thuận tiện: Lựa chọn lần lượt tất cả các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn vào nghiên cứu

Các biến số, chỉ số nghiên cứu

2.4.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

- Thông tin nhân khẩu học: tuổi, giới tính, nghề nghiệp, địa dư

+ Tính chất đợt viêm cấp

+ Các bệnh lý kèm theo

- Đặc điểm cận lâm sàng

+ Xét nghiệm Acid uric máu

2.4.2 Mô tả đặc điểm hình thái và chức năng tâm thu thất trái trên siêu âm tim bệnh nhân gút

- Hình thái tim: kích thước buồng tim gồm có

+ Đường kính nhĩ trái (mm)

+ Đường kính thất phải cuối tâm trương (mm)

+ Đường kính gốc động mạch chủ (mm)

+ Đường kính thất trái cuối tâm trương (Dd)

+ Đường kính thất trái cuối tâm thu (Ds)

+ Bề dày vách liên thất cuối tâm thu

+ Bề dày vách liên thất cuối tâm trương

- Đánh giá chức năng tâm thu thất trái:

+ Phân suất tống máu (EF)

2.4.3 Xác định một số yếu tố liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng với hình ảnh siêu âm tim ở đối tượng nghiên cứu

- Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng với hình thái siêu âm tim

- Mối liên quan giữa đặc điểm cận lâm sàng với hình thái siêu âm tim

Biến số nghiên cứu

Bảng 2.1: Biến số nghiên cứu

TT Biến số nghiên cứu

Khái niệm/phương pháp thu thập Loại biến

1 Tuổi Tuổi được tính theo năm dương lịch Liên tục

2 Giới tính Giới tính của bệnh nhân Chia làm 2 nhóm: Nam và Nữ

Nghề nghiệp hiện tại mang lại thu nhập cao nhất của bệnh nhân Chia thành 5 nhóm: Nông dân, nội trợ, nhân viên văn phòng, kinh doanh và khác Định danh

4 Địa dư Nơi ở hiện tại của bệnh nhân Chia làm 2 nhóm: Thành thị và nông thôn

5 Vị trí khớp sưng đau

Các khớp sưng đau tại thời điểm nghiên cứu Chia ra làm 7 nhóm: khớp bàn ngón chân cái, khớp bàn ngón chân khác, khớp cổ chân, khớp gối, khớp bàn ngón tay, khớp cổ tay, khớp khuỷu

6 Đặc điểm khớp viêm Đặc điểm khớp viêm tại thời điểm nghiên cứu Chia làm 3 nhóm: Đỏ khớp/ Không chịu được lực ép/ Khó khăn đi lại

7 Giai đoạn bệnh + Gút cấp: đặc trưng bởi tình trạng Phân loại viêm khớp khởi phát đột ngột, đau dữ dội, kèm theo sưng, nóng, đỏ ở khớp bị tổn thương Cơn gút ban đầu thường chỉ ảnh hưởng đến một khớp, vị trí ban đầu thương gặp ở các khớp chi dưới đặc biệt là khớp bàn ngón chân cái, các triệu chứng hết trong vòng 2 tuần và khỏi hoàn toàn giữa các đợt cấp

+ Gút mạn tính: có những biểu hiện như: hạt tophi, bệnh khớp mạn tính do muối urat và bệnh thận do gút

8 Thời gian phát hiện bệnh

Tính từ cơn gút cấp đầu tiên đến thời điểm nghiên cứu Chia làm 4 nhóm: <

1 năm, 1-5 năm, 6-10 năm và trên 10 năm

9 Số khớp viêm Đếm số khớp viêm tại thời điểm nghiên cứu

C ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG

Acid uric máu tăng cao: Nam≥

D ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI TÂM THU THẤT TRÁI TRÊN SIÊU ÂM TIM BỆNH NHÂN GÚT

Đường kính thất trái cuối tâm thu được đo là khoảng cách từ đỉnh vận động của tim ra sau vách liên thất đến bờ trên của thành sau thất trái Đường kính này có giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 22 đến 40 mm.

13 Đường kính thất trái cuối tâm trương

(IVDd) Được đo ở khởi đầu phức bộ QRS, từ bờ dưới vách liên thất tới bờ trên của thành sau thất trái

IVDs bình thường từ 38-56mm

14 Chiều dày thành sau thất trái cuối tâm thu (IVPWs) Đo ở chiều dày cực đại IVPWs bình thường từ 13-20mm

15 Chiều dày thành sau thất trái cuối tâm trương

(IVPWs) Được đo ở khởi đầu phức bộ QRS từ bờ trên thành sau tới lớp thượng tâm mạc thành sau IVPWs bình thường từ 8-11mm

16 Chiều dày vách liên thất cuối tâm thu

LVSs bình thường từ 9-15mm Liên tục

Độ dày vách liên thất cuối tâm thất (IVSd) là 6-11mm và được đo từ điểm bắt đầu phức hợp QRS trên bờ trên của vách liên thất đến bờ dưới của vách.

18 Đường kính nhĩ trái (LA)

LA bình thường từ 19-40mm Liên tục

19 Đường kính động mạch chủ

AO bình thường từ 20-37mm Liên tục

E ĐẶC ĐIỂM CHỨC NĂNG TÂM THU THẤT TRÁI TRÊN SIÊU ÂM TIM BỆNH NHÂN GÚT

20 Phân suất tống máu (EF) Được tính dựa trên các chỉ số thể tích thất trái của siêu âm TM và/hoặc 2D

Giá trị bình thường: EF ≥ 55%

21 Tỷ lệ co ngắn sợi cơ (%D) Được tính từ các đường kính tâm trương và tâm thu thất trái Trị số bình thường: 28-42%

Các tiêu chuẩn đánh giá trong nghiên cứu

2.6.1 Tiêu chuẩn đánh giá gút theo EULAR/ ACR 2015 (phụ lục 1)

2.6.2 Tiêu chuẩn đánh giá hình thái, chức năng tâm thu thất trái

- Tính chỉ số khối cơ tim thất trái (LVMI):

Trong đó: LVM: khối cơ thất trái và BSA: diện tích da cơ thể

LVM (g) = 0,8 x 1,04 x [(LVDd + IVSd + LVPWd) 3 – LVDd 3 ] + 0,6 [20] BSA=cân nặng 0,425 (kg) x chiều cao 0,725 (m) x 71,84 x 10 -10

- Đánh giá là dày thất trái khi:

- Bề dày thành thất trái tương đối RWT (Relative Wall Thickness)

- Phân loại hình thái thất trái là phân loại tái cấu trúc đồng tâm hay không đồng tâm:

+ Trong trường hợp không có dày thất trái, nếu RWT < 0,42 là hình thái thất trái bình thường và nếu RWT ≥ 0,42 thì gọi là tái cấu trúc đồng tâm không dày thất trái

+ Trong trường hợp có dày thất trái, nếu RWT < 0,42 là dày thất trái không đồng tâm và nếu RWT ≥ 0,42 thì gọi là dày thất trái đồng tâm [43]

- Đánh giá chức năng tâm thu thất trái [20]:

+ Chức năng tâm thu giảm nặng: EF 55%

2.6.3 Tiêu chuẩn đánh giá tăng huyết áp

Ngưỡng chẩn đoán tăng huyết áp (THA) thay đổi tùy thuộc vào phương pháp đo Chẩn đoán xác định THA dựa trên giá trị huyết áp đo được sau khi thực hiện đúng quy trình đo huyết áp.

Bảng 2.2: Các ngưỡng chẩn đoán tăng huyết áp theo từng cách đo [11]

1 Cán bộ y tế đo theo đúng quy trình

2 Đo bằng máy đo HA tự động 24 giờ

3 Tự đo tại nhà (đo nhiều lần)

Phân độ THA: dựa vào trị số huyết áp do cán bộ y tế đo được

Bảng 2.3: Phân độ huyết áp [11]

Phân độ huyết áp Huyết áp tâm thu

Huyết áp tâm trương (mmHg)

130 - 139 và và/hoặc và/hoặc

≥ 180 và/hoặc và/hoặc và/hoặc

≥ 110 Tăng huyết áp tâm thu đơn độc ≥ 140 và < 90

Nếu huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương không cùng mức phân độ thì chọn mức cao hơn để xếp loại THA tâm thu đơn độc cũng được phân độ theo các mức biến động của huyết áp tâm thu [11]

2.6.4 Tiêu chuẩn đánh giá đái tháo đường

Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường dựa vào 1 trong 4 tiêu chí sau đây: a) Glucose huyết tương lúc đói ≥ 126 mg/dL (hay 7 mmol/L) hoặc: b) Glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp với 75g glucose bằng đường uống ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L) c) HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol) Xét nghiệm HbA1c phải được thực hiện bằng phương pháp đã chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế d) Bệnh nhân có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc của cơn tăng glucose huyết cấp kèm mức glucose huyết tương bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L) Chẩn đoán xác định nếu có 2 kết quả trên ngưng chẩn đoán trong cùng 1 mẫu máu xét nghiệm hoặc ở 2 thời điểm khác nhau đối với tiêu chí a, b, hoặc c; riêng tiêu chí d: chỉ cần một lần xét nghiệm duy nhất [5]

2.6.5 Tiêu chuẩn đánh giá bệnh thận mạn

Chẩn đoán bệnh thận mạn dựa vào: a- Lâm sàng có thể có hoặc không có biểu hiện lâm sàng của bệnh thận biểu hiện bệnh thận như phù toàn thân, tiểu máu b- Cận lâm sàng tầm soát:

• Xét nghiệm định lượng creatinine huyết thanh: Từ creatinine huyết thanh ước đoán độ thanh lọc creatinine theo công thức Cockcroft Gault, hoặc ước đoán mức lọc cầu thận theo công thức của MDRD (Modification of Diet in Renal Disease)

• Xét nghiệm nước tiểu tìm protein hoặc albumine trong nước tiểu: với mẩu nước tiểu bất kỳ, tốt nhất là mẫu nước tiểu đầu tiên buổi sáng sau ngủ dậy

Bảng 2.4: Kết quả xét nghiệm albumine và protein trong nước tiểu [3]

Tỷ lệ albumine/creatinine niệu (ACR)

≥ 3mg/mmol Albumine niệu 24 giờ 10 năm là 13% và thấp nhất là nhóm dưới 1 năm (15,2%) Qua đó, chúng ta thấy được thời gian mắc bệnh gút khá dài Điều này phù hợp với đặc điểm bệnh gút thường tiến triển mạn tính, sau những đợt viêm khớp cấp Đặc điểm lâm sàng của bệnh ở ĐTNC

Kết quả bảng 3.3 cho thấy vị trí khớp sưng đau chiếm tỷ lệ cao nhất là khớp cổ chân (45,7%) và khớp gối (45,7%), đặc điểm của đợt viêm cấp là khó khăn khi đi lại (78,3%), đỏ khớp (73,9%) và không chịu được lực ép (63%)

Tỷ lệ ĐTNC được chẩn đoán gút cấp là 65,2%, số kkhớp sưng và viêm của đối tượng nghiên cứu chủ yếu ≥ 2

Theo tác giả Nguyễn Thị Phương Thuỳ, tại thời điểm nghiên cứu, phần lớn các bệnh nhân có viêm từ 2 khớp trở lên chiếm tỷ lệ 72%, trong đó vị trí khớp viêm gặp ở cơn gút cấp đầu tiên chủ yếu ở chi dưới với khớp bàn chân ngón cái (53,3%), khớp cổ chân (20%) Cũng theo kết quả nghiên cứu trên, dựa theo đánh giá tính chất cơn đau của cơn gút cấp đánh giá theo thang điểm Vas, hầu hết bệnh nhân gặp các cơn đau dữ dội (81,3%), không có bệnh nhân nào gặp cơn đau ở mức độ nhẹ [17] Trong nghiên cứu của chúng tôi, khi nghiên cứu đặc điểm của đợt viêm cấp của ĐTNC, tỷ lệ bệnh nhân khó khăn khi đi lại hoặc không chịu được lực ép cũng chiếm tỷ lệ rất cao

Có 13 ĐTNC phát hiện có hạt tophi chiếm tỷ lệ 71,7%, kết qủa này cao hơn kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Duy Khoa với tỷ lệ 42,5% ĐTNC có hạt tophi, tất cả đều nằm trong nhóm bệnh nhân có thời gian mắc bệnh trên

Tỷ lệ bệnh nhân gút có tăng acid uric máu chiếm tỷ lệ 69,6%, trong đó tỷ lệ nam giới (60,9%) cao hơn nữ giới (8,7%)

Kết quả nghiên cứu của Micheal Chen-Xu sử dụng dữ liệu sức khoẻ Quốc gia tại Mỹ cho kết quả trong tổng số 9,2 triệu người mắc bệnh gút giai đoạn 2015-21016, nồng độ Acid Uric trung bình cảu nam giới là 6,0mg/ dL và nữ giới là 4,8mg/ dL với tỷ lệ tăng acid uric máu tương ứng là 20,2% và 20,0% [27] Tỷ lệ này cao hơn hẳn nghiên cứu của chúng tôi, sự khác biệt này có thể lý giải do địa bàn nghiên cứu khác nhau, Mỹ là một trong những quốc gia phát triển và có Gút là một trong những bệnh phổ biến mà người dân thường mắc [6]

Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Duy Khoa tại bệnh viện Đại học Y dược Huế nồng độ acid uric mỏu trờn bệnh nhõn gỳt là 464,05±136,22àmol/L (7,8±2,29mg/ dL), 74,32% (55/74) bệnh nhân có tăng nồng độ acid uric máu, nồng độ acid uric máu trung bình của nhóm đối tượng này là 521,16±101,3àmol/L (8,76±1,7 mg/ dL) [13], kết quả này tương tự với kết quả nghiên cứu của chúng tôi Nghiên cứu của Châu Ngọc Hoa thực hiện tại bệnh viện Đại học Y và Dược bệnh viện Nhân Dân Gia Định ở người ≥40 tuổi cho kết quả Nồng độ acid uric huyết thanh thay đổi theo giới, nam cao hơn nữ, trị số lần lượt là 401±62.4 μmol/L so với 384±59,5 μmol/L với p < 0,001 [9] Nghiên cứu của Krishman trên 228 đối tượng nghiên cứu mắc bệnh gút, nồng độ acid uric trung bình là 7,3±1,4 mg/ dL, trong đó nồng đó acid uric trong nhóm không bệnh là 5,3±1,4 mg/ dL, như vậy giữa nhóm đối tượng nghiên cứu không mắc bệnh và nhóm đối tượng mắc bệnh gút chúng ta có thể thấy sự chênh lệch đáng kể về nồng độ acid uric [37] Nghiên cứu của Yuki Fujimura chỉ ra rằng những người có nồng độ axit uric trong huyết thanh cao hơn có nhiều khả năng mắc bệnh về tim mạch, phì đại thất trái, phân suất tống máu thất trái thấp và tăng nồng độ peptid lợi liệu natri trong huyết tương [33]

Một số bệnh lý kèm theo của ĐTNC

Đặc điểm hình thái, chức năng tâm thu thất trái trên siêu âm tim ở bệnh nhân gút

Kết quả nghiên cứu cho thấy đường kính thất trái cuối tâm trương, chiều dày vách liên thất cuối tâm thu, chiều dày vách liên thất cuối tâm trương, chiều dày thành sau thất trái đều cao hơn ngưỡng bình thường, ghi nhận ở cả nhóm nam giới và nữ giới.

Nghiên cứu của Nguyễn Duy Khoa cho thấy không có mối liên hệ giữa giới tính và các thông số kích thước tim Trong 74 bệnh nhân gút, chỉ có 2 ca (2,7%) bị giảm chức năng tâm thu Chỉ số khối cơ thất trái trung bình trong nghiên cứu này là 99,67±30,05 (g/m2), cao hơn kết quả 81,37±22,39 (g/m2) của Nguyễn Duy Khoa.

Nghiên cứu của Krishman trên 228 đối tượng nghiên cứu mắc bệnh gút những người bị bệnh gút có thất trái dày hơn, rộng hơn và nặng hơn và có các chỉ số kém hơn về chức năng thất trái Khi sử dung các mô hình hồi quy Poisson để đánh giá mối liên quan giữa các chỉ số là biến phụ thuộc và bệnh gút, bệnh nhân bị bệnh gút có tỷ lệ rối loạn chức năng tâm thu gấp 3,60 lần (CI 95% 1,80-7,18) và phân suất tống máu thấp 3,70 (CI 95% 1,68 - 8,16) so với những người không bị bệnh [37]

Bệnh nhân có chỉ số hình thái tâm thu thất trái trên siêu âm tim không bị biến đổi và biến đổi 1 thông số chiếm tỷ lệ cao nhất (32,6%), biến đổi 4 thông số chiếm tỷ lệ thấp nhất (2,2%) Tỷ lệ dày thất trái của là 37,0% trong đó nhóm RWT < 0,42 chiếm tỷ lệ 10,9%, nhóm RWT ≥ 0,42 chiếm tỷ lệ 26,1%, có 4,3% ĐTNC rối loạn chức năng tâm thu thất trái mức độ nhẹ và 2,2% rối loạn mức độ nặng Tỷ lệ ĐTNC bị điến đổi chức năng tâm thu thất trái là 6,5%, biến đổi cấu trúc là 37,0%, có 4,4% biến đổi cả chức năng và cấu trúc tâm thu thất trái Kết quả này thấp hơn kết quả nghiên cứu của Krishman trên

4989 người trưởng thành, trong đó có 228 người mắc bệnh Gút cho kết quả những người bị bệnh gút có vách liên thất cuối tâm thu dày hơn, rộng hơn và nặng hơn và có các chỉ số kém hơn về chức năng tâm thu sau khi điều chỉnh [37] Sự khác biệt này có thể lý giải do quần thể nghiên cứu của 2 nghiên cứu khác nhau, thời gian nghiên cứu của Krishnan cũng kéo dài hơn rất nhiều sao với nghiên cứu của chúng tôi.

Xác định một số yếu tố liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng với hình ảnh siêu âm tim ở đối tượng nghiên cứu

sàng với hình ảnh siêu âm tim ở đối tượng nghiên cứu

Chưa tìm thấy mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng với chức năng tâm thu thất trái của ĐTNC, giữa nồng độ acid uric máu với hình thái thất trái, chức năng tâm thu thất trái và tỷ lệ co ngắn sợi cơ, phân số tống máu Kết quả này có sự khác biệt với kết quả nnghiên cứu của Krishnan trên 4989 người trường thành, có 228 người mắc gút Những người mắc bệnh gút có tỷ lệ mắc mới suy tim lâm sàng và các rối loạn chức năng tâm thu qua các biện pháp siêu âm tim cao gấp hai đến ba lần so với những người không mắc bệnh Trong các phân tích hồi quy, những người mắc bệnh gút có nguy cơ suy tim cao gấp 1,74 (khoảng tin cậy 95% 1,03 - 2,93) so với những người không bị bệnh, nguy cơ có phân suất tống máu thất trái thấp bất thường gấp 3,70 (khoảng tin cậy 95% 1,68 - 8,16) và có nguy cơ rối loạn chức năng tâm thu thất trái toàn toàn phần cao gấp 3,60 (khoảng tin cậy 95% 1,80 - 7,72) [37] Nghiên cứu của cả Fujimura và cộng sự đã đánh giá mối liên quan giữa nồng độ acid uric và nguy cơ xảy ra các biến cố tim Nghiên cứu đã đánh giá hồi cứu 408 bệnh nhân được nhận vào khoa tim mạch tại Osaka ở Nhật Bản

Họ kết luận rằng có mối liên quan giữa nồng độ acid uric và tỷ lệ hiện mắc giảm phân suất tống máu thất trái (LVEF) và tăng nồng độ peptid lợi niệu não (BNP), cả hai đều được sử dụng làm dấu hiệu của bệnh tim Mối liên quan này vẫn có ý nghĩa thống kê sau khi điều chỉnh các đặc điểm như tuổi tác, giới tính và chỉ số BMI, và các đặc điểm cụ thể của bệnh nhân như hemoglobin và vấn sử dụng thuốc lợi tiểu [33]

Tuy nhiên kết quả nghiên cứu lại chỉ ra nồng độ Acid Uric máu tương quan thuận với đường kính thất trái cuối tâm trương, chiều dày thành sau thất trái cuối tâm thu, chiều dày vách liên thất cuối tâm thu và chỉ số khối cơ thất trái Kết quả này có sự khác biệt với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Duy Khoa với các thông số siêu âm tim đường kính nhĩ trái, đường kính gốc động mạch, đường kính thất trái tâm thu, đường kính thất trái tâm trương, vách liên thất tâm trương, thành sau thất trái tâm trương, chỉ số khối cơ thất trái, phân suất tống máu, phân suất co cơ không có sự khác biệt giữa 2 nhóm tăng acid uric và không tăng acid uricuric (p>0,05) Sự khác biệt này có thể lý giải do trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Duy Khoa có 54% bệnh nhân phát hiện bệnh gút trên 1 năm và đang sử dụng thuốc hạ acid uric máu.

Ngày đăng: 25/04/2024, 15:11

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lưu Thị Bình và Nguyễn Thị Dung (2018), "Mối liên quan giữa bệnh gút với các bệnh lý tim mạch", Tạp chí Y học lâm sàng, 102(4), tr. 11-17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mối liên quan giữa bệnh gút với các bệnh lý tim mạch
Tác giả: Lưu Thị Bình và Nguyễn Thị Dung
Năm: 2018
2. Bộ Y tế (2015), Bệnh học cơ xương khớp nội khoa (dùng cho bác sĩ và học viên sau đại học), Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh học cơ xương khớp nội khoa (dùng cho bác sĩ và học viên sau đại học)
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
Năm: 2015
4. Bộ Y tế (2016), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2016
7. Hồ Thị Ngân Hà (2015), Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ của bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân Gút điều trị tại khoa cơ xương khớp, bệnh viện Bạch Mai năm 2014, Khóa luận tốt nghiệp Bác sỹ đa khoa, Trường Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ của bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân Gút điều trị tại khoa cơ xương khớp, bệnh viện Bạch Mai năm 2014
Tác giả: Hồ Thị Ngân Hà
Năm: 2015
8. Đỗ Hàm, Nguyễn Văn Sơn và Nguyễn Minh Tuấn (2018), Tiếp cận nghiên cứu khoa học y học, Nhà xuất bản đại học Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiếp cận nghiên cứu khoa học y học
Tác giả: Đỗ Hàm, Nguyễn Văn Sơn và Nguyễn Minh Tuấn
Nhà XB: Nhà xuất bản đại học Thái Nguyên
Năm: 2018
9. Châu Ngọc Hoa và Lê Hoài Nam (2009), "Khảo sát nồng độ acid uric huyết thanh ở bệnh nhân tăng huyết áp và người bình thường", Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 13(1), tr. 1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát nồng độ acid uric huyết thanh ở bệnh nhân tăng huyết áp và người bình thường
Tác giả: Châu Ngọc Hoa và Lê Hoài Nam
Năm: 2009
12. Lý Huy Khanh, Đôn Thị Thanh Thủy và Nguyễn Đức Công (2014), "Liên quan giữa axít uric huyết thanh với tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân tăng huyết áp", Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 18(3), tr. 325-333 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Liên quan giữa axít uric huyết thanh với tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân tăng huyết áp
Tác giả: Lý Huy Khanh, Đôn Thị Thanh Thủy và Nguyễn Đức Công
Năm: 2014
13. Nguyễn Duy Khoa (2012), Nghiên cứu hình thái, chức năng thất trái trên siêu âm tim ở bệnh nhân mắc gút nguyên phát, Luận văn Thạc sỹ y học, trường Đại học Y Dược Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu hình thái, chức năng thất trái trên siêu âm tim ở bệnh nhân mắc gút nguyên phát
Tác giả: Nguyễn Duy Khoa
Năm: 2012
14. Huỳnh Văn Minh (2006), Giáo trình bệnh lý học Nội khoa, Bộ môn Nội - Trường đại học Y dược Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bệnh lý học Nội khoa
Tác giả: Huỳnh Văn Minh
Năm: 2006
15. Huỳnh Văn Minh và Nguyễn Anh Vũ (2014), Tim mạch học. Giáo trính sau đại học, Nhà xuất bản đại học Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tim mạch học. Giáo trính sau đại học
Tác giả: Huỳnh Văn Minh và Nguyễn Anh Vũ
Nhà XB: Nhà xuất bản đại học Huế
Năm: 2014
16. Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên (2020), "Bệnh Gút", Giáo trình bệnh học nội khoa 2, NXB Đại học Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh Gút
Tác giả: Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
Nhà XB: NXB Đại học Thái Nguyên
Năm: 2020
17. Nguyễn Thị Phương Thuỳ và Nguyễn Thị Ngọc Lan (2019), "Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân Gút điều trị tại khoa khớp, bệnh viện Bạch Mai", tạp chí Y học Việt Nam, 474(2), tr. 129-133 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân Gút điều trị tại khoa khớp, bệnh viện Bạch Mai
Tác giả: Nguyễn Thị Phương Thuỳ và Nguyễn Thị Ngọc Lan
Năm: 2019
18. Trường Đại học Y Hà Nội (2018), "Bệnh Gút (Gout - Goutte)", Bệnh học nội khoa tập 2, NXB Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh Gút (Gout - Goutte)
Tác giả: Trường Đại học Y Hà Nội
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2018
19. Nguyễn Trường Văn (2019), Đặc điểm hình thái và chức năng thất trái trên siêu âm doppler tim bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh, Luận văn bác sĩ chuyên khoa cấp 2, Trường Đại học Y dược Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm hình thái và chức năng thất trái trên siêu âm doppler tim bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh
Tác giả: Nguyễn Trường Văn
Năm: 2019
20. Nguyễn Anh Vũ (2008), Siêu âm tim từ cơ bản đến nâng cao, Nhà xuất bản Đại học Huế, 168-193 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Siêu âm tim từ cơ bản đến nâng cao
Tác giả: Nguyễn Anh Vũ
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Huế
Năm: 2008
23. Bardin Thomas and Richette Pascal (2017), "Impact of comorbidities on gout and hyperuricaemia: an update on prevalence and treatment options.", BMC Med. 15(1), pp. 123 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Impact of comorbidities on gout and hyperuricaemia: an update on prevalence and treatment options
Tác giả: Bardin Thomas and Richette Pascal
Năm: 2017
24. Benavent Diego, Peiteado Diana, Martinez-Huedo María Ángeles, Hernandez-Hurtado María, Balsa Alejandro et al. (2021), "Healthcare- related impact of gout in hospitalized patients in Spain", Scientific Reports.11(1), pp. 13287 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Healthcare-related impact of gout in hospitalized patients in Spain
Tác giả: Benavent Diego, Peiteado Diana, Martinez-Huedo María Ángeles, Hernandez-Hurtado María, Balsa Alejandro et al
Năm: 2021
25. Butler F., Alghubayshi A. and Roman Y. (2021), "The Epidemiology and Genetics of Hyperuricemia and Gout across Major Racial Groups: A Literature Review and Population Genetics Secondary Database Analysis", J Pers Med. 11(3) Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Epidemiology and Genetics of Hyperuricemia and Gout across Major Racial Groups: A Literature Review and Population Genetics Secondary Database Analysis
Tác giả: Butler F., Alghubayshi A. and Roman Y
Năm: 2021
26. CF. Kuo and SF. Luo (2017), "Gout: risk of premature death in gout unchanged for years", Nat Rev Rheumatol. . 13(4), pp. 200-1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Gout: risk of premature death in gout unchanged for years
Tác giả: CF. Kuo and SF. Luo
Năm: 2017
27. Chen-Xu Michael, Yokose Chio, Rai Sharan K, Pillinger Michael H and Choi Hyon K (2019), "Contemporary Prevalence of Gout and Hyperuricemia in the United States and Decadal Trends: The National Health and Nutrition Examination Survey, 2007-2016", Arthritis Rheumatol. 71(6), pp. 991-999 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Contemporary Prevalence of Gout and Hyperuricemia in the United States and Decadal Trends: The National Health and Nutrition Examination Survey, 2007-2016
Tác giả: Chen-Xu Michael, Yokose Chio, Rai Sharan K, Pillinger Michael H and Choi Hyon K
Năm: 2019

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Diễn biến tự nhiên của bệnh gút qua ba giai đoạn [52] - đặc điểm về hình thái và chức năng tâm thu thất trái trên siêu âm tim ở bệnh nhân gút tại bệnh viên trung ương thái nguyên
Hình 1.1 Diễn biến tự nhiên của bệnh gút qua ba giai đoạn [52] (Trang 15)
Bảng 1.1: Tiêu chuẩn chẩn đoán gút của EULAR/ ACR 2015 [50] - đặc điểm về hình thái và chức năng tâm thu thất trái trên siêu âm tim ở bệnh nhân gút tại bệnh viên trung ương thái nguyên
Bảng 1.1 Tiêu chuẩn chẩn đoán gút của EULAR/ ACR 2015 [50] (Trang 21)
Bảng 2.1: Biến số nghiên cứu - đặc điểm về hình thái và chức năng tâm thu thất trái trên siêu âm tim ở bệnh nhân gút tại bệnh viên trung ương thái nguyên
Bảng 2.1 Biến số nghiên cứu (Trang 39)
Bảng 2.2: Các ngưỡng chẩn đoán tăng huyết áp theo từng cách đo [11] - đặc điểm về hình thái và chức năng tâm thu thất trái trên siêu âm tim ở bệnh nhân gút tại bệnh viên trung ương thái nguyên
Bảng 2.2 Các ngưỡng chẩn đoán tăng huyết áp theo từng cách đo [11] (Trang 43)
Bảng 2.4: Kết quả xét nghiệm albumine và protein trong nước tiểu [3] - đặc điểm về hình thái và chức năng tâm thu thất trái trên siêu âm tim ở bệnh nhân gút tại bệnh viên trung ương thái nguyên
Bảng 2.4 Kết quả xét nghiệm albumine và protein trong nước tiểu [3] (Trang 45)
SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU - đặc điểm về hình thái và chức năng tâm thu thất trái trên siêu âm tim ở bệnh nhân gút tại bệnh viên trung ương thái nguyên
SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU (Trang 48)
Bảng 3.1: Thông tin chung của ĐTNC (N=46) - đặc điểm về hình thái và chức năng tâm thu thất trái trên siêu âm tim ở bệnh nhân gút tại bệnh viên trung ương thái nguyên
Bảng 3.1 Thông tin chung của ĐTNC (N=46) (Trang 49)
Bảng 3.2: Thời gian phát hiện bệnh theo nhóm tuổi (N=46) - đặc điểm về hình thái và chức năng tâm thu thất trái trên siêu âm tim ở bệnh nhân gút tại bệnh viên trung ương thái nguyên
Bảng 3.2 Thời gian phát hiện bệnh theo nhóm tuổi (N=46) (Trang 50)
Bảng 3.4: Nồng độ acid uric máu theo giới tính - đặc điểm về hình thái và chức năng tâm thu thất trái trên siêu âm tim ở bệnh nhân gút tại bệnh viên trung ương thái nguyên
Bảng 3.4 Nồng độ acid uric máu theo giới tính (Trang 51)
Bảng 3.6: Giá trị trung bình các chỉ số hình thái tâm thu thất trái   trên siêu âm tim theo giới - đặc điểm về hình thái và chức năng tâm thu thất trái trên siêu âm tim ở bệnh nhân gút tại bệnh viên trung ương thái nguyên
Bảng 3.6 Giá trị trung bình các chỉ số hình thái tâm thu thất trái trên siêu âm tim theo giới (Trang 53)
Bảng 3.7: Đặc điểm các chỉ số hình thái tâm thu thất trái trên   siêu âm tim ở ĐTNC - đặc điểm về hình thái và chức năng tâm thu thất trái trên siêu âm tim ở bệnh nhân gút tại bệnh viên trung ương thái nguyên
Bảng 3.7 Đặc điểm các chỉ số hình thái tâm thu thất trái trên siêu âm tim ở ĐTNC (Trang 54)
Bảng 3.8: Đặc điểm dày thất trái ở ĐTNC - đặc điểm về hình thái và chức năng tâm thu thất trái trên siêu âm tim ở bệnh nhân gút tại bệnh viên trung ương thái nguyên
Bảng 3.8 Đặc điểm dày thất trái ở ĐTNC (Trang 54)
Bảng 3.9: Các dạng tái cấu trúc thất trái - đặc điểm về hình thái và chức năng tâm thu thất trái trên siêu âm tim ở bệnh nhân gút tại bệnh viên trung ương thái nguyên
Bảng 3.9 Các dạng tái cấu trúc thất trái (Trang 55)
Bảng 3.10: Giá trị trung bình các chỉ số chức năng tâm thu thất trái trên  siêu âm tim theo giới - đặc điểm về hình thái và chức năng tâm thu thất trái trên siêu âm tim ở bệnh nhân gút tại bệnh viên trung ương thái nguyên
Bảng 3.10 Giá trị trung bình các chỉ số chức năng tâm thu thất trái trên siêu âm tim theo giới (Trang 55)
Bảng 3.11: Đặc điểm biến đổi chức năng, cấu trúc tâm thu thất trái của  ĐTNC - đặc điểm về hình thái và chức năng tâm thu thất trái trên siêu âm tim ở bệnh nhân gút tại bệnh viên trung ương thái nguyên
Bảng 3.11 Đặc điểm biến đổi chức năng, cấu trúc tâm thu thất trái của ĐTNC (Trang 56)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w