Lý do chọn đề tài.Nước Mỹ trong thời gian cầm quyền của hai Tổng thống thuộc Đảng Dân chủ và Đảng Cộng hòa từ năm 2001 đến nay đã có những sự thay đổi mạnh mẽ về kinh tế, xã hội và quan
Trang 1BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
TÊN ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU SỰ TÁC ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG LƯỠNG ĐẢNG ĐẾN TÌNH
HÌNH XÃ HỘI MỸ.
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN Học phần: Đảng chính trị
Mã phách:………
HÀ NỘI, 2022
1
Trang 2LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Giảng viên bộ môn Đảng chính trị đã cùng với trithức và tâm huyết của mình đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu và hướng dẫn tôi quatừng bài giảng trên lớp để tôi có thể hoàn thành bài tập này
Tôi xin chân thành cảm ơn!
2
Trang 3DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.
3
Trang 4MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1 Lý do chọn đề tài 1
2 Lịch sử nghiên cứu 2
3 Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2
4 Đối tượng nghiên cứu 3
5 Phạm vi nghiên cứu 3
6 Phương pháp nghiên cứu 3
7 Bố cục bài nghiên cứu 3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐẢNG PHÁI TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ MỸ 4
1.1 Khái niện về Đảng chính trị 4
1.2 Hệ thống chính trị Mỹ 5
1.3 Sự hình thành của hê thống đa đảng ở Mỹ 6
1.4 Các giai đoạn phát triển của Đảng chính trị 8
CHƯƠNG 2 TÁC ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG LƯỠNG ĐẢNG ĐẾN TÌNH HÌNH XÃ HỘI MỸ 10
2.1 Chế độ lưỡng đảng ở Mỹ 10
2.2 Cuộc tranh cử của Đảng Dân chủ và Đảng cộng hòa 11
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẢNG DÂN CHỦ VÀ ĐẢNG CỘNG HÒA 19
3.1 Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các đảng phải ngoài Đảng Cộng hòa và Đảng dân chủ ít có cơ hội gây ảnh hưởng đến nền chính trị Mỹ hiện nay 19
3.2 Một số nhận đánh giá về hệ thống chính trị lưỡng Đảng của Mỹ 20
KẾT LUẬN 22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 23
4
Trang 5PHẦN MỞ ĐẦU.
1 Lý do chọn đề tài.
Nước Mỹ trong thời gian cầm quyền của hai Tổng thống thuộc Đảng Dân chủ vàĐảng Cộng hòa từ năm 2001 đến nay đã có những sự thay đổi mạnh mẽ về kinh tế, xãhội và quan hệ với các nước trên thế giới Chính sách đối nội và đối ngọai của Mỹđược hoạch định nhằm đảm bảo vai trò lãnh đạo thế giới và mục tiêu này được duy trìxuyên suốt qua các đời Tổng thống, dù Tổng thống đó thuộc Đảng Dân chủ hay ĐảngCộng hòa Từ những chính sách đối nội và đối ngoại của Tổng thống G Bush và Tổngthống B Obama, có thể thấy được sự khác biệt trong hoạt động thể hiện đặc trưng củaĐảng Dân chủ và Đảng Cộng hòa Mỗi Tổng thống trong nhiệm kỳ của mình đã đưa ranhững chính sách thể hiện dấu ấn của Đảng để phù hợp với hoàn cảnh quốc tế, tìnhhình an ninh – chính trị luôn biến động và quan trọng hơn là để tiếp tục duy trì thế độcquyền siêu cường của Mỹ trên mọi lĩnh vực
Nước Mỹ có nhiều đảng phái khác nhau, trong đó có cả đảng cộng sản và một
số đảng xã hội, nhưng từ trước đến nay, chỉ có hai đảng lớn là Dân chủ và Cộng hoà.Hai đảng này luôn chiếm ưu thế ở mọi cấp độ chính quyền và luôn khống chế nềnchính trị Mỹ Hệ thống lưỡng đảng đã bắt rễ sâu trong nền chính trị Mỹ và cho dù cóđảng thứ ba xuất hiện trong các cuộc bầu cử Tổng thống, thì đảng thứ ba cũng chưabao giờ giành được chiến thắng Các đảng thiểu số đôi khi cũng giành được một sốchức vụ trong chính quyền cấp dưới, nhưng hầu như không có vai trò gì quan trọngtrong nền chính trị Mỹ Cuộc ganh đua giữa hai đảng Dân chủ và Cộng hoà là mộttrong những đặc điểm nổi bật và lâu đời nhất của nền chính trị Mỹ kể từ nhữngnăm1860, phản ánh những đặc trưng về mặt cơ cấu của hệ thống chính trị Mỹ và sựkhác biệt về mặt đảng phái của Mỹ so với các nước khác Trong khi các nền dân chủphương Tây khác có các hệ thống đa đảng thì một đất nước rộng lớn, đông dân và đadạng như nước Mỹ lại chỉ có hai chính đảng thay nhau cầm quyền trong suốt lịch sửtồn tại của nó Cơ chế pháp lý và chính trị Mỹ có những biện pháp tích cực và hiệu quảtrong việc duy trì ưu thế của hai đảng và ngăn một đảng thứ ba cạnh tranh trên quy môtoàn quốc
Cùng với những thay đổi về các điều kiện kinh tế và xã hội trong òng nước Mỹ,đảng Dân chủ và đảng Cộng hòa đã trở thành hai đảng chính trị lớn, có vai trò và ảnh
1
Trang 6hưởng chi phối mọi hoạt động của đời sống chính trị Mỹ và thay nhau nắm giữ các cơquan quyền lực trong Chính phủ Mỹ Trong đó, trên cơ sở nền tảng quan điểm đốingoại chịu sự chi phối giữa hai trường phái tự do và bảo thủ của chủ nghĩa tự do, haiđảng Dân chủ và đảng Cộng hòa đã cạnh tranh gay gắt trên chính trường Mỹ nhằm tácđộng vào quá trình định hình và triển khai chính sách đối ngoại của Mỹ để thúc đẩycác ưu tiên chính sách mà đảng theo đuổi
Quá trình hoạch định và triển khai chính sách đối ngoại của Mỹ chịu nhiều tácđộng của yếu tố đảng phái, thể hiện qua sự khác biệt, đôi khi mang tính đối lập vàphản ánh sự phủ định trong chính sách của mỗi Chính quyền Tổng thống đảng Cộnghòa hay đảng Dân chủ, và qua tình trạng đấu tranh/thỏa hiệp giữa Chính quyền vàQuốc hội khi hai cơ quan này nằm dưới sự kiểm soát của cùng một đảng hay của haiđảng khác nhau Thực trạng trên đặt ra nhu cầu cấp thiết của việc nghiên cứu tác độngcủa nhân tố đảng phái đến chính sách đối ngoại của Mỹ để xác định điểm bất biến/khảbiến trong chính sách đối ngoại của mỗi Chính quyền Mỹ Hơn nữa, việc nghiên cứutác động của nhân tố đảng phái đến chính sách đối ngoại của Mỹ nói chung và hoạchđịnh chính sách của Việt Nam có được cái nhìn tổng thể về vai trò của đảng phái chínhtrị đối với chính sách đối ngoại của Mỹ Vì vậy, tôi lựa chọn chủ đề “Tìm hiểu sự tácđộng của hệ thống lưỡng Đảng đến tình hình xã hội Mỹ.”
2 Lịch sử nghiên cứu.
Hoạt động của Đảng Dân chủ và Đảng Cộng hòa từ trước tới nay vẫn luôn là vấn
đề thu hút sự quan tâm và nghiên cứu của các học giả trong và ngoài nước Có nhiềucông trình nghiên cứu về chính sách, hoạt động của hai đảng cầm quyền ở Mỹ, nhưngnhững công trình đó do xuất phát từ những quan điểm nghiên cứu khác nhau, nên kếtquả nghiên cứu ít nhiều có quan điểm khác nhau
Những công trình đã trình bày sâu sắc và khá toàn diện về đảng phái ở Mỹ, chochúng ta thấy được những nét cơ bản của quá trình hình thành, phát triển, vai trò và tácđộng của các đảng chính trị Mỹ trong đời sống xã hội Mỹ Mặc dù vậy, vẫn còn nhiềuvấn đề cần được lý giải và nghiên cứu cụ thể hơn, cập nhật hơn về hệ thống đảng phái
ở Mỹ, nhằm làm sáng tỏ hơn bản chất, vai trò, ý nghĩa của các đảng chính trị trong đờisống xã hội Mỹ hiện nay
Chính vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài làm bài nghiên cứu của mình
3 Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
2
Trang 7- Nghiên cứu, tìm hiểu và làm rõ khái niệm, bộ phận cấu thành của hệ thống
chính trị, hệ thống đảng phái chính trị trong hệ thống chính trị Mỹ
- Nghiên cứu các khái niệm về đảng chính trị, đảng cầm quyền; quá trình hình
thành và các giai đoạn phát triển của đảng chính trị ở Mỹ cho đến nay
- Đưa ra một số nhận xét về hoạt động của Đảng Cộng hòa và Đảng Dân chủ để
hiểu rõ hơn bản chất và vai trò của hai đảng đó
4 Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng: Nghiên cứu, so sánh hoạt động của Đảng Cộng hòa và Đảng Dân chủtrong hệ thống chính trị Mỹ
5 Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạtđộng của hai đảng lớn tại Mỹ từ năm 2001 đến nay
6 Phương pháp nghiên cứu.
Bài nghiên cứu thực hiện các phương pháp: phương pháp phân tích, phương pháp
so sánh, phương pháp thu thập thông tin…
7 Bố cục bài nghiên cứu.
Ngoài phần mở đầu kết luận, bài nghiên cứu gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về Đảng phái trong hệ thống chính trị Mỹ
- Chương 2: Tác động của hệ thống lưỡng Đảng đến tình hình xã hội Mỹ.
- Chương 3: Một số nhận xét về hoạt động của Đảng Dân chủ và Đảng Cộng hòa.
3
Trang 8CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐẢNG PHÁI TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
MỸ.
1.1 Khái niện về Đảng chính trị.
Đảng là tập hợp một nhóm người có chung mục đích, lý tưởng Người ta gọiđảng phái có nghĩa là cơ cấu chính trị trong đó nhiều đảng tranh giành quyền lãnh đạochính quyền một cách hòa bình với nhau thông qua bầu cử
Ngày nay, trên thế giới không có quốc gia nào lại không có đảng chính trị Hìnhthức tiền thân của đảng chính trị là các nhóm chính trị, các câu lạc bộ chính trị… Sự rađời và phát triển của các đảng chính trị có liên quan chặt chẽ với quyền tồn tại của cácnhóm khác nhau trong xã hội, quyền các nhóm được kiểm soát, chi phối lãnh đạo vàhạn chế quyền của đảng cầm quyền Có thể thấy, các đảng phái là sản phẩm của mộtlogic chính trị, xuất phát từ những hành động mang tính chiến lược của các chính trịgia và các công dân khi theo đuổi những mục tiêu chính trị của họ trong khuôn khổnhững thể chế do Hiến pháp tạo ra Tùy theo số lượng đảng chính trị lớn ở trong mộtnước, người ta chia thành các loại lưỡng đảng, đa đảng…
Đảng chính trị với đúng nghĩa của nó chỉ bắt đầu xuất hiện vào những năm cuốithế kỷ XVIII (1791), sau khi Nhà nước Mỹ được thành lập dưới chính quyền Tổngthống Washington Năm 1800, nước Mỹ trở thành quốc gia đầu tiên phát triển cácchính đảng non trẻ trên toàn quốc nhằm thực hiện việc chuyển giao quyền hành pháp
từ đảng này sang đảng khác thông qua bầu cử Theo một khía cạnh nào đó, đảng phái
đã trở thành một bộ phận không thể tách rời của bộ máy thể chế trong nền chính trị
Mỹ Sự phát triển và mở rộng các đảng phái chính trị sau đó gắn kết chặt chẽ với việc
mở rộng quyền bầu cử
Các học giả trên thế giới đã đề xuất rất nhiều định nghĩa về đảng chính trị Haitrong số những định nghĩa nổi bật nhất hoàn toàn trái ngược nhau là của EdmundBurke và Anthony Downs Edmund Burke, một chính trị gia và là nhà khoa học chínhtrị của nước Anh thể kỷ XVIII định nghĩa: “Đảng phái là một tổ chức của những ngườitập hợp với nhau nhằm thúc đẩy lợi ích quốc gia, thông qua những nỗ lực chung của
họ, dựa trên một số nguyên tắc cụ thể được tất cả nhất trí” [36, 495] Anthony Downs,trong nghiên cứu kinh điển thời hiện đại của ông với nhan đề “Một lý thuyết kinh tế về
4
Trang 9nền dân chủ” (An Economic theory of Democracy) đã định nghĩa đảng phái là: “Mộtnhóm người tìm cách kiểm soát bộ máy chính quyền bằng việc giành lấy những chức
vụ trong các cuộc bầu cử được tổ chức theo thời hạn” [36, 495]
Theo từ điển Bách khoa thư Việt Nam, Đảng chính trị là bộ phận tích cực nhất
và có tổ chức của một giai cấp, làm công cụ đấu tranh cho lợi ích của giai cấp đó Cácđảng chính trị xuất hiên ngay từ những giai đoạn phát triển cao của xã hội có giai cấp,gắn liền với sự khác nhau về lợi ích của các giai cấp và của các tập đoàn hợp thànhgiai cấp
Tuy nhiên, đây mới chỉ là dấu hiệu bên ngoài, còn dấu hiệu mang tính cốt lõicủa một đảng chính trị ở Mỹ “là một tổ chức cùng chung lý tưởng, tích cực tìm cáchkiểm soát bộ máy nhà nước thông qua tuyển cử” Ở đây, điều hết sức căn bản về thựcchất tồn tại của “tổ chức” này là lợi ích Bởi lẽ thông qua sự kiểm soát bộ máy nhànước lợi ích của đảng cầm quyền được thực hiện ở mức cao nhất
1.2 Hệ thống chính trị Mỹ.
Năm 1768, cuộc đấu tranh giành độc lập của Mỹ dưới sự lãnh đạo của GeorgeWashington bắt đầu Năm 1776, Đại hội Lục địa tại Philadenphia đã thông qua bảnTuyên ngôn độc lập của Mỹ, tuyên bố thành lập nhà nước Liên bang gồm 13 bang đầutiên Vào giai đoạn này, cơ cấu liên bang còn rất lỏng lẻo, chỉ là một hợp bang, haymột liên minh hữu nghị giữa các bang được thành lập Trung tâm của liên minh này làQuốc hội một viện, được gọi là Đại hội hợp bang Mỗi bang có một phiếu, không phụthuộc vào quy mô của bang Các hoạt động quan trọng đều phải cần đến sự đồng thuậncủa ít nhất 9 bang và đối với các nội dung trong điều khoản liên bang phải do cả 13bang đồng ý [15, 227] Hợp bang không có cơ quan hành pháp và hệ thống tòa án,Quốc hội không có khả năng đánh thuế, mà chỉ được yêu cầu các bang hỗ trợ ngânquỹ Mỗi bang vẫn giữ chủ quyền, tự do và độc lập Quốc hội cũng không có quyềnhạn trực tiếp nào đối với các công dân
Đứng trước những vấn đề đó, mùa hè năm 1787, một Hội nghị lập hiến đượctriệu tập với sự tham dự của các đại biểu của 13 bang để soạn thảo Hiến pháp mới chonước Mỹ, đến tháng 6 – 1788, sau khi đã có tối thiểu 9 chữ ký, Hiến pháp mới chínhthức có hiệu lực Đây cũng là thời điểm chính thức đánh dấu sự ra đời của hệ thốngchính trị Mỹ
5
Trang 10Theo Hiến pháp, Nhà nước Liên bang Hoa kỳ gồm 3 bộ phận: lập pháp, hànhpháp và tư pháp Mỗi bộ phận có chức năng và quyền hạn độc lập với nhau Hệ thốngchính trị của Mỹ hiện nay có nhiều điểm khác biệt so với thời kỳ mới hình thành nước
Mỹ, tuy nhiên, những nguyên tắc cơ bản, những bộ phận cấu thành chủ yếu được hìnhthành từ khi lập nước vẫn còn tồn tại cho tới ngày nay
Thượng viện: Quy mô của quốc hội Mỹ cũng phát triển theo quy mô phát triểncủa đất nước Với quy chế mỗi bang chỉ có hai thượng nghị sỹ, quốc hội đầu tiên của
Mỹ chỉ có 26 thành viên Cứ mỗi khi có một bang mới nhập vào liên bang, thượngviện sẽ tăng thêm 2 thành viên và vì vậy, thượng viện Mỹ hiện nay có 100 thành viên,được bầu từ 50 bang khác nhau
Hạ viện: So với thượng viện thì hạ viện có quy mô lớn hơn nhiều Quốc hội đầutiên của Mỹ chỉ có 67 hạ nghị sỹ Do dân số nước Mỹ tăng lên, quy mô của hạ việncũng tăng theo Vào năm 1922, quốc hội đã thông qua một đạo luật quy định số lượngthành viên cố định của hạ viện là 435 người Tại quốc hội đầu tiên, mỗi hạ nghị sỹ đạidiện cho khoảng 30.000 dân Còn hiện nay, con số này vào khoảng 600.000 dân Do
hạ viện được bầu trên cơ sở dân số của từng bang, cho nên bang nào có dân số đônghơn sẽ có nhiều đại diện hơn, và sự điều chỉnh này được thực hiện sau mỗi mười năm,sau khi kết quả của cuộc điều tra dân số được công bố
Hệ thống các uỷ ban: Một trong những đặc trưng của quốc hội là vai trò chiphối của các uỷ ban trong tiến trình hoạt động của nó Hầu hết các công việc của quốchội đều được tiến hành tại các uỷ ban hơn là tại phiên họp toàn thể của hạ viện, haythượng viện Đây là kết quả của quá trình chuyên môn hoá để đảm bảo tính hiệu quảtrong hoạt động của quốc hội Một ưu điểm của các uỷ ban là nó cho phép các thànhviên của quốc hội và đội ngũ nhân viên có được sự tinh thông trong nghiệp vụ trongnhững lĩnh vực lập pháp khác nhau Có bốn loại uỷ ban tại quốc hội: uỷ ban thườngtrực, uỷ ban lâm thời, uỷ ban lựa chọn và uỷ ban hỗn hợp
1.3 Sự hình thành của hê thống đa đảng ở Mỹ.
Có thể gọi các Đảng phái chính trị là “đứa con ngoài ý muốn của Hiến PhápMỹ” [36] Trong những năm đầu thành lập Hợp chúng quốc Hoa kỳ, nhận thức chungcủa mọi người là phản đối kịch liệt các đảng phái chính trị Tuy nhiên, những ý muốnchủ quan không ngăn cản được việc xuất hiện các đảng phái Tại Hội nghị lập hiến
6
Trang 11diễn ra ở Philadelphia năm 1787, các đại biểu tham dự hội nghị đã bị chia rẽ thành hainhóm: nhóm những người theo tư tưởng liên bang và nhóm những người chống lại tưtưởng liên bang
Nhóm những người ủng hộ liên bang (Federalists) do Alexander Hamilton, Bộtrưởng tài chính dưới chính quyền của Tổng thống Washington đứng đầu Phe ủng hộliên bang phần lớn là những thương gia, chủ ngân hàng và các địa chủ bảo thủ Họ ủng
hộ việc phê chuẩn Hiến pháp và chủ trương thành lập một chính phủ trung ương đủmạnh để thúc đẩy các lợi ích tài chính thông qua việc sản xuất và buôn bán; nâng đỡgiới công nghiệp - tài chính miền Đông Bắc
Nhóm những người chống liên bang do Thomas Jefferson – Bộ trưởng ngoạigiao đứng đầu, bao gồm những tiểu chủ của các đồn điền ở các bang miền Trung –Tây, công nhân ở các thành thị mới xây dựng và những người nô lệ da đen ở miềnNam Phái này ủng hộ tự do và quyền của các bang với một nền cộng hòa phi tậptrung, được phân quyền cho các địa phương, đồng thời chống lại sự chuyên chính củachính phủ liên bang
Chính những bất đồng trên quan điểm của hai phái khi thông qua Hiến pháp, đãdẫn đến việc hình thành hai đảng vào năm 1791
Sau khi Hiến pháp liên bang được phê chuẩn năm 1789, phái liên bang trở nênmạnh hơn và hoạt động như một đảng chính trị T Jefferson không được Tổng thốngWashington ủng hộ nên từ chức, năm 1793, ông đã lập ra một đảng đối lập: Đảng Dânchủ - Cộng hòa (Democratic – Republican), được coi là tiền thân của Đảng Dân chủngày nay Năm 1800, dưới danh nghĩa đảng này, Jefferson ra tranh cử Tổng thống và
đã thắng cử, trở thành Tổng thống thứ 3 của nước Mỹ
Từ năm 1824 do những mâu thuẫn nội bộ, Đảng Dân chủ - Cộng hòa đã bị chia
rẽ thành nhiều phe phái khác nhau và đến năm 1828, đảng này bị chia rẽ thành haiđảng mới là Đảng Dân chủ (Democratic Party) và Đảng Whig (Whig Party) Đây đượccoi là thời điểm đánh dấu sự ra đời chính thức của Đảng Dân chủ ngày nay ở Mỹ và nótrở thành Đảng chính trị lâu đời nhất trên thế giới
Thời kỳ từ năm 1828 đến trước cuộc nội chiến ở Mỹ (1861 – 1865), Đảng Dânchủ và Đảng Whig thay nhau cầm quyền Năm 1854, một liên minh của Đảng Whig
7
Trang 12với những người thuộc Đảng Dân chủ có xu hướng chống chế độ nô lệ và một số đảngkhác đã thành lập lên Đảng Cộng hòa Năm 1860, Abraham Lincon trở thành Tổngthống đầu tiên và là người của Đảng Cộng hòa
Trong hầu hết các cuộc bầu cử từ năm 1860 đến năm 1932, Đảng Cộng hòanhận được sự ủng hộ của một bộ phận lớn cử tri và kiểm soát nhánh hành pháp trongsuốt thời gian đó Với sự nỗ lực đó Đảng Cộng hòa đã đạt được thắng lợi trong cuộcbầu cử Tổng thống năm 1980 và 1984, giữ được quan điểm thực tế của mình trongQuốc hội, trong cuộc bầu cử giữa nhiệm kỳ năm 1982 Lần đầu tiên từ năm 1946, sốngười ủng hộ ứng cử viên Đảng Cộng hòa trong Quốc hội lên đến gần 50% Trong khi
đó, trong cuộc bầu cử năm 1980 và 1984, Đảng Dân chủ lại chỉ có 41% cử tri ủng hộ.Năm 1980, lần đầu tiên sau nhiều năm cầm quyền Đảng Dân chủ bị mất đa số phiếutín nhiệm trước các nhóm bầu cử là lao động chân tay, thành viên công đoàn và một sốnhóm dân tộc ít người
Như vậy, ngay sau khi Nhà nước Liên bang Mỹ được thành lập dưới chínhquyền Tổng thống Washington, hệ thống lưỡng đảng cũng ra đời ở Mỹ Đảng Cộnghòa và Đảng Dân chủ đã trở thành hai đảnh chính trị tồn tại song song trong nền chínhtrị Hoa Kỳ, đồng thời là hai đảng ra đời sớm nhất trên thế giới Điều đó chứng tỏ, đảngphái và thể chế dân chủ Hoa kỳ cùng sinh ra, cùng tồn tại và phát triển trong mối liên
hệ cộng sinh mật thiết
1.4 Các giai đoạn phát triển của Đảng chính trị.
Cuộc ganh đua giữa Đảng Dân chủ và Đảng Cộng hòa là một trong những đặcđiểm nổi bật và lâu đời nhất của nền chính trị Mỹ từ năm 1860, phản ánh những đặctrưng về mặt cơ cấu của hệ thống chính trị Mỹ và sự khác biệt về mặt đảng phái của
Mỹ so với các nước khác Cả Đảng Dân chủ và Đảng Cộng hòa đều không có mộtcương lĩnh hoạt động thường xuyên, cố định, tổ chức lỏng lẻo và cũng không có danhsách đảng viên thường trực Mà các thành viên tham gia đảng phái ở Mỹ dựa trênnguyên tắc tự nguyện Dựa trên lịch sử hình thành, phát triển nước Mỹ, có thể phânchia quá trình cầm quyền của hai đảng Dân chủ và Cộng hòa thành các giai đoạn nhưsau:
- Giai đoạn một đảng cầm quyền từ năm 1801 – 1828
- Giai đoạn từ 1828-1865: Thời kỳ thống trị của Đảng Dân chủ và Đảng Whig
8
Trang 13- Giai đoạn từ sau cuộc nội chiến nước Mỹ đến hết năm 1896: Thời kỳ Đảng
Cộng hòa xác định vị trí lãnh đạo
- Giai đoạn từ thế kỷ XX đến nay: Thời kỳ Đảng Dân chủ và Đảng Cộng hòa
thay nhau cầm quyền
1.5 Cơ cấu tổ chức đảng chính trị Mỹ.
Đảng Dân chủ và Đảng Cộng hòa chỉ khác nhau về sắc thái tư tưởng, chứkhông khác nhau về bản chất, nên sự thay đổi của đảng viên là rất dễ xảy ra Mỗi đợtbầu cử, Đảng Dân chủ và Cộng hòa đều có những chiến lược riêng để thu hút sự ủng
hộ của cử tri Tại mỗi bang ở Mỹ lại có sự khác biệt rất lớn về mặt tổ chức đảng phái
Có thể hình dung, cơ cấu Đảng Dân chủ hay Đảng Cộng hòa giống như kim tự thápvới các tổ chức đảng địa phương nằm ở dưới cùng (khu dân cư, phường, thị trấn), các
ủy ban cấp hạt ở trên, tiếp theo là ủy ban cấp bang Ủy ban toàn quốc của mỗi đảngđứng trên tất cả và các đại hội đảng toàn quốc là cơ quan quyền lực cao nhất Quyềnlực ở mỗi cấp đảng khác nhau hoàn toàn độc lập, không chịu sự kiểm soát và chi phốicủa cấp trên đối với cấp dưới Chỉ có hai tổ chức đảng cấp địa phương và đảng cấpbang là những tổ chức có quyền hành thực sự Còn tầng trên cùng là đảng chính trịtoàn quốc biểu hiện quyền lực tối cao nhưng không có thực quyền
- Đảng cấp quốc gia (Đảng chính trị toàn quốc) Đảng Cộng hòa và Đảng Dân
chủ, mỗi đảng đều có một tổ chức cao nhất gọi là Đảng chính trị toàn quốc
- Đảng cấp bang Tất cả các bang ở Mỹ đều có Đảng Dân chủ và Đảng Cộng hòa.
Nước Mỹ có 50 bang và một số vùng lãnh thổ, như vậy sẽ có khoảng 100 tổchức của hai Đảng lớn ở các bang Mỗi đảng ở mỗi bang tuy có nét đặc thùriêng, song về cơ cấu tổ chức, cũng như hoạt động đều có nét tương đồng, đó làđều có một Ủy ban Trung ương bang, một Chủ tịch đảng và một số ban giúpviệc khác
- Đảng cấp địa phương Đảng cấp địa phương là tầng dưới cùng trong cơ cấu tổ
chức của đảng Song quyền lực của đảng các cấp không theo kiểu ít dần từ trênxuống dưới, mà quyền lực ở mỗi cấp hoàn toàn độc lập với nhau Đảng địaphương hoàn toàn không chịu sự chi phối và kiểm soát của đảng cấp quốc gia
và đảng cấp bang
-9