1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

đê cương htvt kma

17 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đề cương HTVT KMA
Chuyên ngành Công nghệ thông tin và viễn thông
Thể loại Đề cương
Định dạng
Số trang 17
Dung lượng 693,21 KB

Nội dung

1.Trình bày cấu trúc tổng quát và chức năng các khối của tổng đài chuyểnmạch kỹ thuật số?Khối chức năng chuyển mạchGồm các trường chuyển mạch không gian và thời gian, thực hiện nhiệm vụ

Trang 1

1 Trình bày cấu trúc tổng quát và chức năng các khối của tổng đài chuyển mạch kỹ thuật số?

Khối chức năng chuyển mạch

Gồm các trường chuyển mạch không gian và thời gian, thực hiện nhiệm vụ chuyển thông tin từ một tuyến đầu vào tới một tuyến đầu ra

Khối chức năng điều khiển trung tâm

Gồm các bộ vi xử lý thực hiện các nhiệm vụ điều khiển phục vụ cho đấu nối số liệu qua trường chuyển mạch, vận hành và bảo dưỡng hệ thống tổng đài điện tử số

Khối chức năng các bộ điều khiển

Là các bộ vi xử lý thực hiện xử lý mức thấp hơn bộ xử lý trung tâm (được gọi là xử lý thứ cấp), hỗ trợ các chức năng xử lý tới các khối thiết bị theo lệnh điều khiển từ bộ xử lý trung tâm

Khối giao tiếp IC

Trang 2

Làm nhiệm vụ giao tiếp giữa tốc độ thấp và tốc độ cao, chuẩn hoá các luồng số liệu trước khi đưa vào trường chuyển mạch Ngoài ra, IC còn đảm nhiệm việc truyền số liệu điều khiển tới các khối thiết bị khác

Khối module đường dây và trung kế

Đảm nhiệm vai trò giao tiếp với mạng thoại bên ngoài và thực hiện quá trình biến đổi các tín hiệu tốc độ khác nhau thành dạng tín hiệu tiêu chuẩn trước khi đưa chúng tới trường chuyển mạch

Mạch phục vụ SC (Service Circuit)

Cung cấp các chức năng báo hiệu cho toàn hệ thống, bao gồm báo hiệu cho đường dây thuê bao và báo hiệu cho đường dây trung kế

2 Trình bày cấu trúc trường chuyển mạch thời gian (T) kỹ thuật số?

Trang 3

Cấu tạo của chuyển mạch tầng T bao gồm 02 thành phần chính là bộ nhớ thoại

S-Mem (Speech S-Memory) và bộ nhớ điều khiển C-S-Mem

+ Bộ nhớ thoại S-Mem: nhớ tạm thời các tín hiệu PCM chứa trong mỗi khe

thời gian phía đầu vào để tạo độ trễ thích hợp theo yêu cầu, giá trị từ nhỏ nhất là 1TS và lớn nhất là n TS 1 Nếu việc ghi các tín hiệu PCM chứa trong các khe thời gian phía đầu vào của tầng chuyển mạch T vào S-Mem được thực hiện một cách tuần tự thì có thể sử dụng một bộ đếm nhị phân modulo n cùng với bộ chọn rất đơn giản để điều khiển.

+ Bộ nhớ C-Mem có chức năng điều khiển quá trình đọc thông tin đã lưu đệm

tại S Mem Bộ nhớ C-Mem có n ô nhớ, bằng số lượng khe thời gian trong khung tín hiệu

PCM sử dụng Trong thời gian mỗi TS, C-Mem điều khiển quá trình đọc một ô nhớ tương ứng trong S-Mem Như vậy hiệu quả trễ của tín hiệu PCM được xác định một cách chính xác bởi hiệu số giữa các khe thời gian ghi và đọc bộ nhớ S-Mem

 Trường chuyển mạch thời gian gây trễ cho tín hiệu Độ trễ lớn nhất của một kênh là n-1 khe thời gian

Tính không gian trong chuyển mạch thời gian xuất hiện trong quá trình kết nối cho một cuộc gọi nào đó, nội dung ô nhớ chiếm dụng trong bộ nhớ điều khiển là cố định, và như vậy nó mang tính không gian

Trang 4

3 Trình bày cấu trúc trường chuyển mạch không gian (S) kỹ thuật số?

Gồm: một ma trận TDM với các hệ thống PCM đầu vào và đầu ra, được điều khiển bởi bộ điều khiển cục bộ

 Tầng chuyển mạch không gian S dựa trên các ma trận tiếp điểm chuyển mạch được kết nối theo hàng và cột Các hàng đầu vào và các tiếp điểm chuyển mạch được tiếp nối với các tuyến PCM đầu vào Các cột đầu ra và các tiếp điểm chuyển mạch được tiếp nối với các tuyến PCM đầu ra

 Các tiếp điểm được điều khiển bởi bộ nhớ điều khiển (Control Memory) nằm trong khối điều khiển cục bộ Mỗi bộ nhớ điều khiển có số ngăn nhớ bằng số khe thời gian

Trang 5

của tuyến PCM đầu vào Mỗi tiếp điểm chuyển mạch trong mỗi cột được gán một địa chỉ duy nhất cho phép tác động mở tiếp điểm

Thông thường ma trận chuyển mạch là vuông (n x n) Mỗi bộ nhớ đấu nối

được nối tới bộ giải mã địa chỉ Bộ giải mã này thực hiện giải mã thông tin địa chỉ đọc từ

CM để điều khiển tiếp điểm trên cột tương ứng với địa chỉ đó

 Quá trình điều khiển chuyển mạch bao gồm việc đọc nội dung ô nhớ trong khoảng thời gian của TS cần chuyển qua và sử dụng các địa chỉ đó để lựa chọn tiếp điểm thông qua bộ giải mã DEC (DECoder)

 Quá trình ghi/đọc bộ nhớ được điều khiển thông qua bộ chọn Selector với tín hiệu đồng hồ lấy từ bộ cung cấp thời gian cơ sở đồng bộ với tín hiệu của tuyến PCM

 Trường chuyển mạch không gian không gây trễ về mặt thời gian, nhưng có thể gây nên hiện tượng tắc nghẽn (blocking) khi có nhiều hơn một khe thời gian đầu vào cùng muốn đấu nối tới 1 khe thời gian đầu ra

Tính thời gian trong trường chuyển mạch không gian được lý giải trên thực tế của các tiếp điểm, nó chỉ thực sự đóng trong khoảng thời gian định trước tại các khe thời gian

4 Trình bày cấu trúc tổng quát, hoạt động và đặc điểm của mạch chuyển mạch gói?

Cấu trúc tổng quát

 Chuyển mạch gói dựa trên việc truyền dữ liệu theo từng gói nhỏ có độ dài không vượt quá 1000 byte

 Mỗi gói bao gồm một phần dữ liệu của người dùng cùng với vài loại thông tin điều khiển

 Thông tin điều khiển ít nhất cũng phải chứa các thông tin mạng yêu cầu để

có thể định tuyến gói trong mạng và phân phối gói tới đích đến theo yêu cầu

Trang 6

 Tại mỗi nút trên đường đi của gói, nút thu nhận các gói, lưu trữ trong khoảng thời gian ngắn rồi chuyển gói tới nút kế tiếp

Hoạt động

 Số liệu đến và các gói điều khiển được phân phối vào các bộ đệm mà tại đó chúng được kiểm tra, giám sát lỗi

 Sau đó chúng được tạm thời lưu trữ lại để sẵn sàng chuyển vào Bus số liệu hoặc được diễn giải bởi bộ điều khiển Controller để tạo ra các tác động điều khiển

 Gói số liệu vào có thể được truyền vào BUS số liệu dạng nối tiếp hoặc song song và sau đó được chuyển tới bộ đệm đầu ra bởi bộ điều khiển mà nó xác nhận được địa chỉ của gói chứa trong trường tin định hướng

Đặc điểm

 Hiệu suất sử dụng đường truyền lớn hơn kỹ thuật chyển mạch kênh bởi vì một đường truyền từ nút tới nút có thể chia sẻ cho nhiều gói trong suốt thời gian Các gói được xếp hàng và truyền ngay tức khắc khi nào đường truyền sẵn sàng

 Có thể thực hiện chuyển đổi tốc độ Hai trạm có tốc độ dữ liệu khác nhau có thể trao đổi các gói với

 Khi lưu lượng mạng đã đầy, các gói vẫn được chấp nhận tuy nhiên thời gian trễ phân phát chúng sẽ tăng lên

Trang 7

 Có thể thiết lập quyền ưu tiên cho các gói Tại một nút có rất nhiều các gói được xếp hàng để truyền đi, gói có độ ưu tiên cao hơn sẽ được truyền đi trước và do đó

độ trễ phân phát gói sẽ ít hơn so với gói có độ ưu tiên thấp hơn

 Có thể kiểm soát được các gói trong mạng và phân phối được các gói tới đúng đích đến mong muốn bằng hai cách tiếp cận là sử dụng kỹ thuật Datagram và mạch ảo

5 Trình bày cấu trúc chung của mạng điện thoại chuyển mạch kênh?

 Mạch vòng nội hạt

 Mạch vòng nội hạt là đường kết nối giữa thuê bao và trạm chuyển mạch trung tâm (CO-Central Office)

 Là đường dây truy nhập của khách hàng tới mạng, mạch vòng nội hạt được dành riêng cho một thuê bao, thường là mạch hai dây

 Việc truyền dẫn dòng điện phải được thực hiện ở cả hai hướng từ điện thoại đến chuyển mạch và ngược lại

 Trạm chuyển mạch trung tâm

Trang 8

Trạm chuyển mạch trung tâm là thành phần cốt lõi dùng để kết nối tạm thời giữa các thuê bao Chuyển mạch trung tâm cần được đặt ở cuối đường dây thuê bao và các trung kế liên trạm Để thuê bao thực hiện cuộc gọi và được cung cấp các chỉ dẫn cho các thủ tục gọi, các mạng dịch vụ cũng phải được kết cuối ở chuyển mạch

 Trung kế

 Trung kế là thiết bị truyền dẫn giữa các chuyển mạch Thông thường nó là các đường truyền số ghép kênh tốc độ cao bằng kim loại hay cáp quang

 Các đường trung kế có thể dài hàng trăm km và được sử dụng chung cho nhiều người dùng

 Cuộc gọi có thể kết nối trên nhiều trung kế xuyên qua nhiều chuyển mạch nếu không đủ đường trung kế trực tiếp

 Các đường trung kế thường là các đường truyền 4 dây số bằng cáp đồng trục hoặc cáp quang

6 Trình bày hệ thống ghép kênh phân chia tần số (FDM)?

Hệ thống FDM Trong đó:

Trang 9

K tín hiệu đầu vào m t i (i=1, ,K) được ghép kênh với nhau tại bên phát và

được phân kênh tại bên thu

 Các bộ lọc thông thấp tại bên phát được sử dụng để đảm bảo băng thông của các tín hiệu đầu vào không vượt quá giới hạn cho phép của hệ thống Mỗi tín hiệu trên được sử dụng để điều chế một sóng mang do đó chúng ta có K bộ điều chế Các tín hiệu sau khi được điều chế sẽ kết hợp với nhau và cùng truyền trên kênh chung

Phổ tín hiệu FDM: trong đó dải tần số của các tín hiệu m ti được dịch chuyển lên

dải tần số với sóng mang f ci là tần số trung tâm.

 Tại bên thu của hệ thống FDM, các tín hiệu được tách ra bằng cách sử dụng các bộ lọc thông dải với tần số trung tâm là tần số sóng mang sử dụng tại bên phát và dải thông của nó bằng với dải thông của mỗi tín hiệu sau khi được điều chế bên phát

 Lối ra của các bộ lọc thông dải được đưa vào các bộ giải điểu chế và kế tiếp

là các bộ lọc thông thấp để khôi phục lại tín hiệu tin và loại bỏ các thành phần tần số không có trong tín hiệu tin

Trang 10

7 Trình bày hệ thống ghép quang kênh phân chia theo bước sóng (WDM)?

- Ở đầu phát, nhiều tín hiệu quang có bước sóng khác nhau được tổ hợp lại (ghép kênh) để truyền đi trên một sợi quang

- Ở đầu thu, tín hiệu tổ hợp đó được phân giải ra (tách kênh), khôi phục lại tín hiệu gốc rồi đưa vào các đầu cuối khác nhau

- Hệ thống WDM phải thực hiện các chức năng sau:

 Phát tín hiệu: Trong hệ thống WDM, nguồn phát quang được dùng là laser nguồn phát laser là phải có độ rộng phổ hẹp, bước sóng phát ra ổn định, mức công suất phát đỉnh, bước sóng trung tâm, độ rộng phổ, độ rộng chirp phải nằm trong giới hạn cho phép

 Ghép/tách tín hiệu: Ghép tín hiệu WDM là sự kết hợp một số nguồn sáng khác nhau thành một luồng tín hiệu ánh sáng tổng hợp để truyền dẫn qua sợi quang Tách tín hiệu WDM là sự phân chia luồng ánh sáng tổng hợp đó thành các tín hiệu ánh sáng riêng rẽ tại mỗi cổng đầu ra bộ tách

 Truyền dẫn tín hiệu: Quá trình truyền dẫn tín hiệu trong sợi quang chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố: suy hao sợi quang, tán sắc, các hiệu ứng phi tuyến, vấn đề liên quan đến khuếch đại tín hiệu Mỗi vấn đề kể trên đều phụ thuộc rất nhiều vào yếu

tố sợi quang (loại sợi quang, chất lượng sợi )

Trang 11

 Khuếch đại tín hiệu: Hệ thống WDM hiện tại chủ yếu sử dụng bộ khuếch đại quang sợi EDFA (Erbium-Doped Fiber Amplifier)

 Thu tín hiệu: Thu tín hiệu trong các hệ thống WDM cũng sử dụng các bộ tách sóng quang như trong hệ thống thông tin quang thông thường: PIN, APD

8 Trình bày cấu trúc và chức năng các thành phần trong hệ thống thông tin quang?

 Chức năng các thành phần:

+ Bộ phát quang: gồm Mạch điều khiển và Nguồn phát quang: Chức năng điều khiển tín hiệu điện vào và chuyển đổi tín hiệu điện sang quang với công suất quang tỷ lệ với dòng điện, ghép nối ánh sáng vào sợi quang.

+ Bộ nối quang: là thiết bị nối giữa sợi quang và các thiết bị khác.

+ Sợi quang: Dùng để truyền dẫn thông tin quang.

+ Bộ chia quang :chia đường dẫn quang thành nhiều đường dẫn khác.

+ Trạm lặp:Thu nhận tín hiệu quang đã suy yếu ,tái tạo chúng trở thành tín hiệu điện.Sau đó sửa dạng tín hiệu điện này,khuếch đại tín hiệu đã sửa dạng,,chuyển đổi tín hiệu đã khuếch

Trang 12

đại thành tín hiệu quang.Và cuối cùng đưa tín hiệu quang này lên đường truyền để truyền tiếp đến đầu thu.

+ Khuếch đại quang: khuếch đại tín hiệu quang nhằm bù suy hao hay tán sắc

+ Bộ thu quang:Chuyển đổi tín hiệu ánh sáng thu được thành tín hiệu điện;khôi phục tín hiệu thu được.

9 Trình bày các phương pháp lan truyền song vô tuyến?

dọc theo bề mặt trái đất.

+ Tần số dưới 3 MHz: VLF, LF

+ Cần hệ thống anten lớn có công suất bức xạ lớn

+ Khoảng cách lan truyền xa: vài trăm km

+ Tổn hao truyền sóng thay đổi theo kiểu đất

+ Được thực hiện nhờ nhiễu xạ sóng điện từ

+ Được sử dụng chủ yếu cho thông tin hàng hải và thông tin đạo hàng.

+ Ưu điểm là khoảng cách truyền dẫn lớn và sóng vô tuyến ít bị mặt đất hấp thụ.

+ Nhược điểm: ảnh hưởng của điều kiện thời tiết như bão, mưa,… là rất lớn đến truyền sóng đặc biệt là ở vùng nhiệt đới; yêu cầu các ăng-ten có kích thước lớn; các máy phát cũng đòi hỏi công suất phát lớn và suy hao truyền sóng thay đổi theo kiểu đất.

Trang 13

+ Tần số: 3Mhz -30Mhz

+ Lợi dụng tính chất phản xạ sóng điện từ của tầng điện ly + Sóng điện từ có thể phản xạ một hoặc nhiều lần qua tầng điện ly và bề mặt trái đất

+ Yêu cầu anten có kích thước nhỏ hơn và công suất phát

xạ nhỏ hơn.

+ Có thể sử dụng để tạo vùng phủ sóng rộng lớn, ứng dụng phổ biến như phát thanh.

+

+ Tầng điện ly có cấu trúc thay đổi nên cần thay đổi tần số phát để đảm bảo liên lạc.

+ Tần số trên: 30Mhz – VHF, UHF, SHF

+ Lan truyền trong tầng đối lưu

+ Không bị phản xạ bởi

tầng điện ly

+ Lan truyền theo đường thẳng

+ Khoảng cách truyền dẫn có thể đạt khoảng vài chục km

Trang 14

10 Trình bày cấu trúc và chức năng các thành phần trong hệ thống thông tin

vệ tinh?

Một hệ thống thông tin vệ tinh có cấu trúc gồm 2 phần chính, đó là phần không gian và phần mặt đất:

 Phần không gian: gồm vệ tinh và các thiết bị đặt trong vệ tinh và các

hệ thống thiết bị ở mặt đất để kiểm tra và theo dõi vệ tinh và điều khiển vệ tinh.

+ Vệ tinh gồm phần tải và phần nền:

• Phần tải bao gồm các ăng-ten thu, phát và các thiết bị điện tử phục vụ cho truyền sóng mang

• Phần nền bao gồm các hệ thống thiết bị phục vụ cho phần tải hoạt động như: cấu trúc vỏ, khung, nguồn điện, điều khiển nhiệt độ, điều khiển hướng và quỹ đạo,…

+ Sóng vô tuyến truyền từ mặt đất lên vệ tinh được gọi là tuyến lên (uplink) Sóng vô tuyến truyền từ vệ tinh xuống mặt đất được gọi là tuyến xuống

(downlink).

+ Một số bộ phát đáp để thu tín hiệu từ tuyến lên và biến đổi tần số, khuếch đại công suất ở trên vệ tinh và truyền xuống tuyến xuống, đóng vai trò như một bộ chuyển đổi xuống có hệ số khuếch đại công suất lớn.

+ Một vệ tinh cụ thể thì còn có thể có một số chức năng khác Ví dụ đối với vệ tinh nhiều búp sóng hoặc búp sóng quét thì bộ phát đáp vệ tinh phải có chức năng tạo tuyến sóng mang tới các vùng phủ sóng yêu cầu Trường hợp đối với vệ tinh tái sinh thì bộ phát đáp còn có chức năng điều chế và giải điều chế.

 Phần mặt đất:

+ Các trạm mặt đất có thể nối đến các mạng mặt đất hoặc có thể nối trực tiếp đến đầu cuối của người sử dụng trong trường hợp VSAT Đó là các trạm mặt đất cỡ nhỏ có đường kính từ 0.6 đến 2 m được kết nối tới trạm VSAT khác.

+ Sơ đồ khối chức năng các trạm mặt đất

Góc ngẩng

Bộ phân tuyến

Tín hiệu băng cơ sở

(từ người dùng)

Trang 15

11 Trình bày sơ đồ tổng quan cấu trúc mạng GSM?

12 Trình bày cấu trúc sợi quang và sự truyền ánh sang trong sợi quang?

Sợi quang có cấu trúc như một ống dẫn sóng hoạt động ở tần

số quang, như vậy sợi quang có dạng hình trụ (gồm một lõi hình trụ

làm bằng vật liệu thủy tinh chiết suất n1 lớn và bao quanh lõi là lớp vỏ bán phản xạ hình ống đồng tâm với lõi và có chiết suất n2  n1 ) và có chức năng dẫn sóng ánh sáng lan truyền theo hướng trục của nó

Sự truyền ánh sáng trong sợi quang: Xét tia sáng đi vào sợi quang có chiết suất nhẩy bậc:

Khuếch đại RF

Điều chế IF

Tín hiệu băng cơ sở

(từ người dùng) Tín hiệu băng cơ sở Khuếch đạiGiải điều chế(tới người dùng)

tạp âm thấpIF

Trang 16

Các tia sáng đi vào sợi dẫn quang từ môi trường có chiết suất n và hợp với trục sợi một góc 0 Các tia này đập vào ranh giới vỏ và lõi dưới một góc  Nếu góc  lớn hơn một góc nào đó để đảm bảo tia sáng sẽ được phản xạ hoàn toàn ở bề

mặt phân cách giữa lớp lõi và vỏ nhiều lần Như vậy tia sáng sẽ đi theo đường zich-zắc dọc theo lõi sợi và đi qua trục sợi sau mỗi lần phản xạ.

Ngày đăng: 22/04/2024, 10:08

w