Trên tập hợp các nút này có một quan hệ phân cấp gọi là quan hệ "cha - con".Cây nhị phân tìm kiếm binary search tree – BST là cây nhị phân trong đó tại mỗi nút, khóa của nút đang xét lớn
Trang 1TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
-BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN MÔN: CẤU TRÚC DỮ LIỆU VÀ GIẢI THUẬT
ĐỀ TÀI: CÀI ĐẶT CÂY NHỊ PHÂN TÌM KIẾM
Giảng viên hướng dẫn: ThS Nguyễn Thị Tâm Sinh viên thực hiện: Nguyễn Long Thành – 18A4
Đỗ Mạnh Thắng – 18A2
Đỗ Minh Quân – 19A3
Hà Nội – Năm 2020
Trang 2MỤC LỤC
Lời mở đầu 3
Phân công công việc 4
I CƠ SỞ LÝ THUYẾT 5
1.1 Cây nhị phân tìm kiếm 5
1.2 Một số khái niệm 5
II MÔ TẢ CÁC THAO TÁC TRÊN CÂY NHỊ PHÂN TÌM KIẾM 6
2.1 Khai báo cài đặt cây nhị phân 6
2.2 Hàm khởi tạo rỗng 6
2.3 Hàm kiểm tra rỗng 6
2.4 Hàm thêm một nút 7
2.5 Hàm xóa một nút 7
2.6 Hàm nhập một cây tìm kiếm nhị phân 7
2.7 Hàm duyệt cây 7
2.7.1 Duyệt theo thứ tự trước 7
2.7.2 Duyệt theo thứ tự giữa 7
2.7.3 Duyệt theo thứ tự sau 8
2.8 Hàm xác định số nút của cây 8
2.9 Hàm xác định chiều cao của cây 8
2.10 Hàm xác định mức của cây 8
III CHƯƠNG TRÌNH MINH HỌA 9
3.1 Xây dựng chương trình 9
3.2 Kết quả 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO 17
Trang 3Lời mở đầu
Cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật , công nghệ thông tin nói chung và bộ môn cấu trúc dữ liệu và giải thuật nói riêng ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực Với một cơ sở dữ liệu khổng lồ, việc đưa ra một phương pháp nhằm giải quyết vấn đề tìm kiếm dữ liệu có hiệu quả và nhanh chóng nhất luôn được sự quan tâm của các nhà phát triển phần mềm Thông thường dữ liệu được biểu diễn dưới dạng danh sách liên kết Việc truy suất dữ liệu chưa đạt hiệu quả cao Sử dụng cấu trúc dữ liệu cây là một giải pháp làm tăng hiệu suất trong các thao tác xử lý Vấn đề đặt ra : với việc sử dụng cấu trúc dạng cây, chúng ta cần dùng giải thuật nào với từng dạng dữ liệu để đạt hiệu quả cao nhất Để giải quyết vấn đề trên ta cùng tìm hiểu một số phương pháp duyệt cây
Trang 4Phân công công việc
Họ tên Phân công công việc Đánh giá kết
Nguyễn Long
Thành
Làm phần I và phần II Sửa lại chương trình và Kiểm thử
Đỗ Mạnh Thắng Xây dựng chương trình
và Kiểm thử
Đỗ Minh Quân Sửa lại chương trình và
Kiểm thử Sửa những lỗi nhỏ trong bài tập lớn
Trang 5I CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I.1 Cây nhị phân tìm kiếm
Cây (Trees) là một tập hợp hữu hạn các phần tử gọi là nút cây (Node), trong
đó có một nút đặc biệt gọi là nút gốc (Root) Trên tập hợp các nút này có một quan hệ phân cấp gọi là quan hệ "cha - con"
Cây nhị phân tìm kiếm (binary search tree – BST) là cây nhị phân trong đó tại mỗi nút, khóa của nút đang xét lớn hơn nút khóa của tất cả các nút thuộc cây con trái và nhỏ hơn tất cả nút khóa thuộc cây con phải
Ví dụ
I.2 Một số khái niệm
Một nút đơn độc cũng là một cây
Tập hợp rỗng cũng là một cây mà ta gọi là cây rỗng
Mức của một nút :
+ Nút gốc : Mức 0
+ Các nút cách nút gốc i cạnh được gọi là nút ở mức i Nút gốc (Root): Là nút không có nút cha
Nút lá (leaf): Là nút không có nút con
Chiều cao của một nút: Là độ dài đường đi từ nút đó đến nút lá xa nhất Chiều cao của một cây: Là chiều cao của nút gốc
Bậc của một nút: Là số nút con của nút đó
Bậc của một cây: Là bậc cao nhất của các nút trong cây
II MÔ TẢ CÁC THAO TÁC TRÊN CÂY NHỊ PHÂN TÌM KIẾM
Trang 6II.1 Khai báo cài đặt cây nhị phân
Để biểu diễn cây nhị phân ta chọn phương pháp cấp phát liên kết ứng với một nút của, ta dùng một biến động lưu trữ các thông tin
Thông tin lưu trữ tại nút
Địa chỉ nút gốc của cây con trái trong bộ nhớ
Địa chỉ của nút gốc của cây con phải trong bộ nhớ
Khai báo tương ứng như sau:
#include<stdlib.h>
#include<stdio.h>
typedef int item ;
struct NODE
{
int key;
NODE *Left, *Right;
typedef NODE *TREE;
II.2 Hàm khởi tạo rỗng
void khoitaorong(TREE &T){
T=NULL;
}
II.3 Hàm kiểm tra rỗng
int ktrarong(TREE T){
if(T==NULL)
return 1;
else
return 0;
}
II.4 Hàm thêm một nút
Trang 7Hàm này cho phép chúng ta nhập thêm một số vào dãy số mà ta đã nhập và xét số đó để sắp xếp vào vị trí của một nút trong cây
Xảy ra hai trường hợp:
Cây rỗng
Cây không rỗng
- Nếu X trùng với gốc thì ta không thể thêm node
- Nếu X< gốc và chưa có lá con bên trái thì thực hiện thêm vào bên trái
- Tương tự X> gốc thì ta thêm vào bên phải
II.5 Hàm xóa một nút.
Hàm cho phép ta xóa một nút trong cây tìm kiếm nhị phân
Xảy ra hai trường hợp
Cây rỗng
Cây khác rỗng
- X là nút lá
- X chỉ có một con trái (phải)
- X có đủ cả hai con
Xây dựng thêm hàm tìm kiếm
- Hàm tìm kiếm có nhiệm vụ xác định vị trí của nút cần xóa
II.6 Hàm nhập một cây tìm kiếm nhị phân
- Cho phép ta nhập n số ta muốn, n số đó sẽ tạo thành n nút trong cây nhị phân
- Hàm còn làm thêm nhiệm vụ sắp xếp vị trí đứng của các nút vừa nhập
II.7 Hàm duyệt cây
II.7.1 Duyệt theo thứ tự trước
Hàm có nhiệm vụ:
- Thăm nút gốc
- Thăm các nút gốc của cây con trái theo thứ tự trước
- Thăm các nút gốc của cây con phải theo thứ tự trước
II.7.2 Duyệt theo thứ tự giữa
Trang 8Hàm có nhiệm vụ:
- Thăm các nút gốc của cây con trái theo thứ tự giữa
- Thăm nút gốc
- Thăm các nút gốc của cây con phải theo thứ tự giữa
II.7.3 Duyệt theo thứ tự sau
Hàm có nhiệm vụ sau:
- Thăm các nút gốc của cây con trái theo thứ tự sau
- Thăm các nút gốc của cây con phải theo thứ tự sau
- Thăm nút gốc
II.8 Hàm xác định số nút của cây
Sử dụng hàm để đếm xem trên cây có tất cả bao nhiêu nút
Xảy ra 2 trường hơp:
Cây rỗng số nút trên cây là 0
Cây không rỗng: thì chiều cao cây sẽ tổng các nút bên trái và nút bên phải của cây cộng với 1 ( 1 là nút gốc)
II.9 Hàm xác định chiều cao của cây
Hàm này sử dụng để tính chiều cao của cây nhị phân tức là đếm số tầng của cây tìm kiếm nhị phân
Ta có các trường hợp sau:
Trường hợp cây rỗng thì xuất ra chiều cao của cây là -1
Cây khác rỗng:
- Không có cây con bên trái và bên phải thì chiều cao của cây là 0
- Có cả cây con bên trái và bên phải thì chiều cao là 1+ cây bên trái + cây bên phải
- Cây cực trái hoặc cây cực phải thì chiều cao của cây là 1+ cây bên trái hoặc 1 + cây bên phải
II.10 Hàm xác định mức của cây
Hàm này sử dụng để xác định mức của một nút bất kỳ mà nười sử dụng cần xác định, nút được nhập từ bàn phím.có sử dụng biếm đếm, mỗi lần như thế lại cộng thêm một giá trị
Trang 9III CHƯƠNG TRÌNH MINH HỌA
III.1 Xây dựng chương trình
Đề bài: Cây nhị phân tìm kiếm.
Viết chương trình cài đặt một cây tìm kiếm nhị phân (nhãn của mỗi nút được nhập từ bàn phím)
Yêu cầu chi tiết:
1 Viết phần khai báo để cài đặt một cây tìm kiếm nhị phân
2 Viết thủ tục khởi tạo cây rỗng
3 Viết hàm kiểm tra cây rỗng
4 Viết thủ tục xen một nút vào cây tìm kiếm nhị phân
5 Viết thủ tục xóa một nút trong cây tìm kiếm nhị phân
6 Viết thủ tục nhập một cây tìm kiếm nhị phân với nhãn của các nút của cây được nhập vào từ bàn phím
7 Viết các thủ tục duyệt cây: Duyệt tiền tố, trung tố, hậu tố
8 Viết hàm xác định số nút trong cây
9 Thiết kế hàm xác định chiều cao của cây
10 Viết hàm xác định mức của một nút trong cây
BÀI LÀM
// phan khai bao
#include<stdlib.h>
#include<stdio.h>
typedef int item ; //kieu item la kieu nguyen
struct NODE
{
int key; //truong key cua du lieu
NODE *Left, *Right; //con trai va con phai
};
int nmax(int a,int b){
return a>=b?a:b;
}
int d=0;
typedef NODE *TREE; //cay
Trang 10// khoi tao rong
void khoitaorong(TREE &T){
T=NULL;
}
// ktra rong
int ktrarong(TREE T){
if(T==NULL)
return 1;
else
return 0;
}
// ham them nut
int themnut(TREE &T, int x) // chen 1 Node vao cay {
if (T != NULL)
{
if (T->key == x) return -1;
if (T->key > x) return themnut(T->Left, x); else if (T->key < x) return themnut(T->Right, x); }
T = (NODE *) malloc(sizeof(NODE));
if (T == NULL) return 0;
T->key = x;
T->Left = T->Right = NULL;
return 1;
}
// ham nhap
void nhap(TREE &T) // nhap cay
{
int x, tl=1;
Trang 11while (tl)
{
printf("\n Nhap vao Node: ");
scanf("%d", &x);
int check = themnut(T, x);
if (check == -1) printf("\n\n Node da ton tai!"); else if (check == 0) printf("\n Khong du bo nho"); printf("\n Ban co muon tiep tuc khong <0/1>");
scanf("%d",&tl);
}
}
// Duyet theo thu tu truoc
void NLR(TREE T)
{
if(T!= NULL)
{
printf("%d ",T->key);
NLR(T->Left);
NLR(T->Right);
}
}
// duyet theo thu tu giua
void LNR(TREE T)
{
if(T!=NULL)
{
LNR(T->Left);
printf("%d ", T->key);
LNR(T->Right);
}
Trang 12// duyet theo thu tu sau
void LRN(TREE T)
{
if(T!=NULL)
{
LRN(T->Left);
LRN(T->Right);
printf("%d ", T->key);
}
}
// ham tim nut
NODE* timnut(TREE T, int x)
{
if (T!=NULL)
{
if (T->key == x) { NODE *P = T; return P;}
if (T->key > x) return timnut(T->Left, x);
if (T->key < x) return timnut(T->Right, x);
}
return NULL;
}
// dem nut
int demnut(TREE T){
if(T==NULL)
return 0;
else
return (demnut(T->Right) + demnut(T->Left) + 1); }
// ham xoa nut
Trang 13int xoanut(TREE &T, int x) // xoa nut co key x
{
if (T==NULL) return 0;
if (T->key > x) return xoanut(T->Left, x);
if (T->key < x) return xoanut(T->Right, x);
else // T->key == x
{
TREE p = T;
if (T->Left == NULL) T = T->Right; // Node chi co cay con phai else if (T->Right == NULL) T = T->Left; // Node chi co cay con trai else // Node co ca 2 con
{
NODE* q = T->Right;
timnut(T, x);
}
delete p;
}
}
//xac dinh chieu cao cua cay
int ccaocay(TREE T){
if(T==NULL)return -1;
if((T->Right==NULL) && (T->Left==NULL))
return 0;
if((T->Right!=NULL) && (T->Left!=NULL))
return nmax((1 + ccaocay(T->Right)),(1 + ccaocay(T->Left)));
Trang 14if(T->Left==NULL&&T->Right!=NULL)
return (1 + ccaocay(T->Right)); else
if(T->Left!=NULL&&T->Right==NULL) return (1 + ccaocay(T->Left)); }
// ham xac dinh muc cua 1 nut
void muc(TREE T, int x)
{
if (T!=NULL)
{
d++;
if (T->key > x) muc(T->Left, x);
if (T->key < x) muc(T->Right, x);
}
}
// ham main
int main()
{
TREE T;
T=NULL; //Tao cay rong
nhap(T); //Nhap cay
//duyet cay
printf("\n Duyet cay theo ttt: ");
NLR(T);
printf("\n Duyet cay theo ttg: ");
LNR(T);
printf("\n Duyet cay theo tts: ");
Trang 15LRN(T);
printf("\n so nut cua cay la:%d", demnut(T)); printf("\n Chieu cao cay la: %d",ccaocay(T)); int a;
printf("\n Nhap nut: "); scanf("%d",&a);
d=0; muc(T,a); printf(" Muc cua nut la: %d",d); NODE *P;
int x;
printf("\n Nhap vao nut can tim: ");
scanf("%d", &x);
P = timnut(T, x);
if (P != NULL) printf("\n Tim thay nut %d: ", P->key); else printf("\n nut %d khong co trong cay: ", x);
if (xoanut(T, x)) printf("\n Xoa thanh cong "); else printf("\n Khong tim thay nut %d can xoa: ", x); printf("\n Duyet cay theo ttt: ");
NLR(T);
printf("\n Duyet cay theo ttg: ");
LNR(T);
printf("\n Duyet cay theo tts: ");
LRN(T);
printf("\n Chieu cao cay la: %d",ccaocay(T)); printf("\n so nut cua cay la:%d", demnut(T)); return 0;
}
Trang 16III.2 Kết quả
Chương trình cho ta được kết quả sau:
- Xuất ra được các thứ tự duyệt : NLR, LNR, LRN.
- Đếm được số nút của cây.
- Xác định được chiều cao của cây.
- Xác định được mức của nút.
- Tìm nút của cây.
- Xóa thành công nút cần xóa trên cây.
- Thêm được các nút chưa có trên cây.
Ví dụ:
Nhập một dãy số sau: 12 22 43 55
Chương trình xuất ra:
Duyệt theo NLR: 12 22 43 55
Duyệt theo LNR: 12 22 43 55
Duyệt theo LRN: 55 43 22 12
Số nút của cây là : 4
Chiều cao của cây là: 3
Nhập nút: 12
Mức của nút là : 1
Nhập nút : 12
Tìm thấy nút 12
Xóa thành công
Duyệt theo NLR : 22 43 55
Duyệt theo LNR: 22 43 55
Duyệt theo LRN: 55 43 22
Chiều cao của cây : 2
Số nút của cây : 3
Trang 17TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đỗ Xuân Lôi, Cấu trúc dữ liệu và giải thuật, nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2006
Lê Minh Trung, Bài tập cấu trúc dữ liệu và giải thuật, Nhà xuất bản thống kê, 2005
Donald Knuth The Art of Compter Programming, Volume 3: Sorting and Searching, Third Edition Addison-Wesley, 1997 ISBN 0-201-89685-0 Section 6.2.2: Binary Tree Searching, pp 426–458
Thomas H Cormen, Charles E Leiserson, Ronald L Rivest, and Clifford Stein Introduction to Algorithms, Second Edition MIT Press and McGraw-Hill,
2001 ISBN 0-262-03293-7 Chapter 12: Binary search trees, pp 253–272 Section 15.5: Optimal binary search trees, pp 356–363