1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đề tài sinh viên nghiên cứu khoa học: Pháp luật bảo hiểm xã hội đối với lao động khu vực phi chính thức ở Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới – Nghiên cứu so sánh và những kiến nghị cho Việt Nam

101 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Pháp Luật Bảo Hiểm Xã Hội Đối Với Lao Động Khu Vực Phi Chính Thức Ở Việt Nam Và Một Số Quốc Gia Trên Thế Giới – Nghiên Cứu So Sánh Và Những Kiến Nghị Cho Việt Nam
Trường học Trường Đại Học Luật Hà Nội
Chuyên ngành Xã hội
Thể loại bao cáo tổng kết
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 65,92 MB

Cấu trúc

  • 2.4.1. Đối tượng áp dụng bảo hiểm xã hội khu vực phi chính thức ở Thái Lan (60)
  • 2.4.2. Các chế độ bảo hiểm xã hội đối với lao động khu vực phi chính thức ở Thai 2.4.3. Tài chính thực hiện bảo hiểm xã hội đối với lao động khu vực phi chính thức 2/1/7008... . 3đ 0 (62)
  • 2.4.5. Một số phái hiện về pháp luật bảo hiểm xã hội đối với lao động khu vực phi (69)
  • CHUONG 3: MOT SO KIÊN NGHỊ HOÀN THIEN PHÁP LUAT BẢO HIẾM XÃ HỘI ĐÓI VỚI LAO ĐỘNG KHU VỰC PHI CHÍNH THỨC Ở VIỆT NAM VÀ NÂNG CAO HIỆU QUÁ THỰC HIỆN TỪ KINH NGHIỆM MỘT SÓ QUÓC GIA 3.1. Định hướng và yêu cầu hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với lao động (12)
    • 3.2.2. Quy định mức hỗ trợ đóng phi bảo hiểm xã hội phù hợp nhằm khuyến khích (0)

Nội dung

Nham góp phần khắc phục những bat cập trong quy định của pháp luật về BHXH, đồng thời hướng tới bao phủ BHXH đối với lao động khu vực phi chính thức thông qua kinh nghiệm của nhiều quốc

Đối tượng áp dụng bảo hiểm xã hội khu vực phi chính thức ở Thái Lan

sế “Reducing Elderly Poverty in Thailand: The Role of Thailands Pension and Social Assistance Programs”,nguôn:https://documents 1.worldbank.org/curated/en/94974 1468 120871479/pdf/805270W POP 14350Bo0x0379805B00PUBLIC0.pdf, truy cập lân cuôi ngày 19/2/2021

Tương tự như các nước trên thế giới, pháp luật Thai Lan cũng không đưa ra các quy định cụ thé về lao động phi chính thức Tuy nhiên, Bộ Lao động Thái Lan đưa ra quan điểm cho răng lao động phi chính thức là các cá nhân làm việc tại khu vực phi chính thức và không có QHLD theo quy định của pháp luật Theo đó, lao động phi chính thức sẽ không làm việc tại nơi làm việc của NSDLĐ hay không có lương ôn định và là lao động tự tạo việc làm hoặc lao động tạm thời, không được bảo vệ bởi pháp luật lao động cũng như pháp luật an sinh xã hội Lao động phi chính thức tại Thái Lan được chia thành ba nhóm chính: (7) nhà thầu phụ hoặc lao động tại nhà hoặc người tự tạo việc làm;

(ii) nhân viên phục vụ trong các nha hàng và làm người ban hang rong, người nhặt va tái chế chất thải, nhân viên mát-xa, người lái xe ôm công cộng và tài xế taxi, và người giúp việc gia đình; (iii) người nông dân'“? Vào năm 2012, theo ước tính của ILO, số lượng lao động phi chính thức tại Thái Lan là 24.8 triệu người chiếm 62.2% tổng số lao động quốc gia và đến năm 2021, theo báo cáo của Văn phòng Thống kê Thái Lan đã ghi nhận số lượng lao động phi chính thức là 19.6 triệu người, chiếm 52% tổng số lao động.*Š Như vậy về cơ bản, số lượng lao động phi chính thức của cả Việt Nam và Thái Lan đều chiếm phan lớn tổng số lao động của quốc gia, đóng góp vai trò rất quan trọng đối với nên kinh tế.

Tương tự với nhiều quốc gia trên thế giới, pháp luật Thái Lan không quy định trực tiếp đối tượng áp dụng với BHXH lao động phi chính thức mà quy định thông qua BHXH 7# nhất, theo quy định tại Điều 33 Luật ASXH 1990, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là NLD và NSDLD Do đó, như đã trình bày ở trên, lao động phi chính thức tại Thái Lan không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc bởi họ là các cá nhân không có QHLĐ Tuy nhiên, cần phải nói, Thái Lan nỗ lực rất nhiều để chính thức hóa các khu vực phi chính thức và nhờ đó đã dần mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc Cụ thể, ban đầu Luật này chỉ được áp dụng đối với các doanh nghiệp sử dụng từ

20 NLD trở lên Sau đó, sau lần sửa đôi Luật vào năm 1993, phạm vi áp dụng được mở rộng đối với các doanh nghiệp sử dụng từ 10 NLĐ trở lên và từ năm 2002 đến nay, các doanh nghiệp sử dụng từ 1 NLĐ trở lên sẽ buộc phải tham gia loại hình bảo hiểm này. Thứ hai, đối với BHXH tự nguyện, Luật ASXH cho phép NLD đã từng đóng BHXH bắt

4 Paitoonpong, S., A Chawla and N Akkarakul (2010), ‘Social Protection in Thailand Current State and Challenges’, trích từ chương 9 Asher, M G., S Oum and F Parulian (eds.), ”Soclal Protection in East Asia Current State and Challenges” Báo cáo Nghiên cứu ERIA2009, Jakarta: t 265-291

45 Báo cáo Văn phòng Thông kê Thai Lan, nguồn http://www.nso.go.th/sites/2014en/Survey/social/labour/informalEmployment/202 1/PocketBook2021.pdf, truycập lần cuối ngày 20/2/2022

55 buộc liên tục ít nhất trong vòng 12 tháng nhưng không còn là đối tượng áp dụng của BHXH trên thì được tự nguyện tham gia BHXH theo Điều 39 Như vậy, khi cá nhân sau khi đã cham dứt QHLD và trở thành lao động phi chính thức thì hoàn toàn được quyền tham gia BHXH tự nguyện theo Điều 39 Tuy nhiên, trên thực tiễn, BHXH tự nguyện theo Điều 39 không thu hút đông đảo lao động phi chính thức tham gia (chủ yếu là do mức đóng quá cao do phải đóng cho cả NLD va NSDLĐ) Cụ thé tính đến tháng 2 năm

2021 chi 2.8% NLD tai Thái Lan (1.082.650 người) tham gia loại hình BHXH nay*.

Do đó, đề tài cũng sẽ không đi sâu và làm rõ chương trình BHXH theo Điều 39 Luật ASXH của Thái Lan Đặc biệt hơn, nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân tham gia BHXH, sau lần sửa đổi Luật ASXH năm 1994, Nhà nước đã thiết kế chế độ BHXH tự nguyện theo Điều 40 Về cơ bản, chế độ BHXH này có nhiều điểm tương đồng với

BHXH tự nguyện Việt Nam và cho phép các cá nhân không được tham gia BHXH theo Điều 33 và Điều 39 được tự nguyện tham gia, trong đó chủ yếu là lao động phi chính thức Chế độ BHXH này trên thực tiễn đã thu hút được khá nhiều lao động phi chính thức tham gia Cụ thé, một nghiên cứu đã chỉ ra rang, trung bình từ năm 2015 đến năm

2020, có khoảng 1.2 triệu lao động tham gia chương trình này Tính đến riêng tháng 11 năm 2020, đã có 3.437.629 NLĐ tham gia BHXH tự nguyện, chiếm 17% lao động phi chính thirc.*”

Các chế độ bảo hiểm xã hội đối với lao động khu vực phi chính thức ở Thai 2.4.3 Tài chính thực hiện bảo hiểm xã hội đối với lao động khu vực phi chính thức 2/1/7008 3đ 0

Dưới góc độ pháp lý, lao động phi chính thức tại Thái Lan được tham gia hai chương trình BHXH tự nguyện lần lượt được Điều 39 và Điều 40 Luật ASXH Tuy nhiên, trên thực tiễn, BHXH tự nguyện theo Điều 39 không thu hút đông đảo lao động phi chính thức tham gia (chủ yếu là do mức đóng quá cao do họ phải đóng cho ca NLD và NSDLD) và họ thường tham gia BHXH tự nguyện theo Điều 40 Luật ASXH Theo đó, lao động phi chính thức sẽ được hưởng 05 chế độ: (i) bảo hiểm 6m dau, (ii) bảo hiểm thương tat, (iii) bảo hiểm tử tuất và (iv) bảo hiểm hưu trí; (v) trợ cấp trẻ em trong khi Việt Nam chỉ được hưởng hai chế độ là hưu trí và tử tuất Quyền lợi hưởng BHXH của lao động phi chính thức sẽ tùy thuộc vào mức đóng mà nhóm lao động này lựa chọn khi tham gia Với mức đóng 70 baht/tháng thì lao động phi chính thức sẽ chỉ được hưởng

46 Văn phòng Thống kê Thái Lan, t/dd

*#“Saichon Kloyiam*& Napoom Suwannapoom & Phisit Srirattanawong (2021), ”Conceptual Framework of Empirical Factors Related to Voluntary Health and Social Insurance Enrolment: An Implication for Thai Social

Security Act, Article 40”, Journal of Health Systems Research, tập 15, số 2. ba chế độ bảo hiểm bao gồm bảo hiểm ốm dau, bảo hiểm thương tật và bảo hiểm tử tuat. Nếu lựa chọn mức đóng thứ hai 150 baht/tháng, người tham gia sẽ được hưởng thêm chế độ bảo hiểm hưu trí Ngoài ra, nếu tham gia BHXH với mức đóng cao nhất 300 baht/tháng, lao động phi chính thức sẽ được hưởng tổng cộng 05 chế độ BHXH bao gồm: (i) Bảo hiểm ốm dau; (ii) Bảo hiểm thương tat; (iii) Bảo hiểm tử tuất; (iv) Bảo hiểm hưu trí; (v) Trợ cấp trẻ em Việc quy định linh hoạt chế độ hưởng tương đương với mức đóng tạo điều kiện thuận lợi cho NLD có thé dé dang lựa chọn mức đóng nhăm đáp ứng nhu cầu của bản thân Đây cũng là điểm mà pháp luật Việt Nam cũng có thể tiếp thu trong lần sửa đổi BHXH sắp tới.

Một là, về ché độ bảo hiểm ốm đau Theo quy định pháp luật Thái Lan, dé được hưởng chế độ bảo hiểm ốm đau NLD phải đóng BHXH ít nhất là 3 tháng trước ngày bị ốm hoặc bị tai nạn nhưng không phải là tai nạn lao động Nhắm đảm bảo thu nhập cho NLD và hỗ trợ chi phí điều trị, NLD bị 6m đau nhưng chưa phải nhập viện mà phải nghỉ không quá ba ngày theo chỉ dẫn của bác sĩ thì sẽ nhận được 50 baht/ngày, giới hạn không quá ba lần/năm Tuy nhiên, chế độ trên sẽ không được áp dụng khi NLD chon mức đóng cao nhất 300 baht/tháng Trong trường hợp, NLD bị 6m đau nhưng chưa phải nhập viện phải nghỉ ít nhất ba ngày theo chỉ dẫn của bác sĩ thì sẽ được nhận 200 baht mỗi ngày, giới hạn không quá 30 ngày/năm Ngoài ra, neu NLD bị 6m đau phải nhập viện thì sẽ được nhận 300 baht/ngày, giới hạn 30 ngày/năm đối với mức đóng thứ nhất 70 baht/tháng và mức đóng thứ hai 100 baht/tháng, và 90 ngày/năm đối với mức đóng cao nhất 300 baht/tháng.

Hai là, về chễ độ bảo hiểm thương tật Lao động phi chính thức được hưởng khoản trợ cấp thương tật khi đã đóng BHXH đủ 6 tháng trước khi bị thương tật Mức trợ cấp thương tật hàng tháng sẽ được xác định dựa thời gian đóng bảo hiểm của NLD Cụ thé nếu NLĐ đóng BHXH từ 6-10 tháng trước khi bị thương tật thì họ sẽ nhận được 500 baht/tháng; đóng BHXH từ 12-20 tháng trước khi bị thương tật thì ho sẽ nhận được 650 baht/tháng; đóng BHXH từ 24-40 tháng trước khi thương tật thì sẽ nhận được 800 baht/thang; từ 36-60 tháng trước khi thương tật thi sẽ nhận được 1000 baht/tháng Thời điểm hưởng trợ thương tật hàng tháng được tính từ tháng liền kề sau thang NLD bị thương tật Thời hạn được hưởng trợ cấp cũng có sự khác biệt giữa các mức đóng với nhau Cụ thé, đối với mức đóng thứ nhất (70 baht/tháng) va mức đóng thứ hai (100 baht/tháng), NLD sẽ chỉ được nhận trợ cấp thương tật hàng tháng trong vòng 15 năm.Tuy nhiên, với mức đóng cao nhất (300 baht/tháng), NLĐ sẽ được hưởng trợ cấp trọn

57 đời Ngoài ra NLĐ còn có thể được hưởng trợ cấp mai táng nếu NLĐ chết khi đang hưởng trợ cấp thương tật hàng tháng thì Nhà nước sẽ hỗ trợ chi phí mai táng Đối với hai mức đóng đầu tiên (70 baht/thang và 100 baht/tháng) thì người lo mai táng cho NLD đã chết được hưởng 20.000 baht va mức hỗ trợ này sẽ là gấp đôi (40.000 baht) nếu NLD lựa chọn mức đóng thứ ba khi tham gia BHXH.

Ba là, về chễ độ bảo hiểm tử tuất NLD tham gia đóng BHXH liên tục đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng trước tháng người đó chết thì Trong trường hợp người đó chết do tai nạn thì pháp luật chỉ yêu cầu họ đã thực hiện đóng BHXH 1 tháng trong vòng 6 tháng trước khi người đó chết Tương tự như chế độ bảo hiểm tử tuất tại Việt Nam, thì nhân thân của NLD được hưởng bao hiểm tử tuất sẽ được nhận hai loại trợ cấp: (i) Trợ cấp mai tang; (ii) Trợ cấp tử tuất Trước tiên, về mức hưởng của trợ cấp mai táng sẽ phụ thuộc dựa trên mức đóng của NLD Nếu NLD lựa chọn mức đóng thứ nhất và thứ hai

(100 baht/tháng va 150 baht/tháng) thi sau khi ho mất, người lo mai táng cho NLD sẽ được nhận trợ cấp 20.000 baht Trong trường hợp NLĐ lựa chọn mức đóng cao nhất

(300 baht/tháng) thì người lo mai táng sẽ được nhận 40.000 baht Bên cạnh đó, đối với mức hưởng trợ cấp tử tuất thì Thái Lan chỉ quy định chế độ hưởng trợ cấp tuất một lần đối với nhân thân lao động phi chính thức, trong khi Việt Nam quy định cả mức trợ cấp tuất hàng tháng và trợ cấp tuất một lần Nhóm tác giả cho răng, việc quy định mức trợ cấp tuất hàng tháng cho nhân thân lao động phi chính thức như Việt Nam là cần thiết nhằm dam bảo sự 6n định về nguồn thu, giúp họ giảm bớt khó khăn về mặt tài chính. Pháp luật Thái Lan quy định nếu NLĐ đã đóng BHXH trong vòng 60 tháng thì sau khi NLD đó chết, nhân thân của NLD sẽ được hưởng trợ cấp tuất một lần: 3000 baht Tuy nhiên, mức trợ cấp tuất này sẽ chỉ được áp dụng đối với mức đóng thứ nhất và thứ hai

(70 baht và 150 baht) mà không áp dung với mức đóng thứ ba (300 baht).

Bốn là, ché độ bảo hiểm hưu trí Pháp luật Thái Lan quy định tuổi nghỉ hưu của lao động phi chính thức cả nam và nữ là đủ 60 tuổi Tuy nhiên, Thái Lan vẫn cho phép NLD được đóng 1000 baht/thang dé tiết kiệm đối với NLD trên 60 tuổi Pháp luật cũng rất linh hoạt khi quy định trong trường hop NLD mat trước 60 tuổi thì chồng (vợ), bố (mẹ), con cua NLD sẽ phải thực hiện tài chính BHXH dé tiép tục được hưởng Trong khi luật Việt Nam quy định cả lương hưu hang tháng và lương hưu một lần cho NLD thì lao động phi chính thức tại Thái Lan chi được hưởng lương hưu hang tháng khi đến tuổi nghỉ hưu Mức hưởng nay cũng sẽ phụ thuộc theo mức đóng ma lao động phi chính thức lựa chọn khi tham gia Cụ thể, néu NLD khi tham gia BHXH chọn mức đóng 100 baht/thang thì khi đến tuổi nghỉ hưu sé được nhận 50 baht/thang; nếu NLD chon mức đóng 300 baht/tháng thì mức hưởng là 150 baht/tháng Lương hưu hàng tháng sẽ không áp dụng đối với lao động chọn mức đóng 70 baht/tháng Bên cạnh đó, nếu lựa chọn mức đóng 300 baht/tháng thì lao động phi chính thức sẽ được nhận thêm 10.000 baht khi đến tuổi nghỉ hưu.

Nam là, chế độ chăm sóc trẻ em Chế độ này nhằm đảm bao NLD phải tham gia BHXH liên tục trong vòng 24 tháng trước khi sinh con Tuy nhiên, NLĐ vẫn phải thực hiện đóng góp tài chính trong khi được hưởng BHXH Theo đó, NLD sẽ được nhận 200 baht/tháng kế từ ngày sinh con đến khi con 6 tuổi Tuy nhiên, trong quá trình được hưởng trợ cấp chăm sóc trẻ em mà lao động phi chính thức sinh thêm con thứ hai thì NLD cũng sẽ không được hưởng thêm trợ cấp.

Nhìn chung, có thé thấy chế độ hưởng của lao động phi chính thức của Thái Lan khá đa dạng Tuy nhiên, tính tới thời điểm hiện tại, đặc biệt là đưới ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 thì các chế độ BHXH trên vẫn chưa thực sự thu hút người dân tham gia bởi quyên lợi được hưởng của các chế độ này thấp hơn rất nhiều so với BHXH dành cho lao động chính thức và thậm chí mức hưởng của nhiều chế độ không đáp ứng được các chi phí hàng ngày của NLD Cụ thé, đối với chế độ bảo hiểm khuyết tật thì quyền lợi của lao động phi chính thức được hưởng chỉ tương đương 22% chuẩn nghèo quốc tế và 8% mức tiêu dùng trung bình Tương tự vậy, quyền lợi của NLĐ khi được hưởng bảo hiểm hưu trí chỉ tương đương 2% chuẩn nghèo quốc tế và 1% mức tiêu dùng trung bình; đối với trợ cấp trẻ em thì quyền lợi này tương đương 9% chuẩn nghèo quốc tế và 3% mức tiêu dùng trung bình Ngoại lệ là đối với trợ cấp ốm đau thì mức hưởng của lao động phi chính thức được tính tương đương là 260% của chuẩn nghèo quốc tế và 91% mức tiêu dùng trung binh.**

2.4.3 Tài chính thực hiện bảo hiểm xã hội đối với lao động khu vực phi chính thức ở Thai Lan

Hiện nay Thái Lan quy định quỹ BHXH đối với lao động phi chính thức sé được gdp vào quỹ BHXH chung của quốc gia gồm ba nguồn chính: (i) Đóng góp của NSDLĐ;

(ii) Đóng góp của NLĐ; (iii) Dong góp của Chính phủ Trong đó, mức đóng góp của lao động phi chính thức tại Thái Lan hiện nay là khá thấp Nếu như trước kia, khi tham gia BHXH tự nguyện theo Điều 40 Luật ASXH Thái Lan, thì lao động phi chính thức sẽ

48 Oxford Policy Management (2020), "SOCIAL IMPACT ASSESSMENT OFCOVID-19 IN THAILAND", tr.169

59 phải đóng 3360 baht mỗi năm mà không có bat kì sự hỗ trợ nào của NSDLD cũng như của Chính phủ do không có bất kì quy định nào buộc Chính phủ phải hỗ trợ cho nhóm lao động trên Tuy nhiên, vào năm 2011, Bộ ASXH Thái Lan đã thực hiện cải cách

BHXH tự nguyện tại Điều 40 và cho phép lao động phi chính thức được lựa chọn 03 mức Cụ thé, các mức đóng được quy định như sau: (i) mức đóng 100 baht/ tháng: trong đó, người tham gia BHXH đóng 70 baht/tháng và Chính phủ hỗ trợ 30 bath; (ii) Mức đóng 150 baht/thang; trong đó, người tham gia BHXH đóng 100 baht và Chính phủ hỗ trợ 50 baht; (iii) Mức đóng 450 baht/tháng, trong đó người tham gia BHXH đóng 300 baht và Chính phủ hé trợ 150 baht Như vậy, để khuyến khích lao động phi chính thức tham gia vào bảo hiểm xã hội tự nguyện, Chính phủ đã áp dụng mức hỗ trợ 33% mức đóng của lao động Có thê thấy đây là bước tiễn của pháp luật ASXH tại Thái Lan bởi lẽ việc quy định mức hỗ trợ của Chính phủ sẽ làm giảm gánh nặng chi phí khi tham gia BHXH của nhóm lao động phi chính thức vốn rất dé tổn thương do không có việc làm ôn định hay nguồn thu nhập cũng rat bap bênh.

MOT SO KIÊN NGHỊ HOÀN THIEN PHÁP LUAT BẢO HIẾM XÃ HỘI ĐÓI VỚI LAO ĐỘNG KHU VỰC PHI CHÍNH THỨC Ở VIỆT NAM VÀ NÂNG CAO HIỆU QUÁ THỰC HIỆN TỪ KINH NGHIỆM MỘT SÓ QUÓC GIA 3.1 Định hướng và yêu cầu hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với lao động

Ngày đăng: 31/03/2024, 03:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
15. Bộ Kế hoạch va Đầu tư (2021): “Báo cáo điều tra lao động việc làm quý I năm2021” ,https://www.gso.gov.vn/wpcontent/uploads/2021/09/BCLDVL_Q1.2021-final.pdf, truy cập ngày 22/02/2022 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo điều tra lao động việc làm quý I năm2021
Tác giả: Bộ Kế hoạch va Đầu tư
Năm: 2021
14. Báo cáo Văn phòng Thống kê Thai Lan,nguon:http://www.nso.go.th/sites/2014en/Survey/social/labour/informalEmployment/2021/PocketBook2021.pdf , truy cập lần cuối ngày 20/2/2022 Link
1. Dao luật Huu trí làm công ăn lương Nhật BảnĐạo luật Hưu trí Quốc gia Nhật Bản Đạo luật lao động tiêu chuân Nhật BảnĐạo luật quản lý nhân viên không thường xuyên Nhật Bản Luật An sinh xã hội Thái Lan 1990Luật Bảo hiểm xã hội Trung Quốc 2011 Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam năm 2014 Khác
9. Nghị định số 134/2015/NĐ-CP Quy định chỉ tiết một số điều của luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện Khác
11.Nghị quyết số 93/2015/QH13: Về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với NLD Khác
12. Thông tư Số: 01/2016/TT-BLĐTBXH: Quy định chỉ tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyệns* Sách, báo, bài đăng tạp chí, tài liệu hội thảo khoa học Khác
13. Arami R. (2021), Social Policy and Administration in Japan. In: Farazmand A. (eds) Global Encyclopedia of Public Administration, Public Policy, and Governance.Springer, Cham Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 15. Tỷ lệ bao phủ BHXH tự nguyện theo chiều rộng, giai đoạn 2007 - 2018 - Đề tài sinh viên nghiên cứu khoa học: Pháp luật bảo hiểm xã hội đối với lao động khu vực phi chính thức ở Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới – Nghiên cứu so sánh và những kiến nghị cho Việt Nam
Hình 15. Tỷ lệ bao phủ BHXH tự nguyện theo chiều rộng, giai đoạn 2007 - 2018 (Trang 31)
Bảng 2.1: Trung bình lương hưu hằng năm của NLĐ khi tham gia bảo hiểm hưu trí bắt buộc và bảo hiểm hưu trí đành cho cư dân ở Trung Quốc, nguồn: http://www.stats.gov.cn/tjsj/. - Đề tài sinh viên nghiên cứu khoa học: Pháp luật bảo hiểm xã hội đối với lao động khu vực phi chính thức ở Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới – Nghiên cứu so sánh và những kiến nghị cho Việt Nam
Bảng 2.1 Trung bình lương hưu hằng năm của NLĐ khi tham gia bảo hiểm hưu trí bắt buộc và bảo hiểm hưu trí đành cho cư dân ở Trung Quốc, nguồn: http://www.stats.gov.cn/tjsj/ (Trang 41)
Bảng 2.3: Thống kê nhân viên là lao động không thường xuyên Nhật Bản tham gia vào bảo hiểm xã hội. - Đề tài sinh viên nghiên cứu khoa học: Pháp luật bảo hiểm xã hội đối với lao động khu vực phi chính thức ở Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới – Nghiên cứu so sánh và những kiến nghị cho Việt Nam
Bảng 2.3 Thống kê nhân viên là lao động không thường xuyên Nhật Bản tham gia vào bảo hiểm xã hội (Trang 50)
Hình 26. Tỷ lệ lao động phi chính thức có thu nhập cao hơn chuẩn nghèo, 2016 & 2019 - Đề tài sinh viên nghiên cứu khoa học: Pháp luật bảo hiểm xã hội đối với lao động khu vực phi chính thức ở Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới – Nghiên cứu so sánh và những kiến nghị cho Việt Nam
Hình 26. Tỷ lệ lao động phi chính thức có thu nhập cao hơn chuẩn nghèo, 2016 & 2019 (Trang 75)
Hình thức truyền thông Nội dung truyền thông - Đề tài sinh viên nghiên cứu khoa học: Pháp luật bảo hiểm xã hội đối với lao động khu vực phi chính thức ở Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới – Nghiên cứu so sánh và những kiến nghị cho Việt Nam
Hình th ức truyền thông Nội dung truyền thông (Trang 99)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w