Một số vấn đề về nội dung cơ bản hệ thống tổ chức quản lý du lịch Việt Nam như: Lịch sử hình thành và phát triển ngành du lịch Việt Nam, QLNN về du lịch, công tác quy hoạch du lịch như:
Trang 1HATTAPHONE XAISOMPHOU
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TẠI TỈNH SALAVAN NƯỚC CỘNG HÒA DÂN
CHỦ NHÂN DÂN LÀO
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Đà Nẵng - Năm 2023
Trang 2HATTAPHONE XAISOMPHOU
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TẠI TỈNH SALAVAN NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ
NHÂN DÂN LÀO
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 834 04 10
N ườ ướn n o ọ TS NGUYỄN THỊ THU HÀ
Đà Nẵng - Năm 2023
Trang 4MỞ ĐẦU 1
1 Tính cấp thiết của đề tài 1
2 Mục tiêu nghiên cứu 2
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4 Phương pháp nghiên cứu 3
5 Kết cấu của luận văn 4
6 Tổng quan về tài liệu nghiên cứu 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH 10
1.1 KHÁT QUÁT QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH 10
1.1.1 Khái niệm về du lịch và quản lý nhà nước về du lịch 10
1.1.2 Đặc điểm của quản lý nhà nước về du lịch 13
1.1.3 Vai trò của quản lý nhà nước về du lịch 15
1.1.4 Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với du lịch 17
1.2 NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH 18
1.2.1 Xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch 18
1.2.2 Quảng bá, xúc tiến du lịch 21
1.2.3 Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch 22
1.2.4 Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động kinh doanh du lịch 24
1.2.5 Quản lý khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch 26
1.2.6 Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động du lịch 28
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH 30
1.3.1 Nhân tố về điều kiện tự nhiên 30
Trang 5KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TẠI TỈNH SALAVAN, NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 36
2.1 ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH SALAVAN 36
2.1.1 Điều kiện tự nhiên của tỉnh Salavan 36
2.1.2 Điều kiện kinh tế của tỉnh Salavan 39
2.1.3 Điều kiện xã hội của tỉnh Salavan 40
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI TỈNH SALAVAN 41
2.2.1 Tình hình về du khách đến với tỉnh Salavan 41
2.2.2 Doanh thu từ hoạt động du lịch 43
2.2.3 Ngày lưu trú của khách 44
2.2.4 Hiện trạng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch 45
2.3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH 47
2.3.1 Xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch 47
2.3.2 Quảng bá, xúc tiến du lịch 53
2.3.3 Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch 56
2.3.4 Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động kinh doanh du lịch 62
2.3.5 Quản lý khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch 63
2.3.6 Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động du lịch 65
2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QLNN VỀ DU LỊCH TỈNH SALAVAN 67
2.4.1 Những kết quả đạt được 67
Trang 6KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 72
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TỈNH SALAVAN, NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 73
3.1 CĂN CỨ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP 73
3.1.1 Quan điểm, mục tiêu, các chỉ tiêu dự báo phát triển du lịch 73
3.1.2 Quan điểm phát triển du lịch 74
3.1.3 Các mục tiêu phát triển 75
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TỈNH SALAVAN 77
3.2.1 Hoàn thiện công tác xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch và kế hoạch phát triển du lịch 77
3.2.2 Đẩy mạnh công tác quảng bá, xúc tiến du lịch 84
3.2.3 Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch 86
3.2.4 Hoàn thiện công tác cấp, thu hồi giấy phép hoạt động kinh doanh du lịch 89
3.2.5 Hoàn thiện công tác quản lý, khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch 91
3.2.6 Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về du lịch 93
3.3 KIẾN NGHỊ 96
3.3.1 Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Salavan 96
3.3.2 Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan 97
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 99
KẾT LUẬN 100
Trang 7STT Từ viết tắt Từ viết đầy đủ
1 HĐND Hội đồng nhân dân
2 KT-XH Kinh tế - xã hội
3 LĐTB&XH Lao động Thương binh và Xã hội
4 NNPT&NT Nông nghiệp Phát triển và Nông thôn
5 QLNN Quản lý nhà nước
6 UBND Ủy ban nhân dân
Trang 8Bảng 2 2: Cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Salavan giai đoạn 2018 – 2022 40
Bảng 2 3: Hiện trạng khách du lịch đến Tỉnh Salavan giai đoạn 2016-2022 42 Bảng 2 4: Tổng thu từ khách du lịch tỉnh Salavan giai đoạn 2016-2022 43
Bảng 2 5: Hiện trạng ngày khách lưu trú của khách du lịch đến Salavan giai đoạn 2016-2022 44
Bảng 2 6: Hiện trạng cơ sở lưu trú Salavan giai đoạn 2017-2022 46
Bảng 2 7: Kết quả khảo sát về công tác Quy hoạch và Kế hoạch phát triển du lịch tại Salavan 52
Bảng 2 8: Thống kê các sự kiện du lịch tại Salavan năm 2022 54
Bảng 2 9: Các kênh xúc tiến du lịch 55
Bảng 2 10: Kết quả khảo sát về công tác xúc tiến du lịch tại Salavan 56
Bảng 2 11: Thống kê đặc điểm số lượng CBCC làm công tác QLNN về du lịch tính đến 30/12/2022 58
Bảng 2 12: Kết quả đánh giá tiêu chí “Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ thực hiện công tác QLNN về DL đáp ứng tốt yêu cầu công việc” 60
Bảng 2 13: Kết quả đánh giá tiêu chí “Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng về công tác QLNN và DL rất hữu ích” 61
Bảng 2 14: Kết quả khảo sát tiêu chí “Có sự phân định rõ chức năng, nhiệm vụ trong QLNN về DL tại các đơn vị có liên quan” 62
Bảng 2 15: Số liệu về công tác tuyên truyền DL trên địa bàn Tỉnh Salavan giai đoạn 2017-2022 64
Bảng 2 16: Kết quả khảo sát về thanh tra kiểm tra và xử lý vi phạm du lịch tại Salavan 66
Bảng 3 1: Dự kiến nguồn vốn đầu tư phát triển du lịch tỉnh Salavan giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn 2030 (theo Quy hoạch Đầu tư công) 81
Trang 9MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết củ đề tài
Du lịch được coi là một trong những ngành kinh tế dịch vụ phát triển nhanh nhất và lớn nhất trên thế giới hiện nay, góp phần quan trọng vào sự phát triển thịnh vượng của nhiều quốc gia Du lịch đang ngày càng trở thành hiện tượng kinh tế - xã hội (KT-XH) phổ biến, là cầu nối tình hữu nghị, là phương tiện giữ gìn hòa bình và hợp tác giữa các quốc gia, dân tộc Ở nhiều quốc gia, du lịch là một trong những ngành kinh tế hàng đầu, phát triển với tốc độ cao, đem lại những lợi ích về KT-XH trong phát triển
Nước Cộng hòa dân chủ Nhân dân Lào rất chú trọng vào phát triển ngành dịch vụ trong đó có du lịch Là một quốc gia có khí hậu nhiệt đới gió mùa nên thiên nhiên ưu đãi cho Lào nhiều phong cảnh đẹp để phát triển du lịch Đặc biệt, du lịch dựa trên tài nguyên nông nghiệp, nông thôn đang là một
xu thế được Lào chú trọng phát triển
Tỉnh Salavan nằm ở vùng phía Đông Nam của nước CHDCND Lào; phía Bắc giáp với tỉnh Sekong, phía Nam giáp với tỉnh Lattanakhily và tỉnh Siengteng nước Vương Quốc Cambodia, phía Đông giáp với tỉnh Kon Tum nước CHXHCN Việt Nam Địa hình đặc trưng của tỉnh Salavan là hoang dã
và gồ ghề đẹp mắt Tỉnh lị của Salavan nằm trong một thung lũng rất đẹp Cao nguyên Bolaven trải rộng khắp Salavan tới ba tỉnh lân cận, Champasak, Salavan và Sekong Các danh thắng của tỉnh gồm rừng rậm, sông, suối chạy bên hông các dãy núi như Phou Saphong và Phou Luang Thiên nhiên ưu đãi cho nơi đây nhiều tài nguyên du lịch Tuy nhiên, thời gian qua hoạt động du lịch tại tỉnh Salavan chưa thật phát triển, nhất là sau dịch Covid 19, mọi hoạt động du lịch hầu như ngưng truệ
Giai đoạn từ 2021 đến nay, tỉnh Salavan nói riêng và nước CHDCND Lào nói chung có nhiều nỗ lực phục hồi lại hoạt động du lịch nhưng chưa
Trang 10mang lại hiệu quả cao Hơn nữa, quá trình quy hoạch các khu du lịch chưa chú trọng đến công tác bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ hệ sinh thái và môi trường Chưa thực sự chú trọng đến bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa bản địa Do đó, thời gian qua hoạt động du lịch đã phần nào ảnh hưởng đến môi trường và hệ sinh thái tự nhiên tại tỉnh Salavan Công tác quản lý nhà nước (QLNN) về du lịch tại Salavan còn nhiệu hạn chế Công tác quy hoạch
về du lịch chưa được thực hiện tốt Các chính sách pháp luật trong quản lý du lịch chưa có sự đồng bộ, còn chồng chéo giữa các sở ban ngành và các cấp chính quyền, điều ảnh cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả công tác QLNN về du lịch Nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN đối với du lịch trong giai đoạn tới là vô cùng cần thiết, do đó tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch tại tỉnh Salavan, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” làm luận văn thạc sĩ của mình
2 Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về QLNN về du lịch, phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Salavan, từ đó đề xuất, giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về du lịch ở tỉnh Salavan nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển và đưa ngành du lịch tỉnh Salavan thực sự trở
thành ngành kinh tế động lực của tỉnh
2.2 Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu tổng quát trên, đề tài có những mục tiêu cụ thể sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLNN về du lịch
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác QLNN về du lịch tại tỉnh Salavan trong giai đoạn 2018 - 2022, chỉ ra những thành tựu đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
Trang 11- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về du lịch tại tỉnh Salavan trong thời gian đến
3 Đố tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác QLNN về du lịch tại tỉnh Salavan, Nước Cộng hòa nhân chủ nhân dân Lào
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác QLNN về
du lịch Trong đó chủ thể quản lý là các cơ quan QLNN cấp tỉnh; đối tượng quản lý là các đơn vị, tổ chức kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh
- Phạm vi về không gian: nghiên cứu tại tỉnh Salavan, nước CHDCND Lào
- Phạm vi về thời gian: Thực trạng công tác QLNN về du lịch tại tỉnh Salavan được nghiên cứu trong giai đoạn 2018 – 2022 Các giải pháp đề xuất
có ý nghĩa đến năm 2030
4 P ươn p áp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu
+ Số liệu thứ cấp: Được thu thập từ các nguồn tài liệu, báo cáo hoạt động
của du lịch tỉnh Salavan; các sách, giáo trình, bài báo khoa học… có nội dung
và tư liệu phù hợp với đề tài
+ Số liệu sơ cấp: Để đánh giá khách quan hơn về thực trạng QLNN về
du lịch trên địa bàn tỉnh Salavan, đề tài dùng phương pháp điều tra khảo sát Nội dung điều tra khảo sát là tập trung vào chức năng QLNN về du lịch của các các cấp chính quyền Nội dung khảo sát thể hiện ở bảng câu hỏi tại Phụ lục 1
Thời gian tiến hành khảo sát: Trong 1 tháng, từ ngày 01/6/2023 đến 30/6/2023 Hình thức khảo sát là online kết hợp với phát phiếu trực tiếp
Trang 12Đối tượng là các cán bộ làm tại Sở Văn hóa thông tin du lịch và phòng Văn hóa thông tin tại tỉnh và các huyện Số lượng phiếu khảo sát phát ra 80 phiếu Phiếu khảo sát được phát trực tiếp và thiết kế phiếu khảo sát trên google forms Đường link phiếu khảo sát được gửi qua mail và mạng xã hội của cán bộ công chức làm công tác quản lý về du lịch Số lượng phiếu thu thập hợp lệ là 69 phiếu
- Phương pháp phân tích dữ liệu
+ Phương pháp thống kê, mô tả: Sau khi thu thập, lựa chọn các thông tin,
dữ liệu cần thiết để phục vụ cho quá trình nghiên cứu; tác giả sử dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu Thông qua các số liệu thống kê, có thể mô tả được tình trạng thực tế của đối tượng nghiên cứu
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: sử dụng phương pháp phân tích số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, đánh giá mức độ thực hiện các nội dung QLNN về du lịch của tỉnh Trên cơ sở đó tổng hợp các kết quả nghiên cứu để rút
ra các đánh giá, nhận xét về những ưu điểm, hạn chế, tạo cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp có tính khả thi theo mục tiêu đã xác định của luận văn
+ Phương pháp so sánh: So sánh diễn biến và sự biến đổi của đối tượng cần nghiên cứu theo thời gian Phương pháp này được thực hiện thông qua việc đối chiếu giữa các sự vật hiện tượng với nhau từ đó đánh giá điểm giống, khác nhau, điểm mạnh, điểm yếu của từng sự vật hiện tượng
5 Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về du lịch
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Salavan nước
CHDCND Lào
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tại
tỉnh Salavan
Trang 136 Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Có nhiều công trình nghiên cứu về QLNN về du lịch, tiêu biểu có các công trình sau:
- Phan Huy Đường (2015), Quản lý nhà nước về kinh tế, NXB Đại học
Quốc Gia Hà Nội Trong Giáo trình này, tác giả đã nêu ra các khái niệm, phạm trù, các yếu tố, bộ phận cấu thành, các chức năng, nguyên tắc, phương pháp, tổ chức bộ máy thông tin và quyết định quản lý, các vấn đề về cán bộ, công chức QLNN về kinh tế Trên cơ sở kế thừa và chọn lọc những kiến thức
từ các công trình nghiên cứu, các chuyên đề về QLNN và QLNN về kinh tế, tác giả đã kết hợp với những vấn đề lý luận và thực tiễn mới nảy sinh để đưa
ra cái nhìn cụ thể hơn của QLNN về kinh tế [4]
- Mai Văn Bưu, Đỗ Hoàng Toàn, (2005), “Giáo trình Quản lý nhà nước
về kinh tế” Nội dung giáo trình đã nêu lên vai trò của Nhà nước trong xã hội,
nêu lên được hệ thống các cơ quan quản lý các lĩnh vực xã hội như: tuyên truyền, cổ động, cưỡng chế, và các cơ quan quản lý khoa học kỹ thuật, tài chính Nhà nước phải gánh vác trước xã hội là đảm bảo cho xã hội phát triển, các công dân đạt được nguyên vọng chính đáng của mình Tác giả cũng nêu lên khái niệm QLNN về kinh tế, thực tế của QLNN về kinh tế là việc tổ chức và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước mà Nhà nước
có khả năng tác động vì mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước Tác giả cũng nêu lên công tác quản lý cán bộ và vai trò của cán bộ trong công tác QLNN Nội dung của giáo trình giúp học viên hệ thống được các cơ sở lý luận cho công tác QLNN về hoạt động du lịch [1]
- Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn Hiếu (2015), “Du lịch bền vững” Nội dung
cuốn sách đã giới thiệu về du lịch bền vững, đưa ra khái niệm, nguyên tắc, chính sách… của du lịch bền vững, các biện pháp nhằm xanh hóa các hoạt động du lịch theo hướng bền vững ở các vùng sinh thái nhạy cảm như: du lịch
Trang 14miền núi, du lịch vùng biển, du lịch sinh thái Quá trình phát triển du lịch hướng đến bảo tồn hệ sinh thái đặc thù, bảo vệ môi trường, bảo vệ đa dạng sinh học là một trong những chính sách cấp thiết được chính quyền các nước hướng đến Do đó nội dung của giáo trình rất hữu ích trong hình thành lý luận
cơ bản cho nghiên cứu thực trạng của luận văn [11]
- Giáo trình “Kinh tế du lịch” của Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh
Hòa trình bày bản chất của nguồn nhân lực du lịch; vai trò và đặc trưng của nhóm lao động thực hiện chức năng QLNN về du lịch Những nội dung cơ bản của QLNN về phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch cũng được đề cập bao gồm quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực ngành du lịch góp phần thực hiện đường lối, chính sách và phát triển con người, thúc đẩy phát triển, tạo việc làm, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo xã hội ổn định
và phát triển Một số vấn đề về nội dung cơ bản hệ thống tổ chức quản lý du lịch Việt Nam như: Lịch sử hình thành và phát triển ngành du lịch Việt Nam, QLNN về du lịch, công tác quy hoạch du lịch như: Tầm quan trọng của quy hoạch, hậu quả của việc phát triển du lịch thiếu quy hoạch, phạm vi quy hoạch, các thành phần của quy hoạch tổng thể và các giai đoạn cơ bản trong tiến trình quy hoạch du lịch… được trình bày khá rõ ràng [3]
- Tác giả Nguyễn Hoàng Tứ (2016), với luận án tiến sĩ: “QLNN địa phương đối với phát triển du lịch bền vững tại một số tỉnh miền Trung Việt Nam”, thực hiện tại Trường Đại học Thương mại Trong luận án, công tác QLNN địa phương đối với phát triển du lịch bền vững được tác giả tiếp cận theo các nội dung sau: (i) Tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật chung của Nhà nước liên quan đến du lịch và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách phát triển du lịch mang tính đặc thù của địa phương; (ii) Xây dựng và công khai quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch ở địa bàn để giúp các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực du lịch định hướng phát triển; (iii) Tạo
Trang 15lập sự gắn kết liên ngành, liên vùng, liên quốc gia trong hoạt động du lịch; giữa địa phương và Trung ương trong QLNN về du lịch; (iv) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch; (v) Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động du lịch và xử lý vi phạm trong lĩnh vực du lịch Qua quá trình nghiên cứu, luận án đã đề xuất được 06 nhóm giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện QLNN địa phương đối với phát triển
du lịch bền vững tại một số tỉnh miền Trung Việt Nam [21]
- Tác giả Đinh Thị Thùy Liên (2016), với luận văn thạc sĩ: “QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” thực hiện tại Học viện Hành chính Quốc gia Tác giả tiếp cận công tác QLNN về du lịch cấp tỉnh theo các nội dung: (i) Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển du lịch; (ii) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động du lịch; (iii) Quy định tổ chức bộ máy QLNN về du lịch, sự phối hợp của các cơ quan nhà nước trong việc QLNN về du lịch; (iv) Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ; (v) Tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về du lịch; hoạt động xúc tiến du lịch ở trong nước và nước ngoài; (vi) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về du lịch Theo đó, luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về du lịch của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-
2015 Từ đó, luận văn đã dự báo phương hướng phát triển du lịch của tỉnh trong thời gian tới, đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN
Trang 16động du lịch, nội dung QLNN về du lịch và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động QLNN về du lịch Chương 1 còn trình bày một số kinh nghiệm trong QLNN về du lịch ở một số tỉnh tại Lào Trong chương hai, luận văn phân tích thực trạng QLNN trên địa bàn tỉnh Attapue Tuy nhiên, phần phân tích thực trạng chưa nêu được những thành công và hạn chế về công tác quy hoạch, kế hoạch hoạt động du lịch Tuy vậy, các chính sách về du lịch trình bày trong luận văn vẫn có tính tham khảo vì cùng thực hiện tại nước CHDCND Lào [12]
- Bouttivong Souksakhoe (2019), QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Chămpasac, Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế, Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng Chương 1 của luận văn trình bày các nội dung: Khái niệm và đặc điểm QLNN về du lịch, các loại hình du lịch,
sự cần thiết QLNN về du lịch, phương pháp QLNN về du lịch Đối với nội dung QLNN về du lịch, luận văn xác định 6 nội dung: Xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch; Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy pháp luật về du lịch; Quy định về tổ chức bộ máy QLNN về du lịch; Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động du lịch; Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khở tố, khiếu nại, xử lý vi phạm; Công tác xúc tiến du lịch và hợp tác quốc tế về du lịch Luận văn trình bày khá chi tiết thực trạng
về công tác QLNN về du lịch, sử dụng phương pháp điều tra khảo sát để đánh giá thực trạng Tuy nhiên, các giải pháp của luận văn còn sơ sài và mang tính định hướng [2]
Ngoài những nghiên cứu nêu trên, còn có rất nhiều nghiên cứu khác về công tác QLNN về du lịch được thực hiện tại các tỉnh khác nhau Tuy nhiên, đặc trưng của mỗi địa phương khác nhau sẽ khác nhau, theo đó, công tác QLNN về du lịch của mỗi địa phương cũng có những đặc thù riêng, thậm chí
Trang 17ở mỗi địa phương trong những thời kỳ khác nhau thì công tác QLNN về du lịch cũng khác nhau
Qua nghiên cứu trong giai đoạn 2018-2023, chưa có một công trình nào nghiên cứu về công tác QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Salavan Do đó, việc nghiên cứu đề tài luận văn trong giai đoạn hiện nay đảm bảo tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn
Trang 18CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU
cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa” [19]
Ở nước Anh, du lịch xuất phát từ tiếng "To Tour" có nghĩa là cuộc dạo chơi (Tour round the world-cuộc đi vòng quanh thế giới; to go for tour round the town - cuộc dạo quanh thành phố; tour of inspection - cuộc kinh lý kiểm tra,…) Tiếng Pháp, từ du lịch bắt nguồn từ Le Tour có nghĩa là cuộc dạo chơi, dã ngoại [22]
“Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ và hiện tượng bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú tạm thời của các cá nhân tại những nơi không phải
là nơi ở và nơi làm việc thường xuyên của họ” [3]
Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch thế giới của Liên Hợp Quốc: “Du lịch bao gồm tất cả các hoạt động của những người du hành, tạm trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục không quá một năm, ở bên ngoài môi trường sống định cư; nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư” ” [3]
Theo Luật du lịch do Quốc hội nước CHDCND Lào khóa XI, kỳ họp lần thứ 7 thông qua ngày 14-6-2009 đưa ra định nghĩa : Du lịch là một hoạt động
Trang 19của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định Định nghĩa này bao hàm được cả 2 khía cạnh cơ bản của du lịch là chuyến đi ngoài nơi cư trú với mục đích tham quan nghỉ dưỡng và các hoạt động liên quan đến chuyến đi đó Do vậy, luận văn chọn cách định nghĩa này của Luật Du lịch nước CHDCND Lào (năm 2009)
Như vậy, một mặt, du lịch mang ý nghĩa thông thường của việc đi lại của con người với mục đích nghỉ ngơi, giải trí,… Mặt khác, du lịch mang ý nghĩa
là hoạt động kinh tế, gắn chặt với những kết quả, hiệu quả kinh tế Ở khía cạnh thứ nhất, du lịch là một hoạt động không thể thiếu trong cuộc sống của con người Ở mỗi chuyến du lịch trong và ngoài nước, con người sẽ được nghỉ ngơi, giải trí hay thỏa mãn các nhu cầu khác về văn hóa, lịch sử, giao lưu tình cảm,… Ở khía cạnh thứ hai, du lịch là tập hợp các hoạt động kinh doanh nhằm giúp đỡ việc thực hiện các cuộc hành trình và lưu trú tạm thời của con người, thông qua việc tổ chức phục vụ vận chuyển, phục vụ lưu trú, phục vụ
ăn uống, phục vụ hướng dẫn tham quan, tạo nên ngành kinh doanh du lịch Bản chất kinh tế của nó là cung cấp những dịch vụ phục vụ nhu cầu vật chất, tinh thần cho khách du lịch
Tuy nhiên, nhìn một cách tổng quát các phương diện, có thể thống nhất rằng: Du lịch là các hoạt động có tính tổng hợp từ hướng dẫn, trao đổi hàng hóa đến thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí của con người trong một thời gian nhất định Hoạt động du lịch vừa có đặc điểm của ngành kinh tế, lại có đặc điểm của ngành kinh tế - xã hội, không những đem lại lợi ích kinh tế mà còn cả lợi ích chính trị, văn hóa, xã hội
b Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra” [5]
Trang 20Quản lý (QL) là tiến trình, hoạt động hoặc giám sát việc thực thi nhiệm
vụ để đảm bảo rằng các hoạt động trong tổ chức được thực hiện theo hướng đạt được các mục tiêu đã đề ra của tổ chức - đặc biệt là nhiệm vụ tạo ra và duy trì các điều kiện để thực hiện tốt mục tiêu thông qua việc kết hợp những
nỗ lực của các nhóm khác nhau trong tổ chức, cũng là một nhóm người trong
tổ chức liên quan đến việc QL tổ chức đó
“QLNN (QLNN) là sự tác động mang tính tổ chức, điều chỉnh trên cơ sở khoa học và kế hoạch của các chủ thể QLNN đối với quá trình phát triển xã hội, được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục nhằm đạt tới mục tiêu định trước Theo quan niệm này thì QLNN là hoạt động của tất cả các cơ quan NN từ Quốc hội, Chính phủ đến các cơ quan NN khác thông qua pháp luật NN có thể trao quyền của mình cho các cá nhân hay các tổ chức xã hội,
để các chủ thể đó thay mặt NN tiến hành hoạt động QLNN”.[13]
Nhà nước có nhiệm vụ quản lý tất cả các mặt, các lĩnh vực của đời sống
xã hội Hoạt động du lịch rất đa dạng nên muốn duy trì ổn định và phát triển thì buộc phải có sự quản lý của nhà nước Việc ban hành những chủ trương, chính sách về du lịch phù hợp với điều kiện thực tiễn sẽ có tác động lớn đến ngành du lịch
“QLNN về du lịch là làm chức năng quản lý vĩ mô về du lịch, không làm chức năng chủ quản, không làm chức năng kinh doanh thay các doanh nghiệp du lịch Việc quản lý đó được thông qua các công cụ quản lý vĩ mô, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế khác nhau hoạt động trên lĩnh vực kinh tế - xã hội.” [7]
“QLNN về du lịch là quá trình tác động có tổ chức, có định hướng của các cơ quan quản lý bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình, các hoạt động du lịch nhằm đạt được các hiệu quả kinh tế - xã hội do Nhà nước đặt ra Nhà nước thống nhất quản lý về du lịch từ trung ương đến địa phương”.[17]
Trang 21QLNN về du lịch là quá trình tác động của Nhà nước đến du lịch thông qua các công cụ quản lý nhằm bảo đảm cho lĩnh vực này phát triển phù hợp với lợi ích của NN, của xã hội, phát triển đúng định hướng của Nhà nước, tạo nên sự công bằng trong hoạt động du lịch để du lịch thực sự là một ngành kinh tế mũi nhọn trên cơ sở sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước trong điều kiện mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế QLNN về DL là hoạt động của NN nhằm tác động mang tính tổ chức lên các quá trình của hoạt động du lịch bảo đảm cho lĩnh vực này phát triển phù hợp với lợi ích của NN, của xã hội QLNN về du lịch là nhằm đưa du lịch phát triển định hướng chung của tiến trình phát triển đất nước
1 1 2 Đặ đ ểm ủ quản lý n à nướ về u lị
Trong điều kiện ở nước ta hiện nay, QLNN đối với hoạt động du lịch (HĐDL) có những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, về chủ thể QL: Chính phủ thống nhất QLNN về DL; Bộ Văn hoá, Thể thao và DL là cơ quan ở Trung ương tham mưu và QL trực tiếp về các HĐDL trong cả nước; Sở Văn hoá, Thể thao và DL là cơ quan QL về DL
ở phạm vi cấp tỉnh; phòng Văn hoá - Thông tin QL trực tiếp các HĐDL ở phạm vi cấp tỉnh Như vậy, NN là chủ thể tổ chức và QL các HĐDL diễn ra trong nền kinh tế thị trường Sự QL của NN phải bảo đảm cho HĐDL có tính
tổ chức cao, ổn định, công bằng và có định hướng rõ rệt Để có được điều đó,
NN phải ban hành pháp luật và dùng pháp luật để tác động vào lĩnh vực DL
Ở đây, pháp luật với tư cách là những qui tắc, chuẩn mực bắt buộc chung sẽ được NN sử dụng như một công cụ hiệu nghiệm nhất và không thể thiếu trong việc QL HĐDL
Sự QL của NN bằng pháp luật phải nhằm tạo lập được những cân đối chung, điều tiết được thị trường, ngăn ngừa và xử lý những đột biến xấu, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho các HĐDL; xử lý mối quan hệ giữa tăng
Trang 22trưởng kinh tế và công bằng xã hội theo tinh thần "Tất cả vì dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh" - một trong những mục tiêu mà công cuộc xây dựng NN pháp quyền hiện nay ở nước ta hướng tới
Thứ hai, về đối tượng QL: Đối tượng QL trong HĐDL rất phức tạp, nhiều thành phần, từ các doanh nghiệp đến cộng động dân cư và khách DL trong quá trình khai thác tài nguyên DL NN phải QL các đối tượng này nhằm đảm bảo khai thác tài nguyên và phát triển DL một cách hợp lý, theo đúng định hướng, quy hoạch của NN; giữ gìn được bản sắc văn hoá dân tộc trong giao lưu và hợp tác với các nền văn hoá trên thế giới; QL để giữ vững an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội trong HĐDL tránh tình trạng phát triển DL không theo quy hoạch chung của của cả nước, của địa phương và không đảm bảo về an ninh, trật tự trên địa bàn, phá vỡ môi trường sinh thái và bản sắc văn hoá dân tộc
Thứ ba, về nội dung QL có những đặc thù so với nội dung QL của các lĩnh vực khác Bởi vì, HĐDL luôn vận động và biến đổi không ngừng, chịu tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau trong cùng một thời điểm như về tình hình kinh tế, dịch bệnh, tình hình an ninh của từng khu vực, quốc gia, về nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng của tổ chức, cá nhân mà nội dung QL phải được điểu chỉnh cho phù hợp
Thứ tư, về phương pháp QL, ngoài việc ban hành các văn bản QPPL và văn bản áp dụng pháp luật để đảm bảo hành vi xử sự cần thiết của đối tượng
QL nhằm duy trì QL theo đúng chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định thì tại các địa điểm DL, NN kịp thời phải làm công tác tuyên truyền, vận động cộng kịp cư dân địa phương và du khách thực hiện một số nội dung khác nhằm bảo vệ môi trường, khôi phục lại các giá trị văn hoá truyền thống của địa phương khác với một số ngành, lĩnh vực khác, NN chỉ ban hành văn bản
Trang 23QPPL để bắt buộc thực hiện, nếu không thực hiện sẽ tiến hành xử lý bằng nhiều hình thức, trong đó có biện pháp cưỡng chế
Thứ năm, về mức độ xã hội hoá hoạt động QL về DL tương đối nhiều hơn so với các ngành, lĩnh vực khác Một số doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân được NN giao quyền QL đối với một số HĐDL như khai thác tài nguyên
DL, QL các khu, điểm vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng Vì vậy, việc QLNN đối với HĐDL được xã hội hoá một cách tối đa nhằm mang lại hiệu quả cao nhất trong công tác QL các HĐDL
1 1 3 V trò ủ quản lý n à nướ về u lị
Du lịch là một hiện tượng, một yếu tố cấu thành nên các hình thái kinh tế
xã hội Bên cạnh các quy luật chung, nó hình thành, vận động, phát triển theo những quy luật phát triển riêng của mình Thực chất quá trình quản lý các hoạt động du lịch chính là việc tác động đến chúng nhằm thực hiện các mục tiêu đã định trước Chính vì vậy để đảm bảo cho ngành kinh tế du lịch phát triển ổn định, phát huy tối đa những lợi ích và hạn chế những mặt tiêu cực thì cần phải có sự quản lý của nhà nước Vai trò của QLNN về du lịch thể hiện ở các mặt:
* Vai trò định hướng
Nhà nước có vai trò định hướng phát triển du lịch và hướng dẫn các nhà kinh doanh trong lĩnh vực du lịch hoạt động hướng theo các mục tiêu phát triển du lịch của Nhà nước đề ra Thông qua các công cụ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, hệ thống chính sách, thông tin nhằm định hướng quá trình phát triển du lịch
Thiết lập khuôn khổ pháp lý thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về du lịch, vừa tạo ra môi trường pháp
lý thuận lợi, bình đẳng để các nhà kinh doanh du lịch yên tâm đầu tư, kinh
Trang 24doanh, theo chức năng Nhà nước có thể kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh du lịch trên thị trường
* Vai trò tổ chức
Tổ chức là một chức năng quan trọng của QLNN về du lịch Nhà nước sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị kinh doanh du lịch, đảm bảo công tác tổ chức, quy hoạch các khu, các điểm du lịch đảm bảo hoạt động hiệu quả Nhà nước
tổ chức lại hệ thống quản lý, sắp xếp lại các cơ quan QLNN về du lịch từ Trung ương đến cơ sở, đổi mới thể chế và thủ tục hành chính, đào tạo và đào tạo lại, sắp xếp các cán bộ, công chức QLNN và quản lý doanh nghiệp, thiết lập các mối quan hệ hợp tác về du lịch với các nước và các tổ chức du lịch quốc tế
* Vai trò điều tiết các hoạt động du lịch và can thiệp thị trường
Nhà nước là người đại diện quyền lợi hợp pháp của mọi chủ thể kinh doanh nói chung và kinh doanh du lịch nói riêng, khuyến khích và đảm bảo cạnh tranh bình đẳng trước pháp luật, chống độc quyền Một mặt, Nhà nước hướng dẫn, kích thích các doanh nghiệp du lịch hoạt động theo định hướng đã vạch ra Mặt khác, Nhà nước phải can thiệp, điều tiết thị trường khi cần thiết
để đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô Trong hoạt động kinh doanh du lịch ở nước
ta hiện nay, cạnh tranh chưa bình đẳng, không lành mạnh là một trong những vấn đề gây trở ngại cho quá trình phát triển Do vậy, Nhà nước phải có vai trò điều tiết mạnh Nhà nước có thể sử dụng nhiều công cụ, biện pháp khác nhau
để điều tiết, can thiệp thị trường và hoạt động kinh doanh du lịch, xử lý đúng đắn mâu thuẫn của các quan hệ gây ảnh hưởng đến môi trường du lịch
* Vai trò kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm
Nhà nước giám sát hoạt động của mọi chủ thể kinh doanh du lịch cũng như chế độ quản lý của các chủ thể đó (về mặt đăng ký kinh doanh, chất lượng và tiêu chuẩn sản phẩm, nghĩa vụ nộp thuế…) Quản lý công tác đào
Trang 25tạo, bồi dưỡng, việc bảo vệ tài nguyên du lịch, môi trường, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, thuần phong mỹ tục của dân tộc trong hoạt động phát du lịch Nhà nước cũng phải kiểm tra, đánh giá sức mạnh của hệ thống tổ chức QLNN về du lịch cũng như năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về
du lịch Nhà nước phát hiện những lệch lạc, nguy cơ chệch hướng hoặc vi phạm pháp luật và các quy định của nhà nước, từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả của QLNN về du lịch Xử lý nghiêm về mặt hành chính đối với các vi phạm trong hoạt động du lịch
1 1 4 Sự ần t ết quản lý n à nướ đố vớ u lị
QLNN về du lịch nhằm mục đích hỗ trợ và tạo điều kiện cho du lịch phát triển nhanh và bền vững Theo đó, Nhà nước sử dụng tất cả các biện pháp có thể để can thiệp vào hoạt động du lịch nhằm tạo ra môi trường du lịch lành mạnh, phân bổ nguồn lực một cách tối ưu và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội một cách hài hòa, phù hợp với giá trị truyền thống và văn hóa của đất nước Lào, của một vùng, một địa phương nhằm đạt hiệu quả kinh
tế - xã hội cao nhất Mặt khác, với tính chất là một ngành kinh tế dịch vụ mang lại những hiệu quả tổng hợp, cũng như các ngành kinh tế khác, du lịch muốn phát triển bền vững không thể đặt ngoài sự quản lý vĩ mô của Nhà nước
Sự cần thiết QLNN về du lịch được thể hiện ở những khía cạnh sau: Một là, du lịch là một ngành kinh tế-xã hội liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác Để du lịch phát triển lành mạnh, ổn định, đúng định hướng, Nhà nước cần ban hành những quy định pháp luật nhằm điều hòa lợi ích cũng như đảm bảo sự hỗ trợ phát triển giữa du lịch với các ngành, lĩnh vực có liên quan
Hai là, QLNN về du lịch thực chất cũng là để Nhà nước bảo vệ lợi ích của mình Bởi vì, bất cứ một hoạt động kinh tế-xã hội nào cũng có một phần
Trang 26tài sản của Nhà nước, đó là các tổ chức, các doanh nghiệp du lịch của Nhà nước, kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật của Nhà nước đầu tư cho hoạt động du lịch
Ba là, nếu không có sự quản lý của Nhà nước thì hoạt động du lịch sẽ vận động theo hai hướng vừa tích cực, vừa tiêu cực Đó chính là quy luật vận động của nền kinh tế thị trường nói chung Nhà nước trên cơ sở nắm bắt những quy luật vận động khách quan của nền kinh tế, định hướng cho hoạt động du lịch phát triển theo hướng tích cực, hạn chế tiêu cực để nhanh chóng đạt được mục tiêu đ đề ra Chính vì vậy, Nhà nước cần tạo ra cơ sở pháp lý,
có chính sách khuyến khích các tổ chức và các cá nhân tham gia hoạt động du lịch
Bốn là, du lịch là ngành có định hướng tài nguyên Vì thế, trong quá trình hoạt động, tổ chức và doanh nghiệp du lịch thường chỉ quan tâm đến lợi nhuận riêng của mình mà không quan tâm đến việc bảo vệ tài nguyên du lịch
Do vậy, Nhà nước phải tham gia vào việc phân phối và sử dụng tài nguyên bằng việc ban hành các quy định về duy trì và bảo vệ tài nguyên du lịch Năm là, trong quá trình tham gia hoạt động du lịch, các tổ chức và cá nhân không thể tự giải quyết những vấn đề vượt qua khả năng của mình như các vấn đề về môi trường, an ninh, an toàn cho du khách cũng như các vấn đề
về hợp tác quốc tế và vấn đề thủ tục hành chính trong du lịch Do đó, cần phải
có sự QLNN để du lịch phát triển trong môi trường cạnh tranh lành mạnh Nhìn chung, QLNN về du lịch không ngoài mục đích và tạo điều kiện cho du lịch Lào phát triển nhanh và bền vững
1.2 NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
1.2.1 Xây ựn , tổ ứ t ự ện quy oạ , ế oạ p át tr ển u lị
Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển như hiện nay, hoạt động du lịch diễn ra hết sức phức tạp với sự đa dạng về chủ thể, về hình thức tổ chức và
Trang 27quy mô hoạt động Cho dù có hoạt động phức tạp thế nào đi chăng nữa, thì sự quản lý của nhà nước cũng phải đảm bảo cho hoạt động du lịch có tính tổ chức cao, ổn định, công bằng và có định hướng một cách rõ rệt
Do vậy, công tác xây dựng ban hành phổ biến kế hoạch các qui định của nhà nước trong hoạt động du lịch luôn là một trong những nhiệm vụ quan trọng đối với sự phát triển của du lịch để tác động làm phát triển kinh tế - xã hội của bất kỳ một quốc gia, địa phương nào Điều này càng đặc biệt có ý nghĩa khi sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, mỗi vùng, mỗi địa phương luôn vận hành với xu thế hội nhập trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động với những cơ hội và thách thức đan xen nhau Vì vậy, việc xây dựng và tổ chức thực hiện xây dựng, ban hành phổ biến các qui định của nhà nước để nhằm quản lý và phát triển du lịch là yêu cầu tất yếu khách quan của mỗi quốc gia, mỗi vùng hay của mỗi địa phương Để việc xây dựng và tổ chức thực hiện ban hành phổ biến quy hoạch, kế hoạch các qui định của nhà nước về du lịch có hiệu quả, các cơ quan QLNN phải tiến hành xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách phát triển du lịch, đặc biệt các chính sách ưu đãi đầu tư cho khu du lịch quốc gia Nghiên cứu và đề xuất các chính sách riêng cho khu du lịch quốc gia, địa phương được hưởng ưu đãi giống như các khu kinh tế, khu chế xuất Góp phần phát huy hết tiềm năng, lợi thế riêng
có của mỗi quốc gia, địa phương trong quá trình phát triển ngành du lịch
Cơ quan QLNN về du lịch ở Trung ương - Tổng cục Du lịch sẽ xây dựng
và chỉ đạo thực hiện chiến lược ngành, chiến lược vùng - miền, chương trình hành động quốc gia về phát triển du lịch Dựa vào điều kiện thực tế của địa phương, cơ quan QLNN về du lịch ở địa phương sẽ xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch của mình theo từng thời kỳ nhất định Tất nhiên, việc thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch này phải tuân theo quy định của pháp luật và có ý kiến chấp thuận của cơ quan QLNN về du lịch có thẩm quyền
Trang 28Các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch này được xây dựng nhằm thực hiện các mục tiêu trước mắt và lâu dài về phát triển du lịch như: mở rộng thị trường, quảng bá và xúc tiến du lịch; hợp tác quốc tế về du lịch; đầu tư phát triển du lịch; phát triển nguồn nhân lực; nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực du lịch; định hướng phát triển vùng, miền phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của vùng miền đó
Việc xây dựng, ban hành phổ biến quy hoạch các qui định của nhà nước đối với hoạt động du lịch là rất quan trọng, nhưng công tác tổ chức thực hiện quy hoạch quản lý và phát triển du lịch của mỗi quốc gia, mỗi địa phương cũng không kém phần quan trọng hơn Bởi vì, làm thế nào để đưa quy hoạch các qui định NN để quản lý và phát triển du lịch đi vào đời sống thực tế tại địa phương Do vậy, để chính sách, pháp luật, quy hoạch các qui định đó đi vào cuộc sống, các cơ quan nhà nước nói chung và chính quyền cấp tỉnh nói riêng phải tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh, có hiệu quả công tác xay dựng, ban hành phổ biến quy hoạch các qui NN trong hoạt động du lịch Để thực hiện tốt việc xây dựng, ban hanh phổ biến quy hoạch, kế hoạch các qui định của nhà nước trong hoạt động du lịch thì điều quan trong là chia thành nhiều công tác khác nhau như: Công tác xây ban hành quy hoạch kế hoạch QLNN đối với
du lịch phát triển du lịch; Công tác ban hành các quy định của nhà nước đối với du lịch; Công tác tuyên truyền phố biến quy hoạch, kế hoạch các qui định của nhà nước trong du lịch Trong đấy, chúng ta cần phải thực hiện tốt công tác ban hành, hoạt động công khai các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch các qui đinh nhà nước đói với du lịch tại địa phương Đây được xem là một trong những nội dung QLNN có tính quyết định đối với sự phát triển du lịch của một quốc gia, một địa phương Nó giúp cho các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước có cơ sở, điều kiện về pháp lý để an tâm khi quyết định đầu tư kinh doanh vào lĩnh vực du lịch
Trang 29Sự liên kết chặt chẽ hơn giữa các doanh nghiệp du lịch, liên kết giữa các doanh nghiệp và cơ quan QLNN sẽ tạo nên một môi trường, cơ chế kinh doanh thuận lợi, công bằng” [5]
Xúc tiến du lịch cũng là một trong những nhiệm vụ cần thực hiện của cơ quan QLNN về du lịch Hằng năm, Sở văn hóa, thông tin, du lịch kết hợp với phòng Văn hóa thông tin các huyện sẽ tiến hành xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch xúc tiến, quảng bá du lịch trong và ngoài nước với các hình thức linh hoạt theo từng thời kỳ, phù hợp với các mục tiêu đã xác định; gắn xúc tiến du lịch với xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư và ngoại giao, văn hóa nhằm phát triển thị trường khách du lịch; phát triển thương hiệu
du lịch; gia tăng lượng khách, doanh thu, giá trị kinh tế từ du lịch
Nhà nước quy định cơ chế phối hợp, thực hiện hoạt động tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch giữa cơ quan QLNN về du lịch ở trung ương và địa phương với các tổ chức, cá nhân trong kinh doanh du lịch Nhà nước đẩy mạnh công tác quảng bá, xúc tiến du lịch với nhiều hình thức linh hoạt như: tham gia các hội chợ quốc tế về du lịch, khuyến khích doanh nghiệp du lịch Lào tham gia các hoạt động xúc tiến du lịch trong và ngoài nước, thành lập
Trang 30văn phòng đại diện Lào ở nước ngoài, hợp tác quốc tế trong việc thực hiện các chương trình giới thiệu ẩm thực Lào, hình ảnh đất nước, con người Lào, các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, di tích cách mạng, di sản văn hóa, công trình lao động sáng tạo của người dân Lào cho nhân dân trong nước và cộng đồng quốc tế Nhà nước đẩy mạnh hợp tác quốc tế về du lịch với các nước, các tổ chức khu vực, các tổ chức quốc tế trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi; phù hợp với pháp luật mỗi bên, pháp luật và thông lệ quốc tế nhằm phát triển du lịch, gắn thị trường du lịch Lào với thị trường du lịch trong khu vực
và thế giới, góp phần tăng cường quan hệ hợp tác, hữu nghị và hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc Nghiên cứu, đề xuất cụ thể hóa các hiệp định về hợp tác du lịch song phương và đa phương giữa Lào với các nước, các tổ chức quốc tế
Tiêu chí đánh giá:
+ Số lượng các chương trình xúc tiến du lịch
+ Kênh thông tin xúc tiến du lịch
+ Mức độ hiệu quả của các chương trình xúc tiến du lịch
1 2 3 Tổ ứ bộ máy quản lý n à nướ về u lị
Để thực hiện QLNN đối với HĐDL, cần thiết phải có một hệ thống tổ chức bộ máy QLNN về DL từ trung ương đến cơ sở QLNN về du lịch góp phần thúc đẩy du lịch phát triển nhanh và bền vững, đảm bảo các mục tiêu về kinh tế, văn hóa, xã hội, đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, bảo
vệ môi trường… QLNN về du lịch đòi hỏi phải có bộ một máy mạnh, có hiệu quả và đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ, năng lực Để đảm bảo QLNN về du lịch có hiệu lực thì công tác tổ chức bộ máy QLNN về du lịch rất quan trọng Nhân tố này được cấu thành bởi các thành phần như: tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động, nguồn nhân lực quản lý Du lịch là hoạt động mang tính liên ngành,
do đó QLNN đối với du lịch phải tạo được những cân đối chung, điều tiết được
Trang 31thị trường, ngăn ngừa và xử lý những đột biến xấu mọi hoạt động du lịch phát triển Để triển khai thực hiện tốt điều này, thì tổ chức bộ máy QLNN phải được
tổ chức thống nhất, đồng bộ, có hiệu quả từ Trung ương đến địa phương, đồng thời các cơ quan trong bộ máy đó phải luôn được phối hợp chặt chẽ với nhau
để đảm bảo du lịch luôn có sự thống nhất trong tổ chức và hoạt động
Tổ chức bộ máy QLNN về du lịch hiệu quả sẽ góp phần tạo nên môi trường pháp lý thuận lợi cho mọi hoạt động du lịch phát triển Công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch cũng được xem là nội dung không thể thiếu trong QLNN về du lịch Chất lượng nguồn nhân lực là yêu tố
có ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển của ngành du lịch Bởi lẽ, việc cạnh tranh từ toàn cầu đến quốc gia, hay giữa các ngành các doanh nghiệp Và cho đến cạnh tranh từng sản phẩm suy cho cùng là cuộc cạnh tranh bằng trí tuệ của nguồn nhân lực Để hoạt động du lịch của một quốc gia phát triển thì công tác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch cần được thực hiện thường xuyên Đối với quốc gia
có tiềm năng phát triển du lịch cần phải có kế hoạch phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực góp phần khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch góp phần thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia
Ngày nay, du lịch càng phát triển nên những đòi hỏi về chất lượng, hiệu quả của nguồn nhân lực cho ngành du lịch ngày được nâng cao Do đó, các hoạt động dạy nghề, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng, ngoại ngữ… cho đội ngũ tham gia vào thị trường du lịch cũng như quản lý du lịch ngày càng
nở rộ và yêu cầu phải được quản lý một cách thống nhất, chuẩn hóa cao hơn Bên cạnh đó việc tổ chức bộ máy QLNN và đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho ngành du lịch, công tác xây dựng cơ chế hoạt động của bộ máy QLNN về du lịch cũng được quan tâm thực hiện một cách khá nghiêm túc
Trang 32Công tác xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật Đồng thời thể hiện được sự thông thoáng để khuyến khích phát triển Song, cũng phải đảm bảo tính ổn định, nghiêm minh và bình đẳng trong quá trình thực thi
Trình độ, năng lực của cán bộ quản lý trực tiếp tác động tới hoạt động du lịch Bộ máy QLNN về du lịch là cơ quan trực tiếp tiến hành hoạt động quản
lý du lịch Không những thế ở đây còn là cơ quan trực tiếp hay gián tiếp ban hành các chính sách, chế độ về quản lý du lịch Bởi vậy, sự am hiểu của cán
bộ quản lý về ngành nghề lĩnh vực mình quản lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng nắm bắt tình hình của họ với lĩnh vực đó, do đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới việc cán bộ quản lý đó có phân tích và đưa ra được những kết luận đúng đắn hay không, có dự thảo ra được những chính sách quản lý đúng đắn hay không Thêm vào đó, phẩm chất đạo đức của cán bộ quản lý sẽ quyết định việc họ có thực hiện quản lý đúng theo lương tâm trách nhiệm hay không
Các cơ sở kinh doanh du lịch là những thành phần không thể thiếu của hoạt động du lịch Sự phát triển các cơ sở kinh doanh phản ánh sự phát triển
Trang 33du lịch của một địa phương Các cơ sở kinh doanh du lịch vừa là nơi sản xuất, vừa là nơi cung ứng dịch vụ nên du khách muốn tiêu dùng dịch vụ thì phải đến các cơ sở kinh doanh du lịch Có 4 loại hình kinh doanh du lịch tiêu biểu: kinh doanh lữ hành, kinh doanh khách sạn, kinh doanh vận chuyển khách du lịch và kinh doanh các dịch vụ du lịch khác Hệ thống các doanh nghiệp kinh doanh du lịch có thể được phân thành 4 nhóm như sau: Toàn bộ hoạt động phục vụ du lịch, đáp ứng trực tiếp nhu cầu du khách: các doanh nghiệp lữ hành, đại lý du lịch, cơ sở lưu trú, nhà hàng du lịch, cơ sở vận chuyển du lịch, điểm cung cấp thông tin du lịch, các quầy kiốt tại các điểm và khu du lịch; Một phần hoạt động phục vụ du lịch, đáp ứng trực tiếp nhu cầu du khách: giao thông bưu điện, quán ăn, cơ sở dịch vụ khác, các quầy đổi tiền, cơ sở bảo hiểm; Toàn bộ hoạt động phục vụ du lịch, đáp ứng gián tiếp nhu cầu du khách: cơ sở sản xuất đồ lưu niệm, biểu tượng, sách, ấn phẩm liên quan đến
du lịch, các thiết bị liều trại, trang bị leo núi; Một phần hoạt động phục vụ du lịch, đáp ứng gián tiếp nhu cầu du khách: cơ sở cung cấp nước, lương thực, thực phẩm Ngoài ra còn có thể kể đến những chủ thể gián tiếp tham gia vào
du lịch có thể ở vị trí rất xa nơi các du lịch diễn ra nhưng có ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ hệ thống như các doanh nghiệp xây dựng khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí
Trong lĩnh vực du lịch cũng vậy, các đơn vị hoạt động kinh doanh du lịch cũng phải tuân theo những qui định của ngành Theo từng lĩnh vực cụ thể
sẽ có các tiêu chí tương ứng và các tiêu chí này được qui định và ban hành thống nhất trên phạm vi cả nước, đây cũng là cơ sở để các cơ quan QLNN về
du lịch có thẩm quyền xem xét, đánh giá trong việc cấp, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về hoạt động du lịch Theo Luật Du lịch số 10/QH, ngày 09-11-2005, cơ quan QLNN cấp giới chứng nhận thuyết minh viên, thẻ hướng dẫn viên cho người hành nghề hướng viên du lịch; cấp giới phép kinh doanh
Trang 34lữ hành nội địa và quốc tế cho doanh nghiệp kinh doanh du lịch, cấp giới phép đăng ký kinh doanh lưu trú; đồng thời sẽ thu hồi giấy phép, giấy chứng nhân khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật Bên cạnh đó, cơ quan QLNN có thẩm quyền thẩm định xếp hạng cơ sở lưu trú, công nhận xếp hạng khu du lịch, tuyến du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch Bộ Giao thông và Vận tải cấp biển hiệu cho phương tiện chuyên vận chuyển khách du lịch
T êu í đán á
+ Số lượng giấy phép kinh doanh được cấp mới, cấp lại hàng năm
+ Số lượng giấy phép kinh doanh bị thu hồi hàng năm
1.2.5 Quản lý t á và bảo vệ tà n uyên, mô trườn u lị
“Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá trị văn hóa làm cơ sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch Môi trường du lịch theo nghĩa rộng bao gồm các nhân tố về tự nhiên, kinh tế xã hội và nhân văn trong đó hoạt động
du lịch tồn tại và phát triển Môi trường du lịch được xem xét tới bao gồm: môi trường du lịch tự nhiên, môi trường kinh tế xã hội và môi trường du lịch nhân văn” [17, tr167]
“Môi trường được tạo thành cùng một lúc từ tất cả hoặc các bộ phận của
hệ sinh thái và nhân văn Nó là một hệ thống phức tạp, có tổ chức, năng động
và phát triển Các yếu tố tự nhiên (vât lý, hóa học, sinh học) và nhân văn (kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa) hoạt động ở đó, sinh vật sống hoạt động ở
đó và hoạt động của con người diễn ra ở đó” [11, tr87]
Tiêu chuẩn ISO 14001:2004 định nghĩa môi trường tự nhiên “là môi trường mà sinh vật hoạt động, bao gồm không khí, nước, đất, tài nguyên thiên nhiên, thực vật, động vật, con người và các mối quan hệ qua lại của chúng” Tại Lào khái niệm môi trường cũng được quy định trong Luật BVMT năm
2020 như sau: “Môi trường bao gồm các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo
Trang 35quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế - xã hội, sự tồn tại, phát triển của con người, sinh vật và tự nhiên"[11, tr23] Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu rằng, con người và môi trường có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau và không thể tách rời “Môi trường tác động trở lại con người một các trực tiếp hoặc gián tiếp, ngay lập tức hoặc lâu dài, tại một thời điểm nhất định và trong một khu vực địa lý xác định”[10, tr56]
Trong lĩnh vực du lịch, môi trường đóng một vai trò rất quan trọng Các TNDL từ thiên nhiên như núi, rừng, biển, hệ sinh thái động thực vật… được coi là những điểm mạnh của nền kinh tế du lịch và là điểm sức thu hút khách
du lịch Theo Viện Thống kê và Nghiên cứu kinh tế quốc gia Pháp (INSEE, KDL được định nghĩa «là một khu vực địa lý hấp dẫn để phát triển du lịch, được công nhận bởi sự phong phú về môi trường và di sản của nó"
Tài nguyên du lịch rất dễ bị tác động từ việc khai thác du lịch và quá trình
đô thị hóa tại các điểm đến Do đó, trong quá trình quản lý hoạt động du lịch của các cơ quan nhà nước Việc quản lý tài nguyên thiên nhiên theo hướng bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống… luôn là nhiệm vụ hàng đầu của các cơ quan nhà nước Quá trình khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch cần tuân thủ các nguyên tắc như sau:
Một là, khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên du lịch một cách hợp lý
và giảm thiểu chất thải ra môi trường
Hai là, phát triển du lịch phải gắn liền với nỗ lực bảo tồn tính đa dạng của tài nguyên
Ba là, phát triển du lịch phải phù hợp với quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội vì du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng cao nên mọi phương án khai thác tài nguyên để phát triển du lịch phải phù hợp với
Trang 36quy hoạch chuyên ngành nói riêng và quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội nói chung ở phạm vi quốc gia, vùng và địa phương
Bốn là, nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm, sự tham gia, ý kiến đóng góp của các đối tượng tham gia du lịch trong việc khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch
Năm là, đảm bảo an toàn, an ninh cho khách du lịch
Công tác quản lý khai thác, bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch là thực hiện các hoạt động:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các công tác quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ và phát huy các di sản văn hóa, bảo vệ môi trường và hệ sinh thái
- Ban hành và tổ chức thực hiện tuyên truyền các chính sách pháp luật về bảo vệ và phát huy các di sản văn hóa, bảo vệ môi trường và hệ sinh thái
- Huy động các nguồn lực để bảo vệ và phát huy các di sản văn hóa, bảo
vệ môi trường và hệ sinh thái
T êu í đán á:
+ Số công trình, di tích được trùng tu, tôn tạo và bảo vệ
+ Các văn bản quản lý bảo vệ môi trường và di tích
1 2 6 T n tr , ểm tr , ả quyết ếu nạ , tố áo và xử lý n ữn
àn v v p ạm p áp luật về oạt độn u lị
Hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật là chức năng thiết yếu của công tác QLNN; công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật sẽ góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN; Nó là một biện pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực mà nhà nước quản lý QLNN đối với HĐDL bao giờ cũng gắn liền với công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
DL Mục đích của thanh tra, kiểm tra không chỉ là tìm kiếm sai phạm để xử lý
mà còn nhằm tháo gỡ, khắc phục những khó khăn để hoạt động DL được tốt
Trang 37hơn Cần lưu ý rằng, thanh tra, kiểm tra là cần thiết nhưng không được làm ảnh hưởng đến uy tín và hoạt động bình thường của ngành DL; đặc biệt, không được lợi dụng thanh tra, kiểm tra để gây khó dễ cho HĐDL Khi đã tiến hành thanh tra, kiểm tra, phải có kết luận bằng văn bản rõ ràng, kịp thời
và đề xuất những phương án xử lý nghiêm minh Có như vậy, công tác thanh tra, kiểm tra mới có ý nghĩa và hoạt động QLNN về DL mới có hiệu quả Thực tiễn cho thấy, sự phát triển của ngành du lịch sẽ làm phát sinh các hành vi tiêu cực Việc khai thác các công trình, khu, điểm du lịch một cách quá mức cho phép đã làm ô nhiễm môi trường Xuất hiện các hiện tượng kinh doanh du lịch trái với bản sắc văn hóa của đất nước Vì vậy, cơ quan chức năng phải thường xuyên kiểm tra, thanh tra và giám sát đối với hoạt động du lịch Qua đó, kịp thời ngăn chặn những hành vi tiêu cực có thể xảy ra Đồng thời, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật du lịch Mục đích của công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về du lịch nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của các cá nhân, tổ chức, các cơ sở hoạt động trong lĩnh vực du lịch và du khách Hoạt động thanh tra, kiểm tra được thực hiện dưới hình thức thanh tra, kiểm tra theo chương trình, kế hoạch đã ban hành, thanh tra, kiểm tra đột xuất và thanh tra, kiểm tra theo chuyên đề
Xử lý vi phạm là một trong những hoạt động quan trọng của công tác QLNN về DL Qua hoạt động này, NN sẽ tiến hành xử lý vi phạm những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm nhằm kịp thời chấn chỉnh, định hướng tổ chức và cá nhân đó hoạt động tuân thủ pháp luật, theo đúng quy hoạch, kế hoạch phát triển DL của cơ quan có thẩm quyền đề ra; kịp thời, tạo được môi trường DL và kinh doanh DL lành mạnh; bảo tồn và phát huy được những giá trị văn hoá, giá trị lịch sử của dân tộc Trong thời gian qua, trên phạm vi cả nước, việc tiến hành xử lý vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực HĐDL tuy có nhưng chưa thường xuyên Qua các phương tiện thông tin đại
Trang 38chúng thì chưa thấy các cơ quan chức năng xử lý nghiêm các doanh nghiệp,
cá nhân có hành vi vi phạm quy định đối với HĐDL với quy mô lớn Điều này có thể do thực tế có vi phạm nhưng mức độ nhỏ hoặc do công tác quản lý của các cơ quan chức năng chưa chặt chẽ Trong khi đó, thực tế HĐDL diễn
ra rất phong phú về hình thức, nội dung và hoạt động phức tạp Hoạt động này rất quan trọng nhằm kịp thời chấn chỉnh, khắc phục, tạo được niềm tin đối với
du khách và các doanh nghiệp làm ăn minh bạch nhằm hướng đến một môi trường chuyên nghiệp hơn trong HĐDL
1 3 1 N ân tố về đ ều ện tự n ên
Với tư cách là một hoạt động đặc trưng, ngành du lịch chỉ phát triển được trong những điều kiện mà nó cho phép Trong những điều kiện này, có những điều kiện mang tính chất đặc tính chung thuộc về các mặt của đời sống
xã hội Bên cạnh đó, do đặc điểm vị trí địa lý từng địa phương, từng vùng, từng quốc gia có khác nhau mà nó tạo nên những tiềm năng du lịch khác nhau Qua đó, hình thành nên những cách thức QLNN về du lịch trong thực tiễn của các địa phương, các quốc gia cũng khác nhau
Điều kiện tự nhiên là toàn bộ các điều kiện môi trường tự nhiên như: địa hình đa dạng; khí hậu ôn hòa; nguồn động, thực vật phong phú; vị trí địa lý thuận lợi, có nhiều tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn Đây là cơ sở cho quy hoạch phát triển du lịch và các biện pháp chính sách để phát triển sản phẩm du lịch, khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch [20]
Trang 39Vị trí địa lý thể hiện lợi thế so sánh về địa lý kinh tế, chính trị, xã hội và
có ảnh hưởng đến điều kiện phát triển du lịch; địa hình tạo ra các cảnh quan thiên nhiên, các dạng địa hình chứa đựng các tài nguyên du lịch thiên nhiên, chế định cảnh đẹp và sự đa dạng của phong cảnh nơi đó; khí hậu gồm tài nguyên khí hậu thích hợp với sức khoẻ con người, tài nguyên khí hậu phục vụ cho việc chữa bệnh, an dưỡng, du lịch, thể thao, giải trí; thủy văn gồm mặt nước và các bãi nông ven bờ, các điểm nước khoáng; sinh vật gồm các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, các cơ sở hệ sinh thái đặc thù
Nhân tố về điều kiện tự nhiện có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc hình thành các trung tâm, khu, điểm đến du lịch và tính bền vững của các sản phẩm
du lịch Thực tiễn cho thấy, một quốc gia, một vùng, hay địa phương nào đó
có cảnh đẹp tự nhiên, có khí hậu ấm áp, có rừng, biển, động vật, thực vật phong phú Bên cạnh đó, cộng với việc có hệ thống giao thông thuận lợi thì ở quốc gia, vùng, hay địa phương đó chắc chắn sẽ có sức hấp dẫn lớn thu hút khách du lịch đến tham quan, nghiên cứu Đồng thời, có khả năng đáp ứng các yêu cầu của nhiều loại hình du lịch với các đối tượng khác nhau góp phần thúc đẩy du lịch phát triển
Như vậy, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên là một trong những nhân tố quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp tới công tác QLNN về hoạt động du lịch ở mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ và ở mỗi địa phương Qua đó, những yếu tố về điều kiện tự nhiên mà thuận lợi sẽ góp phần giúp cho việc hoạch định phát triển du lịch và đưa ra thực thi các quyết sách trong công tác QLNN về du lịch có hiệu quả Và ngược lại, yếu tố về điều kiện tự nhiên không được thuận lợi, sẽ trực tiếp làm ảnh hưởng đến công tác QLNN về du lịch, dẫn đến hiệu quả của QLNN về du lịch là không cao, không đáp ứng được yêu cầu phát triển chung của ngành du lịch và kinh tế - xã hội tại địa phương
Trang 401 3 2 N ân tố về n tế
Tình hình phát triển kinh tế của địa phương là nhân tố quan trọng tác động tới sự phát triển của du lịch và QLNN về du lịch Trình độ phát triển kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, cung cấp các hàng hóa, dịch vụ, bảo đảm cho sự phát triển của ngành du lịch một cách ổn định, bền vững và đảm bảo cho công tác QLNN về du lịch của các cơ quan chức năng mang lại hiệu quả cao Khi kinh tế phát triển ổn định với môi trường chính sách thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho các tổ chức, doanh nghiệp và du khách thuận lợi tham gia vào các hoạt động du lịch, điều đó cũng thuận lợi cho công tác QLNN về du lịch Và ngược lại, khi điều kiện về kinh tế gặp nhiều khó khăn cũng làm ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh du lịch của các tổ chức, doanh nghiệp Đặc biệt, nó có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của công tác quản lý của các cơ quan nhà nước về hoạt động du lịch Trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội là điều kiện, đồng thời cũng là sự thể hiện trình độ phát triển du lịch của một đất nước, quốc gia trên thế giới Cơ sở hạ tầng xã hội được xem là những yếu tố đảm bảo những điều kiện chung nhất cho việc phát triển của ngành du lịch
Cơ sở hạ tầng được xem là tiền đề, là đòn bẩy của mọi hoạt động kinh tế của một quốc gia, trong đó có ngành du lịch Toàn bộ các phương tiện vật chất kỹ thuật do các tổ chức du lịch tạo ra được xem là cơ sở vật chất kỹ thuật
du lịch Đây là cơ sở để khai thác các tiềm năng du lịch, tạo ra sản phẩm dịch
vụ, cung cấp hàng hóa Cơ sở vật chất này bao gồm hệ thống khách sạn, nhà hàng, các khu vui chơi giải trí, phương tiện vận chuyển Yếu tố hàng đầu làm xuất hiện nhu cầu về du lịch chính là sự phát triển của nền sản xuất xã hội Đây cũng là cơ sở để biến nhu cầu của con người thành hiện thực Chúng ta
sẽ không thể nói tới nhu cầu du lịch của người dân hoặc hoạt động du lịch của
xã hội, nếu như lực lượng sản xuất xã hội của một địa phương, một quốc gia