1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý hoạt động tự học của học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh phú yên

129 0 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Hoạt Động Tự Học Của Học Sinh Các Trường Phổ Thông Dân Tộc Nội Trú Trên Địa Bàn Tỉnh Phú Yên
Tác giả Phạm Công Thành
Người hướng dẫn TS. Dương Bạch Dương, PGS.TS. Trần Quốc Tuấn
Trường học Trường Đại học Quy Nhơn
Chuyên ngành Quản lý giáo dục
Thể loại Đề án thạc sĩ
Năm xuất bản 2023
Thành phố Bình Định
Định dạng
Số trang 129
Dung lượng 2,06 MB

Nội dung

Trang 1 PHẠM CÔNG THÀNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN ĐỀ ÁN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Trang 2 TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY N

Trang 1

PHẠM CÔNG THÀNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH

CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN

ĐỀ ÁN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Bình Định - Năm 2023

Trang 2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

PHẠM CÔNG THÀNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN

Người hướng dẫn 1: TS DƯƠNG BẠCH DƯƠNG 2: PGS.TS TRẦN QUỐC TUẤN Ngành: Quản lý giáo dục

Trang 3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, đề án này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong đề án này là trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình

Học viên

Phạm Công Thành

Trang 4

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu, thực hiện đề án tốt nghiệp, Tôi luôn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện của quý thầy cô Trường Đại học Quy Nhơn Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và lời cảm ơn trân trọng nhất đến quý thầy cô, đặc biệt là Tiến sĩ Dương Bạch Dương và Phó

nghiên cứu, hoàn thành đề án này

Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, cán bộ, nhân viên và các em học sinh các trường Phổ thông Dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Phú Yên đã nhiệt tình hỗ trợ, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành đề án này

Xin chân thành cảm ơn các bạn học viên cao học chuyên ngành Quản

lý giáo dục khóa 24B (2021-2023) Trường Đại học Quy Nhơn đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu

Mặt dù bản thân đã cố gắng, nhưng đề án vẫn không tránh khỏi những thiếu sót Rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý của quý thầy cô và đồng nghiệp

Trân trọng!

Bình Định, tháng 10 năm 2023

Học viên

Phạm Công Thành

Trang 5

MỤC LỤC

Danh mục các từ, cụm từ viết tắt

Danh mục bảng

MỞ ĐẦU

1 Lý do chọn đề tài 1

2 Mục đích nghiên cứu 3

3 Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3

4 Giả thuyết khoa học 3

5 Nhiệm vụ nghiên cứu 4

6 Phương pháp nghiên cứu 4

7 Phạm vi nghiên cứu 4

8 Cấu trúc đề án 4

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ 6

1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề 6

1.2 Khái niệm chính của đề án 8

1.2.1 Tự học 8

1.2.2 Quản lý hoạt động tự học 9

1.2.3 Học sinh dân tộc nội trú 10

1.3 Lý luận về hoạt động tự học của học sinh trường Phổ thông Dân tộc nội trú 11

1.3.1 Đặc điểm của học sinh trường Phổ thông Dân tộc nội trú 11

1.3.2 Mục tiêu tự học 15

1.3.3 Nội dung tự học 16

1.3.4 Phương pháp tự học 17

1.3.5 Hình thức tự học 18

1.3.6 Các điều kiện phục vụ hoạt động tự học 19

1.3.7 Kết quả tự học 19

1.4 Lý luận về quản lý hoạt động tự học của học sinh trường Phổ thông Dân tộc nội trú 20

1.4.1 Mục tiêu quản lý hoạt động tự học của học sinh trường Phổ thông Dân tộc nội trú 20

1.4.2 Nội dung quản lý hoạt động tự học của học sinh trường Phổ thông Dân tộc nội trú 20

Trang 6

1.4.3 Phương thức quản lý hoạt động tự học của học sinh trường Phổ thông Dân tộc

nội trú 25

1.4.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tự học của học sinh trường Phổ thông Dân tộc nội trú 28

Tiểu kết chương 1 30

Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN 31

2.1 Tổ chức về khảo sát thực trạng 31

2.1.1 Mục tiêu khảo sát 31

2.1.2 Nội dung khảo sát 31

2.1.3 Phương pháp khảo sát 31

2.2 Khái quát về kinh tế, xã hội, giáo dục của các huyện miền núi trên địa bàn tỉnh Phú Yên 33

2.3 Thực trạng về hoạt động tự học của học sinh các trường Phổ thông Dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Phú Yên 37

2.3.1 Đặc điểm học tập của học sinh các trường Phổ thông Dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Phú Yên 37

2.3.2 Mục tiêu tự học của học sinh các trường Phổ thông Dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Phú Yên 38

2.3.3 Nội dung tự học của học các trường Phổ thông Dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Phú Yên 40

2.3.4 Phương pháp tự học của học sinh các trường Phổ thông Dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Phú Yên 42

2.3.5 Hình thức tự học của học sinh các trường Phổ thông Dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Phú Yên 44

2.3.6 Các điều kiện phục vụ hoạt động tự học của các trường Phổ thông Dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Phú Yên 45

2.3.7 Kết quả tự học của học sinh các trường Phổ thông Dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Phú Yên 46

2.4 Thực trạng quản lý hoạt động tự học của học sinh các trường Phổ thông Dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Phú Yên 47

Trang 7

2.4.1 Thực trạng mục tiêu quản lý hoạt động tự học của học sinh các trường Phổ

thông Dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Phú Yên 47

2.4.2 Thực trạng nội dung quản lý hoạt động tự học của học sinh các trường Phổ thông Dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Phú Yên 48

2.5 Đánh giá chung 55

2.5.1 Ưu điểm 55

2.5.2 Hạn chế 56

2.5.3 Nguyên nhân hạn chế 57

Tiểu kết chương 2 60

Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN 61

3.1 Định hướng đề xuất biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh các trường Phổ thông Dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Phú Yên 61

3.1.1 Về quan điểm 61

3.1.2 Về chiến lược phát triển 62

3.1.3 Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý 62

3.2 Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh các trường Phổ thông Dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Phú Yên 63

3.2.1 Nâng cao nhận thức vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động tự học cho mọi lực lượng trong nhà trường 63

3.2.2 Tổ chức, hướng dẫn hình thành các kỹ năng xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tự học cho học sinh 66

3.2.3 Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy của giáo viên theo hướng tạo động cơ để thúc đẩy học sinh tự học, tự nghiên cứu 68

3.2.4 Quản lý nền nếp tự học tập trung ở trên lớp và ngoài giờ chính khóa 71

3.2.5 Đầu tư cơ sở vật chất và quản lý các điều kiện, phương tiện phục vụ hoạt động tự học của học sinh 74

3.2.6 Quản lý việc kiểm tra, đánh giá, xử lý kết quả hoạt động tự học của học sinh 75

3.3 Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp 80

3.3.1 Mục tiêu khảo nghiệm 80

3.3.2 Tổ chức khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp 80

Trang 8

3.3.3 Thời gian, địa bàn thực hiện 81

3.3.4 Nội dung khảo nghiệm 81

3.3.5 Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp đề xuất 82

Tiểu kết chương 3 86

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 87

1 Kết luận 87

1.1 Về lý luận: 87

1.2 Về thực tiễn: 87

2 Kiến nghị 88

2.1 Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Phú Yên 88

2.2 Đối với UBND huyện Đồng Xuân 88

2.3 Đối với cán bộ quản lý nhà trường 88

2.4 Đối với giáo viên nhà trường 89

2.5 Đối với học sinh nhà trường 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI ĐỀ ÁN THẠC SĨ (bản sao)

Trang 9

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Trang 10

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Kết quả hạnh kiểm 3 năm học gần đây 36

Bảng 2.2: Kết quả học lực 3 năm học gần đây 37

Bảng 2.3: Ý kiến về mục tiêu tự học của học sinh 38

Bảng 2.4: Ý kiến về vai trò, ý nghĩa của hoạt động tự học đối với bản

thân của học sinh

39

Bảng 2.5: Ý kiến về nội dung tự học của học sinh 41

Bảng 2.6: Ý kiến tần suất sử dụng các phương pháp, hình thức tự học

của học sinh

42

Bảng 2.7: Ý kiến đánh giá của CBQL và giáo viên về thực hiện mục

tiêu quản lý hoạt động tự học của học sinh ở các trường PT DTNT

47

Bảng 2.8: Ý kiến đánh giá của CBQL và giáo viên về quản lý mục tiêu

hoạt động tự học của học sinh ở các trường PT DTNT

48

Bảng 2.9: Ý kiến đánh giá của CBQL và giáo viên về việc hướng dẫn

các phương pháp, hình thức tự học cho giáo viên và học sinh ở các

trường PT DTNT

51

Bảng 3.1: Ý kiến đánh giá của CBQL và giáo viên về các biện pháp

quản lý hoạt động tự học của học sinh ở các trường PT DTNT trên địa

bàn tỉnh Phú Yên

82

Trang 11

MỞ ĐẦU

1 Lý do chọn đề tài

Xã hội ngày càng phát triển, con người cũng vậy, phải không ngừng nỗ lực để

có thể theo kịp sự thay đổi của cuộc sống Có thể ngày hôm nay như vậy, nhưng tương lai không biết sẽ ra sao Chính vì vậy, chúng ta phải có ý thức tự chủ động tìm hiểu kiến thức, tự học, tự trau dồi bản thân để có thể bắt kịp với guồng quay của nhịp sống

xã hội

Quá trình con người tiếp thu những kiến thức, kĩ năng do người khác truyền lại chính là quá trình học và tự học, con người tìm ra cách để tiếp thu những kiến thức, kĩ năng đã được truyền lại bằng chính sức lực, khả năng của riêng mình Việc học của chúng ta chưa đem lại hiệu quả cao vì chúng ta thụ động khi tiếp thu kiến thức mà người khác truyền lại Người học chưa biết đào sâu, sáng tạo từ những bài giảng còn sơ sài của người truyền thụ kiến thức Phải tự học mới thấy hết những ý nghĩa lớn lao của công việc này

Do đó việc tự học sẽ giúp con người hiểu vấn đề một cách sâu sắc, giải quyết vấn đề nhanh chóng chính xác Việc tự học có thể được coi là chiếc chìa khóa đưa ta đến kho tàng tri thức, là điều kiện giúp ta thành công trong học tập Khi ta có tinh thần tự học, ta sẽ có ý thức chủ động ghi nhớ các bài giảng trên lớp, tiết kiệm được thời gian, có thể tiếp thu một lượng kiến thức lớn mà vẫn hiểu và nắm chắc bài học Quan tâm đến giáo dục ngày 4/11/2013, Đảng ban hành Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) với quan điểm chỉ đạo về giáo dục: “ Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc” [1] Đặc biệt hơn là Đảng “Ưu tiên đầu tư

Trang 12

phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu

số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách ”; Dự thảo chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2045 cũng đã nêu rõ tầm quan trọng đối với sự phát triển giáo dục và đào tạo miền núi, giáo dục dân tộc: “ Ưu tiên bảo đảm công bằng trong tiếp cận giáo dục và đáp ứng nhu cầu học tập của người dân tộc thiểu số, người sống ở miền núi vùng có điều kiện kinh tế

- xã hội đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang, ven biển, hải đảo, trẻ mồ côi, trẻ em không nơi nương tựa, người khuyết tật, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người yếu thế.” [2], ta thấy việc đầu tư quan tâm cho giáo dục là quan trọng, ngoài quan tâm về phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học cho tất cả các đối tượng người học

ta cần đặc biệt quan tâm hơn về đối tượng học sinh người dân tộc thiểu số

Trường Phổ thông Dân tộc nội trú (PT DTNT) là một loại trong các loại hình nhà trường nằm trong hệ thống các trường công lập của cả nước mang tính phổ thông

và tính chuyên biệt Học sinh ở trường dân tộc nội trú được nhà nước bảo đảm các điều kiện cần thiết để hoạt động, học tập tập trung, được nhà trường tổ chức nuôi dạy

và sinh hoạt nội trú ở trường trong quá trình học tập Một trong những hoạt động trọng tâm mang tính đặc thù của học sinh các trường PT DTNT là hoạt động tự học (HĐTH), tự rèn luyện Hoạt động này thể hiện tính thống nhất giữa giáo dục và tự giáo dục, giữa quá trình dạy học và tự học

Với những nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy và học của học sinh trường trung học sơ sở (THCS) huyện Đồng Xuân [3]; quản lý HĐTH của học sinh THCS trên địa bàn Đồng Xuân [4] Qua thực tiễn đã có những biện pháp quản lý được áp dụng và đạt những kết quả khả quan nhưng khi đánh giá bằng phiếu khảo sát có liên quan đến HĐTH thì kết quả chỉ đạt 50 - 55% yêu thích HĐTH của bản thân, dẫn đến kết quả học tập của học sinh chưa đạt kết quả như mục tiêu đề ra

Đối chiếu với thực tiễn tại các trường PT DTNT trên địa bàn tỉnh Phú Yên thì việc quản lý HĐTH của học sinh vẫn còn nhiều bất cập, chưa đạt được những mục tiêu mà nhà trường đã đề ra Vì vậy, việc quan tâm và cần có những biện pháp quản lý HĐTH của học sinh nhà trường thích hợp và hiệu quả hơn là việc hết sức

Trang 13

cấp thiết đối với các trường PT DTNT trên địa bàn tỉnh Phú Yên Do đó, tôi chọn

đề tài: "Quản lý hoạt động tự học của học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Phú Yên”

2 Mục đích nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý HĐTH nhằm đánh giá thực

trạng về quản lý HĐTH và đề xuất các biện pháp quản lý HĐTH góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh các trường PT DTNT trên địa bàn tỉnh Phú Yên

3 Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1 Khách thể nghiên cứu

Hoạt động tự học của học sinh trường PT DTNT

3.2 Đối tượng nghiên cứu

Quản lý hoạt động tự học của học sinh các trường PT DTNT trên địa bàn tỉnh Phú Yên

4 Giả thuyết khoa học

Các trường PT DTNT trên địa bàn tỉnh Phú Yên có đặc điểm là học sinh toàn

là người dân tộc thiểu số, ngay từ khi các em nhập học vào lớp 6, đã sống xa gia đình, việc giáo dục và học tập do nhà trường đảm nhiệm Thời gian học tập trong ngày của các em đều có ở buổi sáng, chiều và tối Thời gian tự học của các em có nhiều như các tiết 4, 5 buổi chiều, các buổi tối trong tuần Với thời gian tự học như vậy kết hợp với việc quản lý về HĐTH của nhà trường thời gian qua đã có một số kết quả nhất định

Tuy nhiên, quản lý HĐTH của học sinh các trường PT DTNT so với yêu cầu

về đổi mới giáo dục hiện nay thì vẫn còn một số hạn chế Các biện pháp do đề tài đề xuất về quản lý HĐTH cho học sinh các trường PT DTNT trên địa bàn tỉnh Phú Yên

có tính khả thi có thể góp phần nâng cao chất lượng giáo dục các trường PT DTNT trên địa bàn tỉnh Phú Yên

Trang 14

5 Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận về HĐTH và quản lý HĐTH của học sinh trường PT DTNT

Khảo sát thực trạng HĐTH, các nội dung quản lý HĐTH của học sinh các trường PT DTNT trên địa bàn tỉnh Phú Yên

Đề xuất các biện pháp quản lý HĐTH của học sinh các trường PT DTNT trên địa bàn tỉnh Phú Yên

6 Phương pháp nghiên cứu

6.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, hệ thống hoá các tài liệu và các văn bản Phương pháp này được sử dụng trong việc nghiên cứu các thông tư, nghị định về giáo dục có liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu và hệ thống các vấn đề về

lý luận để xây dựng cơ sở cho quá trình nghiên cứu đề tài

6.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Phương pháp quan sát, khảo sát bằng phiếu để khảo sát thực trạng HĐTH và quản lý HĐTH của học sinh các trường PT DTNT trên địa bàn tỉnh Phú Yên

Phương pháp khảo nghiệm để xác định tính khả thi của các biện pháp quản lý

7.1 Thời gian: Giai đoạn từ năm học 2020 - 2021 đến năm 2022 - 2023

7.2 Không gian: Tại các trường PT DTNT trên địa bàn tỉnh Phú Yên

8 Cấu trúc đề án

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý HĐTH của học sinh trường Phổ thông

Trang 16

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ

1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề

Trong lịch sử phát triển của giáo dục, việc tự học có ý nghĩa quan trọng, quyết định đến chất lượng giáo dục và hình thành nên những con người năng động, sáng tạo Trong mỗi giai đoạn lịch sử, vấn đề tự học được nhìn nhận dưới những góc độ khác nhau và quá trình phát triển của giáo dục, quản lý giáo dục, tự học là vấn đề đã được quan tâm nghiên cứu từ lâu cả về lý luận và thực tiễn nhằm phát huy vai trò tích cực học tập của người học Song ở từng giai đoạn phát triển của lịch sử vấn đề quản

lý tự học cũng được đề cập tới dưới nhiều hình thức khác nhau

Các nhà sư phạm lỗi lạc thời cận đại như J A Komenxki người Tiệp Khắc (1592 - 1670) Ông cũng đưa ra các nguyên tắc dạy học như: nguyên tắc trực quan, nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và tính hệ thống; đồng thời đã khẳng định hiệu quả dạy học có liên quan đến chất lượng người dạy thông qua việc vận dụng có hiệu quả các nguyên tắc dạy học [5]

Phát triển tư tưởng của các nhà giáo dục tiền bối, các nhà giáo dục hiện đại đi sâu nghiên cứu khoa học giáo dục cũng đã khẳng định vai trò to lớn của HĐTH như:

N.A Rubakin (1862-1946) với tác phẩm“Tự học như thế nào” do Nguyễn Đình Khôi

dịch, tác giả đã khẳng định vai trò to lớn của việc tự học, đã tập trung trình bày nhiều

vấn đề về các phương pháp tự học, các phương pháp sử dụng sách [6]

Như vậy, chúng ta thấy rằng, trong từng giai đoạn lịch sử, các nhà giáo dục trên thế giới đều có đồng quan điểm là con người cần phải hướng đến một xã hội học tập và khẳng định tự học là một giải pháp cực kỳ quan trọng để người học đạt được mục tiêu học tập của mình Xuất phát từ luận điểm đó, trên thực tế và cả trên phương diện lý luận, nhiều tác giả của nhiều nước trên thế giới đã rất quan tâm đến việc nghiên cứu quản lý hoạt động học tập của học sinh để tìm ra những biện pháp quản

lý hữu hiệu

Chủ tịch Hồ Chí Minh - vị lãnh tụ thiên tài, nhà giáo dục vĩ đại của dân tộc

Trang 17

Việt Nam đã chỉ rõ: “Về việc học phải lấy tự học làm cốt” Người cũng là một tấm gương sáng về tinh thần tự học Khi nói chuyện với các đảng viên (năm 1961), Hồ Chủ tịch đã tâm sự: “Tôi năm nay 71 tuổi, ngày nào cũng phải học không học thì không theo kịp, công việc nó sẽ gạt mình lại phía sau” [7].

Người tâm đắc và có nhiều công trình nghiên cứu vấn đề tự học phải nói đến

GS TS Nguyễn Cảnh Toàn Ông có nhiều công trình nghiên cứu khoa học về tự học

đã xuất bản như: “Học và dạy cách học” [8], “Quá trình dạy - tự học” [9] do Nguyễn Cảnh Toàn chủ biên và các tác giả Còn có rất nhiều công trình nghiên cứu khác của ông về vấn đề tự học được đăng trên các báo, tạp chí…

Thời gian qua, dưới sự hướng dẫn của quý thầy, cô giảng viên trường đại học Quy Nhơn, bản thân đã đọc nhiều luận văn thạc sĩ nghiên cứu về vấn đề tự học đã hoàn thành như:

Luận văn thạc sĩ: “Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh các trường trung học phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Gia lai” của Võ Thành Nguyên, năm 2015 [10]

Luận văn thạc sĩ: “Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trung học cơ sở huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị” của Ngô Duy Hưng, năm 2016 [11]

Luận văn thạc sĩ: “ Quản lý hoạt động tự học của học sinh nội trú trường trung học cơ sở tại thủ đô Viêng Chăn – Nước cộng hòa nhân dân chủ Lào” của Souksamleung Sisomphone, năm 2017 [12]

Như vậy, vấn đề tự học của học sinh đã được nghiên cứu từ rất sớm trong lịch

sử giáo dục và nó vẫn là vấn đề nóng bỏng cho các nhà nghiên cứu giáo dục hiện tại

và tương lai, bởi vì tự học có vai trò quan trọng, quyết định mọi sự thành công trong học tập, là điều kiện đảm bảo hiệu quả, chất lượng của mọi quá trình giáo dục – đào tạo Qua đó các đề tài đều nêu rõ những hạn chế, bất cập nhất định, mà nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, bất cập là do biện pháp quản lý HĐTH của học sinh chưa thích hợp theo đặc điểm của mỗi địa phương, mỗi nhà trường, mỗi cấp học, mỗi bậc học Các tác giả đã đề xuất được các biện pháp khả thi và hợp lý với từng địa phương,

Trang 18

đơn vị Các công trình cũng đã nêu rõ tầm quan trọng, vai trò của HĐTH, các biện pháp của nhà quản lý trong việc tổ chức, quản lý HĐTH của học sinh, sinh viên

Trên cơ sở đó, tôi đã tập trung tìm hiểu, nghiên cứu sâu về cơ sở lý luận của HĐTH, thực trạng và các biện pháp quản lý HĐTH, qua đó đề xuất các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng HĐTH của HS DTTS ở các trường PT DTNT trên địa bàn tỉnh Phú Yên

1.2 Khái niệm chính của đề án

1.2.1 Tự học

Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Tự học chính là nỗ lực của bản thân người học,

sự làm việc của bản thân người học một cách có kế hoạch trên tinh thần tự động học tập, lại cần phải có môi trường (tập thể để thảo luận) và sự quản lý chỉ đạo giúp vào” [13]

Theo GS Vũ Văn Tảo: “Học cốt lõi là tự học, là quá trình phát triển nội tại, trong đó chủ thể tự thể hiện và biến đổi mình, tự làm phong phú giá trị con người bằng cách thu nhận, xử lý và điều chỉnh thông tin từ môi trường sống của chủ thể” [14]

Theo GS Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là tự mình động não sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp) và có khi còn cả cơ bắp (khi sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, cả động cơ, tình cảm, các nhân sinh quan, thế giới quan (trung thực khách quan, có chí tiến thủ, không ngại khó ngại khổ, kiên trì nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi đố, biết biến khó khăn thành thuận lợi) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành

Trang 19

như là một bộ phận, một bước, một hình thức tổ chức của quá trình dạy học HĐTH ngoài lớp có thể thực hiện ở ký túc xá hoặc ở nhà, theo cá nhân hoặc theo nhóm Đây

là hoạt động chủ yếu của học sinh, sinh viên sau giờ lên lớp, được hướng dẫn hoặc tự phát nhưng rất cần được tổ chức và quản lý chặt chẽ để đảm bảo chất lượng dạy học

và giáo dục” [16]

Từ các quan điểm trên, ta có thể nhận định chung rằng tự học là quá trình tự giác, tích cực, độc lập chiếm lĩnh tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo của chính bản thân người học Trong quá trình đó, người học thực sự là chủ thể của quá trình nhận thức, nỗ lực huy động các chức năng tâm lý, tiến hành hoạt động nhận thức nhằm đạt được mục tiêu đã định

Tự học được diễn ra dưới các dạng khác nhau: Tự học diễn ra dưới sự điều khiển trực tiếp của người dạy và những phương tiện kỹ thuật trên lớp; tự học diễn ra dưới sự điều khiển gián tiếp của người dạy; tự học qua mạng internet; tự học độc lập nhằm thoả mãn nhu cầu hiểu biết riêng, mở rộng tri thức ở bên ngoài, thường thì người học tự nghiên cứu, khám phá để giải quyết các vấn đề mà bản thân tự đặt ra

Qua những cách hiểu trên về việc tự học, ta thấy phạm vi của tự học là rất rộng, đề tài không nghiên cứu các dạng HĐTH độc lập của học sinh mà chỉ tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý HĐTH của học sinh trong và ngoài thời gian lên lớp, dưới sự tổ chức của nhà trường thông qua sự điều khiển trực tiếp hay gián tiếp của các lực lượng giáo dục trong toàn trường

1.2.2 Quản lý hoạt động tự học

Quản lý HĐTH là một trong những nội dung quan trọng của quản lý dạy học trong nhà trường Quản lý HĐTH là quản lý các hoạt động học tập tích cực của người học và các điều kiện đảm bảo cho người học học tập tích cực, nhằm nâng cao hiệu quả học tập của người học

Quản lý HĐTH là sự tác động của chủ thể quản lý đến quá trình tự học của học sinh làm cho học sinh tích cực, chủ động tự chiếm lĩnh tri thức bằng sự cố gắng

nỗ lực của chính mình và có liên quan chặt chẽ với quá trình tổ chức dạy học của giáo

Trang 20

1.2.3 Học sinh dân tộc nội trú

Theo thông tư số 04/2023/TT-BGDĐT ngày 23/2/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trường PT DTNT thì học sinh dân tộc nội trú là “ học sinh hiện đang theo học tại các trường PT DTNT cấp huyện

và cấp tỉnh (bao gồm cả cấp THCS và THPT), là người dân tộc thiểu số mà bản thân

và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thường trú từ 36 tháng liên tục trở lên tính đến ngày nộp hồ sơ tuyển sinh tại: Xã, phường, thị trấn khu vực III và thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo” [17]; là học sinh dân tộc thiểu số rất ít người được quy định tại Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 “ được tuyển vào học ở trường PT DTNT với số lượng nhất định theo cấp thẩm quyền nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ và nguồn nhân lực có chất lượng cho vùng này” [18]

Học sinh ở các trường PT DTNT phải ở tập trung tại khu nội trú của nhà trường trong suốt thời gian học tập, mọi sinh hoạt và học tập đều diễn ra trong phạm vi khuôn viên nhà trường, có sự quản lý của nhà trường; được học 2 buổi trên ngày theo nội dung, chương trình quy định của Bộ GDĐT, được chăm sóc sức khỏe, nuôi dưỡng và giáo dục toàn diện; giữ gìn bản sắc văn hóa của dân tộc mình, tôn trọng bản sắc văn hóa của các dân tộc khác

Trang 21

1.3 Lý luận về hoạt động tự học của học sinh trường Phổ thông Dân tộc nội trú

1.3.1 Đặc điểm của học sinh trường Phổ thông Dân tộc nội trú

Theo nhóm tác giả Nguyễn Văn Sáng (chủ biên), Nguyễn Quốc Anh, Nguyễn Thị Kim Oanh nói về đặc điểm của học sinh dân tộc trong nhà trường như sau: “Học sinh dân tộc thiểu số thuộc nhiều dân tộc thiểu số khác nhau, sống ở vùng miền khác nhau, mỗi dân tộc đều có tiếng nói, phong tục và những nét văn hóa riêng nên học sinh dân tộc thiểu số có những nét riêng về tâm lý (nhận thức, tình cảm, tính cách…) Những điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình học tập và thiết lập các mối quan hệ của các em ở nhà trường” [19, tr.41] Với những nhận định trên, tâm lý học sinh PT DTNT cũng có những đặc điểm sau:

Đặc điểm về nhận thức

Tâm lý học sinh DTNT mang đặc điểm đặc biệt của tâm lý dân tộc, xuất phát

từ cuộc sống hàng ngày của các em từ lúc nhỏ, sống ở làng quê rộng rãi, tiếp xúc nhiều với thiên nhiên, nên nhận thức cảm tính của học sinh dân tộc phát triển khá tốt, cảm giác, tri giác có những nét độc đáo, sống rất tình cảm và chia sẽ nhưng khả năng phân tích, so sánh, khái quát, tổng hợp của học sinh DTNT còn thiếu tính hệ thống

và toàn diện

Do đó, việc tổ chức các hình thức học tập đa dạng như: ngoại khoá, tham quan, tham gia các chương trình học tập được tổ chứ dưới dạng trò chơi, dạy học trực quan

sẽ giúp học sinh kích thích tính tò mò tìm hiểu, từ đó tạo tiền đề cho nhận thức ở mức

độ cao hơn đó là nhận thức duy trừu tượng – logic

Đặc điểm về tình cảm, tính cách

Đặc điểm của các em học sinh DTNT rất chân thực, mộc mạc, yêu ghét rõ ràng Rất khó thấy học sinh DTNT biểu lộ tình cảm của mình một cách rõ rệt, sôi nổi, mạnh mẽ Sự biểu lộ tình cảm này tương đối ổn định, kéo dài đến lứa tuổi sau Đối với lứa tuổi học sinh THCS sâu sắc Các em dễ có những phản ứng mãnh liệt trước đánh thiếu công bằng của người lớn Nhưng bù lại các em rất ưa chuộng tình cảm và muốn giải quyết vấn đề bằng tình cảm

Trang 22

Cũng không ngoài quy luật phát triển chung về lứa tuổi học sinh cấp THCS, học sinh DTNT cấp THCS cũng có những tính cách giống như học sinh người Kinh Song do đặc trưng của người dân tộc thiểu số nên cũng có một số đặt tính riêng như: Các em sống rất hồn nhiên, giản dị, thật thà, không bao giờ sống theo lối thủ đoạn Các em muốn mọi người tôn trọng trong mọi trường hợp Nét tính cách điển hình của học sinh PT DTNT là rụt rè, ít nói và hay tự ti Nguyên nhân là do các em còn nghèo về ngôn ngữ tiếng Việt và ít có cơ hội giao tiếp với xã hội

Trong quá trình học tập tại trường nội trú, không gian nội trú là môi trường giao tiếp sư phạm mới, có ý nghĩa lớn đối với các em Khi được giao tiếp trong môi trường nội trú, có sự đa dạng, phong phú về các hình thức tổ chức học tập, thời gian tiếp xúc của học sinh với các lực lượng giáo dục trong nhà trường nhiều hơn so với các môi trường khác Tuy nhiên, tính tích cực trong giao tiếp của học sinh chưa cao,

kỹ năng sống, khả năng giao tiếp, còn nhiều hạn chế Trong học tập, nhiều em chưa chủ động, chưa tích cực hoạt động hưởng ứng xây dựng bài, chưa hình thành phương pháp học tập và tự học đúng đắn, động cơ và mục tiêu học tập chưa rõ ràng; các em ngại giao tiếp trong việc học tập, ít trao đổi với bạn bè và thầy cô trong quá trình học Các em lại sống xa gia đình nên thiếu đi sự quan tâm chăm sóc thường xuyên của gia đình, điều này cũng ít nhiều ảnh hưởng đến kết quả học tập của các em

Từ những đặc điểm tâm lý của học sinh PT DTNT nói trên, đòi hỏi công tác quản lý HĐTH cần chú ý bồi dưỡng kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp cho học sinh qua đó nâng cao chất lượng dạy học Các lực lượng giáo dục, đặc biệt là CBQL, giáo viên, nhân viên phải xem mình như người cha, người mẹ thứ hai của các em, phải biết phát huy các yếu tố tích cực của các em, khắc phục dần những hạn chế trong sự phát triển tâm lý lứa tuổi này, cần lựa chọn nội dung, hình thức tổ chức, quản lý phù hợp, phát huy được tính tích cực chủ động tự giác của các em, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập

Đặc điểm học tập

* Đặc điểm học tập của học sinh trường PT DTNT theo khung chương trình của Bộ giáo dục và đào tạo (GD&ĐT)

Trang 23

Cũng như các trường phổ thông khác, hoạt động dạy học ở trường PT DTNT được thực hiện theo chương trình giáo dục phổ thông do Bộ GD&ĐT quy định Ngoài ra theo thông tư số 04/2023/TT-BGDĐT, ngày 23 tháng 02 năm 2023 ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trường PT DTNT tóm tắt như sau:

Học sinh trường PT DTNT được chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý trong trường dân tộc nội trú; học sinh dân tộc nội trú được học tập, ăn, ở và sinh hoạt an toàn tại trường; học sinh được tham gia các hoạt động giáo dục đặc thù phù hợp với học sinh dân tộc nội trú; được giáo dục về chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng

và Nhà nước; bản sắc văn hóa và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc Việt Nam; học sinh có ý thức tham gia phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; học sinh được dạy học giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề truyền thống phù hợp với năng lực, phẩm chất của học sinh, điều kiện và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương

Học sinh trường PT DTNT được giáo dục theo chương trình giáo dục phổ thông theo quy định tại Điều lệ trường trung học, trong đó có kế hoạch dạy học 2 buổi/ngày để phụ đạo, bồi dưỡng, củng cố kiến thức theo nhu cầu của học sinh dân tộc nội trú và phù hợp với điều kiện của nhà trường

Việc tổ chức hoạt động dạy học cần phải phối hợp chặt chẽ giữa các hình thức

tổ chức dạy học, phải phù hợp với quỹ thời gian và các hoạt động ngoại khóa Học sinh học tập và sinh hoạt ngay tại trường nên môi trường tổ chức cho các hoạt động dạy học là rất thuận lợi Và lẽ đương nhiên, hoạt động tự học của học sinh PT DTNT cũng được nhà trường tổ chức, quản lý

* Đặc điểm tâm lý của học sinh trường PT DTNT

Tác giả Nguyễn Thị Hương: Sự phát triển của tâm lý học sinh DTTS ở các trường PT DTNT có tất cả các đặc điểm và quy luật của sự phát triển tâm lý con người ở lứa tuổi này, nhưng do các em sống ở địa bàn miền núi, hoàn cảnh kinh tế xã hội, hoàn cảnh tự nhiên và hoàn cảnh hưởng thụ giáo dục khác với học sinh người Kinh sống ở đồng bằng và thành phố nên tâm lý của các em có một số đặc điểm riêng

Trang 24

[20]

* Về đặc điểm tư duy

Trong tư duy của học sinh DTNT là các em chưa có thói quen lao động trí

óc, đa số các em ngại suy nghĩ, ngại động não, khi vấp phải vấn đề khó trong bài học

là các em bỏ qua, không muốn đọc đi đọc lại, lật đi lật lại vấn đề Các em ít có thói quen kết hợp tri thức của bài mới với tri thức của bài cũ, thường các em hay học thuộc lòng, thuộc nhưng không thực sự hiểu bản chất của vấn đề Các em không phát hiện ra những vấn đề cần thắc mắc, thường hay suy nghĩ thiếu sâu sắc về vấn đề học tập Các em thường suy nghĩ tri thức một cách xuôi chiều, ít khi lật lại vấn đề, ngại

đi sâu vào những vấn đề rắc rối, phức tạp, các ngõ ngách của vấn đề đặt ra Khi suy xét một vấn đề hay một hiện tượng nào đó, các em thường không đi sâu tìm hiểu nguyên nhân, ý nghĩa, diễn biến, hậu quả của nó Các em chỉ có thói quen suy nghĩ một chiều nên dễ thừa nhận những điều người khác nói Từ đó dẫn đến việc học sinh khó có khả năng tự học tốt Đó chính là hạn chế rất hay mắc phải của học sinh miền núi

Với đặc điểm trên, khả năng thay đổi giải pháp, thay đổi dự kiến cho phù hợp với hoàn cảnh của HS còn chưa nhanh nhạy, có khi máy móc, rập khuôn Nguyên nhân chính là do cuộc sống của các em ít có sự tranh luận hay đấu tranh bằng lí luận,

ít giao tiếp, ít va chạm với thực tế cuộc sống phức tạp

* Về đặc điểm trí nhớ

Đối với học sinh PT DTNT thì ghi nhớ máy móc vẫn chiếm ưu thế Các em ghi nhớ chỉ dựa trên sự lặp đi lặp lại nhiều lần một cách đơn giản Học vẹt là hình thức học còn tồn tại Nhìn chung, các em còn ngại tìm hiểu ý nghĩa của tài liệu, mặt khác do trình độ ngôn ngữ tiếng Việt còn chưa cao nên khả năng liên kết các phần của tài liệu chưa tốt Các em chỉ nhớ các phần của tài liệu một cách rời rạc, thiếu liên tục với nhau Ngoài ra, do các em chưa có khả năng tự sáng tạo trong việc trình bày tài liệu, còn giáo viên lại chỉ chú ý yêu cầu học sinh trả lời đúng nội dung trong sách giáo khoa, đúng cả từ, cả câu cho nên học sinh miền núi thường chỉ đọc đi đọc lại tài liệu sao cho thuộc để trả lời câu hỏi, trong khi có lúc các em chưa thực sự hiểu nội dung của các câu trả lời đó Việc các em ghi nhớ máy móc như thế còn ảnh hưởng

Trang 25

nặng nền ở các cấp học tiếp theo

* Về đặc điểm nhu cầu học tập

Đối với học sinh PT DTNT đến trường đi học là sự thay đổi căn bản của hoạt động chủ đạo Do đó, nhu cầu học tập ở đây cần được đặt lên hàng đầu Lúc này, nhận thức của các em có sự chuyên biến tích cực, ý thức về mình là học sinh, là những cán bộ tương lai của địa phương, đất nước Vì vậy nhà trường cần phải duy trì được nhu cầu thích học, khẳng định vị trí mới cho người học Đây là một trong những yêu cầu sư phạm cần thiết để giáo dục học sinh Ý thức tập thể, kỷ luật học tập phải trở thành nếp sống mới, thói quen mới và dần được khắc sâu trong mỗi học sinh

1.3.2 Mục tiêu tự học

Xét trong mối quan hệ với hoạt động dạy học thì tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học, mục tiêu tự học là trạng thái phát triển nhân cách được dự kiến trước của người học sau một quá trình tự học; tự học không những giúp người học không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập khi còn ngồi trên ghế nhà trường mà trong tương lai, họ sẽ trở thành người có năng lực, có thói quen và phương pháp tự học suốt đời Xác định được mục tiêu học tập và tự học là những yếu tố tâm

lý có tác dụng thúc đẩy chủ thể vượt qua khó khăn, trở ngại hoạt động học tập Điều

đó sẽ giúp người học giải quyết được các nhiệm vụ học tập một cách chủ động Trong nhà trường phổ thông thì HĐTH của học sinh phải đạt được các mục tiêu sau:

1.3.2.1 Về kiến thức

Theo thông tư 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2020, ban hành điều

lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học Tất cả các học sinh phải nắm vững kiến thức các môn học bắt buộc và môn học tự chọn trong chương trình giáo dục THPT Ngoài những kiến thức bắt buộc do Bộ GDĐT, nhà trường có thể chọn môn học phù hợp với học sinh và các điều kiện hiện có của nhà trường để làm môn học tự chọn Bên cạnh đó, học sinh được tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu về các môn học, thể thao, nghệ thuật do nhà trường, ngành tổ chức

[21]

Trang 26

1.3.2.2 Về kỹ năng

Trong HĐTH, cùng với việc xác định mục tiêu, xây dựng động cơ, lựa chọn phương pháp, hình thức tự học, thì học sinh cần có hệ thống kỹ năng tự học Theo nhóm nghiên cứu ở Khoa Tâm lý - Giáo dục Trường Đại học Sư phạm I Hà Nội, kỹ năng tự học có thể được phân thành 4 nhóm, đó là nhóm kỹ năng định hướng, nhóm

kỹ năng thiết kế (lập kế hoạch), nhóm kỹ năng thực hiện kế hoạch và nhóm kỹ năng kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm Qua đó cho thấy kỹ năng tự học có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc tự học, bởi lẽ muốn có kết quả cao trong học tập trước hết học sinh phải có kỹ năng làm việc độc lập, trên cơ sở phát huy tính tích cực nhận thức

để chiếm lĩnh hệ thống tri thức

1.3.2.3 Về thái độ

Thái độ trong HĐTH được biểu hiện việc xác định rõ mục tiêu tự học của bản thân học sinh Mức độ nhận thức về mục tiêu, tầm quan trọng, ý nghĩa của HĐTH sẽ

là tiền đề để học sinh có thái độ tích cực về HĐTH

Thái độ tự học tích cực được thể hiện ở việc chủ động tìm tòi kiến thức, độc lập sáng tạo trong mọi tình huống, luôn muốn nghe giáo viên giảng và mong được giao các nhiệm vụ học tập, hăng hái tìm tài liệu tham khảo, sách báo để nâng cao, mở rộng kiến thức

Việc xác định mục tiêu tự học của học sinh đạt ở mức độ nào phụ thuộc rất lớn vào việc học sinh có nhận thức đúng và đầy đủ về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động này hay không

1.3.3 Nội dung tự học

Nội dung tự học là hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, hệ thống kinh nghiệm hoạt động sáng tạo và hệ thống thái độ người học cần hình thành trong HĐTH Những nội dung tự học thường thuộc kiến thức trong sách giáo khoa; kiến thức qua lời thầy

cô giảng; kiến thức trong sách tham khảo; kiến thức trong các bài thực hành, bài tập vận dụng; kiến thức qua các phương tiện thông tin đại chúng, trên mạng internet; kiến thức trong cuộc sống Trên cơ sở mục tiêu, yêu cầu đào tạo, nội dung của HĐTH về

Trang 27

cơ bản có hai phần:

Nội dung tự học cơ bản: Đây là những nội dung gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ tự học có tính chất bắt buộc theo chương trình dạy học trên lớp của giáo viên và học sinh trong các môn học theo yêu cầu và theo đúng nội dung chương trình

do Bộ GD&ĐT quy định Những nội dung thường là ôn lại bài giáo viên đã dạy trên lớp trong giờ chính khóa để nắm vững những kiến thức trong sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, chuẩn kiến thức, kỹ năng; làm các bài tập nhằm củng cố, vận dụng kiến thức đã học theo hướng dẫn của giáo viên bộ môn; đọc sách giáo khoa, tài liệu tham khảo để chuẩn bị bài học mới trong ngày học kế tiếp theo yêu cầu của giáo viên

bộ môn

Nội dung tự học mở rộng: Ngoài những nội dung tự học bắt buộc theo mục

tiêu, yêu cầu, chương trình đào tạo, người học có thể tìm đọc thêm sách, tài liệu tham khảo, làm thêm bài tập để củng cố, mở rộng kiến thức ngoài những kiến thức mà thầy

cô hướng dẫn Nội dung tự học mở rộng có tác động tích cực, bổ sung, làm phong

phú hơn cho nội dung tự học cơ bản

1.3.4 Phương pháp tự học

Phương pháp tự học có một ý nghĩa hết sức quan trọng, vì phương pháp tự học

có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả học tập của học sinh Có nhiều phương pháp tự học nhưng về cơ bản có thể kể đến một số phương pháp tự học mà được nhiều người học sử dụng và đem lại hiệu quả cao, như: Phương pháp đọc tài liệu, sách tham khảo; Phương pháp luyện tập; phương pháp ôn tập; phương pháp thảo luận nhóm; phương pháp quan sát; phương pháp thí nghiệm, thực hành (đối với những môn khoa học tự nhiên-kỹ thuật)

Khi đã có phương pháp tự học tốt sẽ giúp học sinh biết tiếp thu một cách có chọn lọc, biết suy nghĩ đúng đắn, biết khám phá cái mới Có được thói quen ấy phải

là một quá trình hình thành có ý thức, mà mỗi học sinh phải tích cực rèn luyện Do

đó, nhà quản lý, giáo viên cần tích cực hướng dẫn, bồi dưỡng phương pháp tự học cho học sinh

Trang 28

1.3.5 Hình thức tự học

HĐTH có thể được xem như là hoạt động tự tổ chức để chiếm lĩnh những tri

thức, kĩ năng, kĩ xảo và diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau:

1.3.5.1 Tự học không có hướng dẫn

Là hình thức tự học mà cá nhân tự tìm hiểu, tự nghiên cứu theo sở thích và hứng thú độc lập của mình, trong hình thức này về tài liệu là không có giới hạn “Ở đâu có kiến thức thì ở đó có sự tìm hiểu, khám phá tri thức của con người”, kèm theo

đó cũng không có sự hướng dẫn của giáo viên Hình thức tự học này phải được dựa trên nền tảng một niềm khao khát, say mê khám phá tri thức mới và đồng thời phải

có một vốn tri thức vừa rộng, vừa sâu Không gian và thời gian để sử dụng hình thức

tự học này là mọi nơi, mọi lúc Thời gian hoàn thành một kiến thức tự học phụ thuộc vào vốn tri thức, điều kiện học tập của người học Người học sử dụng hình thức tự học này thường có tố chất là các nhà nghiên cứu khoa học Kết quả của quá trình tự học đó là đi đến sự sáng tạo và phát minh ra các giá trị tri thức khoa học mới

1.3.5.2 Tự học có sách, có giáo viên hướng dẫn

Ở dạng tự học này, người thầy có vai trò là nhân tố hỗ trợ, là chất xúc tác thúc đẩy và tạo điều kiện để trò tự chiếm lĩnh tri thức Tự học có thầy hướng dẫn là hình thức tự học nằm trong hoạt động dạy học và thường gặp ở bậc học phổ thông Người học thực hiện HĐTH dưới sự định hướng, gợi mở, dẫn dắt của thầy Không gian và thời gian để sử dụng hình thức tự học được lồng ghép vào buổi học chính thức ở trên lớp, những buổi tự học nhưng có giáo viên hỗ trợ Thời gian hoàn thành một kiến thức tự học này phụ thuộc vào đơn vị kiến thức trong sách, nhưng thường là kết thúc với thời gian có hạn vì đã có sự hướng dẫn của giáo viên

* Các hình thức tự học trên đều có ưu và nhược điểm nhưng chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung hỗ trợ cho nhau, người học có thể chỉ lựa chọn một hình thức tự học phù hợp nhất hoặc kết hợp thêm các hình thức tự học khác để

có được kết quả học tập cao nhất Do mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề án, qua phân tích đối tượng học sinh là người dân tộc nên tác giả chỉ đề cập đến dạng tự học

có sách, có giáo viên hướng dẫn thường xuyên và không có giáo viên hướng dẫn, từ

Trang 29

đó học sinh có thể tự học ngay trong giờ học chính khóa và tự học ngoài thời gian học chính khóa

Ngày nay, công nghệ phát triển nhanh chóng, đặc biệt là qua đợt dịch Covid

19 đã giúp cho việc tiếp cận của người học đối với internet được tốt hơn, với những tiện ích vượt trội của internet thì việc tự học qua mạng internet cũng được xem là một hình thức tự học mới Hình thức tự học này hiện nay được đông đảo người học sử dụng Do đó đề tài cũng sẽ tiếp cận thêm việc tự học thông qua mạng internet dưới góc độ về các điều kiện, phương tiện hỗ trợ tự học

1.3.6 Các điều kiện phục vụ hoạt động tự học

Kết quả của HĐTH của học sinh được diễn ra thuận lợi hay không còn phụ thuộc vào điều kiện phục vụ cho việc tự học Các điều kiện như: Tài liệu (sách giáo khoa, các tài liệu tham khảo, …), thời gian để học sinh tự học, sắp xếp hợp lý giữa thời khoá biểu chính khoá và thời khoá biểu tự học, không gian để học sinh tự học (thư viện, phòng học, phòng ở nội trú, …), phương tiện để tạo điều kiện tự học (hệ thống mạng internet, máy tính, bảng phụ, …)

Các điều kiện phục vụ tốt cho HĐTH thì giúp cho học sinh có thêm sự tự tin khi tự học, rút ngắn được thời gian tìm kiếm, lưu trữ thông tin cần thiết để việc tự học được diễn ra liên tục và thường xuyên

1.3.7 Kết quả tự học

Kết quả tự học được biểu hiện qua hai hình thái: Hình thái bên trong và hình thái bên ngoài Hình thái bên trong là ý thức, thái độ tự học, là mức độ tích cực, tự giác, hăng say chủ động trong tự học Hình thái bên ngoài là mức độ thông hiểu những kiến thức, kỹ năng đã học để làm các bài kiểm tra và vận dụng vào thực tiễn

Kết quả tự học được thực hiện thông qua việc kiểm tra, đánh giá: Dùng các thang đo mức độ đáp ứng yêu cầu của giáo viên, bản thân học sinh tự đánh giá, sự đánh giá nhận xét của tập thể thông qua thảo luận, tự đối chiếu so sánh với mục tiêu đặt ra ban đầu… Tất cả đều mang một ý nghĩa tích cực, cần được quan tâm thường xuyên Thông qua nó học sinh tự kiểm định mình, hiểu được cái gì làm được, điều gì

Trang 30

chưa thỏa mãn nhu cầu học tập để từ đó có hướng khắc phục hay phát huy

1.4 Lý luận về quản lý hoạt động tự học của học sinh trường Phổ thông Dân tộc nội trú

1.4.1 Mục tiêu quản lý hoạt động tự học của học sinh trường Phổ thông Dân tộc nội trú

Mục tiêu quản lý hoạt động tự học của học sinh là tạo ra sự thống nhất ý chí giữa học sinh trong việc tự học với mục tiêu hoạt động tự học của nhà trường đề ra,

cụ thể: Nội dung tự học, phương pháp tự học, hình thức tự học, thời gian tự học; tạo

sự kết nối trong học tập giữa học sinh với giáo viên và giữa học sinh với học sinh

Mục tiêu quản lý hoạt động tự học là định hướng cho tất các lực lượng trong nhà trường thực hiện theo mục tiêu hoạt động tự học đã đề ra thông qua việc chuẩn

bị cơ sở vật chất, các điều kiện về thời gian, không gian học tập, sinh hoạt tập thể nhằm mang đến kết quả tốt nhất

Mục tiêu quản lý hoạt động tự học giúp học sinh biết cách tổ chức, sắp xếp về thời gian, phối hợp cùng với các bạn và giáo viên thông qua các buổi sinh hoạt chuyên

đề về “tự học”, sinh hoạt nội trú về chuyên đề “tự ý thức tự giác học tập”, các chuyên

đề sinh hoạt lớp “làm thế nào để tự học tốt” qua đó thực hiện nhiệm vụ tự học đạt kết quả tốt nhất

Mục tiêu quản lý hoạt động tự học là tạo động lực, đôn đốc, tạo ra những điều kiện tốt để học sinh hình thành liên tục năng lực cảm xúc, thái độ tốt trong vấn đề tự học của bản thân, xử lý tốt các vấn đề có liên quan đến học tập

Tóm lại mục tiêu quản lý hoạt động tự học của học sinh là xây dựng môi trường

tự học tối ưu về đảm bảo các điều kiện tự học để học sinh có thể tự học đạt kết quả tốt nhất

1.4.2 Nội dung quản lý hoạt động tự học của học sinh trường Phổ thông Dân tộc nội trú

Quản lý và tổ chức tốt việc tự học cho học sinh là việc cần làm mang tính cấp

Trang 31

thiết, vì nó liên quan đến chất lượng đào tạo

1.4.2.1 Quản lý mục tiêu tự học

Quản lý mục tiêu tự học của học sinh là một trong những công việc của người cán bộ quản lý (CBQL) mục đích nhằm đảm bảo học sinh xác định được mục tiêu tự học của bản thân, qua đó để học sinh thấy được đường đi rõ hơn trong việc tự học của mình, tạo sự kích thích để học sinh cố gắng nỗ lực phấn đấu đạt được mục tiêu

đề ra

Để HĐTH của học sinh đạt kết quả tốt, người quản lý cần định hướng, lập kế hoạch, triển khai đến toàn bộ các lực lượng trong nhà trường nhằm giúp học sinh có động cơ hình thành và phát triển ý thức của việc tự học đúng hướng và luôn duy trì thường xuyên tinh thần tự học ở mức độ cao, muốn vậy người quản lý cần tổ chức những hội nghị học tốt, nêu tấm gương học sinh học tốt, xây dựng đôi bạn học tập, tạo điều kiện để học sinh có thể trao đổi tâm tư nguyện vọng về nhu cầu học tập của mình Qua đó người quản lý sẽ thu được những thông tin cần thiết để xem xét, điều chỉnh cho hợp lý với yêu cầu thực tế Song song với việc triển khai kế hoạch giúp các em hình thành động cơ học tập tốt thì người quản lý cần có sự hợp tác của giáo viên và các bộ phận khác có liên quan để tham gia giám sát, kiểm tra, nhắc nhở, báo cáo kịp thời cho người quản lý Với sự quan tâm như vậy giúp học sinh cảm thấy tự tin học tập, nghiên cứu, hình thành thói quen học tập tốt, nỗ lực hết sức để đạt kết quả cao trong học tập

1.4.2.2 Quản lý nội dung tự học

Quản lý nội dung tự học nhằm hướng cho nội dung tự học phù hợp với mục tiêu tự học, yêu cầu của từng môn học, yêu cầu của nội dung học từng bài cụ thể Nội dung tự học gồm: Các nội dung tự học có tính chất bắt buộc do Bộ GD&ĐT quy định theo chương trình GDPT 2018 (nội dung cơ bản) và kết hợp những kiến thức hay trọng tâm của những bộ sách giáo khoa khác nằm trong khuôn khổ của Bộ GD&ĐT cho phép; các nội dung tự học mở rộng có tính chất nâng cao kiến thức (nội dung mở rộng)

Để học sinh biết được nội dung tự học, là người quản lý cần đưa ra những định

Trang 32

hướng từng nội dung tự học phù hợp với từng đối tượng học sinh thông qua kế hoạch

đề ra, để thực hiện tốt điều này người quản lý cần chuẩn bị đầy đủ nội dung tham khảo như: Cung cấp học liệu thông qua thư viện, phục vụ tài liệu học tại phòng học trên lớp, bổ sung các thiết bị cần thiết đối với những môn có nhu cầu tự học thực hành vào các phòng thực hành tin học, phòng thực hành khoa học tự nhiên Những nội dung chuẩn bị trên cần sự tham mưu từ giáo viên, bộ phận chuyên môn, bộ phận thư viện, các bộ phận khác có liên quan và đặc biệt là yêu cầu phù hợp từ học sinh

Để học sinh lĩnh hội, thực hiện tốt nội dung tự học, người quản lý cần có những định hướng kế hoạch thông qua giáo viên và học sinh để kèm cập, giúp đỡ, giải đáp thắc mắc kiến thức của học sinh; tổ chức những chuyên đề, câu lạc bộ chuyên từng môn để hỗ trợ cho học sinh như: Chuyên đề đố vui để học, chuyên đề ý thức tự học thông qua những tiểu phẩm được xây dựng với nội dung chuyên cần trong học tập, hình thành câu lạc bộ chuyên môn được sinh hoạt hàng tuần, hàng tháng và có tổng kết khen thưởng, tổ chức hoạt động trải nghiệm với chuyên đề nêu những tấm gương sáng thành công nhờ vào việc tự học tự rèn luyện trong học tập

1.4.2.3 Quản lý phương pháp tự học

Trong quá trình tự học của học sinh, việc xác định, xây dựng và hướng dẫn các phương pháp tự học một cách phù hợp với tình hình thực tiễn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả học tập Người quản lý định hướng đưa ra nhiều phương pháp tự học phù hợp với lứa tuổi, giới tính, trình độ năng lực của học sinh, các phương pháp thường dùng như: Phương pháp đọc tài liệu, sách tham khảo; phương pháp luyện tập; phương pháp ôn tập; phương pháp thảo luận nhóm; phương pháp quan sát; phương pháp thí nghiệm, thực hành Kèm theo đó người quản lý cần quản lý các hình thức hỗ trợ về nhân lực và vật lực: Đối với nhân lực là giáo viên cần có báo cáo về kế hoạch theo dõi, bồi dưỡng học sinh tự học; các bộ phận khác cần có báo cáo về số lần học sinh sử dụng các đồ dùng học tập và thực hành để từ đó nắm bắt được nhu cầu tự học của học sinh và điều chỉnh hợp lý và kịp thời Đối với vật lực cần cập nhật, bổ sung

để giúp các em tiếp cận tốt với những phương pháp tự học cụ thể: Bổ sung sách tham khảo, bổ sung các đồ dùng dạy học thực hành, điểm truy cập internet công cộng (có

Trang 33

kiểm soát) Trong công quản lý hoạt động tự học của học sinh, ngoài việc quan tâm đến phương pháp tự học của học sinh, nhà quản lý cần quan tâm đến phương pháp dạy học của giáo viên Muốn học sinh có phương pháp tự học hiệu quả thì đòi hỏi giáo viên phải có phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học sinh, phát huy năng lực tự học của học sinh Phương pháp dạy học của giáo viên phải kích thích được sự tự giác tìm tòi, nghiên cứu, sáng tạo của học sinh

Ngoài các công tác trên người quản lý cần lên kế hoạch tổ chức tập trung chuyên đề về hướng dẫn nhận biết cách sử dụng những phương pháp tự học sao cho phù hợp với môn học, mức độ kiến thức, trình độ năng lực học sinh

1.4.2.4 Quản lý các hình thức tự học

Quản lý hình thức tự học giúp các em có được các bước tự học đúng, nhanh, hiệu quả Với mỗi hình thức tự học khác nhau sẽ có cách quản lý khác nhau Thông thường sẽ quản lý thông qua tần số tự học, sự tự giác học tập, sự chuẩn bị các nội dung, các phương tiện để học tập, cuối cùng là kết quả của việc tự học thông qua việc tham gia phát biểu xây dựng bài, các kết quả tham gia các hoạt động trải nghiệm, tham quan, … kết quả điểm các bài kiểm tra

Để quản lý tốt việc tự học của học sinh, người quản lý và các tổ chuyên môn cần xây dựng nội dung kế hoạch đôn đốc, thăm hỏi học sinh trong những thời gian tự học Qua đó giúp học sinh có trách nhiệm và hứng thú với HĐTH của mình; giúp cho người quản lý cũng như các tổ chuyên môn nắm bắt được nguyện vọng của học sinh kịp thời, đề xuất hay giải quyết khó khăn để việc tự học của học sinh được suôn sẽ; giúp người quản lý và các tổ chuyên môn thu thập được sự chuyên cần cũng như những kiến thức mà học sinh đã học được từ đó có thể gợi ý định hướng nội dung tự học riêng cho từng cá nhân một cách phù hợp

1.4.2.5 Quản lý các điều kiện, phương tiện hỗ trợ tự học

Quản lý các điều kiện và phương tiện hỗ trợ tự học nhằm đảm bảo cho học sinh có được sự liên tục học tập thuận lợi, rút ngắn thời gian chuẩn bị về tài liệu cũng như bản thân học sinh có được thời gian hợp lý trong việc tự học riêng của cá nhân

và việc học chính khoá trên lớp, ngoài ra giúp học sinh có sự lựa chọn địa điểm học

Trang 34

phù hợp với từng thời gian tự học

Quản lý xây dựng các điều kiện đảm bảo cho HĐTH của học sinh bao gồm:

Quản lý CSVC phục vụ cho việc học tập trên lớp, phòng ở nội trú, thời gian dành cho HĐTH; sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, thiết bị đồ dùng để thầy và trò cùng

tích cực đổi mới phương pháp dạy học; xây dựng nội quy, quy chế về HĐTH Trong

quản lý HĐTH của học sinh cần phải phối hợp quản lý chặt chẽ tất cả các nội dung trong mối quan hệ thống nhất Đồng thời cần phối hợp chặt chẽ các lực lượng giáo dục trong, ngoài nhà trường và gia đình để quản lý HĐTH trong và ngoài giờ lên lớp nhằm đảm bảo thời gian tự học của học sinh

1.4.2.6 Quản lý kết quả tự học

Quản lý kết quả tự học là hoạt động của chủ thể quản lý nhằm giúp cho nhà trường kiểm soát được HĐTH, phân loại và giúp đỡ học sinh Kịp thời điều chỉnh sai sót trong quá trình thực hiện, bổ sung kịp thời các biện pháp hỗ trợ cần thiết cho các bộ phận,

cá nhân tham gia quản lý tự học

Trong công tác quản lý kết quả tự học, nhà trường thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá để biết được kết quả tự học Mà kết quả tự học được biểu hiện qua hai hình thái: hình thái bên trong và hình thái bên ngoài Hình thái bên trong là ý thức, thái độ

tự học, là mức độ tích cực, tự giác, hăng say chủ động trong tự học Hình thái bên ngoài là mức độ thông hiểu những kiến thức, kỹ năng đã học để làm các bài kiểm tra

và vận dụng vào thực tiễn Vì vậy, nhà trường cần có kế hoạch thực hiện cụ thể cho việc kiểm tra hai hình thái này

Với hình thái bên trong của kết quả tự học, CBQL cần phải có kế hoạch thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá nền nếp tự học của học sinh Nội dung kiểm tra đánh giá là ý thức, thái độ tự học, là mức độ tích cực, tự giác, hăng say chủ động của học sinh trong HĐTH

Với hình thái bên ngoài của kết quả tự học, CBQL cần phải có kế hoạch thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh

Giữa hai hình thái kết quả học tập có mối tương hỗ lẫn nhau Hình thái bên

Trang 35

trong của kết quả tự học tốt là cơ sở để học sinh thu được hình thái bên ngoài tốt, kết quả hình thái bên ngoài tốt là động lực để hình thái bên trong phát triển

1.4.3 Phương thức quản lý hoạt động tự học của học sinh trường Phổ thông Dân tộc nội trú

1.4.3.1 Lập kế hoạch

Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên của quá trình quản lý Nó có vai trò quan trọng là xác định phương hướng hoạt động và phát triển của tổ chức, xác định các kết quả cần đạt được trong tương lai Lập kế hoạch là một quá trình gồm các bước: Dự

báo, xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu

Trong công tác lập kế hoạch quản lý nội dung HĐTH của học sinh trước hết CBQL phải dựa vào các kết quả đạt được trong những năm qua, yêu cầu định hướng phát triển giáo dục của ngành, huyện, tỉnh và nguồn nhân lực, vật lực hiện có của nhà trường trong đó bao gồm giáo viên, học sinh, CSVC thiết bị giáo dục,

Trên cơ sở đó xác đinh mục tiêu: Quản lý HĐTH là tạo điều kiện cho học sinh phát huy năng lực tự học tốt nhất trong điều kiện sinh hoạt tại trường PT DTNT; giúp học sinh tự học đúng định hướng kiến thức với khả năng và trình độ của từng nhóm học sinh hoặc từng học sinh riêng lẻ; tạo ra truyền thống tự học mang tính tự giác cho những học sinh ở thế hệ tiếp theo; tăng chất lượng giáo dục của nhà trường trong những năm học tiếp theo

Xây dựng kế hoạch: Xây dựng chương trình các kiến thức mẫu để định hướng cho học sinh tìm hiểu và tự học; lên kế hoạch phân công và bồi dưỡng nâng cao trình

độ giáo viên theo hướng mở các kiến thức dựa theo chương trình đã được xây dựng qua đó giúp giáo viên sẽ định hướng tốt cho học sinh; sắp xếp thời gian học tại lớp, thời gian học tự học vào các buổi chiều, tối hợp lý; bổ sung, bảo trì CSVC, thiết bị dạy học để tạo điều kiện cho học sinh thực hiện HĐTH tốt nhất

1.4.3.2 Tổ chức

Tổ chức là một khâu trong chu trình quản lý, là một chuỗi hoạt động diễn ra trong một giai đoạn Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa

Trang 36

các thành viên và các bộ phận trong một tổ chức, điều phối các nguồn lực nhằm thực hiện thành công kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức

Theo kế hoạch đã đề ra CBQL sẽ tiến hành tổ chức theo các nhiệm vụ đã lập

Bộ phận thư viện, bộ phận kế toán, bộ phận chuyên môn (Hiệu phó chuyên môn), các

tổ chuyên môn phối hợp lên kế hoạch để bổ sung các điều kiện CSVC như: Sách giáo khoa, sách tham khảo, các dụng cụ để thực hành, phòng học, ánh sáng, không khí, internet, … để học sinh có điều kiện tự học tốt nhất Khâu này thường được chuẩn bị trong thời gian trước khi học sinh bắt đầu tựu trường

Giáo viên sẽ chuẩn bị các nội dung, chuyên đề theo định hướng cơ bản và định hướng nâng cao triển khai đến học sinh, nội dung tự học, phương pháp tự học, hình thức tự học cho học sinh thông qua các tiết học chính khóa và các giờ tự học buổi tối của học sinh Khâu này thường được giáo viên triển khai xuyên suốt trong quá trình học chính khóa và thời gian tự học của học sinh

Trong khi thực hiện các tổ chuyên môn sẽ kiểm tra kết quả, nắm thông tin HĐTH của học sinh thông qua các báo cáo của tổ lớp, qua các phỏng vấn trực tiếp giữa giáo viên và học sinh hoặc qua các bài kiểm tra thường xuyên, định kỳ qua đó thu thập thông tin, xử lý thông tin, đánh giá thông tin, kết luận thông tin, đưa ra những nhận xét, đưa ra những dự báo để tiếp tục điều chỉnh, bổ sung cho lần lập kế hoạch

tự học của học sinh tiếp theo Khâu này thường lấy thông tin theo tuần, tháng, học kỳ, năm

1.4.3.3 Chỉ đạo

Chỉ đạo là quá trình tác động đến các thành viên của tổ chức, là những hành động xác lập quyền chỉ huy, sự can thiệp của người lãnh đạo trong toàn bộ quá trình quản lý

Dựa vào mục tiêu và xây dựng kế hoạch HĐTH của học sinh CBQL sẽ chỉ đạo các bộ phận có liên quan như:

+ Đối với giáo viên: Tổ chức các buổi sinh hoạt lớp hoặc sinh hoạt toàn trường nhằm hiểu được nguyện vọng tự học của học sinh để từ đó nắm được số lượng học

Trang 37

sinh có nhu cầu tự học và số lượng học sinh tự học nhưng cần có giáo viên trợ giúp,

từ đó CBQL phân công giáo viên hợp lý

+ Bộ phận chuyên môn (Hiệu phó chuyên môn): Cần phân công thời gian học tập, trong đó trú trọng tạo thời gian riêng để học sinh tự học theo nhu cầu của mình

+ Đối với CSVC cần bổ sung, bảo trì CSVC, thiết bị dạy học để tạo điều kiện cho học sinh thực hiện HĐTH tốt nhất như: Tăng thêm đầu sách tham khảo tại thư viên, các điểm cầu truy cập internet và mua các tài khoản học tập trên mạng để học sinh có nhu cầu tìm kiếm và học tập

Trong quá trình chỉ đạo thực hiện kế hoạch CBQL theo dõi và giám sát công việc để phân tích nhanh chóng các vấn đề chưa phù hợp với thực tiễn nhằm điều chỉnh cho hợp lý hơn, chỉnh lý kế hoạch chỉ đạo cho các bộ phận và các hoạt động của nhà trường diễn ra đúng hướng, đúng kế hoạch

Muốn chỉ đạo tốt CBQL cần thu thập thông tin chính xác, biết phân tích, xử lý các nguồn thông tin và đưa ra các quyết định đúng đắn Nếu thực hiện tốt điều này sẽ nâng cao uy tín của người lãnh đạo, còn ngược lại thì sẽ làm giảm uy tín Nguồn thu thập thông tin quan trọng đó là kiểm tra, thanh tra, đánh giá

1.4.3.4 Kiểm tra

Kiểm tra là một chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý Kiểm tra chính

là thiết lập mối quan hệ ngược trong quản lý

Dựa theo các mục lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, CBQL kiểm tra các công việc theo từng bộ phận:

Đối với giáo viên: Kiểm tra đã triển khai nội dung HĐTH của học sinh, việc

tự bồi dưỡng cập nhật kiến thức đúng theo thời gian phân công Thời gian kiểm tra thường theo quý tháng, theo cuối học kỳ

Đối với bộ phận CSVC: Kiểm tra đã bổ sung, bảo trì các thiết bị dạy học, sách tham khảo, đường truyền internet Thời gian kiểm tra vào đầu năm học, giữa năm học

và cuối năm học Ngoài ra còn có báo cáo định kỳ hàng tháng về hoạt động hệ thống mạng hàng tháng

Trang 38

Đối với bộ phận chuyên môn (Hiệu phó chuyên môn): Cần báo về việc thực hiện tự học của học sinh thông qua báo cáo theo dõi của giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn; kết quả học tập của học sinh qua những kết quả bài kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút, giữa kỳ, cuối kỳ và kết quả của những cuộc thi ngoại khoá có liên quan

1.4.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tự học của học sinh trường Phổ thông Dân tộc nội trú

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến HĐTH của học sinh trường PT DTNT Trên

cơ sở xác định chủ thể của HĐTH là chính bản thân người học, từ đó phân định hai nhóm yếu tố chủ quan và khách quan như sau:

Bên cạnh đó, do nhận được nhiều chính sách hỗ trợ, ưu tiên của nhà nước, nên ít nhiều đã sinh ra tâm lý trông chờ, ỷ lại vào các chính sách hỗ trợ Những điều này đã ảnh hưởng rất lớn công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh dân tộc nội trú

Ban quản lý nội trú là lực lượng đắc lực giúp nhà trường quản lý tốt học sinh trong tất cả các hoạt động ngoài giờ học chính khóa trên lớp Thành phần Ban quản

lý nội trú là Ban giám hiệu và giáo viên vừa làm công tác trực tiếp giảng dạy học sinh, vừa kiêm nhiệm làm công tác quản lý mọi hoạt động tại khu nội trú Đội ngũ cán bộ quản lý nội trú nhiệt tình, tâm huyết, có trách nhiệm sẽ giúp công tác quản lý hoạt động tự học của học sinh đạt hiệu quả cao

Cán bộ quản lý nhà trường là chủ thể quản lý hoạt động học tập nói chung và quản lý hoạt động tự học nói riêng Do đó người CBQL phải hiểu rõ mục tiêu giáo dục, am hiểu sâu sắc nội dung giáo dục, nắm chắc các phương pháp và các nguyên

Trang 39

tắc giáo dục, có phẩm chất đạo đức tốt, có tầm nhìn, năng động, có kinh nghiệm, quyết đoán, biết cách tổ chức quản lý hoạt động dạy và học trong nhà trường PT DTNT một cách hiệu quả

1.4.4.2 Chủ quan

Trong quá trình tự học, yếu tố nội lực của cá nhân người học là yếu tố cơ bản nhất quyết định chất lượng và hiệu quả của hoạt động tự học Sự trợ giúp của yếu tố

ngoại lực chỉ có tác dụng hỗ trợ, kích thích các yếu tố nội lực phát triển

Những yếu tố với tư cách là thành phần cấu trúc của HĐTH đó là nhận thức

về tự học, động cơ tự học, phương pháp tự học, thái độ và kỹ năng tự học là những yếu tố bên trong không thể thiếu được đối với hoạt động tự học của học sinh Trong

đó kỹ năng tự học có ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả học tập của học sinh Vì tự học mang tính chất tự giác, nhưng dễ bị hoàn cảnh khách quan chi phối

Yếu tố sức khoẻ cá nhân cũng quyết định đến kết quả tự học HĐTH là hoạt động căng thẳng, mất nhiều năng lượng thần kinh Do vậy, đòi hỏi học sinh phải có sức khoẻ tốt thì mới đảm bảo cho HĐTH đạt hiệu quả

Qua đó cho thấy có nhiều yếu tố chi phối HĐTH, trong đó các yếu tố chủ quan đóng vai trò cốt lõi, các yếu tố khách quan đóng vai trò chi phối Nắm được các yếu

tố chi phối hoạt động tự học sẽ giúp quản lý tốt HĐTH của học sinh

Trang 40

Tiểu kết chương 1

Tự học là hoạt động mang tính tự giác, tích cực của cá nhân người học nhằm lĩnh hội tri thức và đạt mục đích nhất định trong cuộc sống, là hoạt động phát huy cao nhất vai trò chủ thể, tính tích cực, độc lập nhận thức của học sinh Tự học có vai trò quan trọng, quyết định đến kết quả học tập của người học, đến sự hình thành và phát triển nhân cách của người học Muốn có kết quả học tập cao đòi hỏi học sinh phải có một quá trình rèn luyện các kỹ năng tự học Việc rèn luyện kỹ năng tự học của học sinh được tiến hành trong mối quan hệ chặt chẽ với hoạt động giảng dạy của giáo viên Hoạt động dạy giữ vai trò định hướng, tổ chức, dẫn dắt và điều chỉnh HĐTH của học sinh

Quản lý HĐTH là quá trình tác động sư phạm có mục đích, phương pháp, kế hoạch của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường đến quá trình tự học của học sinh nhằm thúc đẩy học sinh chủ động, tự giác, tích cực, tự chiếm lĩnh tri thức bằng sự nỗ lực của chính bản thân

CBQL phải nắm vững các vấn đề về lý luận về quản lý HĐTH của học sinh để vận dụng vào thực tiễn Người CBQL cần chú trọng cần tập trung vào việc quản lý mục tiêu tự học, quản lý nội dung tự học, quản lý phương pháp tự học, quản lý các điều kiện hỗ trợ tự học, quản lý kết quả tự học, tăng cường quản lý các điều kiện, phương tiện hỗ trợ tự học

Nội dung của chương: Hệ thống hóa cơ sở lý luận, định hướng cho việc khảo sát thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý HĐTH của học sinh các trường

PT DTNT trên địa bàn tỉnh Phú Yên

Ngày đăng: 25/03/2024, 14:50

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Ban Chấp hành TW Đảng CSVN, Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04-11-2013 của Hội nghị lần thứ 8 BCH TW khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04-11-2013 của Hội nghị lần thứ 8 BCH TW khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
[2] Bộ GD-ĐT, Dự thảo chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2045, 2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dự thảo chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2045
[5] Jan Amos Komenxky, “Ông tổ của nền sư phạm cận đại” do Phạm Khắc Chương dịch, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1996 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ông tổ của nền sư phạm cận đại” do Phạm Khắc Chương dịch
Nhà XB: Nxb Giáo dục
[6] N.A.Rubakin,“Tự học như thế nào” do Nguyễn Đình Khôi dịch, Nxb Thanh Niên, Hà Nội, 1973 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Tự học như thế nào” do Nguyễn Đình Khôi dịch
Nhà XB: Nxb Thanh Niên
[7] Hồ Chí Minh, Về vấn đề giáo dục, Nxb Giáo dục, 1990 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về vấn đề giáo dục
Nhà XB: Nxb Giáo dục
[8] Nguyễn Cảnh Toàn, Học và dạy cách học, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1998 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Học và dạy cách học
Nhà XB: Nxb Giáo dục
[9] Nguyễn Cảnh Toàn, Quá trình dạy – tự học, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1997 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quá trình dạy – tự học
Nhà XB: Nxb Giáo dục
[13] Hồ Chí Minh, Phát huy tinh thần cầu học, cầu tiến bộ , Nxb Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát huy tinh thần cầu học, cầu tiến bộ
Nhà XB: Nxb Sự thật
[14] Vũ Văn Tảo, Học và dạy cách học, Tạp chí Tự học, 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Tự học
[15] Nguyễn Cảnh Toàn, Quá trình dạy - tự học , Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1998 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quá trình dạy - tự học
Nhà XB: Nxb Giáo dục
[16] Nguyễn Đức Trí, Quản lý quá trình giáo dục và đào tạo, Viện phát triển giáo dục, 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý quá trình giáo dục và đào tạo
[17] Bộ GD-ĐT, Thông tư số 04/2023/TT-BGDĐT ngày 23/2/2023 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường PT DTNT thì học sinh dân tộc nội trú, 2023 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 04/2023/TT-BGDĐT ngày 23/2/2023 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường PT DTNT thì học sinh dân tộc nội trú
[18] Chính Phủ, Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 Quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người, 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 Quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người
[19] Nguyễn Văn Sáng (chủ biên), Đặc điểm tâm lý của học sinh dân tộc thiểu số với việc nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc, Nxb Giáo dục, 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm tâm lý của học sinh dân tộc thiểu số với việc nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc
Nhà XB: Nxb Giáo dục
[20] Nguyễn Thị Hương, Chăm sóc, hỗ trợ tâm lý học sinh nữ, học sinh người dân tộc thiểu số trong trường trung học cơ sở, Nxb Giáo dục, 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chăm sóc, hỗ trợ tâm lý học sinh nữ, học sinh người dân tộc thiểu số trong trường trung học cơ sở
Nhà XB: Nxb Giáo dục
[21] Bộ GD-ĐT, Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2020 ban hành điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học, 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2020 ban hành điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học
[22] Trường PT DTNT, Báo cáo tổng kết năm học 2022-2023 các trường PT DTNT trên địa bàn tỉnh Phú Yên, 2023 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết năm học 2022-2023 các trường PT DTNT trên địa bàn tỉnh Phú Yên
[23] Trường PT DTNT, Nội quy dành cho học sinh các trường PT DTNT trên địa bàn tỉnh Phú Yên, 2023 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nội quy dành cho học sinh các trường PT DTNT trên địa bàn tỉnh Phú Yên
[3] Nguyễn Văn Thuyên, Quản lý hoạt động dạy và học của học sinh trường trung học cơ sở huyện Đồng Xuân, luận văn thạc sĩ, Đại học Huế, 2014 Khác
[4] Nguyễn Hữu Thuyên, Quản lý hoạt động tự học của học sinh trung học cơ sở trên địa bàn huyện Đồng Xuân, luận văn thạc sĩ, Đại học Huế, 2013 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Kết quả hạnh kiểm 3 năm học gần đây - Quản lý hoạt động tự học của học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh phú yên
Bảng 2.1 Kết quả hạnh kiểm 3 năm học gần đây (Trang 46)
Bảng 2.2: Kết quả học lực 3 năm học gần đây  Năm - Quản lý hoạt động tự học của học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh phú yên
Bảng 2.2 Kết quả học lực 3 năm học gần đây Năm (Trang 47)
Bảng 2.3: Ý kiến về mục tiêu tự học của học sinh - Quản lý hoạt động tự học của học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh phú yên
Bảng 2.3 Ý kiến về mục tiêu tự học của học sinh (Trang 48)
Bảng 2.4: Ý kiến về vai trò, ý nghĩa của hoạt động tự học đối với bản thân của học - Quản lý hoạt động tự học của học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh phú yên
Bảng 2.4 Ý kiến về vai trò, ý nghĩa của hoạt động tự học đối với bản thân của học (Trang 49)
Bảng 2.5: Ý kiến về nội dung tự học của học sinh - Quản lý hoạt động tự học của học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh phú yên
Bảng 2.5 Ý kiến về nội dung tự học của học sinh (Trang 51)
Bảng 2.6: Ý kiến tần suất sử dụng các phương pháp, hình thức tự học của học sinh - Quản lý hoạt động tự học của học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh phú yên
Bảng 2.6 Ý kiến tần suất sử dụng các phương pháp, hình thức tự học của học sinh (Trang 52)
Bảng 2.7: Ý kiến đánh giá của CBQL và giáo viên về thực hiện mục tiêu quản lý - Quản lý hoạt động tự học của học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh phú yên
Bảng 2.7 Ý kiến đánh giá của CBQL và giáo viên về thực hiện mục tiêu quản lý (Trang 57)
Bảng 2.8: Ý kiến đánh giá của CBQL và giáo viên về quản lý mục tiêu hoạt động tự - Quản lý hoạt động tự học của học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh phú yên
Bảng 2.8 Ý kiến đánh giá của CBQL và giáo viên về quản lý mục tiêu hoạt động tự (Trang 58)
Bảng 3.1: Ý kiến đánh giá của CBQL và giáo viên về các biện pháp quản lý hoạt  động tự học của học sinh ở các trường PT DTNT trên địa bàn tỉnh Phú Yên - Quản lý hoạt động tự học của học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh phú yên
Bảng 3.1 Ý kiến đánh giá của CBQL và giáo viên về các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh ở các trường PT DTNT trên địa bàn tỉnh Phú Yên (Trang 92)
Hình thành và phát triển ý thức - Quản lý hoạt động tự học của học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh phú yên
Hình th ành và phát triển ý thức (Trang 111)
Bảng 2: Thống kê độ tuổi, thâm niên CBQL các trường PT DTNT trên địa - Quản lý hoạt động tự học của học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh phú yên
Bảng 2 Thống kê độ tuổi, thâm niên CBQL các trường PT DTNT trên địa (Trang 119)
Bảng 3: Thống kê trình độ đào tạo, chuyên môn nghiệp vụ CBQL các - Quản lý hoạt động tự học của học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh phú yên
Bảng 3 Thống kê trình độ đào tạo, chuyên môn nghiệp vụ CBQL các (Trang 120)
Bảng 4: Thống kê chất lượng, cơ cấu đội ngũ giáo viên các trường PT - Quản lý hoạt động tự học của học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh phú yên
Bảng 4 Thống kê chất lượng, cơ cấu đội ngũ giáo viên các trường PT (Trang 121)
Bảng 5: Thống kê trình độ đào tạo, chuyên môn nghiệp vụ ban quản lý nội - Quản lý hoạt động tự học của học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh phú yên
Bảng 5 Thống kê trình độ đào tạo, chuyên môn nghiệp vụ ban quản lý nội (Trang 121)
Bảng 6: Cơ cấu lớp, số học sinh ba năm học gần đây - Quản lý hoạt động tự học của học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh phú yên
Bảng 6 Cơ cấu lớp, số học sinh ba năm học gần đây (Trang 122)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w