1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Bài giảng Những xu hướng mới trong thương mại điện tử

102 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Những xu hướng công nghệ mới trong thương mại điện tử
Trường học Bộ môn Thương mại điện tử
Chuyên ngành Thương mại điện tử
Thể loại Bài giảng
Năm xuất bản 2024
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 4,51 MB

Nội dung

Kinh tế tri thức và Kinh tế sốKinh tế tri thức một khái niệm bao hàm một quá trình phát triển đến Kinh tế sốKinh tế tri thức là một xu hướng, một giai đoạn phát triển mới sau kinh tếcông

Trang 1

NHỮNG XU HƯỚNG CÔNG NGHỆ MỚI

TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Bộ môn Thương mại điện tử

Trang 2

1.1 KINH TẾ SỐ

1.1.1 Kinh tế tri thức và Kinh tế số

Kinh tế tri thức một khái niệm bao hàm một quá trình phát triển đến Kinh tế số

Kinh tế tri thức là một xu hướng, một giai đoạn phát triển mới sau kinh tế

công nghiệp, trong đó vai trò của sản xuất, phân phối và sử dụng tri thức trong

tăng trưởng kinh tế ngày càng trở nên quan trọng

Sau cuộc đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu về phát triển kinh tế

và trong công việc nâng cao năng lực cạnh tranh, đặc biệt sau khi chính thức

CPTPP có hiệu lực đối với Việt Nam vào ngày 14/01/2019, Việt Nam được coi

là điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài và là cơ hội để mở

rộng thị trường xuất khẩu cho nhiều ngành hàng công nghiệp Tuy nhiên, với

các nước trong khu vực và các nước mới công nghiệp hóa như Singapore, Thái

Lan, Malaysia thì năng lực cạnh tranh của công ty Việt Nam vẫn còn thấp

3

Trang 3

Phát triển công nghiệp

• Trong những năm gần đây, tốc độ phát triển năng lực cạnh tranh của Việt

Nam trong CIP (chỉ số CIP (Hiệu suất công nghiệp cạnh tranh) của Tổ chức

phát triển công nghiệp Liên Hiệp Quốc (UNIDO)) bảng xếp hạng đã có

những kết quả cực kỳ ấn tượng, Việt Nam trở thành thành một trong những

bộ nước tiên tiến trên thế giới khi tăng 23 bậc chỉ trong vòng 6 năm (từ bậc

67 năm 2010 tiến lên đứng thứ 44 năm 2016) và được đánh giá là "con hổ

đang gầm ở Châu Á "trở thành điểm hấp dẫn của nhiều nhà sản xuất trên thế

giới

Thành tựu đạt được là do

• Để nâng cao năng lực cạnh tranh công nghiệp, Việt Nam đã đẩy mạnh phát

triển các cụm liên kết công nghiệp, tái cơ cấu và đổi mới mô hình tăng

trưởng công nghiệp

• Đồng thời đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, sáng tạo về khoa học - công

nghệ, phát triển chuyển giao công nghệ và tăng cường liên kết các doanh

nghiệp công nghiệp trong nước với doanh nghiệp FDI nhằm thúc đẩy sự

tham gia của doanh nghiệp trong nước vào chuỗi giá trị toàn cầu

• Sự chuyển hướng từ dựa chủ yếu vào nguồn vật chất sang dựa chủ yếu vào

nguồn lực trí tuệ con người; đó là nền kinh tế sử dụng có hiệu quả tri thức

mới của nhân loại để phát triển nhanh và bền vững; trong đó phần lớn giá trị

sản phẩm được tạo ra là do tri thức

5

Trang 4

Kinh tế tri thức, kinh tế mới, kinh tế thông tin

• Kinh tế thông tin (information economy), kinh tế mạng (network economy),

kinh tế số (digital economy): nhấn mạnh vai trò quyết định của công nghệ

thông tin trong sự phát triển kinh tế

• Kinh tế học hỏi (learning economy): nhấn mạnh động lực chủ yếu của nền

kinh tế là sự học tập suốt đòi của mọi người

• Kinh tế dựa vào tri thức (knowledge based economy), kinh tế dẫn dắt bởi tri

thức (knowledge driven economy),

• Kinh tế tri thức (knowledge economy): nhấn mạnh vai trò quyết đinh của tri

thức và công nghê đối với phát triển kinh tế

• Kinh tế mới (new economy): là tên gọi chung, không xác định nội dung

• Trong số các tên gọi trên, kinh tế tri thức là tên gọi thường dùng nhất Tổ

chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đã chính thức dùng khái niệm

này từ năm 1996; theo đó, kinh tế tri thức là kinh tế dựa trực tiếp vào việc

sản xuất, phân phối, sử dụng tri thức và thông tin

• Bộ Thương mại và Công nghiệp Anh (năm 1998) cho rằng, kinh tế được dẫn

dắt bởi tri thức là nền kinh tế mà việc sản sinh và khai thác tri thức có vai trò

nổi trội trong quá trình tạo ra của cải

• Tiếp đến, Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC) đã

điều chỉnh và đưa ra một định nghĩa mới, hợp lý hơn: Kinh tế tri thức là kinh

tế trong đó sự sản sinh ra, truyền bá và sử dụng tri thức là động lực chủ yếu

nhất của sự tăng trưởng, tạo ra của cải, việc làm trong tất cả các ngành kinh

tế

7

Trang 5

Khái niệm về kinh tế tri thức

• Trên cơ sở tán đồng quan điểm của APEC, năm 2004, Chương trình Phát

triển Liên hợp quốc (UNDP) đã khái quát một cách dễ hiêu hơn về định

nghĩa này:

Kinh tế tri thức là kinh tế sử dụng có hiệu quả tri thức cho phát triển

kinh tế và xã hội, bao gồm cả việc khai thác kho tri thức toàn cầu cũng

như làm chủ và sáng tạo tri thức cho những nhu cầu của riêng mình.

Dấu hiệu của kinh tế tri thức

• a) Trên 70% GDP là do các ngành sản xuất và dịch vụ ứng dụng công nghệ

cao mang lại;

• b) Trong cơ cấu giá trị gia tăng, trên 70% là kết quả của lao động trí óc;

• c) Trên 70% lực lượng lao động là công nhân trí tuệ;

• d) Trên 70% tư bản là tư bản con người”

(theo nhà nghiên cứu Phạm Quang Phan)

9

Trang 6

Lợi thế của Kinh tế tri thức

• Xu hướng phát triển kinh tế tri thức là xu hướng của thời đại, những quốc gia

muốn hình thành kinh tế tri thức phải coi trọng phát triển nguồn nhân lực

chất lượng cao, đặc biệt là nhân tài (những nhà lãnh đạo sáng suốt, những

doanh nhân tài ba, những nhà khoa học - công nghệ giỏi)

• Phát triển kinh tế tri thức là cơ hội để rút ngắn khoảng cách lạc hậu.

• Kinh tế tri thức là động lực thúc đẩy tiến trình phát triển lực lượng sản xuất, làm cho phân

công lao động xã hội phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.

• Kinh tế tri thức được hình thành, phát triển trên cơ sở các ngành sản xuất sử dụng công

nghê cao, tư đó tác động mạnh mẽ đến quá trình phát triển của toàn bộ nền kinh tế.

• Thúc đẩy nông nghiệp phát triển nhanh thông qua các cuộc cách mạng: cách mạng xanh,

cách mạng sinh học

• Thúc đẩy công nghiệp, không ngừng gia tăng hàm lượng khoa học, kỹ thuật, công nghệ

trong sản phẩm công nghiệp qua đó mà gia tăng giá trị sử dụng, giá trị trao đổi của sản

Trang 7

Đặc điểm của nền kinh tế tri thức

• Bỏ qua các thế hệ công nghệ trung gian để đi ngay vào các công nghệ tiên tiến, công nghệ cao,

không hoàn toàn lệ thuộc vào cơ sở hạ tầng đã có.

• Văn hóa học tập suốt đời, tinh thần thái độ, kỹ năng, kiến thức (ASK - Attitude, Skill,

Knowledge) là yếu tố quan trọng.

• (1) Các doanh nghiệp, tổ chức, quốc gia phải chấp nhận sự thay đổi vô cùng nhanh chóng về cơ

sở lý luận, về yếu tố công nghệ và cả về phương pháp cách thức để đạt được mục tiêu;

• (2) Nền kinh tế tri thức tạo ra nét đặc trưng riêng, khó bắt chước, tạo ra giá trị cao và những giá trị

này có thể lan tỏa rộng rãi, nhanh chóng; trong đó, tri thức trở thành “nguồn vốn” quan trọng trực

tiếp tham gia vào quá trình sản xuất;

• (3) Hoạt động ứng dụng công nghệ là hình thức sản xuất quan trọng nhất, tiêu biểu nhất trong nền

kinh tế tri thức; đồng thời công nghệ trong nền kinh tế này mang tính đồng bộ và tính tích hợp

cao;

• (4) Kinh tế tri thức không chỉ giải quyết những vấn đề mang tính xu hướng của cuộc sống kinh tế

- xã hội mà còn đóng vai trò tạo ra xu hướng: tạo ra những sản phẩm công nghệ thay đổi thói

quen, hành vi của người tiêu dùng (ví dụ: học online, mua hàng online, văn phòng di dộng, ).

Thế giới hôm nay?

• Chúng ta đang sống trong một thế giới biến động liên tục với sự phát triển

nhanh chóng, mạnh mẽ của khoa học công nghệ …

• Thế giới ấy có thế được mô tả ngắn gọn trong thuật ngữ VUCA (Volatility

-Sự biến động, Uncertainty - -Sự không chắc chắn, Complexity - -Sự phức tạp,

Ambiguity - Sự mơ hồ)

13

Trang 8

Khái niệm Kinh tế số

Theo nhóm cộng tác kinh tế số

Oxford, Kinh tế số là được hiểu

đó là một nền kinh tế vận hành

chủ yếu dựa trên công nghệ số,

đặc biệt là các giao dịch điện tử

tiến hành thông qua Internet.

Kinh tế số bao gồm tất cả các lĩnh

vực và nền kinh tế (công nghiệp,

nông nghiệp, dịch vụ; sản xuất,

phân phối, lưu thông hàng hóa,

giao thông vận tải, logistic, tài

chính ngân hàng, …) mà công

nghệ số được áp dụng.

• R.Bukht và R Heeks đã đưa ra khái niệm tổng quan nhất về kinh tế số bằng cách đề ra hệ thống

“Khung khái niệm về Kinh tế số” Khung khái niệm này nêu rõ phạm vi của Kinh tế số lõi thuộc

lĩnh vực công nghệ thông tin truyền thông (Core Digital Economy), Phạm vi hẹp là Kinh tế số

(Digital Economy) và phạm vi rộng Kinh tế số hoá (Digitalised Economy) Trong đó

• (1) Kinh tế số lõi bao gồm chế tạo phần cứng, dịch vụ thông tin, phần mềm và tư vấn công nghệ

thông tin và truyền thông (CNTT-TT);

• (2) Kinh tế số bổ sung dịch vụ số (Digital services) và kinh tế nền tảng (Platform Economy) vào

kinh tế số lõi Hơn nữa, kinh tế số phạm vi hẹp còn bao gồm một bộ phận của kinh tế chia sẻ

(Sharing Economy), kinh tế gắn kết lỏng (Gig Economy);

• (3) Kinh tế số hóa bổ sung kinh doanh điện tử, thương mại điện tử, công nghiệp 4.0 (Industry

4.0), nông nghiệp chính xác (Precision agriculture), kinh tế thuật toán (Algorithmic Economy),

15

Trang 9

1.1.2 Đặc điểm Kinh tế số

• Đặc điểm của Kinh tế số:

- Sử dụng công nghệ số và dữ liệu số làm yếu tố đầu vào chính

- Sử dụng môi trường số làm không gian hoạt động chính, sử dụng công nghệ

thông tin - viễn thông để tăng năng suất lao động, đổi mới mô hình kinh doanh

và tối ưu hóa cấu trúc nền kinh tế

• Kinh tế số bao gồm:

- Kinh tế số ICT là công nghiệp công nghệ thông tin và dịch vụ viễn thông

- Kinh tế số nền tảng là hoạt động kinh tế của các nền tảng số, các hệ thống

trực tuyến kết nối giữa cung và cầu và các dịch vụ trực tuyến

- Kinh tế số ngành là hoạt động kinh tế của các ngành, lĩnh vực được gia tăng

đáng kể nhờ đầu vào công nghệ số và dữ liệu số, với môi trường số là không

gian hoạt động chính

- Kinh tế xã hội số là việc vận dụng các nền tảng, các giải pháp công nghệ số

vào các hoạt động kinh tế trên địa bàn để đạt được hiệu quả kinh tế cao hơn

17

Trang 10

1.2 CHUYỂN ĐỔI SỐ

Chuyển đổi số?

• Có thể hiểu chuyển đổi số (Digital Transformation) là sự tích hợp các công

nghệ kỹ thuật số (các công nghệ liên quan đến di động, Big Data, Internet

vạn vật - IoTs, Cloud, Blockchain, ) vào tất cả các lĩnh vực hoạt động của tổ

chức, doanh nghiệp đế thay đổi căn bản cách thức vận hành, mô hình kinh

doanh và cung cấp các giá trị mới cho khách hàng Nói cách khác, đây là quá

trình chuyển đổi từ mô hình kinh doanh truyền thống sang một mô hình

doanh nghiệp trưởng thành số với khả năng ứng dụng và tích hợp công nghệ

mới để thay đổi cách thức vận hành, quản lý, thực thi,

19

Trang 11

Khách hàng là trung tâm

• Doanh nghiệp nếu muốn thành công và mang lại kết quả tốt thì đều phải lấy

khách hàng làm trung tâm, nhưng để có thể đưa ra các quyết định hướng đến

khách hàng thì tổ chức, doanh nghiệp cần phải có hiểu biết sâu sắc về khách

hàng của mình

• Điều này càng thể hiện rõ khi con người ngày nay đang dành ngày càng nhiều thời gian hơn cho

việc sử dụng mạng xã hội (Instagram, Facebook, Twitter, ) trên Internet, trong suốt quá trình đó,

mỗi hành vi của người dùng đều có thể dễ dàng được ghi lại, “lưu vết” và hình thành nên cơ sở dữ

liệu trên các nền tảng số và đó chính là công cụ hữu hiệu nhất để phản ánh những thị hiếu, nhu cầu

của người dùng, do đó, đây có thể được coi là nguồn tài nguyên thông tin vô cùng quan trọng cho

việc ra những quyết định liên quan đến chiến lược, chính sách sản phẩm, chính sách khách hàng

1.2.1 Khái niệm chuyển đổi số

• Chuyển đổi số không phải chỉ là thiết lập một hạ tầng công nghệ cho doanh

nghiệp mà là kiến tạo năng lực thích nghi và tối ưu thành công các công

nghệ cũng như quy trình mới ở cả hiện tại và trong tương lai Với hầu hết

doanh nghiệp, điểu này bao gổm cả ứng dụng quy trình mới cho phép cả lãnh

đạo và nhân viên tìm tòi, thử nghiệm cũng như áp dụng từng bước một cách

có chiến lược bằng công nghệ mới

21

Trang 12

Kế hoạch chuyển đổi số của doanh nghiệp

Kế hoạch chuyển đổi số của doanh nghiệp cần phải giải quyết được ba điểm

• 3 Quy trình nội bộ: Cách làm việc, vận hành, phân tích và ra quyết định

Chuyển đổi số thực thụ bao gồm việc sử dụng những thiết bị, nền tảng, hệ

thống và kết nối mới để tạo ra được:

Mô hình kinh doanh lợi nhuận hơn

Quy trình vận hành hiệu quả hơn

Tiếp cận thị trường dễ dàng hơn

Cung cấp sản phẩm/dịch vụ tốt hơn cho người dùng

Nguồn doanh thu mới

23

Trang 13

Chuyển đổi số thành công, từ góc độ quản lý

1 Doanh thu tăng: Thị phần lớn hơn, chiếm hữu được thị trường mới, và/hoặc

giảm được chi phí để chinh phục và duy trì khách hàng

2 Gia tăng lợi thế cạnh tranh: Sản phẩm hoặc dịch vụ tốt hơn

đối thủ, và/hoặc giải quyết được nhu cầu mới của thị trường mà chưa ai tìm ra

3 Làm được nhiểu hơn với ít thời gian và chi phí hơn: Gia tăng hiệu quả vận

hành, phối hợp và năng lực mới để tận dụng được điểm mạnh của mình nhanh

chóng hơn

Kỹ thuật số

• Kỹ thuật số bao gồm tất cả mọi thứ trên Internet (websites; mạng xã hội;

quảng cáo v.v ) và bất cứ điểu gì bạn có thể thực hiện, nhìn thấy hoặc gắn

kết thông qua các thiết bị có kết nối với nhau ví dụ như tivi thông minh, điện

thoại di động, máy tính xách tay, thiết bị đeo cá nhân (các thiết bị đeo tay

như đồng hồ thông minh đo dược nhịp tim của bạn khi bạn chạy ) và các đồ

gia dụng có kết nối Wifi (có cơ chế tự động khi trigger xảy ra)

• Kỹ thuật số bao gồm tất cả các vấn đề liên quan đến việc quản lý CNTT

trong doanh nghiệp của bạn - từ sản phẩm, hàng tồn kho, vận hành chuỗi

cung ứng cho tới mọi vấn đề về marketing truyền thông và cả nhân sự

25

Trang 14

• Ví dụ, kỹ thuật số có thể giúp bất kỳ doanh nghiệp nào đạt được:

Ghi nhận tình hình và ra quyết định tự động

Xử lý được các quy trình và giao dịch phức tạp một cách nhanh chóng

Tạo điều kiện cho việc giao tiếp và gắn kết trên quy mô lớn

1.2.2 Thách thức của chuyển đổi số (5 giai

đoạn)

• Giai đoạn 1: Chối bỏ

• Giai đoạn 2: Sợ hãi

• Giai đoạn 3: Giận dữ

• Giai đoạn 4: Thích thú

• Giai đoạn 5: Nghiện

27

Trang 15

1.2.3 Xu hướng chuyển đổi số

• Công nghệ kỹ thuật số thay đổi cách chúng ta kết nối với khách hàng và tạo

ra giá trị cho họ

• Công nghệ kỹ thuật số đang thay đổi cách chúng ta nhìn nhận về cạnh tranh

• Có thể, sự thay đổi rõ nhất mà công nghệ kỷ thuật số tạo ra cho chúng ta là ở

cách tư duy về dữ liệu

• Công nghệ kỹ thuật số cũng đang thay đổi cách chúng ta thực hiện đổi mới

sáng tạo

• công nghệ kỹ thuật số buộc chúng ta suy nghĩ khác đi về cách chúng ta hiểu

và tạo ra giá trị cho khách hàng

(có thể gọi năm phương diện này là CC-DIV)

1.3 NỀN TẢNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI

29

Trang 16

1.3.1 Khái niệm về mô hình kinh doanh nền

tảng

• “cái mà trên đó bạn có thể xây dựng giải pháp của bạn”

• Trong lĩnh vực công nghệ, nền tảng có thể là bất kỳ phần mềm cơ bản nào

mà trên đó, các chương trình bổ sung được xây dựng Trong các ngành công

nghiệp truyền thông, nó có thể hàm ý một kênh phân phối Trong tiếp thị, nó

có thể liên quan đến bất kỳ thương hiệu hoặc dòng sản phẩm nào có thể được

sử dụng để giới thiệu các sản phẩm mới Trong phạm vi của kinh tế Thương

mại điện tử, chúng ta sẽ thảo luận về các nền tảng trên một phương diện cụ

thể - như một loại mô hình kinh doanh

1.3.1.1 Nguồn gốc của Lý thuyết nền tảng

• Ý tưởng nền tảng là mô hình kinh doanh có nguồn gốc từ các lý

thuyết kinh tế về thị trường lưỡng diện (two-sided market) được

phát triển bởi Jean-Charles Rochet và người được trao giải Nobel,

Jean Tirole cùng với Thomas Eisenmann, Geoffrey Parker,

Marshall Van Alstyne và những học giả khác Công việc của họ là

nghiên cứu giá cả và sự cạnh tranh trong các thị trường mà một

doanh nghiệp phục vụ cho hai nhóm khách hàng riêng biệt nhưng

phụ thuộc lẫn nhau.

• Nghiên cứu kinh doanh lưỡng diện đã dẫn đến việc nhận ra rằng

những tác động tương tự cũng có thể được thấy trong các thị

trường có hơn hai nhóm khách hàng (ví dụ Visa và MasterCard kết

nối không chỉ những người tiêu dùng sử dụng thẻ tín dụng và

những người bán chấp nhận thẻ mà còn cả các ngân hàng phát

hành thẻ) Điều này dẫn đến khái niệm tổng quát hơn về thị trường

đa diện (multisided market).

31

Trang 17

1.3.1.2 Định nghĩa về Nền tảng

• Một nền tảng là mô hình kinh doanh tạo ra giá trị bằng cách tạo điều kiện

thuận lợi cho các tương tác trực tiếp giữa hai hoặc nhiều nhóm khách hàng

khác nhau (Andrei Hagiu và Julian Wright)

(1) Các nhóm khách hàng khác nhau: Để trở thành một nền tảng, mô hình kinh

doanh phải phục vụ ít nhất hai bên hoặc nhóm khách hàng khác nhau

(2) Tương tác trực tiếp: Các nền tảng phải cho phép hai hoặc nhiều bên tương

tác trực tiếp với nhau với mức độ độc lập nhất định

(3) Tạo điều kiện thuận lợi: Mặc dù các tương tác không bị chi phối bởi các

doanh nghiệp nền tảng, nhưng chúng phải diễn ra thông qua và được tạo điều

kiện bởi nền tảng

1.3.2 Các loại nền tảng thương mại

33

Trang 18

1.3.3 Các hình thái về nền tảng

• Lựa chọn chiến lược giữa việc nên theo đuổi mô hình kinh doanh nền tảng

hay mô hình kinh doanh truyền thống?

35

Trang 19

1.3.4 Sự tác động của kỹ thuật số lên nền

tảng

• Các công nghệ kỹ thuật số đang đồng thời tạo ra bốn yếu tố chính của nền

tảng:

- Loại bỏ lực cản khi thu nạp khách hàng

- Tăng trưởng theo quy mô mở rộng

- Tiếp cận và tốc độ theo yêu cầu

- Sự tin cậy

1.4 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐỔI MỚI VÀ SÁNG TẠO

37

Trang 20

1.4.1 Đặc trưng phát triển khoa học, công

nghệ và đổi mới sáng tạo

• Thứ nhất, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và khoa học công nghệ

toàn cầu tiếp tục phát triển mạnh mẽ và có những xu hướng mới

• Thứ hai, toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế có những biểu hiện mới

• Thứ ba, nền kinh tế thế giới có những biến đổi nhanh chóng

1.4.2 Phát triển công nghệ nhằm nâng cao

năng lực cạnh tranh

1 Phát triển các cụm liên kết ngành và đổi mới mô hình tăng trưởng công nghiệp

2 Tập trung đẩy mạnh và phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên

3 Đồng bộ, lồng ghép chính sách phát triển công nghiệp với hoàn thiện chính sách

tài chính - tiền tệ

4 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công nghiệp

5 Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, sáng tạo về khoa học - công nghệ và phát triển

chuyển giao công nghệ

6 Tăng cường liên kết các doanh nghiệp công nghiệp trong nước với doanh nghiệp

FDI và thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước vào chuỗi giá trị toàn cầu

7 Phát triển công nghiệp phụ trợ

39

Trang 21

1.5 PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

• 1.5.1 Chiến lược phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn chuyển đổi số

• 1.5.2 Đặc trưng của nguồn nhân lực trong chuyển đổi số

+ Có năng lực làm chủ các thiết bị công nghệ số trong quá trình tương tác của

các hoạt động kinh tế

+ Có khả năng thích ứng trong thời gian nhanh nhất với môi trường lao động

và với tiến bộ khoa học công nghệ mới

+ Có tác phong kỷ luật và đạo đức trong công việc

+ Có khả năng tư duy đột phá trong công việc, hay còn gọi là tính sáng tạo

Đây được xem như điều kiện đủ và là tiêu chí đặc trưng của nguồn nhân lực

số

41

Trang 22

THANK YOU

43

Trang 23

NHỮNG XU HƯỚNG CÔNG NGHỆ MỚI

TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Bộ môn Thương mại điện tử

Trang 24

2.1 INTERNET VẠN VẬT (IoT)

2.1.1 Khái niệm

• Internet vạn vật (Internet of Things – IoT) bao gồm các thiết bị và các đối

tượng, có trạng thái có thể thay đổi thông qua Internet, có hoặc không có sự

tham gia chủ động của các cá nhân.

• Nó không chỉ là máy tính và điện thoại, mà còn liên quan đến sự kết nối số

giữa con người, động vật, không khí và nước

• IoT liên quan chặt chẽ đến phân tích dữ liệu lớn (Bigdata) và điện toán đám

mây (Cloud Computering) Dữ liệu được thu thập bởi IoT, trong khi điện

toán đám mây cung cấp dung tích để lưu trữ và phân tích dữ liệu lớn

• IoT đang định hình một tương lai kết nối thông minh và tự động hóa

3

Trang 25

2.1.2 Đặc điểm của IoT

• Số lượng kết nối tăng lên rất nhanh, đặc biệt là tại các nước phát triển: ước

đến năm 2030 có 50 tỷ thiết bị “thông minh” kết nối

24 nước đứng đầu sử dụng thiết bị kết nối năm 2015 (theo OECD)

2.1.2 Đặc điểm của IoT

• IoT sẽ làm thay đổi xã hội trong tương lai gần

o Thiết lập một xã hội tương tác số, siêu kết nối

o Tác động kinh tế ước tính từ 2,7 nghìn tỷ - 6,2 nghìn tỷ USD mỗi năm (từ năm 2025)

o Có ý nghĩa sâu sắc đối với mọi khía cạnh và các lĩnh vực của nền kinh tế, lớn nhất đối

với các ngành y tế, chế tạo, các lĩnh vực công nghiệp nối mạng và chính quyền địa

phương: Y tế và chăm sóc sức khỏe; Chế tạo thông minh; Các hệ thống năng lượng;

Hệ thống giao thông; Các thành phố thông minh và cơ sở hạ tầng đô thị; Chính phủ

thông minh v.v…

5

Trang 26

2.1.2 Đặc điểm của IoT

• Sự phát triển hơn nữa của IoT gặp khó khăn do chi phí CNTT cao và

các nhu cầu kỹ năng mới nổi

o IoT phát triển phụ thuộc phần lớn vào việc mở rộng băng thông rộng cố định và di

động và giảm chi phí thiết bị.

o Các tổ chức phải xây dựng năng lực để có thể xử lý khối lượng dữ liệu lớn và đa dạng

được tạo ra từ IoT.

o Các dữ liệu lớn do IoT tạo ra sẽ có ít giá trị nếu thông tin không được trích xuất và

phân tích → các công nghệ và kỹ thuật phân tích dữ liệu có nhiều tương lai phát triển.

2.1.2 Đặc điểm của IoT

• Tiếp tục tồn tại những bất ổn định về công nghệ

o Sự phát triển quá nhanh về số lượng thiết bị kết nối và các công nghệ mới, đặc biệt là

Bigdata và AI làm cho khả năng tương thích, kết nối liên lạc giữa các thiết bị trở

thành một vấn đề cần giải quyết → Các tiêu chuẩn, quy trình do thị trường chi phối và

hội thụ thành một giải pháp hiệu quả

• Tâm điểm của các mối quan tâm là vấn đề về lòng tin

o Rủi ro quan trọng nhất liên quan đên IoT là an ninh và sự bảo mật riêng tư → độ tin

cậy của thiết bị và công nghệ kết nối là vấn đề cần quan tâm và được tạo ra trên cơ sở

lòng tin

o Mâu thuẫn có thể xẩy ra tại bất kỳ thời điểm nào, địa điểm nào (quốc tế), trong khi

giải quyết vấn đề thường chỉ nằm trong khuôn khổ quốc gia

7

Trang 27

2.1.3 Ứng dụng của IoT

• Cách IoT vận hành

2.1.3 Ứng dụng của IoT

• Một số ứng dụng IoT

o Nhà và văn phòng thông minh

o Thiết bị đeo được (Wearable)

o Quản lý thiên tai

o Ô tô tự lái

o Phân tích dữ liệu lớn

o Máy đọc mã vạch thông minh

o Nông nghiệp thông minh

o Công nghiệp sản xuất

9

Trang 28

2.2 TRÍ TUỆ NHÂN TẠO

2.2.1 Khái niệm

• Trí tuệ nhân tạo (artificial intelligence – AI), còn có thể hiểu là ‘thông minh

nhân tạo’, tức là sự thông minh của máy móc do con người tạo ra, đặc biệt

tạo ra cho máy tính, robot, hay các máy móc có các thành phần tính toán

điện tử

• AI là một nhánh của khoa học liên quan đến việc làm cho máy tính có những

khả năng của trí tuệ con người: suy nghĩ, hiểu ngôn ngữ (giao tiếp) và biết

học tập

11

Trang 29

o Người đàn ông (A) luôn cố gắng làm C nhầm lẫn, trong khi phụ

nữ (B) giúp C tìm câu trả lời đúng.

o Phép thử Turing chuyển A thành máy tính, đặt ra câu hỏi liệu C

có thể phân biệt được máy tính và con người.

o Mục tiêu của máy tính là khiến C không chắc chắn về câu trả lời

đúng.

o Phép thử Turing nhấn mạnh khả năng giao tiếp thành công với

máy tính là một biểu hiện của trí thông minh nhân tạo.

2.2.2 Đặc điểm của AI

• Lịch sử phát triển AI:

o Mô hình toán học đầu tiên của mạng lưới thần kinh vào (1943)

o Sự xuất hiện của thuật toán Lisp (1958)

o Sự giới thiệu của ý tưởng về Trí tuệ Nhân tạo (1956)

o Mùa đông AI đầu tiên (1973s)

o Tiếp tục phát triển với các thành công đáng chú ý (1980 –nay): xe tự lái của Google

(2014); AlphaGo (đánh bại nhà vô địch thế giới cờ vây – 2016); Chat GPT 2023….

13

Trang 30

2.2.2 Đặc điểm của AI

• Tiềm năng phát triển:

o Khi máy móc bắt đầu biết suy nghĩ

Khả năng của máy móc và hệ thống có thể tiếp thu và áp dụng tri thức để thực hiện hành vi trí tuệ

o Sự phát triển của máy thông minh

AI có thể cho phép các robot thích ứng với môi trường làm việc mới mà không cần phải lập trình lại

o AI có thể phá vỡ ngành công nghiệp

Các cảm biến được sử dụng ngày càng phổ biến trong các dây chuyền sản xuất, làm cho chúng thông

minh hơn và hiệu quả hơn thông qua việc làm cho các quy trình thích ứng với sự thay đổi các yêu cầu

sản xuất và điều kiện làm việc

o AI có thể cách mạng hóa dịch vụ

Trí tuệ nhân tạo sẽ được triển khai rộng trong một loạt các ngành công nghiệp dịch vụ, như giải trí, y

học, marketing và tài chính

o Việc thu được lợi ích của AI phụ thuộc vào một số điều kiện khung đang được áp dụng

Một yếu tố thiết yếu để thu được lợi ích từ AI là cung cấp các mạng lưới vận tải, năng lượng và truyền thông

đáng tin cậy, bao gồm cả IoT Các quyết định của AI có thể bị hiểu sai, bị chỉ trích hoặc bác bỏ

o AI có thể thay đổi con người theo cách không thể báo trước

2.2.3 Ứng dụng của AI

• AI trong chăm sóc sức khỏe:

o Ứng dụng nổi bật của trí tuệ nhân tạo AI là cải thiện sức khỏe của con người và giảm

chi phí Các bệnh viện đang áp dụng máy để chẩn đoán tốt hơn và nhanh hơn con

người Hệ thống khai thác dữ liệu bệnh nhân và các nguồn dữ liệu có sẵn khác để tạo

thành một giả thuyết, sau đó đưa ra một lược đồ chấm điểm tin cậy.

o Các ứng dụng AI khác bao gồm chatbot, chương trình máy tính được sử dụng tư vấn

trực tuyến, giúp sắp xếp các cuộc hẹn theo dõi hoặc hỗ trợ bệnh nhân thông qua quy

trình thanh toán và trợ lý sức khỏe ảo cung cấp phản hồi y tế cơ bản

15

Trang 31

2.2.3 Ứng dụng của AI

• AI trong kinh doanh:

o Tự động hóa quá trình robot đang được áp dụng cho các công việc có tính chất lặp đi

o AI có thể tự động hóa việc chấm điểm, giúp các giáo viên có thêm thời gian

o AI có thể đánh giá năng lực và quản lý sinh viên

o Gia sư AI có thể cung cấp hỗ trợ cho sinh viên, đảm bảo họ hoàn thành đúng theo

giáo trình từ trước

o AI có thể thay thế một số giáo viên.

17

Trang 32

2.2.3 Ứng dụng của AI

• AI trong tài chính

o AI được ứng dụng trong lĩnh vực tài chính, các ứng dụng như thu thập dữ liệu cá nhân và

cung cấp tư vấn tài chính.

• AI trong pháp luật

o Quá trình khám phá, sàng lọc thông tin tài liệu trong pháp luật thường là công việc dành cho

con người Tuy nhiên tự động hóa trong quá trình này đang giúp con người sử dụng thời gian

hiệu quả hơn.

• AI trong sản xuất

o Đây là một lĩnh vực đã đi đầu trong việc kết hợp robot vào quy trình làm việc Robot công

nghiệp được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ đơn lẻ và giải phóng sức lao động của con

người.

2.3 DỮ LIỆU LỚN

19

Trang 33

2.3.1 Khái niệm

• Dữ liệu lớn (Big data) là một thuật ngữ cho việc xử lý một tập hợp dữ liệu rất lớn

và phức tạp mà các ứng dụng xử lý dữ liệu truyền thống không xử lý được Dữ liệu

lớn bao gồm các thách thức như phân tích, thu thập, giám sát dữ liệu, tìm kiếm,

chia sẻ, lưu trữ, truyền nhận, trực quan, truy vấn và tính riêng tư.

• Quá trình phát triển:

o Thuật ngữ "dữ liệu lớn" chính thức xuất hiện vào năm 1997 và được Gartner định nghĩa với

"3Vs": Volume (khối lượng), Velocity (tốc độ), và Variety (đa dạng) Nó đã mở rộng với thêm

o Dung lượng dữ liệu trên toàn cầu đã tăng theo cấp số nhân trong vòng 25 năm qua,

với lượng dữ liệu sinh ra trong một ngày tăng từ khoảng 2,5 terabyte (2.5 X 10 12 byte)

năm 1997 lên tới 2.5 exabyte (2.5 X 10 18 byte) năm 2018 và sẽ tiếp tục gia tăng trong

thời gian tới

o Dung lượng của dữ liệu cũng đang tăng nhanh ở cấp độ doanh nghiệp Theo IDC,

trung bình mỗi doanh nghiệp năm 2016 lưu trữ gần 350 terabyte du liệu, và các doanh

nghiệp cũng ước tính rằng con số này sẽ tăng 52% trong năm tiếp theo

21

Trang 34

2.3.2 Đặc điểm của Dữ liệu lớn

• Tốc độ:

o Khi thiết bị IoT xuất hiện khắp mọi nơi, dữ liệu sẽ được sinh ra với tốc độ ngày càng lớn Nếu

dung lượng dữ liệu lớn hơn giúp cải thiện các thuật toán AI, thì việc dữ liệu được sinh ra với

tần suất cao hơn cũng giúp nâng cao hiệu suất của AI

• Định dạng:

o Dữ liệu thường được xếp vào hai dạng thức chính: cấu trúc và phi cấu trúc.

o Dữ liệu cấu trúc - như mảng, danh sách, bản ghi, có thể được quản lý hiệu quả bằng các công

cụ truyền thống như bảng quan hệ và bảng tính.

o Dữ liệu phi cấu trúc (là mô hình dữ liệu không được định nghĩa sẵn) gồm mọi dạng thức khác

như: vãn bản, sách, ghi chép, phát biểu, email, bản ghi âm, hình ảnh, nội dung xã hội, video,

v.v (chiếm 99%)

2.3.3 Ứng dụng Dữ liệu lớn

• Tạo ý nghĩa và giá trị của dữ liệu lớn:

o Phân tích dữ liệu lớn là tập hợp kỹ thuật và công cụ để xử lý và diễn giải lượng lớn dữ

liệu được tạo ra từ số hóa nội dung, giám sát hoạt động con người và sự phổ biến của

IoT.

o Mở ra cơ hội tăng năng suất, thúc đẩy tăng trưởng toàn diện và đóng góp vào phúc lợi

của người dân.

o Tạo ra khả năng tiếp cận và sử dụng lượng dữ liệu lớn chưa từng có, hỗ trợ ra quyết

định thời gian thực từ nhiều nguồn thông tin.

23

Trang 35

2.3.3 Ứng dụng Dữ liệu lớn

• Mang lại ý nghĩa lớn cho doanh nghiệp và người tiêu dùng:

o Cho phép các công ty theo dõi chặt chẽ và tối ưu hóa các hoạt động, không chỉ bằng

cách tập hợp khối lượng dữ liệu lớn về quá trình sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ, mà

còn về những cách khách hàng tiếp cận họ và đặt các đơn hàng.

o Cung cấp cho người tiêu dùng nhiều sản phẩm và dịch vụ cá nhân hóa, được thiết kế

theo nhu cầu của riêng họ Sự phong phú của các ứng dụng thị trường tiềm năng được

phản ánh qua số lượng đầu tư ngày càng tăng vào phân tích dữ liệu lớn và các công

nghệ liên quan (IoT, máy tính lượng tử và viễn thông).

o Số lượng hồ sơ đăng ký sáng chế về các công nghệ dữ liệu lớn đã tăng với tốc độ hai

con số trong những năm gần đây.

2.3.3 Ứng dụng Dữ liệu lớn

• Tạo ra nhiều cơ hội cho khu vực công:

o Việc thu thập và phân tích những khối lượng dữ liệu lớn của khu vực công có thể dẫn

đến các chính sách và dịch vụ công tốt hơn của chính phủ, góp phần nâng cao hiệu

suất và năng suất của khu vực công.

o Dữ liệu mở từ khu vực công cũng có thể được các công ty tư nhân khai thác thương

mại Nó đại diện cho một nguồn lực quan trọng để xây dựng lòng tin của công chúng

bằng cách tăng cường tính công khai, minh bạch, sẵn sàng đáp ứng và trách nhiệm

giải trình của khu vực công.

o Thông qua phân tích dữ liệu lớn, các công dân có thể đưa ra các quyết định có hiểu

25

Trang 36

2.3.3 Ứng dụng Dữ liệu lớn

• Hệ thống nghiên cứu và lĩnh vực y tế được hưởng lợi:

o Sự gia tăng cơ hội tiếp cận với khoa học công có tiềm năng làm cho toàn bộ hệ thống

nghiên cứu có hiệu quả hơn và có khả năng sinh lợi lớn hơn do có thể giảm được sự

trùng lặp và các chi phí tạo lập, chuyển giao và sử dụng lại dữ liệu; cho phép cùng

một nguồn dữ liệu có thể tạo ra nhiều nghiên cứu hơn, bao gồm cả trong khu vực

doanh nghiệp; và nhân rộng các cơ hội tham gia vào quá trình nghiên cứu ở trong

nước và trên toàn cầu.

o Phân tích dữ liệu lớn có tiềm năng mang đến những cải tiến đáng kể trong lĩnh vực

chăm sóc sức khỏe, bao gồm chăm sóc bệnh nhân, quản lý hệ thống y tế, nghiên cứu y

học và giám sát sức khỏe cộng đồng

2.3.3 Ứng dụng Dữ liệu lớn

• Khắc phục khoảng cách về CNTT, kỹ năng và hạ tầng pháp lý:

o Sự phát triển phân tích dữ liệu lớn đặt ra những thách thức lớn đối với kỹ năng và chính sách

việc làm Nhu cầu về kỹ năng chuyên gia dữ liệu sẽ vượt quá nguồn cung hiện tại trên thị

trường lao động và cả năng lực hiện tại của hệ thống giáo dục và đào tạo, điều đó đòi hỏi phải

có sự điều chỉnh nhanh chóng trong chương trình giảng dạy và các tập hợp kỹ năng của giảng

viên và nhân công.

o Dữ liệu lớn cũng được dự báo sẽ làm tăng nhu cầu về năng lực siêu tính toán mới, các cơ sở

lưu trữ lớn và mạng Internet nhanh, rộng khắp và mở (bao gồm cả IoT) trong khi cơ sở hạ

tầng công nghệ thông tin hiện tại không thể hỗ trợ đầy đủ.

o Các thể chế pháp lý cũng cần phát triển để thúc đẩy tốt hơn luồng dữ liệu liên tục giữa các

quốc gia, ngành và tổ chức.

27

Trang 37

2.3.3 Ứng dụng Dữ liệu lớn

• Bất bình đẳng xã hội có nguy cơ gia tăng:

o Khả năng suy xét nhờ vào phân tích số liệu có thể mang lại hiệu quả cao hơn, nhưng cũng có

thể hạn chế khả năng của các cá nhân trong việc thay đổi cách giáo dục phụ thuộc lối mòn và

con đường nghề nghiệp và tránh những bế tắc kinh tế xã hội.

o Sự phân hóa kỹ thuật số mới phát sinh từ thông tin bất cân xứng ngày càng tăng và sự chuyển

đổi quyền lực liên quan từ các cá nhân sang các tổ chức, từ các doanh nghiệp truyền thống

sang các doanh nghiệp dựa vào dữ liệu và từ chính phủ sang các doanh nghiệp dựa vào dữ

liệu.

o Để ngăn ngừa gia tăng bất bình đẳng thu nhập, các chính phủ cần phải giúp người lao động

điều chỉnh phù hợp với sự thay đổi nhu cầu về kỹ năng bằng cách thúc đẩy học tập suốt đời và

nâng cao khả năng tiếp cận với giáo dục chất lượng cao.

2.3.3 Ứng dụng Dữ liệu lớn

• Bảo mật, an ninh và tính nhất quán bị đe dọa:

o Phân tích dữ liệu lớn có thể khuyến khích thu thập dữ liệu cá nhân quy mô lớn và trở nên có thể

truy cập theo những cách vi phạm tính riêng tư của cá nhân.

o Phân tích dữ liệu lớn mở ra khả năng kết hợp dữ liệu cá nhân với các chương trình nhận dạng mẫu,

cho phép tạo ra thông tin và tri thức mới về con người Tuy nhiên, cũng những dữ liệu và các

chương trình đó có thể được dùng để thao túng mọi người, bóp méo nhận thức của họ về thực tế và

tác động đến lựa chọn của họ.

o Việc bảo mật dữ liệu liên quan đến con người nhờ kỹ thuật có một ý nghĩa cơ bản: vô danh hóa và

mã hóa có thể góp phần quan trọng trong việc phân tích dữ liệu dung hòa được với các mục tiêu và

yêu cầu cao của việc bảo mật dữ liệu.

o Tại doanh nghiệp thì lòng tin của khách hàng vào việc quản lý sử dụng dữ liệu và tôn trọng lĩnh vực

29

Trang 38

2.4 CÔNG NGHỆ IN 3D

2.4.1 Khái niệm

• Công nghệ in 3D (Three Dimensional Printing) là một chuỗi kết hợp các

công đoạn khác nhau để tạo ra một vật thể ba chiều Trong In 3D, các lớp vật

liệu được đắp chồng lên nhau và được định dạng dưới sự kiểm soát của máy

tính để tạo ra vật thể Các đối tượng này có thể có hình dạng bất kỳ, và được

tạo ra từ một mô hình 3D hoặc các nguồn dữ liệu điện tử khác

• Sản xuất bồi đắp/Additive Manufacturing (AM): sản xuất bồi đắp là quá

trình chế tạo sản phẩm dựa trên một bản thiết kế kỹ thuật số ba chiều

• 3D và AM thường dùng thay thế lẫn nhau

31

Trang 39

2.4.1 Khái niệm

• Quá trình phát triển:

o 1980: Dr Kodama là người đã phát minh ra công nghệ tạo mẫu nhanh (Rapid Prototyping)

o 1986: Charles (Chuck) Hull được trao bằng sáng chế đầu tiên cho thiết bị tạo khối

Stereolithography Về sau, Charles (Chuck) Hull cũng đã thành lập ra công ty 3D Systems

o 1988: Đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong ngành công nghệ 3D khi chiếc máy in 3D đầu

tiên trên thế giới SLA-1 được sản xuất

o 1992: Bản quyền công nghệ in FDM đã thuộc quyền sở hữu của Stratasys

o 1999: Bắt đầu hành trình thử nghiệm in 3D nội tạng

o 2009: FDM đã hết thời hạn bảo hộ bản quyền, đồng thời được nhiều công ty ứng dụng rộng

rãi trong nhiều ngành nghề

2.4.2 Đặc điểm công nghệ in 3D

• Vật liệu in 3D (3 dạng vật liệu):

o Dạng sợi: Là nhóm vật liệu mà các máy in 3D giá rẻ (sử dụng công nghệ FDM)

thường xuyên sử dụng Nhựa dạng sợi đóng thành cuộn 1.75mm hoặc 3mm Ở nhiệt

độ từ 180 – 240 độ C, vật liệu này đã có thể nóng chảy.

o Dạng lỏng: Nhóm vật liệu được công nghệ UV/SLA/DLP/LCD sử dụng mực in ở

dạng lỏng Dưới tác động của tia laser/UV có bước sóng dao động từ 400-550 nm,

chất liệu này rất dễ để hóa rắn.

o Dạng bột: Là chất liệu mà công nghệ SLS sử dụng nhiều nhất Bột sẽ bị thiêu thành

những khối rắn khi đạt nhiệt độ cao Với công nghệ SLS, người ta có thể sử dụng bột

33

Trang 40

2.4.2 Đặc điểm công nghệ in 3D

• Máy in 3D:

o Một trong những phát minh mang tính cột mốc của nhân loại chính là máy in 3D.

Chức năng chính của chiếc máy này là tạo nên những vật phẩm 3 chiều, dựa trên

nguyên tắc xây dựng theo từng lớp cho đến khi hoàn tất toàn bộ vật thể.

o Máy in 3D được dùng trong ngành thiết kế, sản xuất tiêu dùng, thời trang, sản xuất tạo

mẫu công nghiệp, công nghệ làm bánh,… Kể cả các lĩnh vực như quân sự, hàng

không hay y học, thẩm mỹ cũng ứng dụng công nghệ in 3D.

2.4.2 Đặc điểm công nghệ in 3D

• Cấu tạo của máy in 3D (3 bộ phận chính):

o Bộ phận cơ khí: Chức năng chính là dẫn hướng truyền động đầu phun hoặc bàn đỡ

giúp tạo mẫu Độ chính xác của máy in 3D khi hoạt động được quyết định bởi độ

chính xác của các linh kiện cơ khí và sự chính xác trong quá trình lắp ráp.

o Bộ phận điện tử: Đây là bộ phận làm nhiệm vụ đọc và phân tích file gcode từ USB

hoặc thẻ nhớ Bộ phận điện tử còn đóng vai trò quản lý tín hiệu điện điều khiển động

cơ giúp phần cơ khí hoạt động.

o Bộ phận in: Có vai trò làm nóng chảy vật liệu và truyền vật liệu tạo thành từng lớp

theo hình dạng được thiết kế để cho ra đời sản phẩm hoàn tất.

35

Ngày đăng: 21/03/2024, 13:08

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN