Trang 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG NGÔ THỊ THU PHƯƠNG THAY ĐỔI KIẾN THỨC, THỰC HÀNH TỰ CHĂM SÓC BÀN CHÂN CỦA NGƯỜI BỆNH CAO TUỔI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 SAU TƯ VẤN TẠI
Trang 1BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
NGÔ THỊ THU PHƯƠNG
THAY ĐỔI KIẾN THỨC, THỰC HÀNH TỰ CHĂM SÓC BÀN CHÂN CỦA NGƯỜI BỆNH CAO TUỔI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 SAU TƯ VẤN TẠI BỆNH VIỆN LÃO KHOA TRUNG ƯƠNG
NĂM 2023
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG
Hà Nội – 2023
Trang 2BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
NGÔ THỊ THU PHƯƠNG – C02051
THAY ĐỔI KIẾN THỨC, THỰC HÀNH TỰ CHĂM SÓC BÀN CHÂN CỦA NGƯỜI BỆNH CAO TUỔI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 SAU TƯ VẤN TẠI BỆNH VIỆN LÃO KHOA TRUNG ƯƠNG
NĂM 2023
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720301
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1 Hướng dẫn 1: TS.BS Nguyễn Ngọc Tâm
2 Hướng dẫn 2: PGS.TS.BS Đỗ Thị Khánh Hỷ
Hà Nội – 2023
Thư viện ĐH Thăng Long
Trang 3LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới những người đã giúp
đỡ tôi trong quá trình làm luận văn cũng như trong suốt quãng thời gian học tập
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng sau đại học, các thầy, các cô Bộ môn Điều dưỡng trường Đại học Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành Luận văn
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới TS BS Nguyễn Ngọc Tâm và PGS.TS.BS Đỗ Thị Khánh Hỷ là người
đã trực tiếp hướng dẫn khoa học, luôn tận tình giúp đỡ, động viện tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu, góp ý và chỉnh sửa luận văn
Tôi xin cảm ơn đến Ban Giám đốc Bệnh viện Lão khoa Trung ương, Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên Phòng Điều dưỡng, khoa Khám bệnh Bệnh viện Lão khoa Trung ương đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu phục vụ cho nghiên cứu
Xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè và đồng nghiệp đã luôn giúp đỡ, động viên, góp ý cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến bố mẹ, gia đình, bạn bè đã giúp
đỡ và ủng hộ tôi trong quá trình học tập
Hà Nội, ngày 30 tháng 01 năm 2024
Học viên
Ngô Thị Thu Phương
Trang 4LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Ngô Thị Thu Phương học viên thạc sĩ chuyên ngành Điều dưỡng tại trường Đại học Thăng Long xin cam đoan:
1 Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của
cô: TS BS Nguyễn Ngọc Tâm và PGS.TS.BS Đỗ Thị Khánh Hỷ
2 Công trình này không trùng lặp với bất kỳ các nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam
3 Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực
và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu được thực hiện
Nếu có điều gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
Hà Nội, ngày 30 tháng 01 năm 2024
Người viết cam đoan
Ngô Thị Thu Phương
Thư viện ĐH Thăng Long
Trang 5BVĐK Bệnh viện đa khoa
BVLKTW Bệnh viện Lão khoa Trung
Ương CSBC Chăm sóc bàn chân
CT Can thiệp
ĐC Đối chứng
ĐTĐ Đái tháo đường
ĐTNC Đối tượng nghiên cứu
GDSK Giáo dục sức khỏe
IDF Liên đoàn Đái tháo đường Quốc
tế
International Diabetes Federation
IWGDF Nhóm chuyên trách bàn chân
đái tháo đường thế giới
The International working Group
on Diabetic foot LBC Loét bàn chân
NB Người bệnh
NC Nghiên cứu
NCT Người cao tuổi
Trang 6MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3
1.1 Bệnh đái tháo đường 3
1.1.1 Định nghĩa 3
1.1.2 Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường 3
1.1.4 Dịch tễ 4
1.1.5 Biến chứng mạn tính của đái tháo đường 7
1.1.6 Điều trị 8
1.2 Biến chứng bàn chân ở người bệnh đái tháo đường 8
1.2.1 Định nghĩa 8
1.2.2 Nguyên nhân và cơ bệnh sinh gây loét bàn chân (LBC), cắt cụt chi 8
1.2.3 Các tổn thương bàn chân thường gặp ở người bệnh đái tháo đường 11 1.2.4 Phân loại tổn thương bàn chân trong bệnh đái tháo đường 12
1.2.5 Tình hình biến chứng bàn chân ở người bệnh đái tháo đường 13
1.3 Kiến thức, thực hành tự chăm sóc bàn chân của người bệnh ĐTĐ 15
1.3.1 Khái niệm và nhu cầu tự chăm sóc ở người bệnh ĐTĐ 15
1.3.2 Những nội dung của tự chăm sóc bàn chân 16
1.3.3 Đo lường kiến thức và thực hành tự chăm sóc bàn chân 18
1.3.4 Các biện pháp nâng cao kiến thức và thực hành chăm sóc bàn chân ở người bệnh ĐTĐ 18
1.3.5 Một số nghiên cứu về kiến thức, thực hành tự chăm sóc bàn chân ở người bệnh đái tháo đường 20
1.3.5.1 Một số nghiên cứu trên thế giới 20
1.3.5.2 Một số nghiên cứu ở Việt Nam 21
1.4 Một số thông tin về địa bàn nghiên cứu 22
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.1 Đối tượng nghiên cứu 24
Thư viện ĐH Thăng Long
Trang 72.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu 24
2.3 Thiết kế nghiên cứu 24
2.4 Cỡ mẫu 26
2.5 Phương pháp chọn mẫu 27
2.6 Phương pháp thu thập số liệu 27
2.7 Các biến số nghiên cứu 29
2.8 Công cụ thu thập số liệu và tiêu chuẩn đánh giá 31
2.8.1 Công cụ thu thập số liệu: 31
2.8.2 Tiêu chuẩn đánh giá 32
2.9 Phương pháp phân tích số liệu 34
2.10 Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 34
2.11 Sai số và biện pháp khắc phục 35
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ 36
3.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 36
3.2 Kiến thức, thực hành tự chăm sóc bàn chân của người bệnh cao tuổi đái tháo đường típ 2 trước can thiệp 39
3.2.1 Kiến thức tự chăm sóc bàn chân 41
3.2.2 Thực hành tự chăm sóc bàn chân 44
3.3 Thay đổi kiến thức, thực hành tự chăm sóc bàn chân sau can thiệp giáo dục sức khoẻ 49
3.3.1 Thay đổi kiến thức tự chăm sóc bàn chân 49
3.3.2 Thay đổi thực hành tự chăm sóc bàn chân 52
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 56
4.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 56
4.2 Kiến thức, thực hành tự chăm sóc bàn chân của người bệnh cao tuổi đái tháo đường típ 2 trước can thiệp 59
4.2.1 Kiến thức tự chăm sóc bàn chân 59
4.2.2 Thực hành tự chăm sóc bàn chân 63
Trang 84.3 Thay đổi kiến thức, thực hành tự chăm sóc bàn chân của người bệnh cao
tuổi đái tháo đường típ 2 sau can thiệp giáo dục sức khoẻ 66
4.3.1 Thay đổi kiến thức tự chăm sóc bàn chân 66
4.3.2 Thay đổi thực hành tự chăm sóc bàn chân 69
KẾT LUẬN 73
KHUYẾN NGHỊ 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Thư viện ĐH Thăng Long
Trang 9DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3 1 Thuốc điều trị đái tháo đường đang sử dụng 39
Biểu đồ 3 2 Được nhân viên y tế tư vấn về bệnh ĐTĐ 39
Biểu đồ 3 3 Nhu cầu biết cách chăm sóc bàn chân 40
Biểu đồ 3 4 Kiến thức tổng thể về chăm sóc bàn chân 43
Biểu đồ 3 5 Thực hành tổng thể về tự chăm sóc bàn chân 48
Biểu đồ 3 6 Thay đổi kiến thức tổng thể tự chăm sóc bàn chân 52
Biểu đồ 3 7 Thay đổi tuân thủ thực hành tổng thể chăm sóc bàn chân 55
Trang 10DANH MỤC BẢNG
Bảng 3 1 Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu trước và sau can thiệp
36
Bảng 3 2 Thời gian mắc đái tháo đường 37
Bảng 3 3 Bệnh lý kèm theo 38
Bảng 3 4 Tình trạng đường huyết của đối tượng nghiên cứu 38
Bảng 3 5 Nguồn nhận thông tin chăm sóc bàn chân 40
Bảng 3 6 Kiến thức về bệnh ĐTĐ và biến chứng bàn chân 41
Bảng 3 7 Kiến thức về chăm sóc bàn chân hàng ngày 42
Bảng 3 8 Kiến thức về tăng cường tuần hoàn cho chân 43
Bảng 3 9 Thực hành kiểm tra bàn chân 44
Bảng 3 10 Thực hành vệ sinh bàn chân 45
Bảng 3 11 Thực hành bảo vệ bàn chân 46
Bảng 3 12 Thực hành tăng tuần hoàn cho bàn chân 47
Bảng 3 13 Thay đổi kiến thức về bệnh đái tháo đường và biến chứng bàn chân 49
Bảng 3 14 Thay đổi kiến thức chăm sóc bàn chân hàng ngày 50
Bảng 3 15 Thay đổi kiến thức về tăng cường tuần hoàn cho chân 51
Bảng 3 16 Thay đổi trong thực hành kiểm tra bàn chân 52
Bảng 3 17 Thay đổi trong thực hành vệ sinh bàn chân 53
Bảng 3 18 Thay đổi trong thực hành bảo vệ bàn chân 54
Bảng 3 19 Thay đổi trong thực hành tăng tuần hoàn cho bàn chân 54
Thư viện ĐH Thăng Long
Trang 111
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường là bệnh nội tiết – chuyển hóa phổ biến, đặc trưng bởi tình trạng tăng đường huyết mạn tính có thể kèm theo các rối loạn chuyển hóa protid, lipid Đái tháo đường có tốc độ phát triển rất lớn và là 1 trong 3 bệnh (ung thư, tim mạch, đái tháo đường) tăng tỷ lệ mắc nhanh nhất Thống kê của Liên đoàn đái tháo đường Quốc
tế năm 2021 cho thấy: Cứ 10 người trưởng thành (20-79 tuổi) lại có 1 người mắc đái tháo đường tương đương 537 triệu người Uớc tính đến năm 2030 sẽ có gần 643 triệu người mắc đái tháo đường và đến năm 2045 lên gần 783 triệu người Bệnh đái tháo đường có tác động tàn phá đến các cá nhân, xã hội và các quốc gia, vùng lãnh thổ và dẫn đến hơn 4 triệu ca tử vong mỗi năm [32]
Việt Nam là một trong những quốc gia có tốc độ phát triển bệnh đái tháo đường nhanh Tại thời điểm năm 2021, Việt Nam có gần 4 triệu người trưởng thành mắc đái tháo đường, tương đương 6.1% dân số và dự kiến đến năm 2045 sẽ có 6 triệu người trưởng thành có thể mắc Trong đó, 51,5% người mắc bệnh đái tháo đường tại Việt Nam chưa được chẩn đoán [32] Ngoài ra, Việt Nam cũng là nước đang có xu hướng già hóa dân số, tỷ lệ người cao tuổi theo báo cáo năm 2019 là 11,4%, dự báo có thể lên tới 16,8% vào năm 2029 [18] Bệnh đái tháo đường ở người cao tuổi có tỷ lệ mắc cao (>10%)
Ở người cao tuổi, đái tháo đường gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm hơn Đái tháo đường là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tim mạch, mù lòa, suy thận và cắt cụt chi dưới Biến chứng bàn chân ảnh hưởng đến gần 6% những người mắc bệnh đái tháo đường bao gồm nhiễm trùng, loét hoặc phá hủy các mô của bàn chân [43] Nó có thể làm giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế
và đời sống xã hội Từ 0,03% đến 1,5% người bệnh mắc đái tháo đường cần phải cắt cụt chi [38] Phần lớn các trường hợp cắt cụt chi đều khởi đầu bằng vết loét nhỏ và có thể được ngăn ngừa được bằng kiểm soát tốt đường huyết, thường xuyên kiểm tra bàn chân, chọn và đi giày dép phù hợp, hướng dẫn người bệnh phát hiện để điều trị sớm các tổn thương trước khi hình thành vết loét hoặc ngăn ngừa vết loét nhỏ tiến triển thành vết loét lớn Người bệnh có kiến thức, thực hành đúng về chăm sóc bàn chân giữ vai trò quyết định trong việc ngăn ngừa các vấn đề về bàn chân đái tháo đường và cắt cụt chi [43]
Trang 122
Bệnh viện Lão khoa Trung Ương là bệnh viện chuyên khoa đầu ngành về chăm sóc người cao tuổi ở Việt Nam và có chương trình quản lý người bệnh cao tuổi đái tháo đường ngoại trú Điều này đã góp phần cung cấp không chỉ chế độ điều trị, chăm sóc cho người bệnh đái tháo đường mà còn cung cấp những kiến thức giúp người bệnh tự theo dõi, chăm sóc tại nhà Bệnh viện đã có một số nghiên cứu về bàn chân của người bệnh cao tuổi đái tháo đường Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đánh giá sự thay đổi kiến thức, thực hành tự chăm sóc bàn chân của người bệnh cao tuổi đái tháo đường típ
2 sau can thiệp giáo dục sức khỏe Với mong muốn cải thiện khả năng tự chăm sóc bàn chân cho người bệnh đái tháo đường típ 2 đang điều trị tại bệnh viện, từ đó góp phần vào phòng ngừa biến chứng bàn chân cho người bệnh, nâng cao chất lượng cuộc sống,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Thay đổi kiến thức, thực hành tự chăm sóc bàn
chân của người bệnh cao tuổi đái tháo đường típ 2 sau tư vấn tại Bệnh viện Lão khoa Trung Ương năm 2023” với các mục tiêu sau:
1 Mô tả kiến thức, thực hành tự chăm sóc bàn chân của người bệnh cao tuổi đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện Lão khoa Trung Ương năm 2023
2 Đánh giá sự thay đổi kiến thức, thực hành sau tư vấn về tự chăm sóc bàn chân của người bệnh
Thư viện ĐH Thăng Long
Trang 133
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1 Bệnh đái tháo đường
1.1.2 Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường
Theo tiêu chuẩn chẩn đoán và điều trị ĐTĐ của Bộ Y tế, chẩn đoán đái tháo đường dựa trên 1 trong 4 tiêu chuẩn sau đây:
Mức glucose huyết tương lúc đói ≥ 7,0mmol/l (≥126mg/dl) Hoặc:
Mức glucose huyết tương ≥ 11,1 mmol/l (200mg/dl) ở thời điểm 2 giờ sau nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống Hoặc:
HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol) Hoặc:
Có các triệu chứng của đái tháo đường (lâm sàng); mức glucose huyết tương ở thời điểm bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l (200mg/dl)
Trong điều kiện thực tế tại Việt Nam, các bác sĩ thường sử dụng phương pháp
đơn giản và hiệu quả để chẩn đoán đái tháo đường là định lượng glucose huyết tương
khi đói 2 lần ≥ 126 mg/dL (hay 7 mmol/L) Nếu HbA1c được đo tại phòng xét nghiệm
được chuẩn hóa quốc tế, có thể đo HbA1c 2 lần để chẩn đoán đái tháo đường [9] 1.1.3 Phân loại ĐTĐ
- ĐTĐ típ 1: Là có phá hủy tế bào bêta và dẫn đến thiếu hụt insulin tuyệt đối:
+ ĐTĐ típ 1 tự miễn: Do tổn thương tế bào tự miễn với các tự kháng thể + ĐTĐ típ 1 vô căn: Thiếu hụt insulin tuyệt đối
- ĐTĐ típ 2: Được đặc trưng bởi tình trạng kháng insulin, giảm tiết insulin, tăng sản xuất glucose từ gan và bất thường chuyển hóa mỡ Tình trạng béo phì, đặc biệt là béo tạng hoặc béo trung tâm là phổ biến nhất trong ĐTĐ típ 2 Biểu hiện lâm sàng thường không rõ ràng dẫn đến người bệnh thường được chẩn đoán khi có biến chứng
Trang 144
- ĐTĐ thai kỳ: Là tình trạng rối loạn dung nạp glucose ở bất cứ mức độ nào khởi phát lần đầu tiên ở phụ nữ mang thai và phần lớn sau khi sinh glucose huyết trở
về bình thường Tuy nhiên những trường hợp này có nguy cơ tiến triển thành ĐTĐ típ
2 trong thời gian sau đó
- Các thể đặc biệt khác: Khiếm khuyết chức năng tế bào bêta do gen, giảm hoạt tính của gen do khiếm khuyết gen Do bệnh lý tụy ngoại tiết (sỏi tụy, u, xơ tụy…), do các bệnh nội tiết khác (hội chứng cushing, cường giáp…), ĐTĐ do dùng thuốc (acid nicotinic, corticoid…), hội chứng di truyền kết hợp (hội chứng Down, Turner…)
1.1.4 Dịch tễ
Tình hình ĐTĐ trên thế giới
Báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (2016), bệnh ĐTĐ đang tăng rất nhanh Đây không còn là căn bệnh của các quốc gia giàu có mà gia tăng rõ rệt ở các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình trên thế giới Số lượng người trên thế giới với ĐTĐ đã tăng gấp bốn lần kể từ năm 1980 [43] Theo IDF (2021), ĐTĐ là một trong những trường hợp khẩn cấp về sức khỏe lớn nhất toàn cầu của Thế kỷ 21 Số lượng người mắc bệnh ĐTĐ tăng dẫn đến tăng đáng kể tỷ lệ tử vong và chi phí y tế trên toàn thế giới Tỷ lệ hiện mắc (chuẩn hóa theo độ tuổi) ĐTĐ đang gia tăng ở tất cả các khu vực Tổng số người mắc ĐTĐ, trong độ tuổi 20-79 trong bảy vùng IDF ước tính là: 206 triệu ở Tây Thái Bình Dương; 90 triệu ở Đông Nam Á; 61 triệu ở châu Âu; 51 triệu ở Bắc Mỹ và Caribbean; 73 triệu ở Trung Đông và Bắc Phi; 32 triệu ở Nam và Trung Mỹ; và 24 triệu ở Châu Phi Các quốc gia có thu nhập thấp có tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ thấp nhất trong khi các nước có thu nhập trung bình có bệnh tỷ lệ mắc bệnh cao nhất Bệnh đái tháo đường là nguyên nhân gây ra 6,7 triệu ca tử vong vào năm 2021 - cứ 5 giây lại có một người tử vong Châu Á là khu vực chính mới nổi lên trong thời gian qua về tỷ lệ người mắc ĐTĐ típ 2 với Trung Quốc và Ấn Độ là hai tâm điểm hàng đầu [32]
Tại Đông Nam Á, số người mắc bệnh ĐTĐ khoảng 90 triệu, chiếm 1/6 (16,7%) tổng số người mắc bệnh ĐTĐ trên thế giới trong đó hơn một nửa chưa được được chẩn đoán Như vậy, cứ 11 người trưởng thành ở khu vực thì có 01 người mắc bệnh; dự báo đến năm 2045, con số này sẽ tăng lên 151 triệu Đông Nam Á có số ca tử vong do bệnh
Thư viện ĐH Thăng Long
Trang 15Tình hình đái tháo đường tại Việt Nam
Theo kết quả điều tra của Bộ Y tế (2015), hiện nay Việt Nam có khoảng 3,5 triệu người mắc ĐTĐ, tương đương 6% dân số trưởng thành; tỷ lệ ĐTĐ típ 2 chiếm đến 90%, với nhiều biến chứng và các biến chứng xuất hiện rầm rộ [22] Trong nghiên cứu này của chúng tôi chỉ đề cập đến ĐTĐ típ 2 Cứ 8 người, sẽ có một người trưởng thành ở Việt Nam bị tiền ĐTĐ hoặc ĐTĐ Trong đó, ngành y tế mới quản lý được 28,9%, còn 68,9% số người chưa được phát hiện và có tới hơn 71% số người chưa được điều trị [11] ĐTĐ gây ra nhiều gánh nặng về kinh tế cho xã hội và người bệnh Tổng chi phí chăm sóc sức khỏe cho bệnh ĐTĐ ở Việt Nam là 1,67 triệu USD, trong
đó chi phí y tế cho mỗi người mắc bệnh ĐTĐ là 418,1 USD [32]
Theo nghiên cứu tổng quan hệ thống trên 9 nghiên cứu đã được thực hiện và công
bố trên các tạp chí khoa học tại Việt Nam về chi phí điều trị ĐTĐ típ 2 tại Việt Nam của Hồ Thị Thanh Huyền và cộng sự năm 2023 cho thấy năm 2021 chi phí điều trị ĐTĐ mất khoảng 10 tỉ đồng Chi phí trung bình một đợt điều trị nội trú dao động từ 2,1 đến 3,7 triệu đồng trong khi chi phí trung bình điều trị một đợt ngoại trú dao động
từ 462.000 đồng đến 2,8 triệu đồng Như vậy, hàng năm chi phí điều trị ĐTĐ chiếm khoảng 7-11% GDP bình quân đầu người Việt Nam Điều này đã tạo ra gánh nặng về kinh tế cho người dân Việt Nam [17]
Theo nghiên cứu của Lê Thị Thúy Hiền (2020) tại BVLKTW, tổng chi phí cho 1 tháng điều trị ngoại trú của người bệnh ĐTĐ típ 2 điều trị ngoại trú là 3,1 triệu đồng
Trang 16Người cao tuổi và bệnh đái tháo đường
Theo Tổ chức y tế thế giời, người cao tuổi là những người có độ tuổi trên 60 tuổi Cùng với tuổi thọ tăng cao là nguy cơ mắc các bệnh tuổi già trong đó ĐTĐ là bệnh phổ biến
Nghiên cứu của Wei Lin tại Trung Quốc (2016) cho thấy lý do nhập viện thường gặp nhất liên quan đến các biến chứng mãn tính của bệnh đái tháo đường (42,1 %), thứ hai là do tăng đường huyết (26,4 %) và nhiễm trùng (15,7 %) Keton niệu, nhiễm ceton máu hoặc nhiễm toan ceton đái tháo đường thường thấy ở phụ nữ hơn nam giới, trong khi bệnh thận đái tháo đường và khối u thường gặp ở nam giới hơn nữ giới Về nguyên nhân nhập viện do nhiễm khuẩn, có 4 loại nhiễm khuẩn chính là đường hô hấp (44,5
%), đường tiết niệu (20,3 %), đường tiêu hóa (14,8 %), da và mô mềm (10,9 %) Nhiễm trùng đường hô hấp phổ biến hơn ở nam giới so với nữ giới trong khi nhiễm trùng đường tiết niệu thường gặp ở nữ giới hơn nam giới [39]
Với 5278 người tham gia là người cao tuổi, nghiên cứu của Carranza và cộng
sự (2022) ở miền Trung Tây Ban Nha cho thấy tỉ lệ mắc ĐTĐ típ 2 là 9,8/1000 năm Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ típ 2 có liên quan đến thu nhập và trình độ học vấn Sự gia tăng chỉ số BMI có thể làm trung gian cho mối liên
người-hệ này Kết quả nhấn mạnh sự cần thiết của các chiến lược phòng ngừa bệnh ĐTĐ típ
2 bao gồm cả các cách tiếp cận các yếu tố về kinh tế, xã hội, trình độ học vấn và các yếu tố nguy cơ khác ở NCT trong mội trường cộng đồng Tây Ban Nha [36]
Theo nghiên cứu của Đậu Đức Bảo (2021) trên 645 người cao tuổi tại huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình cho thấy tỉ lệ người cao tuổi mắc ĐTĐ chiếm 16,3% trong
đó nhóm người có độ tuổi từ 70-79 có tỉ lệ mắc cao nhất Có tới 15,4% người mắc
Thư viện ĐH Thăng Long
Trang 177
ĐTĐ chưa được chẩn đoán và 16,4% chưa được điều trị Với tỉ lệ mắc chưa được chẩn đoán và điều trị như vậy có thể dẫn đến nhiều hệ luỵ sau này như: tăng tỉ lệ mắc các biến chứng của người bệnh ĐTĐ, tăng chi phí điều trị [4]
1.1.5 Biến chứng mạn tính của đái tháo đường
Sức khoẻ của người bệnh ĐTĐ bị ảnh hưởng nặng nề và nghiêm trọng của các biến chứng mạn tính Glucose máu cao lâu ngày gây tổn thương, làm dày màng đáy các mạch máu nhỏ với các biến chứng nhiều cơ quan trong cơ thể như: mắt, thận, bệnh
lý thần kinh Đồng thời thúc đẩy hình thành các mảng xơ vữa, làm hẹp các động mạch lớn gây tai biến mạch máu não, bệnh mạch vành, bệnh mạch máu ngoại biên, biến chứng bàn chân (BCBC) Bên cạnh đó, ĐTĐ còn gây ra các bệnh nhiễm trùng khác như nhiễm trùng da, răng miệng, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, lao phổi…Ở mỗi người bệnh, các biến chứng mạn tính xảy ra sớm hay muộn, nặng hay nhẹ có sự khác biệt rõ rệt Nhưng nếu kiểm soát tốt đường huyết, có thể ngăn ngừa hay làm chậm và nhẹ đi các biến chứng mạn tính của bệnh ĐTĐ [22]
1.1.5.1 Biến chứng mạch máu:
❖ Biến chứng mạch máu lớn: Do xơ vữa động mạch
+ Bệnh mạch vành: cơn đau thắt ngực và nặng nhất gây nhồi máu cơ tim + Tăng huyết áp
+ Bệnh mạch máu não: Nhồi máu não, xuất huyết não
+ Bệnh mạch máu ngoại vi hay gặp nhất là bệnh mạch máu chi dưới gây tắc mạch, hoại tử dẫn đến cắt cụt chi
Trang 188
- Các tổn thương về thần kinh cảm giác: Mất hoặc giảm cảm giác là hình thái tổn thương hay gặp ở bệnh lý thần kinh ĐTĐ Các triệu chứng về thần kinh cảm giác thường nổi trội hơn về thần kinh vận động
- Tổn thương những dây thần kinh lớn sẽ mất cảm thụ bản thể gây dáng đi loạng choạng, yếu cơ tứ chi
- Tổn thương thần kinh nhỏ sẽ gây mất cảm giác về đau, nhiệt gây hậu quả xấu như: không nhận biết được các vật thể nhọn, sắc đâm vào chân, thậm chí bỏng do nhiệt [8]
1.1.6 Điều trị
Người bệnh đái tháo đường cần được tư vấn để hiểu rõ về bệnh và biến chứng bệnh, dự phòng bệnh đái thái đường Mục tiêu tư vấn cần đảm bảo phù hợp với mục tiêu điều trị của người bệnh Bao gồm:
- Kiểm soát đường huyết chặt chẽ giúp cho người bệnh ĐTĐ cao tuổi ít gặp các biến chứng mạch máu, là nguyên nhân gây ra sự tàn tật cho người bệnh, từ đó cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh
- Duy trì được lượng glucose máu khi đói, glucose máu sau ăn gần như mức độ sinh lý, đạt được mức HbA1c lý tưởng, nhằm giảm các biến chứng có liên quan, giảm
tỷ lệ tử vong do đái tháo đường
- Giảm các triệu chứng lâm sàng, đạt cân nặng lý tưởng, chậm xuất hiện các biến chứng cấp và mạn tính, giúp người bệnh có cuộc sống gần bình thường, đưa đường huyết về mức gần trung bình nhất [9]
1.2 Biến chứng bàn chân ở người bệnh đái tháo đường
1.2.1 Định nghĩa
Biến chứng bàn chân ĐTĐ là hiện tượng nhiễm trùng, loét và phá hủy các mô sâu
có kết hợp với những bất thường về thần kinh và các mức độ khác nhau của bệnh mạch máu ngoại biên ở chi dưới [43]
1.2.2 Nguyên nhân và cơ bệnh sinh gây loét bàn chân (LBC), cắt cụt chi
Những nguyên nhân chính gây loét bàn chân, cắt cụt chi bao gồm: bệnh thần kinh, bệnh động mạch ngoại biên, nhiễm trùng, ngoài ra còn 1 số yếu tố nguy cơ khác như: béo phì, giảm thị lực, yếu tố vệ sinh và tự chăm sóc bàn chân…
Biến chứng thần kinh
Thư viện ĐH Thăng Long
Trang 19Các triệu chứng có thể bao gồm:
- Ngứa và tê
- Mất khả năng cảm thấy đau
- Mất khả năng phát hiện sự thay đổi nhiệt độ
- Mất sự phối hợp – khi NB mất cảm giác vị trí của khớp
- Cảm giác nóng hoặc đau râm ran - những triệu chứng này sẽ nặng hơn vào ban đêm
Bệnh lý thần kinh khiến người bệnh ĐTĐ mất/giảm cảm giác ở bàn chân Sự nguy hiểm càng tăng lên khi bản thân người bệnh không nhận được ra là họ mất cảm giác Điều này dẫn đến họ không nhận biết được những thương tích nhỏ do các nguyên nhân khác nhau, như:
- Đi bộ xung quanh chân đất
- Vật sắc nhọn trong giày
- Ma sát từ giày không vừa vặn
- Bỏng từ những dụng cụ được dùng để làm ấm bàn chân như: túi chườm, chai nước nóng…
Những tổn thương ban dầu nếu không được phát hiện và xử trí kịp thời có thể tiến triển thành những tổn thương lớn hơn hoặc loét Điều này dẫn đến người bệnh ĐTĐ phát hiện loét bàn chân ở giai đoạn vết loét đã sâu hoặc lan rộng Ở giai đoạn này việc điều trị, chăm sóc cũng trở lên phức tạp và khó khăn hơn Cùng với đó là chi phí điều trị cũng tăng hơn
Bệnh khớp Charcot là một biến chứng hiếm gặp của những người mắc bệnh ĐTĐ
bị bệnh thần kinh nặng Nó xảy ra khi một chấn thương ở bàn chân gây ra gãy xương
Trang 2010
nhưng không được NB chú ý vì mất cảm giác Xương sau đó lành lại bất thường, khiến bàn chân bị biến dạng [33]
Biến chứng mạch máu:
Bệnh động mạch ngoại biên (PAD) là một nguyên nhân gây ra khoảng một phần
ba các vết loét bàn chân và thường là một yếu tố nguy cơ đáng kể liên quan đến các vết thương tái phát Người bệnh ĐTĐ dễ bị xơ vữa động mạch, các mạch máu bị hẹp hoặc tắc sẽ làm giảm lượng máu đến các cơ quan trong cơ thể Hiện tượng kém nuôi dưỡng do máu đến ít sẽ hạn chế khả năng điều trị khỏi nhiễm trùng và lành các vết loét Trường hợp bị tắc hoàn toàn động mạch, bàn chân và các ngón chân có thể bị hoại
tử toàn bộ
Nhiễm trùng:
Tổn thương LBC ở người bệnh ĐTĐ có thể dễ dàng bị nhiễm trùng và diễn biến nhanh Khi tổn thương LBC dù rất nhỏ xuất hiện, vi khuẩn đã xâm nhập qua lớp da bảo vệ cơ thể vào bên trong Bệnh ĐTĐ có những yếu tố thuận lợi giúp vi khuẩn dễ dàng tăng sinh, tăng tính kháng thuốc như tình trạng tăng glucose máu, tình trạng suy giảm hệ miễn dịch cơ thể và bệnh thường có các biến chứng đi kèm Ngoài ra, cấu trúc giải phẫu của bàn chân giúp vi khuẩn dễ dàng di chuyển lan rộng ra toàn bộ bàn chân, gây phù nề, chèn ép làm tổn thương các mạch máu nhỏ tại bàn chân và làm trầm trọng thêm tổn thương loét
Ngay khi lớp da bảo vệ bàn chân bị phá vỡ, các vi khuẩn thường xuyên có mặt trên bề mặt da sẽ xâm nhập và lan sâu vào tổ chức dưới da, cân, cơ, dây chằng, các khớp, xương Người bệnh ĐTĐ dễ bị nhiễm trùng hơn người bình thường, nhiễm trùng làm nặng thêm tổn thương bàn chân cho dù đó là tổn thương thần kinh hay mạch máu,
lý do là đường máu cao và tuần hoàn máu kém làm cho các phản ứng bảo vệ chống nhiễm trùng ở những NB này diễn ra chậm hơn và kém hiệu quả hơn Nhiễm trùng vẫn luôn là nguy cơ phải cắt cụt rộng bàn chân ở người ĐTĐ cho dù điều trị kháng sinh tích cực: glucose máu cao là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển, chức năng bạch cầu đa nhân và hệ tự miễn ở người ĐTĐ giảm, tổn thương vi mạch nhiều làm hạn chế tưới máu vùng tổn thương Tất cả các yếu tố trên phối hợp với nhau tạo điều kiện cho nhiễm trùng phát triển mạnh [33]
Các yếu tố nguy cơ:
Thư viện ĐH Thăng Long
Trang 2111
Béo phì (làm tăng áp lực lên bàn chân), giảm thị lực (gây dễ ngã hoặc chấn thương bàn chân, khó phát hiện các tổn thương ở bàn chân), bị bệnh ĐTĐ đã lâu, kiểm soát đường máu kém (gây khó liền vết thương), bệnh thận (gây mất protein nên khó liền vết thương), rối loạn mỡ máu gây xơ vữa các động mạch cấp máu cho chân, đi giày hoặc tất không phù hợp, và những người đã có tiền sử bị loét chân hoặc cắt cụt chân thì nguy cơ bị loét chân tái phát cũng sẽ tăng lên [31]
Yếu tố vệ sinh và tự chăm sóc bàn chân như: Đi giày/dép không phù hợp (quá chật hoặc quá rộng) có thể gây hình thành phỏng nước do cọ xát giữa bàn chân với giày/dép, những phỏng nước này cũng có thể vỡ ra và tạo thành các vết loét chân trên người bệnh đái tháo đường
1.2.3 Các tổn thương bàn chân thường gặp ở người bệnh đái tháo đường
Biến đổi ngoài da: Bệnh ĐTĐ có thể gây những biến đổi ngoài da ở chân như
làm da khô, bong da hoặc nứt nẻ, nguyên nhân là do dây thần kinh chỉ huy các hoạt động làm ẩm da đã bị tổn thương
Chai chân: Chai chân hình thành nhiều do tăng áp lực ở gan bàn chân ở người
bệnh ĐTĐ Các chai chân này cũng có thể gặp nhiều ở người bình thường nên người bệnh ĐTĐ thường chủ quan và không quan tâm, chính vì vậy các chai chân này có điều kiện phát triển nhiều hơn, dễ bị nứt, loét rồi trở thành ổ nhiễm trùng
Biến dạng bàn chân: Do biến chứng thần kinh nên bàn chân bị mất cảm giác, khi
đó mỗi khi đứng thì NB sẽ không thể điều chỉnh tư thế bàn chân, các vị trí chịu áp lực nhiều sẽ có những biến đổi của cơ và da kéo theo những thay đổi của các khớp Hậu quả là bàn chân bị biến dạng, điển hình được gọi là bàn chân Charcot, bàn chân rất dễ
bị loét tại các chỗ phải chịu áp lực cao
Loét chân: Hay xảy ra ở phần bàn chân chịu sức nặng của cơ thể như phần đầy
xương bàn ngón, mặt lưng của các ngón chân biến dạng hình móng vuốt, các đầu xa của ngón, bờ móng; giữa các ngón với bờ bên bàn chân, lòng bàn chân, ngón cái hoặc chỗ cọ xát với giày dép do đi giày dép chật Các vết loét thường bắt đầu chỉ là những vết xước hoặc phồng da rất nhỏ nhưng do không được phát hiện/điều trị hoặc điều trị không đúng cách nên đã bị nhiễm trùng, tiếp sau đó nhiễm trùng ngày càng lan rộng
ra toàn bộ bàn chân [10]
Trang 2212
Cắt cụt chân: Khác với người bình thường, vết loét chân ở người bệnh ĐTĐ rất
khó liền vì ít khi được cung cấp đủ máu, do đó vùng tổn thương vừa không được cung cấp đủ chất dinh dưỡng và ôxy, vừa không có đủ các tế bào máu như bạch cầu đến để tấn công vi khuẩn và các tế bào chết cũng không được dọn dẹp kịp thời Mặt khác, đường máu cao sẽ ức chế các hoạt động của bạch cầu, làm giảm hiệu quả của các phản ứng viêm chống nhiễm khuẩn Do vậy, vết thương rất dễ bị nhiễm trùng lan rộng và khó liền, khi đó bắt buộc phải cắt cụt Điều đặc biệt là các động mạch có thể bị tắc hẹp
ở các đoạn cẳng chân hoặc cao hơn như ở đùi nên một số trường hợp tuy chỉ có nhiễm trùng bàn chân nhưng lại cần cắt cụt đến trên đầu gối [33]
1.2.4 Phân loại tổn thương bàn chân trong bệnh đái tháo đường
Hiện nay, trên thế giới có nhiều hệ thống phân loại mức độ nặng tổn thương loét bàn chân Trong đó bảng phân loại tổn thương loét bàn chân do William Wagner – một giáo sư lâm sàng về phẫu thuật chỉnh hình, thuộc Đại học Y khoa Nam California là một trong những hệ thống phân loại được chấp nhận và sử dụng rộng rãi nhất, thường được các tác giả sử dụng trong các nghiên cứu liên quan, là công cụ đơn giản, dễ áp dụng tại mọi cơ sở y tế Bảng phân loại này gồm 5 phân độ: độ 0; 1; 2: chủ yếu đánh giá mức độ sâu của vết loét từ mức da lành, độ 3 liên quan đến nhiễm trùng; độ 4 và
độ 5 đánh giá mức độ lan tỏa của tổn thương và có liên quan đến tổn thương mạch máu nhiều hơn Các mức độ tổn thương bàn chân theo phân độ bao gồm [22]:
0 Không có tổn thương hở nhưng có thể có biến dạng bàn chân hoặc viêm
mô tế bào
1 Vết loét nông (1 phần hoặc toàn bộ lớp da)
2 Vết loét sâu lan tới gân hoặc bao khớp nhưng không có tổn thương áp
xe hoặc tổn thương xương
3 Vết loét sâu với áp xe, viêm tuỷ xương hoặc nhiễm trùng khớp
4 Hoại tử khu trú ở ngón chân hoặc gót chân
5 Hoại tử lan rộng toàn bộ cẳng chân
Thư viện ĐH Thăng Long
Trang 2313
1.2.5 Tình hình biến chứng bàn chân ở người bệnh đái tháo đường
Bệnh ĐTĐ là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh mạn tính và mất chân trên toàn thế giới Mỗi năm trên thế giới có hơn 1 triệu người mắc bệnh ĐTĐ
bị mất chân tay do biến chứng của bệnh, người bệnh ĐTĐ có nguy cơ bị cắt cụt chi cao gấp 10- 20 lần so với người không mắc bệnh ĐTĐ Nhìn chung, tỷ lệ mắc loét bàn chân do ĐTĐ trên toàn thế giới chiếm khoảng 6,3% với tỷ lệ mắc cao hơn ở khu vực Bắc Mỹ với 13% Khoảng 85% các trường hợp cắt cụt chi khởi đầu bằng một tổn thương loét hay nói cách khác loét bàn chân ở người bệnh ĐTĐ là dấu hiệu chỉ điểm nguy cơ cắt cụt chi Trong số tất cả những người mắc bệnh ĐTĐ có từ 19-34% trong
số họ sẽ có biến chứng bàn chân tại một thời điểm nào đó trong cuộc đời của họ [46] Trong nghiên cứu ICMR của Ranjit Mohan Anjana và cộng sự (2016) tại 29 tiểu bang của Ấn Độ cho thấy loét bàn chân do ĐTĐ là nguyên nhân dẫn đến trên 30% các
ca nhập viện liên quan đến ĐTĐ Ước tính 25% người bệnh mắc ĐTĐ sẽ bị loét bàn chân trong suốt cuộc đời của họ Loét bàn chân do ĐTĐ cũng là một biến chứng tốn kém của bệnh ĐTĐ do các chi phí y tế, mất thời gian làm việc, mất thu nhập và độc lập tài chính Trên 80% các vết loét bàn chân ở Ấn Độ phát sinh do bệnh lý thần kinh của người bênh ĐTĐ Điều này có thể được ngăn ngừa bằng cách giáo dục người bệnh
về cách chăm sóc bàn chân thích hợp [30]
Sự gia tăng các tổn thương loét bàn chân, nhiễm trùng bàn chân, cắt cụt chi ở người mắc bệnh ĐTĐ đang trở thành một gánh nặng cho NB, gia đình NB và xã hội
do làm tăng các chi phí tài chính do thời gian nằm viện kéo dài, chi phí sử dụng thuốc
So với những người bệnh ĐTĐ không bị LBC, chi phí dành cho những người bệnh LBC do ĐTĐ cao gấp 5,4 lần và chi phí điều trị cho trường hợp LBC mức độ nặng cao hơn 8 lần so với LBC mức độ nhẹ Về lâu dài, tổn thương LBC và cắt cụt chi còn làm giảm khả năng lao động của NB
Tại Việt Nam, tác giả Nguyễn Thị Anh và cộng sự đã thực hiện một nghiên cứu
về đặc điểm tổn thương thần kinh 2 chi dưới ở người bệnh có bệnh lý bàn chân đái tháo đường tại Bệnh viện Bạch Mai Kết quả cho thấy nhóm tuổi hay gặp nhất là nhóm trên 60 tuổi với 45,9%, tỷ lệ nam/nữ là 1,45 Đa số người bệnh có mức HbA1C cao trên 7% với mức trung bình là 11,8 %, chiếm tỷ lệ 86,7% Tổn thương thần kinh ngoại
vi chiếm tỷ lệ cao ở nhóm ĐTĐ mới được chẩn đoán [2]
Trang 2414
Tác giả Lê Bá Ngọc (2018) đã tiến hành can thiệp trên 94 người bệnh ĐTĐ có loét bàn chân điều trị tại Khoa Nội tiết Bệnh viện Bạch Mai cho thấy vị trí hay gặp loét
ở bàn chân là gan bàn chân chiếm 46,81% Mức độ tổn thương trải đều từ độ 1 đến độ
4 theo phân độ Wagner trong đó độ 3, 4, 5 chiếm 52,22% với 64,89 % trường hợp có biểu hiện nhiễm trùng Thời gian mắc bệnh càng dài thì các tổn thương thần kinh và mạch máu của người bệnh càng tăng [21]
Trong các biến chứng liên quan đến bàn chân thì cắt cụt chi là gánh nặng nặng nề nhất Phần lớn các trường hợp bị cắt cụt chi được phát triển từ một vết loét ở chân Điều trị LBC ở người bệnh ĐTĐ cần có nhiều biện pháp phối hợp để giảm thiểu nhiễm trùng Các vết loét tái phát, loét mới, cắt cụt chi và chi phí điều trị tăng do các biến chứng sau này NB cần phải được kiểm tra bàn chân hàng năm, những người có yếu tố nguy cơ đòi hỏi phải chăm sóc chân thường xuyên hơn và cần tăng cường GDSK cho
NB Bàn chân người bệnh ĐTĐ nên được điều trị tích cực, chăm sóc phù hợp để giảm loét, ngăn chặn loét tái phát và giảm tỷ lệ cắt cụt chi [35]
1.2.6 Các biện pháp làm giảm biến chứng loét bàn chân do ĐTĐ
Tỷ lệ người bệnh ĐTĐ bị loét chân trên toàn cầu cao tới 6,3% Với tỉ lệ mắc ĐTĐ tăng nhanh, nguy cơ phát triển loét chân dự kiến sẽ tăng theo [45] Sự gia tăng này là
do nhiều yếu tố, bao gồm cả sự già hóa dân số, dân số ngày càng tăng, lối sống ít vận động Tuy nhiên, không phải tất cả NB cao tuổi hoặc những người có lối sống ít vận động bị bệnh ĐTĐ sẽ bị loét chân Kiểm soát tốt đường huyết, người bệnh ĐTĐ tự chăm sóc bàn chân đúng cách đóng vai trò quan trọng trong phòng ngừa biến chứng của bệnh ĐTĐ như: biến chứng thần kinh, loét, bệnh khớp Charcot và nhiễm trùng chi dưới (như viêm mô tế bào, viêm tủy xương và viêm khớp nhiễm trùng)
Theo Liên đoàn ĐTĐ Quốc tế IDF (2021) [32] và Hiệp hội ĐTĐ Hoa kỳ ADA (2021) [31]: Để ngăn ngừa biến chứng bàn chân ở người bị ĐTĐ, NB cần có thói quen kiểm tra bàn chân định kỳ, kiểm soát tốt chỉ số đường huyết, chế độ dinh dưỡng hợp
lý, chăm sóc bàn chân hàng ngày để phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường Tất cả người bệnh ĐTĐ nên được kiểm tra chân toàn diện mỗi năm một lần nhằm xác định các yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến loét chân và cắt cụt chi
Chăm sóc bàn chân hàng ngày rất quan trọng giúp phòng ngừa biến chứng bàn chân với các biện pháp đơn giản như: rửa chân hàng ngày, lau khô giữa các ngón chân
Thư viện ĐH Thăng Long
Trang 2515
thật kỹ trước khi đưa giày và tất, không mang tất quá chật, chọn giày thích hợp Nên kiểm tra chân hàng ngày tìm kiếm các vết loét mà người bệnh có thể không cảm thấy Người bệnh ĐTĐ cần cắt móng chân đầu bằng và dũa nhẹ nhàng, tránh cắt sâu vào khóe chân Thêm vào đó, NB không được đi chân trần, kể cả đi trong nhà; Không hút thuốc lá; Tập thể dục hàng ngày (với môn thể thao phù hợp, nếu cần thiết có thể gặp bác sĩ để được tư vấn) giúp cải thiện dòng chảy máu và đường huyết
Khi xuất hiện dấu hiệu bàn chân tê bì, phải đi khám ngay tại cơ sở y tế Đây là dấu hiệu sớm nhất của biến chứng ở bàn chân Với những vết thương dù rất nhỏ, người bệnh ĐTĐ cũng cần đến chuyên khoa để xử lý
1.3 Kiến thức, thực hành tự chăm sóc bàn chân của người bệnh ĐTĐ
1.3.1 Khái niệm và nhu cầu tự chăm sóc ở người bệnh ĐTĐ
Theo học thuyết điều dưỡng của Orem, tự chăm sóc là các hoạt động thực hành
mà các cá nhân được làm quen và thực hiện như thói quen để duy trì cuộc sống, sức khỏe và sự thoải mái Tự chăm sóc là quá trình học tập và tự định hướng các hoạt động của cá nhân Khi thực hiện có hiệu quả, tự chăm sóc ảnh hưởng đến cuộc sống, sức khỏe và sự thoải mái của cá nhân Tự chăm sóc là một hoạt động của con người được tham khảo từ các hoạt động, bao gồm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Cá nhân tìm kiếm kiến thức và thông tin phát sinh từ các tình trạng thực tế Giai đoạn này phản ánh suy nghĩ của cá nhân và sự hiểu biết về tình trạng cụ thể Có nên thay đổi tình trạng hiện tại không? Thay đổi như thế nào? Những điều kiện
gì đang có, hiệu quả của những hoạt động thay đổi là gì trước khi thực hiện hoạt động
Có hai nhóm kiến thức mà người bệnh cần: kiến thức từ kinh nghiệm sẵn có liên quan đến tình trạng hiện tại và kiến thức mới mà người bệnh quan sát thấy, giá trị của những kiến thức mới và vận dụng kiến thức này vào trong tình trạng hiện tại và các tình trạng sức khỏe khác Kiến thức là rất quan trọng cho các hoạt động có chủ đích, bao gồm kiến thức khoa học và kiến thức xã hội
- Giai đoạn 2: Giai đoạn thực hiện các hoạt động mà người bệnh đang tìm kiếm Đây là giai đoạn quan trọng bởi vì giai đoạn này xác định các hoạt động nào mà NB đang cần và có thể chuyển thành các hoạt động thường xuyên Nếu các hoạt động được cung cấp không đáp ứng được nhu cầu hoặc không chứng minh được hiệu quả thì NB sẵn sàng điều chỉnh sang các hoạt động khác
Trang 26Những người mắc bệnh ĐTĐ đã được chứng minh là có tác động mạnh mẽ đến
sự tiến triển và phát triển của bệnh bằng cách tham gia tự chăm sóc bản thân Mặc dù trong thực tế, sự tuân thủ các hoạt động này là thấp, đặc biệt là khi nhìn vào những thay đổi trong thời gian dài Tự chăm sóc của người bệnh ĐTĐ đòi hỏi họ phải thực hiện nhiều thay đổi trong chế độ ăn uống và lối sống cùng với vai trò hỗ trợ của nhân viên y tế để duy trì mức độ tự tin cao dẫn đến thay đổi hành vi thành công
1.3.2 Những nội dung của tự chăm sóc bàn chân
Theo hướng dẫn của Liên đoàn đái tháo đường thế giới IDF (2021) [32], Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ ADA (2021) [31] , Nhóm chuyên trách bàn chân đái tháo đường IWGDF (2019) [35] để chăm sóc bàn chân đúng cách, người bệnh ĐTĐ nên tuân thủ những nội dung sau:
Kiểm soát tốt lượng đường trong máu: Tình trạng đường huyết dao động không
ổn định ở người mắc bệnh ĐTĐ sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng Việc kiểm soát đường huyết ổn định, gần mức bình thường là rất quan trọng để giúp người mắc ĐTĐ sống khoẻ mạnh, ngăn ngừa các biến chứng trong đó có biến chứng bàn chân trở nên
tồi tệ hơn
Không hút thuốc lá: Hút thuốc làm giảm lưu thông tuần hoàn, đặc biệt ở những
người mắc bệnh ĐTĐ Nó có thể làm trầm trọng thêm các biến chứng ở bàn chân
Tập luyện bàn chân: Cần giữ cho mạch máu ở chân được lưu thông bằng cách
đặt chân lên ghế ở tư thế ngang khi ngồi, không bắt chéo chân trong thời gian dài Tập
cử động các ngón chân, khớp cổ chân trong khoảng 5-10 phút, 2-3 lần trong ngày Các hình thức luyện tập như: đi bộ, nhảy, bơi lội hoặc đạp xe chậm là những bài tập tốt cho chân, giúp cải thiện ưu thông mạch máu
Vệ sinh bàn chân đúng cách: Giữ cho bàn chân sạch sẽ và khô ráo: Rửa và lau
khô chân hàng ngày để giữ cho chân sạch sẽ và không bị nhiễm trùng Sử dụng xà phòng nhẹ và nước ấm để rửa chân, lau khô đặc biệt là các kẽ ngón chân
Thư viện ĐH Thăng Long
Trang 2717
Thoa kem dưỡng da thường xuyên: Xoa một lớp mỏng kem dưỡng da lên bàn chân (không bôi vào các kẽ ngón chân) để ngăn ngừa nứt nẻ và giữ cho làn da mềm mại
Cắt móng chân cẩn thận: Cắt và giũa móng chân mỗi tuần một lần hoặc khi cần thiết với sự chăm sóc thích hợp Luôn cắt móng chân khi móng chân mềm (có thể sau khi tắm) Thường xuyên cắt móng chân, nên cắt móng chân theo đường thẳng hoặc theo đường vòng của ngón, không cắt móng quá sát và không cắt sâu vào các góc móng
Bảo vệ bàn chân: Bảo vệ bàn chân khỏi nhiệt độ quá cao và lạnh: Khi NB ĐTĐ
phát triển tổn thương thần kinh, cảm giác của họ bị suy giảm Và việc sử dụng nhiệt
độ quá cao hoặc nước lạnh của những NB có thể gây ra tổn thương nghiêm trọng cho bàn chân của họ như bỏng và phỏng nước Luôn luôn kiểm tra nhiệt độ của nước bằng tay trước khi tắm hoặc làm sạch chân
Không được đi chân trần, ngay cả khi đi trong nhà, bởi vì chân có thể bị tổn thương do va đập mà người bệnh không cảm nhận được Luôn bảo vệ đôi chân với những đôi giày/dép được trang bị tốt và thoải mái Để chọn giày/dép có kích cỡ chính xác, thời gian tốt nhất để mua giày/dép là vào buổi chiều Nên đi giày đế bằng, chất liệu mềm, vừa chân Không đi giày cao gót hoặc các loại giày bó lấy bàn chân và gót chân
Khi đi giày, cần phải mang tất chân và thay tất hàng ngày Chọn tất có màu sáng, làm bằng cotton hoặc sợi tổng hợp mềm, vừa chân Không sử dụng các loại tất làm bằng chất liệu nilon hoặc tất có đai cao su bó chặt cổ chân Trước khi đi giày/tất
và sau khi tháo giày/tất, cần kiểm tra mặt trong của giày/tất để chắc chắn không có vật
gì trong giày/tất có thể làm tổn thương bàn chân
Kiểm tra bàn chân mỗi ngày: Kiểm tra bàn chân hàng ngày xem móng chân bị
đổi màu, có vết cắt, vết nứt, đỏ và sưng vì chúng có thể bị nhiễm trùng nếu không được điều trị kịp thời Trường hợp gặp khó khăn khi nhấc chân lên, thì NB có thể sử dụng gương để nhìn thấy lòng bàn chân Hoặc nếu thị lực của NB bị suy giảm, có thể nhờ người khác kiểm tra bàn chân giúp Nếu NB bị mất cảm giác ở bàn chân cần đặc biệt cẩn thận vì họ sẽ không cảm nhận được vết thương khi bàn chân bị tổn thương
Trang 2818
Người bệnh nên đi khám bác sĩ nếu: Móng chân bị đổi màu, bị rối loạn cảm
giác tại bàn chân, hay đau mỏi chân không đi được xa, có nốt sưng phồng, xuất hiện quá nhiều nốt chai chân… NB cần đi khám lại ngay để có chỉ định điều trị phù hợp, tuyệt đối không tự ý cắt bỏ chai chân
1.3.3 Đo lường kiến thức và thực hành tự chăm sóc bàn chân
Chúng tôi cũng tham khảo bộ câu hỏi của một số nghiên cứu trong nước: bộ câu hỏi trong nghiên cứu của tác giả Lê Thị Hoa (2019) Tác giả đã tham khảo hướng dẫn chăm sóc bàn chân của Liên đoàn đái tháo đường quốc tế IDF, Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ làm cơ sở để xây dựng bộ câu hỏi cho nghiên cứu của mình [15]
Mặt khác để cập nhật những thông tin mới nhất về chăm sóc bàn chân cho NB ĐTĐ, chúng tôi còn tham khảo các hướng dẫn thực hành chăm sóc bàn chân cho người bệnh ĐTĐ của Liên đoàn đái tháo đường thế giới IDF (2021) [32], Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ (2021) [31], Nhóm chuyên trách quốc tế về bàn chân đái tháo đường (IWGDF) [35]
1.3.4 Các biện pháp nâng cao kiến thức và thực hành chăm sóc bàn chân ở người bệnh ĐTĐ
Để ngăn ngừa biến chứng và cắt cụt bàn chân ở người bệnh ĐTĐ, điều quan trọng
là NB phải có kiến thức CSBC Cả kiến thức và thực hành đều phụ thuộc vào GDSK cho NB Những người không có trình độ học vấn thường có kiến thức và thực hành kém, vì vậy chương trình giáo dục về CSBC nên được áp dụng trong tất cả các phòng khám chăm sóc người bệnh ĐTĐ
Kiến thức tốt sẽ dẫn đến hành vi lành mạnh, nhưng một số người vẫn có thể thực hiện những hành vi không lành mạnh mặc dù hiểu biết về rủi ro của những hành vi này Nhân viên y tế là một nguồn thông tin quan trọng và có vai trò hàng đầu trong việc tăng cường nhận thức của NB về việc tự chăm sóc bàn chân Do đó nhân viên y
tế chăm sóc người bệnh ĐTĐ cần thường xuyên nâng cao kiến thức của NB về việc tự chăm sóc bàn chân Giáo dục nâng cao kiến thức, thực hành chăm sóc bàn chân ĐTĐ tốt sẽ tăng sự tự tin của NB trong việc kiểm soát bệnh tật Vai trò của nhân viên y tế trong việc truyền đạt kiến thức là rất quan trọng giúp cải thiện nhận thức và thực hành
về chăm sóc bàn chân của NB Giao tiếp kém giữa nhân viên y tế và NB, hạn chế thời
Thư viện ĐH Thăng Long
Trang 2919
gian dành cho việc GDSK cho NB do lịch khám bận rộn thường là lý do khiến giáo dục sức khỏe cho NB không đầy đủ [28]
1.3.4.1 Khái niệm giáo dục sức khoẻ
Giáo dục sức khoẻ là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến suy nghĩ
và tình cảm của con người, nhằm nâng cao kiến thức, thay đổi thái độ và thực hành các hành vi lành mạnh để bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho cá nhân, gia đình và cộng đồng GDSK nói chung tác động vào 3 lĩnh vực: kiến thức của con người về sức khỏe, thái
độ của con người đối với sức khỏe, thực hành hay cách ứng xử của con người đối với bảo vệ và nâng cao sức khỏe [14]
1.3.4.2 Giáo dục sức khoẻ cho người bệnh đái tháo đường
Giáo dục sức khỏe có tác động to lớn đến người bệnh ĐTĐ giúp họ có thể hiểu được tại sao bệnh này là được coi là vấn đề quan trọng cần quan tâm Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ (ADA) xem xét các tiêu chuẩn của giáo dục tự quản lý bệnh ĐTĐ và thấy rằng: có sự gia tăng gấp bốn lần các biến chứng của bệnh ĐTĐ ở những người mắc bệnh ĐTĐ không được tham gia những chương trình giáo dục chính thức về thực hành
tự chăm sóc bản thân ADA cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của người bệnh là trở thành những người tham gia tích cực và hiểu biết trong việc tự chăm sóc họ Tất cả những người mắc bệnh ĐTĐ (đặc biệt là những người mà tình trạng bàn chân có nguy
cơ cao như: tiền sử loét hoặc cắt cụt, dị dạng…) và gia đình của họ nên được cung cấp những kiến thức chung về các yếu tố rủi ro và chăm sóc bàn chân thích hợp Những
NB gặp khó khăn về thị giác, gặp khó khăn trong vận động hoặc nhận thức làm giảm khả năng đánh giá tình trạng của bàn chân và đưa ra các phản ứng phù hợp sẽ cần những người khác, chẳng hạn như người nhà để hỗ trợ chăm sóc [31]
Để điều trị, chăm sóc bàn chân ĐTĐ cần một cách tiếp cận nhóm đa ngành vì nó đòi hỏi phải điều trị lâu dài nhiều lĩnh vực chuyên môn Đa ngành làm việc nhóm có thể làm giảm loét chân và tỷ lệ cắt cụt chân, giảm chi phí chăm sóc sức khỏe và dẫn đến chất lượng tốt hơn cuộc sống cho người bệnh có nguy cơ loét chân do ĐTĐ Các thành viên của nhóm chăm sóc bàn chân ĐTĐ thường bao gồm một bác sĩ đa khoa, điều dưỡng, nhà giáo dục, bác sĩ phẫu thuật mạch máu, chuyên gia về bệnh nhiễm trùng, bác sĩ da liễu, bác sĩ nội tiết, chuyên gia dinh dưỡng và bác sĩ phẫu thuật chỉnh hình… Mặc dù tất cả các thành viên trong nhóm nên giáo dục NB, nhưng điều dưỡng
Trang 3020
và bác sĩ là nguồn thông tin chính của NB Thiếu giáo dục đúng đắn, nhận thức và chăm sóc về chân thường xuyên sẽ góp phần trong việc gây ra các vấn đề về chân Một khóa học giáo dục cụ thể về bàn chân ĐTĐ và cách chăm sóc sẽ làm giảm tỷ lệ loét chân và cắt cụt chân Những hướng dẫn hiện hành nêu rõ vai trò của giáo dục NB như một điều kiện tiên quyết để ngăn ngừa loét [35] Trong thực tế, giáo dục NB tự quản
lý bàn chân được coi là nền tảng để ngăn ngừa loét chân do ĐTĐ Mục tiêu của giáo dục là để thúc đẩy NB tạo ra các kỹ năng đủ để tối đa hóa việc sử dụng các phương pháp phòng ngừa Tuy nhiên, điều dưỡng là điểm tiếp xúc chính với NB và được coi
là một nguồn thông tin của NB Để các điều dưỡng thực hiện điều này, họ phải có kiến thức về chăm sóc bàn chân ĐTĐ để truyền đạt kiến thức này cho NB [37]
1.3.5 Một số nghiên cứu về kiến thức, thực hành tự chăm sóc bàn chân ở người bệnh đái tháo đường
1.3.5.1 Một số nghiên cứu trên thế giới
Một nghiên cứu cắt ngang của AR Muhammad-Lutfi (2014) tại Malaysia cho thấy 58% người bệnh có kiến thức chăm sóc bàn chân kém trong khi 61,8% người bệnh có thực hành chăm sóc bàn chân kém Giáo dục thực hành chăm sóc bàn chân tốt cho người bệnh đái tháo đường sẽ làm tăng sự tự tin của người bệnh trong việc quản lý bệnh tật của họ [41]
Năm 2015, một nghiên cứu can thiệp giáo dục sức khỏe có nhóm chứng tại Iran với một chương trình giáo dục trong 03 tuần đã được tổ chức cho nhóm can thiệp Kết quả cho thấy: không có sự khác biệt đáng kể giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng về các biến nhân khẩu học và điểm trung bình kiến thức, thực hành trước khi can thiệp (p>0,05) Sau can thiệp, sự gia tăng đáng kể đã được ghi nhận trong các điểm trung bình của kiến thức và thực hành chăm sóc chân của nhóm can thiệp so với những người thuộc nhóm đối chứng (p <0,05) Kết luận: Chương trình giáo dục có hiệu quả đối với hiệu suất chăm sóc chân của người bệnh ĐTĐ [40]
Một nghiên cứu khác tại Ấn Độ của H.S Rahaman và cộng sự (2018) cho thấy
sự cải thiện đáng kể kiến thức về bệnh ĐTĐ và hành vi chăm sóc bàn chân ở những người bệnh được can thiệp giáo dục sức khỏe về chăm sóc bàn chân Đặc biệt sự cải thiện này rõ rệt nhất ở lần thăm khám thứ 3 so với những người thuộc nhóm chứng với p<0.001 [44]
Thư viện ĐH Thăng Long
Trang 31Tác giả S.K Ahmad Sharoni và cộng sự (2016) đã tiến hành nghiên cứu tổng quan hệ thống về Các chương trình giáo dục sức khỏe để cải thiện thực hành tự chăm sóc bàn chân và các vấn đề về bàn chân ở người lớn tuổi mắc bệnh ĐTĐ cho thấy Các chương trình giáo dục sức khỏe khác nhau tùy theo thiết kế, bối cảnh, cách tiếp cận, kết quả đo lường và kết quả của chúng Đánh giá bàn chân, hướng dẫn bằng lời nói và bằng văn bản và thảo luận đã được chứng minh là cải thiện việc tự chăm sóc bàn chân
và các vấn đề về bàn chân Những lần theo dõi và đánh giá sau đó đã có tác động đáng
kể Một sự cải thiện đã được quan sát thấy ở điểm số tự chăm sóc bàn chân và các vấn
đề về bàn chân (chẳng hạn như bệnh thần kinh, khuyết tật ở bàn chân, tổn thương, loét, nấm da chân và vết chai) sau khi thực hiện chương trình giáo dục sức khỏe [29]
1.3.5.2 Một số nghiên cứu ở Việt Nam
Nghiên cứu can thiệp giáo dục sức khỏe có đối chứng và so sánh trước – sau của
Lê Thị Hoa (2019) tại bệnh viện đa khoa tinh Thái Bình được thực hiện trên 104 người bệnh ĐTĐ típ 2 đang điều trị ngoại trú cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê về kiến thức giữa nhóm nghiên cứu và nhóm chứng, với điểm trung bình kiến thức theo thứ tự là 16,25 ± 3,86 so với 16,50 ± 3,97 (p>0,05) Có sự cải thiện rõ rệt về kiến thức ở nhóm nghiên cứu với điểm trung bình là 23,15 ± 2,47 điểm ngay sau Chương trình giáo dục sức khoẻ và duy trì ở 22,3 ± 2,22 điểm sau khi kết thúc Chương trình 1 tháng so với 16,25 ± 3,87 điểm trước can thiệp, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001 [15]
Một nghiên cứu can thiệp giáo dục một nhóm có so sánh trước sau khác của Hồ Phương Thúy (2018) cho thấy điểm trung bình kiến thức tự chăm sóc bàn chân tăng
có ý nghĩa thống kê, đạt 17,97± 1,72 điểm trên tổng điểm 20 ở thời điểm ngay sau can thiệp và còn duy trì ở mức khá cao sau can thiệp 1 tháng với 16,48± 2,82 điểm so với
Trang 3222
12,57 ± 3,75 điểm trước can thiệp (p < 0,001) Tỷ lệ người bệnh có kiến thức ở mức tốt cũng tăng lên rõ rệt đạt 98% ngay sau can thiệp và còn duy trì ở tỷ lệ 81% sau can thiệp 1 tháng so với 42% ở thời điểm trước can thiệp Điểm trung bình thực hành tự chăm sóc bàn chân cũng tăng có ý nghĩa thống kê sau 1 tháng với điểm trung bình thực hành đạt 18,11 ± 3,00 điểm trên tổng điểm 21 so với 12,71 ± 3,62 điểm trước can thiệp (p < 0,001) Trong đó, tỷ lệ người bệnh có thực hành ở mức tốt đạt 77% sau can thiệp
1 tháng so với 33% ở thời điểm trước can thiệp [24]
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Kiều Mi (2017) cho thấy: Nội dung tự chăm sóc được người bệnh thực hiện thường xuyên là tuân thủ chế độ ăn uống (57,1%) và tuân thủ sử dụng thuốc (93,2%); tuy nhiên tỷ lệ thực hiện tốt các hành vi tự chăm sóc bàn chân là rất thấp với 33,9% Nghiên cứu cho thấy khoảng trống khá lớn trong việc thực hiện các hành vi tự chăm sóc ở người bệnh ĐTĐ Cần tăng cường kiến thức và thực hành của người dân về tự chăm sóc bệnh ĐTĐ thông qua các chương trình truyền thông, giáo dục sức khỏe và các câu lạc bộ người bệnh ĐTĐ [19]
Qua các nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam cho thấy: Kiến thức và thực hành chăm sóc bàn chân của người bệnh ĐTĐ còn nhiều hạn chế Mức độ kiến thức và thực hành chăm sóc bàn chân ở người bệnh ĐTĐ bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như: tuổi, trình độ học vấn, tình trạng kinh tế xã hội, hỗ trợ xã hội, hạn chế khả năng tự chăm sóc, mức độ tiếp nhận thông tin, rào cản tâm lý Người bệnh ĐTĐ đã có một mức độ kiến thức nhất định về chăm sóc bàn chân nhưng việc thực hành kiến thức không phải lúc nào cũng được thực hiện Một số NB khác có kiến thức về chăm sóc bàn chân ĐTĐ, nhưng rất ít người thực sự thực hành chăm sóc chân đúng cách Sự thiếu hụt về kiến thức và nhận thức tự CSBC của người ĐTĐ là một trong những lý do chính dẫn đến biến chứng bàn chân [28]
1.4 Một số thông tin về địa bàn nghiên cứu
Bệnh viện Lão khoa TW (BVLKTW) là bệnh viện chuyên khoa duy nhất trong
cả nước về lão khoa, là tuyến cao nhất trong hệ thống thăm khám, điều trị và chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại Việt Nam Bệnh viện phục vụ khám chữa bệnh cho tất
cả đối tượng có nhu cầu, tuy nhiên đối tượng ưu tiên điều trị tại bệnh viện là người cao tuổi mắc nhiều bệnh mạn tính cần điều trị cùng lúc, có các hội chứng lão khoa đặc trưng: hội chứng dễ bị tổn thương, sa sút trí tuệ, rối loạn dáng đi và ngã, suy dinh
Thư viện ĐH Thăng Long
Trang 3323
dưỡng, giảm hoạt động chức năng, lú lẫn, trầm cảm, loét, mất nước, dùng nhiều thuốc (polypharmacy), nguy cơ tai biến điều trị cao… Người bệnh cao tuổi cần chăm sóc giảm nhẹ, chăm sóc cuối đời [7]
Theo thống kê năm 2023 của BVLKW, Khoa Khám bệnh quản lý 660 người bệnh ĐTĐ, chủ yếu là ĐTĐ típ 2 và có BHYT Hàng tháng, người bệnh ĐTĐ đến khám và lấy thuốc định kỳ ngoại trú tại các phòng khám Đối với những người bệnh ĐTĐ có biến chứng hoặc phải điều trị nội trú thường được điều trị tại khoa Nội tiết-
Cơ xương khớp Tại phòng khám Nội tiết, mỗi ngày có từ 30-40 người đến khám và chủ yếu khám vào buổi sáng từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần [6] [5]
Thực tế cho thấy số người bệnh ĐTĐ được quản lý tại phòng khám Nội tiết có BCBC chưa được thống kê đầy đủ, bệnh viện đã có góc tư vấn ngày đầu tiên tại Không gian văn hóa của bệnh viện để tư vấn cho người bệnh tăng huyết áp, ĐTĐ về tất cả các vấn đề liên quan đến bệnh của họ như: chế độ ăn uống, luyện tập, cách đo huyết áp, thử đường máu, tự chăm sóc, theo dõi tại nhà Trong số những NB đến khám nếu đã
có biến chứng ở bàn chân như: vết loét rộng, hoại tử ở bàn chân sẽ được nhập viện để điều trị, các trường hợp nhẹ bác sĩ sẽ kê đơn và tư vấn cho người bệnh về tự chăm sóc
Do thời gian hạn chế nên cán bộ y tế thường chỉ tư vấn về chăm sóc bàn chân cho những người bệnh đã có vấn đề về chân như: tê chân, khô da, loét, hoặc khi người bệnh có câu hỏi về vấn đề này, vì vậy công tác tư vấn của cán bộ y tế còn chưa đầy đủ
về cách chăm sóc dự phòng loét bàn chân
Hiện nay, bệnh viện chưa có nghiên cứu nào thuộc lĩnh vực điều dưỡng tìm hiểu
về kiến thức và thực hành tự CSBC của người bệnh ĐTĐ típ 2 Vì vậy, chúng tôi chọn địa điểm nghiên cứu là phòng khám Nội tiết – BVLKTW với mong muốn có thể đánh giá một cách tổng quát nhất kiến thức và thực hành tự CSBC từ đó tiến hành can thiệp GDSK nhằm tư vấn nâng cao kiến thức và thực hành tự CSBC giúp người bệnh ĐTĐ phòng và hạn chế mắc phải BCBC
Trang 3424
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Người bệnh ĐTĐ típ 2 đang được điều trị ngoại trú
* Tiêu chuẩn lựa chọn
Những người bệnh ĐTĐ típ 2 đáp ứng các tiêu chuẩn sau được chọn vào nghiên cứu:
- Người bệnh từ đủ 60 tuổi trở lên
- Được chẩn đoán và điều trị bệnh ĐTĐ típ 2 tối thiểu từ 06 tháng trở lên (người bệnh đã có một số kiến thức nhất định về bệnh)
- Đồng ý tham gia nghiên cứu
* Tiêu chuẩn loại trừ
Những người bệnh có một trong các yếu tố sau sẽ không chọn vào nghiên cứu:
- Có diễn biến nặng phải vào điều trị nội trú
- Đã bị cắt cụt cả 2 chân, người sa sút trí tuệ
- Không hợp tác, không thể nghe, nhìn hay trả lời phỏng vấn
- Người bệnh tham gia vào các chương trình GDSK khác trong thời gian nghiên cứu
2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 02 năm 2023 đến tháng 8 năm 2023
- Thời gian thu thập số liệu: từ tháng 03 năm 2023 đến tháng 05 năm 2023
- Địa điểm nghiên cứu: Khoa Khám bệnh - BVLKTW
2.3 Thiết kế nghiên cứu
- Nghiên cứu can thiệp so sánh trước - sau (không có nhóm chứng)
Quy trình nghiên cứu được thể hiện trong hình dưới đây:
Thư viện ĐH Thăng Long
Trang 3525
SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU
Người bệnh ĐTĐ típ 2 được đánh giá tại 2 thời điểm (T0, T1):
- Tại thời điểm T0: Người bệnh ĐTĐ típ 2 đáp ứng đủ tiêu chuẩn chọn mẫu được phỏng vấn theo bộ câu hỏi được soạn sẵn để đánh giá kiến thức và thực hành CSBC Sau đó, người bệnh tham gia nghiên cứu được nhận can thiệp GDSK là một chương trình GDSK bao gồm: phát tài liệu, tư vấn, hướng dẫn thực hành trực tiếp Người nghiên cứu làm mẫu sau đó NB thực hiện lại sau khi quan sát
- Thông tin chung:
Tuổi, giới, Hba1C, đường máu, thời gian mắc bệnh, mức
độ tổn thương bàn chân
- Kiến thức CSBC
- Thực hành CSBC
Mục tiêu 1
T1 (Sau T0 là 1 tháng) n=200
- Thông tin chung: Tuổi, giới,
Trang 3626
- Tại thời điểm T1 (sau thời điểm T0 là 1 tháng): Người bệnh tham gia nghiên cứu: được phỏng vấn với cùng bộ câu hỏi ở thời điểm T0 để đánh giá lại kiến thức và thực hành tự CSBC
• n là cỡ mẫu cần nghiên cứu
• α: mức ý nghĩa thống kê 0,05 tương ứng tin cậy 95%
• Z (1-) là giá trị Z thu được tương ứng với giá trị α Với lực mẫu là 90% (β = 0,1); mức ý nghĩa 95% ( = 0,05) thì Z (1-) = 1,65 và Z(1-β) = 1,29
• P 1: Là tỷ lệ người bệnh đái tháo đường típ 2 có kiến thức tốt về chăm sóc bàn chân trước can thiệp Theo nghiên cứu của Vũ Phương Anh và cộng sự (2021) [3], tỷ lệ người bệnh có kiến thức tốt đạt 68,6% Do đó lấy P1 = 0,68
• P 2 : Là tỷ lệ người bệnh đái tháo đường típ 2 có kiến thức tốt về chăm sóc bàn
chân sau can thiệp Theo nghiên cứu của Lê Thị Hoa (2019) [15] thì tỷ lệ người bệnh có kiến thức tốt là 90% sau can thiệp Do đặc thù đối tượng là người cao tuổi nên uớc tính nghiên cứu của chúng tôi người bệnh có kiến thức tốt sau can thiệp đạt 82% Do đó P2=0,82
• 𝑃̅: Là tỷ lệ trung bình kiến thức trước và sau can thiệp
• Nếu tính cỡ mẫu theo tỉ lệ thực hành tốt của các nghiên cứu trên thì cỡ mẫu thu được rất nhỏ (<30 người bệnh) Do vậy, chúng tôi chọn lấy theo tỉ lệ kiến thức đúng để có cỡ mẫu lớn nhất
• Thay số vào công thức trên tính được n=199
Trên thực tế, tại thời điểm T0 chúng tôi phỏng vấn được 233 người bệnh, đến thời điểm T1 chúng tôi phỏng vấn được 200 người bệnh
Thư viện ĐH Thăng Long
Trang 3727
2.5 Phương pháp chọn mẫu
- Chọn mẫu thuận tiện: chọn người bệnh đáp ứng đủ tiêu chuẩn chọn mẫu đến khi đủ
cỡ mẫu mong muốn trong thời gian từ tháng 03 đến tháng 05 năm 2023
2.6 Phương pháp thu thập số liệu
- Giai đoạn 1: Xây dựng, thử nghiệm và hoàn thiện bộ công cụ:
+ Xây dựng phiếu điều tra: Trước khi chính thức tiến hành thu thập số liệu, phiếu điều tra được sử dụng để điều tra thử trên 30 người bệnh đáp ứng đủ tiêu chuẩn chọn mẫu Tổng điểm Cronbach’s Alpha của bộ thang đo này là 0,9033 > 0,7; hệ số tương quan của các biến quan sát trong thang đo là 0,408253 > 0,4 Không có trường hợp loại
bỏ biến quan sát nào có thể làm cho Cronbach’s Alpha của thang đo này lớn hơn 0,9033 Vì vậy, tất cả các biến quan sát đều được chấp nhận và sẽ được sử dụng trong phân tích tiếp theo
- Giai đoạn 2: Tập huấn:
+ Tập huấn cho điều tra viên về bộ công cụ thu thập số liệu
+ Đối tượng được tập huấn (điều tra viên): 03 điều dưỡng viên BVLKTW + Nội dung tập huấn: Thống nhất mục đích của cuộc điều tra, nội dung các câu hỏi, kỹ năng phỏng vấn, kỹ năng tiếp xúc với NB, kỹ năng khai thác hồ sơ bệnh án + Thời gian, địa điểm tập huấn: 01 buổi tại Phòng khám Nội tiết – BVLKTW + Người tập huấn: Nghiên cứu viên
- Giai đoạn 3: Tiến hành thu thập số liệu tại các thời điểm T0 và T1
Những NB tham gia vào nghiên cứu là những người đã được chẩn đoán và điều trị bệnh ĐTĐ típ 2 tối thiểu 06 tháng Những người bệnh này được quản lý tại phòng khám Nội tiết – BVLKTW, hàng tháng họ được hẹn tái khám vào một ngày trong tháng
do bác sĩ chỉ định Do được khám bệnh định kỳ hàng tháng và đã mắc bệnh một thời gian nên NB đã có những kiến thức nhất định về bệnh ĐTĐ như: chế độ ăn, luyện tập
và dùng thuốc
Người bệnh đến khám sẽ nhận số khám bệnh và ngồi chờ khám; khi đến số thứ
tự khám NB được bác sĩ khám và chỉ định các xét nghiệm cần thiết Người bệnh được làm các xét nghiệm và ngồi chờ kết quả Khi có kết quả, NB được bác sĩ thông báo tình trạng bệnh, kê đơn thuốc và ghi dặn dò trong đơn thuốc Ngoài ra, nếu có những vấn đề cần tư vấn, NB sẽ được bác sĩ/điều dưỡng giải đáp Tuy nhiên, do thời gian hạn
Trang 38Sử dụng cùng một mẫu phiếu điều tra để đánh giá cho cả nhóm nghiên cứu ở 2 thời điểm đối với kiến thức, thực hành, chất lượng cuộc sống:
- Trước can thiệp (T0): Tiến hành phỏng vấn lần 1 để đánh giá kiến thức và thực hành tự chăm sóc bàn chân, chất lượng cuộc sống của người bệnh ĐTĐ típ 2 cao
theo hẹn của bác sỹ (phụ lục 1)
- Nghiên cứu viên trực tiếp giám sát các điều tra viên trong quá trình thu thập số liệu,
đảm bảo số liệu thu thập chính xác, tin cậy
❖ Can thiệp giáo dục sức khỏe
Được thực hiện sau khi thực hiện xong thu thập số liệu lần 1 (T0)
Những người bệnh tham gia nghiên cứu được mời sang khu vực tư vấn để thực hiện chương trình GDSK về tự chăm sóc bàn chân
- Mỗi người bệnh sẽ được tư vấn 01 lần với thời gian 15 phút
- Nội dung GDSK được xây dựng dựa trên tài liệu hướng dẫn chăm sóc bàn chân của Liên đoàn ĐTĐ quốc tế (2021), Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ (2021), Nhóm chuyên trách
quốc tế về bàn chân đái tháo đường IWGDF (2019) (Phụ lục 3) Tài liệu gồm 3 phần:
+ Phần 1: Tư vấn về bệnh đái tháo đường và các vấn đề về bàn chân
+ Phần 2: Tư vấn về các dấu hiệu và triệu chứng thường gặp trước khi có biến chứng bàn chân
Thư viện ĐH Thăng Long
Trang 3929
+ Phần 3: Tư vấn về Các bước chăm sóc bàn chân hàng ngày như:
✓ Kiểm tra chân hàng ngày
✓ Chăm sóc bàn chân hàng ngày
✓ Bảo vệ bàn chân
✓ Giữ cho mạch máu đến chân được lưu thông
✓ Đi khám tại các cơ sở y tế nếu bàn chân gặp các vấn đề nào
- Phương pháp can thiệp: Hoạt động can thiệp được thực hiện trực tiếp, sử dụng tài liệu phát tay, làm mẫu cho từng người bệnh/nhóm người bệnh
- Tài liệu và các vật dụng cần thiết: Tờ rơi, bút, bộ câu hỏi phỏng vấn, bản đồng
thuận tham gia nghiên cứu, sổ ghi chép, tài liệu tư vấn… (Phụ lục 4,5)
- Quy trình can thiệp/trình tự của một buổi can thiệp:
+ Ổn định
+ Giới thiệu
+ Thông báo kết quả phỏng vấn
+ Phát tài liệu, thực hành mẫu, cung cấp cho NB những kiến thức còn thiếu hụt + Giải thích từng nội dung can thiệp
+ Trao đổi, thảo luận, giải đáp các thắc mắc của NB về các thông tin điều tra + Tóm tắt, kết thúc buổi tư vấn
2.7 Các biến số nghiên cứu
- Các biến số chung bao gồm: Thông tin chung về NB, biến chứng của bệnh ĐTĐ hoặc bệnh mắc kèm, mức độ tổn thương bàn chân, tiền sử loét bàn chân, glucose máu, HbA1C, thuốc điều trị ĐTĐ đang sử dụng
- Các biến số cho mục tiêu 1 và 2 gồm có:
+ Các biến số đánh giá kiến thức về CSBC: kiến thức về bệnh ĐTĐ và biến chứng bàn chân, kiến thức chăm sóc bàn chân hàng ngày, kiến thức về tăng cường tuần hoàn cho chân
+ Các biến số đánh giá về thực hành CSBC: Kiểm tra chân, vệ sinh chân, bảo vệ chân, tăng tuần hoàn cho chân
Trang 4030
thu thập
1 Họ tên Là họ tên được viết trong giấy khai
sinh hoặc các giấy tờ tùy thân khác
Phỏng vấn/HSBA
2 Số điện thoại Là số mà người bệnh thường sử
dụng nhất để liên lạc
Phỏng vấn
3 Tuổi Là tuổi của đối tượng nghiên cứu
tính theo năm sinh dương lịch đến thời điểm hiện tại Được tính bằng công thức sau:
Tuổi = 2023 - năm sinh
HSBA
4 Giới tính Giới tính là khái niệm chỉ sự khác
biệt giữa nam và nữ về phương diện sinh học, có sẵn từ khi sinh ra, đồng nhất và không biến đổi (trừ trường hợp có sự can thiệp của y học) Có
2 giá trị là nam và nữ
Quan sát HSBA
5 Nơi cư trú Là nơi đối tượng đang sinh sống Phỏng vấn
6 Bảo hiểm y tế Là thẻ bảo hiểm về y tế do cơ quan
bảo hiểm cung cấp
điều tra Được tính như sau Thời gian mắc bệnh = 2023 - năm mắc bệnh
Phỏng vấn
11 Hba1C Là đường huyết trung bình 3 tháng HSBA
12 Glucose máu Là đường huyết mao mạch được