1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nghiên cứu phương pháp chẩn đoán thiết bị điện

106 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Phương Pháp Chẩn Đoán Thiết Bị Điện
Tác giả Nguyễn Anh Quốc
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Hồng Minh
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kỹ Thuật Điện
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2023
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 25,14 MB

Nội dung

Trang 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHTp.. Hồ Chí Minh, tháng 8/2023LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN ANH QUỐC NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN THIẾT B

Trang 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Tp Hồ Chí Minh, tháng 8/2023

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN ANH QUỐC

NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN

THIẾT BỊ ĐIỆN

NGÀNH: KỸ THUẬT ĐIỆN

SKC008361

Trang 9

B0 GrAo DUC vA pAo r4,o

tnUoxcDArHec su'PrrAM xY rnuArrnANnrn6 nOcn[vrncH

(Ddnh cho gidng vidn hrdng ddn)

T€n ddn tdi: Nghi.On crtu phrmng phdp chudn itotin thi& bi diPn

@

llCtvlUTE

Hq & t6n t6c giA: Nguydn Anh QudcNgdnh: K! thuQt iltpn

Hq & tdn ngubi hu6ng adnltac hdm, hsc vfi: ?S Nguydn Hodng trtinh Vfi

Co quan c6ng tic: Trulng Eai hgc Ki6n tnic Tp Hd Ch{ Minh DiQn thoai liOn hQ:

rsAN NrrAN xtr

1 Nh$n xdt vt tinh thln, thfi d0 ttrm vi$c vi nghi0n cfru cria hgc vi0n.

HQc vi6n o6 tinh thln Bm viQc tich cgc, nghiOm trlc trong hSc tflp vd o6 khA ndng nghi6n crlu khoa hgo.

2 Nhfln x6t vd k6t qufi thgc hi$n crla lu$n vln

2.1Uu & nhrgv dilm, Llu di6m: Hgc vi0n thgc hipn 1u$n vdn dring thdi hqn do Nhd trulng'quy d!nh, mlrc ti6u nghi0n cfu 16 rdng c6 phuong ph6p.

Nhugo di6m: Hqc vi6n oAn ti6p thu f ki6n g6p f ctra gi&ng vi€n phAn biQn vi HQi ddng 2.2 Didm mdVgid tri thyc cfia Al tat

Nghi0n crlu 6p dpng c6c phuong ph6p chAn tlo6n ph6t hiQn sdm o6o sg c5 A5i vCi MBA luc

vd x6y dyng c6ng cg ddnh gid, ch6n <loan.

Trang 10

Fax: 028.3551.1689

Thd'i gian ddo t4o ttr 1 d6n ./

12, Q.Tdn Binh, Tp.HCMNgdy c6p: 22ll1l2o2l

Diqn thoAi nhd ri6ng: 0904.434.136 E-mail : quocetc2@ gmail.co(n

t

rr QUA rRiNH DAO rd.O:

1 Trung hgc chuy6n nghiQp:

HQ ddo tpo: Chfnh quy tdp trung Thoi gian ddo tpo tU 9/1988 d}n7ll991

Noi hgc (trudng, thdnh ph6): Trudng K! thuQt diQn TP.HCM (nay ld Trud'ng Cao ding DiQn lqc TP.HCM).

TOn dO 6n, lu{n 6n hoflc m6n thi t6t nghiQp: Thit6t nghiQp.

Ngdy & noi b6o vQ dd 6n, 1u4n 6n hogc thi t6t nghiQp:

Ngud'ihuong d6n:

3 Th4c si:

HQ ddo tpo: Chinh quy Thdi gian ddo t4o ttt2O2O dOn2O23

Noihgc (trudng, thdnh ph6): Dai hoc Su phpm Ky thuat Tp HCM.

Ngdnh hoc: K! thuQt diQn T0n luQn vdn: Nghi0n cri'u phuong ph6p chAn do6n thi6t bi diQn.

Ngdy & noi b6o vQ luQn vdn:271812023, Trudng E4i hqc Su phqm K! thuQt Tp HCM.

Ngudihu6ng d6n: TS Nguy6n Hodng Minh Vfi.

Trang 11

5 Trinh tIQ ngo4i ngf @i€t ngopi ngt gi, mfc dQ): Tit5ng Anh, bdc 3.

6' Hgc v!, hgc him, chri'c vu ky thu$t iluqc chinh thric c6p; s6 brng, ngiy & ncri c6p:

III QUA TRINH CONG TAC CHITYTN TVTOX KE TU KHI TOT NGHIEP DAI HOC:

ry cAc cONG rRiNH KHoA Hec DA cOxc n6:

COng vi€c d6m nhiQm

ty TNHHMTV DiQn tgc D6ng Nai Nhdn vi6n k! thuflt.

rNha;

"ic; tiii ner,ier.

lNhdn vi611 a-n to_dn,

C6ng ty Thi nghi6m diQn midn Nam

xAc ivsaN cuA co QUAN ho{c DfA prilIcrNc

(K! t€n, d6ng dtiu) Ngdy Ngucri 15 thdng$ khai kf ndm 2023r0n

hfu/-(-ry*L;; /T"'l A*{

i

t

Trang 12

Ngay,.l.( thiing09nam 2023(sinechu:Ngiy t:.itrd, " X{l th6ngchinndmhaingh)n

kh6ng trim hai muoi ba)

Tai Uy ban nhdn d0n Phucrng 12, qupn TAn Binh, thinh pnO UO Chi Minh

Sd chimg thqc (.).!.q quy6n s6 .02 -SCT/CK,DC

Hd Vdn Dugc

PHO CHU TICH

Thdi VIn Qudc

1,K]

w

Trang 97

SỬ DỤNG KỸ THUẬT PHÂN TÍCH ĐÁP ỨNG TẦN SỐ QUÉT VÀ PHÂN TÍCH KHÍ HÒA TAN TRONG CHẨN ĐOÁN MÁY BIẾN ÁP LỰC

USING SWEEP FREQUENCY RESPONSE ANALYSIS AND DISSOLVED GAS

ANALYSIS IN DIAGNOSING OF POWER TRANSFORMER

Nguyễn Hoàng Minh Vũ (1) , Quyền Huy Ánh (2) , Nguyễn Anh Quốc (2)

(1) Trường Đại học Kiến trúc Tp HCM (2) Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp.HCM

TÓM TẮT

Chẩn đoán sự cố tiềm ẩn về cơ và điện trong máy biến áp lực đóng vai trò rất quan trọng

trong việc phát hiện sớm các hư hỏng bên trong máy biến áp và đề ra các giải pháp xử lý cần thiết nhằm tránh nguy cơ sự cố phát triển lan rộng dẫn đến ngừng cung cấp điện Bài báo này trình

bày hai phương pháp chẩn đoán tiêu biểu đánh giá tình trạng cơ và tình trạng điện của máy biến

áp lực như: phương pháp phân tích đáp ứng tần số quét (SFRA), và phương pháp phân tích khí hòa tan trong dầu máy biến áp lực (DGA) Các công cụ liên quan đến các phương pháp chẩn đoán này được xây dựng, có giao diện thân thiện, dễ sử dụng, và trợ giúp có hiệu quả các đơn vị thí nghiệm điện tại Việt Nam trong việc nâng cao hiệu quả bảo trì và sửa chữa máy biến áp lực

Từ khóa: Máy biến áp, biến dạng cuộn dây, biến dạng dọc trục và ngang trục, tần số quét, đặc

tuyến đặc trưng, phân tích đáp ứng tần số quét, sự cố về nhiệt, phóng điện hồ quang, tỷ số Roger,

phân tích khí hoàn tan

ABSTRACT

Diagnosing potential mechanical and electrical problems in power transformers plays a very important role in early detection of damage inside the transformer and proposing necessary solutions to avoid the risk of problems widespread development leading to interruption of power supply This article presents two typical diagnostic methods to evaluate the mechanical and electrical conditions of power transformers such as: swept frequency response analysis (SFRA) method, and dissolved gas analysis method in Pressure transformer oil (DGA) Tools related to these diagnostic methods are built, have friendly interfaces, are easy to use, and effectively help electrical testing units in Vietnam in improving maintenance for power transformers

Keyword: Transformer, winding deformation, axial and transverse deformation, sweep frequency,

characteristic curve, sweep frequency response analysis, thermal breakdown, arcing, Roger's ratio, dissolved gas analysis.

1 GIỚI THIỆU

Sự biến dạng của cuộn dây và việc dịch

chuyển của lõi thép của máy biến áp nếu không

được phát hiện sớm thường chuyển thành hư

hỏng về điện môi hoặc về nhiệt Loại hư hỏng

này chỉ có khắc phục bằng cách đại tu máy

biến áp như: quấn lại cuộn dây, sửa chữa lại lõi

thép hoặc thay thế hoàn toàn máy biến áp Vì

vậy, rất cần thiết phải kiểm tra sự nguyên vẹn

về cơ học đối với máy biến áp (MBA) mới lắp

đặt sau quá trình vận chuyển, kiểm tra định kỳ

với MBA đang vận hành và đặc biệt MBA sau

các sự cố ngắn mạch nhằm đánh giá tình trạng

bất thường và đưa ra cảnh báo sớm về hư hỏng

có thể xảy ra

Để giải quyết rất hiệu quả vấn đề này, Kỹ

thuật phân tích đáp ứng tần số quét (SFRA -

Sweep Frequency Response Analysis) là công

cụ chẩn đoán hiệu quả nhất để phát hiện thậm chí ngay cả việc dịch chuyển nhỏ của cuộn dây

và mạch từ Các công trình theo hướng nghiên cứu này tiếp tục được phát triển [110] Trong quá trình vận hành MBA, dầu cách điện bị phân hủy bởi nhiệt độ và cường độ trường điện từ cao hình thành khí H2, CH4,

Trang 98

C2H6… và hydrocarbon mới Do vậy trong thí

nghiệm về hàm lượng khí trong dầu cách điện

sẽ giúp người quản lý vận hành chuẩn đoán

sớm tình trạng vận hành MBA

Kỹ thuật phân tích khí hòa tan trong dầu

cách điện (DGA - Dissolved Gas Analysis) và

theo dõi tốc độ sinh khí giúp chẩn đoán sự cố

tiềm ẩn về điện trong máy biến áp để có biện

pháp khắc phục đảm bảo cho MBA vận hành

an toàn đạt hiệu quả kinh tế cao nhất trên lưới

điện Các nghiên cứu về kỹ thuật DGA chẩn

đoán sự cố MBA hiện vẫn tiếp tục được công

bố [1118]

Vì sự cố tiềm ẩn trong MBA có thể hư

hỏng dạng cơ hay dạng điện, vì vậy việc

nghiên cứu đồng thời các phương pháp chẩn

đoán sự cố tiềm ẩn hai dạng này và xây dựng

các công cụ trợ giúp người sử dụng là cần thiết

2 KỸ THUẬT PHÂN TÍCH ĐÁP ỨNG

TẦN SỐ QUÉT [7 ÷10]

2.1 Nguyên lý SFRA

Kỹ thuật phân tích đáp ứng tần số quét

(SFRA) về cơ bản là phép đo tổng trở/ tổng dẫn

của máy biến áp trên một dải tần số rộng Biên

độ của tổng trở/ tổng dẫn này được biểu diễn

dưới dạng hàm truyền và được xem như là dấu

vân tay (fingerfrint) của MBA Việc so sánh

dấu vân tay có thể xác định được các dấu hiệu

bất thường bên trong cuộn dây, mạch từ của

MBA

Hình 1: Sơ đồ đấu dây phép đo SFRA

Điện áp nguồn cấp dạng hình sin, độ lớn

1÷10 Vrms, tần số biến thiên thông thường từ

20 Hz ÷ 2 MHz, tùy theo cấu trúc cuộn dây

MBA và hệ thống đo Biên độ và góc pha của

đáp ứng tần số được xác định theo công thức

sau:

Biên độ (dB): 20log10(|Vmeas|/|Vref|) (1)

Góc pha ( 0 ): pha{Vmeas} - pha{Vref} (2)

2.2 Phạm vi, điều kiện áp dụng SFRA

Phương pháp SFRA thường được áp dụng với MBA lực công suất lớn, điện áp không dưới 6 kV

Theo kinh nghiệm đơn vị đã áp dụng kỹ thuật SFRA trên thế giới, cần tiến hành các phép đo SFRA trong những tình huống sau đây:

• Ở tất cả các MBA mới với mục đích lấy số liệu gốc ban đầu (fingerprint)

• Là một phần của các thử nghiệm điện thông lệ trong định kỳ

• Sau khi lắp đặt lại MBA

• Sau khi MBA gặp phải các ngắn mạch dài hạn

• Sau khi sửa chữa các bộ chuyển nấc ở MBA

• Sau khi xử lý hút chân không, lọc dầu và tái sinh dầu

• Sau bất kỳ loại sự cố nào xảy ra ở MBA Khối lượng các phép đo SFRA cần thực hiện trên MBA hiện đã được qui định theo tiêu chuẩn IEC60076-18 [19]

Hình 2: Đặc tuyến đáp ứng tần số 3 pha (biên

độ, góc pha), 63 MVA, 110/22 kV, YNyn0d11

2.3 Khả năng phát hiện sự cố của SFRA

• Sự biến dạng và dịch chuyển của cuộn dây

• Việc ngắn mạch các vòng dây và hở mạch của cuộn dây

• Các gông từ lõi thép bị lỏng

• Các gông từ ép lõi thép bị vỡ

• Các trục trặc ở mối ghép nối của lõi thép

• Việc sụp đổ cục bộ của cuộn dây

• Hư hỏng ở việc nối đất của lõi thép

Trang 99

• Việc xê dịch của lõi thép

• Một số vấn đề có liên quan đến tình trạng

đấu nối của các dây nối vào sứ đầu vào, bộ

điều áp dưới tải

Cần lưu ý rằng ảnh hưởng của các biến

dạng cơ học lên đặc tuyến SFRA có thể phụ

thuộc vào cấu tạo, thiết kế của MBA

2.3 Chẩn đoán tình trạng MBA qua SFRA

2.3.1 Phương pháp phân tích định tính: phân

tích các sai khác trên đặc tuyến SFRA [19,

20]

a Oằn cuộn dây hạ áp (Buckling of the inner

LV winding) và đặc tuyến tần số tương ứng

trình bày ở Hình 3 và Hình 4

Hình 3: Sự cố oằn dây hạ áp MBA

Hình 4: Đặc tuyến tần số SFRA trong trường

hợp oằn cuận dây hạ áp

b Xoắn và lỏng lẻo cuộn dây máy biến áp

(Twisting and loss of clamping) và đậc tuyến

tần số tương ứng trình bày ở Hình 5 và Hình 6

Hình 5: Sự cố xoắn và lỏng lẻo cuộn dây

Hình 6: Đặc tuyến tần số SFRA trong trường

hợp xoắn và lỏng cuộn da6yMBA

c Biến dạng dọc trục cuộn dây hạ thế (Axial movement of the LV winding) và đặc tuyến tương ứng trình bày ở Hình 7 và Hình 8

Hình 7: Đặc tuyến tần số SFRA trong trường

hợp sự cố xoắn và lỏng lẻo đường dây

Trang 100

Hình 8: Sự cố biến dạng dọc trục cuộn dây

d Ngắn mạch bên trong cuộn dây và đặc tuyến

tần số SFRA trình bày ở Hình 9 và Hình 10 [3]

Hình 9: Sự cố ngắn mạch bên trong cuộn dây

Hình 10: Đặc tuyến tần số SFRA trong trường

hợp ngắn mạch bên trong cuộn dây

2.3.2 Phương pháp phân tích định lượng: sử

dụng hệ số tương quan qua phép đo SFRA

a Tiêu chuẩn DL/T 911 – 2004 [21] của Trung

Quốc là tiêu chuẩn quốc tế duy nhất đề cập đến

Tính toán phương sai của từng kết quả thu được:

𝐿𝑅𝑥𝑦= 𝐶𝑥𝑦/√𝐷 𝑥 𝐷𝑦 (7)

Do giá trị LRxy luôn luôn nằm trong khoảng [-1,1] và thường có giá trị rất nhỏ nên ta có thể quy đổi về đại lượng Rxy để dễ dàng so sánh Tính toán đại lượng 𝑅𝑥𝑦

𝑅 𝑥𝑦 = {−lg (1 − 𝐿𝑅10

𝑥𝑦 )

1 − 𝐿𝑅𝑥𝑦< 10 −10

𝑇𝐻 𝑘ℎá𝑐 (8)

Từ đó có thể tính ra được hệ số tương quan

Rxy đặc trưng cho sự sai khác của hai dữ liệu Kết quả sau khi tính toán được đánh giá theo tiêu chuẩn DT/T911–2004 như Bảng 1

b Chẩn đoán sự cố tiềm ẩn theo phương pháp SFRA cho MBA điển hình

Định lượng chẩn đoán sự cố tiềm ẩn MBA theo phương pháp phân tích SFRA trình bày ở Bảng

1

Bảng 1: Đánh giá định lượng chẩn đoán sự cố

cơ cuộn dây MBA

Mức độ biến dạng của cuộn dây Hệ số tương đối R

Biến dạng nặng R LF < 0.6 Biến dạng rõ ràng 1.0 > RLF ≥ 0.6 hoặc

R MF < 0.6 Biến dạng nhẹ 2.0 > RLF ≥ 1.0 hoặc

0.6 ≤ R MF < 1.0

Trang 101

Thực nghiệm phép đo SFRA MBA 63MVA,

110/22kV, YNyn0d11 Kế quả trình bày ở Hình

11

Hình 11: Đặc tuyến đo SFRA 3 pha MBA

63MVA 110/22kV

Phân tích đặc tuyến SFRA ở Hình 11, xác định

được các hệ số tương quan (Bảng 2)

Để h trợ cho người sử dụng nhanh chóng ra

quyết định chẩn đoán sự cố MBA theo phương

pháp SFRA, xây dựng chương trình chẩn đoán

sự cố MBA SFRA – TRAFADI môi trường

Matlab

Thông số đầu vào của chương trình SFRA –

TRAFADI bao gồm các hệ số tương quan RLF,

RMF, RHF; và dữ liệu đầu ra là kết quả chuẩn

đoán sự cố về mặt cơ học của các cuộn dây bên

trong MBA (Hình 12)

Hình 12: Giao diện SFRA – TRAFADI

Kết quả chẩn đoán sự cố tiềm ẩn MBA 63MVA

110/22kV trình bày ở Bảng 3

Bảng 3: Kết luận chẩn đoán tình trạng MBA

[A-N (open)]-[B-N (open)] slight deformation

[B-N (open)]-[C-N (open)] slight deformation

[C-N (open)]-[A-N (open)] slight deformation

3 KỸ THUẬT PHÂN TÍCH KHÍ HÒA TAN TRONG DẦU [12, 13, 15, 18]

3.1 Nguyên lý DGA

Phương pháp phân tích khi hòa tan (DGA - Dissolved Gas Analysis) là kỹ thuật phân tích chẩn đoán sự cố nhiệt và điện trong MBA dựa trên xác định hàm lượng các khí hòa tan trong mẫu cách điện dầu hay mẫu khí trích từ MBA

và hiện nay đã được tiêu chuẩn hóa theo các tiêu chuẩn quốc tế của IEEE C57.104 [5] và IEC 60599 [6]

3.2 Các phương pháp đánh giá DGA

Trang 102

Bảng 4: Phân loại sự cố theo nhiệt độ trong

dầu MBA theo tiêu chuẩn IEE C57.104

Sự cố nhiệt:

150°C<t≤500°C

Sự phân hủy dầu khoáng cách điện từ 150°C ÷ 500°C sinh ra lượng lớn các khí có trọng lượng phân tử nhẹ như hydro, metan và một lượng nhỏ các khí có trọng lượng phân tử nặng như etylen và etan

✓ Bảng 5 trình bày phân loại sự cố theo tiêu

chuẩn IEC 60559 [23]

Tiêu chuẩn IEC 60599 phân tích chi tiết hơn

và phân biệt các sự cố nhiệt cũng như tách sự

cố phóng điện cục bộ ra khỏi loại sự cố phóng

điện cường độ thấp, như bảng sau:

Bảng 5: Phân loại sự cố theo nhiệt độ trong

dầu MBA theo tiêu chuẩn IEC 60559

PD Phóng điện cục bộ

D1 Phóng điện năng lượng thấp

D2 Phóng điện năng lượng cao

T1 Sự cố nhiệt, t < 300°C

T2 Sự cố nhiệt, 300°C < t < 700°C

T3 Sự cố nhiệt, t > 700°C

3.3 Phép đo DGA trong dầu cách điện

a Thiết bị đo DGA:

Hình 15: Sắc ký kế 7890A Agilent

- Sắc ký kế 7890A Agilent, hãng Agilent

Technologies

- Phương pháp phân tích: ASTM 3612C

- Giới hạn phát hiện: 1 ppm (Phát hiện các khí:

- Theo nồng độ khí cháy (đơn) trong dầu

Bảng 7: Ngưỡng nồng độ khí cháy (đơn) trong

dầu (µl/l, ppm) theo IEC 60599 [23]

- Theo tỷ lệ khí cháy Roger

Bảng 8: Ngưỡng tỷ khí cháy trong dầu theo

Để hỗ trợ cho người sử dụng nhanh chóng

ra quyết định chẩn đoán sự cố MBA theo phương pháp DGA, xây dựng chương trình chẩn đoán sự cố MBA DGA–TRAFADI trong môi trường Matlab trên cơ sở áp dụng phương

Trang 103

pháp Rogers với giao diện trình bày ở Hình 13

Thông số đầu vào của công cụ DGA -

TRAFADI là nồng độ các chất khí đo được: H2,

CH4, C2H6, C2H4, C2H2, CO2 và CO; dữ liệu

đầu ra là kết quả chuẩn đoán sự cố tiềm ẩn

trong MBA

Hình 16: Giao diện công cụ DGA – TRAFADI

Hiện nay, kết quả nghiên cứu chẩn đoán sự

cố tiểm ẩn về cơ và về nhiệt của MBA theo hai

phương pháp SFRA và DGA đã được áp dụng

thành công tại Công ty Thí nghiệm điện thuộc

Tổng công ty Điện lực miền Nam

4 KẾT LUẬN

✓ Việc phối hợp sử dụng đồng thời hai phương pháp: phân tích đáp ứng tần số quét (SFRA)

và phân tích khí hòa tan (DGA) là cần thiết

để chẩn đoán toàn diện sự cố tiềm ẩn của MBA về cơ và nhiệt;

✓ Phương pháp phân tích đáp ứng tần số quét (SFRA) cho phép chẩn đoán các dạng sự cố bên trong MBA như: oằn cuộn dây, xoắn và lỏng lẻo cuộn dây, biến dạng dọc trục cuộn dây, ngắn mạch bên trong cuộn dây, mức độ biến dạng cuộn dây Công cụ SFRA –TRAFADI hỗ trợ người sử dụng ra quyết định chẩn đoán sự cố theo phương pháp SFRA đã được xây dựng;

✓ Phương pháp phân tích khí hòa tan (DGA) cho phép chẩn đoán các dạng sự cố bên trong MBA như: Phóng điện cục bộ, phóng điện năng lượng thấp, phóng điện năng lượng cao,

sự cố nhiệt với các mức độ khác nhau Công

cụ DGA–TRAFADI hỗ trợ người sử dụng ra quyết định chẩn đoán sự cố theo phương pháp DGA đã được xây dựng;

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Amit Kumar Mehta, R.N Sharma, Sushil Chauhan, S D Agnihotri; Study and Diagnosis the Failure of Power Transformers by Sweep Frequency Response Analysis; International Conference on Power, Energy and Control (ICPEC) 2013

[2] T Mariprasath, Dr.V Kirubakaran; Power Transformer Faults Identification using SFRA; International Journal of Scientific & Engineering Research, Volume 5, Issue 5, 2014

[3] Sagar b Kudkelwar, P S Swami, Archana Thosar; Transformer fault diagnosis by sweep frequency response analysis; International Journal of Electrical, Electronics and Data Communication, ISSN: 2320-2084, Special Issue, June-2015

[4] G.U Nnachi, DV Nicolae; Diagnostic Methods of Frequency Response Analysis for Power Transformer Winding A Review, Conference: IEEE International Power Electronics and Motion Control Conference (PEMC) 2016

[5] Saravanakumar Arumugam; Theoretical considerations while applying sweep frequency response analysis method in determining the interwinding capacitance of power transformers at higher frequencies; Engineering Reports 2019

[6] M A Habibi, A A Zain, F A P Sudarto, A Kusumawardana, S Wibawanto, L Gumilar, H Wicaksono; The study of sweep frequency response analysis for inspecting the performance of transformer; International Conference on Renewable Energy (ICORE) 2019

[7] Song Wang, Shuang Wang, Ying Cui, Jie Long, Fuqiang Ren, Shengchang Ji, Shuhong Wang; An Experimental Study of the Sweep Frequency Impedance Method on theWinding Deformation of an Onsite Power Transformer; Energies 2020

[8] Osama E Gouda, Salah H El-Hoshy; Diagnostic technique for analysing the internal faults within power transformers based on sweep frequency response using adjusted R-square

Ngày đăng: 20/03/2024, 14:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Amit Kumar Mehta, R.N. Sharma, Sushil Chauhan, S. D. Agnihotri; Study and Diagnosis the Failure of Power Transformers by Sweep Frequency Response Analysis; International Conference on Power, Energy and Control (ICPEC) 2013 Khác
[2]. T. Mariprasath, Dr.V. Kirubakaran; Power Transformer Faults Identification using SFRA; International Journal of Scientific &amp; Engineering Research, Volume 5, Issue 5, 2014 Khác
[3]. Sagar b. Kudkelwar, P. S. Swami, Archana Thosar; Transformer fault diagnosis by sweep frequency response analysis; International Journal of Electrical, Electronics and Data Communication, ISSN: 2320-2084, Special Issue, June-2015 Khác
[4]. G.U. Nnachi, DV Nicolae; Diagnostic Methods of Frequency Response Analysis for Power Transformer Winding A Review, Conference: IEEE International Power Electronics and Motion Control Conference (PEMC) 2016 Khác
[5]. Saravanakumar Arumugam; Theoretical considerations while applying sweep frequency response analysis method in determining the interwinding capacitance of power transformers at higher frequencies; Engineering Reports. 2019 Khác
[6]. M A Habibi, A A Zain, F A P Sudarto, A Kusumawardana, S Wibawanto, L Gumilar, H Wicaksono; The study of sweep frequency response analysis for inspecting the performance of transformer; International Conference on Renewable Energy (ICORE) 2019 Khác
[7]. Song Wang, Shuang Wang, Ying Cui, Jie Long, Fuqiang Ren, Shengchang Ji, Shuhong Wang; An Experimental Study of the Sweep Frequency Impedance Method on theWinding Deformation of an Onsite Power Transformer; Energies 2020 Khác
[8]. Osama E. Gouda, Salah H. El-Hoshy; Diagnostic technique for analysing the internal faults within power transformers based on sweep frequency response using adjusted R-square Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1: Sơ đồ đấu dây phép đo SFRA. - Nghiên cứu phương pháp chẩn đoán thiết bị điện
Hình 1 Sơ đồ đấu dây phép đo SFRA (Trang 98)
Hình 2: Đặc tuyến đáp ứng tần số 3 pha (biên - Nghiên cứu phương pháp chẩn đoán thiết bị điện
Hình 2 Đặc tuyến đáp ứng tần số 3 pha (biên (Trang 98)
Hình 3: Sự cố oằn dây hạ áp MBA. - Nghiên cứu phương pháp chẩn đoán thiết bị điện
Hình 3 Sự cố oằn dây hạ áp MBA (Trang 99)
Hình 5: Sự cố xoắn và lỏng lẻo cuộn dây. - Nghiên cứu phương pháp chẩn đoán thiết bị điện
Hình 5 Sự cố xoắn và lỏng lẻo cuộn dây (Trang 99)
Hình 4: Đặc tuyến tần số SFRA trong trường - Nghiên cứu phương pháp chẩn đoán thiết bị điện
Hình 4 Đặc tuyến tần số SFRA trong trường (Trang 99)
Hình 6: Đặc tuyến tần số SFRA trong trường  hợp xoắn và lỏng cuộn da6yMBA. - Nghiên cứu phương pháp chẩn đoán thiết bị điện
Hình 6 Đặc tuyến tần số SFRA trong trường hợp xoắn và lỏng cuộn da6yMBA (Trang 99)
Bảng  2:  Hệ  số  tương  quan  xác  định  từ  đặc - Nghiên cứu phương pháp chẩn đoán thiết bị điện
ng 2: Hệ số tương quan xác định từ đặc (Trang 101)
Hình 12: Giao diện SFRA  –  TRAFADI. - Nghiên cứu phương pháp chẩn đoán thiết bị điện
Hình 12 Giao diện SFRA – TRAFADI (Trang 101)
Hình  11:  Đặc  tuyến  đo  SFRA  3  pha  MBA - Nghiên cứu phương pháp chẩn đoán thiết bị điện
nh 11: Đặc tuyến đo SFRA 3 pha MBA (Trang 101)
Hình 16: Giao diện công cụ DGA – TRAFADI - Nghiên cứu phương pháp chẩn đoán thiết bị điện
Hình 16 Giao diện công cụ DGA – TRAFADI (Trang 103)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w