1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Vai trò của các dòng sông trong sự hình thành pt của cácnc phương đông (trong cac khia canh kte chính trị văn hoá xãhội

36 0 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Vai Trò Của Các Dòng Sông Trong Sự Hình Thành Phát Triển Của Các Nước Phương Đông (Trong Các Khía Cạnh Kinh Tế Chính Trị Văn Hoá Xã Hội)
Định dạng
Số trang 36
Dung lượng 248,01 KB

Nội dung

Trang 1 CÂU 1: Vai trò của các dòng sông trong sự hình thành pt của cácnc phương đông trong cac khia canh: kte chính trị văn hoá xãhội1.. Both of theserivers originate from the Armenian

Trang 1

CÂU 1: Vai trò của các dòng sông trong sự hình thành pt của các

nc phương đông (trong cac khia canh: kte chính trị văn hoá xãhội)

1 LƯỠNG HÀ

Lưỡng Hà (Mésopotamie) nghĩa là miền giữa hai sông, bắt

nguồn từ tiếng Hy Lạp mêđốt là ở giữa và pôtamốt là sông Haisông đó là sông Tigrơ ở phía Đông và Ơphrát ở phía Tây Cả haisông này đều bắt nguồn từ miền rừng núi Acmênia chảy qualãnh thổ nước Irắc ngày nay rồi đổ ra vịnh Ba Tư (Pécxích)

Mesopotamia means the region between two rivers, derived from the Greek words medod meaning middle and potamot meaning river Those two rivers are the Tigris River in the East and the Euphrates River in the West Both of these

rivers originate from the Armenian mountainous region, flow through the territory of present-day Iraq and then flow into the Persian Gulf.

Hai dòng sông Tigris và Euphrates đã đóng vai trò rất quan

trọng trong sự hình thành phát triển của đất nước Lưỡng Hàtrong nhiều khía cạnh, như sau:

● Kinh tế:

★ Hằng năm, vào mùa xuân, băng tuyết vùng rừng núiArmenia tan ra, nước đổ vào hai con sông, làm chomực nước dâng cao gây nên lũ lụt làm ngập cả mộtvùng rộng lớn Nhưng chính nhờ những trận lũ lụt Ãy,đất đai ở khu vực này liên tục được phù sa bồi đắp vàtrở nên màu mỡ, thuận lợi cho nông nghiệp và chănnuôi [Every year, in the spring, the snow and ice in

the Armenian mountains melt, water flows into two rivers, causing water levels to rise, causing floods that inundate a large area But thanks to the floods, the land in this area is continuously

Trang 2

deposited with alluvium and becomes fertile,

favorable for agriculture and livestock raising.]

★ Người Lưỡng Hà đã khai thác nước sông để tưới tiêu,xây dựng các kênh đào và hồ chứa, phát triển các loạicây trồng như lúa mì, lúa mạch, hoa hồng, cây bông,cây cọ… cung cấp nguồn thực phẩm dồi dào cho dân

số đông đúc [Mesopotamians exploited river water

for irrigation, built canals and reservoirs, and grew crops such as wheat, barley, roses, cotton, palm trees providing abundant food sources for a

large population]

★ Người Lưỡng Hà cũng đã khai thác các nguồn tài

nguyên khác như đá, đồng, sắt, vàng, ngọc trai… từhai dòng sông và các vùng lân cận [Mesopotamians also exploited other resources such as stone,

copper, iron, gold, pearls from the two rivers and surrounding areas.]

★ Họ đã phát triển thương mại và giao lưu với các nềnvăn minh khác qua đường sông và đường biển They developed trade and interaction with other

civilizations via rivers and seas

★ Hai dòng sông cũng là nguồn nước quý giá cho cáchoạt động thủy lợi, thủy điện và công nghiệp The two rivers are also valuable water sources for

hydroelectricity and industrial activities

● Chính trị:

★ Hai dòng sông đã làm nên ranh giới tự nhiên giữa cácvùng đất khác nhau, tạo điều kiện cho hình thành cácthành bang độc lập như Ur, Uruk, Lagash, Babylon,Assyria… The two rivers created a natural boundary between different lands, creating conditions for the formation of independent city-states such as

Ur, Uruk, Lagash, Babylon, Assyria

Trang 3

★ Mỗi thành bang có một vị vua là người cai trị tối cao,được coi là đại diện của các vị thần Các vua thườngxây dựng các công trình kiến trúc lớn lao như các đềnthờ, các tường thành, các cung điện, các tháp nhiềutầng (ziggurat)… để thể hiện quyền uy và sự phồnvinh của mình Each city-state had a king as the supreme ruler, considered a representative of the gods Kings often built great architectural works such as temples, city walls, palaces, multi-storey towers (ziggurats) to show their power and

prosperity.

★ Các thành bang thường xung đột với nhau vì tranhgiành lãnh thổ, tài nguyên và quyền lực Các cuộcchiến tranh đã dẫn đến sự thống nhất và phân chiacủa đất nước Lưỡng Hà nhiều lần124 City-states often conflict with each other over territory, resources and power The wars led to the unification and division of Mesopotamia several times

● Văn hoá:

★ Họ đã sáng tạo ra chữ viết cuneiform, là loại chữ viếtđầu tiên trên thế giới, để ghi lại các văn bản về lịch sử,luật pháp, tôn giáo, khoa học, văn học…They created cuneiform writing, the first type of writing in the world, to record documents about history, law, religion, science, literature

★ Họ đã phát triển các môn khoa học như toán học,thiên văn, y học… dựa trên quan sát và tính toán cáchiện tượng tự nhiên liên quan đến hai dòng sông

They developed scientific subjects such as

mathematics, astronomy, medicine based on observations and calculations of natural

phenomena related to the two rivers.

★ Họ đã tạo ra các tác phẩm văn học nổi tiếng như

truyện Gilgamesh, truyện Atrahasis, truyện EnumaElish… để thể hiện tư tưởng, tín ngưỡng và giá trị của

Trang 4

mình.They created famous literary works such as the story of Gilgamesh, the story of Atrahasis, the story of Enuma Elish to express their thoughts, beliefs and values.

★ Họ cũng đã phát triển các nghệ thuật như điêu khắc,gốm sứ, đồ trang sức, âm nhạc… để làm đẹp cho cuộcsống và tôn vinh các vị thần They also developed arts such as sculpture, ceramics, jewelry, music

to beautify life and honor the gods.

● Xã hội:

★ Hai dòng sông đã tạo nên những điều kiện khác biệtcho sự phân hóa xã hội của người Lưỡng Hà The two rivers created distinct conditions for

Mesopotamian social differentiation.

★ Hai dòng sông tạo điều kiện cho sự hình thành củacác thành phố đô thị, nơi mà các tầng lớp xã hội đượcphân biệt rõ ràng theo vai trò, quyền lợi và nghĩa vụ.Các tầng lớp chính gồm có: vua và gia đình, quý tộc

và quan lại, các thầy tu và thầy bói, các thương nhân

và thợ thủ công, các nông dân và chăn gia súc, các nô

lệ và người nghèo The two rivers create condition for the formation of urban cities, where social classes are clearly differentiated according to roles, rights and obligations The main classes included: the king and his family, nobles and mandarins, priests and fortune tellers, merchants and craftsmen, farmers and herdsmen, slaves and the poor.

2 Sông Nile

Văn minh Ai Cập gắn liền với cư dân sống á hai bên bờ sôngNile Sông Nile là dòng sông thuộc châu Phi, một con sông dài

Trang 5

nhất thế giới, với chiều dài 6.650 km và đổ nước vào Địa TrungHải, nhưng phần chảy qua Ai Cập chỉ dài 700km.

Egyptian civilization is closely associated with the people living

on both sides of the Nile River The Nile River is a river in Africa,the longest river in the world, with a length of 6,650 km andflowing into the Mediterranean, but the part flowing throughEgypt is only 700 km long

Dòng sông Nile là một yếu tố quan trọng trong sự hình thành vàphát triển của đất nước Ai Cập Dưới đây là một số khía cạnh màsông Nile đã có vai trò:

● Kinh tế:

★ Nước sông Nile đã giúp họ chống lại các hiện tượng sóimòn đất, sự xâm lấn của sa mạc và là nguồn nước ngọtchính cho vùng đất khô cằn Ai Cập.Sông Nile có hainhánh chính, quan trọng nhất là sông Nile Trắng vàsông Nile Xanh Sau mỗi mùa nước lên, sông Nile để lạitrên những cánh ruộng đồng bạt ngàn lớp phù sa vôcùng màu mỡ Chính nhờ những lớp phù sa đen luônđược bồi đắp hàng năm ấy đã thúc đẩy canh tác trồngtrọt, tăng năng suất nông nghiệp tối đa giúp người AiCập luôn có những mùa màng bội thu đến bất ngờ

The water of the Nile River has helped them fight soilerosion and desert encroachment and is the main

source of fresh water for arid Egypt The Nile River hastwo main tributaries, the most important being the

White Nile and the Blue Nile After each flood season,the Nile River leaves extremely fertile alluvium on thefields It is thanks to the layers of black alluvium that arealways deposited every year that it promotes cultivation,increases maximum agricultural productivity, and helpsEgyptians always have bountiful harvests

Trang 6

★ Các lo¿i thực vật chủ yếu như: đ¿i m¿ch, tiểu m¿ch, chà

là, sen,… sinh sôi nÁy ná quanh năm Ai Cập cũng có mộtquần thể động vật đa d¿ng và phong phú, mang đặcđiểm đồng bằng-sa m¿c như voi, hươu cao cổ, sư tử,trâu, bò, các loài cá, chim, … The main plant species such

as barley, barley, dates, lotus, etc proliferate all year

round Egypt also has a diverse and rich animal

population, with desert-plain characteristics such aselephants, giraffes, lions, buffaloes, cows, fish, birds,

★ Các ngành nghề như đánh bắt cá, nông nghiệp, thủcông nghiệp và thương nghiệp đều phát triển ngay từ3.000 năm trước Công nguyên Industries such as

fishing, agriculture, handicrafts and commerce all

developed as early as 3,000 BC

★ Sông Nile cũng là huyết mạch giao thông chính, giúpngười Ai Cập vận chuyển hàng hóa, thúc đẩy trao đổithương mại và văn hóa với các nước láng giềng

The Nile River is also a major transportation artery,

helping Egyptians transport goods and promoting tradeand cultural exchange with neighboring countries

★ Sông Nile cũng là nguồn cung cấp các nguyên liệu nhưcây lục bình, đá vôi, đồng, vàng, ngọc trai, v.v… cho cácngành công nghiệp và nghề thủ công The Nile River isalso a source of raw materials such as water hyacinth,limestone, copper, gold, pearls, etc for industries andcrafts

● Chính trị:

★ Sông Nile là yếu tố thống nhất các vùng đất của AiCập, giúp hình thành các đế chế cổ đại mạnh mẽ TheNile River was the unifying factor of the lands of

Egypt, helping to form powerful ancient empires

★ Sông Nile cũng là biên giới tự nhiên, bảo vệ Ai Cậpkhỏi sự xâm lăng của các quốc gia khác The Nile River is also a natural border, protecting Egypt from invasion by other countries.

Trang 7

★ Sông Nile cũng là nguồn cảm hứng cho các vị vua AiCập xây dựng các công trình kiến trúc đồ sộ như cáckim tự tháp, đền thờ, đài kỷ niệm, v.v… để thể hiệnquyền uy và vinh quang của mình4 The Nile River isalso a source of inspiration for Egyptian kings to buildmassive architectural works such as pyramids,

temples, monuments, etc to show their power andglory4

● Văn hoá:

★ Sông Nile là nền tảng cho sự phát triển của nền vănhoá Ai Cập cổ đại, bao gồm các lĩnh vực như nghệthuật, văn học, tôn giáo, khoa học, v.v… The Nile Riverwas the foundation for the development of ancientEgyptian culture, including fields such as art,

literature, religion, science, etc

★ Sông Nile là nguồn cảm hứng cho các nghệ sĩ Ai Cậpsáng tác các tác phẩm nghệ thuật như tranh, điêukhắc, âm nhạc, v.v… The Nile River was the foundationfor the development of ancient Egyptian culture,

including fields such as art, literature, religion, science,etc

★ Sông Nile cũng là đối tượng thờ cúng của người AiCập, được coi là biểu tượng của sự sống và sự tái sinh.The Nile River is also an object of worship for the

Egyptians, considered a symbol of life and rebirth

★ Sông Nile cũng là động lực cho người Ai Cập nghiêncứu về thiên văn, toán học, y học, v.v… để hiểu biết vềluật lệ của thiên nhiên và con người4 The Nile River isalso the driving force for Egyptians to research

astronomy, mathematics, medicine, etc to

understand the laws of nature and humans4

Trang 8

● Xã hội:

★ Sông Nile là yếu tố tạo nên sự đa dạng và phong phúcủa xã hội Ai Cập; ảnh hưởng đến lối sống, phong tục,tập quán, giáo dục, khoa học của người Ai Cập TheNile River is the element that creates the diversity andrichness of Egyptian society; influenced the lifestyle,customs, practices, education, and science of the

★ Sông Nile cũng làm phong phú thêm ngôn ngữ, chữviết, âm nhạc, mỹ thuật của người Ai Cập.The NileRiver also enriched the language, writing, music, andfine arts of the Egyptians

★ Sông Nile cũng là nơi sinh hoạt và giải trí của người AiCập, như đua thuyền, câu cá, bơi lội, v.v… The Nile

River is also a place for Egyptians' activities and

entertainment, such as boat racing, fishing,

swimming, etc

★ Sông Nile cũng là nơi diễn ra các lễ hội và nghi lễ củangười Ai Cập, như lễ hội nước lên, lễ hội Opet, lễ hộiHapi, v.v…4.The Nile River is also the place where

Egyptian festivals and rituals take place, such as therising water festival, Opet festival, Hapi festival, etc.4

3 Sông Ấn và sông Hằng

Lịch sử hình thành nền văn minh Ân Độ cũng gắn liền vớisông Ân và sông Hằng

Trang 9

Sông Hằng, con sông quan trọng nhÃt của tiểu lục địa Ân

Độ Sông Hằng dài 2510km bắt nguồn từ dãy Hymalaya củaBắc Trung Bộ Ân Độ, chÁy theo hướng Đông Nam qua

Bangladesh và chÁy vào Vịnh Bengal Tên của sông đượcđặt theo tên vị nữ thần Hindu Ganga Sông Hằng có lưuvực rộng 907.000 km2, một trong những khu vực phì nhiều

và có mật độ dân cao nhÃt thế giới

Sông Ân Độ gọi tắt là Sông Ân (Sindh darya), còn được biếtđến như là Sindhu trong tiếng Ph¿n, Sinthos trong tiếng

Hy L¿p, và Sindus trong tiếng Latinh, là một con sông

chính của Pakistan

Ganges River, the most important river of the Indian

subcontinent The 2,510km long Ganges River originates inthe Himalayas of North Central India, flows Southeast

through Bangladesh and flows into the Bay of Bengal Thename of the river is named after the Hindu goddess Ganga.The Ganges River has a basin of 907,000 square kilometers,one of the most fertile and densely populated areas in theworld The Indian River, also known as the Sindhu in

French, the Sinthos in Greek, and the Sindus in Latin, is amajor river of Pakistan

Sông Ấn và sông Hằng là hai con sông có vai trò quan trọng đốivới sự hình thành và phát triển của nền văn minh Ấn Độ cổ đại.Các khía cạnh kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội của Ấn Độ đều

có sự ảnh hưởng của hai dòng sông này Dưới đây là một số

phân tích chi tiết về vai trò của sông Ấn và sông Hằng:

● Về khía cạnh kinh tế:

★ Sông Ấn và sông Hằng cung cấp nguồn nước dồi dào

và nguồn thủy sản phong phú cho người dân Ấn Độ.Hai dòng sông này cũng bồi tụ nên các đồng bằngphù sa màu mỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự pháttriển của hoạt động sản xuất nông nghiệp The IndusRiver and Ganges River provide abundant water

Trang 10

resources and rich aquatic resources for the Indianpeople These two rivers also deposited fertile alluvialplains, creating favorable conditions for the

development of agricultural production activities

★ Đặc biệt, Sông Hằng đã t¿o ra nhiều nhánh sông t¿othành một m¿ng lưới đưßng thủy, những tuyến giaothông huyết mạch, liên kết giữa các vùng, các khuvực trong cả nước và thúc đẩy sự trao đổi thương mạivới các nước láng giềng và các nước xa xôi cũng nhưtạo ra một trong những đồng bằng châu thổ rộng lớn

và phì nhiêu nhất thế giới In particular, theGanges River has created many tributaries to form anetwork of waterways, vital transportation routes,

linking regions and regions throughout the countryand promoting exchange trade with neighboring anddistant countries as well as creating one of the world'slargest and most fertile deltas

★ con sông này cung cÃp nước tưới và một hệ thốngkênh r¿ch chằng chịt với các kênh huyết m¿ch chính

là Kênh Thượng lưu sông Hằng và Kênh H¿ lưu sôngHằng This river provides irrigation water and anintricate system of canals with the main blood canalsbeing the Upper Ganges Canal and the Lower GangesCanal

★ Các lo¿i lương thực và hoa màu trồng trọt và thu

ho¿ch á khu vực này có: lúa, mía đưßng, đậu lăng, h¿t

có dầu, khoai tây và lúa mì Types of food andcrops grown and harvested in this area include: rice,sugar cane, lentils, oil seeds, potatoes and wheat

★ Do sông Hằng được cÃp nước từ các đỉnh núi phủbăng tuyết, lượng nước của nó vẫn giữ mức cao

quanh năm và dòng sông vẫn được sử dụng làm thủylợi thậm chí vào mùa khô và nóng từ tháng 4 đếntháng 6 Because the Ganges is fed by snow-cappedmountain peaks, its water volume remains high all

Trang 11

year round and the river is used for irrigation evenduring the hot, dry season from April to June.

● Về khía cạnh chính trị:

★ Sông Ấn và sông Hằng là cái nôi hình thành nên nềnvăn minh sông Hằng thời cổ đại, một trong nhữngnền văn minh lớn nhất thế giới

★ Các đế quốc và vương quốc của Ấn Độ cổ đại đều có

sự gắn bó với hai dòng sông này Nhiều thủ đô, thủphủ của các đế quốc trước đây (như Pataliputra,

Kannauj, Kara, Kashi, Allahabad, Murshidabad,

Munger, Baharampur, Kampilya, và Kolkata) nằm dọctheo bờ sông Hằng

★ Sông Ấn cũng là ranh giới tự nhiên giữa Ấn Độ vàPakistan sau khi xảy ra Ấn Hồi phân chia năm 194734

● Về khía cạnh văn hóa:

★ Sông Ấn và sông Hằng là sông linh thiêng nhất đốivới Ấn Độ giáo The Indus and Ganges rivers are theholiest rivers for Hinduism

★ Tên của sông Hằng được đặt theo tên vị nữ thần

Hindu Ganga Sông Hằng được miêu tả trong

Mahabharata là một dòng sông có nguồn gốc từ cácvùng nước thiêng, và được nhân cách hóa thành nữthần Ganga The Ganges River is named after theHindu goddess Ganga The Ganges River is described

in the Mahabharata as a river originating from sacredwaters, and is personified as the goddess Ganga

★ Sông Ấn cũng được coi là một trong những nguồngốc của Ấn Độ giáo, vì nó là nơi sinh ra của vị thầnShiva, người được cho là đã tạo ra sông Ấn bằng cáchđập vỡ núi Himalaya The Indus River is also

considered one of the origins of Hinduism, as it is the

Trang 12

birthplace of the god Shiva, who is believed to havecreated the Indus River by smashing the Himalayas.

★ Người Ấn Độ tin rằng tắm trong sông Hằng và sông

Ấn sẽ giải thoát họ khỏi chu kỳ luân hồi và mang lại sựthanh tịnh cho linh hồn Nhiều lễ hội và nghi lễ tôngiáo của Ấn Độ đều có liên quan đến hai dòng sôngnày, như Kumbh Mela, Ganga Dussehra, GangaSaptami, Chhath, Magh Mela, Ardh Kumbh Mela,Maha Kumbh Mela, và Gangaur35.

Indians believe that bathing in the Ganges and Indus rivers willfree them from the cycle of reincarnation and bring purity to thesoul Many Indian festivals and religious ceremonies are related

to these two rivers, such as Kumbh Mela, Ganga Dussehra,

Ganga Saptami, Chhath, Magh Mela, Ardh Kumbh Mela, MahaKumbh Mela, and Gangaur35

★ Hai dòng sông này cũng là nơi sinh hoạt, giải trí, họctập, và làm việc của người dân These two rivers arealso places for people to live, entertain, study, andwork

★ Sông Ấn và sông Hằng cũng là nơi bảo tồn và pháthuy nhiều giá trị văn hóa, nghệ thuật, và khoa học của

Ấn Độ The Indus and Ganges rivers are also placesthat preserve and promote many of India's cultural,artistic, and scientific values

★ Nhiều di tích lịch sử, kiến trúc, và văn hóa nổi tiếngcủa Ấn Độ đều nằm gần hai dòng sông này, như TajMahal, đền Khajuraho, đền Somnath, đền Kedarnath,

Trang 13

đền Badrinath, đền Vishwanath, và đền

Dakshineswar Many famous historical, architectural,and cultural sites of India are located near these tworivers, such as the Taj Mahal, Khajuraho temple,

Somnath temple, Kedarnath temple, Badrinath

temple, Vishwanath temple, and Dakshineswar

temple

★ Hai dòng sông này cũng là nơi sinh sống của nhiềuloài động vật và thực vật quý hiếm, như cá heo sôngHằng, hổ Bengal, voi Ấn Độ, gấu lợn, và cây bồ đề.These two rivers are also home to many rare animaland plant species, such as Gangetic dolphins, Bengaltigers, Indian elephants, sloth bears, and Bodhi

trees34

4 Sông Hoàng Hà và Sông Trường Giang

Trung Quốc có hàng ngàn con sông lớn nhỏ, nhưng có haicon sông quan trọng nhÃt là sông Hoàng Hà và sông

Trưßng Giang (hay sông Dương Tử) Hai con sông này đềuchÁy theo hướng tây-đông và hàng năm đem phù sa về bồiđắp cho những cánh đồng á phía đông Trung Quốc

China has thousands of large and small rivers, but the twomost important rivers are the Yellow River and the

Zhangjiang River (or Yangtze River) These two rivers bothflow in a west-east direction and annually bring alluvial

deposits to the fields of eastern Asia in China

Hoàng Hà, nghĩa là <sông màu vàng=, là con sông dài thứhai á Trung Quốc với chiều dài 5.464 km sau sông Dương Tử.Hoàng Hà bắt nguồn từ dãy núi Côn Lôn á phía tây bắc tỉnhThanh HÁi, nó chÁy tới những vùng đÃt trũng ven biển ámiền đông Trung Quốc gần thành phố Khai Phong và chÁyqua chúng về phía cửa sông của nó theo hướng đông bắc

Trang 14

Sông Dương Tử, còn có tên gọi phổ biến hơn là Trưßng

Giang, là con sông dài nhÃt châu Á Sông Trưßng Giang dàikhoÁng 6.300 km, bắt nguồn từ phía tây Trung Quốc – tỉnh(Thanh HÁi) và chÁy về phía đông đổ ra Đông HÁi, TrungQuốc

The Yellow River, meaning <yellow river=, is the second

longest river in China with a length of 5,464 km after theYangtze River The Yellow River originates in the Kunlun AsiaMountains northwest of Qinghai Province, it reaches thelow-lying coastal areas of eastern China near the city of

Kaifeng and flows through them toward its river mouth in anortheasterly direction

The Yangtze River, also more commonly known as the

Zhangjiang, is the longest river in Asia Truong Giang River isabout 6,300 km long, originating from western China -

province (Thanh Hái) and flowing east to Dong Hai, China

● Về khía cạnh kinh tế:

★ Hai dòng sông này đã cung cấp nguồn nước dồi dào vàphù sa màu mỡ cho các cánh đồng ở đồng bằng HoaBắc, Hoa Trung và Hoa Nam, tạo điều kiện thuận lợi chophát triển nông nghiệp, là ngành kinh tế chủ yếu củaTrung Quốc thời cổ đại These two rivers have providedabundant water sources and fertile silt for the fields inthe North China, Central China and South China Plains,creating favorable conditions for the development ofagriculture, which is the main economic sector of China.Ancient China

★ Ngoài ra, hai dòng sông này cũng là phương tiện giaothông thủy chính của Trung Quốc, kết nối các vùng miền

và thúc đẩy buôn bán, trao đổi hàng hóa và văn hóa giữacác quốc gia và dân tộc In addition, these two rivers arealso China's main means of water transportation,

Trang 15

connecting regions and promoting trade, exchange ofgoods and culture between countries and peoples.

★ Hai dòng sông này cũng là nguồn thủy sản phong phú,cung cấp thực phẩm và nguyên liệu cho người dân

These two rivers are also rich sources of fisheries,

providing food and raw materials for people

★ Tuy nhiên, hai dòng sông này cũng gây ra nhiều thiên tainhư lũ lụt, hạn hán, sạt lở bờ, làm mất mùa màng và sinhmạng của người dân, đòi hỏi người Trung Quốc phải đốimặt với nhiều khó khăn và thách thức trong quá trìnhkhai thác và sử dụng hai dòng sông này However, thesetwo rivers also cause many natural disasters such as

floods, droughts, bank erosion, loss of crops and people'slives, requiring Chinese people to face many difficultiesand challenges in the process of exploiting and usingthese two rivers

● Về khía cạnh chính trị:

★ Hai dòng sông này đã tạo ra các lưu vực sông lớn, là nơihình thành và phát triển của các quốc gia và triều đạicủa Trung Quốc thời cổ đại These two rivers createdlarge river basins, which were the places of formationand development of ancient Chinese nations and

dynasties

★ Người Trung Quốc đã xây dựng nền văn minh đầu tiên ởlưu vực sông Hoàng Hà, sau đó mở rộng đến lưu vựcsông Trường Giang The Chinese built their first

civilization in the Yellow River basin, then expanded tothe Yangtze river basin

★ Các quốc gia và triều đại này thường gây chiến tranh vàthôn tính lẫn nhau, tạo ra các thay đổi lịch sử lớn Ví dụ,nhà Tần đã thống nhất Trung Quốc vào năm 221 trướcCông nguyên, nhà Đường đã đạt đến đỉnh cao của

quyền lực và văn hóa vào thế kỷ 8, nhà Thanh đã mởrộng lãnh thổ đến Mông Cổ và Tây Tạng vào thế kỷ 17.These countries and dynasties often waged wars and

Trang 16

annexed each other, creating major historical changes.For example, the Qin Dynasty unified China in 221 BC, theTang Dynasty reached the peak of its power and culture

in the 8th century, and the Qing Dynasty expanded itsterritory to Mongolia and Tibet in the 8th century 17thcentury

★ Hai dòng sông này cũng là ranh giới tự nhiên giữa cácvùng miền và dân tộc của Trung Quốc, có ảnh hưởngđến sự đoàn kết và phân hóa của dân tộc Trung Quốc125.These two rivers are also natural boundaries betweenregions and peoples of China, influencing the unity anddivision of the Chinese people125

● Về khía cạnh văn hóa:

★ Hai dòng sông này đã làm nên nhiều tác phẩm văn học,nghệ thuật, tôn giáo và triết học của Trung Quốc thời cổđại Các tác phẩm này phản ánh tình yêu quê hương,tâm trạng vui buồn, niềm tin tôn giáo, tư tưởng triết học,lịch sử và truyền thuyết của người Trung Quốc Ví dụ, bàithơ Trường Giang của Tô Thức là một tuyệt tác về cảnh

đẹp và tâm sự của một nhà thơ lưu lạc, bài thơ Hoàng Hà

của Đỗ Phủ là một biểu tượng về sự thăng trầm và bithương của lịch sử, bài thơTây Hồ của Dương Khê là một

ca ngợi về vẻ đẹp và phong cách của kinh đô Đại Lý, bàithơ Tây Giang của Lý Bạch là một bức tranh về cuộc

sống bình dị và hạnh phúc của người dân ven sông

★ Ngoài ra, hai dòng sông này cũng là nơi sinh ra và lan tỏacủa các học thuyết và tôn giáo như Khổng giáo, Đạo

giáo, Phật giáo, Nho giáo, Lão giáo1 2

These two rivers created many literary, artistic, religious and

philosophical works of ancient China These works reflect thelove of homeland, happy and sad moods, religious beliefs,

philosophical thoughts, history and legends of the Chinese

people For example, To Thuc's poem Truong Giang is a

masterpiece of beautiful scenery and the confession of a

wandering poet, Du Phu's poem Yellow River is a symbol of the

Trang 17

ups and downs and tragedies of history, Yang Xi's poem Xihu is

an ode to the beauty and style of the capital Dali, Li Bai's poemXijiang is a picture of the simple and happy life of riverside

people

In addition, these two rivers are also the birthplace and spread

of doctrines and religions such as Confucianism, Taoism,

Buddhism, Confucianism, and Taoism12

ăn mì, bánh bao, thịt lợn, uống rượu, thích ca trù, chèo,múa rối, mặc áo dài, nói tiếng Bắc Kinh, theo Khổng giáo,Nho giáo Người Nam Trung Quốc thường ăn cơm, bánhxèo, hải sản, uống trà, thích tuồng, cải lương, múa lân,mặc áo ngắn, nói tiếng Quảng Đông, theo Phật giáo, Đạogiáo Người Tây Trung Quốc thường ăn bánh mỳ, thịt dê,thịt bò, uống sữa, thích ca hát dân gian, múa dân gian,mặc áo khoác, nói tiếng Tạng, theo Phật giáo Tây Tạng.Người Đông Trung Quốc thường ăn bánh trôi, bánh

chưng, thịt gà, uống nước ngọt, thích kịch nói, hát bội,múa bút, mặc áo đầm, nói tiếng Thượng Hải, theo Lãogiáo12

These two rivers have created the social and cultural

characteristics of China's regions and peoples

These regions and ethnic groups have differences in customs,traditions, cuisine, music, costumes, language, religion, and

philosophy For example, Northern Chinese people often eatnoodles, dumplings, pork, drink wine, like ca tru, cheo, puppetry,

Trang 18

wear ao dai, speak Beijing language, and follow Confucianismand Confucianism Southern Chinese people often eat rice,

pancakes, seafood, drink tea, like tuong, cai luong, lion dancing,wear short shirts, speak Cantonese, and follow Buddhism andTaoism Western Chinese people often eat bread, goat meat,beef, drink milk, like folk singing, folk dancing, wear coats, speakTibetan, and follow Tibetan Buddhism Eastern Chinese peopleoften eat dumplings, banh chung, chicken, drink soft drinks, likedrama, opera, pen dancing, wear dresses, speak Shanghainese,and follow Taoism12

Câu 2:

Phật giáo là một trong những tôn giáo lớn nhất thế giới, có

nguồn gốc từ Ấn Độ cổ đại Phật giáo dựa trên học thuyết củaĐức Phật Thích Ca Mâu Ni, một vị hoàng tử sinh ra vào khoảngthế kỷ thứ 6 trước Công nguyên, đã từ bỏ cuộc sống xa hoa để

đi tìm đạo lý và giải thoát khổ đau cho chúng sinh1 Phật giáo cónhiều giáo lý, tư tưởng và phương pháp tu tập, nhưng chungquy đều nhằm giúp con người thoát khỏi khổ đau, phiền não vàđạt đến trạng thái niết-bàn, hay còn gọi là giải thoát, vô thường,

vô ngã

Học thuyết Phật giáo gồm có bốn chân lý tám pháp đạo, là

những nguyên lý cơ bản để đạt được giác ngộ và niết bàn

Bốn chân lý là:

1.Khổ đế là chân lí về các nỗi khổ Theo Phật, con người

có tám nỗi khổ (bát khổ): sinh, lão, bệnh, tử, gần kẻ mình

không ưa, xa người mình yêu, cầu mà không được, giữ lấy 5uẩn (thủ ngũ uẩn) ("Uẩn (skandha) là tập hợp, tích tụ Đạo Phậtcho rằng con người không có thực thể tự nó (vô ngã) mà chỉ là

Ngày đăng: 19/03/2024, 16:05

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w