1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN ĐƯỜNG GIAO THÔNG TỪ BẢN PHIÊNG LỜI ĐẾN BẢN LONG BONG, XÃ HUA TRAI – HUYỆN MƯỜNG LA

158 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Báo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường Của Dự Án Đường Giao Thông Từ Bản Phiêng Lời Đến Bản Long Bong, Xã Hua Trai – Huyện Mường La
Tác giả Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Sơn La, Ban QLDA Đầu Tư Xây Dựng Các Công Trình Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn
Trường học Trường Đại Học Sơn La
Chuyên ngành Đánh Giá Tác Động Môi Trường
Thể loại Báo cáo
Năm xuất bản 2023
Thành phố Sơn La
Định dạng
Số trang 158
Dung lượng 1,31 MB

Cấu trúc

  • 1. Xuất xứ của dự án (6)
    • 1.1. Thông tin chung về dự án (6)
    • 1.2. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt dự án (7)
    • 1.3. Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch Bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, mối quan hệ của dự án với các dự án khác, các quy hoạch và quy định khác của pháp luật có liên quan (7)
  • 2. Căn cứ pháp lý của việc thực hiện ĐTM (10)
    • 2.1. Căn cứ pháp lý (10)
    • 2.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến dự án (14)
    • 2.3. Các nguồn tài liệu, dữ liệu sử dụng trong quá trình đánh giá tác động môi trường do chủ dự án tạo lập (14)
  • 3. Tổ chức thực hiện đánh giá tác động môi trường (14)
    • 3.1. Cơ quan thực hiện ĐTM và lập ĐTM (14)
  • 4. Phương pháp đánh giá tác động môi trường (18)
    • 4.1. Các phương pháp ĐTM (18)
    • 4.2. Các phương pháp khác (20)
  • CHƯƠNG 1: THÔNG TIN VỀ DỰ ÁN (22)
    • 1.1. Thông tin về dự án (22)
    • 1.2. Các hạng mục công trình và hoạt động của dự án (26)
    • 1.3. Nguyên, nhiên, vật liệu, hóa chất sử dụng của dự án; nguồn cung cấp điện, nước và các sản phẩm của dự án (32)
    • 1.4. Công nghệ sản xuất, vận hành (36)
    • 1.5. Biện pháp tổ chức thi công (36)
    • 1.6. Tiến độ, tổng mức đầu tƣ, tổ chức quản lý và thực hiện dự án (44)
  • CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHU VỰC THỰC HIỆN DỰ ÁN (45)
    • 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội (45)
    • 2.2. Hiện trạng môi trường và tài nguyên sinh vật khu vực dự án (53)
    • 2.3. Nhận dạng các đối tượng bị tác động, yếu tố nhạy cảm về môi trường khu vực thực hiện dự án (66)
  • CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ, DỰ BÁO TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP, CÔNG TRÌNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG (69)
    • 3.2. Đánh giá tác động và đề xuất các biện pháp, công trình bảo vệ môi trường trong giai đoạn vận hành (135)
  • CHƯƠNG 4: PHƯƠNG ÁN CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG (151)
  • CHƯƠNG 5: CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG (152)
    • 5.1. Chương trình quản lý môi trường của chủ dự án (152)
    • 5.2. Chương trình quan trắc, giám sát môi trường của chủ dự án (154)
    • 1. Kết luận (157)
    • 2. Kiến nghị (157)
    • 3. Cam kết thực hiện công tác bảo vệ môi trường (157)

Nội dung

Trang 1 BAN QLDA ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CƠNG TRÌNH NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THÔN BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN ĐƯỜNG GIAO THÔNG TỪ BẢN PHIÊNG LỜI ĐẾN BẢN LONG BONG, X

Xuất xứ của dự án

Thông tin chung về dự án

Mường La, huyện miền núi khó khăn của tỉnh Sơn La, bao gồm 16 xã, thị trấn và 6 dân tộc sinh sống Với địa hình đồi núi hiểm trở, giao thông đi lại khó khăn và trình độ dân trí hạn chế, đời sống người dân còn nhiều khó khăn Để phát triển kinh tế - xã hội cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, theo Quyết định 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021, giai đoạn 2021-2025 sẽ tập trung tăng cường cơ sở hạ tầng thiết yếu, đầu tư vào đường giao thông đến trung tâm xã và liên xã, với mục tiêu 100% xã có đường ô tô đến trung tâm được rải nhựa hoặc bê tông, và 70% thôn có đường ô tô được cứng hóa.

Với ý nghĩa và tầm quan trọng đó thì việc triển khai dự án “Đường giao thông từ bản

Dự án "Phiêng Lời đến bản Long Bong, xã Hua Trai" là một nhiệm vụ quan trọng, nhằm phát triển kinh tế - xã hội cho các nhóm dân tộc thiểu số gặp nhiều khó khăn Dự án này nằm trong danh mục các dự án cấp tỉnh theo Quyết định số 1337/QĐ-UBND ngày 01/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La Để điều chỉnh phù hợp với thực tế, ngày 06/9/2022, UBND tỉnh Sơn La đã ban hành Quyết định số 1845/QĐ-UBND, cập nhật danh mục dự án theo các chương trình mục tiêu quốc gia.

2.4.2; Biểu số 2.4.3; Biểu số 2.4.4; Biểu số 2.4.5; Biểu số 2.5.1; Biểu số 2.9.1 (Có biểu số

01, 02, 03, 04, 05, 06, 07, 08, 09 kèm theo)” Theo đó, dự án “Đường giao thông từ bản

Phiêng Lời đến bản Long Bong, xã Hua Trai, huyện Mường La, tỉnh Sơn La” thuộc biểu số

09 số thứ tự 7 mục I – Cấp tỉnh

Dự án "Đường giao thông từ bản Phiêng Lời đến bản Long Bong, xã Hua Trai, huyện Mường La" được UBND tỉnh Sơn La giao cho Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm chủ đầu tư theo văn bản số 2634/UBND.

Vào ngày 15/7/2022, TH đã giao chủ đầu tư cho các dự án thuộc ngân sách cấp tỉnh nhằm thực hiện Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tại tỉnh Sơn La trong năm 2022, với tổng mức đầu tư lên tới 31.840.000.000 đồng.

Ba mốt tỷ tám trăm bốn mươi triệu đồng)

Xây dựng đường giao thông từ bản Phiêng Lời đến bản Long Bong, xã Hua Trai, huyện Mường La là cần thiết để xoá đói giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao đời sống người dân trong khu vực Tuyến đường này sẽ tạo điều kiện cho giao lưu kinh tế, chính trị, văn hóa giữa các dân tộc, thúc đẩy phát triển kinh tế và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm Dự án yêu cầu chuyển đổi 1,78 ha đất rừng đặc dụng trong Khu Bảo tồn thiên nhiên Mường La, do đó phải thực hiện đánh giá tác động môi trường theo Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 Ban QLDA ĐTXD các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phối hợp với Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường Sơn La để khảo sát môi trường và lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) trình Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định và phê duyệt.

Loại hình dự án: Dự án đầu tƣ mới.

Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt dự án

- Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư dự án: Quốc hội

- Cơ quan phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi: UBND tỉnh Sơn La

- Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt ĐTM: Bộ Tài nguyên và Môi trường

- Cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác: Thủ tướng Chính phủ

- Cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa: HĐND tỉnh Sơn La.

Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch Bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, mối quan hệ của dự án với các dự án khác, các quy hoạch và quy định khác của pháp luật có liên quan

Dự án này thuộc chương trình mục tiêu Quốc gia nhằm phát triển kinh tế xã hội và xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc miền núi, đặc biệt tại các xã, bản vùng sâu, vùng xa Các tài liệu từ cơ quan quản lý nhà nước cho thấy dự án đã nhận được sự quan tâm và quy hoạch từ Quốc Hội, Chính phủ và các cơ quan địa phương, đảm bảo tính hợp pháp và phù hợp với quy hoạch bảo vệ môi trường Quốc gia.

Mục tiêu và quy mô của dự án hạ tầng kỹ thuật và các công trình bảo vệ môi trường được thực hiện phù hợp với Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày 13/4/2022 Chiến lược này đặt ra các mục tiêu cụ thể nhằm bảo vệ môi trường bền vững trong tương lai.

Đến năm 2030, mục tiêu tổng quát là ngăn chặn ô nhiễm và suy thoái môi trường, giải quyết các vấn đề môi trường cấp bách, cải thiện và phục hồi chất lượng môi trường, bảo vệ đa dạng sinh học Đồng thời, nâng cao năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu, đảm bảo an ninh môi trường, và phát triển các mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, các-bon thấp, nhằm đạt được các mục tiêu phát triển bền vững của đất nước.

Tầm nhìn đến năm 2050 của Việt Nam hướng tới một môi trường chất lượng tốt, đảm bảo quyền sống trong môi trường trong lành và an toàn cho nhân dân Đặc biệt, việc gìn giữ và bảo tồn đa dạng sinh học, bảo đảm cân bằng sinh thái, cùng với chủ động ứng phó biến đổi khí hậu là những mục tiêu quan trọng Xã hội sẽ hài hòa với thiên nhiên, phát triển kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh và các-bon thấp, nhằm đạt được mục tiêu trung hòa các-bon vào năm 2050 Điều này hoàn toàn phù hợp với quy hoạch phát triển của tỉnh Sơn La.

Dự án đầu tư nhằm thúc đẩy thông thương hàng hóa và phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời hoàn thiện cơ sở hạ tầng theo quy hoạch Mục tiêu của dự án là ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội, và đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội Dự án cũng hướng đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm tỷ trọng nông nghiệp và tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân trong khu vực.

Dự án được thiết kế phù hợp với Quy hoạch tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, nhằm xác định tầm nhìn phát triển trung và dài hạn Mục tiêu là phát huy hiệu quả tiềm năng và lợi thế của tỉnh, làm cơ sở khoa học cho việc tổ chức không gian kinh tế - xã hội, xây dựng kế hoạch phát triển 5 năm và hàng năm Điều này đáp ứng yêu cầu phát triển chung của cả nước, hướng tới việc xây dựng Sơn La thành tỉnh phát triển xanh, nhanh và bền vững trên 4 trụ cột: phát triển kinh tế, phát triển văn hóa, bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng an ninh Tỉnh Sơn La được chia thành 4 vùng liên huyện: (1) Vùng Đô thị và Quốc lộ 6, (2) Vùng Cao nguyên Mộc Châu và phụ cận, (3) Vùng lòng hồ và lưu vực sông Đà, và (4) Vùng cao biên giới.

Dự án phù hợp với:

- Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn 1 từ năm 2021-2025;

Nghị quyết số 120/2020-QH ngày 29/6/2020 đã phê duyệt chủ trương đầu tư cho chương trình mục tiêu quốc gia nhằm phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trong giai đoạn 2021 – 2030 Chương trình này hướng tới nâng cao đời sống và cải thiện điều kiện sinh hoạt của người dân tộc thiểu số, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững tại các khu vực miền núi.

Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình Mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trong giai đoạn 2021-2030, với giai đoạn I kéo dài từ 2021 đến 2025 Chương trình nhằm nâng cao đời sống và phát triển bền vững cho các cộng đồng dân tộc thiểu số và khu vực miền núi.

- Nghị quyết số 88/NQ-HĐND ngày 29/06/2022 của HĐND tỉnh Sơn La về việc phân bổ ngân sách nhà nước năm 2022 và thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia;

Nghị quyết số 123/NQ-HĐND ngày 31/8/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La điều chỉnh danh mục dự án theo Nghị quyết số 88/NQ-HĐND ngày 29/6/2022, liên quan đến việc phân bổ ngân sách Nhà nước năm 2022 nhằm thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia.

Văn bản số 2634/UBND-TH ngày 15/7/2022 của UBND tỉnh Sơn La đã giao cho các chủ đầu tư thực hiện các dự án thuộc ngân sách cấp tỉnh, nhằm triển khai Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Sơn La trong năm 2022.

Văn bản số 4990/UBND-TH ngày 23/12/2022 của UBND tỉnh Sơn La đã phê duyệt phương án đầu tư cho một số dự án giao thông trong khuôn khổ Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi Theo đó, Ban QLDA đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ đảm nhận vai trò chủ đầu tư.

Nghị quyết số 189/QĐ-UBND ngày 09/6/2023 của HĐND tỉnh đã điều chỉnh và giao chi tiết kế hoạch vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2021-2025 nhằm thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia.

Quyết định số 1002/QĐ-UBND ngày 02/6/2023 của UBND tỉnh đã điều chỉnh và giao chi tiết kế hoạch vốn đầu tư phát triển cho giai đoạn 2021-2025, nhằm thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia.

Nghị quyết số 214/NQ-HĐND ngày 20/7/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh đã bổ sung thông tin về danh mục dự án trong kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021-2025 Nghị quyết này cũng điều chỉnh kế hoạch đầu tư công cho các năm 2022 và 2023, liên quan đến việc sử dụng vốn ngân sách trung ương để thực hiện các Chương trình Mục tiêu Quốc gia.

Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn là một yếu tố quan trọng để đáp ứng tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới Dự án này sẽ gắn kết với mạng giao thông đường tỉnh và quốc gia, đảm bảo sự liên hoàn và thông suốt trong hệ thống giao thông Đồng thời, dự án phù hợp với Quyết định số 2150/QĐ-UBND ngày 07/8/2017 của UBND tỉnh Sơn La, phê duyệt quy hoạch điều chỉnh và bổ sung phát triển giao thông vận tải tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2020, với định hướng đến năm 2030.

Căn cứ pháp lý của việc thực hiện ĐTM

Căn cứ pháp lý

Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua tại khóa XIV, kỳ họp thứ 10 vào ngày 17 tháng 11 năm 2020 và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

Luật số 03/2022/QH15 được Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam ban hành vào ngày 11 tháng 01 năm 2022, nhằm sửa đổi và bổ sung một số điều trong các luật quan trọng như Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự.

- Luật 28/2018/QH14 ngày 15/6/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch

- Luật đầu tư công số 39/2019/QH14 do Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam ban hành ngày 13 tháng 06 năm 2019;

- Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 được Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 25/06/2015

Luật xây dựng số 50/2014/QH13 được Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam ban hành vào ngày 18 tháng 6 năm 2014, cùng với Luật số 62/2020/QH14 được sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật Xây dựng vào ngày 17 tháng 6 năm 2020.

- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc Hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Luật phòng cháy chữa cháy được Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ban hành vào ngày 29/06/2001, theo lệnh số 27/2001/QH của Chủ tịch nước, nhằm đảm bảo an toàn phòng cháy và chữa cháy trong cả nước.

- Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật phòng cháy chữa cháy số 40/2013/QH13 do Quốc Hội Nước CHXHCN Việt Nam ban hành ngày 40 tháng 13 năm 2013;

- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012 do Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21 tháng 6 năm 2012;

- Luật Luật Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12 được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13/11/2008;

- Luật số Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13/11/2008 được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4;

- Luật trồng trọt số: 31/2018/QH14 ngày 19 tháng 11 năm 2018;

- Luật Lâm nghiệp số: 16/2017/QH14;

- Luật khí tƣợng thủy văn năm 2015;

Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12, được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ban hành ngày 13/11/2008, quy định các quy tắc giao thông đường bộ, bao gồm kết cấu hạ tầng, phương tiện và người tham gia giao thông, cũng như các quy định về vận tải đường bộ và quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này.

- Luật Phòng chống thiên tai số 33/2013/QH13 ngày 19/06/2013;

- Luật số 60/2020/QH14 ngày 17/6/2020 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng chống thiên tai và Luật Đê điều

- Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường

- Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/03/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng;

- Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ về quản lý, thanh toán, quyết toán sử dụng vốn đầu tƣ công;

- Nghị định số 13/VBHN-BXD ngày 27/8/2020 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải ;

- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước;

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Nghị định số 79/2014/NĐ-CP, ban hành ngày 31/07/2014, của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy, cũng như Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật này Nghị định này nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy, đảm bảo an toàn cho người và tài sản trong các hoạt động xây dựng và quản lý.

- Nghị định số 130/2006/NĐ-CP của Chính Phủ Quy định về chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc ban hành ngày 08/11/2006;

- Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

- Nghị định 117/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

Nghị định số 100/2013/NĐ-CP của Chính phủ đã sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP, được ban hành vào ngày 24 tháng 02 năm 2010, nhằm quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ Nghị định này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ hạ tầng giao thông, đảm bảo an toàn và phát triển bền vững cho hệ thống giao thông đường bộ.

Nghị định 160/2013/NĐ-CP ban hành ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định các tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý đối với các loài thuộc danh mục nguy cấp, quý, hiếm Nghị định này nhằm mục tiêu bảo vệ và ưu tiên các loài động, thực vật đang gặp nguy hiểm, góp phần bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường.

- Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11/06/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đa dạng sinh học;

- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, h trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Nghị định số 06/2020/NĐ-CP của Chính phủ đã sửa đổi và bổ sung Điều 17 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, ban hành ngày 15 tháng 5 năm 2014, quy định về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Nghị định này nhằm cải thiện quy trình bồi thường và đảm bảo quyền lợi cho người dân bị ảnh hưởng bởi các quyết định thu hồi đất của Nhà nước.

- Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật khí tƣợng thủy văn

- Nghị định số 94/2019/NĐ-CP ngày 13/12/2019 Quy định chi tiết một số điều của Luật trồng trọt về giống cây trồng và canh tác

- Nghị định số 156/2018/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp

Nghị định số 83/2020/NĐ-CP của Chính phủ đã sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP, được ban hành vào ngày 16 tháng 11 năm 2018, nhằm quy định chi tiết việc thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp Những điều chỉnh này hướng đến việc cải thiện hiệu quả quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động liên quan đến lâm nghiệp.

Nghị định số 84/2021/NĐ-CP của Chính phủ đã sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2019/NĐ-CP, nhằm tăng cường quản lý thực vật rừng và động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nghị định này cũng nhấn mạnh việc thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật và thực vật hoang dã nguy cấp, góp phần bảo vệ sự đa dạng sinh học và ngăn chặn tình trạng buôn bán trái phép.

Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ban hành ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về việc thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ môi trường Thông tư này cung cấp hướng dẫn cụ thể cho các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định liên quan đến bảo vệ môi trường, góp phần phát triển bền vững và bảo đảm an toàn sinh thái.

Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT, ban hành ngày 30/6/2021 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định các kỹ thuật quan trắc môi trường và quản lý thông tin, dữ liệu liên quan đến chất lượng môi trường Thông tư này nhằm đảm bảo việc theo dõi và đánh giá chính xác tình trạng môi trường, góp phần bảo vệ và cải thiện chất lượng sống cho cộng đồng.

- Thông tư số 09/2017/TT-BTNMT ngày 13/07/2017 của Bộ công thương về quy định hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;

- Thông tư số 19/2016/TT-BYT ngày 30/06/2016 về hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động;

Thông tư số 66/2014/TT-BCA, ban hành ngày 16/12/2014 bởi Bộ Công an, quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/07/2014 Nghị định này hướng dẫn thực hiện các quy định của Luật Phòng cháy và chữa cháy, cũng như các điều sửa đổi, bổ sung liên quan đến luật này.

- Thông tư số 08/2017/TT-BXD ngày 16/5/2017 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về nghị định số 38/2015/NĐ-CP quản lý chất thải rắn xây dựng;

Thông tư 50/2015/TT-BGTVT, ban hành ngày 23/9/2015, của Bộ Giao thông Vận tải, hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 11/2010, ngày 24/2/2010, của Chính phủ Nghị định này quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc sử dụng và bảo trì hệ thống giao thông.

Các văn bản pháp lý liên quan đến dự án

- Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn 1 từ năm 2021-2025;

Nghị quyết số 120/2020-QH14, được ban hành vào ngày 19/6/2020 bởi Quốc hội, phê duyệt chủ trương đầu tư cho Chương trình mục tiêu quốc gia nhằm phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trong giai đoạn 2021-2030 Chương trình này hướng tới việc nâng cao đời sống, bảo tồn văn hóa và phát triển bền vững cho các cộng đồng dân tộc thiểu số, đồng thời thúc đẩy sự công bằng xã hội và giảm nghèo ở các khu vực miền núi.

- Nghị quyết số 88/NQ-HĐND ngày 29/06/2022 về việc phân bổ ngân sách nhà nước năm 2022 và thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia;

Nghị quyết số 123/NQ-HĐND ngày 31/08/2022 điều chỉnh danh mục dự án theo Nghị quyết số 88/NQ-HĐND ngày 29/06/2022, liên quan đến việc phân bổ ngân sách nhà nước năm 2022 và thực hiện ba Chương trình mục tiêu quốc gia.

Nghị quyết 214/NQ-HĐND ngày 20/7/2023 của HĐND tỉnh Sơn La đã bổ sung thông tin về danh mục dự án trong kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021-2025 Nghị quyết này cũng điều chỉnh kế hoạch đầu tư công cho các năm 2022 và 2023, tập trung vào việc sử dụng vốn ngân sách trung ương để thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.

Nghị quyết 130/NQ-HĐND ngày 8/11/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La đã thông qua danh mục bổ sung các dự án nhà nước thu hồi đất, cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất và điều chỉnh một số dự án đã được HĐND tỉnh phê duyệt trong các nghị quyết trước đó.

Các nguồn tài liệu, dữ liệu sử dụng trong quá trình đánh giá tác động môi trường do chủ dự án tạo lập

- Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án của dự án

- Báo cáo khảo sát địa hình của dự án

- Các bản vẽ có liên quan đến dự án

Các kết quả đo đạc, phân tích và khảo sát lấy mẫu tại hiện trường khu vực Dự án được thực hiện dưới sự chỉ đạo của Chủ dự án và Công ty TNHH MTV Tư vấn công nghệ môi trường và địa ốc Gia Nguyễn.

- Biên bản tham vấn cộng đồng và văn bản trả lời của UBND xã Hua Trai, huyện Mường La

Biên bản kiểm tra hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp là tài liệu quan trọng trong quá trình xem xét quyết định chuyển đổi mục đích sử dụng rừng Việc chuyển đổi này cần tuân thủ các quy định pháp luật và đảm bảo tính bền vững của tài nguyên rừng Các thông tin thu thập từ biên bản sẽ hỗ trợ đánh giá tác động môi trường và xã hội trước khi thực hiện quyết định chuyển đổi.

Tổ chức thực hiện đánh giá tác động môi trường

Cơ quan thực hiện ĐTM và lập ĐTM

Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) cho dự án Đường giao thông từ bản Phiêng Lời đến bản Long Bong, xã Hua Trai, được thực hiện bởi Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình NN&PTNT tỉnh Sơn La, với sự tư vấn của Công ty TNHH MTV tư vấn công nghệ môi trường và địa ốc Gia Nguyễn.

Chủ đầu tư của dự án là Ban QLDA đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có trụ sở tại số 51 đường Hoàng Quốc Việt, phường Chiềng Cơi, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La Để biết thêm thông tin, quý khách có thể liên hệ qua số điện thoại 0223.754.018.

Công ty TNHH MTV Tư vấn Công nghệ môi trường và Địa ốc Gia Nguyễn

(Được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sơn La cấp Giấy phép đăng ký doanh nghiệp số

- Địa chỉ: SN 94i, đường Nguyễn Lương Bằng, tổ 3, phường Quyết Thắng, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La

- Người đại diện là (Bà): Nguyễn Thị Thùy Dương - Chức vụ: Giám đốc

3.1.3 Các bướ c l ậ p báo cáo ĐTM

Theo quy định, việc đầu tư xây dựng Dự án yêu cầu lập ĐTM, là cơ sở khoa học cho các cơ quan chức năng trong việc thẩm định và quản lý các hoạt động có thể gây ô nhiễm môi trường Báo cáo ĐTM giúp Chủ dự án đưa ra giải pháp tối ưu để kiểm soát ô nhiễm, bảo vệ sức khỏe và môi trường sống của người dân trong khu vực, đồng thời giảm thiểu các tác động tiêu cực trong quá trình thực hiện Dự án.

Bước đầu tiên trong quá trình thực hiện dự án là thu thập và nghiên cứu các tài liệu liên quan, bao gồm thông tin về điều kiện địa lý, khí hậu, thủy văn, kinh tế, văn hóa và xã hội của khu vực dự án.

Bước 2: Xác định phạm vi nghiên cứu lập báo cáo ĐTM

Bước 3: Khảo sát hiện trạng điều kiện tự nhiên, KT-XH, tài nguyên và môi trường khu vực thực hiện Dự án

Bước 4: Đơn vị tư vấn thực hiện việc đo đạc, quan trắc, lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu môi trường liên quan đến đất, nước và không khí để đánh giá hiện trạng môi trường khu vực Số liệu thu thập được sẽ cung cấp thông tin quan trọng về tình hình môi trường.

“nền” để so sánh, đánh giá tác động của Dự án đến môi trường trong các quá trình thực hiện

Bước 5: Phân tích và đánh giá tác động môi trường của Dự án dựa trên tài liệu và dữ liệu hiện có, nhằm dự báo các tác động tích cực và tiêu cực, cả ngắn hạn và dài hạn, mà hoạt động của Dự án có thể gây ra đối với môi trường vật lý.

Ô nhiễm môi trường do khí thải, nước thải, chất thải rắn và chất thải nguy hại ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài nguyên thiên nhiên như tài nguyên nước, đất đai và sinh vật Đồng thời, nó cũng tác động tiêu cực đến môi trường kinh tế - xã hội, gây hại cho sức khỏe cộng đồng và ảnh hưởng đến các hoạt động kinh tế và sinh hoạt hàng ngày.

Dựa trên các phân tích về tác động môi trường, CDA đã đề xuất các giải pháp và biện pháp nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực, đồng thời phòng ngừa và ứng phó với các sự cố môi trường liên quan đến Dự án.

Bước 7: Tiến hành thống kê các công trình xử lý môi trường đã được đề xuất, đồng thời đánh giá hiệu quả của các công trình xử lý chất thải và chương trình quản lý, giám sát môi trường cho toàn bộ Dự án.

Bước 8:Lập báo cáo ĐTM tổng hợp

Bước 9: CDA kết hợp với đơn vị tư vấn ĐTM tiến hành tham vấn cộng đồng cũng như các tổ chức bị ảnh hưởng bởi Dự án

Bước 10: Nộp hồ sơ Báo cáo đánh giá tác động môi trường lên Bộ Tài nguyên và Môi trường để thẩm định

Bước 11: Bảo vệ trước Hội đồng thẩm định báo cáo ĐTM

Bước 12 là quá trình chỉnh sửa và hoàn thiện báo cáo ĐTM dựa trên kết luận của Chủ tịch Hội đồng thẩm định Sau khi hoàn tất, báo cáo sẽ được trình lên UBND tỉnh để xem xét và ra Quyết định phê duyệt cho dự án.

3.2 Danh sách cán bộ tham gia

- Chịu trách nhiệm chính: Ông Lê Thanh Tùng

- Cơ quan công tác: Ban Quản lý dự án Đầu tƣ xây dựng các công trình Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Sơn La

- Chủ biên: Nguyễn Thị Thúy

Cơ quan công tác: Công ty TNHH MTV Tư vấn Công nghệ môi trường và Địa ốc Gia Nguyễn

- Các thành viên trực tiếp tham gia thực hiện ĐTM và lập ĐTM:

Bảng 0 1 Các thành viên tham gia lập Báo cáo ĐTM

TT Họ và tên Trình độ chuyên môn

Chức vụ Năm kinh nghiệm

I Ban QLDA đầu tƣ xây dựng các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1 Lê Thanh Tùng Ths Quản lý kỹ thuật P.Giám Đốc 20 năm

2 Lò Văn Huyên Kỹ sư thủy lợi Trưởng phòng

II Công ty TNHH MTV Tƣ vấn CNMT và Địa ốc Gia Nguyễn

Dương Cử nhân kế toán

Giám Đốc - Chỉ đạo thực hiện

2 Nguyễn Thị Thúy Thạc sỹ khoa học môi trường Chủ trì 14 năm

Ngọc Thạc sỹ kỹ thuật Trưởng nhóm

Thanh Nga Thạc sỹ kỹ thuật Trưởng nhóm

5 Đào Bạch Linh Cử nhân Khoa học môi trường

H trợ viết báo cáo ĐTM 05 năm

Kỹ sƣ Công nghệ kỹ thuật môi trường

H trợ viết báo cáo ĐTM 03 năm

7 Đèo Quang Huy Kỹ sư môi trường H trợ viết báo cáo ĐTM 03 năm

8 Nguyễn Bá Canh Kỹ sƣ xây dựng H trợ viết báo cáo ĐTM 22 năm

9 Nguyễn Văn Hiển Kỹ sƣ kỹ thuật địa chất

H trợ viết báo cáo ĐTM 10 năm

10 Nguyễn Thị Hoa Kỹ sư môi trường H trợ viết báo cáo ĐTM 05 năm

11 Trần Đình Tài Kỹ sƣ thiết kế H trợ viết báo cáo ĐTM 05 năm

12 Đèo Quang Huy Kỹ sư môi trường H trợ viết báo cáo ĐTM 05 năm

13 Đinh Thanh Hà Kỹ sư môi trường H trợ viết báo cáo ĐTM 10 năm

Phương pháp đánh giá tác động môi trường

Các phương pháp ĐTM

Trong quá trình phân tích, dự báo và đánh giá tác động của dự án đến các yếu tố môi trường, hai nhóm phương pháp đã được áp dụng.

Bảng 0 2 Danh mục phương pháp sử dụng trong quá trình thực hiện ĐTM

TT Tên phương pháp Mục đích

Thu thập các tài liệu, số liệu liên quan tới Dự án: áp dụng chủ yếu tại mục 2 Căn cứ pháp lý của việc thực hiện ĐTM

Thu thập số liệu về các điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tại khu vực thực hiện dự án là rất quan trọng Điều này được áp dụng tại mục 2.1, nhằm đánh giá toàn diện về môi trường và bối cảnh kinh tế của khu vực Việc phân tích các yếu tố này sẽ giúp đưa ra các quyết định hợp lý cho sự phát triển bền vững của dự án.

Phương pháp nhận dạng, liệt kê

Section 1.01 Xác định các thành phần của dự án ảnh hưởng đến môi trường, nhận dạng đầy đủ các dòng thải, các vấn đề môi trường liên quan phục vụ cho công tác đánh giá chi tiết: áp dụng tại 3.1.1 Đánh giá tác động giai đoạn thi công, xây dựng và 3.2.1 Đánh giá tác động trong giai đoạn vận hành Liệt kê các biện pháp chủ yếu mà Chủ đầu tƣ áp dụng để giảm thiểu ô nhiễm môi trường: áp dụng tại mục 3.2.1 và 3.2.2 Các công trình, biện pháp thu gom, lưu giữ, xử lý chất thải và biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực khác đến môi trường trong giai đoạn xây dựng và giai đoạn vận hành

Phương pháp đánh giá nhanh

Dựa trên phương pháp đánh giá tác động môi trường của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO, 2013), bài viết này sẽ tính toán tải lượng ô nhiễm và đánh giá tác động từ các nguồn ô nhiễm Cụ thể, tác động do nước thải sẽ được xem xét (mục 3.1.1.2), cùng với bụi và khí thải phát sinh từ quá trình vận chuyển nguyên vật liệu và đất đá thải Các đánh giá liên quan đến bụi và khí thải cũng sẽ được phân tích để hiểu rõ hơn về tác động của chúng đối với môi trường.

Đánh giá các nguồn gây ô nhiễm so với tiêu chuẩn và quy chuẩn Việt Nam là cần thiết để xác định hiện trạng chất lượng môi trường tại khu vực nghiên cứu Qua đó, có thể dự báo và đề xuất các giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực từ các hoạt động của Dự án Phương pháp này đã được áp dụng trong các mục 2.2 Chương 2, Mục 3.1.1 và Mục 3.2.1 Chương 3 của báo cáo ĐTM.

Phương pháp chỉ thị, chỉ số môi trường

Phương pháp chỉ thị môi trường là tập hợp các thông số đặc trưng cho môi trường khu vực Việc dự báo và đánh giá tác động của dự án được thực hiện thông qua phân tích và tính toán các thay đổi về nồng độ, hàm lượng và tải lượng ô nhiễm.

Load) của các thông số chỉ thị này

Phương pháp chỉ số môi trường (Environmental Index) là công cụ phân cấp hóa các dữ liệu và thông tin về môi trường, giúp đơn giản hóa việc hiểu và sử dụng các thông tin này.

Phương pháp tổng quan tài liệu

Section 1.02 Tổng hợp một cách đầy đủ các thông tin của dự án từ việc phân tích toàn bộ các tài liệu liên quan đến dự án 5

Tóm tắt nội dung chính của báo cáo ĐTM

Phương pháp này xác định mối quan hệ giữa nguồn tác động và các yếu tố môi trường bị ảnh hưởng, dựa trên nguyên lý nguyên nhân và hậu quả Nó cho phép phân tích các tác động trực tiếp (sơ cấp) và chuỗi các tác động gián tiếp (thứ cấp) Qua đó, phương pháp này thể hiện các tác động trực tiếp và gián tiếp, cũng như các tương tác giữa các yếu tố môi trường tự nhiên và các yếu tố kinh tế - xã hội trong quá trình thực hiện dự án, thông qua sơ đồ mạng lưới dưới nhiều dạng khác nhau.

Phương pháp này được sử dụng chính trong báo cáo ĐTM tại Mục 3.1.1, Mục 3.2.1 Chương 3 của báo cáo ĐTM

8 Phương pháp mô hình hóa

Việc sử dụng các mô hình tính toán để dự báo sự lan truyền của các chất ô nhiễm trong không khí và nước là rất quan trọng, giúp xác định mức độ và phạm vi ô nhiễm môi trường do các hoạt động của dự án Phương pháp này đã được áp dụng trong báo cáo ĐTM, cụ thể tại Mục 3.1.1 và Mục 3.2.1 trong Chương 3 của báo cáo ĐTM.

Phương pháp ma trận là một kỹ thuật phát triển ứng dụng dựa trên bảng kiểm tra, giúp đối chiếu từng hoạt động của dự án với các thông số và thành phần môi trường Phương pháp này cho phép đánh giá tổng quát về hiệu quả và tính khả thi của dự án Ứng dụng của phương pháp này đã được trình bày trong các đánh giá ở chương 3.

Kế thừa tài liệu thiết kế của Dự án, chúng tôi rà soát và cập nhật số liệu mới nhằm đưa ra nhận định và đánh giá về các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường phù hợp Kết quả của phương pháp này được trình bày chi tiết trong Mục 3.1.1 và 3.2.1 của Chương 3 báo cáo ĐTM Đồng thời, hồ sơ dự toán cũng được sử dụng để tính toán nguyên vật liệu và số lượng công nhân, từ đó đánh giá tác động của các yếu tố này.

Phương pháp này sử dụng bản đồ nền để mô phỏng và chồng ghép các đối tượng xung quanh, tạo ra một bản đồ hoàn chỉnh Kết quả cuối cùng là bản đồ đã được chồng ghép và đăng tải lên Google Earth.

Phương pháp tham vấn cộng đồng được áp dụng trong quá trình thu thập ý kiến từ UBND, UBMTTQ xã Hua Trai và đại diện cộng đồng dân cư nhằm thu thập thông tin về môi trường có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi hoạt động của Dự án Qua đó, phương pháp này giúp đánh giá tác động môi trường và đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường, đồng thời thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội địa phương Phương pháp này được trình bày chi tiết trong Mục 6.1 và 6.2 của Chương 6 trong báo cáo ĐTM.

Các phương pháp khác

4.2.1 Phương pháp điều tra, khảo sát

Phương pháp này được áp dụng trong chương 1 và 2 của báo cáo, tập trung vào việc đánh giá hiện trạng và thu thập, xử lý số liệu khí tượng cũng như thông tin liên quan đến môi trường khu vực và cơ sở hạ tầng kỹ thuật.

4.2.2 Phương pháp điều tra, khảo sát, đánh giá hiện trạng rừng

Chủ dự án đã hợp tác với Công ty TNHH THĐT, đơn vị tư vấn chuyên ngành Lâm Nghiệp, để thực hiện các bước điều tra và đánh giá hiện trạng rừng Quy trình bao gồm khoanh vẽ chi tiết các lô trạng thái đất rừng, tính toán và thống kê diện tích cũng như trữ lượng của từng lô Bên cạnh đó, việc điều tra tổ thành loài cây g của từng trạng thái rừng trong khu vực cũng được tiến hành.

Yêu cầu tiến hành điều tra chi tiết từng lô rừng, bao gồm việc tính toán và thống kê diện tích các loại rừng Cần điều tra các loài cây g, đồng thời tính toán trữ lượng và thành phần loài cây g của từng trạng thái rừng trong khu vực khảo sát.

Xác định trạng thái và chức năng của rừng là cần thiết để làm cơ sở xin phép thực hiện và xây dựng công trình, cũng như thu hồi và chuyển đổi đất rừng phục vụ cho việc xây dựng đường giao thông từ bản Phiêng Lời đến bản Lọng Bong, xã Hua Trai.

(Các số liệu về rừng được cập nhật từ báo cáo của đơn vị tư vấn Lâm Nghiệp Công ty TNHH THĐT cung cấp)

4.2.3 Phương pháp đo đạc tại hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm Đây là phương pháp sử dụng chủ yếu trong phần đánh giá hiện trạng môi trường, bao gồm: chọn vị trí đo và đo đạc các thông số về môi trường nước, đất, không khí, tiếng ồn, tốc độ gió; quá trình phân tích xử lý mẫu trong phòng thí nghiệm

Phương pháp được áp dụng tại mục 2.2.1 để đánh giá hiện trạng các thành phần môi trường trong báo cáo Quá trình đo đạc và lấy mẫu khu vực dự án, cùng với phân tích trong phòng thí nghiệm, luôn tuân thủ đầy đủ các quy định của Việt Nam.

Phương pháp đo đạc và lấy mẫu môi trường là cần thiết để phân tích và đánh giá chất lượng môi trường tại khu vực dự án Quá trình này giúp xác định các thông số hiện trạng chất lượng môi trường, từ đó đưa ra những biện pháp cải thiện hiệu quả.

Nội dung và phương pháp điều tra: a Chuẩn bị:

Bản đồ đo đạc địa chính được thu thập nhằm phục vụ cho công tác thu hồi, giao đất và bồi thường trong quá trình GPMB cho công trình đường giao thông từ bản Phiêng Lời đến bản Lọng Bong, xã Hua Trai.

- Thu thập các tài liệu cơ bản và tài liệu quy hoạch có liên quan (Bản đồ địa hình VN

Tỷ lệ 1/10.000 được áp dụng trong quy hoạch sử dụng đất nông lâm nghiệp và quy hoạch ba loại rừng tại tỉnh Sơn La Quy hoạch này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển tổng thể kinh tế - xã hội của các xã và huyện, đồng thời phản ánh tình hình dân sinh cũng như kinh tế - xã hội hiện tại Các bản đồ thiết kế và bản đồ hiện trạng sử dụng đất đai cũng là những công cụ hữu ích trong quá trình quy hoạch và quản lý tài nguyên đất.

- Tập huấn kỹ thuật trước khi triển khai công việc

- Chuẩn bị vật tƣ, văn phòng phẩm, dụng cụ kỹ thuật, bảng biểu, b Phương pháp điều tra:

Sử dụng máy GPS 78CSx để khảo sát và xác định ranh giới khu vực đề nghị chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, theo bản đồ Mapilfo Quá trình này bao gồm việc khoanh vẽ diện tích lô rừng và đất lâm nghiệp, đồng thời xác định lô điều tra cục bộ dựa trên đặc trưng hiện trạng rừng.

Trong nghiên cứu này, tiến hành đo đếm trong ô điều tra có diện tích 100m2 (10x10) cho rừng trồng và 500m2 cho rừng tự nhiên, sau đó thống kê kết quả vào biểu mẫu Đối với tre và nứa, thực hiện đếm số bụi trong ô điều tra và đo các chỉ số chiều cao (H) cùng đường kính (D) của một cây đặc trưng Đối với cây g, tiến hành đo đếm toàn bộ số cây trong ô với các chỉ số chiều cao (Hvn) và đường kính (D1,3), đồng thời xác định loài cây.

Tính toán trữ lượng rừng là một bước quan trọng để đảm bảo quản lý bền vững tài nguyên rừng Theo Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ, việc xác định các loại rừng và nguồn gốc hình thành, bao gồm rừng tự nhiên và rừng trồng, cần được thực hiện một cách chính xác và tuân thủ các quy định của Luật Lâm nghiệp.

Xác định phân loại rừng theo mục đích sử dụng là một bước quan trọng trong quản lý rừng, bao gồm rừng quy hoạch phòng hộ (PH), rừng quy hoạch sản xuất (SX) và rừng mục đích khác (MDK) Việc đối chiếu các loại rừng này với Bản đồ rà soát, điều chỉnh quy hoạch ba loại rừng tỉnh Sơn La, được phê duyệt tại Quyết định số 3248/QĐ-UBND ngày 27/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La, sẽ giúp đảm bảo việc sử dụng rừng hiệu quả và bền vững.

Phần mềm Mapinfo được sử dụng để số hóa dữ liệu ngoại nghiệp, phục vụ cho việc biên tập bản đồ hiện trạng khu vực rừng Đây là một phần trong quy trình quyết định chủ trương chuyển đổi mục đích sử dụng đất thuộc Dự án Đường giao thông từ bản Phiêng Lời đến bản Lọng Bong, xã Hua Trai.

- Xây dựng bản đồ thành quả

- Viết báo cáo thuyết minh

Kết quả khảo sát và đánh giá hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp phục vụ xây dựng đường giao thông từ bản Phiêng Lời đến bản Lọng Bong, xã Hua Trai, được thu thập trực tiếp tại thực địa và xử lý theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cùng các văn bản liên quan Tài liệu này cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để các cấp, ngành chức năng phê duyệt kế hoạch tiếp theo, đồng thời làm nền tảng cho Đại diện chủ đầu tư tiếp tục triển khai công việc đúng tiến độ dự án.

THÔNG TIN VỀ DỰ ÁN

Thông tin về dự án

“Đường giao thông từ bản Phiêng Lời đến bản Lọng Bong, xã Hua Trai”

- Chủ đầu tƣ: Ban QLDA đầu tƣ xây dựng các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Địa chỉ: Số 51 đường Hoàng Quốc Việt - Phường Chiềng Cơi - Thành phố Sơn La - Sơn La

- Nguồn vốn dự án: nguồn vốn nhà nước: 100%

- Tiến độ thực hiện dự án: Theo thời gian phân bổ vốn (không quá 4 năm từ năm 2023)

Dự án “Đường giao thông từ bản Phiêng Lời đến bản Lọng Bong, xã Hua Trai” có tổng chiều dài 8,13 km, đi qua địa phận xã Hua Trai, huyện Mường La.

Tuyến đường bắt đầu tại ngã ba dẫn đến điểm Tái định cư Nà Liềng và kết thúc tại điểm TĐC bản Lọng Bong mới, thuộc xã Hua Trai, huyện Mường La.

Hình 1 1 Vị trí tuyến Đường giao thông từ bản Phiêng Lời đến bản Long Bong, xã Hua

1.1.4 Hi ệ n tr ạ ng qu ả n lý, s ử d ụng đấ t c ủ a d ự án

Dự án chiếm dụng tổng diện tích 5,99 ha, hoàn toàn là diện tích vĩnh viễn mà không có phần diện tích tạm thời Diện tích bãi thải không được tính vào diện tích chiếm dụng của dự án, mà là thỏa thuận với các hộ dân, và sau khi đổ thải, sẽ trả lại mặt bằng cho dân Hiện trạng các loại đất chiếm dụng được xác định như sau:

Bảng 1 1 Diện tích chiếm dụng đất của dự án

STT Loại đất Diện tích (m2)

Tổng Diện tích chiếm dụng 5,99

1 Diện tích các loại đất khác ngoài quy hoạch lâm nghiệp: 4,14

- Các loại đất còn lại khác: đất trồng cây hàng năm, đất ở nông thôn, đất trồng cây lâu năm, đất sông ngòi, kênh rạch,… 4,14

2 Đất nằm trong quy hoạch 3 loại rừng 1,85

1.1.5 Kho ả ng cách t ừ d ự án t ới khu dân cư và các khu vự c có y ế u t ố nh ạ y c ả m v ề môi trườ ng a Khu dân cư, đô thị, khu vực sản xuất nông nghiệp và cơ sở hạ tầng

Dự án cải tạo được thực hiện trên nền đường cũ đã hoàn tất công tác giải phóng mặt bằng Dọc tuyến đường thi công, dân cư thưa thớt và không tập trung thành khu dân cư lớn, với khoảng cách đến hộ dân gần nhất từ 10-20m Lao động chủ yếu là nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và buôn bán nhỏ Khu vực này chủ yếu có các dân tộc như người Thái, người Mông và người La Ha.

Tuyến đường cắt qua nhiều loại đường như liên xã, nội bản và đường dân sinh, với nền đường rộng từ 3,0 đến 5,0m Một số đoạn đã được bê tông hóa rộng khoảng 3m, chủ yếu phục vụ cho xe thô sơ và nhu cầu dân sinh, trong khi phần còn lại là đường đất Hệ thống đồng ruộng và nương lúa cũng có các đường đất bờ vùng, bờ thửa rộng từ 0,5 đến 1,0m, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.

Khu vực thực hiện dự án gần các khu dân cư hiện hữu, do đó trong quá trình xây dựng sẽ gây ra một số tác động tiêu cực như bụi, tiếng ồn, khí thải, chất thải và ách tắc giao thông Tuy nhiên, những tác động này không xảy ra liên tục và chỉ kéo dài trong thời gian ngắn Chủ dự án đã đề ra các giải pháp hiệu quả để giảm thiểu những tác động này Sau khi hoàn thành, dự án sẽ mang lại những lợi ích tích cực về kinh tế - xã hội cho khu vực.

Dự án sẽ chiếm dụng vĩnh viễn 1,85 ha đất rừng, nhưng theo thực tế hiện trạng, diện tích chiếm dụng và giải phóng mặt bằng của dự án nằm trong phạm vi nền đường cũ, không ảnh hưởng đến diện tích đất lúa và đất rừng hiện tại của xã Hua Trai.

Dự án chiếm dụng đất không ảnh hưởng đến cơ sở sản xuất, dịch vụ, trụ sở cơ quan, di tích lịch sử, khảo cổ, cũng như các công trình an ninh và quốc phòng Ngoài ra, khu vực này không nằm trong vùng quy hoạch quân sự nào.

Dự án không ảnh hưởng đến các khu bảo tồn thiên nhiên, di sản thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển, vùng đất ngập nước quan trọng hay rừng tự nhiên Hiện trạng đường giao thông liên quan đến dự án cũng được xem xét kỹ lưỡng.

Khu vực thực hiện dự án có điều kiện giao thông khó khăn, một số công trình giao thông đã có tại khu vực thực hiện dự án:

Tuyến đường từ trung tâm xã Hua Trai đến điểm tái định cư Nà Liềng, dài khoảng 1,1km, đã được UBND tỉnh Sơn La đầu tư xây dựng theo tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn loại B, nhưng hiện nay đã xuống cấp.

Tuyến đường thuộc bản Ỏ, xã Hua Trai, đã được đầu tư bê tông hóa với quy mô đường giao thông nông thôn loại C (khoảng 0,6km), nhưng hiện nay đã xuống cấp Tiếp theo là đoạn đường mòn trên nền đất đá dọc theo tuyến kênh của thủy điện Nậm Trai 4.

+ Điểm cuối: Cuối tuyến kết thúc tại đầu đường đất vào khu tái định cư bản Lọng Bong mới

Theo khảo sát, tuyến đường thi công có một cầu cứng tại bản Lè và một cầu treo tại bản Long Bong, phục vụ nhu cầu đi lại của người dân Vị trí xây dựng cầu và tràn hướng tuyến trùng với đường cũ, do đó nhà thầu sẽ thiết lập phương án đường tránh ở phía thượng và hạ lưu để đảm bảo giao thông trong quá trình thi công.

 Hiện trạng thực tế điều kiện kinh tế - xã hội tại khu vực thực hiện dự án

Tuyến đường giao thông từ bản Phiêng Lời đến bản Long Bong, xã Hua Trai, đi qua bốn bản: Phiêng Lời, Ỏ, Lè và Long Bong, nơi sinh sống của các dân tộc Mông, Thái và Kinh Cuộc sống của người dân ở đây còn nhiều khó khăn, với tỷ lệ hộ nghèo cao Kinh tế khu vực này phát triển chậm và còn nghèo nàn, trong khi việc phá rừng làm nương rẫy bừa bãi gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái.

Tuyến đường thi công dự kiến sẽ đi qua khu vực gần nhà máy thủy điện Nậm Trai 4, nhưng không nằm trực tiếp trên tuyến đường (cách khoảng 70m) Tuy nhiên, việc thi công gần suối Nậm Trai, nguồn cung cấp nước cho thủy điện, có thể ảnh hưởng đến chất lượng nước hồ chứa nếu không áp dụng các biện pháp giảm thiểu tác động.

Các hạng mục công trình và hoạt động của dự án

Đối với nền đào, độ dốc mái ta luy được quy định như sau: 1/0,75 cho đoạn nền đường đất, 1/0,5 cho đoạn nền đường gặp đá C4, và 1/0,3 cho đoạn nền đường gặp đá C3.

Nền đắp cần tuân thủ độ dốc taluy, cụ thể là 1/1,5 cho nền đắp đất và 1/1 cho nền đắp đá Đối với nền đắp trên sườn thiên nhiên có độ dốc ngang lớn hơn 20%, cần thực hiện đánh cấp trước khi tiến hành đắp, với bề rộng m i cấp tối thiểu là 1m.

- Dưới đáy kết cấu móng mặt đào khuôn sâu 30cm sau đắp đất lu lèn đảm bảo độ chặt K  0,95

Thiết kế mặt đường mới (KC3) sử dụng bê tông xi măng (BTXM) dày 14cm, với lớp ngăn cách bằng bạt dứa và móng cấp phối đá dăm loại II dày 10cm Tổng chiều dài của mặt đường KC3 được làm mới là 6660m.

Thiết kế sửa chữa mặt đường cũ hư hỏng nhẹ (KC1) bao gồm việc láng nhựa 3 lớp dày 3.5cm với tiêu chuẩn TCN 4.5kg/m², đồng thời bù vênh đá dăm Móng trên đá dăm loại II có độ dày 12cm Tổng chiều dài mặt đường KC1 được làm mới là 1070m.

Thiết kế sửa chữa mặt đường cũ hư hỏng nặng (KC2) bao gồm lớp láng nhựa 3 lớp dày 3.5cm với tiêu chuẩn TCN 4.5kg/m² Cấu trúc móng được thiết kế với móng trên đá dăm loại II dày 12cm và móng dưới đá dăm loại II dày 15cm Tổng chiều dài của mặt đường KC2 được làm mới là 29m.

- Làm mới nút giao đầu tuyến giao với ngã 3 đi xã Pi Toong và xã Chiềng Lao

1.2.1.3 Thoát nước: a Cống thoát nước ngang:

Cống thoát nước ngang được thiết kế dựa trên tính toán thuỷ văn của khu vực và các hệ thống kênh mương dọc theo tuyến đường Với tải trọng thiết kế H13-X60 và kích thước cống tương ứng với nền đường, tần suất thiết kế được xác định là P= 4% Cấu trúc ống cống sử dụng bê tông cường độ M200, trong khi móng, tường cống, tường đầu và tường cánh cũng được xây dựng bằng bê tông xi măng M200 Phần gia cố ở sân cống thượng và hạ lưu sẽ phụ thuộc vào địa hình và địa chất, sử dụng kết cấu đá xây với vữa XM100# hoặc bê tông xi măng M150#.

- Tổng số cống trên tuyến thiết kế: 2 cái Trong đó:

Tại lý trình cọc P129 Km4+986.93 và TC221 KM8+655.77 b Thiết kế cầu

* Tại cọc C34A Km2+399.06 thiết kế mới 01 cầu bản mố nhẹ 01 cửa Lo = 4.0m; khổ cầu B= 5+(0.5x2) =6m

- Thiết kế trên cơ sở định hình 69-34X

- Thân mố trụ, tường cánh bằng bê tông xi măng M200#

- Sân gia cố bê tông M200#

- Móng đệm cấp phối dày 15cm

- Bản mặt, bản vƣợt đổ BTCT M300#

- Hai đầu cắm biển báo giao thông số hiệu 115 và biển chỉ dẫn 440

* Tại cọc C81 Km7+476.37 thiết kế mới cầu tràn liên hợp BTCT L=5x4.0m; khổ cầu B=5+(0.35x2)=5.7m

- Thiết kế trên cơ sở định hình 69-34X

- Mặt đường, bản mặt cầu, bản vượt BTCT M300

- Mũ mố, mũ trụ BTCT M250

- Thân mố, thân trụ thân tường cánh, móng mố, móng trụ, móng tường cánh BTXM M200

- Gia cố lòng tràn BTXM M200, đệm đá dăm dày 15cm

- Chân khay thượng lưu, hạ lưu gia cố BTXM M200, thượng gia cố đắp đá hộc, hạ lưu gia cố rọ thép nhồi đá hộc KT2x1x1m

- Bố trí trụ tiêu BTCT M200 trên cầu và đường tràn

- Hai đầu cắm biển báo giao thông số hiệu 115 và biển chỉ dẫn 440

Bảng 1 2 Tổng hợp các công trình cầu của dự án

TT Lý trình Loại cầu Ghi chú

2 C81 (Km7+467.83m) Cầu bản 5 cửa 4M 1 cái

(Nguồn: Thuyết minh Thiết kế cơ sở)

Vị trí làm cầu và tràn sẽ theo hướng tuyến trùng với đường cũ, vì vậy nhà thầu sẽ thiết lập phương án đường tránh ở phía thượng và hạ lưu để đảm bảo giao thông trong quá trình thi công Đồng thời, cần chú ý đến rãnh thoát nước dọc và cống dọc để đảm bảo hệ thống thoát nước hiệu quả.

Tại những đoạn tuyến có độ dốc lớn và địa chất dễ bị xói lở, cần gia cố rãnh dọc để đảm bảo an toàn Sử dụng rãnh lắp ghép hình thang với kích thước 100x30x40 cm, đáy rãnh được làm bằng bê tông M200 dày 7 cm đổ tại chỗ, trong khi thành rãnh sử dụng các tấm bê tông M200 dày 7 cm đúc sẵn Tổng chiều dài rãnh gia cố là 77,60 m.

Bảng 1 3 Tổng hợp các công trình thoát nước của dự án

TT Lý trình Loại cống Khẩu độ Ghi chú

5 TD129 (Km0+114.49m) Cống RD 0.6m 1 cái

6 TC221 (Km0+660.66m) Cống tròn 1.0m 1 cái

(Nguồn: Thuyết minh Thiết kế cơ sở)

- Cống rãnh dọc và cống ngang KĐ (0.9x0.3)m: Móng cống, thân cống bằng BTCT- M200, tấm bản cống bằng bê tông cốt thép M300, đáy móng cống lót bạt dứa;

Cống bản KĐ 1m bao gồm hố thu, móng cống, sân cống và tường cánh cống được xây dựng bằng đá VXM M100 và trát vữa XM M125 Mũ mố được làm từ BTCT-M250, trong khi tấm bản sử dụng BTCT-M300 Để biết thêm chi tiết, vui lòng tham khảo thiết kế bản vẽ thi công.

- Cống tròn: Tường đầu, tường cánh, sân cống, móng cống bằng BTXM-M200 đối với cống dốc, các trường hợp khác bằng đá xây vữa XM-M100, trát vữa XM-M125

Cầu bản mố nhẹ dài 5m được thiết kế với tấm bản cầu bằng bê tông cốt thép M300 dày 30cm, bản vƣợt dày 20cm, và đệm đá dăm dày 40cm Mũ mố sử dụng bê tông cốt thép M250 dày 20cm, trong khi thân mố và thân tường cánh được làm từ bê tông M200 Móng mố và móng tường cánh sử dụng bê tông M150 với đệm cấp phối dày 10cm Lòng sân cầu có độ dày 25cm bằng bê tông M200, kèm theo chân khay bê tông M150 dày 40cm và sâu từ 1 đến 1,5m với đệm cấp phối dày 15cm Mái taluy được thiết kế bằng bê tông M200 dày 15cm và đệm vữa M100 dày 5cm, cùng với thanh chống cầu bằng bê tông M200 đổ tại chỗ.

1.2.2 Các hạng mục công trình phụ trợ

1.2.2.1 Các hạng mục công trình phụ trợ của Dự án

Hệ thống biển báo và vạch sơn được bố trí đầy đủ theo quy định hiện hành nhằm hướng dẫn giao thông, giúp lái xe tiếp nhận thông tin một cách thuận tiện và nâng cao an toàn giao thông Tất cả các yếu tố như hình dáng, quy cách, vị trí, kích thước và màu sắc của hệ thống này đều tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2019/BGTVT.

1.2.2.2 Các hạng mục công trình phụ trợ phục vụ thi công a, Lán trại, kho xưởng

Khu phụ trợ, lán trại và công trình công cộng đƣợc quy hoạch trên cơ sở đảm bảo các tiêu chí:

- Các vị trí quy hoạch phù hợp với địa hình thực tế, phù hợp bố trí mặt bằng các hạng mục công trình chính

- Các hạng mục đƣợc xây dựng có tính khu vực, liên hoàn trong bố trí và có tính chất dây chuyền với nhau

- Vị trí các công trình đƣợc xây dựng không gây trở ngại đến việc thi công và vận hành của công trình chính

Các tuyến giao thông chính cần phải duy trì sự thông suốt và không bị ảnh hưởng bởi các tuyến đường nội khu, nhằm tránh tình trạng tập trung lưu lượng giao thông lớn trên một con đường.

Các công trình trong hạng mục phụ trợ có thể được phân bố theo dạng bậc trên địa hình, với nhiều cao độ khác nhau, nhằm giảm thiểu công tác san lấp mặt bằng.

- Các hạng mục đƣợc bố trí phù hợp với yêu cầu an toàn, phòng hỏa hoạn và vệ sinh

- Giảm tối đa khối lƣợng xây dựng công trình tạm, tận dụng các yếu tố có sẵn b, Quy mô, kết cấu khu phụ trợ

Nhà ở công nhân xây dựng được thiết kế với một nhà cót ép, phục vụ cho sinh hoạt của 30 người Bên cạnh đó, khu vực bếp nấu cũng được bố trí hợp lý để đáp ứng nhu cầu ăn uống của công nhân.

- Nhà làm việc: Bố trí 01 nhà làm việc với diện tích khoảng 10m 2

Kho xưởng có diện tích khoảng 50m2, thiết kế mái bằng tôn, đáp ứng nhu cầu tập kết nguyên vật liệu, máy móc và thiết bị thi công cho công trình.

Nguyên, nhiên, vật liệu, hóa chất sử dụng của dự án; nguồn cung cấp điện, nước và các sản phẩm của dự án

Nhu cầu về nguyên, nhiên, vật liệu xây dựng rất cao, bao gồm các loại vật liệu chính như đất đắp nền, đá dăm, cấp phối, cát, thép, xi măng và que hàn, phục vụ cho thi công các hạng mục công trình trong dự án.

Khối lƣợng đào đắp của dự án đƣợc cụ thể ở bảng sau:

Bảng 1 5 Khối lượng đất đào, đắp và đổ thải của dự án

TT Hạng mục công việc Đơn vị Khối lƣợng

1 Khối lƣợng đào Đào KCMĐ cũ m 3 22,95

2 Khối lƣợng đắp Đất đắp tận dụng m 3 796,16

6.324,67 Lấy đất từ mỏ về đắp m 3 5.528,5

3 Khối lƣợng thải Đá đổ thải m 3 1.895,8

[Nguồn: Bóc tách từ hồ sơ dự toán của dự án]

Đá hộc và đá dăm được khai thác từ mỏ đá Nang Phai, thuộc xã Mường Bú, với khoảng cách vận chuyển trung bình là 41,7km Trong đó, có 15,7km là đường đặc biệt xấu, 24km thuộc loại IV và 2km là đường loại V.

Tại trung tâm huyện Mường La, bạn có thể tìm thấy các loại vật liệu xây dựng như cát, xi măng, sắt thép, que hàn, sơn và các phụ kiện khác Khoảng cách vận chuyển trung bình đến tuyến đường là 26,2 Km, bao gồm 10 Km đường loại IV, 2 Km đường loại V và 14,2 Km đường đặc biệt xấu.

+ Bê tông xi măng mac 200-300: Sử dụng máy trộn bê tông 250 lít trên tuyến

Khối lượng nguyên vật liệu thi công cho các công trình được tính toán dựa trên số liệu về diện tích, kết cấu và bản vẽ thiết kế Dưới đây là bảng thể hiện ước tính chi tiết.

Bảng 1 6 Nguyên, vật liệu xây dựng chính phục vụ công tác xây dựng

STT Nguyên, vật liệu Đơn vị Khối lƣợng Khối lƣợng quy đổi tấn

1 Thép buộc f10 khung rọ kg 1.095,68 1,10

14 Thép hình, thép tấm kg 1.639,28 1,64

17 Cột chống thép ống kg 183,49 0,18

28 Nguyên vật liệu khác kg 10.000 10

[Nguồn: Bóc tách từ hồ sơ dự toán của dự án]

Trong quá trình thi công xây dựng, nhu cầu sử dụng điện là rất cần thiết để phục vụ cho các hoạt động thi công và sinh hoạt của công nhân Điện được cung cấp thông qua việc đấu nối từ mạng lưới điện có sẵn trong khu vực.

Bảng 1 7 Định mức sử dụng điện cho một số máy móc, thiết bị thi công

STT Tên máy Định mức (kwh)

1 Máy cắt uốn cốt thép 5kW 9

5 Máy trộn bê tông 250 lít 11

1.3.1.3 Nhu cầu về nước trong giai đoạn thi công

Trong quá trình thi công, nước phục vụ cho việc thi công xây dựng, nâng cấp tuyến đường và dùng cho mục đích sinh hoạt:

Dự án xây dựng có khoảng 30 công nhân tham gia, với nhu cầu nước sinh hoạt ước tính khoảng 3m³/ngày (tương đương 100 lít/người/ngày) Tuy nhiên, do ưu tiên tuyển dụng nhân lực địa phương, lượng nước thực tế tiêu hao sẽ ít hơn con số này.

- Nhu cầu nước thi công, xây dựng:

+ Nước dưỡng hộ bê tông 0,5m 3 /ngày.đêm, nước thải này không phát sinh ra ngoài môi trường

+ Nước rửa dụng cụ thiết bị làm ẩm đường là 0,5m 3 /ngày.đêm

+ Nước dùng cho thi công, trộn bê tông là 3,0m 3 /ngày.đêm

Tổng nhu cầu sử dụng nước trong quá trình thi công xây dựng dự kiến: 7,0m 3 /ngày

+ Nước thi công và sinh hoạt được lấy từ hệ thống nước khe nước vách núi chảy từ trên cao tại khu vực

+ Đối với nước uống: Cung cấp nước uống đóng chai, thuận tiện sử dụng trong quá trình làm việc tại công trường

1.3.1.4 Nhu cầu nhiên liệu (dầu diezel)

Xăng dầu phục vụ xe, máy thi công có thể mua tại các cây xăng lớn nằm trong khu vực dự án

Bảng 1 8 Định mức sử dụng dầu diesel cho một số máy móc, thiết bị trong quá trình thi công

STT Tên máy Số ca Định mức (lít)

3 Máy đầm đất cầm tay 70kg 11,7395 4 46,958

[Nguồn: Bóc tách từ hồ sơ dự toán của dự án]

Nhƣ vậy tổng nhu cầu sử dụng nhiên liệu (dầu diezel) của dự án ƣớc tính là

1.3.2 Giai đoạn vận hành, hoạt động

Dự án xây dựng đường giao thông không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh hay dịch vụ, mà nhằm phục vụ nhu cầu đi lại của người dân và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội Khi hoàn thành, dự án sẽ góp phần xoá đói giảm nghèo, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho cộng đồng, đồng thời đảm bảo an ninh chính trị trong khu vực Dự án còn giúp hoàn thiện mạng lưới giao thông, nhưng không yêu cầu sử dụng nguyên vật liệu hay nhiên liệu như xăng dầu, điện, nước trong giai đoạn này.

1.3.3 Các sản phẩm đầu ra của dự án

Tuyến đường thiết kế theo tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn cấp C, TCVN - 10380:2014, có châm trước, tổng chiều dài tuyến đường L=8,13km trong đó:

- Tốc độ thiết kế Vtk Km/h;

- Bề rộng nền đường: Bn= 4,0m (chưa kể rãnh dọc);

- Bề rộng mặt đường: Bm= 3,0m;

- Bề rộng lề đường: Bl= 2x0,50= 1,0m;

- Mở rộng, siêu cao theo tiêu chuẩn

- Độ dốc ngang: Mặt đường Im =2%, lề đường IL =5%

- Độ dốc dọc lớn nhất: Imax= 15%;

- Bán kính đường cong bằng tối thiểu: Rmin= 15m (Châm trước Rchâmtrước m)

- Bán kính đường cong lồi: R lồimin Pm

- Bán kính đường cong lõm: R lõmmin Pm

1.3.2 Giai đoạ n d ự án đưa vào khai thác sử d ụ ng

Dự án xây dựng đường giao thông không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh hay dịch vụ Khi hoàn thành, dự án sẽ tạo ra một tuyến đường kết nối giao thông liên xã, góp phần đạt được mục tiêu giao thông đô thị và thúc đẩy sự phát triển của huyện Mường La Trong giai đoạn này, dự án không yêu cầu sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu như xăng dầu, điện, hay nước.

Trong quá trình vận hành Dự án, hoạt động bảo trì và bảo dưỡng các hạng mục công trình và phương tiện giao thông trên đường có thể phát sinh bụi, tiếng ồn và chất thải, gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.

Công nghệ sản xuất, vận hành

1.4.1 Trong giai đoạ n xây d ự ng

- Chủ đầu tƣ thành lập Ban Quản lý để thực hiện công việc quản lý dự án xây dựng công trình

- Chủ đầu tƣ tự quản lý thời gian và thực hiện đúng tiến độ của Dự án

Chủ đầu tư cần thực hiện đầu tư đồng bộ hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch và hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt, bao gồm hệ thống đường giao thông, hệ thống thoát nước dọc tuyến, cống thoát nước và tường bê tông Sau khi hoàn tất, chủ đầu tư sẽ tiến hành nghiệm thu theo quy định và bàn giao cho địa phương để quản lý.

Biện pháp tổ chức thi công

1.5.1 Bi ệ n pháp thi công ch ủ đạ o

Các biện pháp thi công phụ thuộc vào năng lực của nhà thầu, ảnh hưởng đến kế hoạch và phương pháp thi công Tuy nhiên, các biện pháp thi công chủ đạo vẫn theo trình tự thi công cơ bản.

- Dọn dẹp mặt bằng, định vị phạm vi thi công

- Đào đất nền đường, đập phá đào bỏ các khối xây, nền nhà cũ,… ở các đoạn tuyến đi trên nền đất cũ, công trình nhà cửa

- Thi công hệ thống thoát nước

- Đào khuôn đường, lu lèn đạt độ chặt K95

- Đắp đất đồi lu lèn K98

- Đổ bê tông bó vỉa

- Đắp đất vỉa vè lu lèn đạt K95

- Thi công lớp móng cấp phối đá dăm

- Hoàn thiện đắp đất và xây dựng vỉa hè

- Thi công các lớp mặt đường bê tông nhựa

- Tiến hành các công tác hoàn thiện khác: lắp đặt biển báo, kẻ vạch sơn,…

Trước khi thi công hệ thống thoát nước, cần xác định rõ hướng chảy của nước và lựa chọn thứ tự thi công các đoạn mương Việc này đảm bảo quá trình thi công đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật và thuận lợi cho việc xử lý sau này.

1.5.2 Thi công n ền đườ ng + c ống rãnh thoát nướ c

Khi nền đường cũ đã ổn định và đáp ứng các tiêu chí về bề rộng, bán kính cong và độ dốc dọc, cần tiến hành các công đoạn như vá ổ gà, bù vênh, tôn lún, đầm nén và san gạt để đảm bảo mặt đường đạt độ nghiêng và ổn định vững chắc Sử dụng dây căng tại hai điểm của tim đường để kiểm tra độ dốc ngang, nếu đạt yêu cầu, có thể tiến hành tạo phẳng và đổ bê tông mặt đường Nếu chưa đủ điều kiện, cần thực hiện san gạt và đầm nén để đạt tiêu chuẩn cần thiết.

- Trường hợp tại đoạn cao phải đào hạ thấp và đoạn thấp phải đắp nâng cao, đắp cạp hoặc đào mở rộng nền đường:

Để thực hiện việc đào hạ thấp trắc dọc và mở rộng đoạn tuyến, cần sử dụng máy xúc, máy ủi kết hợp với nhân công để đảm bảo đúng thiết kế đã được phê duyệt Sau khi đào, cần sử dụng máy lu hoặc đầm cóc, đầm tay để đầm chặt đất Đất đào bỏ đi cần được xem xét kỹ lưỡng; nếu đủ tiêu chuẩn, có thể tận dụng để đắp, còn lại thì cần đổ vào những vị trí hợp lý, tránh gây ảnh hưởng đến thoát nước và ô nhiễm môi trường xung quanh.

Thi công nền đào đến đâu thi công ngay hệ thống thoát nước đến đấy

Phải luôn đảm bảo độ dốc dọc ≥0,5%, dốc ngang ≥2% của các lớp đất đào để nhanh chóng thoát nước mặt

Phần đất đào thừa có thể được sử dụng hiệu quả để cải thiện các khu vực như đắp dốc taluy thoải, gia tải, tạo bệ phản áp, lấp các chỗ trũng, khe cạn, và rãnh tạm thoát nước trong quá trình thi công.

Đối với đoạn tuyến cần nâng cao trắc dọc, việc đắp cạp phải sử dụng loại đất thích hợp từ nền đào Quá trình đắp được thực hiện từng lớp với độ dày từ 15 - 20 cm, sau đó sử dụng máy lu hoặc đầm cóc để đảm bảo độ chặt Trước khi tiến hành đắp, cần phải đào bỏ toàn bộ đất hữu cơ, đất yếu, cũng như chặt và loại bỏ gốc cây, đồng thời đánh cấp cho vị trí có độ dốc ngang.

Vật liệu đắp nền trong phạm vi đường được rải thành từng lớp dày 20cm, đo trong điều kiện đất đã được lu lèn chặt Sau khi rải, lớp vật liệu phải được đầm nén theo quy định và kiểm tra, chấp thuận bởi Kỹ sư TVGS trước khi tiến hành rải lớp tiếp theo Chiều dày của mỗi lớp vật liệu đã lu lèn không được vượt quá 20cm, trừ trường hợp đặc biệt như điều kiện thi công khó khăn (lầy lội, không có điều kiện thoát nước, v.v…) và phải được Kỹ sư TVGS phê duyệt.

Các lớp đất đắp bao có thể được rải trước hoặc sau lớp đắp nền theo chỉ dẫn của kỹ sư TVGS, nhưng cần tuân thủ cấu tạo và chiều dày theo bản vẽ thiết kế Công tác đầm lèn lớp đất bao phải được thực hiện đồng thời với lớp nền đường tương ứng, đảm bảo độ chặt K ≥ 0,95.

Để đảm bảo độ dày đồng đều trước khi đầm nén, cần sử dụng thiết bị và san đất phù hợp Trong quá trình đầm nén, việc kiểm tra cao độ và độ bằng phẳng của lớp là rất quan trọng Ngoài ra, cần duy trì độ ẩm phù hợp cho lớp vật liệu Nếu độ ẩm quá thấp, có thể bổ sung nước, trong khi nếu độ ẩm quá cao, cần thực hiện các biện pháp như cày xới hoặc tạo rãnh để điều chỉnh.

Trong trường hợp thi công nền đắp qua khu vực lầy lội, không thể sử dụng xe tải hoặc phương tiện vận chuyển khác, cần thực hiện đổ liên tiếp các lớp đất với độ dày hợp lý để hỗ trợ vận chuyển Biện pháp thi công phải được trình lên Kỹ sư TVGS kiểm tra, và khối lượng phát sinh so với hồ sơ thiết kế (nếu có) cần được đại diện Chủ đầu tư chấp thuận.

Để tối ưu hóa hiệu quả đầm nén trong quá trình di chuyển, cần bố trí hành trình của các thiết bị san và vận chuyển đất một cách hợp lý Việc này giúp giảm thiểu vết lún bánh xe và ngăn chặn tình trạng đầm nén không đều, từ đó nâng cao hiệu suất công việc.

Khi xây dựng nền đắp trên phạm vi đường cũ, cần chuẩn bị nền hoặc mặt đường bằng các phương pháp như san gạt, đào bỏ và cầy xới để tạo nhám Vật liệu thu được sẽ được đánh giá để xác định tính thích hợp cho việc tái sử dụng.

* Đào rãnh dọc thoát nước:

- Việc thi công đào (hoặc nạo vét) rãnh phải tiến hành trước khi đổ bê tông mặt đường để đảm bảo thoát nước

- Rãnh đào phải đảm bảo kích thước và thẳng, lòng rãnh phẳng, dốc đều theo trắc dọc của đường đảm bảo thoát nước

Đất thừa từ việc đào rãnh có thể được tận dụng để lấp bù cho những vị trí nền còn thiếu, nếu đáp ứng yêu cầu Nếu không thể sử dụng, đất thừa cần được tập kết thành đống và vận chuyển đến nơi quy định Sau khi hoàn thành việc đào rãnh, lòng rãnh phải được đầm lèn chặt để hạn chế tình trạng xói mòn khi thoát nước.

* Thi công cống thoát nước:

Việc thi công cống thoát nước được triển khai theo bản vẽ thiết kế được duyệt và theo trình tự nhƣ sau:

- Căn cứ bản vẽ thiết kế đƣợc duyệt tiến hành định vị vị trí đặt cống

- Tập kết ống cống, đầy đủ các loại vật liệu tại vị trí xây cống nhƣ cát, xi măng, đá, gạch để thi công

Tiến hành định vị và đào móng cống, hố móng cần được mở rộng 50cm mỗi bên để đảm bảo diện tích thi công Sau khi đạt đến cao độ đặt cống và hoàn thiện hố đào, nếu điều kiện địa chất ổn định, sẽ tiến hành thi công lớp móng, lắp đặt ống cống, và xây dựng tường đầu, tường cánh, sân cống cùng chân khay để hoàn thiện công trình.

- Đắp đất mang cống, chiều dày lớp đất đắp không lớn hơn 15cm, tiến hành đầm chặt bằng đầm cóc hoặc đầm tay

1.5.3 Thi công k ế t c ấ u m ặt đườ ng

* Chuẩn bị về vật liệu:

Tập kết vật liệu đá dăm hoặc cấp phối sông suối, cấp phối đá dăm là bước quan trọng để làm lớp móng mặt đường Để đảm bảo chất lượng, vật liệu cần được kiểm tra và đáp ứng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.

Tiến độ, tổng mức đầu tƣ, tổ chức quản lý và thực hiện dự án

1.6.1 Ti ến độ th ự c hi ệ n d ự án

- Thời gian: Theo thời gian phân bổ vốn (không quá 4 năm từ năm 2023)

Dự án “Đường giao thông từ bản Phiêng Lời đến bản Long Bong, xã Hua Trai” có tổng mức đầu tư lên tới 31.840.000.000 đồng, tương đương với ba mốt tỷ tám trăm bốn mươi triệu đồng.

- Nguồn vốn: Công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước

1.6.3 T ổ ch ứ c qu ả n lý và th ự c hi ệ n d ự án

Chủ đầu tư dự án là Ban QLDA ĐTXD các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có trách nhiệm điều hành dự án theo quy định của điều lệ quản lý đầu tư xây dựng Ban QLDA quản lý toàn bộ quy trình từ thực hiện thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản đến khởi công, thi công và đưa công trình vào sử dụng Nhiệm vụ bao gồm quản lý chất lượng vật liệu, chất lượng xây lắp, nghiệm thu và quyết toán khối lượng hoàn thành Ban cũng thực hiện đầy đủ các trình tự thủ tục do nhà nước ban hành, đảm bảo quản lý chất lượng, tiến độ và vốn, đồng thời thi công đúng theo dự án và hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt Công tác nghiệm thu và giám sát được thực hiện theo quy định hiện hành.

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHU VỰC THỰC HIỆN DỰ ÁN

ĐÁNH GIÁ, DỰ BÁO TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP, CÔNG TRÌNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG

CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG

Ngày đăng: 14/03/2024, 11:22

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w