1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên investcorp land thanh hóa

93 0 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Investcorp Land Thanh Hóa
Tác giả Lê Thọ Quân
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Loan
Trường học Trường Đại Học Hồng Đức
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2023
Thành phố Thanh Hóa
Định dạng
Số trang 93
Dung lượng 1,43 MB

Nội dung

Tuy nhiên, để đáp ứng được các yêu cầu đặt ra trong khi doanh nghiệp mới đi vào thời gian hoạt động chưa lâu và đang phải đối mặt với nhiều cạnh tranh, Công ty TNHH MTV Investcorp Land T

Trang 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO UBND TỈNH THANH HÓA

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC

LÊ THỌ QUÂN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN

INVESTCORP LAND THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ

THANH HÓA, NĂM 2023

Trang 3

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO UBND TỈNH THANH HÓA

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC

LÊ THỌ QUÂN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG

TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN

INVESTCORP LAND THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số: 834.01.01

Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Thị Loan

THANH HÓA, NĂM 2023

Trang 4

Danh sách Hội đồng đánh giá luận văn thạc sỹ

(Theo Quyết định số 2565/QĐ - ĐHHĐ ngày 4 tháng 11 năm 2022

của Hiệu trưởng Trường Đại học Hồng Đức)

Xác nhận của Người hướng dẫn

Học viên đã chỉnh sửa theo ý kiến của Hội đồng

Ngày tháng năm 2023

TS Nguyễn Thị Loan

Trang 5

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là nghiên cứu của tôi Các nội dung nghiên cứu và kết quả của luận văn này là trung thực, có tham khảo và kế thừa các cơ

sở lý luận và các công trình nghiên cứu có liên quan, không có sự sao chép nguyên văn từ bất kỳ công trình nghiên cứu nào, các thông tin trích dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình

Người cam đoan

Lê Thọ Quân

Trang 6

Thứ hai, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn TS

Nguyễn Thị Loan đã hướng dẫn tận tình đầy trách nhiệm để tôi hoàn thành nghiên

cứu này

Thứ ba, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Công ty TNHH MTV Investcorp Land Thanh Hóa đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi học tập và hoàn thiện luận văn này

Cuối cùng, cảm ơn gia đình và bạn bè, đồng nghiệp đã động viên và khuyến khích tôi trong quá trình học tập

Mặc dù đã nỗ lực để hoàn thành luận văn, tuy nhiên sẽ không thể tránh khỏi những hạn chế nhất định Kính mong các nhà khoa học, quý thầy, cô giáo và những người quan tâm đóng góp ý kiến để tôi có thể hoàn thiện luận văn hơn nữa

Người cảm ơn

Lê Thọ Quân

Trang 7

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ viiii

MỞ ĐẦU 1

1 Tính cấp thiết của đề tài 1

2 Mục tiêu nghiên cứu 2

3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 2

3.1 Đối tượng nghiên cứu 2

3.2 Phạm vi nghiên cứu 2

4 Nội dung nghiên cứu 2

5 Phương pháp nghiên cứu 3

6 Kết quả nghiên cứu 4

7 Kết cấu luận văn 4

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP 5

1.1 Khái quát về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp 5

1.1.1 Các khái niệm 5

1.1.2 Vai trò của chất lượng nguồn nhân lực 9

1.1.3 Vai trò của nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 10

1.2 Nội dung chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp 12

1.2.1 Chất lượng thể lực 12

1.2.2 Chất lượng trí lực 12

1.2.3 Chất lượng tâm lực 14

1.3 Nội dung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp 15

Trang 8

iv

1.3.1 Hoạch định nguồn nhân lực 15

1.3.2 Tuyển dụng nguồn nhân lực 16

1.3.3 Đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực 17

1.3.4 Công tác đánh giá 18

1.3.5 Công tác đãi ngộ và tạo động lực 19

1.4 Các tiêu chí đánh giá nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 20

1.4.1 Đánh giá trên các chỉ tiêu nâng cao số lượng nhân lực 20

1.4.2 Đánh giá trên các chỉ tiêu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 21

1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp 23

1.5.1 Các yếu tố khách quan 23

Chương 2 THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN INVESTCORP LAND THANH HÓA 28

2.1 Giới thiệu về Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Investcorp Land Thanh Hóa 28

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 28

2.1.2 Lĩnh vực hoạt động của Công ty 30

2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 31

2.1.4 Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 35

2.2 Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Investcorp Land Thanh Hóa 37

2.2.1 Chất lượng thể lực 37

2.2.2 Chất lượng trí lực 43

2.2.3 Chất lượng tâm lực 50

2.3 Thực trạng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Investcorp Land Thanh Hóa 52

2.3.1 Thực trạng công tác hoạch định nguồn nhân lực 54

Trang 9

v

2.3.2 Thực trạng công tác tuyển dụng nhân lực 56

2.3.3 Thực trạng công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực 59

2.3.4 Thực trạng công tác sử dụng và đánh giá hiệu quả làm việc 61

2.3.5 Thực trạng công tác đãi ngộ và tạo động lực 62

2.4 Đánh giá chung về công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Investcorp Land Thanh Hóa 65

2.4.1 Kết quả đạt được 65

2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân 66

Chương 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN INVESTCORP LAND THANH HÓA 69

3.1 Quan điểm, phương hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty 69

3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Investcorp Land Thanh Hóa 69

3.2.1 Quy hoạch và bố trí sử dụng lao động 69

3.2.2 Giải pháp về tiền lương và đãi ngộ lao động 70

3.2.3 Giải pháp về tuyển dụng 72

3.2.4 Giải pháp về đào tạo, phát triển 72

3.2.5 Giải pháp về đánh giá lao động 74

KẾT LUẬN 76

TÀI LIỆU THAM KHẢO 78 PHỤ LỤC P1

Trang 10

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Trang 11

vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của công ty TNHH MTV Investcorp Land Thanh

Hóa giai đoạn 2019 – 2021 35

Bảng 2.2 Cơ cấu lao động theo độ tuổi của công ty 37

Bảng 2.3 Cơ cấu trình độ theo giới tính của người lao động công ty 38

Bảng 2.4 Tỷ lệ nghỉ phép của người lao động trong công ty 39

Bảng 2.5 Kết quả nhận định về tình trạng thể lực người lao động công ty 42

Bảng 2.6 Thống kê tình hình lao động của công ty theo trình độ chuyên môn 44

Bảng 2.7 Nhận định về chỉ tiêu trí lực nguồn nhân lực của công ty 49

Bảng 2.8 Thống kê số nhân viên vi phạm quy định về giờ làm việc 50

Bảng 2.9 Thống kê số vụ việc vi phạm quy định về chất lượng 51

Bảng 2.10 Khảo sát đánh giá về ý thức, thái độ của người lao động công ty 52

Bảng 2.11 Thống kê câu trả lời của mẫu nghiên cứu 53

Bảng 2.12 Dự kiến nhu cầu nhân lực của công ty đến 2025 55

Bảng 2.13 Nhận định về chỉ tiêu hoạch định nhân sự của người lao động 56

Bảng 2.14 So sánh quảng cáo tuyển dụng cán bộ kỹ thuật hiện trường 57

Bảng 2.15 Đánh giá về chỉ tiêu tuyển dụng nhân sự của công ty 58

Bảng 2.16: Số lượng lao động được đào tạo hàng năm 59

Bảng 2.17 : Khảo sát về hoạt động đào tạo phát triển nhân lực tại công ty 60

Bảng 2.18 Khảo sát về hoạt động sử dụng và đánh giá nhân viên 62

Bảng 2.19: Kết quả Chỉ tiêu đãi ngộ và tạo động lực lao động 64

Trang 12

viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty 32

Sơ đồ 2.2 Tổng giá trị trúng thầu và tổng giá trị các gói dự thầu của công ty 36

Sơ đồ 2.3 Kết quả khám sức khỏe định kỳ của người lao động công ty 41

Sơ đồ 2.4 Tỷ lệ lao động phân theo trình độ của công ty hiện nay 45

Sơ đồ 2.5 Chuyên môn của người lao động trong công ty hiện nay 45

Sơ đồ 2.6 Biểu đồ số năm kinh nghiệm làm việc của NLĐ công ty 46

Sơ đồ 2.6 Số lượng lao động theo trình độ của công ty theo vị trí công việ 46

Sơ đồ 2.7 Kết quả thống kê số lao động có chứng chỉ tin học 48

Trang 13

ix

Trang 14

MỞ ĐẦU

1 Tính cấp thiết của đề tài

Mọi tổ chức kinh tế đều sử dụng nhiều nguồn lực khác nhau để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh Nguồn lực của một doanh nghiệp bao gồm tài chínhmáy móc thiết bị, công nghệ, cơ sở vật chất và con người Doanh nghiệp muốn vững mạnh và khai thác được các nguồn lực khác thì cần phải có nguồn nhân lực mạnh vì đây là nguồn lực của mọi loại nguồn lực Trong bối cảnh môi trường cạnh tranh cao buộc các doanh nghiệp càng cần phải quan tâm đến chất lượng nguồn nhân lực như một giải pháp cho sự phát triển bền vững [8] Thực tế chứng minh rằng, một doanh nghiệp sở hữu nguồn nhân lực càng mạnh thì tốc

độ phát triển và hiệu quả kinh doanh càng cao Bởi vậy mỗi doanh nghiệp cần phải thu hút, nâng cao chất lượng và có kế hoạch sử dụng nguồn nhân lực một cách hiệu quả để từ đó hướng đến sự bền vững trong tương lai

Là một công ty mới thành lập tại thị trường Thanh Hóa vào năm 2018, Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên (TNHH MTV) Investcorp Land Thanh Hóa đến nay mới trải qua 04 năm hình thành và phát triển Xuất phát điểm là một bộ phận của Công ty Cổ phần Tập đoàn Investcorp, Investcorp Land Thanh Hóa được thành lập với mục tiêu trở thành doanh nghiệp đa ngành, hoạt động trong nhiều lĩnh vực như thi công, tư vấn thiết kế, kinh doanh bất động sản, tư vấn đầu tư có thị trường trọng điểm là tỉnh Thanh Hóa Đến nay, Investcorp Land Thanh Hóa đã chú trọng xây dựng được một tập thể gồm 70 cán bộ nhân viên và lấy nhiệm vụ kiện toàn bộ máy, cơ cấu tổ chức và nâng cao chất lượng nhân lực của Công ty để làm tiền đề cho những bước nâng cao chất lượng và mở rộng quy mô trong tương lai Xác định nhiệm vụ nâng cao chất lượng nhân lực là yêu cầu cần thiết trong quá trình quản lý của mọi tổ chức, doanh nghiệp trong nền kinh tế, tác động đến thành bại trong cạnh tranh, vì vậy Công ty TNHH MTV Investcorp Land Thanh Hóa đặt ra mục tiêu quyết tâm xây

Trang 15

dựng nguồn nhân lực có chất lượng cao Tuy nhiên, để đáp ứng được các yêu cầu đặt ra trong khi doanh nghiệp mới đi vào thời gian hoạt động chưa lâu và đang phải đối mặt với nhiều cạnh tranh, Công ty TNHH MTV Investcorp Land Thanh Hóa cần phải đánh giá lại việc thực hiện các chiến lược, chính sách, kế hoạch chất lượng nguồn nhân lực của Công ty trong thời gian vừa qua, từ đó rút

ra những đạt được và hạn chế để là căn cứ đề xuất các giải pháp có tính thiết thực Xuất phát từ thực tế và sự cần thiết đó, là một người lao động trong công

ty, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty

TNHH MTV Investcorp Land Thanh Hóa” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc

sỹ của mình

2 Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

của Công ty TNHH MTV Investcorp Land Thanh Hóa, từ đó góp phần nâng cao

hiệu quả hoạt động kinh doanh và chất lượng của doanh nghiệp

3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

3.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp

3.2 Phạm vi nghiên cứu

- Không gian: tại Công ty TNHH MTV Investcorp Land Thanh Hóa

- Thời gian: số liệu về công tác nhân lực và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực từ năm 2020 - 2022 tại Công ty TNHH MTV Investcorp Land Thanh Hóa

+ Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phiếu phỏng vấn lãnh đạo và nhân viên tại Công ty TNHH MTV Investcorp Land Thanh Hóa trong thời gian từ tháng 8-10/2022

4 Nội dung nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, luận văn xây dựng các nội dung nghiên cứu như sau:

Trang 16

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp

- Đánh giá thực trạng công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Công ty TNHH MTV Investcorp Land Thanh Hóa

- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực của Công ty TNHH MTV Investcorp Land Thanh Hóa trong thời gian đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030

5 Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, trong luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau:

5.1 Phương pháp thu thập số liệu

Để có số liệu nghiên cứu, đánh giá, rút ra những kết luận và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Công ty Công ty TNHH MTV Investcorp Land Thanh Hóa, luận văn sử dụng các phương pháp thu thập

số liệu sơ cấp và thứ cấp:

+ Số liệu sơ cấp: Sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu, thu thập ý kiến

thông qua phiếu khảo sát Số liệu được thu thập trên cơ sở tiến hành điều tra quan điểm của lãnh đạo, cán bộ công nhân viên đang làm việc tại Công ty về những vấn đề về liên quan đến nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hiện tại của Công ty liên quan đến mục đích và nội dung nghiên cứu Nội dung điều tra là những vấn đề về: hoạch định, tuyển dụng, sử dụng và bố trí lao động, công tác đào tạo, và các kế hoạch nâng cao chất lượng nhân lực của công ty trong tương lai

+ Số liệu thứ cấp: Là số liệu trong các báo cáo của Công ty đã được công

bố như các báo cáo tổng kết hàng năm của Công ty, hồ sơ nguồn nhân lực của Công ty và các kết quả nghiên cứu của các đề tài khoa học trong và ngoài ngành

đã có trước đây để rút ra những nhận xét, kết luận cũng như đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho công ty Các nguồn số liệu được kế thừa trong luận văn sẽ được chỉ rõ nguồn gốc và trích dẫn rõ ràng

Trang 17

5.2 Phương pháp xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu

Kết quả số liệu thu thập được sẽ được xử lý, tổng hợp và phân tích theo các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và suy luận Phần mềm Excel được sử dụng để xử lý và phân tích kết quả và trình bày các sơ đồ, bảng biểu từ

số liệu điều tra khảo sát

6 Kết quả nghiên cứu

Luận văn đánh giá được thực trạng nguồn nhân lực và hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty từ khi thành lập đến nay, từ đó đề xuất được một số giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho Công ty TNHH MTV Investcorp Land Thanh Hóa trong thời gian tới

7 Kết cấu luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, nội dung chính của luận văn được chia thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Investcorp Land Thanh Hóa

Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Investcorp Land Thanh Hóa

Trang 18

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN

NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP

1.1 Khái quát về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp

1.1.1 Các khái niệm

* Nhân lực:

Theo định nghĩa của từ điển tiếng Việt thì “nhân lực” là sức người, tức là nguồn lao động con người dùng trong lao động sản xuất Các thuật ngữ tương tự đồng nghĩa là lao động, nhân viên, nhân sự, nhân công… Đó là tập hợp những người tạo nên lực lượng lao động của một tổ chức, lĩnh vực kinh doanh, ngành hoặc nền kinh tế Một khái niệm hẹp hơn là vốn con người, kiến thức và kỹ năng

họ hoạt động và việc tạo doanh thu này phải thông qua việc sử dụng các kỹ năng

và khả năng của nhân lực trong doanh nghiệp [3]

* Nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện ra là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định [4]

Mọi tổ chức, dù lớn hay nhỏ, đều sử dụng nhiều loại vốn khác nhau để hoạt động kinh doanh Vốn bao gồm tiền mặt, vật có giá trị hoặc hàng hóa được

Trang 19

sử dụng để tạo doanh thu cho doanh nghiệp Bất kể ngành nào, tất cả các công ty đều có một điểm chung: họ phải có người để khiến các loại nguồn vốn hoạt động cho họ Vì vậy, nguồn lực con người sẽ trực tiếp tạo doanh thu thông qua việc sử dụng các kỹ năng và khả năng của mọi người để vận hành tổ chức [10]

Thuật ngữ nguồn nhân lực mô tả những người tạo nên lực lượng lao động của một công ty hoặc tổ chức Nguồn nhân lực tạo nên số lượng nhân viên lớn nhất trong tổ chức Trong kim tự tháp của cấu trúc tổ chức, nhân lực (hay nguồn lao động) chiếm vị trí thấp nhất, dưới cấp quản lý Nhân lực là những nhân viên của tổ chức thực hiện công việc trong tổ chức và thực hiện các kế hoạch do ban quản lý tổ chức đưa ra Để thực hiện nó, người lao động làm việc với nhiều công

cụ, thiết bị, dụng cụ, dụng cụ và quy trình khác nhau Hiệu suất của tổ chức phụ thuộc vào mức độ hiệu quả của người lao động và khả năng thực hiện công việc của họ Tóm lại, nguồn nhân lực là trụ cột của tổ chức và đội ngũ người lao động khỏe mạnh, được đào tạo bài bản, có kiến thức, kỷ luật, năng động, nhanh nhẹn, trung thực và chăm chỉ giúp tổ chức thịnh vượng và phát triển Những đặc điểm mà người lao động cần thể hiện, bao gồm tinh thần đồng đội, tính chính trực, cam kết và đạo đức làm việc Như vậy, ở đây nguồn lực con người được coi như một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn vật chất khác: vốn tiền tệ, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên… [2, tr.72]

Nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm tất cả những người lao động làm việc trong tổ chức đó, còn nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người mà nguồn lực này gồm có thể lực và trí lực [7, tr.8]

Nguồn nhân lực được biểu hiện trên hai mặt: Về số lượng đó là tổng số những người trong độ tuổi lao động làm việc theo quy định của nhà nước và thời gian lao động có thể huy động được từ họ; Về chất lượng, đó là sức khoẻ và trình độ chuyên môn, kiến thức và trình độ lành nghề của người lao động [10] Việc quản lý và sử dụng nguồn lực con người khó khăn phức tạp hơn nhiều so với các nguồn lực khác bởi con người là một thực thể sinh vật - xã hội, rất nhạy

Trang 20

cảm với những tác động qua lại của mọi mối quan hệ tự nhiên, kinh tế, xã hội diễn ra trong môi trường sống của họ

Như vậy, xem xét dưới các góc độ khác nhau có thể có những khái niệm khác nhau về nguồn nhân lực nhưng những khái niệm này đều thống nhất nội dung cơ bản: nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội hoặc cho tổ chức, doanh nghiệp Con người với tư cách là yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất giữ vị trí hàng đầu, là nguồn lực cơ bản và nguồn lực vô tận của sự phát triển không thể chỉ được xem xét đơn thuần ở góc độ số lượng hay chất lượng

mà là sự tổng hợp của cả số lượng và chất lượng; là các thế hệ con người với những tiềm năng, sức mạnh trong cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội

Vì vậy, có thể khái quát nguồn nhân lực là tổng thể số lượng và chất lượng con người với tổng hoà các tiêu chí về trí lực, thể lực và những phẩm chất đạo đức tinh thần tạo nên năng lực mà bản thân con người đã, đang và sẽ huy động vào quá trình lao động sáng tạo vì sự phát triển và tiến bộ

* Chất lượng nguồn nhân lực

Chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp là mức độ đáp ứng về khả năng làm việc của người lao động (thể lực, trí lực, tinh thần) so với yêu cầu công việc cụ thể đặc trưng của doanh nghiệp [5]

Nguồn nhân lực luôn đóng một vai trò quan trọng trong mọi doanh nghiệp vì chúng có tác động lớn đến mọi hoạt động cũng như việc đạt được hay không đạt được mục tiêu kinh doanh trong tương lai Khi môi trường cạnh tranh cao ngày nay buộc các doanh nghiệp càng cần phải quan tâm đến chất lượng và nhu cầu nguồn nhân lực để tồn tại và nâng cao chất lượng bền vững Chất lượng

là sự phù hợp của tiêu chuẩn với kết quả đạt được Chất lượng nguồn nhân lực

có thể được đo lường thông qua trình độ và năng lực của họ Năng lực là khả năng một người hoàn thành nhiệm vụ và trách nhiệm của mình dựa trên kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết trong công việc [theo 13] Spencer (2014) cũng định nghĩa rằng chất lượng nguồn nhân lực là tổng hợp kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, thái độ của nguồn nhân lực có được và sử dụng để hoàn thành

Trang 21

nhiệm vụ và trách nhiệm [12] Như vậy, theo các tác giả nước ngoài, chất lượng nguồn nhân lực có thể được đo lường dựa trên kiến thức (trình độ học vấn, kinh nghiệm, hiểu biết, kỹ năng) và thái độ Luận văn này thống nhất với các quan điểm của tác giả trong nước, có nghĩa là chất lượng nguồn nhân lực cần được đánh giá trên cả 03 tiêu chí: thể lực, trí lực và tinh thần thái độ làm việc

* Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực được nhiều tác giả bàn đến Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là tổng thể các hoạt động làm tăng kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm học được trong một khoảng thời gian xác định để tăng cơ hội nâng cao năng lực thực hiện tốt hơn công việc

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là quá trình lên kế hoạch, xây dựng và thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao mức độ đáp ứng về khả năng làm việc của người lao động, có nghĩa là chất lượng nhân lực được cải thiện cả

về thể lực, trí lực và tâm lực [4]

Tổ chức lao động quốc tế (ILO) cho rằng: “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bao hàm phạm vi rộng hơn, không chỉ là sự chiếm lĩnh lành nghề hoặc vấn đề đào tạo nói chung, mà còn là hoạt động phát triển năng lực và sử dụng năng lực đó vào việc làm có hiệu quả, cũng như thoả mãn nghề nghiệp và cuộc sống cá nhân”1 Đứng trên quan điểm xem con người là nguồn vốn - vốn nhân lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là các hoạt động đầu tư nhằm tạo ra nguồn nhân lực với số lượng và chất lượng tốt hơn đáp ứng nhu cầu phát triển của tổ chức, đồng thời đảm bảo sự phát triển của mỗi cá nhân

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là quá trình tạo ra sự biến đổi về khả năng lao động của nguồn nhân lực và nâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chính là nâng cao vai trò của nguồn lực con người trong sự phát triển của doanh nghiệp, qua đó làm gia tăng giá trị của con người

1 https://www.ilo.org/global/lang en/index.htm

Trang 22

Như vậy, mặc dù có sự diễn đạt khác nhau song có một điểm chung nhất

là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là quá trình nâng cao năng lực của con người về mọi mặt để tham gia một cách hiệu quả vào quá trình phát triển của mọi tổ chức, doanh nghiệp

1.1.2 Vai trò của chất lượng nguồn nhân lực

Trong môi trường doanh nghiệp, lao động có chất lượng nguồn nhân lực

có đầy đủ kiến thức, kỹ năng, trình độ, sáng tạo, đầy nhiệt huyết, tận tâm, và có trách nhiệm cho việc đạt tới sứ mệnh, mục tiêu của doanh nghiệp chứ không phải con người lao động chung chung Bởi vậy chất lượng nguồn nhân lực chính

là yếu tố tác động trực tiếp đến hoạt động thực thi chiến lược kinh doanh thành công hay không của tổ chức và quyết định tới sự tồn tại, đi lên của doanh nghiệp

Nguồn nhân lực có chất lượng là nguồn lực chính quyết định quá trình tăng trưởng và phát triển của mọi tổ chức và quốc gia Nguồn nhân lực, nguồn lao động là nhân tố quyết định việc khai thác, sử dụng, bảo vệ và tái tạo các nguồn lực khác Giữa nguồn lực con người, vốn, nguồn tài nguyên, cơ sở vật chất kỹ thuật, khoa học công nghệ… có mối quan hệ nhân quả với nhau, nhưng trong đó nguồn nhân lực được xem là năng lực nội sinh chi phối quá trình phát triển So với các nguồn lực khác, nguồn nhân lực với yếu tố hàng đầu là trí tuệ, chất xám có ưu thế nổi bật ở chỗ nó không bị cạn kiệt nếu biết bồi dưỡng, khai thác và sử dụng hợp lý và nâng cao chất lượng của nó; còn các nguồn lực khác

dù nhiều đến đâu cũng chỉ là yếu tố có hạn và chỉ phát huy được tác dụng khi kết hợp với nguồn nhân lực có chất lượng tốt Vì vậy, chất lượng con người là yếu tố căn bản của quá trình sản xuất, là trung tâm của nội lực, là nguồn lực chính quyết định quá trình phát triển của tổ chức, doanh nghiệp

Khi doanh nghiệp có một đội ngũ nhân viên tốt về chuyên môn, khả năng giao tiếp, tiếp thu cao, luôn năng động, nhạy bén và biết nắm bắt công việc Điều đó đồng nghĩa với việc, hiệu quả, năng suất công việc đạt được sẽ cao hơn, toàn diện hơn, từ đó giúp tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và cả uy tín của doanh

Trang 23

nghiệp Họ sẽ đưa ra nhiều ý tưởng chiến lược sáng tạo phù hợp với sự phát triển và trưởng thành của doanh nghiệp cũng như phù hợp với sự thay đổi của thị trường

Nguồn nhân lực chất lượng không những tạo cho doanh nghiệp lợi thế cạnh tranh mà còn là một trong những yếu tố then chốt đối với thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong cạnh tranh Trong một doanh nghiệp với nhân lực kém chất lượng, không đồng đều là nguyên nhân làm giảm sức cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp, đây là một thách thức lớn đối với các nhà quản trị nhân sự Do đó, doanh nghiệp cần phải có một chính sách nâng cao chất lượng nhân lực cụ thể để khai thác, phát huy tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn nhân lực khả hữu trong hướng phát triển và thực hiện chiến lược nền tảng của doanh nghiệp

1.1.3 Vai trò của nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Nếu một nhân viên có chất lượng (bao gồm thể lực, trí lực, ý thức kỷ luật lao động) không đạt được như yêu cầu, họ có thể làm việc với tốc độ chậm hơn

so với kế hoạch, tránh các nhiệm vụ và dành thời gian cho các việc riêng của họ Nhưng quan trọng hơn, họ không nỗ lực để cải thiện và dồn tâm sức vào công việc để hoàn thành nhiệm vụ với hiệu quả cao Điều này không chỉ làm lãng phí nguồn lực của công ty mà còn có thể gây ảnh hưởng xấu đến các nhân viên khác trong việc phối hợp hoàn thành nhiệm vụ, có khả năng cản trở toàn bộ công ty

để đạt được các mục tiêu quan trọng và đúng hạn

Ngược lại, một nhân viên có chất lượng cao về cả 3 phương diện sức khỏe, trí tuệ, kỹ năng và ý thức kỷ luật lao động sẽ là người làm việc vừa có hiệu quả và vừa nhiệt tình Họ hoàn thành nhiệm vụ một cách nhanh chóng, tích cực

và muốn hoàn thành tốt công việc cho cả bản thân và công ty Vì vậy, cho dù công ty đang ở giai đoạn phát triển tốt, thịnh vượng hay đang trên đà phát triển, chất lượng nguồn nhân lực của công ty là rất quan trọng Khi công ty có đội ngũ nhân lực không tốt, doanh thu và sản lượng có thể nhanh chóng giảm theo sau Khi triển các biện pháp nâng cao chất lượng nhân lực cho nhân viên sẽ khuyến

Trang 24

khích và trang bị cho mọi người khả năng và cơ hội làm việc hiệu quả và mang lại kết quả doanh thu tốt hơn Hiệu quả làm việc tốt hơn tiếp tục ảnh hưởng tích cực đến chế độ lương, phúc lợi, khen thưởng và các hoạt động nâng cao chất lượng nhân lực tiếp theo cho nhân viên, từ đó, nó thúc đẩy mọi người tiếp tục cố gắng và nâng cao sự hài lòng trong công việc hơn Các doanh nghiệp có thương hiệu, sẽ có những nhân viên kì cựu, có chất lượng, có những nhân viên vui vẻ và năng động và luôn truyền thông tích cực về tổ chức của họ để thu hút thêm được những nhân tài hàng đầu cho doanh nghiệp

Khi các nhà lãnh đạo công ty đáp ứng các nhu cầu về thể chất, tinh thần, tình cảm và tài chính của nhân viên, những nhân viên đó có thể tập trung hơn vào công việc của họ Những nhân viên cảm thấy được đánh giá cao, được trao quyền và được tôn trọng và tạo điều kiện có thể hoạt động tốt hơn, điều này có thể mang lại lợi ích cho sự phát triển nghề nghiệp của họ, tinh thần của đồng nghiệp và sự thành công của công ty Vì vậy, nâng cao chất lượng nhân lực là yêu cầu cần thiết trong quá trình quản lý của mọi tổ chức, doanh nghiệp trong nền kinh tế Kinh nghiệm của nhiều nước công nghiệp hóa cho thấy phần lớn thành quả phát triển không phải nhờ tăng vốn sản xuất mà là hoàn thiện và nâng cao trong năng lực con người, sự tinh thông, bí quyết nghề nghiệp và quản lý

Nhân lực có chất lượng cao sẽ tác động đến thành bại trong cạnh tranh Ngày nay, thông thường khi đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp người ta thường đánh giá trước tiên nguồn nhân lực của doanh nghiệp Đội ngũ lao động tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua các yếu

tố như trình độ lao động, năng suất lao động, thái độ phục vụ khách hàng, sự sáng tạo trong sản xuất, kinh doanh,… Vì vậy, cần thiết phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong tổ chức, doanh nghiệp một cách thường xuyên, liên tục

Trong điều kiện nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, các doanh nghiệp phải thường xuyên vận động để tự tồn tại và phát triển trong môi trường

có nhiều sản phẩm thay thế Sự tồn tại và phát triển sản xuất - kinh doanh của

Trang 25

doanh nghiệp được quyết định bởi mức độ tiêu thụ sản phẩm hàng hoá - dịch vụ

do mình sản xuất ra trên thị trường Để tiêu thụ được hàng hoá, dịch vụ, doanh nghiệp cần không ngừng nâng cao năng suất và chất lượng lao động, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao dịch vụ khách hàng Do vậy, việc nâng cao chất lượng lao động là việc làm cần thiết, xuất phát từ đỏi hỏi khách quan của thực tiễn sản xuất - kinh doanh

1.2 Nội dung chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp

1.2.1 Chất lượng thể lực

Thể lực là tình trạng sức khỏe của nguồn nhân lực bao gồm nhiều yếu tố

cả về thể chất lẫn tinh thần và phải đảm bảo được sự hài hòa giữa bên trong và bên ngoài Chất lượng nguồn nhân lực được cấu thành bởi năng lực tinh thần và năng lực thể chất, tức là nói đến sức mạnh và tính hiệu quả của những khả năng

đó, trong đó năng lực thể chất chiếm vị trí vô cùng quan trọng Thể lực tốt thể hiện ở sự nhanh nhẹn, tháo vát, bền bỉ, dẻo dai của sức khỏe cơ bắp trong công việc Thể lực là điều kiện quan trọng để phát triển trí lực; bởi nếu không chịu được sức ép của công việc cũng như không thể tìm tòi, sáng tạo ra những nghiên cứu, phát minh mới Thể lực của nguồn nhân lực được hình thành, duy trì và phát triển bởi chế độ dinh dưỡng, chế độ chăm sóc sức khỏe Vì vậy, thể lực của nguồn nhân lực phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế-xã hội, phân phối thu nhập cũng như chính sách xã hội của mỗi quốc gia, chính sách lương, phúc lợi, điều kiện làm việc, chăm sóc sức khỏe của tổ chức, doanh nghiệp nơi người lao động làm việc

Chất lượng thể lực được phản ánh bằng một hệ thống các chỉ tiêu cơ bản như chiều cao, cân nặng, các chỉ tiêu về tình hình sức khỏe và bệnh tật, các điều kiện bảo vệ và chăm sóc sức khỏe [1]

1.2.2 Chất lượng trí lực

Tri thức là yếu tố cơ bản của trí lực, là sự tổng hợp khái quát kinh nghiệm cuộc sống, là nhận thức lý tính Nắm bắt được nó sẽ có lợi trong việc chỉ đạo

Trang 26

thực tiễn, có lợi trong việc nâng cao khả năng phân tích và lý giải vấn đề Trí lực được phân tích theo hai góc độ sau [1]:

- Về trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Trình độ văn hóa

là khả năng về tri thức và kỹ năng để có thể tiếp thu những kiến thức cơ bản, thực hiện những việc đơn giản để duy trì sự sống Trình độ văn hóa được cung cấp thông qua hệ thống giáo dục chính quy, không chính quy; qua quá trình học tập suốt đời của mỗi cá nhân Trình độ chuyên môn nghiệp vụ là kiến thức và

kỹ năng cần thiết để thực hiện yêu cầu công việc của vị trí đang đảm nhận Trình

độ chuyên môn của người lao động trong doanh nghiệp là một chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá chất lượng nguồn nhân lực, bởi lẽ trình độ học vấn cao tạo ra những điều kiện và khả năng để tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất kinh doanh; sáng tạo ra những sản phẩm mới góp phần thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp đó

- Khi nói tới nhân lực, ngoài thể lực và trí lực của con người cũng cần phải nói tới kinh nghiệm sống, năng lực hiểu biết thực tiễn; bởi vì kinh nghiệm sống, đặc biệt là những kinh nghiệm nếm trải trực tiếp của con người, đó là nhu cầu và thói quen vận dụng tổng hợp tri thức và kinh nghiệm của mình, của cộng đồng vào việc tìm tòi, cách tân các hoạt động, các giải pháp mới trong công việc như một sự sáng tạo; đồng thời, nói đến nhân lực tức là nói đến con người thì yếu tố quan trọng không thể bỏ qua đó là phẩm chất đạo đức, thái độ và phong cách làm việc của con người Trước đây chúng ta thường hiểu nhân lực đơn giản chỉ là sức người với thể lực và trí lực của họ

- Kỹ năng mềm

Kỹ năng mềm là thuộc tính cá nhân ảnh hưởng đến mức độ người lao động có thể làm việc hoặc tương tác với người khác Những kỹ năng này giúp dễ dàng hình thành mối quan hệ với mọi người, tạo niềm tin và sự tin cậy cũng như lãnh đạo nhóm Các kỹ năng mềm bao gồm kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lắng nghe, quản lý thời gian, lập kế hoạch và thuyết phục Chúng nằm trong số những kỹ năng hàng đầu mà nhà tuyển dụng tìm kiếm và trọng dụng ở những

Trang 27

ứng viên mà họ tuyển dụng, bởi vì các kỹ năng mềm rất quan trọng đối với mọi công việc Về bản chất, chúng rất cần thiết cho sự thành công của người lao động tại nơi làm việc, thành công của công ty và cuộc sống cá nhân của người lao động Chúng là thước đo hiệu quả cao trong công việc

1.2.3 Chất lượng tâm lực

Chất lượng nguồn nhân lực còn được thể hiện qua những yếu tố vô hình không thể định lượng được bằng những con số cụ thể nhưng lại là những yếu tố rất quan trọng quy định bản tính của nguồn nhân lực và đóng vai trò quyết định

sự phát triển bền vững của quốc gia, doanh nghiệp Tất cả những phẩm chất đó nằm trong phạm trù đạo đức của con người [1]

Ý thức kỷ luật lao động bao gồm việc thực hiện và tuân thủ những quy định trong nội quy lao động về việc tuân thủ thời gian, kỹ thuật, điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động đặt ra

Khi nhắc đến nguồn nhân lực, người ta thường nhấn mạnh đến các phẩm chất văn hóa, đạo đức và truyền thống kinh doanh, tác phong làm việc công nghiệp… như là một nhân tố cấu thành nên đặc thù nguồn nhân lực riêng Bên cạnh việc nâng cao số lượng thì việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng không thể không nhắc đến Vì vậy, việc xây dựng truyền thống văn hoá trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là những nội dung cơ bản để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp đó

Ý thức, kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp không chỉ mang lại lợi ích cho DN mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với chính NLĐ Khi có ý thức tổ chức kỷ luật tốt, làm việc nghiêm túc, chịu khó học hỏi, rèn luyện tay nghề NLĐ sẽ nâng cao năng suất, tạo uy tín và nâng cao thu nhập cho mình Vì vậy, cần có sự nỗ lực từ các bên tham gia quan hệ lao động Đối với DN cần thực hiện nhiều biện pháp xây dựng cho họ tinh thần, tác phong công nghiệp Điều này phải được thực hiện ngay từ khâu tuyển dụng lao động Ngoài thông tin cần thiết như: Yêu cầu công việc, mức lương , DN cần thông tin rõ ràng cho NLĐ những nội quy, quy chế, hình thức xử phạt khi NLĐ vi phạm kỷ luật, hợp đồng

Trang 28

lao động Trong quá trình hoạt động, DN cũng cần thường xuyên tổ chức tuyên truyền, giáo dục, động viên, đề ra các chế độ, chính sách đãi ngộ thỏa đáng giúp họ nâng cao ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, gắn bó lâu dài với DN

1.3 Nội dung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp

1.3.1 Hoạch định nguồn nhân lực

Hoạch định nguồn nhân lực (HRP) là một chiến lược được một công ty sử dụng để duy trì một lượng nhân viên lành nghề ổn định trong khi tránh tình trạng thiếu hụt hoặc dư thừa nhân viên Mục tiêu kế hoạch nhân lực là phải có đủ số lượng, chất lượng nhân lực và sự phân công bố trí nhân lực đúng lúc đúng chỗ

để thực hiện tốt công việc của doanh nghiệp Hoạch định nguồn nhân lực là quá trình chuẩn bị từ trước để đạt được việc sử dụng tối ưu tài sản quý giá nhất của

tổ chức – nguồn nhân lực có chất lượng Hoạch định nguồn nhân lực đảm bảo sự phù hợp nhất giữa người lao động và công việc đồng thời tránh tình trạng mất cân bằng cung-cầu nhân lực hoặc nhân lực không đáp ứng được yêu cầu công việc Có một chiến lược hoạch định nhân lực tốt có thể đồng nghĩa với năng suất

và lợi nhuận cho một công ty

Các bước quan trọng đối với quy trình lập kế hoạch nhân lực bao gồm phân tích nguồn cung lao động hiện tại, dự báo nhu cầu lao động, cân bằng nhu cầu lao động dự kiến với cung lao động và phát triển các kế hoạch nhân lực nhằm hỗ trợ các mục tiêu của công ty Lập kế hoạch nhân lực là một khoản đầu

tư quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào vì nó cho phép các công ty duy trì

cả năng suất và lợi nhuận

Những thách thức đối với hoạch định nhân lực bao gồm các lực lượng lao động trong doanh nghiệp luôn biến động, chẳng hạn như nhân viên được thăng chức hoặc nghỉ việc Hoạch định nhân lực cần đảm bảo có sự phù hợp nhất giữa người lao động và công việc Để đáp ứng các mục tiêu, các nhà quản lý nhân sự phải lập kế hoạch thực hiện những việc như tìm kiếm và thu hút nhân viên có chất lượng; lựa chọn, đào tạo và khen thưởng những ứng viên xuất sắc nhất; Đối phó và giải quyết các xung đột; Thăng chức nhân viên hoặc để một số người

Trang 29

trong số họ ra đi Đầu tư vào hoạch định nhân lực là một trong những quyết định quan trọng nhất mà một công ty có thể thực hiện Xét cho cùng, một công ty chỉ tốt khi nhân viên của mình có mức độ gắn kết cao Nếu một công ty chuẩn bị sẵn cho tương lai những nhân viên có chất lượng sẽ giúp đưa công ty đi đến lợi nhuận một cách chắc chắn hơn

1.3.2 Tuyển dụng nguồn nhân lực

Tuyển dụng nguồn nhân lực là một quá trình có hệ thống để tìm kiếm nhân viên phù hợp cho doanh nghiệp Nó bắt đầu từ việc xác định mục tiêu, thu hút, sàng lọc, phỏng vấn, lựa chọn và cuối cùng là tuyển dụng ứng viên tiềm năng nhất để lấp đầy các vị trí hoặc yêu cầu công việc trong một tổ chức

Trong bất kỳ tổ chức kinh doanh nào, nhân viên luôn được coi là tài sản lớn nhất Công việc chính của bộ phận quản lý nguồn nhân lực là xây dựng nguồn vốn nhân lực cho tổ chức, lựa chọn đúng ứng viên cho đúng công việc Tuyển dụng nhằm mục đích lựa chọn và thuê đúng người cho đúng công việc vào đúng thời điểm Doanh nghiệp thường xem xét hai nguồn tuyển dụng chính

là nguồn tuyển dụng bên trong và nguồn tuyển dụng bên ngoài

Tuyển dụng bên trong doanh nghiệp liên quan đến việc tìm kiếm trong tổ chức lực lượng lao động hiện có để tìm những người đủ năng lực để lấp đầy các

vị trí có sẵn Các nhà tuyển dụng có thể xem xét lý lịch và hiệu suất công việc của các nhân viên hiện tại và đánh giá xem liệu ai trong số họ có đủ kỹ năng và khả năng để đảm nhận trách nhiệm của vai trò mới hay không Họ có thể thăng chức hoặc luân chuyển những người làm công việc này sang công việc kia Tuyển dụng bên ngoài là việc quảng cáo các vị trí công việc hiện có và tìm kiếm

và mời các ứng viên bên ngoài đủ tiêu chuẩn đến phỏng vấn Dù nguồn tuyển dụng trong hay ngoài thì mục đích của quá trình tuyển dụng là thu thập thông tin

về những cá nhân tiềm năng và đủ tiêu chuẩn để làm việc cho tổ chức một cách hiệu quả Tuyển dụng là một cách quan trọng để tìm kiếm những nhân viên có chất lượng cho tương lai của tổ chức Nó giúp hoàn thiện và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức theo nhiều khía cạnh khác nhau Hoạt động tuyển

Trang 30

dụng nhân lực có hiệu quả sẽ tìm đủ và tìm đúng nhân lực để đảm bảo thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp

Tuyển dụng những người có trình độ, kỹ năng và kinh nghiệm phù hợp cho các vị trí công việc hiện có là rất quan trọng cho sự thành công lâu dài của

tổ chức, đây chính là mấu chốt cho vấn đề đảm bảo chất lượng nhân lực cho doanh nghiệp Doanh nghiệp có thể chỉ định bộ phận nhân sự của mình để xử lý việc tuyển dụng hoặc ủy thác công việc cho các nhà tuyển dụng bên ngoài Tùy thuộc vào quy mô, năng lực và mục tiêu của mình, doanh nghiệp có thể giao trách nhiệm tuyển dụng cho các chuyên gia khác nhau Việc tuyển dụng có thể tìm thấy ứng viên bằng cách đăng quảng cáo việc làm ở nhiều nơi khác nhau, chẳng hạn như trang web công ty, trang việc làm trực tuyến, trang mạng chuyên nghiệp và phương tiện truyền thông xã hội

Vì vậy, đề đảm bảo tuyển dụng được nguồn nhân lực có chất lượng cho tổ chức thì yêu cầu về phương pháp, cách thức, hình thức, con người tuyển dụng rất cần thiết Nếu các yêu cầu này không được đảm bảo thì việc tuyển dụng nhân lực sẽ rất khó đảm bảo tìm đúng người, làm đúng việc được cho tổ chức, thậm chí sẽ gây tốn kém về tiền bạc cho quá trình tuyển dụng, đào tạo lại… Việc này

sẽ rất tốn thời gian

1.3.3 Đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực

Đào tạo và phát triển là một trong những chức năng quan trọng nhất của quản trị nguồn nhân lực trong bất kỳ tổ chức nào Mục tiêu của đào tạo là cập nhật các kỹ năng và kiến thức của nhân viên để thực hiện công việc, kết quả cuối cùng là tăng hiệu quả công việc của họ và tăng năng suất của tổ chức theo mục tiêu hoạch định đã đặt ra Đào tạo là một công cụ giáo dục bao gồm thông tin và hướng dẫn để làm cho các kỹ năng hiện có trở nên sắc bén, giới thiệu các khái niệm và kiến thức mới để cải thiện hiệu suất của nhân viên Một chương trình đào tạo & phát triển hiệu quả dựa trên phân tích nhu cầu đào tạo, giúp công

ty nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực Ngoài ra, đào tạo là cơ hội học hỏi cho nhân viên để nâng cao năng lực làm việc và sẵn sàng cho những thách thức

Trang 31

hoặc vị trí cao hơn trong tương lai Ban lãnh đạo công ty chủ động lựa chọn các phương pháp đào tạo phù hợp để lấp đầy khoảng trống kiến thức, kỹ năng trong

tổ chức

Trong quản lý nguồn nhân lực trong bất kỳ tổ chức nào, đào tạo yêu cầu rất quan trọng để đảm bảo nhân viên thức ứng được với yêu cầu mới của công việc hiện tại, được sử dụng để cải thiện tình hình hiện tại, đào tạo người lao động cho những yêu cầu và sự chuẩn bị trong tương lai Đào tạo cho phép nhân viên cơ hội làm tốt hơn những gì họ hiện đang làm, họ cũng có ý thức về những trách nhiệm cao hơn trong tương lai Các chương trình đào tạo có thể được thực hiện trên đội ngũ nhân viên hiện có hoặc/và nhân viên mới được tuyển dụng, từ

đó hiệu quả hoạt động của họ sẽ tốt hơn và họ sẽ thể hiện nỗ lực không ngừng hướng tới việc hòa nhập vào chất lượng chung của tổ chức Đào tạo làm tăng cam kết với tổ chức của nhân viên Nhân viên sẽ làm việc chăm chỉ cho các mục tiêu của tổ chức vì khi họ được đào tạo, họ sẽ có kiến thức và kỹ năng tốt hơn,

và do đó hiệu suất của họ sẽ được cải thiện theo hướng tích cực Nhân viên sẽ làm việc hiệu quả hơn và có động lực cao hơn Hiệu suất của nhân viên thường được tăng lên nhờ các chương trình đào tạo và phát triển Họ cảm thấy có trách nhiệm hoàn thành sứ mệnh và mục tiêu của tổ chức khi tổ chức cho họ cơ hội bình đẳng trong việc đào tạo và sự hài lòng của họ sẽ được nâng cao Đây là một trong những hoạt động quan trọng để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp

1.3.4 Công tác đánh giá

Đánh giá người lao động là việc làm thường xuyên về hiệu quả của nhân viên trong công việc Đánh giá có thể có nhiều hình thức và được tiến hành ở các khoảng thời gian khác nhau, tùy thuộc vào kết quả mong muốn

Theo truyền thống, đánh giá nhân viên được tiến hành hàng tháng, hàng quý và hàng năm Các đánh giá đóng vai trò mở ra cuộc thảo luận hai chiều giữa người quản lý và nhân viên Ngoài ra, nhân viên tự đánh giá thường được hoàn thành trước phiên đánh giá hai chiều chính thức hơn Tổ chức cho phép nhân

Trang 32

viên của mình phản ánh về hiệu suất của chính họ và đưa ra suy nghĩ của họ về cách mọi thứ đang diễn ra

Bất kể hình thức đánh giá nhân viên là gì, mục tiêu là cung cấp cho người quản lý và nhân viên những trao đổi và phản hồi về hiệu suất, mục tiêu và sự phát triển Nó không nên là thứ gì đó được miêu tả theo cách khiến nhân viên sợ hãi Thay vào đó, một cơ hội được tự hoàn thiện và phát triển hơn được chú trọng Những điểm mạnh sẽ được nhà sử dụng khai thác và phát huy, những điểm yếu là căn cứ để có kế hoạch đào tạo, kèm cặp, hướng dẫn hoặc thay thế nhằm đáp ứng yêu cầu công việc [11] Đánh giá nhân viên là chìa khóa để thiết lập những kỳ vọng và ranh giới rõ ràng giữa nhân viên và người quản lý Chúng

là phương tiện để cả hai bên vạch ra mục tiêu trong tháng/năm là gì, thành công

sẽ như thế nào và những lộ trình đào tạo hoặc phát triển mới nào là cần thiết để đạt được những mục tiêu chất lượng đó Có nhiều cách khác nhau để đánh giá Đánh giá kết quả thực hiện công việc của người lao động cũng là một cách phổ biến để đánh giá chất lượng nhân lực trong doanh nghiệp và chủ động có những giải pháp cải thiện chất lượng lao động để đáp ứng mục tiêu chiến lược của tổ chức

1.3.5 Công tác đãi ngộ và tạo động lực

Đãi ngộ và tạo động lực là quá trình chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của người lao động để họ có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và qua

đó góp phần hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp Các chính sách đãi ngộ và tạo động lực cho nhân lực có đãi ngộ tài chính và đãi ngộ phi tài chính Đãi ngộ tài chính trong là hình thức đãi ngộ thực hiện bằng các công cụ tài chính, bao gồm tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, phúc lợi, trợ cấp, cổ phần… Đãi ngộ phi tài chính là quá trình chăm lo đời sống tinh thần của người lao động thông qua các công cụ không phải bằng tiền mà thông qua môi trường làm việc, bố trí sử dụng nhân lực một cách hợp lý, tạo cơ hội thăng tiến, đảm bảo điều kiện vệ sinh,

an toàn, hỗ trợ các phong trào đoàn thể… Ngoài ra đãi ngộ thông qua môi

Trang 33

trường làm việc còn được thể hiện qua thái độ ứng xử của nhà quản trị với nhân viên thuộc cấp [6]

Nhân viên có động lực và hạnh phúc cũng đóng góp vào chất lượng và tạo nên sự khác biệt đáng kể Các công ty có nhân viên gắn bó, vui vẻ và được tạo động lực có doanh thu cao hơn so với những công ty không quan tâm đến nhân viên của mình Thậm chí những nhân viên có khả năng, nhân viên giỏi sẽ ròi bỏ công ty Ngày nay, các tổ chức đang làm việc trong một môi trường rất cạnh tranh và năng động Để tồn tại trong thị trường này, họ phải có khả năng đáp ứng nhanh chóng các nhu cầu thay đổi của khách hàng Đãi ngộ và tạo động lực

là một trong những cách được các tổ chức sử dụng để thu hút và giữ chân những nhân viên phù hợp cũng như cải thiện hiệu suất của họ (Njanja, 2013) Khen thưởng và đãi ngộ là công cụ được coi là thiết yếu để xây dựng môi trường kinh doanh công bằng và tạo động lực để nâng cao chất lượng lao động Vì vậy, có thể nói các chính sách hợp lý của công ty quan tâm đến người lao động hoàn toàn có thể tạo ra động lực để nâng cao năng suất nguồn nhân lực

1.4 Các tiêu chí đánh giá nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

1.4.1 Đánh giá trên các chỉ tiêu nâng cao số lượng nhân lực

- Chỉ tiêu nâng cao số lượng nhân lực: so sánh sự gia tăng về số lượng của đội ngũ nhân viên, người lao động theo hướng phù hợp với môi trường và điều kiện hoạt động của doanh nghiệp, đảm bảo số lượng nhân lực cho từng bộ phận, đáp ứng đủ số lượng theo nhu cầu cần thiết, tránh thừa thiếu nhân lực ở từng bộ phận và toàn bộ tổ chức, thể hiện trong mối quan hệ so sánh số lượng nhân lực thực tiễn với kế hoạch đặt ra và so sánh số lượng nhân lực giữa kỳ sau với kỳ trước [1]

- Chỉ tiêu cơ cấu số lượng nhân lực: Trong doanh nghiệp, cơ cấu nhân lực được chia theo nhiều tiêu chí khác nhau như: độ tuổi (nhân lực trẻ, nhân lực ổn định, nhân lực cao tuổi); giới tính; cơ cấu ngành nghề; trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật, Các chỉ tiêu được so sánh theo cơ cấu số lượng của kỳ sau và kỳ trước, giữa thực hiện so với kế hoạch [1]

Trang 34

1.4.2 Đánh giá trên các chỉ tiêu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

* Các chỉ tiêu trạng thái sức khỏe thể lực:

Người lao động có sức khỏe thể chất tốt, đảm bảo, có thể đáp ứng được công việc có tính phức tạp, áp lực hơn Sức khỏe không chỉ được hiểu là tình trạng không có bệnh tật, mà còn là sự hoàn thiện về mặt thể chất lẫn tinh thần Theo tiêu chí phân loại bởi Bộ Y tế ban hành theo Quyết định 1266/QĐ-BYT Việt nam về việc Ban hành quy định tiêu chuẩn phân loại sức khỏe cán bộ, phân thành 5 loại sức khỏe:

Loại A: Khỏe mạnh, không có bệnh, hoặc có mắc một số bệnh thông thường nhưng không ảnh hưởng đến lao động, sinh hoạt và sức khỏe cá nhân

Loại B1: Đủ sức khỏe công tác, mắc một hay một số bệnh mãn tính cần phải theo dõi, điều trị nhưng không hoặc ít ảnh hưởng đến lao động, sinh hoạt và sức khỏe cá nhân

Loại B2: Đủ sức khỏe công tác, mắc một số bệnh mạn tính cần phải theo dõi, điều trị thường xuyên nhưng đang trong thời kỳ ổn định, ít ảnh hưởng đến lao động, sinh hoạt, sức khỏe cá nhân

Loại C: Không đủ sức khỏe công tác tại thời điểm khám sức khỏe, mắc một số bệnh mạn tính nặng, bệnh đã có các biến chứng, phải nghỉ việc để điều trị bệnh từ 01 đến 03 tháng

Loại D: Không đủ sức khỏe để tiếp tục công tác, bệnh nặng ở giai đoạn cuối, biến chứng nặng, khó hồi phục, sức khỏe sút kém, phải nghỉ hẳn để chữa bệnh và phục hồi chức năng

* Kết quả, hiệu quả thực hiện công việc

Hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ảnh hướng trực tiếp đến chất lượng cũng như hiệu quả của công việc Đánh giá kết quả làm việc là so sánh giữa đầu ra (hiện vật hoặc giá trị) với đầu vào là nguồn lực vật chất, nguồn lực tài chính được thể hiện qua tỷ lệ hoàn thành công việc Đánh giá kết quả thực hiện công việc chủ yếu dựa vào hiệu quả lao động Hiệu quả lao động là sự thay đổi năng suất chất lượng lao động

Trang 35

Năng suất lao động bình quân:

Năng suất lao động bình quân = Tổng doanh thu/Tổng số lao động bình quân năm

Kết quả lao động còn được thể hiện qua các chỉ tiêu: hệ số hoàn thành định mức của cá nhân người lao động; tỷ lệ công việc được hoàn thành, số ngày công lao động thực tế của người lao động, mức độ chuyên cần, hiệu quả sử dụng thời gian, những sáng kiến … [1]

Chất lượng hiệu quả thực hiện công việc của người lao động còn được thể hiện qua sự thay đổi về doanh thu, lợi nhuận của tổ chức theo chiều hướng tích cực

* Thái độ hành vi lao động:

Các tiêu chí có thể sử dụng để đánh giá mức độ thay đổi hành vi của người lao động gồm: mức độ nhiệt tình của NLĐ tăng lên so với trước; sự thay đổi thái độ của NLĐ khi nhận việc và thực hiện công việc so với trước khi có những hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Các tiêu chí có thể sử dụng để đánh giá ý thức chấp hành kỷ luật của NLĐ như [1]:

- Số ngày vắng mặt không lý do

- Số giờ đi muộn, về sớm

- Số vụ làm việc riêng trong giờ làm việc

- Số vụ không chấp hành nội quy về an toàn lao động

- Số vụ rời bỏ vị trí việc làm

- Sử dụng máy móc thiết bị của đơn vị vì mục đích cá nhân

Thái độ làm việc của NLĐ còn thể hiện mức độ hài lòng của họ trong công việc Khảo sát sự hài lòng của nhân viên để biết được quan điểm của nhân viên về các hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong tổ chức; Cải thiện các vấn đề tồn tại của tổ chức trong hoạt động, chính sách nhân sự, quan

hệ lao động

Trang 36

1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong

doanh nghiệp

Mỗi người lao động là không giống nhau về thể chất, tinh thần và năng lực, mỗi yếu tố này được hình thành từ chính bản thân của của người lao động Việc họ suy nghĩ như thế nào, tâm lý của họ ra sao và năng lực họ đến đâu sẽ tác động lên mục tiêu, mong muốn của người lao động như vậy Ngoài ra, chất lượng nguồn nhân lực cũng được hình thành từ một số yếu tố bên ngoài như môi trường làm việc, môi trường sinh sống, quan hệ trong xã hội, những đặc điểm của công việc và những đặc điểm của chính nơi họ làm việc Do đó, nhà quản lý nên nghiên cứu để hiểu rõ những yếu tố ảnh hưởng đến người lao động và đến chất lượng lao động của họ trong làm việc, qua đó có những chính sách phù hợp

để giúp người lao động nâng cao năng lực làm việc

1.5.1 Các yếu tố khách quan

* Thị trường lao động

Thị trường lao động phát triển thì người chủ doanh nghiệp dễ dàng tìm kiếm được người lao động có trình độ, kỹ năng đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, người lao động cũng dễ dàng tìm kiếm việc làm phù hợp với năng lực và sở trường của mình Sự phát triển của hệ thống thông tin thị trường lao động, của trung tâm giới thiệu việc làm sẽ là cầu nối tốt giữa người sử dụng lao động và người lao động Mối quan hệ giữa cung và cầu lao động sẽ ảnh hưởng đến mức tiền công trả cho người lao động

* Xu hướng cạnh tranh và toàn cầu hóa

Chúng ta đang đứng trong xu hướng toàn cầu hóa và cạnh tranh mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực, một doanh nghiệp muôn phát triển thì không thể đứng ngoài cuộc chơi Hiện nay toàn cầu hóa có ảnh hưởng đến mọi mặt của nền kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp thì chịu ảnh hưởng rất lớn Do đó, trong quản trị nhân lực thì các doanh nghiệp phải tính đến các yếu tố này bởi nếu không chủ động chuẩn bị nguồn nhân lực có chất lượng tốt, thích ứng với yêu cầu hội nhập thì

sẽ bị thua trong các cuộc cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài về tiêu thụ sản

Trang 37

phẩm, cạnh tranh về nguồn nhân lực chất lượng cao… Vì vậy, toàn cầu hóa tác động thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường đào tạo, phát triển nguồn nhân lực để tăng khả năng cạnh tranh về lợi thế nhân lực chuyên môn kỹ thuật cao

* Yếu tố chính trị - pháp luật

Ở Việt Nam, Luật lao động được ban hành nhằm quản lý, chi phối mối quan hệ lao động trong tất cả các doanh nghiệp nhà nước và các hình thức sở hữu khác Một doanh nghiệp tồn tại luôn cần đảm bảo hoạt động theo luật pháp Luật pháp có ảnh hưởng to lớn và trực tiếp đối với các hoạt động và công tác quản trị nguôn nhân lực trong đó có nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của công ty Hệ thống luật pháp yêu cầu các doanh nghiệp buộc phải quan tâm đến quyền lợi của nhân viên và môi trường làm việc của họ

* Yếu tố văn hóa xã hội

Việc nắm bắt các sự thay đổi của văn hóa xã hội: nhân khẩu, tốc độ tăng dân số, cơ cấu dân số, quan điểm sống, quan điểm về thẩm mỹ, các giá trị, chuẩn mực đạo đức… sẽ giúp doanh nghiệp có sự thích ứng nhanh chóng với những yêu cầu của khách hàng, đưa ra các hoạt động sản xuất, marketing và quản trị nhân lực phù hợp Ví dụ: Trình độ học vấn của dân số được nâng cao sẽ có thể làm tăng chất lượng nguồn nhân lực, một trong những yếu tố tạo nên lợi thế về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp khi tham gia hoạt động trên thị trường quốc tế

* Yếu tố y tế và chăm sóc sức khỏe

Nền tảng đầu tiên và quan trọng của chất lượng nguồn nhân lực chính là thể trạng và sức khỏe, đây là tổng hợp của nhiều yếu tố như môi trường, điều kiện vệ sinh, chăm sóc sức khỏe, chế độ dinh dưỡng, khám chữa bệnh, điều kiện thể dục thể thao, hưởng thụ văn hóa Người lao động chân tay hay trí óc đều cần sức khỏe thể chất tốt để duy trì và phát triển trí tuệ, chuyển tải tri thức vào công việc, biến sức mạnh vật chất thành sức lao động Trình độ y tế, chăm sóc sức khỏe và phòng chống bệnh tật là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thể lực của người lao động Bên cạnh đó, chính sách BHXH cũng thể hiện trình độ

Trang 38

phát triển của hệ thống y tế và chăm sóc sức khỏe cho người lao động, tạo môi trường pháp lý cho quá trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Các doanh nghiệp dựa vào chính sách lao động, tiền lương, bảo hiểm để xây dựng các chế độ đãi ngộ nhân viên cho doanh nghiệp Nếu các chính sách thay đổi theo chiều hướng tích cực thì người lao động có lợi, cuộc sống của họ được đảm bảo,

họ có điều kiện hoàn thiện và nâng cao thể chất và năng lực cho bản thân

* Loại sản phẩm, dịch vụ hoặc công nghệ của doanh nghiệp

Những sản phẩm phức tạp, có hàm lượng chất xám cao, có giá trị lớn thì việc chế tạo sản phẩm thường phức tạp do đó đòi hỏi phải có nguồn nhân lực có chất lượng cao mới đáp ứng được yêu cầu công việc Bên cạnh đó, hệ thống kỹ thuật công nghệ ngày càng phát triển, thì sẽ làm cho quá trình làm việc của người lao động tốt nhất, phát huy tối đa công suất làm việc, mang lại hiệu quả cao nhất và ngượi lại nếu công nghệ và kỹ thuật kém, không phát triển sẽ dẫn đến hiệu quả lao động thấp

* Khả năng tài chính

Khả năng tài chính của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng rất lớn đến thực hiện hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp Nhiều doanh nghiệp dù biết mình cần nhân viên có chất lượng cao, nhưng khả năng tài

Trang 39

chính không cho phép họ tuyển dụng hoặc tổ chức hoạt động đào tạo cho nhân viên Việc áp dụng các biện pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một quá trình nhiều bước, liên quan nhiều khâu, nhiều người, từ công tác tuyển dụng, đãi ngộ, đào tạo, Để làm được việc này, trước hết công ty cần có một nguồn ngân sách đảm bảo để thực hiện được các công việc này

* Nhân viên, người lao động của doanh nghiệp

Sự phát triển của khoa học- kỹ thuật đòi hỏi doanh nghiệp thực hiện công tác nâng cao chất lượng nhân viên và phân loại rõ hơn vai trò của từng nhân viên trong công ty Việc tập trung vào đào tạo nhân viên, phát triển nguồn nhân lực giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian, chi phí tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới có năng lực tương đương, ngoài ra còn giúp cho đội ngũ nhân viên có sự gắn bó, liên kết với nhau, xây dựng văn hóa công ty cởi mở, hình thành một môi trường tập thể vững mạnh Tuy nhiên, doanh nghiệp muốn nâng cao chất lượng được nguồn nhân lực trước tiên phải xem xét xem hoạt động này

có đáp ứng nhu cầu người lao động hay không, có được họ hưởng ứng và ủng hộ hay không Khi họ hài lòng và thỏa mãn trong công việc thì các hoạt động đào tạo, phát triển, nâng cao chất lượng nâng lực của công ty mới thuận lợi và đạt được hiệu quả như dự kiến Bên cạnh đó, năng lực của nhân viên trong công ty

có đảm bảo thích ứng và tiếp thu các kiến thức khoa học kỹ thuật mới, các phương pháp quản lý tiên tiến hoặc có phù hợp với các phương pháp học tập áp dụng Người lao động sẽ có động lực khi được làm công việc phù hợp, hoặc công việc cho họ cảm giác thoải mái khi lao động thì sẽ giúp cho công việc có hiệu quả cao Ngược lại sẽ có tác động tiêu cực đến công việc cũng như người lao động Vì vậy cần có những quyết định hoặc cải cách công việc một để nó giúp người lao động có động lực cao

Trang 40

Tiểu kết chương 1

Chương 1 của luận văn đã khái quát chung về một số vấn đề về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp như các khái niệm nhân lực, nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Vai trò của chất lượng nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cũng được tập trung làm rõ Tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực gồm 3 nội dung chính là: chất lượng thể lực, chất lượng trí lực và chất lượng tâm lực Chương 1 còn làm rõ các nội dung của Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (gồm 5 nội dung chính) và các tiêu chí đánh giá hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Nội dung chương 1 còn phân tích các yếu tố khách quan và các yếu tố chủ quan có khả năng ảnh hưởng đến hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp Nội dung chương 1 là cơ sở lý thuyết quan trọng, là căn cứ để nghiên cứu tiếp tục triển khai chương 2, đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Investcorp Land Thanh Hóa

Ngày đăng: 06/03/2024, 09:37

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty - Luận văn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên investcorp land thanh hóa
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty (Trang 45)
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của công ty TNHH MTV Investcorp Land - Luận văn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên investcorp land thanh hóa
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của công ty TNHH MTV Investcorp Land (Trang 48)
Sơ đồ 2.2 Tổng giá trị trúng thầu và tổng giá trị các gói dự thầu của công ty - Luận văn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên investcorp land thanh hóa
Sơ đồ 2.2 Tổng giá trị trúng thầu và tổng giá trị các gói dự thầu của công ty (Trang 49)
Bảng 2.3  Cơ cấu trình độ theo giới tính của người lao động công ty - Luận văn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên investcorp land thanh hóa
Bảng 2.3 Cơ cấu trình độ theo giới tính của người lao động công ty (Trang 51)
Bảng 2.4 Tỷ lệ nghỉ phép của người lao động trong công ty - Luận văn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên investcorp land thanh hóa
Bảng 2.4 Tỷ lệ nghỉ phép của người lao động trong công ty (Trang 52)
Sơ đồ 2.3. Kết quả khám sức khỏe định kỳ của người lao động công ty - Luận văn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên investcorp land thanh hóa
Sơ đồ 2.3. Kết quả khám sức khỏe định kỳ của người lao động công ty (Trang 54)
Bảng 2.5 Kết quả nhận định về tình trạng thể lực người lao động công ty - Luận văn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên investcorp land thanh hóa
Bảng 2.5 Kết quả nhận định về tình trạng thể lực người lao động công ty (Trang 55)
Bảng 2.6 Thống kê tình hình lao động của công ty theo trình độ chuyên môn - Luận văn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên investcorp land thanh hóa
Bảng 2.6 Thống kê tình hình lao động của công ty theo trình độ chuyên môn (Trang 57)
Sơ đồ 2.4 Tỷ lệ lao động phân theo trình độ của công ty hiện nay - Luận văn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên investcorp land thanh hóa
Sơ đồ 2.4 Tỷ lệ lao động phân theo trình độ của công ty hiện nay (Trang 58)
Sơ đồ 2.5 Chuyên môn của người lao động trong công ty hiện nay - Luận văn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên investcorp land thanh hóa
Sơ đồ 2.5 Chuyên môn của người lao động trong công ty hiện nay (Trang 58)
Sơ đồ 2.7 Số lượng lao động theo trình độ của công ty theo vị trí công việc - Luận văn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên investcorp land thanh hóa
Sơ đồ 2.7 Số lượng lao động theo trình độ của công ty theo vị trí công việc (Trang 59)
Sơ đồ 2.6 Biểu đồ số năm kinh nghiệm làm việc của NLĐ công ty - Luận văn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên investcorp land thanh hóa
Sơ đồ 2.6 Biểu đồ số năm kinh nghiệm làm việc của NLĐ công ty (Trang 59)
Sơ đồ 2.8 Kết quả thống kê số lao động có chứng chỉ tin học - Luận văn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên investcorp land thanh hóa
Sơ đồ 2.8 Kết quả thống kê số lao động có chứng chỉ tin học (Trang 61)
Bảng 2.7 Nhận định về chỉ tiêu trí lực nguồn nhân lực  của công ty - Luận văn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên investcorp land thanh hóa
Bảng 2.7 Nhận định về chỉ tiêu trí lực nguồn nhân lực của công ty (Trang 62)
Bảng 2.9 Thống kê số vụ việc vi phạm quy định về chất lượng - Luận văn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên investcorp land thanh hóa
Bảng 2.9 Thống kê số vụ việc vi phạm quy định về chất lượng (Trang 64)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN