1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Tiểu luận đề tài hợp đồng lao động

22 0 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hợp Đồng Lao Động
Người hướng dẫn ThS. Lê Thị Bích Ngọc
Trường học Trường Đại Học Duy Tân
Chuyên ngành Luật Lao động
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2024
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 22
Dung lượng 207,39 KB

Nội dung

Hình thức và nội dung hợp đồng a Hình thức hợp đồngCó 3 hình thức giao kết hợp đồng lao động o Hợp đồng lao động giao kết bằng văn bản: Trang 9 o Hợp đồng lao động được giao kết thông

Trang 1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN TRƯỜNG NGOẠI NGỮ - XÃ HỘI NHÂN VĂN

Trang 2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN TRƯỜNG NGOẠI NGỮ - XÃ HỘI NHÂN VĂN

Trang 3

MỤC LỤC

GIỚI THIỆU 4

1 Tính cấp thiết 4

2 Mục tiêu 4

3 Thông tin nhóm 5

NỘI DUNG 6

II Khái quát chung 6

1 Khái niệm 6

2 Đặc điểm 6

3 Phân loại hợp đồng 6

4 Vai trò - Ý nghĩa 7

4.1 Vai trò 7

4.2 Ý nghĩa 7

III Giao kết và thực hiện hợp đồng 8

1 Giao kết hợp đồng 8

1.1 Hình thức và nội dung hợp đồng 8

1.2 Chủ thể 10

1.3 Nguyên tắc giao kết hợp đồng 11

2 Thực hiện hợp đồng lao động 13

2.1 Nguyên tắc thực hiện 13

2.2 Thay đổi hợp đồng lao động 14

IV So sánh giữa Bộ luật Lao động năm 2012 và Bộ luật Lao động năm 2019 16

KẾT LUẬN 21

TÀI LIỆU THAM KHẢO 22

Trang 4

GIỚI THIỆU

1 Tính cấp thiết

Hợp đồng lao động là một chủng loại hợp đồng rất cần thiết, có tầm quantrọng rất lớn đối với việc xác lập, duy trì, chấm dứt quan hệ lao động trong cácdoanh nghiệp Sự cần thiết của hợp đồng lao động thể hiện qua một số điểm cơbản sau:

Hợp đồng lao động là hình thức pháp lý của sự thoả thuận giữa các bêntrong quan hệ lao động Hợp đồng lao động ghi nhận những cam kết làm cơ sởcho việc thực hiện và đảm bảo các quyền, nghĩa vụ của các bên Các cam kết là

cơ sở căn bản thể hiện ý chí của các bên Nó thể hiện sự bình đẳng, tự do củangười lao động và người sử dụng lao động trong quá trình xác lập và duy trì mốiquan hệ lao động Khi đã trở thành các cam kết

Hợp đồng lao động là cơ sở để người sử dụng lao động thực hiện quyềnquản lý lao động Khi đã giao kết hợp đồng lao động người lao động đã trởthành người bị quản lý Chỉ có thiết lập quan hệ hợp đồng lao động thì người sửdụng lao động mới có được quyền quản lý đó

Hợp đồng lao động là cơ sở để giải quyết các chế độ liên quan đến ngườilao động, đặc biệt là chế độ bảo hiểm xã hội, bởi vì các yếu tố về tiền lương thểhiện trong hợp đồng lao động là điều kiện quan trọng để xác định mức đóng bảohiểm xã hội của người lao động và được sử dụng như là cơ sở căn bản để tínhtoán mức đóng và mức hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội của người lao động

Hợp đồng lao động là cơ sở pháp lý căn bản để giải quyết các bất đồng,tranh chấp giữa hai bên trong quan hệ lao động Đặc biệt, hợp đồng lao độngbằng văn bản vừa đóng vai trò là chứng cứ, vừa đóng vai trò là "quy phạm" đểgiải quyết các vụ việc tranh chấp

Trang 5

3 Thông tin nhóm

1 27208621731 Cao Vân Anh Tổng hợp wordTìm nội dung 100%

2 27208728466 Bành Lưu Vân Anh Làm sildeTìm nội dung 100%

Trương Đoàn Khánh Đoan (không phải sinh viên luật)

Làm silde

Nguyễn Ngọc Hiếu Đức (không phải sinh viên luật)

Tìm nội dung

100%

Trang 6

NỘI DUNG

II Khái quát chung

1 Khái niệm

Theo khoản 1 Điều 13 Luật Lao động năm 2019 được quy định như sau:

"Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng laođộng về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụcủa mỗi bên trong quan hệ lao động Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng têngọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sựquản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động" Cóthể thấy hợp đồng lao động là hình thức pháp lý cơ bản làm phát sinh quan hệpháp luật lao động Qua đó, cũng thấy được bản chất của hợp đồng lao động là

sự thỏa thuận giữa một bên là người lao động có nhu cầu việc làm và một bên làngười sử dụng lao động có nhu cầu mua sức lao động từ người lao động

2 Đặc điểm

Đối tượng của hợp đồng lao động là công việc được trả lương mà ngườilao động phải làm Công việc này phải được ghi rõ ràng và mô tả nhằm tránh sựnhằm lẫn, tranh chấp hoặc đánh giá sai lệch về mức độ hoàn thành nghĩa vụ vàquyền lợi được hưởng

Hợp đồng lao động là loại hợp đồng có tính đích danh đối với người laođộng Người lao động nào giao kết hợp đồng lao động thì có quyền và nghĩa vụthực hiện hợp đồng lao động đó Người lao động không thể chuyển giao nghĩa

vụ cho người khác, cũng không thể chuyển nhượng, cho thừa kế các nghĩa vụ vàquyền thực hiện hợp đồng đã giao kết

Hợp đồng lao đồng là loại hợp đồng phải thực hiện liên tục theo thời gian.Người lao động khi giao kết hợp đồng lao động phải thường xuyên, liên tục thựchiện công việc mà không thể ngắt quãng thời gian đã quy định

Trang 7

Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xácđịnh thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian khôngquá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

Hợp đồng lao động cũng là cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi của người

sử dụng lao động Hợp đồng lao động sẽ xác định rõ ràng các quyền và nghĩa vụcủa người lao động, giúp người sử dụng lao động quản lý và điều hành côngviệc một cách có hiệu quả

o Thứ hai, cơ sở giải quyết tranh chấp lao động

Trong trường hợp xảy ra tranh chấp lao động, hợp đồng lao động sẽ là cơ

sở để các bên giải quyết tranh chấp Các nội dung của hợp đồng lao động sẽđược xem xét để xác định lỗi của các bên, từ đó đưa ra phương án giải quyết phùhợp

o Thứ ba, cơ sở để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội

Hợp đồng lao động cũng là cơ sở để người lao động tham gia các chế độbảo hiểm xã hội Các nội dung của hợp đồng sẽ được xem xét để xác định thờigian tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động, từ đó xác định mức hưởngcác chế độ bảo hiểm xã hội

4.2 Ý nghĩa

o Đối với người lao động:

Hợp đồng lao động là hình thức pháp lý quan trọng để người lao độngthực hiện quyền làm làm việc, quyền tự do việc làm của mình

o Đối với người sử dụng lao động:

Trang 8

Hợp đồng lao động cũng là hình thức pháp lý quan trọng để người sửdụng lao động thực hiện quyền tự chủ trong thuê mướn và sử dụng lao động, đápứng nhu cầu sử dụng lao động của mình

o Đối với Nhà nước:

Hợp đồng lao đồng được coi là công cụ pháp lý trong việc tạo lập và pháttriển thị trường lao động Trong cơ chế thị trường, Nhà nước đã ghi nhận quyền

tự do kinh doanh của các thành phần kinh tế nên quan hệ lao động làm công ănlương - loại quan hệ lao động được xác lập trên cơ sở tự do, tự nguyện, thỏathuận bằng hình thức hợp đồng lao động - đóng vai trò quan trọng trong việcvận hành nền kinh tế thị trường và cũng là loại quan hệ lao động chiếm số lượngchủ yếu trong xã hội

Hợp đồng lao động là công cụ hữu hiệu để Nhà nước thực hiện chức năngquản lý Nhà nước trong lĩnh vực lao động Nhà nước chỉ đặt ra các chuẩn mựcpháp lý làm khuông khổ cho các bên tự do xác lập, thực hiện quan hệ lao động.Hợp đồng lao động chính là sự thể hiện ra bên ngoài ý chí của các bên trongviệc xác lập quan hệ lao động đó Do đó, hợp đồng lao động cũng là một trongnhững cơ sở pháp lý quan trọng để Nhà nước kiểm tra, giám sát việc thực hiệnpháp luật trong quan hệ lao động

Thông qua tình hình giao kết, thực hiện, chấm dứt hợp đồng lao động,Nhà nước cũng nắm bắt được các biến động về cung cầu lao động trên thịtrường

III Giao kết và thực hiện hợp đồng

1 Giao kết hợp đồng

Giao kết hợp đồng là sự cam kết thực hiện giữa các chủ thể nhằm đưa ranhững thương lượng, thỏa thuận về điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ củacác bên,… để đi đến sự thống nhất và thực hiện xác lập các điều khoản tronghợp đồng lao động

1.1 Hình thức và nội dung hợp đồng

a) Hình thức hợp đồng

Có 3 hình thức giao kết hợp đồng lao động

o Hợp đồng lao động giao kết bằng văn bản:

Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản,người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản

Trang 9

o Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử: Dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giaodịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.

o Hợp đồng lao động được giao kết bằng lời nói:

Đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp như sau:Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12tháng thì hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản tại khoản 2 Điều

18 Luật Lao động năm 2019

Phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi

và người đại diện theo pháp luật của người đó theo điểm a khoản 1 Điều 145Luật Lao động năm 2019

Người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bảnđối với lao động là người giúp việc nhà theo khoản 1 Điều 162 Luật Lao độngnăm 2019

b) Nội dung hợp đồng

Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

(1) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh củangười giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;

(2) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cướccông dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng laođộng bên phía người lao động;

(3) Công việc và địa điểm làm việc;

(4) Thời hạn của hợp đồng lao động;

(5) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thờihạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

(6) Chế độ nâng bậc, nâng lương;

(7) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

(8) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

(9) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;

(10) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề

Trang 10

Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh,

bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động cóquyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ

bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trongtrường hợp vi phạm

Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một

số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung vềphương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởngcủa thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết

Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộgia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theothỏa thuận, trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lựchành vi dân sự đầy đủ

Hợp đồng lao động do người được ủy quyền ký kết phải kèm theo danhsách ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú và chữ ký của từngngười lao động

Trang 11

 Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động

là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:

(1) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủyquyền theo quy định của pháp luật;

(2) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy địnhcủa pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

(4) Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tưcách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

(5) Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động

 Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động làngười thuộc một trong các trường hợp sau đây:

(1) Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên;

(2) Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ýbằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó;

(3) Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;(4) Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợppháp giao kết hợp đồng lao động

Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động không được ủy quyềnlại cho người khác giao kết hợp đồng lao động

1.3 Nguyên tắc giao kết hợp đồng

Theo Điều 15 Luật Lao động năm 2019 có quy định nguyên tắc giao kếthợp đồng lao động như sau:

 Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực

Tự nguyện là một trong những nguyên tắc quan trọng để khẳng định hợp

đồng lao động là kết quả thỏa thuận của người sử dụng lao động và người laođộng, không bên nào ép buộc bên nào giao kết hợp đồng lao động sự tự nguyệnchính là biểu hiện của yếu tố “tự do” của các chủ thể phù hợp với pháp luật.Nguyên tắc này cũng là một trong những cơ sở quan trọng ràng buộc tráchnhiệm của các bên trong việc thực hiện hợp đồng lao động và giải quyết nhữngvấn đề phát sinh có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của các bên

Bình đẳng là nguyên tắc khẳng định vị thế ngang nhau của người sử dụng

lao động và người lao động khi giao kết hợp đồng lao động Thực hiện nguyên

Trang 12

tắc này giúp phòng tránh việc người sử dụng lao động lợi dụng “sức mạnh” và

vị thế của mình để áp đặt đối với người lao động khi giao kết hợp đồng laođộng Tuy nhiên, cũng cần hiểu rằng, bình đẳng giữa hai bên khi giao kết hợpđồng lao động chỉ là sự bình đẳng tương đối, bởi dù sao người lao động chỉđứng ở vị trí của người đi làm thuê, ngay cả trong giai đoạn giao kết hợp đồnglao động Việc tôn trọng, thực hiện nguyên tắc bình đẳng không ảnh hưởng đếnquyền quyết định của người sử dụng trong việc tuyển dụng hay không tuyểndụng người lao động vào làm việc

Thiện chí, hợp tác và trung thực chính là điều quyết định việc người sử

dụng lao động và người lao động xích lại với nhau, cùng nhau đồng thuận đểthiết lập và duy trì quan hệ lao động bằng cách giao kết và thực hiện hợp đồnglao động Thiện chí biểu hiện cách đối xử tốt đẹp, chân thành với nhau; hợp tác

là thể hiện sự phối hợp cùng nhau trong thỏa thuận, bàn bạc giải quyết vấn đề;

và trung thực thể hiện sự tin tưởng và thái độ tích cực Khi không có thiện chí vàkhông muốn hợp tác thì sẽ không có việc giao kết hợp đồng lao động Trong quátrình thực hiện hợp đồng lao động, nếu các bên không còn thiện chí và khôngmuốn tiếp tục hợp tác cũng là lúc quan hệ lao động sẽ đi vào chỗ bế tắc và đổvỡ

Nguyên tắc đảm bảo quyền tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc củacông dân Nguyên tắc tự do, tự nguyện biểu hiện về mặt chủ quan của hai bêntham gia giao kết hợp đồng lao động, có nghĩa rằng khi tham gia giao kết hợpđồng lao động các chủ thể hoàn toàn tự do về mặt ý chí và tự nguyện về mặt lýtrí, theo đó, mọi hành vi cưỡng bực, lừa dối… đều dẫn đến hợp đồng bị vô hiệu

 Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật,thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội

Nguyên tắc này liên quan nhiều đến việc xác định các nội dung thỏa thuậnđưa vào hợp đồng khi giao kết hợp đồng lao động Điều này không chỉ ảnhhưởng trực tiếp đến quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao độngtrong suốt quá trình thực hiện hợp đồng, mà còn ảnh hưởng đến lợi ích của cácchủ thể khác có liên quan và lợi ích chung của xã hội Thực hiện nguyên tắc nàycho thấy, mặc dù hợp đồng lao động là kết quả của sự tự do thỏa thuận giữangười lao động và người sử dụng lao động, nhưng sự tự do ở đây là có giới hạn.Giới hạn đó là chính là chuẩn mực tối thiểu về quyền (ví dụ: quy định về lươngtối thiểu, thời giờ nghỉ ngơi tối thiểu…), tối đa về nghĩa vụ (ví dụ: quy định vềthời giờ làm việc tối đa…) của người lao động được quy định trong các văn bảnquy phạm pháp luật của Nhà nước, là những điều cấm của pháp luật vì lợi ích

Trang 13

của chính các bên và lợi ích chung của xã hội (ví dụ: quy định về cấm người sửdụng lao động giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng chứng chỉ của người laođộng; cấm người sử dụng lao động buộc người lao động phải thực hiện biệnpháp bảo đảm bằng tiền hoặc bằng tài sản khi giao kết, thực hiện hợp đồng laođộng…), những chuẩn mực về đạo đức xã hội…

Giao kết hợp đồng lao động là giai đoạn đầu tiên thể hiện sự hợp tác củacác bên để đi đến sự thống nhất ý chí nhằm xác lập quan hệ lao động Do vậy,quá trình xác lập hợp đồng lao động cũng là quá trình để các bên tìm hiểu, đánhgiá về nhau một cách trực tiếp từ đó lựa chọn và ra quyết định chính thức Mặtkhác, quan hệ lao động có được hình thành có bền vững hay không, quyền và lợiích của các bên có được đảm bảo hay không, phụ thuộc vào giai đoạn này Vìvậy, để xác lập được quan hệ lao động hài hòa, ổn định trên cơ sở tôn trọng lẫnnhau, các bên phải tuân thủ các nguyên tắc khi giao kết hợp đồng lao động

Việc thực hiện hợp đồng của người lao động cần phải đúng chủ thể, tức là

do chính người lao động thực hiện Tuy nhiên, nếu có sự đồng ý của người sửdụng lao động thì người lao động có thể chuyển giao việc thực hiện chó ngườikhác; đồng thời người lao động phải tuân thủ sự điều hành hợp pháp của người

sử dụng lao động, nội quy, quy chế của đơn vị Thực hiện đúng các điều khoản,nội dung của hợp đồng mà các bên đã ký kết Về thời hạn và phương thức thanhtoán cùng các thỏa thuận khác không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước,lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác

Khi hợp đồng lao động hết thời hạn mà hai bên không có giao kết hợpđồng mới thì hợp đồng lao động vẫn tiếp tục được thực hiện:

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, chưa kýkết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thựchiện theo hợp đồng đã giao kết

Ngày đăng: 28/02/2024, 21:23

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w