1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát triển thương mại sản phẩm máy công trình của công ty cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp

72 0 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Thương Mại Sản Phẩm Máy Công Trình
Trường học Trường Đại học Thương mại
Chuyên ngành Kinh tế
Thể loại Luận văn tốt nghiệp
Định dạng
Số trang 72
Dung lượng 119,71 KB

Nội dung

Vì vậy dựa trên khái niệm về PTTM ta cũngcó thể hiểu được khái niệm PTTM sản phẩm Chính là sự nỗ lực cải thiện về quymô, chất lượng các hoạt động thương mại của sản phẩm đó trên thị trườ

Trang 1

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI

SẢN PHẨM MÁY CÔNG TRÌNH 1.1 Tính cấp thiết của đề tài.

Gần bốn năm trôi qua kể từ khi Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức Thươngmại thế giới WTO, hoạt động kinh tế nói chung và PTTM nói riêng đã có rất nhiều

sự thay đổi lớn Bắt đầu từ sự thay đổi về cơ chế, chính sách cho tới những phươngthức hoạt động, kinh doanh sao cho phải phù hợp với những quy ước do tổ chức đặt

ra Không những thế vào cuối năm 2007 đầu năm 2008 cuộc khủng hoảng kinh tếtoàn cầu diễn ra gây ảnh hưởng tiêu cực tới nền kinh tế của tất cả các nước trên thếgiới Nền kinh tế của Nước ta cũng không nằm ngoài vòng ảnh hưởng đó

Những biến đổi chung của nền kinh tế thế giới và hoạt động thương mại trongnước đã tác động tới mọi chủ thể trong nền kinh tế trong đó có ngành công nghiệp

và xây dựng Trong tháng 01/2009 giá trị sản xuất công nghiệp giảm 0.2% so vớinăm 2008 (1) Mặt khác, trong năm 2009 Đảng và Nhà nước còn đưa ra chính sáchnhằm hạn chế xuất khẩu than Vì lẽ đó hoạt động phân phối tiêu thụ của các loạiMáy công nghiệp đặc biệt là sản phẩm Máy công trình hiện đang gặp rất nhiều khókhăn

Công ty Cổ phần Thiết bị và Xây lắp Công nghiệp là một trong những Công tykinh doanh trong lĩnh vực thiết bị công nghiệp Cũng như các công ty khác, bêncạnh những thành công đạt được công ty cũng gặp phải rất nhiều hạn chế Hiện naynhững khó khăn Công ty đang gặp phải là không nhỏ Các thị trường cũ đã bão hòacần phải tìm những thị trường mới, nghiên cứu nhu cầu mới để phân phối và tiêuthụ sản phẩm của mình Hoạt động PTTM theo hướng trước đây không còn đảmbảo cho hiệu quả để cạnh tranh trên thị trường, Công ty phải quan tâm hơn tới chấtlượng các loại máy công trình cung cấp ra thị trường, đáp ứng nhu cầu của kháchhàng Ngoài ra, hàng loạt quy định, chính sách mới của Nhà nước, hàng rào thươngmại cũng như thủ tục hải quan gây ảnh hưởng tới nguồn cung và hoạt động cungứng hàng hóa của Công ty Vậy Công ty phải làm gì để khắc phục những khó khănnày và tận dụng được những thời cơ đang tới?

Theo ý kiến của phần lớn cán bộ, lãnh đạo của Công ty thì hiện tại công tyđang rất quan tâm tới vấn đề mở rộng thị trường Các thị trường mà công ty đã thâm1(1) Tổng cục thống kê

Trang 2

nhập được thì phải thâm nhập sâu hơn nữa Ông Trần Văn Biên - trưởng phòng kỹthuật lại cho rằng: “Đi đôi với mở rộng thị trường là nâng cao chất lượng máy cungứng cho khách hàng, đảm báo máy công trình đưa ra phải đa dạng có nhiều mẫu mã

và phân loại khác nhau phục vụ cho yêu cầu của từng tập khách hàng” Theo nhậnxét của ông Ngô Đức Vinh - phó trưởng phòng kinh doanh thì lại cho rằng: “Việcthúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm khách hàng mới là yếu tố quan trọng nhất”…Vậy chung quy lại chính là vấn đề phát triển thương mại sản phẩm, và những giảipháp phát triển thương mại sản phẩm

Là một sinh viên khoa Kinh tế, chuyên ngành Kinh tế thương mại khi nhìnnhận những vấn đề tổng quát trên cùng với việc thu thập ý kiến của lãnh đạo, nhânviên công ty, em nhận thấy rằng vấn đề cần phải làm hiện nay là giúp công ty làmthế nào để phát triển thương mại sản phẩm máy công trình của mình

1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề.

1.2.1 Xác lập vấn đề.

Để làm sáng tỏ vấn đề cả về mặt lý thuyết và thực trạng, đề tài tập trung giải quyếtmột số câu hỏi sau:

1 PTTM sản phẩm là gì? Bản chất của PTTM sản phẩm?

2 Thế nào là PTTM sản phẩm máy công trình?

3 Các chỉ tiêu để đánh giá PTTM sản phẩm máy công trình?

4 Quy mô và dung lượng thị trường sản phẩm máy công trình hiện nay củaCông ty?

5 Vai trò và mục tiêu của PTTM sản phẩm máy công trình đối với Công ty Cổphần thiết bị và Xây lắp Công nghiệp?

6 Làm thế nào để nâng cao chất lượng sản phẩm máy công trình của Công ty?

7 Việc khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn lực thương mại phục vụ PTTMsản phẩm máy công trình của Công ty triển khai ra sao?

8 Tìm hiểu những hạn chế trong hoạt động PTTM của Công ty và giải pháp đểPTTM như thế nào?

1.2.2 Tuyên bố đề tài.

Cùng với việc giải quyết một số câu hỏi trên kết hợp với tổng quan lại một số

lý luận và thực trạng PTTM sản phẩm máy công trình của công ty, em xin đưa ra đề

Trang 3

tài :“ Giải pháp phát triển thương mại sản phẩm Máy công trình của Công ty Cổ

phần Thiết bị và Xây lắp Công nghiệp” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.

1.3 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.

 Nâng cao kỹ năng thu thập và xử lý số liệu, kỹ năng tổng hợp, đánh giá vàgiải quyết vấn đề dựa trên những phân tích kết quả điều tra sơ bộ

 Phát huy khả năng trình bày logic, khoa học Vận dụng kiến thức đã học gắnvới thực tiễn để nâng cao chuyên môn của mình

1.3.2 Mục tiêu thực tiễn

 Đánh giá thực trạng hoạt động PTTM sản phẩm máy công trình của Công ty

Cổ phần Thiết bị và Xây lắp Công nghiệp từ năm 2005 – 2009

 Tìm ra những hạn chế, khó khăn trong PTTM sản phẩm của Công ty Xemxét và đánh giá nguyên nhân của những hạn chế đó

 Đề xuất một số giải pháp giúp PTTM sản phẩm máy công trình của Công tyđạt hiệu quả cao, PTTM sản phẩm đi đôi với phát triển bền vững

1.4 Phạm vi nghiên cứu.

 Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động PTTM sản phẩm máycông trình của Công ty Cổ phần Thiết bị và Xây lắp Công nghiệp Trong đó, đề tàitrước hết đi sâu vào một số lý thuyết cơ bản về PTTM sản phẩm máy công trình.Nghiên cứu tình hình PTTM sản phẩm của Công ty và đưa ra các giải pháp nhằmnâng cao hiệu quả của hoạt động PTTM đó

 Về không gian: Đề tài nghiên cứu toàn bộ hoạt động PTTM sản phẩm máycông trình trong Công ty Cổ phần Thiết bị và Xây lắp Công nghiệp Đề tài nghiêncứu trên tất cả các thị trường mà công ty đang hoạt động trong đó chú trọng tớinhững thị trường lớn như: Quảng Ninh, khu vực ven Sông Hồng

 Về thời gian: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng PTTM sản phẩmmáy công trình của Công ty Cổ phần Thiết Bị và Xây lắp Công nghiệp trong giai

Trang 4

đoạn từ năm 2005 – 2009 Đề xuất các phương hướng, quan điểm và những giảipháp phát triển thương mại sản phẩm máy công trình của công ty cho tới năm 2015.

1.5 Kết cấu luận văn.

Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, các danh mục bảng biểu, phụ lục,tài liệu tham khảo …, kết cấu luận văn gồm có 4 chương:

Chương 1: Tổng quan về phát triển thương mại sản phẩm máy công trình Chương 2: Cơ sở lý luận về phát triển thương mại sản phẩm máy công trình

của Công ty Cổ phần Thiết bị và Xây lắp Công nghiệp

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng phát

triển thương mại sản phẩm máy công trình của công ty Cổ phần Thiết bị và Xây lắpCông nghiệp

Chương 4: Các kết luận và đề xuất một số giải pháp để phát triển thương mại

sản phẩm máy công trình của công ty Cổ phần Thiết Bị và Xây lắp Công nghiệptrong giai đoạn tới 2010 - 2015

Trang 5

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM MÁY CÔNG TRÌNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VÀ XÂY

LẮP CÔNG NGHIỆP 2.1 Một số khái niệm, định nghĩa cơ bản.

2.1.1 Tổng quan về Máy công trình

2.1.1.1 Khái niệm Máy công trình.

Máy công trình là một loại máy công nghiệp phục vụ cho công tác xây dựng,khai thác cơ bản Máy công trình được hiểu là một loại công cụ sản xuất quan trọngtrong việc thực hiện các công trình với nhiều chức năng khác nhau như: làm đất, gia

cố nền móng, hoàn thiện…(2)

2.1.1.2 Đặc điểm của Máy công trình

- Máy công trình là loại máy công nghiệp chuyên phục vụ trong hoạt động xâydựng, khai thác ở các công trình

- Các loại máy đều có nguồn động cơ, động lực cần thiết

- Cấu tạo máy gồm có 2 phần chính đó là: phần vỏ ngoài bao gồm chủ yếu làkhối lượng thép và phần động cơ - phần gầm của máy

- Khối lượng của loại máy này rất nặng, phần lớn được chế tạo từ thép Vì thếđơn vị khối lượng tính thường là tấn

- Giá của một chiếc máy công trình là rất cao

- Công suất thực hiện của máy rất lớn mang lại năng suất làm việc cao

2.1.1.3 Phân loại máy công trình.

 Theo chức năng của từng nhóm máy có thể chia máy công trình thành cácloại như sau:

Nhóm máy nâng hàng

Nhóm máy làm đất

Nhóm máy gia cố nền móng

Máy sản xuất nguyên vật liệu và cầu kiện xây dựng

Máy thiết bị chuyên dùng

Máy làm đường

Máy thiết bị hoàn thiện…

 Theo giai đoạn sử dụng:

2() Tài liệu về sản phẩm của công ty Cổ phẩn Thiết bị và Xây lắp Công nghiệp.

Trang 6

Nhóm máy sử dụng ngay trong giai đoạn đầu mỗi công trình

Nhóm máy sử dụng trong giai đoạn tiếp tục khai thác, xây dựng

Nhóm máy sử dụng trong quá trình hoàn thiện công trình

2.1.1.4 Vai trò của các loại máy công trình.

- Là một loại công cụ, dụng cụ không thể thiếu trong mỗi công trình

- Tham gia trực tiếp vào quá trình khai thác và xây dựng các công trình Thaythế sức lao động thuần túy và những công việc mà con người không thực hiện được.Với cường độ làm việc nhanh mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều so với sửdụng lao động chân tay

- Góp phần quan trọng vào công tác khai thác tài nguyên của đất nước…

2.1.2 Quan điểm phát triển thương mại sản phẩm.

Ngoài cách hiểu này ra PTTM còn có một cách hiểu khác đó là: PTTM là sự

nỗ lực cải thiện về quy mô, chất lượng các hoạt động thương mại trên thị trườngnhằm tối đa hóa tiêu thụ và hiệu quả của các hoạt động thương mại gắn với pháttriển bền vững về môi trường, kinh tế, xã hội cũng như tối đa hóa lợi ích của kháchhàng mong đợi trên thị trường

 Bản chất của PTTM

Cho dù có nhiều cách hiểu về PTTM thì suy cho cùng bản chất của PTTM cũng là:

Mở rộng quy mô, mở rộng thị trường, tăng sản lượng, thay đổi cơ cấu sảnphẩm

Nâng cao chất lượng, đảm bảo các dịch vụ hỗ trợ trước, trong và sau khi bán Phát triển thương mại luôn gắn liền với sự ổn định, phát triển hài hòa cùng vớicác mối quan hệ kinh tế, xã hội khác đảm bảo sự phát triển bền vững

2.1.2.2 Quan điểm PTTM sản phẩm máy công trình.

Trang 7

 Khái niệm.

Thực chất PTTM sản phẩm là phát triển thương mại song chỉ có điều đốitượng ở đây là các sản phẩm hữu hình Vì vậy dựa trên khái niệm về PTTM ta cũng

có thể hiểu được khái niệm PTTM sản phẩm Chính là sự nỗ lực cải thiện về quy

mô, chất lượng các hoạt động thương mại của sản phẩm đó trên thị trường nhằm tối

đa hóa tiêu thụ và hiệu quả của các hoạt động thương mại sản phẩm gắn với pháttriển bền vững về môi trường, kinh tế, xã hội, cũng như tối đa hóa lợi ích mà kháchhàng mong đợi trên thị trường mục tiêu

Xuất phát từ khái niệm PTTM sản phẩm đề tài đưa ra khái niệm PTTM sản phẩm Máy công trình PTTM sản phẩm máy công trình thực chất là sự nỗ lực cải thiện về quy mô, chất lượng các hoạt động thương mại của sản phẩm Máy công trình của Công ty trên các thị trường nhằm tối đa hóa tiêu thụ, nâng cao hiệu quả hoạt động PTTM sản phẩm này Hiệu quả PTTM sản phẩm Máy công trình của Công ty phải gắn với các lợi ích kinh tế, xã hội khác mà Công ty đang thực hiện.

 Bản chất của phát triển thương mại sản phẩm Máy công trình

Bản chất của PTTM sản phẩm Máy công trình là sự tập trung vào gia tăng quy

mô, mở rộng thêm nhiều thị trường mới cho loại sản phẩm này Các hoạt động đicùng để nâng cao chất lượng của các loại Máy, đa dạng hóa các loại Máy trên thịtrường Nguồn lực thương mại trong Công ty phải được sử dụng một cách kinh tếnhất để mang lại hiệu quả tối ưu cho hoạt động phát triển thương mại sản phẩm

 Đặc điểm, vai trò của PTTM sản phẩm Máy công trình của Công ty Cổ phầnThiết bị và Xây lắp Công nghiệp

 Đặc điểm của PTTM sản phẩm Máy công trình của Công ty

Về chủ thể tham gia : Do đặc tính của sản phẩm, Máy công trình là dòng thiết

bị chuyên phục vụ cho hoạt động xây dựng, khai thác các công trình nên việc huyđộng chủ thể tham gia PTTM sản phẩm này phải là những người có trình độ chuyênmôn am hiểu về sản phẩm Ngoài ra còn huy động sự tham gia của tất cả các bộphận phòng ban khác trong Công ty, tất cả nguồn lực mà Công ty hiện có

Về quan hệ cung cầu: Công ty tiến hành các hoạt động thương mại để có thểđáp ứng được nhu cầu của khách hàng Công ty một cách tối đa và hiệu quả nhất,thỏa mãn mọi nhu cầu của khách hàng Do đặc thù của sản phẩm giá cả rất cao nênkhi nghiên cứu nhu cầu cần cố gắng tập trung vào những khách hàng lớn đó chính là

Trang 8

các Tập đoàn Than – Khoáng sản, Các công trình, dự án xây dựng lớn…cùng vớikhai thác nhiều khách hàng mới trên cả nước.

Về hệ thống phân phối: Để PTTM sản phẩm máy công trình, công ty sẽ thiếtlập những kênh phân phối chuyên biệt phù hợp với sản phẩm và đáp ứng được nhucầu trên mỗi thị trường như mở các cửa hàng, văn phòng giới thiệu sản phẩm tại nơitập trung nhiều khách hàng lớn Thực hiện phân phối sản phẩm dưới những hìnhthức khác nhau như bán trực tiếp hay bán qua trung gian môi giới…

Cơ sở vật chất hạ tầng: Để tạo ra một nền tảng cơ sở vững chắc cho PTTM sảnphẩm, công ty hoàn thiện lại cơ cấu tổ chức phòng ban, xây dựng những văn phòngmới tại các thị trường nơi Công ty có thị phần Đồng thời công ty điều chỉnh hệthống phương tiện vận chuyển, tiến hành nâng cấp cải tạo những cơ sở đã xuốngcấp để làm nền tảng cho việc tiến hành xúc tiến và phát triển hoạt động thương mạicủa Công ty

Cơ sở pháp lý: Công ty quyết tâm thực hiện theo đúng những quy định mà banlãnh đạo công ty đã đặt ra, nghiêm cấm tất cả các hành vi làm trái với những quy tắccủa công ty, tạo cho cán bộ, công nhân viên trong công ty một môi trường làm việccông bằng và bình đẳng Đồng thời công ty luôn đảm bảo thực hiện theo đúng cácchính sách và quy định mà Nhà nước đặt ra, hoạt động PTTM luôn nằm trongkhuôn khổ pháp luật

 Vai trò của PTTM sản phẩm Máy công trình của Công ty

Thứ nhất: PTTM sản phẩm máy công trình của công ty nhằm thúc đẩy khảnăng tiêu thụ các loại Máy công trình, mở rộng quy mô thị trường tiêu thụ của Công

ty trên thị trường Từ đó giúp tăng thị phần của Công ty trong ngành và nâng caokhả năng cạnh tranh của Công ty PTTM để Công ty tiếp cận với những biến đổitrên thị trường, không bị lạc hậu so với sự phát triển của nền kinh tế

Thứ hai: PTTM sản phẩm đồng nghĩa với việc nâng cao được công tác kiểmtra giám sát để đảm bảo chất lượng các loại Máy của công ty cung cấp Ngoài racông ty còn tăng cường mối quan hệ với các nhà cung ứng, mối quan hệ với kháchhàng, hỗ trợ và đảm bảo các dịch vụ sau bán

Thứ ba: PTTM sản phẩm để thực hiện hài hòa các mối quan hệ giữa lợi íchkinh tế với các mối quan hệ khác của Công ty Gắn hoạt động phát triển thương mạivới các hoạt động vì mục tiêu kinh tế, xã hội, môi trường khác Góp phần thực hiện

Trang 9

các mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước Mỗi doanh nghiệp là một tế bào củanền kinh tế vì thế góp phần vào tăng trưởng kinh tế, đa dạng hóa hoạt động thươngmại trong cả nước, tăng tính cạnh tranh trong quá trình hội nhập.

Thứ năm: Với mục tiêu phát triển bền vững và kết hợp hài hòa với các mốiquan hệ kinh tế, xã hội, PTTM phải tạo ra những giá trị khác cho xã hội như: gópphần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, nâng cao đời sống của nhân dân, đảm bảonguồn đầu tư cho các công trình phúc lợi xã hội hay an ninh quốc phòng

2.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại sản phẩm Máy công trình của Công ty Cổ phần thiết bị và Xây lắp Công nghiệp.

2.1.3.1 Chỉ tiêu về quy mô PTTM sản phẩm.

Đối với hoạt động PTTM sản phẩm máy công trình của Công ty Cổ phần Thiết

bị và Xây lắp Công nghiệp chỉ tiêu về quy mô được thể hiện rõ nhất ở sản lượngmáy cung ứng, nguồn đầu vào và sản lượng sản phẩm được tiêu tiêu thụ trên thịtrường… Các chỉ tiêu này phản ánh thị phần trên thị trường của Công ty, phản ánhsức cạnh tranh của Công ty trên thị trường:

 Doanh thu:

Doanh thu được hiểu là phần thu nhập mà doanh nghiệp nhận được từ việc bánsản phẩm của mình

Công thức: DT = P*Q

Trong đó: P là giá hàng hóa

Q là khối lượng hàng hóa tiêu thụ được

Doanh thu của sản phẩm máy công trình được hiểu là toàn bộ số tiền mà doanhnghiệp nhận được khi bán một khối lượng máy công trình nhất định ra thị trườngtính trong một thời gian nào đó Doanh thu của sản phẩm phản ánh số lượng sảnphẩm tiêu thụ được trên thị trường

Tổng giá trị thương mại: là toàn bộ doanh thu bán lẻ hàng hóa trên thị trườngcủa các cơ sở sản xuất, kinh doanh Tổng giá trị thương mại tăng thì quy mô hoạtđộng thương mại cũng tăng, và ngược lại

Công thức: PVo = Po* Qt hay PVt = Pt*Qt

Trong đó: PVo:là giá trị thương mại sản phẩm tính theo giá so sánh

PVt: là giá trị thương mại sản phẩm được tính theo năm thứ t Po: là giá gốc của các loại sản phẩm tiêu thụ trên thị trường

Trang 10

Pt: là giá năm so sánh của các loại sản phẩm tiêu thụ trên thị trường Qt: là sản lượng tiêu thụ của sản phẩm ở thời điểm thứ t

 Sản lượng tiêu thụ:

Sản lượng tiêu thụ máy công trình chính là toàn bộ khối lượng máy bán ra thịtrường trong một khoảng thời gian nào đó, nó phản ánh tốc độ tiêu thụ các loại máytrong Công ty có tốt hay không

Phần trăm tăng trưởng của sản lượng: là phần trăm tăng thêm của các loai máynăm nay so với năm trước Từ đó có thể biết được sức tiêu thụ sản phẩm của công

ty năm nay so với năm ngoái như thế nào

Công thức:

Sản lượng tiêu - Sản lượng tiêu

tiêu thụ Sản lượng tiêu thụ năm trước

2.1.3.2 Chỉ tiêu về chất lượng PTTM sản phẩm.

Chất lượng PTTM sản phẩm là một chỉ tiêu đặc biệt quan trọng với PTTM.Chúng ta sẽ nghiên cứu cụ thể qua các tiêu chí sau:

 Tốc độ tăng trưởng: là tỷ lệ gia tăng giá trị thương mại năm trước so với nămsau Tốc độ tăng trưởng sẽ đánh giá chất lượng PTTM sản phẩm Nếu tốc độ tăngtrưởng cao thì cũng là một chỉ tiêu góp phần đánh giá được chất lượng PTTM sảnphẩm tốt và ngược lại Như vậy để PTTM sản phẩm thì tốc độ tăng trưởng này phảinhư thế nào Thực vậy, PTTM sản phẩm có hiệu quả đồng nghĩa với tốc độ tăngtrưởng phải đạt ở mức cao Tỷ lệ gia tăng giá trị thương mại năm sau phải cao hơnnăm trước

 Sự chuyển dịch cơ cấu sản phẩm: là sự thay đổi tỷ trọng các loại Máy côngtrình của Công ty Sự dịch chuyển cơ cấu sản phẩm phản ánh sự thích nghi củadoanh nghiệp so với nhu cầu của thị trường Một cơ cấu sản phẩm phong phú và đadạng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng sẽ thể hiện một hoạt động PTTM theo đúnghướng Theo xu hướng hiện nay thì những loại Máy công trình có trọng tải cao hơn,công suất hoạt động tốt hơn sẽ chiếm thị phần nhiều hơn

Trang 11

 Sự dịch chuyển về cơ cấu thị trường: Thị trường của công ty được di chuyển

từ thị trường này sang thị trường khác tiềm năng hơn Công ty bắt đầu tìm kiếmnhững thị trường mới ngoài một số thị trường chủ yếu mà Công ty đã xâm nhập Cơcấu sản phẩm ở từng thị trường cũng sẽ thay đổi cho phù hợp với từng đoạn thịtrường

2.1.3.3 Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế của phát triển thương mại sản phẩm Máy công trình

Hiệu quả kinh tế: là một bộ phận quan trọng và cơ bản nhất của hiệu quảthương mại và cũng là một chỉ tiêu phản ánh tình hình PTTM sản phẩm máy côngtrình của công ty Trên tầm vĩ mô, nó phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tếđạt được với chi phí về các nguồn lực tài chính, lao động và các yếu tố vật chất kỹthuật khác trong quá trình tổ chức trao đổi hàng hóa và cung ứng dịch vụ Hiệu quảkinh tế này là một tiêu chí rất quan trọng để đánh giá quá trình PTTM sản phẩm.Cho dù quá trình PTTM sản phẩm được tiến hành dưới hình thức nào đi chăng nữathì hiệu quả cuối cùng mà hoạt động phát triển đó mang lại mới là điều quan trọngnhất Hiệu quả kinh tế của PTTM sản phẩm tốt nó phản ánh sự đúng đắn trong suốtquá trình PTTM và ngược lại Nếu một hoạt động PTTM không mang lại hiệu quảthì cần phải xem xét và có hướng điều chỉnh lại cho hợp lý hơn

C(NL): là chi phí hay nguồn lực sử dụng nguồn lực

Như vậy, hiệu quả kinh tế của PTTM sản phẩm Máy công trình là sự phản ánhmối quan hệ giữa kết quả đạt được của hoạt động PTTM sản phẩm này so vớinhững chi phí hay nguồn lực bỏ ra phục vụ cho hoạt động đó

Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả kinh tế của thương mại nói chung và hiệu quảkinh tế của PTTM sản phẩm Máy công trình nói riêng như: tỷ suất lợi nhuận, hiệuquả sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng nguồn lực…

 Lợi nhận và Tỷ suất lợi nhuận:

Trang 12

 Lợi nhuận: chính là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí củadoanh nghiệp trong một thời kì xác định, là chỉ tiêu tuyệt đối đánh giá hoạt độngkinh doanh trong một giai đoạn nào đó.

 Tỷ suất lợi nhuận: là chỉ tiêu tương đối đánh giá hiệu quả hoạt độngkinh doanh, nó được xác định thông qua sự so sánh giữa chỉ tiêu lợi nhuận với cácchỉ tiêu đặc thù của mọi hoạt động kinh doanh như là: doanh thu, vốn, chi phí

Ý nghĩa của chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đồng doanh thu thu về thì có baonhiêu đồng lợi nhuận Chỉ tiêu này giúp cho các công ty biết được hiệu quả hoạtđộng kinh doanh của mình như thế nào, hiệu quả của một đồng doanh thu đạt được

ra sao

 Hiệu quả sử dụng các nguồn lực

 Hiệu quả sử dụng vốn:

Hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện qua các chỉ tiêu như: mức doanh lợi ( hay

là mức doanh thu) trên vốn kinh doanh; mức lợi nhuận trên vốn kinh doanh; hay làmức doanh lợi trên doanh số bán ra

Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng vốn bỏ ra thì mang lại hiệu quả là baonhiêu Hiệu quả sử dụng vốn đối với hoạt động PTTM sản phẩm máy công trình củaCông ty Cổ phần Thiết bị và Xây lắp Công nghiệp là mối quan hệ giữa vốn bỏ ra đểđầu tư cho hoạt động này so với những kết quả đạt được

 Hiệu quả sử dụng nguồn lực khác

Hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh : được đo bằng tỷ số giữa lợi nhuận thuđược trên chi phí kinh doanh mà doanh nghiệp bỏ ra Hiệu quả sử dụng chi phí hoạtđộng PTTM Máy công trình của Công ty là phần lợi nhuận thu được trên tổng sốchi phí đầu tư cho hoạt động PTTM đó

Hiệu quả sử dụng lao động : được đo lường bằng chỉ tiêu năng suất lao động,

Có thể là chỉ tiêu tổng doanh thu ( lợi nhuận) trên số lao động bình quân

Thông qua chỉ tiêu này cho thấy trung bình một lao động của doanh nghiệp tạo

ra bao nhiêu đồng doanh thu hay mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợinhuận trong kỳ

2.1.3.4 Sự kết hợp hài hòa giữa hiệu quả kinh tế - hiệu quả xã hội và bảo vệ môi trường của PTTM sản phẩm máy công trình.

Trang 13

Ngoài những tiêu chí nghiên cứu trên chúng ta cần phải quan tâm tới một tiêuchí quan trọng nữa đó là PTTM sản phẩm Máy công trình sao cho đảm bảo sự pháttriển trên các lĩnh vực khác như kinh tế, xã hội và hài hòa với môi trường của Công

ty Tổ chức đời sống ổn định của công nhân viên trong công ty, đảm bảo được mốiquan hệ phúc lợi xã hội Ngoài ra công ty cũng phải quan tâm tới các yếu tố môitrường bên ngoài nơi doanh nghiệp hoạt động, hạn chế những hoạt động gây ônhiễm môi trường, ảnh hưởng tới nguồn tài nguyên của Đất nước

Đảm bảo được sự kết hợp hài hòa giữa các lợi ích về kinh tế - xã hội và môitrường là đảm bảo được sự phát triển ổn định lâu dài của hoạt động thương mại sảnphẩm này.Tuy nhiên, tính cân đối và hài hòa phải được thực hiện ở mọi khâu, mọithời điểm trong suốt quá trình PTTM sản phẩm của công ty, ngay từ lúc mới xâydựng kế hoạch, chủ trương PTTM cho sản phẩm

2.2 Một số lý thuyết liên quan tới phát triển thương mại sản phẩm Máy công trình của Công ty Cổ phần Thiết bị và Xây lắp Công nghiệp.

2.2.1 Lý thuyết về phương pháp nghiên cứu.

2.2.1.1 Phương pháp duy vật biện chứng.

Phương pháp duy vật biện chứng: là phương pháp đòi hỏi quá trình nghiên cứucác sự vật, hiện tượng phải đặt trong sự vận động và trong mối quan hệ tác độngqua lại với các sự vật, hiện tượng khác

Tư duy từ lý thuyết của phương pháp này, vận dụng vào bài luận văn củamình, khi nghiên cứu hoạt động PTTM sản phẩm máy công trình của công ty Cổphần Thiết bị và Xây lắp Công nghiệp tác giả cũng đặt trong mối quan hệ với tất cảcác hoạt động kinh doanh của toàn công ty, trong xu hướng PTTM chung của nềnkinh tế Hoạt động PTTM sản phẩm của công ty bị chi phối bởi rất nhiều yếu tốkhác nhau không chỉ ở công ty mà còn chịu tác động rất lớn từ môi trường, vì thếnên khi tìm hiểu về hoạt động này của công ty tác giả luôn gắn với những nhân tốkhác có ảnh hưởng liên quan Cùng với đó, bởi lẽ PTTM sản phẩm máy công trìnhbao gồm những hoạt động khác nhau như phát triển thị trường, nâng cao chất lượngsản phẩm…nên khi nghiên cứu tác giả phải đảm bảo sự kết hợp hài hòa đầy đủ củacác yếu tố này Chính vì thế, phương pháp duy vật biện chứng cung cấp cho tác giảnhững kỹ năng cần thiết nhất để nắm bắt và nhận định vấn đề một cách tổng quan

và toàn diện nhất

Trang 14

2.2.1.2 Phương pháp duy vật lịch sử

Phương pháp duy vật lịch sử: là phương pháp đòi hỏi nghiên cứu các sự vật,hiện tượng ở thực tại nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với quá khứ, lịch sử của các sựvật, hiện tượng đó Từ đó mới có thể dự báo được xu hướng của sự vật, hiện tượngtrong tương lai

Vận dụng lý thuyết trên để có được những đánh giá và dự báo xu hướngPTTM sản phẩm máy công trình của công ty một cách chính xác trong thời gian tớinên khi nghiên cứu về PTTM sản phẩm máy công trình của công ty Cổ phần Thiết

bị và Xây lắp Công nghiệp, tác giả đã nghiên cứu toàn bộ quá trình PTTM sảnphẩm của công ty trong vòng 5 năm liên tiếp từ năm 2005 cho tới năm 2010 Từthực trạng PTTM sản phẩm máy công trình qua từng năm để tác giả có những sosánh đối chiếu và đánh giá hiệu quả của hoạt động PTTM sản phẩm đó và có cơ sở

để dự báo về xu hướng PTTM sản phẩm của công ty trong tương lai

2.2.2 Lý thuyết về cung cầu (3)

2.2.1.1 Những khái niệm cơ bản

Khái niệm thị trường: là một tổ chức bao gồm các mối quan hệ giữa người sảnxuất và người tiêu dùng hay chính là mối quan hệ giữa người mua và người bán mộtloại sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho mục đích của thị trường

Cầu: Cầu về một sản phẩm là tổng khối lượng của sản phẩm đó được đốitượng tham gia mua bán trên thị trường có khả năng mua và sẵn sàng mua ở nhữngmức giá khác nhau trong một thời gian nhất định

Cung: là khối lượng sản phẩm hàng hóa do các nhà sản xuất sẵn sàng bán ởnhững mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định

2.2.1.2 Mối quan hệ cung cầu trên thị trường.

Sự thay đổi của một hay nhiều yếu tố quyết định tới cầu như nhu cầu, thị hiếucủa người tiêu dùng từ đó dẫn tới sự thay đổi của điểm cân bằng cung cầu trên thịtrường Cũng tương tự như vậy sự thay đổi của một trong các yếu tố như: giá cả tàinguyên, giá nguyên liệu đầu vào cho sản xuất sản phẩm, khoa học kỹ thuật, giáhàng hóa thay thế có ảnh hưởng lớn tới nguồn cung hàng hóa và kết quả là điểm cânbằng cung cầu lại dich chuyển

3() Tài liệu tham khảo 4

Trang 15

Sự tác động qua lại giữa cung và cầu trên thị trường là cơ sở để điều chỉnh giá

cả các loại hàng hóa

Trên thị trường hiện nay có thể mang lại nguồn cung và cầu cùng nhau để từ

đó xác định sức mua của người tiêu dùng Qua sự tương tác trực tiếp giữa ngườimua và người bán để xác định giá cả hàng hóa và sản lượng tiêu thụ của sản phẩm.Nếu cả cung và cầu trên thị trường cùng tăng lên thì sẽ ảnh hưởng tới giá cảhàng hóa như thế nào? Trong trường hợp nếu sự gia tăng của cung lớn hơn sự giatăng của cầu thì khi đó giá trên thị trường sẽ giảm Sản lượng cân bằng sẽ tăng lênđáng kể với mức tăng phụ thuộc vào mức tăng của cung và cầu tương ứng Sảnlượng mới này cao hơn sản lượng do tăng đơn lẻ chỉ riêng cung hoặc cầu và ngượclại

2.2.1.3 Sự vận dụng lý thuyết.

 Với bản thân công ty: Nắm bắt và hiểu được quy luật cung cầu trên thịtrường Công ty Cổ phần Thiết bị và Xây lắp Công nghiệp nhận thấy rằng việc đápứng nhu cầu trên thị trường là điều quan trọng nhất trong hoạt động PTTM củaCông ty Muốn PTTM sản phẩm các loại máy công trình có hiệu quả, công ty phảinghiên cứu nhu cầu của khách hàng trên thị trường và đáp ứng nhu cầu đó, cungphải luôn sẵn sàng để đáp ứng cho cầu Thực tế cho thấy, Công ty đã đi sâu vàonhững khu vực thị trường nơi có nhu cầu sử dụng máy cao nhất, các khu vực khaithác than, khoáng sản là thị trường trọng tâm của Công ty

 Với bản thân tác giả: Nắm rõ lý thuyế, tác giả có thể tiến hành những nghiêncứu để thu thập thông tin, phân tích và đánh giá mối quan hệ cung cầu về sản phẩmmáy công trình của công ty trên thị trường Nắm bắt được quy luật cung cầu nóichung đưa vào thực tiễn hoạt động PTTM sản phẩm của công ty để tác giả có nhữnggiải pháp giúp công ty thực hiện tốt mối quan hệ này, đảm bảo và có hiệu quả hơn

2.2.3 Lý thuyết về lợi thế so sánh.

2.2.2.1 Lý thuyết về lợi thế so sánh

Để giải thích rõ hơn về lợi thế so sánh của các quốc gia khi tham gia hoạt độngthương mại quốc tế, cho tới nay có rất nhiều nhà kinh tế học như: Adam Smith,David Ricacdo hay Haberler…đã đưa ra những lý thuyết khác nhau về lợi thế sosánh Cho dù mỗi tác giả có một cách lý giải khác nhau cho lý thuyết của mìnhnhưng suy cho cùng những lý thuyết đó cũng chỉ để cập tới lợi thế mà mỗi Quốc gia

Trang 16

nên tận dụng để phát huy lợi thế so sánh của quốc gia mình để có thể tiến hành cáchoạt động thương mại và PTTM.

 Lý thuyết về lợi thế so sánh tương đối

Lý thuyết nêu rõ: Lợi thế tương đối hay còn gọi là lợi thế so sánh đề cập tớiviệc các quốc gia có thể sản xuất ra khối lượng các mặt hàng giống nhau khi sửdụng các nguồn lực như nhau nhưng với chi phi khác nhau

Lý thuyết đưa ra hiệu quả của hoạt động thương mại nếu như mỗi nước chuyênmôn hóa vào sản xuất mặt hàng có lợi thế tuyệt đối lớn hơn và dùng một phần đểtrao đổi với nước khác bằng mặt hàng có lợi thế tuyệt đối nhỏ hơn thì cả hai nước sẽcùng thu được lợi ích thương mại

 Lý thuyết về lợi thế so sánh khi đề cập tới chi phí cơ hội

Bên cạnh lý thuyết về lợi thế so sánh tương đối của các nhà kinh tế học, khinghiên cứu lợi thế so sánh dưới góc độ chi phí cơ hội Haberler lại có cách lý giảikhác Ông cho rằng: Một nước có lợi thế tương đối về sản xuất một mặt hàng nào

đó so với nước khác khi nó có thể sản xuất hàng hóa đó với chi phí cơ hội thấp hơn

 Với Công ty Cổ phần Thiết bị và Xây lắp Công nghiệp cũng đã xác định rõ:

Để cạnh tranh được trên thị trường phải dựa vào lợi thế riêng của Công ty mình.Công ty phải phát huy thế mạnh về thị phần trên thị trường, uy tín cùng với đội ngũ

kĩ thuật viên có chuyên môn cao để cạnh tranh với các đối thủ cùng ngành, phải dựavào những thị trường Công ty đã thâu tóm được để xâm nhập xâu hơn nữa, dựa vào

uy tín Công ty đã tạo dựng để mở rộng các mối quan hệ với khách hàng Bên cạnh

đó, công ty chú ý hạn chế những điểm yếu, từ đó mới có thể thúc đẩy hoạt độngPTTM sản phẩm của công ty mình

 Với những kiến thức tìm hiểu được từ lý thuyết này, tác giả đã vận dụng rấtlinh hoạt để phục vụ cho nghiên cứu trong đề tài của mình Tác giả đã tìm hiểu về

Trang 17

lợi thế so sánh của công ty, lợi thế của công ty so với các công ty khác là gì và công

ty đã phát huy được lợi thế so sánh của mình hay chưa? Chính từ những lý luậnchung của lý thuyết về lợi thế so sánh mà tác giả có thể đánh giá được hoạt độngPTTM sản phẩm của công ty đã thật sự tạo ra ưu thế so với đối thủ cạnh tranh haykhông Từ đó giúp công ty tận dụng và phát huy triệt để lợi thế của mình để tạo ra

ưu thế hơn hẳn trên thị trường so với các đối thủ cạnh tranh cùng ngành

2.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước.

Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và hoạtđộng thương mại trong cả nước, có rất nhiều công trình nghiên cứu về phát triểnthương mại, phát triển thương mại sản phẩm Cụ thể là:

Đề tài 1: “Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển thương mại theo hướng tiếp cận phát triển bền vững trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của Việt nam”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ do Do PGS-TS Hà Văn Sự Trường Đại

Học Thương Mại chủ nhiệm (2004)

Đề tài đi sâu nghiên cứu những lí luận chung về phát triển thương mại, pháttriển thương mại nói chung gắn với phát triển bền vững Từ đó đưa ra các giải phápphát triển thương mại một cách bền vững trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Dựa trên sự tham khảo những lý luận chung về PTTM theo hướng tiếp cận củatác giả, đề tài luận văn của em đi nghiên cứu cụ thể PTTM một loại sản phẩm cụ thể

đó là Máy công trình, cụ thể hóa hơn, thu hẹp bớt phạm vi nghiên cứu

Đề tài 2:“ Phát triển thương mại các sản phẩm thiết bị giáo dục THPT trên thị trường miền Bắc”- luận văn- do sinh viên Phạm Thị Ngọc Lương – Khoa Kinh

Tế - Trường Đại Học Thương Mại thực hiện năm 2009

Đề tài đã tập trung nghiên cứu cơ sở lí luận chung nhất về PTTM sản phẩm.Tìm hiểu tình hình PTTM mặt hàng thiết bị giáo dục THPT và đưa ra các giải phápcho hoạt động PTTM của sản phẩm này trên thị trường miền Bắc

Mặc dù sản phẩm nghiên cứu đề tài là máy công trình so với mặt hàng thiết bịgiáo dục đều là những sản phẩm có tính đặc thù, có giá trị lớn lại là những mặt hàngthiên về kỹ thuật nhưng máy công trình là một sản phẩm tương đối mới chưa thấyxuất hiện ở nhiều công trình nghiên cứu vì thế tác giả đã tập trung nghiên cứu sâu

về sản phẩm Một điểm khác biệt nữa đó là đề tài của em chỉ tập chung nghiên cứu

Trang 18

PTTM sản phẩm tại một Công ty cụ thể đó là Công ty Cổ phần thiết bị và Xây lắpCông nghiệp để đưa ra những giải pháp PTTM phù hợp với điều kiện và tình hìnhthực tế của công ty dựa trên mối quan hệ với toàn ngành.

Đề tài 3: “ Giải pháp phát triển thị trường với đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm gạch ốp lát của Công ty gạch ốp lát Hà Nội”, đề tài luận văn do sinh viên Hoàng

Thị Kim Hiền- Khoa Kinh tế Trường Đại học Thương mại thực hiện năm 2008.Nội dung của đề tài nghiên cứu những lý thuyết chung về phát triển thị trường,thúc đẩy tiêu thụ và phát triển thị trường gắn với đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.Nghiên cứu thực trạng chung của một Công ty và đưa ra những giải pháp để đẩymạnh hoạt động đó

Đề tài mới chỉ dừng lại ở hoạt động phát triển thị trường với đẩy mạnh tiêuthụ, đây chỉ là một khâu của hoạt động PTTM sản phẩm Luận văn của em nghiêncứu toàn bộ hoạt động PTTM sản phẩm, không chỉ giới hạn ở phát triển thị trường,đẩy mạnh tiêu thụ mà bao gồm toàn bộ các hoạt động khác ngoài quy mô thị trườngcòn quan tâm tới chất lượng sản phẩm, hiệu quả thương mại của sự phát triển

Đề tài 4: “ Thực trạng và một số giải pháp góp phần hoàn thiện quy trình nhập khẩu máy công trình tại công ty Cổ phần Đông Bắc tới năm 2015”- luận văn

tốt nghiệp do sinh viên Hà Cẩm Tú – Khoa Thương mại và kinh tế quốc tế - TrườngĐại học Kinh tế Quốc dân 2008

Đề tài đã đi sâu nghiên cứu thực trạng quy trình nhập khẩu máy công trình củacông ty Cổ phần Đông Bắc trong những năm gần đây Đề tài đã nêu lên được lýthuyết cơ bản về sản phẩm máy công trình, những khó khăn gặp phải trong quytrình nhập khẩu máy của công ty, qua đó tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm hoànthiện quy trình nhập khẩu những loại máy này giúp công ty gỡ bỏ phần nào nhữngkhó khăn mà công ty đang gặp phải

Đề tài trên là một đề tài khá hay liên quan tới sản phẩm máy công trình Bởi lẽ ởViệt Nam hiện nay phần lớn các công ty kinh doanh máy công trình đều có nguồncung từ nguồn hàng nhập khẩu vì thế công tác nhập khẩu là một giai đoạn mà cáccông ty đều quan tâm tới Tuy vậy, đề tài trên chỉ dừng lại nghiên cứu về một khíacạnh rất nhỏ trong hoạt động thương mại của công ty đó là quy trình nhập khẩumáy Với sự kế thừa những lý luận chung về sản phẩm máy công trình, đề tàinghiên cứu của em theo một hướng mới, tổng quát hơn Với nội dung chính là

Trang 19

PTTM sản phẩm máy công trình của công ty Cổ phần Thiết bị và Xây lắp Côngnghiệp, đề tài không chỉ có những đánh giá, nhận định về quy trình nhập khẩu máycông trình của công ty mà còn đánh giá được tổng quan về toàn bộ hoạt độngPTTM sản phẩm của công ty đó Qua đó đề xuất một số giải pháp giúp công ty cóthể đẩy mạnh hoạt động PTTM sản phẩm của công ty mình.

2.4 Phân định nội dung nghiên cứu.

2.4.1 Về lý thuyết:

Luận văn nghiên cứu những lí luận cơ bản về PTTM, PTTM sản phẩm Máycông trình Những khái niệm, bản chất và vai trò của hoạt động phát triển thươngmại trong doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung

Nghiên cứu và vận dụng lí thuyết liên quan tới phát triển thương mại như:Quan hệ cung cầu, lợi thế so sánh, để từ đó có căn cứ khoa học cho việc nghiên cứu

và đưa ra các giải pháp cho hoạt động phát triển thương mại sản phẩm Máy côngtrình của Công ty

2.4.2 Về giải quyết vấn đề:

Tìm hiểu và phân tích thực trạng hoạt động phát triển thương mại sản phẩmMáy công trình của Công ty trong thời gian vừa qua Tìm ra và nắm bắt những khókhăn, hạn chế trong hoạt động phát triển đó để tìm hướng khắc phục

Đưa ra giải pháp để phát triển thương mại sản phẩm Máy công trình của Công

ty đạt hiệu quả cao hơn nữa

2.4.3 Về phạm vi nghiên cứu.

Phần lí thuyết và cơ sở lí luận được bao quát bởi toàn bộ nội dung Chương 1

và chương 2

Phần vấn đề giải quyết chính liên quan tới thực trạng và giải pháp phát triểnthương mại sản phẩm Máy công trình của Công ty Cổ phần Thiết bị và Xây lắpCông nghiệp được đề cập trong 2 chương cuối chương 3 và chương 4

Trang 20

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI MÁY CÔNG TRÌNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VÀ XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP 3.1 Phương pháp nghiên cứu.

3.1.1 Phương pháp thu thập số liệu.

 Phương pháp quan sát: là phương pháp nhìn nhận trực tiếp sự vật, hiệntượng bằng mắt thường để đưa ra những kết luận sơ bộ ban đầu Sử dụng phươngpháp quan sát để quan sát trực tiếp cơ cấu phòng ban, bộ phận tổ chức của Công ty.Quan sát để có cái nhìn tổng quan về quá trình làm việc, dòng vận động hàng hóa,tình hình cung cầu, luồng quay của tiền tệ, và quá trình thực hiện hoạt động PTTMcủa Công ty như thế nào? Phương pháp này giúp thu thập được những thông tinphục vụ cho quá trình tìm hiểu về Công ty, công tác tổ chức hoạt động trong Công

ty và được sử dụng trong những thông tin mang tính khái quát chung

 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: là phương pháp sử dụng những kĩ năng

cơ bản như các các mẫu phiếu điều tra, phỏng vấn để tiếp cận thông tin thông qua ýkiến của đối tượng được trực tiếp điều tra Bằng 15 mẫu phiếu điều tra, phỏng vấnđược thiết kế từ đó phát trực tiếp cho cán bộ, công nhân viên trong Công ty và một

số đối tượng khác như:

Công ty Cổ phần Than Núi Béo

Công ty Cổ phần Than Cọc Sáu

Công ty Cổ phần Máy công trình

Những công ty trên là những đối tượng có liên quan trực tiếp tới hoạt độngPTTM của công ty Cổ phần Thiết bị và Xây lắp Công nghiệp Trong đó có nhữngcông ty là những khách hàng chính và cũng có công ty là đối thủ cạnh tranh trongngành của công ty Qua đó các phiếu điều tra, phỏng vấn đó tác giả thu thập đượcnhững đánh giá và giải pháp PTTM sản phẩm Máy công trình của Công ty tronggiai đoạn hiện nay một cách khách quan nhất

 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: là phương pháp thu thập số liệu từnhiều nguồn khác nhau như báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh của Công ty, cácbài báo, tạp chí, các phương tiện truyền thông, Internet…để có được những con sốchính xác nhất về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty, thực trạng PTTMcủa Công ty trong giai đoạn vừa qua Đây là phương pháp thu thập đem lại những

Trang 21

thông tin tương đối chính xác, quyết định tới quá trình phân tích tình hình hoạt độngkinh doanh của Công ty

3.1.2 Phương pháp phân tích số liệu.

Đây là phương pháp quan trọng nhất và không thể thiếu được Phương pháp nàyđược sử dụng trong toàn bộ chương 3 của bài viết Bao gồm:

 Phương pháp so sánh: là phương pháp đối chiếu số liệu qua mỗi năm, mỗi kỳkinh doanh, hay giữa các thị trường khác nhau…Sử dụng phương pháp để so sánhtình hình hoạt động kinh doanh nói chung và PTTM nói riêng của Công ty trong 5năm 2005-2010 So sánh quy mô tiêu thụ, sản lượng trên mỗi thị trường để có đánhgiá chính xác nhất

 Phương pháp thống kê, phân tích: Những con số sẽ trở nên rời rạc nếu không

có sự thống kê, sắp xếp hợp lý, và cũng là những con số chết nếu không có sự phântích Thống kê để tác giả tập hợp số liệu thu thập được từ Công ty một cách logic,khoa học Phân tích số liệu để thấy được hoạt động PTTM của Công ty được phảnánh qua các con số ra sao Tác giả đặt các chỉ tiêu trong mối quan hệ gắn bó vớinhau để có kết quả phân tích đúng đắn, từ đó mới đánh giá được tình hình hoạt độngcủa Công ty và có những giải pháp thiết thực nhất

 Phương pháp khác như: phương pháp chỉ số, đồ thị, mô hình hóa Đây lànhững phương pháp nhằm giúp cho quá trình phân tích thực trạng PTTM sản phẩmcủa Công ty một cách cụ thể hơn, hệ thống số liệu được phản ánh trên các đồ thị,trên các mô hình hóa một cách khoa học giúp cho người đọc dễ quan sát, quá trìnhphân tích dễ dàng hơn mà kết quả mang lại cao hơn Từ đó, tác giả có thể đưa ranhững kết luận chính xác nhất và những giải pháp mang lại hiệu quả cho Công ty

3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của những nhân tố môi trường tới phát triển thương mại sản phẩm Máy công trình của công ty Cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp.

3.2.1 Đánh giá tổng quan thực trạng PTTM sản phẩm Máy công trình của Công

ty Cổ phần Thiết bị và Xây lắp Công nghiệp.

 Trong 5 năm qua, quy mô hoạt động PTTM sản phẩm Máy công trình củaCông ty Cổ phần Thiết bị và Xây lắp Công nghiệp đã có những sự thay đổi rõ nét.Quy mô PTTM của công ty cũng có những biến đổi nhất định Sự thay đổi này đượcthể hiện rõ nhất ở sản lượng Máy nhập vào hay sản lượng Máy tiêu thụ của Công ty

Trang 22

trên thị trường qua từng năm Trung bình mỗi năm số lượng Máy nhập khẩu củaCông ty tăng từ 20% - 25% Cùng với tốc độ tăng trưởng nguồn cung của Công ty

là tốc độ tăng tương ứng của sản lượng tiêu thụ Tuy vậy, tốc độ tăng trưởng ở mỗinăm không đồng đều Ngay cả trong cùng một năm sức tiêu thụ các loại máy củacôn g ty cũng có sự khác biệt giữa các thị trường, điều đó được thể hiện rõ nét nhấtgiữa thị trường Quảng Ninh so với các thị trường khác Thị trường Quảng Ninhchiếm thị phần lớn nhất trong cơ cấu thị trường của công ty, đây được coi là thịtrường chủ chốt mà công ty đang hoạt động

 Chất lượng phát triển thương mại sản phẩm máy công trình của Công ty.Trước hết chất lượng PTTM máy công trình của công ty được thể hiện ở chất lượngcủa các loại máy Chất lượng của từng loại máy lại được thể hiện qua thời gian hoạtđộng của máy, ví dụ như: Cứ 3000 giờ hoạt động thì máy lại phải bảo dưỡng mộtlần để nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng Ngoài ra chất lượng của PTTM sảnphẩm máy công trình còn được thể hiện ở cơ cấu các loại máy trong công ty Sự đadạng trong cơ cấu các loại máy chính là sự thay đổi các loại máy, khác nhau về kiểudáng, chức năng và đặc biệt là ở trọng tải của từng loại máy Cùng một loại Máynhưng mỗi năm Công ty nâng cấp những đời khác nhau, trọng tải, năng suất hoạtđộng cao hơn Trong 5 năm qua, Công ty liên tục thay đổi cơ cấu sản phẩm tiêu thụ.Những loại Máy trọng tải lớn, khối lượng gầu xúc cao, độ khoan sâu được thay thếcho những loại có công suất thấp hơn để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng Nếunhư năm 2005 Công ty chỉ tiêu thụ những loại Máy công trình có trọng tải nhỏ vàokhoảng 30 – 40 tấn thì cho tới nay 2010 Công ty bắt đầu nhập khẩu những loại cótrọng tải lớn lên tới 60 – 70 tấn và xu hướng là những loại trọng tải và công suấthoạt động cao hơn nữa

 Sau những nỗ lực từ việc nâng cao sản lượng tiêu thụ máy, thay đổi đa dạnghóa các loại máy mà công ty cung cấp, hiệu quả của hoạt động PTTM sản phẩmMáy công trình của Công ty đạt được cũng rất đáng quan tâm Lợi nhuận từ hoạtđộng kinh doanh Máy công trình mang lại của công ty tính từ năm 2005 trở lại đâytrung bình mỗi năm ước tính khoảng 24,25 tỷ đồng chiếm khoảng 16,66% doanhthu bán hàng Mỗi năm Công ty phải bỏ ra một lượng vốn lớn để nhập khẩu các loạiMáy công trình cùng với đó là các khoản chi phí khác như: thuế nhập khẩu, thuế giátrị gia tăng - VAT, chi phí vận chuyển, chi phí nhân công và rất nhiều khoản chi phí

Trang 23

khác mà doanh nghiệp phải chịu, nhưng mức lợi nhuận mà Công ty thu được khálớn

 Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực: Do số lượng nhân viên trong Công tykhông nhiều hơn thế đặc thù của loại sản phẩm kinh doanh của Công ty lại có giá cảrất cao vì thế mà mức doanh lợi mà mỗi công nhân, nhân viên mang lại cho Công ty

là rất lớn, trung bình mỗi năm mỗi nhân viên mang lại cho Công ty một mức lợinhuận vào khoảng 700 triệu đồng

 Bên cạnh hoạt động PTTM của Công ty với mục đích chính là tạo ra nhiềulợi nhuận, Công ty còn quan tâm tới đời sống của cán bộ công nhân viên Điều đóđược thể hiện qua mức lương, thưởng của nhân viên với mức lương trung bình ởvào khoảng 8-10 triệu đồng / tháng Hoạt động xã hội Công ty cũng tham gia nhiệttình như tham gia vào các quỹ từ thiện như: Quỹ tấm lòng vàng, Hội bảo trợ ngườikhuyết tật và trẻ em mồ côi…

3.2.2 Các nhân tố môi trường ảnh hưởng tới hoạt động PTTM sản phẩm Máy công trình của Công ty Cổ phần Thiết bị và Xây lắp Công nghiệp.

3.2.2.1 Bản thân Công ty.

 Thứ nhất: Về nguồn lực nội tại của công ty

 Nguồn lực hữu hình

Nguồn vốn kinh doanh, tình hình tài chính quyết định tới hoạt động kinhdoanh của Công ty, quyết định tới lượng hàng hóa nhập khẩu, khối lượng Máy côngtrình nhập khẩu hàng năm, đồng thời ảnh hưởng tới các chi phí khác trong quá trìnhPTTM sản phẩm của Công ty

Khoa học kỹ thuật, Thiết bị, máy móc phục vụ cho hoạt động PTTM phản ánhnăng suất và hiệu quả của hoạt động PTTM của toàn Công ty Các thiết bị phục vụcho hoạt động nhập khẩu và tiêu thụ Máy công trình trên thị trường tiên tiến thì hiệuquả mang lại cao hơn Ví như hệ thống vận chuyển, các thiết bị kiểm tra đánh giáchất lượng Máy nhập, các thiết bị tìm kiếm thông tin thị trường mang lại hiệu quảnếu các thiết bị đó được đầu tư khoa học, công nghệ cao, và ngược lại

Nguồn nhân lực như trình độ tay nghề, năng lực làm việc, chuyên môn của cán

bộ, công nhân viên trong Công ty Trong hoạt động PTTM sản phẩm Máy côngtrình này, ảnh hưởng trước hết là sự am hiểu về các loại Máy của kỹ thuật viên, kiến

Trang 24

thức về các loại Máy khác nhau Tiếp đó là năng lực của các bộ phận khác như cán

bộ quản lý, năng lực lãnh đạo, bộ phận Marketing …

 Nguồn lực vô hình:

Nguồn lực vô hình của công ty như: Danh tiếng của công ty trên thị trường,thương hiệu sản phẩm của công ty hay những thông tin cần thiết mà công ty đangnắm giữ….Những nguồn lực vô hình này tuy không trực tiếp nhìn thấy và cũngkhông dễ dàng có thể so sánh hay đo lường được nhưng lại có một vị trí quan trọngđối với công ty Nguồn lực vô hình là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới khả năngcạnh tranh trên thị trường, tạo ra lợi thế cạnh tranh so với các công ty khác Danhtiếng của công ty hay thương hiệu sản phẩm của công ty là những yếu tố quyết địnhtới vị thế và sức ảnh hưởng của công ty trên thị trường cũng như khả năng thu hútkhách hàng và tiêu thụ sản phẩm của công ty

 Thứ hai: Các nhân tố thuộc về thị trường của Công ty

Đối với mặt hàng Máy công trình là một loại sản phẩm đặc biệt, không phảinhư hàng hóa thông dụng bình thường khác Thị trường chủ yếu của sản phẩm Máycông trình của Công ty là những Công ty, tập đoàn than TKV Bởi lẽ bản chất chứcnăng của các loại máy này là phục vụ khai thác trong các công trình nên khách hàngchủ yếu là các công ty khai thác than, khoáng sản trên cả nước

 Nhu cầu của khách hàng trên thị trường: là cơ sở để xác định khối lượng sảnphẩm tiêu thụ Tại mỗi khu mỏ hiện nay công suất làm việc tăng rất cao Vì thế sứccầu về Máy công trình trên thị trường cũng tăng lên Hơn thế nữa theo hướng pháttriển chung càng ngày càng có nhiều Tập đoàn, Công ty ra đời dưới sự cấp phép củaNhà nước để thực hiện các dự án: khai thác tài nguyên, các công trình là một cơ hộitốt cho hoạt động PTTM sản phẩm Máy công trình của Công ty Tuy vậy, chỉ cầnmột tác động nhỏ, hay một cú sốc về cầu sẽ có tác động ngược trở lại Vì thế nghiêncứu và nắm được nhu cầu của khách hàng là một hoạt động không thể thiếu của mỗiCông ty

 Nguồn cung ứng: Tùy thuộc vào nhu cầu và thị hiếu của từng đối tượngkhách hàng mà Công ty phải có nguồn cung hàng hóa hợp lý để thỏa mãn đượckhách hàng Nguồn cung có thường xuyên không, có đảm bảo đúng yêu cầu haykhông là điều rất quan trọng Cung phải đáp ứng được cầu, khi có cầu thì nguồncung ứng phải sẵn sàng

Trang 25

 Khách hàng và sự thỏa mãn nhu cầu của họ là mục tiêu của hoạt động PTTMsản phẩm của Công ty PTTM để tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ trên thị trườngphải dựa trên đặc điểm của từng đối tượng khách hàng khác nhau.

 Nhà cung ứng : Công ty với nguồn cung chủ yếu là nhập khẩu các loại Máy

từ nhiều nước khác nhau trên thị trường nên nhà cung ứng là rất nhiều đối tác củanhiều nước khác nhau trên thế giới tiêu biểu như: Nhật Bản, Mỹ, Anh, ThụyĐiển….vì thế việc tìm hiểu thông tin về nhà cung ứng có nhiều khó khăn với Công

ty Chính vì sự phụ thuộc vào nhà cung ứng nên Công ty cần phải duy trì tốt mốiquan hệ với các nhà cung ứng mang lại lợi ích cho Công ty

 Giá cả của sản phẩm: là yếu tố quan trọng trên thị trường Giá cả của sảnphẩm được phản ánh qua mối quan hệ cung cầu của sản phẩm đó Giá của các loạimáy sẽ quyết định nguồn cung ứng đồng thời ảnh hưởng tới sức tiêu thụ chính bảnthân loại máy đó trên thị trường Thực tế cho thấy, sản phẩm máy công trình là mộttrong những dòng sản phẩm có giá rất cao, giá của mỗi chiếc máy lên tới hàng tỷđồng Vì thế, với loại sản phẩm máy này giá trên thị trường là vô cùng quan trọngảnh hưởng và chi phối tới giá cung cấp của công ty rất lớn Vì thế công ty phảinghiên cứu thật cụ thể giá cả của các loại máy công trình trên thị trường đang phânphối để sao cho phù hợp với giá thị trường mà đảm bảo tuân thủ theo đúng chínhsách giá mà Nhà nước đặt ra

3.2.2.2 Năng lực cạnh tranh của ngành

 Năng lực cạnh tranh trong ngành

Là một công ty nằm trong ngành kinh doanh Máy công trình, Công ty cổ phầnThiết bị và Xây lắp Công nghiệp cũng ảnh hưởng tất cả những yếu tố của ngành.Thứ nhất nói tới vấn đề vốn, công nghệ kỹ thuật: Do đặc thù của ngành này làsản phẩm thiên về kỹ thuật, chi phí tài chính đòi hỏi rất cao nên vấn đề cập nhậtthông tin khoa học kỹ thuật hiện đại rất quan trọng Trong ngành tạo ra được những

ưu đãi về vốn, tài chính hay tạo ra một nền tảng kỹ thuật vững chắc sẽ tạo ra lợi thếcho các doanh nghiệp trong các công tác nâng cao chất lượng sản phẩm, thực hiệncác chương trình xúc tiến, phát triển thị trường và mở rộng quy mô PTTM của côngty

Thứ hai nói tới năng lực cạnh tranh giữa các Công ty trong ngành với nhau:Năng lực của đối thủ cạnh tranh càng mạnh thì Công ty càng khó khăn trong hoạt

Trang 26

động thương mại Hiện tại có rất nhiều Công ty cùng loại có một nguồn vốn kinhdoanh rất lớn, là một bất lợi cho Công ty Tuy nhiên trong những trường hợp đó thìCông ty phải biết tận dụng ưu thế riêng của mình để đưa ra những chiến lược cạnhtranh sắc bén hơn.

 Năng lực cạnh tranh của những ngành phụ trợ

Chúng ta đề cập tới những ngành phụ trợ có tác động bổ sung cho ngành Máycông trình, đây là những ngành quyết định tới hoạt động sản xuất, bảo dưỡng cácthiết bị Máy này Nhưng ta chỉ xét tới những sản phẩm có liên quan tới hoạt độngPTTM sản phẩm Máy công trình Ví như các dụng cụ hỗ trợ cho việc lắp đặt, bảohành Máy, dụng cụ bôi trơn, bảo dưỡng máy, dầu, nhớt Đó là những sản phẩmkhông nằm trong hoạt động kinh doanh của Công ty nhưng có mối quan hệ gắn bóvới sản phẩm Công ty đang tiêu thụ, có ảnh hưởng lớn tới sản phẩm mà công tyđang phân phối Trong quá trình đảm bảo chất lượng cho các loại máy của công tykhông thể thiếu những công cụ hỗ trợ này Nếu khả năng cạnh tranh của ngành phụtrợ lớn đồng nghĩa với đó là hoạt động PTTM của sản phẩm này được đảm bảo hơn,mức an toàn cao hơn Vì thế công ty cũng phải giữ mối quan hệ với những bạn hàngnày

3.2.2.3 Môi trường kinh tế - xã hội, pháp luật

 Thứ nhất: Môi trường kinh tế - xã hội

Môi trường kinh tế là môi trường bên ngoài bao bọc và tác động tới toàn bộhoạt động kinh doanh đặc biệt là hoạt động PTTM của công ty

Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế cao thì các hoạt động xây dựng, khai tháctài nguyên trong nước mới có xu hướng tăng cao, sản phẩm của Công ty mới có khảnăng tiêu thụ mạnh Thực tế chứng minh vào năm 2007 khi tốc độ tăng trưởng kinh

tế cao nhất đạt 8.5% là cơ sở để sản lượng máy công trình tiêu thụ của Công ty cũngđạt mức cao nhất Doanh thu của Công ty lên tới 160 tỷ đồng trong đó lợi nhuậnchiếm tới 30%( Báo cáo tài chính của Công ty) Tuy vậy do ảnh hưởng suy thoáikinh tế nên năm 2008 sản lượng đã giảm đi rõ rệt, mức lợi nhuận chỉ còn đạt được

là 15%

Bên cạnh đó lạm phát có tác động rất lớn tới hoạt động PTTM sản phẩm củaCông ty Lạm phát cao, giá cả trong nước tăng sức tiêu thụ của Máy rất khó khăn

Trang 27

Thực trạng này xảy ra vào những năm cuối 2007 đầu 2008 đã làm cho hoạt độngPTTM của Công ty bị giảm sút nghiêm trọng

 Môi trường luật pháp

Luật pháp là những quy định, những văn bản pháp luật Nhà nước đặt ra buộccác chủ thể trong nền kinh tế phải thực hiện Pháp luật tạo ra một môi trường bìnhđẳng cho tất cả các chủ thể thực hiện hoạt động kinh doanh Cùng với việc bảo vệ là

sự kiểm soát và quản lý đối với bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào đó

Công ty Cổ phần Thiết bị và Xây lắp Công nghiệp được thành lập dựa trêngiấy phép hoạt động do Nhà nước ban hành nên hoạt động kinh doanh PTTM củaCông ty phải chịu sự giám sát và quản lí của Nhà nước dựa trên tất cả các bộ luậtnhư: Luật Doanh nghiệp, Luật Thương mại, Luật phá sản…

Là một Công ty nhập khẩu trực tiếp nên còn phải chịu tác động của các thủtục thuế xuất nhập khẩu, thủ tục hải quan, thủ tục quá cảnh Đây là những thủ tục vôcùng phức tạp gây ra không ít khó khăn cho hoạt động thương mại của Công ty Ngoài ra hoạt động PTTM sản phẩm Máy công trình của Công ty còn ảnhhưởng bởi những quy định hiện hành Ngày 21/01/2008 Bộ Công Thương ban hànhquyết định về việc phê duyệt “Quy hoạch phê duyệt công nghiệp sản xuất Máy độnglực và Máy nông nghiệp năm 2006-2015” Phê duyệt quyết định này tạo cơ hội đểnâng cao năng lực sản xuất các loại máy động lực trong nước Doanh nghiệp có thểtận dụng điều này để có những kế hoạch PTTM cho sản phẩm của Công ty

 Các chính sách vĩ mô của Nhà nước

Chính sách tỷ giá: Sự biến động của tỷ giá ảnh hưởng tới hoạt động nhập khẩuhàng hóa của Công ty Trong những năm qua tỷ giá VNĐ so với ngoại tề như USDhay đồng Yên Nhật đều tăng lên Tỷ giá tăng, đồng Việt Nam mất giá, Công ty phảimất nhiều tiền hơn để mua hàng sản phẩm về, điều đó khiến cho giá bán trong nướccủa mỗi loại Máy lại tăng lên, sức tiêu thụ khó

Chính sách hỗ trợ vốn: Chính sách hỗ trợ vốn của Nhà nước là điều rất cầnthiết đối với các doanh nghiệp trong nước, góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư củacác doanh nghiệp Ngày 4/4/2009 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 443 vềviệc hỗ trợ lãi xuất cho các Tổ chức lãi xuất cho các Tổ chức vay vốn trung, dài hạn

để thực hiện phát triển sản xuất, kinh doanh Với mức lãi xuất tối đa tiền vay là 4%

Trang 28

được hỗ trợ tối đa 24 tháng, là một cơ hội tốt cho Công ty Cổ phần Thiết bị và Xâylắp Công nghiệp trong việc xoay vòng vốn đầu tư và thực hiện PTTM.

Chính sách xuất nhập khẩu: Chính sách xuất nhập khẩu đặc biệt là các chínhsách liên quan tới hàng hóa nhập khẩu có tác động trực tiếp tới hoạt động nhập khẩumáy của Công ty, ảnh hưởng tới nguồn cung hàng hóa trên thị trường Theo Thông

tư 158/2009/TT-BTC ngày 6-8-2009 của Bộ Tài chính, (áp dụng cho các tờ khai hảiquan hàng hoá NK đăng ký kể từ ngày 1-10-2009), hàng hóa nhập khẩu từ NhậtBản sẽ được áp dụng thuế suất tại Biểu thuế NK ưu đãi đặc biệt của Việt Nam đểthực hiện Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản giai đoạn 2009-2012.Điều này mang tới một cơ hội lớn cho Công ty vì phần lớn hàng các loại Máy côngtrình của Công ty được nhập khẩu trực tiếp từ Nhật Bản

3.2.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng khác

Các nhân tố khác như: tình hình chính trị, môi trường tự nhiên, các nhân tốmôi trường khác, những phát minh sáng chế mới liên quan tới Máy công trình….Tuy những nhân tố này không nằm trong nhóm nhân tố đặc biệt quan trọng nhưng

nó có những ảnh hưởng nhất định tới hoạt động PTTM sản phẩm của Công ty Tìnhhình chính trị ổn định, khoa học kỹ thuật phát triển…là cơ sở thuận lợi cho PTTMcủa công ty đạt hiệu quả cao hơn và ngược lại

3.3 Kết quả điều tra – trắc nghiệm, phỏng vấn về PTTM sản phẩm Máy công trình của Công ty Cổ phần Thiết bị và Xây lắp Công nghiệp.

Với mục đích thu thập những đánh giá, nhận xét về tình hình hoạt động PTTMsản phẩm Máy công trình của Công ty Cổ phần Thiết bị và Xây lắp Công nghiệpmột cách khách quan và chân thực, chúng tôi đưa ra mẫu phiếu điều tra, phỏng vấnvới hy vọng sẽ thu được những ý kiến đóng góp chân thành nhất từ mỗi cá nhân,mỗi đơn vị được phát phiếu điều tra

Kết cấu của mẫu phiếu điều tra được trình bày trong phần phụ lục 4 Sau đây

là kết quả tổng hợp của quá trình điều tra trắc nghiệm và phỏng vấn

3.3.1 Tổng hợp kết quả điều tra – trắc nghiệm.

Từ 15 phiếu điều tra được phát ra cho các đối tượng khác nhau có liên quan tớihoạt động PTTM sản phẩm Máy công trình của Công ty Cổ phần Thiết bị và Xâylắp Công nghiệp, ta có kết quả như sau:

Trang 29

 Thứ nhất: Đánh giá về tình hình PTTM sản phẩm máy công trình của công ty

Cổ phần Thiết bị và Xây lắp Công nghiệp trong thời gian vừa qua

Bảng 3.1 Bảng Đánh giá về tình hình PTTM sản phẩm máy công trình của công ty Cổ phần Thiết bị và Xây lắp Công nghiệp trong thời gian vừa qua.

Tỷ lệ(%)

Sốphiếu

Tỷ lệ(%)

Sốphiếu

Tỷ lệ(%)

1 phiếu cho rằng ở mức độ bình thường Với những con số thu thập được ta cũng cóthể nhận định sơ bộ được tình hình PTTM sản phẩm máy công trình của công tytrong thời gian vừa qua chưa thật sự đạt hiệu quả cao Mức độ PTTM cũng chỉ ởmức độ khá Vì thế Công ty cần phải tiếp tục nỗ lực hơn nữa, phát huy hết mọinguồn lực của mình để hoạt động PTTM sản phẩm máy công trình của công ty đạtmức độ tốt hơn so với hiện nay

Thứ hai: Quy mô thị trường hiện nay của sản phẩm Máy công trình của Công

ty Cổ phần Thiết bị và Xây lắp Công nghiệp được thể hiện ở bảng 3.2

Bảng 3.2 Đánh giá quy mô thị trường của sản phẩm máy công trình của

Sốphiếu

Tỷ lệ(%)

Sốphiếu

Tỷ lệ(%)

Trang 30

phiếu lựa chọn chiếm 66.67% Chỉ có 2 phiếu chiếm 13.33% cho rằng quy mô thịtrường của Công ty lớn, còn 20% cho rằng quy mô thị trường của sản phẩm vẫn cònnhỏ Những thị trường mà Công ty đã xâm nhập cũng chưa nhiều Hoạt động kinhdoanh Máy công trình nhưng còn khá hẹp so với thị trường trên cả nước Công tycần có những chiến dịch mới để khai thác thêm những thị trường mới, tìm kiếmnhững thị trường tiềm năng cho sản phẩm của mình, đồng thời thâm nhập sâu hơnvào các thị trường cũ mà Công ty đang có được.

 Thứ ba: Chủng loại các loại Máy công trình của Công ty Cổ phần Thiết bị vàXây lắp Công nghiệp

Kết quả điều tra được tổng hợp qua bảng 3.3

Bảng 3.3 Ý kiến đánh giá về chủng loại các loại máy công trình của công ty.

Tỷ lệ(%)

Sốphiếu

Tỷ lệ(%)

Chủng loại, mẫu mã các loại Máy công trình của Công ty được đánh giá ởmức độ bình thường với số phiếu chiếm tới 66.67% Đa số ý kiến đều cho rằng cácloại Máy công trình mà Công ty đang cung cấp tuy đáp ứng được nhu cầu của kháchhàng nhưng chủng loại chưa thật sự phong phú Chỉ có 20% số phiếu cho là đa dạngcòn 13.33% lại cho rằng không đa dạng Với những nhận xét đó, mục tiêu chấtlượng sản phẩm là nhiệm vụ cần thiết hiện nay cho Công ty Công ty cần đa dạnghóa nguồn cung của mình, nhập nhiều loại Máy với các chủng loại, công suất hoạtđộng khác nhau để không chỉ thỏa mãn được nhu cầu khách hàng nội tại mà cònkích thích được nhu cầu tiêu dùng của những khách hàng mới của Công ty

 Thứ 4: Các nhân tố ảnh hưởng tới PTTM sản phẩm Máy công trình của Công

ty Cổ phần Thiết bị và Xây lắp Công nghiệp

Bảng 3.4 Mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng tới PTTM sản phẩm

máy công trình của công ty.

Trang 31

Tỷ lệ(%) SP

Tỷ lệ(%) SP

Tỷ lệ(%) SP

Tỷ lệ(%)

số phiếu là 12 chiếm 80% tổng số phiếu Tiếp đến, với 33.33% số phiếu cho rằngquan trọng nhất, 40% số phiếu cho là quan trọng thứ hai và 26.67% số phiếu đánhgiá ở mức độ quan trọng thứ 3, nhân tố nhà cung ứng được đánh giá có mức độ ảnhhưởng lớn thứ hai Ở mức độ quan trọng thứ ba là nhân tố đối thủ cạnh tranh và cácyếu tố thuộc môi trường chính trị, kinh tế, pháp luật và cuối cùng là các nhân tốkhác như điều kiện tự nhiên, các yếu tố khách quan…Từ đó, Công ty phải nhận thấyđược tầm quan trọng từ chính nguồn lực bên trong của mình sẽ quyết định tới hoạtđộng PTTM sản phẩm mà phải có những biện pháp giải quyết để phát huy và khai

Trang 32

thác được lợi thế của Công ty để phục vụ cho hoạt động PTTM Mặt khác, Công tycũng phải quan tâm tới các nhân tố khác cũng có những ảnh hưởng không kém phầnquan trọng

 Thứ 5: Những tiêu chí cần thiết khi PTTM sản phẩm Máy công trình củaCông ty Cổ phần Thiết bị và Xây lắp Công nghiệp

Kết quả điều tra cho thấy, tất cả các phiếu đều đồng ý với các chỉ tiêu được đặt

ra khi thực hiện PTTM sản phẩm Máy công trình của Công ty về mở rộng quy môthị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm hay hiệu quả của PTTM sản phẩm Trongcác phiếu được điều tra có tới 10 phiếu chiếm 66.67% cho rằng việc mở rộng quy

mô thị trường là tiêu chí quan trọng nhất, cần được quan tâm đầu tiên trong hoạtđộng PTTM Được đánh giá ở mức độ quan trọng tương đương với chỉ tiêu mở rộngquy mô thị trường là chỉ tiêu chất lượng Máy công trình, Với số phiếu tương đươngchiếm 65% tổng số phiếu cho rằng việc nâng cao chất lượng các loại Máy côngtrình là một yếu tố cần thiết khi PTTM Ở vị trí được đánh giá là quan trọng thứ ba

là hiệu quả thương mại với phần trăm lựa chọn chiếm 46.675 đây cũng là một chỉtiêu được đánh giá khá cao Chỉ tiêu sự chuyển dịch về cơ cấu sản phẩm chỉ chiếm

có 40% đánh giá nhưng đây cũng được coi là một trong các chỉ tiêu của PTTM Theo những ý kiến đánh giá, Công ty nên tập trung vào khâu mở rộng thịtrường Máy công trình gắn liền với nâng cao chất lượng của mỗi loại Máy Nhữnghoạt động PTTM phải tập trung chủ yếu vào hai khâu này Bên cạnh những nhữnggiải pháp đó, Công ty phải kết hợp với việc hoàn thiện các tiêu chí khác như chuyểndịch cơ cấu sản phẩm cho hợp lý với từng đoạn thị trường, đảm bảo hiệu quảPTTM gắn liền với các mục tiêu kinh tế, xã hôị khác

 Thứ 6: Sự mong đợi của khách hàng đối với các hoạt động PTTM sản phẩmMáy công trình của Công ty Cổ phần Thiết bị và Xây lắp Công nghiệp

Giá cả, số lượng, chất lượng Máy, thủ tục thanh toán làm việc, thời gian giaohàng, các dịch vụ hỗ trợ khác của Công ty đều là những yếu tố mà đa số các phiếucho đó là những sự mong đợi của khách hàng Tuy nhiên, khi xét tới mức độ đánhgiá yếu tố nào là là điều mà khách hàng mong muốn nhất thì có tới 93.33% tổng sốphiếu cho rằng giá cả là điều mà khách hàng quan tâm tới đầu tiên

Được đánh giá ở mức độ tiếp theo là chất lượng các loại Máy, với số phiếuchiếm tới 80% đây là yếu tố mà các phiếu cho rằng khách hàng mong muốn thứ hai

Trang 33

sau giá cả Chất lượng Máy công trình chính bao gồm cả sự đa dạng các loại Máytrên thị trường Thủ tục thanh toán, thời gian giao hàng là mong muốn được đánhgiá thấp hơn hai tiêu chí trên Những ý kiến cho rằng thủ tục thanh toán, thời giangiao hàng là mong đợi chủ yếu của khách hàng chỉ chiếm có 40% và 33.33% trongtổng số phiếu Các dịch vụ hỗ trợ không nằm ngoài mong muốn của người tiêu dùngnhưng đây chưa phải là mong muốn chính của khách.

Dựa trên những ý kiến đó, định hướng được những mong muốn thực sự củakhách hàng hiện nay, Công ty phải có những biện pháp để điều chỉnh giá cả, chấtlượng Máy sao cho vừa mang lại lợi ích cho công ty vừa thỏa mãn mong đợi củakhách, giá thấp hơn mà chất lượng vẫn đảm bảo cho khách

cả những thị trường mới tiềm năng dựa trên nguồn lực nội tại của công ty để pháthuy lợi thế cạnh tranh trên thị trường

 Thứ hai: Những khó khăn trong quá trình PTTM sản phẩm máy công trìnhcủa công ty Cổ phần Thiết bị và Xây lắp Công nghiệp

Khi tiến hành phỏng vấn các cán bộ, nhân viên trong công ty cũng như một số đốitượng khác, kết quả thu được từ những ý kiến nhận xét về khó khăn mà Công ty gặpphải khi PTTM sản phẩm máy công trình chủ yếu xoay quanh những nhân tố sau:

Trang 34

 Nền kinh tế cả nước nói chung hiện nay vẫn chưa ổn định Lạm phát vẫn ởcon số cao, tiền Việt nam bị mất giá so với ngoại tế khác đặc biệt là USD và Yênnhật Công ty phải bỏ ra một lượng VNĐ lớn hơn so với những năm trước đổi lấyngoại tệ để nhập các loại máy móc, đơn giá sản phẩm cao lên, điều này ảnh hưởngrất nhiều tới sức tiêu thụ của công ty Giá cả cao làm cho khách hàng cũng dè chừngvới sản phẩm của công ty

 Nguồn lực của công ty đặc biệt là nguồn vốn cho hoạt động PTTM có nhiềuhạn chế Lượng vốn điều lệ khá thấp vì thế công ty vẫn phải liên tục phải xoay vòngvốn để đáp ứng hoạt động kinh doanh

 Chi phí cho mỗi lần nhập khẩu máy là quá lớn Chưa tính tới các khoản chiphí phát sinh như chi phí bán hàng, bảo dưỡng mà chỉ xét chi phí nhập khẩu, cácloại thuế đặc biệt là chi phí vận chuyển chiếm phần trăm rất lớn trong tổng chi phícủa công ty

 Do đặc thù của loại sản phẩm này nên thị trường của công ty không thể đadạng như các mặt hàng dân dụng thông thường mà phần lớn chỉ tập trung ở các khukhai thác chính như các khu mỏ, khu khai thác tài nguyên…Thị trường hạn chế mà

có nhiều đối thủ cạnh tranh mới xuất hiện gây nhiều khó khăn trong quá trình cạnhtranh

 Cơ chế, chính sách thủ tục còn quá rườm rà đặc biệt là những quy định, thủtục hải quan, thủ tục thuế nhập khẩu gây cho công ty rất nhiều khó khăn Nhữngquy định, luật kinh doanh thương mại cũng như chính sách xuất nhập khẩu chưa cụthể không tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh vớiđối tác nước ngoài…

 Thứ ba: Giải pháp khắc phục những khó khăn và góp phần thực hiện hoạtđộng PTTM sản phẩm máy công trình của công ty đạt hiệu quả

Kết quả tổng hợp phiếu phỏng vấn cho thấy ý kiến về giải pháp khắc phục nhữngkhó khăn trên cùng với nâng cao hoạt động PTTM sản phẩm của công ty tập trungvào hai hướng

 Trước hết là những giải pháp từ bản thân công ty

Công ty phải thâm nhập sâu hơn vào thị trường mà công ty đang chiếm thịphần để thu hút nhiều khách hàng hơn, giành thị phần lớn ở những đoạn thị trườngchủ chốt đó, mở rộng thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm

Trang 35

Phát huy tối đa nguồn lực trong doanh nghiệp Huy động vốn từ nhiều nguồnkhác nhau, khả năng xoay vòng vốn phải linh hoạt Kết hợp với sử dụng có hiệu quảcác nguồn lực trong công ty Tiết kiệm các khoản chi phí ở mức tối đa nhất, cắtgiảm những khoản chi phí không cần thiết.

Thích ứng kịp thời với sự thay đổi của môi trường đặc biệt là môi trường kinh

tế Điều chỉnh chính sách giá cả, kế hoạch phân phối, hoạt động PTTM phù hợp với

sự biến động đó

 Kiến nghị với nhà nước và các cơ quan chức năng khác

Hoàn thiện môi trường kinh tế, chính trị, luật pháp để tạo điều kiện thuận lợicho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và hoạt động PTTM sảnphẩm của công ty nói riêng Hệ thống văn bản pháp luật, cơ chế chính sách xuấtnhập khẩu phải minh bạch, rõ ràng tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh cho cácdoanh nghiệp

Cơ chế và những thủ tục hành chính như thủ tục hải quan, thuế nhập khẩu…cần được đơn giản hơn, quy trình tiến hành thực hiện nhanh và có hiệu quả

Các cơ quan quản lý Nhà nước cần xiết chặt hơn nữa công tác kiểm tra, giámsát để đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng trên thị trường, tránh các hành vi gian lậnthương mại, hàng hóa không đảm bảo chất lượng Cùng với đó là chính sách hỗ trợ

và ưu đãi khác cho các ngành kinh doanh sản phẩm có tính đặc thù cao

3.4 Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp về thực trạng PTTM sản phẩm Máy công trình của Công ty Cổ phần Thiết bị và Xây lắp Công nghiệp.

3.4.1 Kết quả phân tích thực trạng PTTM sản phẩm Máy công trình của Công ty

Cổ phần Thiết bị và Xây lắp Công nghiệp qua nguồn số liệu của Công ty.

3.4.1.1 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 5 năm vừa qua.

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian vừa qua được thểhiện qua bảng thống kê dưới đây:

Bảng 3.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.

Đơn vị: Tỷ đồngChỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Trang 36

2 Chi phí 202.42 205.604 215.548 132.084 175.93.Lợi nhuận

trước thuế

(Nguồn: Phòng kế toán- Công ty Cổ phần Thiết bị và Xây lắp Công nghiệp)

 Về doanh thu: Nhìn chung từ năm 2005 cho tới nay tổng doanh thu của công

ty Cổ phần thiết bị và Xây lắp Công nghiệp có xu hướng tăng lên Trong đó năm

2007 là năm doanh thu của công ty đạt mức cao nhất tới 276,343 tỷ đồng tăng 25,

607 tỷ đồng so với năm 2006 Tuy nhiên tới năm 2008 mức doanh thu giảm độtngột chỉ đạt có 146,76 tỷ đồng giảm 46,89% so với năm 2007

 Về lợi nhuận Bình quân mỗi năm hoạt động kinh doanh của công ty manglại một khoản lợi nhuận khá lớn có năm đạt tới 60,795 tỷ đồng ( 2007), cũng có nămgiảm xuống mức thấp nhất từ trước tới nay như 2008 chỉ đạt 14,676 tỷ đồng, giảmtới 75.76% so với năm 2007 Tuy nhiên nếu so sánh với doanh thu thu được củanăm đó thì đó cũng chưa phải là con số quá thấp

 Về mối quan hệ giữa doanh thu, lợi nhuận, chi phí: Khi so sánh tốc độ tăngtrưởng của doanh thu so với tốc độ tăng của chi phí thì thấy rằng sự gia tăng củadoanh thu lớn hơn nhiều so với tốc độ tăng thêm của chi phí kinh doanh Năm 2006trong khi công ty chỉ bỏ thêm một khoản chi phí là 3,184 tỷ đồng thì doanh thu củacông ty đã tăng lên tới 9,756 tỷ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu có xu hướng tăngqua các năm: năm 2006 tăng 1.9% so với 2005, năm 2007 tăng 4% so với 2006.Mối quan hệ giữa doanh thu, lợi nhuận và chi phí được cụ thể hóa qua biểu đồ dướiđây:

Biểu đồ 3.1 Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí, lợi nhuận

của công ty trong 5 năm ( 2005 – 2009)

Đơn vị: Triệu đồng

Ngày đăng: 23/02/2024, 12:52

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1. Bảng Đánh giá về tình hình PTTM sản phẩm máy công trình của công ty Cổ phần Thiết bị và Xây lắp Công nghiệp trong thời gian vừa qua. - Phát triển thương mại sản phẩm máy công trình của công ty cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp
Bảng 3.1. Bảng Đánh giá về tình hình PTTM sản phẩm máy công trình của công ty Cổ phần Thiết bị và Xây lắp Công nghiệp trong thời gian vừa qua (Trang 29)
Bảng 3.3. Ý kiến đánh giá về chủng loại các loại máy công trình của công ty. - Phát triển thương mại sản phẩm máy công trình của công ty cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp
Bảng 3.3. Ý kiến đánh giá về chủng loại các loại máy công trình của công ty (Trang 30)
Bảng 3.6. Sản lượng tiêu thụ máy công trình của công ty từ năm 2005 - 2009 - Phát triển thương mại sản phẩm máy công trình của công ty cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp
Bảng 3.6. Sản lượng tiêu thụ máy công trình của công ty từ năm 2005 - 2009 (Trang 37)
Bảng 3.7. Cơ cấu thị trường sản phẩm máy công trình của công ty. - Phát triển thương mại sản phẩm máy công trình của công ty cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp
Bảng 3.7. Cơ cấu thị trường sản phẩm máy công trình của công ty (Trang 38)
Bảng 3.8. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty. Đơn vị: Tỷ đồng - Phát triển thương mại sản phẩm máy công trình của công ty cổ phần thiết bị và xây lắp công nghiệp
Bảng 3.8. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty. Đơn vị: Tỷ đồng (Trang 39)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w