Vớiđầy đủ những đặc trng của nó, xu thế tồn cầu hố đang chứng tỏ mặt tích cực vànhững thành quả to lớn mà nó đem lại cho tất cả các nớc trong cộng đồng quốc tế.Việt Nam ta đang ở trong g
Quá trình vận động của toàn cầu hoá
Tuỳ theo cách nội dung toàn cầu hoá nh thế nào mà ngời ta xác định thời điểm toàn cầu hoá xuất hiện và cái đích mà nó hớng tới cùng với những hình thức đa dạng của nó Nếu hiểu toàn cầu hoá là những mối quan hệ kinh tế vợt ra ngoài biên giới quốc gia, thì toàn cầu hoá đã bắt đầu từ rất xa xa nh có ngời cho là từ thời Alexandre Đại đế, bốn thế kỷ trớc Công nguyên Nếu hiểu đó là những quan hệ kinh tế quốc tế phát triển tới quy mô toàn cầu thì toàn cầu hoá lại có thể bắt đầu từ khoảng đầu thể kỷ 20 khi CNTB chuyển từ CNTB tự do cạnh tranh sang chủ nghĩa đế quốc Nhng nếu hiểu toàn cầu hoá là một quá trình quốc tế kinh tế đã phát triển trên quy mô toàn cầu hoá gồm trong hai quá trình quốc tế đã phát triển song song - tự do hoá kinh tế và hội nhập quốc tế - nghĩa là các quan hệ kinh tế không những đợc tự do phát triển trên phạm vi toàn cầu, mà còn phải tuân theo những cam kết toàn cầu đa dạng, thì quá trình này mới thực sự bắt đầu từ thập kỷ
90, vì trớc đó thế giới còn bị chia làm hai hệ thống đối lập, cha có các cam kết toàn cầu.
Cái đích cuối cùng mà quá trình toàn cầu hoá hớng tới là một nền kinh tế toàn cầu thống nhất không còn biên giới quốc gia về kinh tế Nhng điều quan trọng ở đây là lộ trình và thời hạn có thể tới cái đích ấy Nếu một nền kinh tế toàn cầu thống nhất sẽ xuất hiện trong tới thế kỷ tới, thì chính nền kinh tế đó sẽ chi phối, sẽ quy định toàn bộ sự vận động của các quan hệ kinh tế từ nay cho tới đó. Vấn đề là hiện nay một nền kinh tế toàn cầu thống nhất có trở thành hiện thực không, hay đó chỉ là một ớc mơ hão huyền của một nhà tiên tri nào đó? Hiện đã có những căn cứ thực tế để quá trình toàn cầu hoá đi tới cái đích ấy, vì nh sự hình thành và phát triển của nền công nghệ mang tính toàn cầo, nền công nghệ cơ khí về cơ bản vẫn là một nền công nghệ có tính quốc gia, vì nó luôn phải lấy thị trờng trong nớc làm chính, một khi chi phí vận chuyển liên lạc còn quá đắt đỏ, thì việc sản xuất, vận chuyển, tiêu thụ các hàng hoá ở thị trờng bên ngoài luôn có nhiều rủi ro bất trắc và có lợi thế so sánh hạn chế Giải pháp để giảm bớt những rủi ro bất trắc này và đảm bảo có lợi thế so sánh cao là những nớc sản xuất hàng hoá phải xâm chiếm và phân chia thị trờng thế giới, thị trờng của ai kẻ đó độc quyền bán hàng Sự xâm chiếm thị trờng này dẫn tới những xung đột giữa các nớc thuộc địa nơi bán hàng và các nớc chính quốc, kẻ xâm chiếm.
Các nớc đế quốc xuất hiện sau không có thị trờng, đòi hỏi chia lại thị trờng, chiến tranh bùng nổ Trong tình trạng xung đột nh vậy, thị trờng thế giới đã bị xé nhỏ và chia cắt.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, hệ thống thuộc địa đã tan rã, các nớc đế quốc không thể xâm chiếm và chia nhau thị trờng bằng chiến tranh nh trớc nữa do sức mạnh của hệ thống XHCN và phong trào giải phóng dân tộc Nhng thị trờng thế giới lại bị chia cắt theo hớng khác: thị trờng của các nớc XHCN đối lập với thị trờng của các nớc TBCN Các quốc gia mới đợc độc lập hầu nh thi hành chính sách bảo hộ mậu dịch chặt chẽ, các nớc phát triển vừa thi hành chính sách bảo hộ mậu dịch, vừa mở cửa theo các hiệp địng song phơng và khu vực (Châu Âu) Hiệu năng của nền công nghiệp cơ khí cha cho phép các quan hệ kinh tế quốc tế có thể phát triển xa hơn xét về mặt hiệu quả kinh tế.
Nhng trong những thập kỷ gần đây công nghệ thông tin và vận tải đã có những tiến bộ vợt bậc, đã làm giảm chi phí vận tải quốc tế xuống cả chục lần và giảm chi phí liên lạc viễn thông xuống cả trăm lần (năm 1930 một cuộc điện thoại từ Luân Đôn đến Niu Ước trong 3 phút mất 300USD, nay chỉ còn không đáng kể) Tiến bộ công nghệ này đã có tác động cực kỳ quan trọng đến toàn bộ các quan hệ kinh tế quốc tế, nó đã biến các công nghệ có tính quốc gia thành công nghệ toàn cầu Ta có thể nêu ra một ví dụ về công nghệ may mặc Một cái máy may dù có hiện đại đến máy cũng chỉ có thể làm ra quần áo bán trong một địa ph- ơng hay một quốc gia, và có thể vơng tới một vài nớc gần gũi Chúng không thể đợc bán ở các thị trờng xa xôi, vì chi phí vận tải và liên lạc cao đã làm mất hết lợi thế so sánh Nhng nhờ có tiến bộ công nghệ liên lạc và vận tải, nên Công ty NIKE chỉ nắm hai khâu: sáng tạo thiết kế mẫu mã và phân phối toàn cầu (còn sản xuất do các công ty của nhiều nớc làm), những đã làm cho công nghệ may mặc có tính toàn cầu Các công nghệ sản xuất xe máy, ô tô, máy tính điện tử, máy bay đã này càng có tính toàn cầu sâu rộng Tính toàn cầu này đã thể hiện ngay từ khâu sản xuất (đợc phân công chuyên môn hoá ở nhiều nớc) đến khâu phân phối (tiêu thụ trên toàn cầu) Những công nghệ ngay khi ra đời đã có tính toàn cầu nh công nghệ vệ tinh viễn thông đã bắt đầu xuất hiện.
Chính công nghệ toàn cầu này là cơ sở quan trọng đầu tiên, đặt nền móng cho sự đẩy mạnh quá trình toàn cầu hoá.
Nhờ có công nghệ toàn cầu phát triển, sự hợp tác giữa các quốc gia, các tập đoàn kinh doanh có thể mở rộng từ sản xuất đến phân phối trên phạm vi toàn cầu,
4 những quan hệ này tuỳ thuộc lẫn nhau, cùng có lợi phát triển Đó là cơ sở đầu tiên của nền kinh tế toàn cầu thống nhất.
Các quan hệ kinh tế toàn cầu ngày càng phát triển
Một nền công nghệ toàn cầu xuất hiện đã là cơ sở cho các quan hệ kinh tế toàn cầu phát triển Đầu tiên là các quan hệ thơng mại, chi phí vận tải liên lạc càng giảm đi, thì khả năng bán hàng đi các thị trờng xa càng tăng lên, thơng mại toàn cầu càng có khả năng phát triển Đồng thời quá trình phân công lao động quốc tế, chuyên môn hoá sản xuất càng có thể diễn ra sâu sắc giữa các quốc gia và châu lục Các linh kiện mát bay Boing, của ô tô, của máy tính đã có thể sản xuất ở hàng chục nớc khác nhau Các quan hệ sản xuất, thơng mại có tính toàn cầu, đã kéo theo các dòng tiền tệ, vốn, dịch vụ vận động trên phạm vi toàn cầu. Công nghệ thông tin đã làm cho các dòng vận động này thêm náo nhiệt và nhanh nhậy hơn Ngày nay lợng buôn bán tiền tệ toàn cầu đã vợt quá con số 1.500 tỷ USD một ngày Thơng mại điện tử xuất hiện với kim ngạch ngày càng tăng và đang trở thành một loại hình buôn bán toàn cầu đầy triển vọng.
Sự phát triển của công nghệ toàn cầu và các quan hệ kinh tế toàn cầu đang ngày càng cung đột với các thể chế quốc gia, với các rào cản quốc gia Sự phát triển của lực lợng sản xuất và các quan hệ kinh tế toàn cầu đang công phá các bức tờng quốc thành quốc gia Bớc vào thập kỷ 90 các bức tờng thành quốc gia này đã bị phá vỡ ở các quốc gia trong Liên minh Châu Âu, ở các quốc gia Bắc Mỹ với mức độ thấp hơn Các quốc gia ASEAN đã cam kết giảm bớt rào cản quốc gia. Các nớc thành viên của Tổ chức thơng mại thế giới cũng cam kết một lộ trình giảm bớt hàng rào này
Nhng phải thừa nhận là những bức tờng thành quốc gia này vẫn còn rất chắc ở nhiều nớc và ở ngay cả Liên minh Châu Âu hay bắc Mỹ với những hình thực biến tớng đa dạng Chính chúng đang cản trở quá trình toàn cầu hoá.
Công nghiệp Việt Nam trong xu thế toàn cầu hoá
Quan điểm phát triển ngành công nghiệp nớc ta
Phát triển công nghiệp nằm trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội nói chung Nó phải dựa trên một nền kinh tế mở và hội nhập vào phân công lao động khu vực và quốc tế Để có hiệu quả, phát triển công nghiệp phải tập trung vào những lợi thế cạnh tranh, đợc bảo hộ nhng ở mức độ thấp Bằng cách tạo dựng một nền kinh tế mở, công nghiệp có thể phản ứng nhanh chóng và có hiệu quả khi sự thay đổi nhu cầu dãn tới thay đổi trong cấu trúc công nghệp Trong chừng mực sự tăng trởng kinh tế tập trung ở những vùng đông dân do sự phát triển hạ tầng ở đó thích ứng, thì cũng có thể đa ra những chiến lợc đảm bảo là các khu vực nông thôn cũng đợc lợi ích từ thị trờng thế giới, và cũng có thể đa ra những khuyến khích đối với ngành công nghiệp có thể tạo ra tính hấp dẫn hơn cho khu vực nông thôn và khi nông thôn trở nên hấp dẫn ngay cả đầu t nớc ngoài cũng có thể đổ vào Rõ ràng những điều này phải đợc nhìn nhận trong khuôn khổ phát triển, bao gồm những mục tiêu phi kinh tế nh các vấn đề quốc phòng, bảo tồn di sản văn hoá - lịch sử và những mục tiêu sinh thái.
Trong báo cáo của Ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá VIII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Nêu trong phơng hớng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2001 - 2005 định hớng phát triển công nghiệp:
Phát triển với nhịp độ cao, có hiệu quả, coi trọng đầu t chiều sâu, đối với thiết bị công nghệ tiên tiến và tiến tới hiện đại hoá từng phần các ngành sản xuất công nghiệp.
Phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, chú trọng công nghiệp chế biến và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu; các ngành công nghiệp phục vụ nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Xây dựng có lựa chọn, có điều kiện về vốn, công nghệ, thị trờng, và hiệu quả một số cơ sở công nghiệp sản xuất t liệu sản xuất: dầu khí, luyện kim (thép, alumin, nhôm, kim loại quý ), cơ khí, điện tử, hoá chất cơ bản
Phát triển mạnh công nghiệp công nghệ cao, nhất là công nghệ thông tin viễn thông, điện tử Phát triển một số cơ sở công nghiệp quốc phòng cần thiết.
Kết hợp hài hoà phát triển công nghiệp đáp ứng yêu cầu trong nớc và xuất khẩu; có những biện pháp bảo hộ hợp lý, bảo đảm công nghiệp phát triển với khả năng cạnh tranh cao, thúc đẩy công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu t sản xuất công nghiệp với nhiều quy mô, nhiều trình độ; chú trọng các doanh nghiệp vừa và nhỏ, phù hợp định hớng chung và lợi thế từng vùng, từng địa phơng; trớc hết phải tập trung cho công nghiệp chế biến, công nghiệp sử dụng nhiều lao động và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, phát triển mạnh mẽ tiểu thủ công nghiệp.
Các mục tiêu chiến lợc phát triển công nghiệp
Mục tiêu chủ đạo của Việt Nam là trở thành một nớc công nghiệp hoá. Thông qua những thay đổi cơ bản trong lĩnh vực công nghiệp và thông qua sự hội nhập và nền kinh tế thế giới, có thể giúp tăng trởng kinh tế cũng nh tăng tỷ trọng đóng góp của lĩnh vực công nghiệp và GDP từ 34 - 35% năm 2000 lên đến 37 - 38% năm 2010, tức 40 - 41% năm 2020 Điều này đòi hỏi phải có đợc tốc độ tăng trởng kinh tế ở mức 11 - 12% trong giai đoạn 1996 - 2000 và 7 - 9% trong giai đoạn 2001 - 2010. Đứng sau những chuyển đổi đó là sự thay đổi về giá trị tăng trong công nghiệp, khai khoáng và thủ công mỹ nghệ Tơng tự nh vậy, tính cạnh tranh tăng lên của các ngành công nghiệp trong nớc cho phép các nhà sản xuất trong nớc khai thác những sự phát triển này sẽ đem đến sự bùng nổ các ngành công nghiệp tơng lai trong lĩnh vực điện, xuất khẩu và chế biến dầu khó, gạo, cơ khí, công nghệ thông tin, hoá chất và luyện kim.
Định hớng phát triển tới năm 2010
Phân đấu đến năm 2010 - 2020, Việt Nam đạt trình độ một nớc công nghiệp hoá XHCN trên cơ sở một nền công nghiệp hiện đại, toàn diện và đồng bộ làm nền tảng cho các ngành kinh tế phát triển ngang tầm các nớc phát triển trong khu vực và trên thế giới.
Giữ vững liên tục để trong vòng 15 - 20 năm tới tốc độ tăng trởng cao, đảm bảo nhu cầu cơ bản về công nghiệp chế tạo phục vụ các ngành chế biến Thoả mãn phần lớn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, nhu cầu sản xuất của các ngành kinh tế quan trọng, tạo ra nhiều giá trị gia tăng trong công nghiệp và xuất khẩu. Đổi mới công nghệ của phần lớn doanh nghiệp, phát triển nhanh một số ngành và một số lĩnh vực có lợi thế, hình thành một số ngành công nghiệp chủ lực nh: công nghiệp dệt - may xuất khẩu, chế biến thực phẩm, khai thác và chế biến
8 dầu khí, công nghiệp điện tử và công nghệ thông tin, công nghiệp thép, công nghiệp chế tạo máy vừa và nhỏ.
Hình thành các khu công nghiệp tập trung (bao gồm khu chế chế xuất và khu công nghệ cao), tạo địa bàn thuận lợi cho công việc xây dựng các cơ sở công nghiệp mới Phát triển mạnh công nghiệp nông thôn và ven đô ở các thành phố, thị xã nâng cấp các cơ sở công nghiệp hiện có, hạn chế việc xây dựng các cơ sở công nghiệp mới xen lẫn với khu dân c Sản phẩm lựa chọn phù hợp với năng lực sản xuất, khả năng đầu t và phơng pháp tổ chức lại sản xuất của từng ngành, từng giai đoạn nhất định.
Loại bỏ t tởng tự cấp tự túc trớc đây, không sản xuất riêng lẻ đơn chiếc, chọn các sản phẩm thị trờng có nhu cầu lớn, giá trị cao Tập trung đầu t kỹ thuật, công nghệ tiên tiến bảo đảm sản lợng và chất lợng cho yêu cầu trong nớc và xuất khẩu Mạnh dạn đầu t một số công nghệ cao và rất cao đối với các ngành công nghiệp mũi nhọn nh khai thác và chế biến dầu khí, công nghiệp điện tử và công nghệ thông tin.
Liên kết sản xuất trong nớc, phối hợp giữa nhập khẩu các chi tiết, bộ phận để đồng bộ sản xuất, đồng bộ dây chuyền thiết bị.
Phấn đấu đến năm 2010 sản phẩm của công nghiệp Việt Nam có khả năng đáp ứng đợc yêu cầu của kinh tế quốc gia và có đủ sức cạnh tranh với các nớc trong khu vùc.
Quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp Đơn vị: %
Ngành Đơn vị 2000 - 2005 2000 - 2010 Sản lợng năm 2005
Dầu khí (khí đốt) % 50 90 27-28 triệu tấn quy đổi
Xi măng % 83 170 Tổng công suất 24,5 triệu tấn
Thép % 92 185 1-1,4 triệu tấn phôi và 2,7 triệu tấn thép cán
Phân lân % 74 110 Lân các loại: 2,2 triệu tấn
Phân đạm 12 lần 36 lần Urê: 80-90 vạn tấn
Cơ khí chế tạo đáp ứng nhu cÇu trong níc
Tỷ lệ nội địa hoá trong sản phẩm cơ khí lắp ráp
Nguồn: Chiến lợc phát triển công nghiệp của Bộ Công nghiệp
Những chỉ tiêu phát triển chủ yếu
Phát triển sản xuất công nghiệp là nền tảng của sản xuất công nghiệp hoá, là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá sự tiến bộ của một quốc gia Vì vậy chủ trơng của Đảng ta là lấy mục tiêu phát triển công nghiệp trong giai đoạn chiến lợc sắp tới để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Nền công nghiệp nớc ta từ sau khi giành đợc độc lạp đã từng bớc trải qua các giai đoạn phát triển theo chiều hớng công nghiệp hoá, đến nay đã đạt đợc những thành tựu đáng kể, tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu làm nền tảng cho việc phát triển đồng bộ nền kinh tế với tốc độ tăng trởng ngày càng cao trong phạm vi cả nớc.
Tuy vậy, nền công nghiệp của nớc ta vẫn còn nhiều điểm yếu, cha thoả mãn nhu cầu về số lợng sản phẩm, cha đạt trình độ công nghệ khá trong khu vực, còn thiếu cán bộ và tri thức, tất cả các điều kiện hạ tầng cho công nghiệp hoá còn kém xa các nớc trong khu vực.
Dới đây, chúng ta sẽ xem xét lại một cách tổng quan về công nghiệp hoá Việt Nam trong giai đoạn mở cửa theo xu hớng toàn cầu hoá.
IV.1 Sản xuất tăng trởng và giá trị sản lợng
Trong quá trình chuyển dịch sang một nền kinh tế theo định hớng thị trờng kể cả qua đó thực hiện những thay đổi trong vai trò của Nhà nớc và doanh nghiệp do Nhà nớc quản lý, Chính phủ đã đề ra một số chính sách và hớng dẫn nhằm mở đờng cho phát triển công nghiệp Những chuyển đổi này đã khiến mỗi doanh nghiệp phải thực hiện những biện pháp riêng của mình để nâng cao hiệu suất và tổ chức sản xuất cho phù hợp, đổi mới công nghệ và từng bớc giảm bớt các trở ngại với sản xuất kinh doanh Sản phẩm của các doanh nghiệp bắt đầu giành lại sức cạnh tranh và dần dần chiếm lại thị phần trong nớc, đồng thời tăng cờng xuất khÈu.
Trong giai đoạn 1991 - 1998, tỷ lệ tăng trởng hàng năm của toàn bộ khu vực công nghiệp đạt 13% Theo đó giữa những năm 1991 - 1995, tỷ lệ này đạt mức 13,7% (đây là mức tăng trởng cao nhất cho tới năm 1998; thời kỳ 1976 -
1980 là 0,6%; 1981 - 1985 là 9,5; 1986 - 1990 là 6,1%) Sau năm 1995 tỷ lệ tăng trởng có xu hớng chậm lại.
Nguyên nhân của sự suy giảm này là do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính Châu á Sự bất ổn định về tài chính dẫn tới nhu cầu giảm, nguồn đầu t nớc ngoài giảm, chi tiêu cho đầu t vốn thấp hơn Sự suy giảm vốn ngày càng đặc
1 0 biệt đúng với các doanh nghiệp nhà nớc, đều gặp khó khăn hơn Khu vực công nghiệp chỉ đạt tỷ lệ tăng trởng khoảng 10% (96-98) giảm so với mức 14,5% (91-
95) Khu vực ngoài quốc doanh con số tơng ứng là 7,7% và 10,6%, trong khi ở khu vực đầu t nớc ngoài những con số này là 20,1% so với 24,2% Nhiều khu vực khác chỉ đạt tỷ lệ tăng trởng thấp hơn Khu vực tập thể đạt tỷ lệ tăng trởng thấp nhất Mức bình quân của các ngành công nghiệp địa phơng xấp xỉ 10%/năm, trừ thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng và Quảng Ninh.
Những tiến triển trong thời kỳ này dẫn đến việc cơ cấu lại công nghiệp hoá và hiện đại hoá trong nhiều khu vực khác nhau Tỷ phần công nghiệp trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tăng từ 18,8% năm 1990 lên 23% năm 1995 (ngành xây dựng góp 22,6% năm 1990 và 30,2% năm 1995) Thực tế hiển nhiên là việc mở rộng ngành công nghiệp cũng đã tác động to lớn đến sự phát triển của các ngành khác Về căn bản có thể chắc chắn rằng khu vực công nghiệp đã khai thác đợc những lợi thế so sánh của Việt Nam, trong đó có cả nguồn tài nguyên thiên nhiên và đang ngày càng có khả năng tự điều chỉnh thích ngs với nhu cầu đang thay đổi của thị trờng Không cần phải nói, chúng đã đóng góp đáng kể vào nguồn thu của Nhà nớc.
Dới đây là tỷ lệ tăng trởng hàng năm của một số ngành và loại sản phẩm đã đạt đợc trong giai đoạn 1990 - 1998:
Sản lợng dầu thô : 21,1% Thiết bị điện tử : 17,7%
Than đá : 11,0% Máy biến thế : 11,9%
Giấy : 18,2% ắc quy và pin : 30%
Quần áo may sẵn : 8,0% Điện : 12,0%
Nguồn báo cáocông nghiệp (1998) bộ công nghiệp
IV.2 Cơ cấu công nghiệp:
Cơ cấu ngành và cơ cấu vùng:
Trong giai đoạn 1991 - 1998 Chính phủ Việt Nam đã liên tục quan tâm tới những chuyển đổi giữa các ngành và khu vực công nghiệp Chính phủ tập trung đẩy mạnh các ngành chủ lực nh dầu mỏ, khí đốt, dệt may, giầy dép, điện, thép bằng các chính sách u đãi, cho phép thành lập các tổng công ty theo quyết định số 9o và 91 của Thủ tớng Chính phủ, cấp vốn cho các tổng công ty đó với lãi suất đặc biệt, duy trì hàng rào chống lại sự cạnh tranh của nớc ngoài, huy động vốn trong và ngoài nớc Hơn nữa, các ngành sản xuất hàng tiêu dùng đã đợc u tiên, vì thế các ngành này có thể đáp ứng đợc nhu cầu trong nớc và mục tiêu xuất khẩu. Ngành công nghệ cao bớc đầu đợc hình thành thông qua những biện pháp xúc tiến trong cấp phép đầu t, khuôn khổ pháp lý bảo vệ sản xuất trong nớc (Luật đầu t nớc ngoài, Luật doanh nghiệp ) Thực tế cho thấy, trong quá trình này dờng nh đã có sự phát triển tơng đối cân bằng giữa các ngành công nghiệp.
Bảng 1: Tỷ phần (%) các ngành chủ chốt trong GDP công nghiệp
ChÕ biÕn thùc phÈm 32,6 31,0 31,2 Vật liệu xây dựng 7,1 10,2 10,3
Nguồn: Báo cáo công nghiệp (1998) của Bộ Công nghiệp
Thêm vào đó, Chính phủ đã quan tâm tới thúc đẩy sự tăng trởng đồng đều giữa các vùng Nhiều khu công nghiệp và khu chế xuất đợc xây dựng Chính phủ ban hành các chính sách khuyến khích phát triển ở những vùng sâu vùng xa Rất nhiều tỉnh xây dựng các khu chế xuất và khu công nghiệp nhằm thu hút đầu t nớc ngoài Trong khi nhiều tỉnh thành đợc hội tụ nhiều u đãi kinh tế có thể hấp dẫn đ- ợc đầu t trực tiếp nớc ngoài thì những vùng hẻo lánh - đặc biệt là những vùng đồi núi, hầu nh không nhận đợc nguồn FDI nào.
Mức tăng trởng và tỷ lệ các cơ sở công nghiệp.
Quá trình cả tổ làm thay đổi bộ mặt cho các cơ sở công nghiệp thuộc sở hữu Nhà nớc và phi sở hữu Nhà nớc Luật doanh nghiệp và Luật thơng mại đã mở đờng cho phép các doanh nghiệp t nhân phát triển Năm 1989 các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 4,3% sản lợng công nghiệp, năm 1991 lên tới 7,5% và tới năm 1995 tăng 16,99% Trong khi toàn bộ mức tăng sản lợng hàng năm cho tới năm 1991 đạt 28,8% riêng khu vực t nhân và công nghiệp tăng tơng ứng 47,8% và 12,1% Giai đoạn 1991 - 1998, các ngành công nghiệp ngoài quốc tăng ở mức 9%/năm, trong khi các doanh nghiệp quốc doanh tăng 11,8% Cũng trong cùng thời kỳ, khu vực đầu t nớc ngoài tăng 22,3%/năm Năm 1998 tỷ trọng đóng góp của khu vực này 31,8% so với năm 12,7% năm 1991.
Bảng 2: Đóng góp ngành trong giá trị gia tăng công nghiệp
Các thành phần kinh tế 1991 1998 1999
Khu vực ngoài quốc doanh 31,55% 22,0% 21,77% Đầu t nớc ngoài 12,7% 31,82% 34,75%
Nguồn: Báo cáo nghiên cứu Chiến lợc công nghiệp Việt Nam nhìn nhận trong tiÕn tr×nh gia nhËp WTO(1999)
Thời kỳ 1990 - 1991, các mặt hàng xuất khẩu hàng đầu là dệt may, giầy dép và dầu thô đạt trị giá 750 triệu USD Cùng với sự gia tăng nền tảng công nghiệp từ năm 1995, hàng điện tử, máy móc, than đá và các mặt hàng thủ công cũng đợc xuất khẩu Năm 1998, tổng xuất khẩu lên tới 4,5 tỷ USD, tức là gấp 6 lÇn so víi n¨m 1991.
Nếu chỉ tính riên hàng xuất khẩu của các khu vực đầu t nớc ngoài thì cho đến nay kim ngạch của những mặt hàng này đã tăng với tốc độ cao nhất, từ 52 triệu USD năm 1991 lên 440 triệu USD năm 1995 và 2 tỷ USD năm 1999 Vào cuối thời kỳ này, xuất khẩu của khu vực này đã chiếm 21% trong doanh thu xuất khÈu.
Bảng 3: Hàng hoá chế biến xuất khẩu 1991 - 1998 Đơn vị: Triệu USD
Nguồn: Báo cáo công nghiệp của Bộ Công nghiệp
Tổng số vốn đầu t vào công nghiệp giai đoạn 1991 - 1998 khoảng 52.000 tỷ đồng, chiếm 45% tổng đầu t trong nớc Trong đó 54% thuộc khu vực nhà nớc, 31% thuộc khu vực đầu t nớc ngoài, 3,5% của các doanh nghiệp nhà nớc và 11,5% từ các thành phần ngoài quốc doanh Đầu t đợc tập trung vào các ngành sau: Điện lực 71%; xi măng 20%; than đá 3,4%; thép 1,6%; các ngành còn lại (bao gồm cả dầu khí) 4%.
Các năm 1990 - 1998, các khoản vay u đãi thuộc chơng trình của Chính phủ lên tới 32.000 tỷ đồng, trong đó đã sử dụng 25.000 tỷ đồng (78%).
Viện trợ Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) có nguồn chủ yếu từ Nhật, Ngân hàng thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu á (ADB) Trị giá ODA giai đoạn 1991 - 1998 xấp xỉ 9 ngàn tỷ đồng, đa tổng số tiền viện trợ lên tới 41 ngàn tỷ đồng. Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) trong khu vực công nghiệp tăng mạnh mẽ trong giai đoạn 1991 - 1995, nhng sau đó giảm dần Cho tới 10/1998, đã có 1.017 dự án trị giá 11,3 tỷ USD đầu t vào công nghiệp FDI chiếm toàn bộ lợng đầu t trong lĩnh vực dầu khí Tỷ lệ FDI ở các khu vực khác là: sản xuất thép 70%; théo cuộn 53,8%; xi măng 24%; điện tử 50%; rợu 78%.
Điện lực Việt Nam trong xu thế toàn cầu hoá
Tổng quan ngành công nghiệp nớc ta
Năm 2001, trong tình hình có nhiều khó khăn hơn dự kiến, nền kinh tế Việt Nam vẫn tiếp tục phát triển ổn định với tốc độ tăng trởng cao 6,8%, đứng thứ hai thế giớ chỉ sau Trung Quốc Cơ cấu kinh tế theo GDP đang chuyển dịch theo chiều hớng tích cực: giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp trong GDP Xét về sự đóng góp của các ngành trong việc thực hiện tốc độ tăng trởng GDO 6,8% thì khu vực công nghệp đóng góp quan trọng chiếm 3,7%, dịch vụ đóng góp 2,5%, khu vực nông lâm thuỷ sản đóng góp 0,6% Có thể khẳng định, sự đóng góp nổi bật của ngành công nghiệp vào tốc độ tăng trởng và cơ cấu kinh tế trong năm đầu tiên của thế kỷ 21.
Bảng cơ cấu nền kinh tế quốc dân
Giá trị sản xuất công nghiệp cả năm 2001 tăng 14,5% so với năm 2000. Khu vực kinh tế nhà nớc đạt tóc độ tăng trởng 12%; khu vực ngoài quốc doanh tăng 19,5% so với 18,3% của năm 200 Sau hai năm thực hiện Luật doanh nghiệp, kinh tế ngoài quốc doanh đã có bớc phát triển khởi sắc Các sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của khu vực này tăng nhanh, chủ yếu là thuỷ sản chế biến, chè, rau quả xuất khẩu, đồ gỗ, thủ công mỹ nghệ, dệt may, cơ kim khí. Công nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tiếp tục phát triển và tăng trởng ổn định với tốc độ 13,8%.
Tuy nhiên hạn chế nổi bật của nền kinh tế nớc ta nói chung và sản xuất công nghiệp nói riêng là chất lợng tăng trởng, hiệu quả, sức cạnh tranh của các sản phẩm, các doanh nghiệp và của nền kinh tế còn thấp Mặc dù có bớc tiến quan trọng, song theo đánh giá của Tổ chức diễn đàn thế giới WEF, xếp hạng về năng lực cạnh tranh của Việt Nam vẫn còn hạn chế và thấp kém: Năm 2000 là 53/59 n- ớc và năm 2001 là 62/75 nớc, theo cách đánh giá mới nhất của tổ chức này.
Tình trạng phổ biến là sản phẩm làm ra có chất lợng thấp, giá thành cao, khả năng tiêu thụ sản phẩm khó khăn Trang thiết bị công nghệ của nhiều doanh nghiệp còn yếu kém, lạc hậu so với thế giới từ 10 - 30 năm, thiếu vốn, nợ nần kéo dài.
Theo Bộ Thơng mại, bốn mặt hàng không hoàn thành kế hoạch xuất khẩu năm 2001 là: dệt may bị hụt 210 triệu USD, điện tử và linh kiện máy tính bị hụt
390 triệu USD, hàng thủ công mỹ nghệ bị hụt 100 triệu USD và giầy da các loại.
Hàng thô và sơ chế chiếm tới 60% tổng kim ngạch xuất khẩu Chi phí đầu vào sản xuất của các doanh nghiệp còn lớn, bình quân tăng 32,43% từ năm 1996 tới nay, trong đó xăn dầu chiếm 42,8%; nớc là 130%; điện tăng 37,5% nhng giá đầu ra chỉ tăng 22%.
Hàng nhập khẩu, ngoài việc phải chịu thuế nhập khẩu thì phải chịu thuế VAT dù cha hề có giá trị gia tăng.
Theo điều tra của Phòng Thơng mại và Công nghiệp Việt Nam, 16% doanh nghiệp đợc điều tra cha có hiểu biết về quá trình hội nhập Trong ngành công nghiệp chỉ có 23,8% doanh nghiệp có hàng hoá xuất khẩu.
Môi trờng kinh tế và đầu t ở Việt Nam mặc dù đang đợc cải thiện, song nhìn chung còn cha thuận lợi nh: khuôn khổ pháp lý cha đảm bảo cho cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, sự độc quyền trong một số lĩnh vực của một số tổng công ty nhà nớc, hệ thống tài chính ngân hàng yếu kém, sự thiếu
1 6 minh bạch về cơ chế chính sách, chế độ thơng mại còn nặng về bảo hộ, thủ tục hành chính còn rờm rà, cha thông thoáng
Do vậy, còn rất nhiều những vấn đề trong phát triển ngành công nghiệp cần đa ra để nghiên cứu.
Trong giới hạn về nội dung của chuyên đề, chơng III này sẽ đi sâu vào lĩnh vực phát triển ngành điện lực trong xu thế toàn cầu hoá.
Tiềm năng phát triển công nghiệp Việt Nam
1 Lợi thế, cơ hội và tiềm năng phát triển công nghiệp Việt Nam.
An ninh và ổn định về chính trị là hai yếu tố quan trọng để định vị lợi thế của Việt Nam Điểm mấu chốt là ở chỗ, chúng phải đợc cơ cấu sao cho thu hút đ- ợc đầu t của nớc ngoài.
Tài nguyên thiên nhiên đem lại cho Việt Nam nhiều lợi thế hơn hẳn các n- ớc khác trong khu vực Tuy nguồn tài nguyên này không dồi dào, nhng phong phú, gồm cả khoáng sản lẫn năng lợng Việt Nam có khí hậu thuận lợi, đất đai màu mỡ, mặc dù tỷ lệ đất canh tác so với đất không có khả năng canh tác tơng đối thấp Tài nguyên rừng và biển dồi dào, đủ đáp ứng nhu cầu trong nớc và xuất khẩu Việt Nam là quốc gia đông dân, nhân công tơng đối rẻ Tất cả những yếu tố trên đã là một nền tảng cho tiềm năng phát triển lớn của Việt Nam.
Với t cách là thành viên chính thức của ASEAN, và đang trong quá trình đàm phán để trở thành thành viên của WTO, Việt Nam giữ một vị trí thuận lợi để khai thác tiềm năng phát triển Để thực hiện đợc điều đó, công nghiệp cần phải đ- ợc cơ cấu lại cho phù hợp với những lợi thế so sánh toàn cầu của Việt Nam.
Mô hình kinh tế vĩ mô cho hấy sẽ kém ổn định hơn khi Việt Nam phải mở rộng tiềm năng kinh tế từ mức rất thấp nh hiện nay Những bức bách về tài chính và tiền tệ sẽ đặt ra nhiều ràng buộc, thờng dẫn đến thâm hụt ngân sách, nguồn vốn huy động trong nớc càng thấp thì sự phụ thuộc vào nguồn vốn nớc ngoài càng tăng thêm Khuôn khổ pháp lý yếu kém không hiệu quả và môi trờng pháp lý không phù hợp với việc thu hút đầu t và vốn, hoặc triển khai các hoạt động sản xuất và dịch vụ Những rào cản quan liêu làm méo mó hay đình trệ các quyết định sản xuất Thêm vào đó là những thách thức khi Việt Nam tham gia vào APEC.
2 Đặc điểm của ngành điện lực Việt Nam.
Ngành Điện lực Việt Nam ra đời từ năm 1954, khi ta tiếp quản miền Bắc. Trải qua hơn 47 năm xây dựng và phát triển, ngành Điện đã từng bớc trởng thành, đã góp phần tích cực vàp sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, bảo vệ tổ quốc, phục vụ ngày càng có hiệu quả các nhiệm vụ chính trị - xã hội của đất nớc.
Năm 1954, ngành Điện mới chỉ có 3 nhà máy nhiệt điện cũ nát, tổng công suất khoảng 30MW, sản lợng không quá 50 triệu KWh và vài trăm km đờng dây tải 30,5KV Trong suốt 20 năm kháng chiến chống Mỹ cứu nớc, vật lộn với lửa đạn miền Bắc để xây dựng một số cơ sở phát điện đáng tự hào: Nhiệt điện Uông
Bí 155MW, Nhiệt điện Ninh Bình 100MW, Thuỷ điện Thác Bà 108MW Năm
1975, cả nớc có công suất 1300MW, điện lợng 2,98 tỷKWh Hầu hết các cơ sở phát điện bị chiến tranh tàn phá h hỏng, cần đầu t phục hồi lại.
Thoát ra khỏi chiến tranh không lâu, chúng ta lại đối mặt với chiến tranh biên giới năm 1979, nhiều cơ sở điện lực lại bị phá hoại Khó khăn chồng chất khã kh¨n.
Trong hoàn cảnh đó, Đảng và Chính phủ đã sáng suốt đề ra chủ trơng đúng:
"Điện phải đi trớc một bớc" Năm 1980, Chính phủ đã tập trung đầu t cho phát triển ngành Điện, thực hiện kế hoạch 5 năm, có mục tiêu rõ ràng, có bớc đi mạnh mẽ và vững chắc.
Ngành Điện đã thực hiện tổng sơ đồ phát triển điện (TSĐPTĐ) giai đoạn I
(1981 - 1985): Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại 440MW ra đời; giai đoạn II (1986 - 1990): đa vào sản xuất nhà máy Thuỷ điện Trị An 400MW, nhà máy Thủy điện Hoà Bình với hai tổ máy đầu 480MW.
Trong hoàn cảnh kinh tế cực kỳ khó khăn trong thập kỷ 80, trong điều kiện vô cùng phức tạp về các mặt kỹ thuật, nhờ sự giúp đỡ vô t và to lớn của Liên Xô, nhân dân ta đã có quyết tâm cao để làm nên một công trình lịch sử "Thuỷ điện Hoà Bình" nhà máy chủ lực của hệ thống điện, đóng góp 30 - 50% sản lợng điện hàng năm.
Tình hình đất nớc ta sau giai đoạn II của tổng sơ đồ phát triển điện là Đại hội VII của Đang năm 1991 đã đề ra: "tiếp tục đờng lối đổi mới", xoá bỏ cơ chế tập trung quan liên bao cấp, chuyển hẳn sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc; Công nghiệp hoá đất nớc theo hớng điện đại, gắn liền với phát triển nông nghiệp toàn diện, nâng cao đời sống nhân dân; Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nớc trên thế giới. Đất nớc ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, nhân dân ta bắt đầu hực hiện kế hoạch 1991 - 1995.
3 Quan điểm phát triển ngành Điện trong xu thế toàn cầu.
- Ngành Điện phải đáp ứng nhu cầu điện của: các ngành kinh tế quốc dân và cả các ngành khác nh quốc phòng, văn hoá ; tiêu dùng của nhân dân; tiến tới xuất khẩu điện.
Muốn vậy, phải đảm bảo giá bán điện ngang hoặc thấp hơn giá bán điện trên thị trờng quốc tế và nâng cao chất lợng điện Bởi vì hai nhân tố này ảnh hởng trực tiếp đến giá bán sản phẩm của các ngành kinh tế quốc dân và của chính ngành Điện cho dù sản phẩm đó là để xuất khẩu hay tiêu dùng trong nớc trong xu thế hoàn cầu hoá hiện nay.
- Phải ra sức phát triển nguồn điện, lới điện, chất lợng điện theo nhu cầu tiêu thụ điện của từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế quốc dân, yêu cầu nâng cao đời sống của toàn dân và hội nhập tiểu vùng, khu vực; Đa dạng phơng thức đầu t, có sự tham gia kể cả của t nhân lẫn các nhà đầu t trong nớc.
- Khai thác triệt để mọi nguồn điện năng trong nớc và nớc ngoài.
- Nâng cao dân trí, nâng cao đời sống nhân dân để thúc đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, mau chóng tiến tới 100% hộ dân trong cả nớc có điện sinh hoạt và sản xuất.
- Năm 1995, khai thác triệt để các nhà máy điện đã có và xây dựng xong, đa vào vận hành đờng dây tải điêzen Bắc - Nam 500KV.
Một số giải pháp phát triển ngành điện trong xu thế toàn cầu hoá
Khai thác triệt để tiềm năng của các nhà máy điện đã có Khai thác triệt để các nguồn năng lợng tiềm tàng của đất nớc để tạo nên các nguồn điện mới nh thuỷ điện, nhiệt điện, điện khí, điện điêzen, pin mặt trời Để đáp ứng nhu cầu điện vào năm 2010 thực hiện dự án quy hoạch tổng thể phát triển năng lơng nguyên tử (nguồn thuỷ điện hiện có là 50 tỷ KWh, nguồn điện khí khoảng 40 tỷ KWh, than khoảng 20 tỷ KWh, tổng ba nguồn trên là 110 tỷ KWh, nh vậy đến năm 2020 Việt Nam vẫn còn thiếu 63 tỷ KWh Đa đợc điện nguyên tử vào Việt Nam, cơ cấu nguồn điện sẽ hợp lý, giúp cho tính an toàn năng lợng cao)
2 Đẩy mạnh đầu t xây dựng nguồn điện. Đẩy mạnh đầu t xây dựng nguồn điện để đa điện lới về 100% tỉnh lỵ, 100% huyện lỵ, 80% xã và 60% hộ nông dân vào năm 2000, 100% xã và hầu hết các hộ nông dân nông thôn vào năm 2005 nhu cầu đầu t trung bình hàng năm để đáp ứng sự phát triển của ngành Điện trong thời gian 2001- 2010 lên tới 1,6 tỷ USD.
3 Đa dạng phơng thức đầu t. Đầu t theo phơng thức xây dựng - vận hành - chuyển giao (BOT) và nhà máy độc lập của doanh nghiệp và t nhân, kể cả của các nhà đầu t trong nớc Dự kiến tổng công suất đầu t bằng các hình thức này đạt 2.400MW vào năm 2005, chiếm khoảng 20% công suất của hệ thống.
4 Đồng bộ các nguồn điện. Đầu t xây dựng lới điện truyền tải 500KV, 220KV và 110KV, xây dựng mới và cải tạo nâng cấp các trạm biến thế 500KV, 220KV và 110KV kể cả các trạm kín đặt sâu vào trung tâm các thành phố lớn.
Tăng số đờng dây và trạm 100KV bao khắp các vùng đông dân c và có nhu cầu phụ tải, loại bỏ cấp điện áp trung gian 66KV.
5 Cải tạo các mạng lới điện.
Tích cực cải tạo các mạng lới điện phân phối ở các thành phố và thị xã, từng bớc thay các cấp điện áp trung gian 15KV, 10KV và 6KV bằng cấp điện áp 22KV nhằm giảm tối đa tổn thất kỹ thuật về năng lợng.
6 Giảm tỷ lệ tổn thất điện năng.
Bằng tất cả các biện pháp quản lý và kỹ thuật, giảm tỷ lệ tổn thất điện năng truyền tải và phân phối xuống 12% vào năm 2000 (đạt mức trung bình của nhiêu níc trong khu vùc).
7 Thực hiện phơng châm "Nhà nớc và nhân dân cùng là".
Tăng cờng trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phơng các cấp mở rộng mạng lới điện nông thoon, xây dựng nguồn điện tại chỗ (thủy điện nhỏ, điêzen, pin mặt trời ) ở vùng sâu, vùng xa và hải đảo, nơi không thể kéo lới điện quốc gia tới Ngành Điện quản lý trực tiếp lới điện nông thôn.
8 Cân đối tài chính để phát triển.
Cùng với Ban vật giá Chính phủ và các ngành liên quan, xây dựng và trình duyệt kế hoạch tăng từng bớc hợp lý giá điện tới mức chi phí bình quân (khoảng 7 cents USD/KWh).
9 Tham gia dự án hệ thống năng lợng ASEAN (APG) và hệ thống điện tiểu vùng Mêkông. Để giảm tỷ lệ công suất điện dự phòng của nớc ta, nghĩa là giảm đầu t xây dựng các công trình điện Tham gia vào các dự án cấp vùng và khu vực còn để tăng hiệu quả vận hành về kỹ thuật của hệ thống điện quốc gia do san bằng chế độ vận hành của các nhà máy điện trên cơ sở sự không đồng thời về nhu cầu công suất và điện năng của hệ thống điện mỗi nớc, tăng hiệu quả kinh tế do tận dụng giá thành sản phẩm điện rẻ ở những thời điểm thuận lợi Ngoài ra còn để tăng c- ờng sự buôn bán thơng mại năng lợng do tiềm năng tài nguyên khác nhau của mỗi nớc, tăng cờng hợp tác giữa các nớc ASEAN trong lĩnh vực điện (hoạch định chính sách, đào tạo, nghiên cứu quản lý năng lợng).
Tổ chức thực hiện
Bắt đầu từ năm 1991, Việt Nam đi vào chuyển đổi và thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế mới của mình Mở rộng cửa một cách toàn diện để hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới.
Bớc đầu, Việt Nam đã đạt đợc những thành tựu nhất định Nó đánh dấu sự chuyển mình của một nền kinh tế nghèo nàn, nay đang từng bớc xây dựng vị thế và đón góp những tác động đáng kể vào nền kinh tế của khu vực, trong đó phải nói tới ngành công nghiệp nói chung và ngành Điện nói riêng của Việt Nam.
Sau đây là những đánh dấu về quá trình thực hiện những mục tiêu và chủ tr- ơng đã đề ra của ngành Điện lực trong giai đoạn 1991 - 2005.
1 Tổng sơ đồ phát triển điện giai đoạn III (1991 - 2005).
Sơ đồ phát triển điện giai đoạn III này là: Đa toàn bộ công suất nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình vào vận hành 1.920MW (1994) Đóng điện đờng dây tải điện 500KV Bắc - Nam dài 1.487km (1994), hoàn thành trung tâm điều độ quốc gia, thực hiện thống nhất hai mạng lới điện Bắc - Nam, khởi động nhà máy điện Vĩnh Sơn 66MW, nhà máy Thuỷ điện Thác Mơ 150MW, nhà máy tuốc bin Bà Rịa 271MW.
Nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn điện mới đa vào sản xuất, ngành Điện đã song song xây dựng đồng bộ và cải tạo nâng cấp mạng lớu truyền tải và phân phối điện từ áp 0,4KV tới điện áp 500KV.
Trong giai đoạn này, ngành Điện đã trởng thành một bớc khá dài về mặt khảo sát, thiết kế công trình Ta tự khảo sát, thiết kế và đồng bộ thiết bị và tổ chức thi công đờng dây tải điện 500KV trên cơ sở nguồn vốn đầu t của ta Trớc kia, phần lớn công tác khảo sát và thiết kế công trình thuỷ điện Thác Bà đều do chuyên gia Liên Xô thực hiện, trên công trờng có hàng trăm chuyên gia nớc ngoài chỉ đạo thi công Từ giai đoạn này trở đi công trình tơng tự nh thuỷ điện Thác Mơ do ta tự thiết kế, đồng bộ thiết bị; tự đảm nhiệm phần lớn khối l ợng thiết kế công trình thuỷ điện Yaly (720MW), trên công trờng chỉ thuê và chục chuyên gia làm việc.
Ta đã tự thiết kế và xây dựng thành công đập cao 50m bằng đất bazan, đã tự lập dự án khả thi của hầu hết các dự án nhà máy nhiệt điện và tuốc bin khí.
2 Chơng trình phát triển điện giai đoạn IV (1996 - 2000).
Nhằm thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ VIII, tổng sơ đồ phát triển điện giai đoạn IV đợc đa và thực thi: với mục tiêu sản xuất ra 30 tỷ KWh vào năm 2000, đa điện lới về 100% tỉnh lỵ, giải quyết điện lới và nguồn điện tại chỗ cho 100% huyện lỵ, 80% xã và 60% hộ nông dân Để thực hiện mục tiêu đó trong giai đoạn IV đã đa vào sản xuất 3.064MW công suất: Thuỷ điện Yaly 720MW
(1999 - 2000); Thuỷ điện Hàm Thuận ĐaMi 472MW (2000); Thuỷ điện sôngHinh 40MW (2000); Tuèc bin khÝ Phó Mü 2-1 (+MR) 564MW (1997 - 1999);Tuốc bin khí Trà Nóc 150MW (1997, 1999); Tuốc bin khí Bà Rịa 93MW (1997,1999); Tuốc bin khí Phú Mỹ 1: 620MW (2000) và nhà máy nhiệt điện chạy dầuHiệp Quốc của nhà đầu t độc lập 375MW (1998) Nguồn điện mới này cộng với nguồn điện đã có vào cuối năm 1995 nâng tổng công suất lên hơn 7.000KW vào năm 2000 Tuy nhiên thực tế chỉ đạt khoảng 27,7 tỷ KWh (so với năm 1975 tăng9,3 lÇn).
Thách thức gay gắt đối với ngành Điện trong ba năm liên tiếp 1997 - 1998 -
1999 do thiếu nguồn trong mùa khô từ 200 đến 400MW Năm 1996 hầu nh không có nguồn mới, năm 1997 - 1998 nguồn mới chỉ đạt 30 - 50% nhu cầu, còn năm
2000 lại đa vào sản xuất tới 1.522MW.
Việc chậm phát triển nguồn điện do thiết vốn đầu t nhng nguyên nhân chính là do thủ tục đầu t phức tạp, giải ngân vay vốn chậm trễ, giải phóng mặt bằng xây dựng gặp nhiều khó khăn Nhiều dự án nguồn điện dự kiến đầu t theo hình thức xây dựng - vận hành - chuyển giao (BOT) không thành công do không lờng trớc những vấn đề phức tạp của nó.
Song song với đầu t phát triển, các đơn vị phân phối và truyền tải điện có kế hoạch thực hiện cải tạo lới điện các thành phố và thị xã, từng bớc loại bỏ các cấp điện áp trung gian 66KV, 15Kv, 10KV, 6KV, đảm bảo trang bị đồng bộ cho từng hộ tiêu thụ điện, tăng cờng biện pháp chống tổn thất điện năng truyền tải và phân phối Nếu năm 1990 tỷ lệ tổn thất điện năng truyền tải và phân phối là 25,4% thì năm 1998 tỷ lệ đó còn 16,5%, dự kiến của ngành năm 2000, tỷ lệ đó là 15%. Song trên thực tế năm 2000 nhiều tỉnh đã đạt dới 10% nh Điện lực Hà Nam là 7%, Lạng Sơn là 7,8%, Cao Bằng 8%, Hà Giang 8,5%, Lào Cao 8,9%, Hà Tĩnh 9,1% (mức trung bình về tỷ lệ tổn thất điện của nhiều nớc trong khu vực là 12%).
Các nhà máy phát điện, giảm điện năng tự dùng từ tỷ lệ 3,4% năm 1990 xuống còn 2,71% vào năm 1998 Tuy cha đáp ứng đầy đủ nhu cầu cho kinh tế - xã hội của đất nhng năng lơng điện trong 4 năm 1995 - 1998 đã tăng trởng nhanh so với năm trớc Tỷ lệ tăng trởng của các năm 1995 - 1996 - 1997 và 1998 tơng ứng là 19,2%; 15,8%; 13%; 13%.
Thực hiện phơng châm"Nhà nớc và nhân dân cùng làm" đến năm 2000 đã có điện ở 100% tỉnh lỵ, 100% huyện lỵ, 85,7% số xã và 74,8% số hộ gia đình nông thôn.
Tổng công ty điện lực Việt Nam đã huy động từ nguồn vốn (tự đầu t), không nhỏ hơn 30% khối lợng phát triển, tạo điều kiện vay vốn của ngan hàng thế giới (WB), ngân hàng phát triển Châu á (ADP) và các tô chức tiền tệ của các nớc phát triển. Đã có sự tham gia của nhà đầu t độc lập nhng đã bỏ qua nhiều dự án nguồn điện dự kiến đầu t theo hình thức BOT.
3 Chơng trình phát triển điện giai đoạn năm (2001-2005):
Tính tới năm 2010 và 2020 với sản lợng điện nh trong chiến lợc đã trình bầy tỷ lệ tăng trởng bình quân hàng năm tên 11% Ngành điện đẩy mạnh công tác khảo sát, thiết kế, chuỷn bị xây dựng công trình thủy điện Sơn La 3600MW, công trình đặc biệt có hiệu qủa tổng hợp, công trình xuyên thế kỷ nhằm đáp ứng nhu cầu điện năng vào năm 2010 Ngành điện cũng đang hẩn trơng kết thúc dự án quy hoạch tổng thể phát triển năng lợng nguyên tử ở nớc ta có nhu cầu vào năm 2010
Luật doanh nghiệp nhà nớc mới đợc bổ sung sửa đổi và có hiệu lực từ tháng
7 năm 2000 và hàng loạt văn bản dới luật đã đợc các cơ quan Chính phủ ban hàng trong năm 2001, đã tạo nên thông thoáng cho đầu t nớc ngoài Năm 2001, nỗ lực của các cơ quan luật pháp đã và đang tập trung vào việc làm giảm chi phí đầu t tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu t đang triển khai dự án nâng cao sức cạnh tranh cho hàng hoá và dịch vụ của họ ngay trên thị trờng trong nớc và xuất khẩu, tiến tới mặt bằng kinh doanh chung giữa các nhà đầu t , không phân biệt trong n- ớc và ngoài nớc. Đó là lộ trình hội nhập với khu vực và thế giới nhất là sự chuẩn bị sẵn sàng cho việc nhập WTO trong những năm tới Trong môi trờng ấy, ngành điện có ch- ơng trình phát triển một loạt nhà máy điện sử dụng vốn đầu t ngoài ngành, kể cả trong và ngoài nớc Năm 2001, các nhà máy Phú Mỹ 3 và Phú Mỹ 2-2 đợc đầu t theo hình thức BOT với tổng số vốn đầu t sấp sỉ 800 triệu USD Phú Mỹ 3 với chủ vốn đầu t tổ hợp bao gồm các công ty Hà Lan, Singapo, Nhật Bản sẽ đa vào vận hành năm 2003.
Nhật Bản rất quan tâm hỗ trợ phát triển năng lợng ở Việt Nam nhng chủ yêu là thông qua các khoản viện trợ ODA cho các dự án nhiệt điện Phả Lại 2 (600MW) Tuốc bin khí Phú Mỹ 1 (1090MW) thuỷ điện Hàm Thuận - Đami (475MW), đờng dây 500 KV Phú Mỹ - Tp Hồ Chí Minh và phát triển lới điện nông thôn với tổng số vốn đầu t hơn 1,84 tỷ USD, chiếm 35,1% nguồn ODA Nhật Bản dành cho Việt Nam Nhu cầu về đầu t trung bình hàng năm để đáp ứng sự phát triển của ngành điện từng thời gian 2001 - 2010 lớn tới 1,6 tỷ USD.
4 Liên kết hệ thống điện với các nớc ASEAN và các nớc tiểu vùng Mê Kông.
KÕt luËn
Chúng ta đang sống trong một thế giới ở vào thời kỳ của các cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ điện tử, thông tin, sinh học đã làm thay đổi cơ bản nền kinh tế hiện có của thế giới Một nền kinh tế mới, nền kinh tế tri thức đang đợc hình thành, thúc đẩy nhanh chóng xu thế toàn cầu hoá kinh tế thế giới, tạo cho tất cả các dân tộc, các doanh nghiệp và mỗi cá nhân cơ hối phát triển và thịnh vợng Không một nớc nào dù là nớc giầu nhất thế giới hay nớc có số dân đông nhất thế giới nh Trung Quốc có thể đứng ngoài xu thế đó.
Do đó vấn đề đặt ra đối với nớc ta lúc này không phải có nên hay không nên hội nhập với thế giới, mà là chủ động đạt đợc kết quả tốt nhất trong CNH -
HĐH đất nớc nói chung, trong ngành điện nói riêng, và trong công việc gia nhập các tổ chức quốc tế mà đối với ngành điện là tham gia dự án APG và GMS.
Chủ động đây là vạch ra một lộ trình hợp lý, theo hớng tích cực đổi mới cơ chế chích sách để phù hợp với cam kết quốc tế Đặc biệt là giảm dần và tiến tới loại bỏ các biện pháp bảo hộ mậu dịch, xoá bỏ độc quyền, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nớc và quốc gia, tận dụng lợi thế so sánh của đất nớc, tạo ra môi trờng thuận lợi nhất cho kinh doanh và đầu t.
Ngành công nghiệp có những đóng góp nổi bạt về GDP cho nền kinh tế quốc dân, song còn phải khắc phục những thiếu sót nh chiến lợc và chính sách phát triển cho một ngành công nghiệp cha đợc hoạch định đầy đủ Trong chính sách thể chế quản lý của nhà nớc còn tồn tại nhiều hình thức hành chính bao cấp mang nặng tính chất xin cho, gắn với thủ tục phiền hà, cha có chính sách đủ mạnh để khuyến khích kinh tế ngoài quốc doanh, chủ trơng cổ phần hoá để đổi mới quan hệ sở hữu còn chậm, trang thiết bị và công nghệ còn lạc hậu, đòi bảo hộ quá mức làm cho lộ trình hội nhập đợc triển khai rất chậm Cơ cấu sản phẩm cha có sự chuyển biến đáng kể, sản phẩm công nghiệp xuất khẩu phấn lớn là từ khai thác nguyên liệu, gia công, khả năng canh tranh kém, thủ tục cho đầu t rờm rà.
Mục tiêu của ngành điện là đáp ứng đầy đủ nhu cầu về điện năng cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nớc, cho nhu cầu tiêu thụ trong nớc, cho xuất khẩu và cho các ngành nghề khác Trong giai đoạn hội nhập này sự phát triển của ngành điện chúng ta là đúng hớng, to lớn và đầy triển vọng Đây là thành tích to lớn của ngành điện nớc ta Theo "năng lợng ASEAN" (Trung tâm đào tạo, quản lý năng l- ợng ASEAN - EU - 7 - 1998) các mạng lới điện quốc gia của các thành viênASEAN phải mất nhiều năm nữa mới điện khhí hoá nông thôn hoàn toàn Song để giảm khó khăn trong phát triển ngành điện, vấn đề khai thác mọi nguồn đầu t trong và ngoài nớc cần đợc quan tâm, đặc biệt là các nguồn vốn t nhân và các hình thức thu hút vốn, phấn đấu giảm giá thành 1kwh điện.
Tài liệu tham khảo
1 Báo cáo giải trình chấp vấn của đại biểu Quốc hội tại kỳ họp thứ IX - Quốc hội khoá X.
2 Năng lợng trong sự nghiệp CNH - HĐH - Chuyên đề, NXB Viện nghiên cứu chiến lợc chính sách công nghiệp.
3 Sản suất điện nguyên tử ở Việt Nam - Tạp chí Việt Nam Châu á - Thái Bình Dơng số tháng 11/2000
4 Tạp chí Công nghiệp số 2 và3 năm 2001
5 Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần IX
Chơng I Toàn cầu hoá và những vấn đề đặt ra cần giải quyết 2
I Quá trình vận động của toàn cầu hoá 2
II Các quan hệ kinh tế toàn cầu ngày càng phát triển 4
III Những vấn đề kinh tế toàn cầu ngày càng xuất hiện nhiều, bức xúc đòi hỏi phải có sự phối hợp quản lý trên phạm vi toàn cầu của các quốc gia. 4
Chơng II Công nghiệp Việt Nam trong xu thế toàn cầu hoá 6
I Quan điểm phát triển ngành công nghiệp nớc ta 6
II Các mục tiêu chiến lợc phát triển công nghiệp 7
III Định hớng phát triển tới năm 2010 7
IV Những chỉ tiêu phát triển chủ yếu 9
IV.1 Sản xuất tăng trởng và giá trị sản lợng 9
IV.2 Cơ cấu công nghiệp: 10
V Những nguyên nhân tồn tại 13
V.1 Công nghệ lạc hậu, quy mô nhỏ và năng suất thấp 13
V.2 Khó khăn về tài chính 14
V.3 Thiếu đầu vào trung gian 14
V.4 Thiếu chuyên môn quản lý và kinh doanh 14
V.5 Các chính sách nhà nớc thiếu tính phối hợp 14
Chơng III Điện lực Việt Nam trong xu thế toàn cầu hoá 15
I Tổng quan ngành công nghiệp nớc ta 15
II Tiềm năng phát triển công nghiệp Việt Nam 16
1 Lợi thế, cơ hội và tiềm năng phát triển công nghiệp Việt Nam 16
2 Đặc điểm của ngành điện lực Việt Nam 17
3 Quan điểm phát triển ngành Điện trong xu thế toàn cầu 18
III Một số giải pháp phát triển ngành điện trong xu thế toàn cầu hoá 19
2 Đẩy mạnh đầu t xây dựng nguồn điện 20
3 Đa dạng phơng thức đầu t 20
4 Đồng bộ các nguồn điện 20
5 Cải tạo các mạng lới điện 20
6 Giảm tỷ lệ tổn thất điện năng 20