1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Xây Dựng Giáo Án Điện Tử Ự Ho Môn Họ Ơ Ứng Dụng Tại Trường Cao Đẳng Nghề Phú Thọ.pdf

108 0 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây Dựng Giáo Án Điện Tử Tích Cực Cho Môn Học Cơ Ứng Dụng Tại Trường Cao Đẳng Nghề Phú Thọ
Tác giả Trần Văn Út
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Mạnh Cường
Trường học Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Chuyên ngành Sư Phạm Kỹ Thuật
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2012
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 2,52 MB

Nội dung

T R Ầ N V Ă N Ú T BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI TRẦN VĂN ÚT L Ý L U Ậ N V À PH Ư Ơ N G PH Á P D Ạ Y H Ọ C XÂY DỰNG GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ TÍCH CỰC CHO MÔN HỌC CƠ ỨNG DỤNG TẠI TRƯỜNG[.]

Trang 1

XÂY DỰNG GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ TÍCH CỰC CHO MÔN HỌC

CƠ ỨNG DỤNG TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬTCHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CHUYÊN SÂU: SƯ PHẠM KỸ THUẬT CƠ KHÍ CHẾ TẠO

Trang 2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

-

TRẦN VĂN ÚT

XÂY DỰNG GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ TÍCH CỰC CHO MÔN HỌC

CƠ ỨNG DỤNG TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM KỸ THUẬT CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CHUYÊN SÂU: SƯ PHẠM KỸ THUẬT CƠ KHÍ CHẾ TẠO

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :

Hà Nội – Năm 2012

Trang 3

Luận văn thạc sĩ

Tôi xin cam đoan những gì tôi vi t trong luế ận văn là công trình t tìm hi u ự ể

và nghiên c u cứ ủa bản thân dướ ự hưới s ng d n c a TSẫ ủ Nguyễn Mạnh Cường –

Viện cơ khí Đại họ– c Bách khoa Hà N i ộ

Đề tài của uận văn chưa được bảo vệ tại bất kỳ một ội đồng bảo vệ luận l Hvăn thạc sỹ nào trên toàn quốc và cho đến nay chưa được công bố trên bất kỳ phương tiện thông tin truyền thông nào Các kết quả trong uận văn tốt nghiệp là ltrung thực, không sao chép toàn văn của bất cứ công trình nào

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì tôi đã cam đoan ở trên

Hà N i, ngày 20 tháng 9 ộ năm 2012

Người cam đoan

Trang 4

su t th i gian nghiên c u và th c hi n luố ờ ứ ự ệ ận văn tốt nghi p ệ

Tôi xin chân thành cảm ơn các Th y (Cô) trong vi n Sư phầ ệ ạm Kỹ thu t, vi n ậ ệ

Cơ khí, viện Đào tạo sau Đạ ọi h c - Trường Đạ ọi h c Bách Khoa Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong su t th i gian hố ờ ọc tập, nghiên c u tứ ại trường và cho tôi nh ng ý kiữ ến đóng góp sâu sắc về phương hướng nghiên c u cứ ủa luận văn

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu cùng toàn th ể các Thầy (Cô) giáo và HSSV rườ t ng Cao đẳng nghề Phú Thọ đã tạo điều kiện thuận lợi và hỗ

tr cho tôi th c hi n luợ ự ệ ận văn này

Cuối cùng, cho phép tôi được cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp là nguồn động viên r t lấ ớn đố ới v i tôi trong quá trình th c hiự ện luận văn

Hà N i, ngày 20 tháng 9 ộ năm 2012

Tác gi

Trần Văn Út

Trang 5

Luận văn thạc sĩ

Trang ph bìa ụ

Lời cam đoan……….………… 1

L i cờ ảm ơn……….……… 2

Danh mục các chữ ết tắ vi t……… 6

Danh mục các bảng 7

Danh m c các hình vụ ẽ, đồ ị th , biểu đồ 7

M Ở ĐẦU……… ……… 8

1 Lý do chọn đề tài……… 8

2 Mục đích nghiên cứu……… 9

3 Khách thể và đối tượng nghiên cứu……… 9

3.1 Khách thể nghiên cứu……… 10

3.2 Đối tượng nghiên cứu……… 10

4 Nhiệm vụ nghiên cứu……… 10

5 Giả thuyết khoa học……… 10

6 Phạm vi nghiên cứu……… 10

7 Phương pháp nghiên cứu……… 10

7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết……… 10

7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn……… 11

8 Những đóng góp của đề tài……… 11

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY - DỰNG GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ TÍCH CỰC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ PHÚ THỌ……… 12

1.1 Cơ sở lý luận……… 12

1.1.1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu……… 12

1.1.2 Một số khái niệm cơ bản……… 17

1.1.3 Giáo án điện tử và Bài giảng điện tử……… 18

1.1.4 Khả năng dạy học bằng máy tính điện tử……… 22

1.1.5 Xây dựng giáo án điện tử tích cực (Giáo án dạy học tích cực

Trang 6

Luận văn thạc sĩ

điện tử)……… 28

1.2 Thực trạng sử dụng giáo án điện tử tích cực môn học Cơ ứng dụng ở Trường Cao đẳng nghề Phú Thọ……… 32

1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Trường Cao đẳng nghề Phú Thọ……… 32

1.2.2 Khoa Cơ khí……… 39

1.2.3.Tính kh thi cả ủa việc áp dụng công ngh thông tin vào dệ ạy học môn Cơ ứng d ng……… ụ 45 1.2.4 Th c tr ng ng d ng công ngh thông tin trong vi c xây ự ạ ứ ụ ệ ệ dựng giáo án điệ ửn t tích cực ở trường Cao đẳng ngh Phú Th ……… ề ọ 45 1.2.5 Đặc điểm tâm lý c a h c sinh - ủ ọ sinh viên……… 52

Chương 2 - XÂY DỰNG GIÁO ÁN ĐIỆN T TÍCH C C………… 58 Ử Ự 2.1 Xây dựng giáo án điệ ử n t môn học Cơ ứng d ng cho hụ ệ cao đ ng ẳ ngh ề công nghệ ô tô tại trường Cao đẳng ngh Phú Th ……….……… ề ọ 58 2.1.1 C u trúc n i dung c a môn h c……… ấ ộ ủ ọ 58 2.1.2 Điều kiện đầu vào của đố tượi ng……… 58

2.1.3 Hình thức học tập……… 59

2.1.4 Nội dung mô đun……… 59

2.1.5 Điều kiện thực hiện chương trình……… 62

2.1.6 Phương pháp và nội dung đánh giá……… 63

2.1.7 Hướng dẫn xử dụng chương trình……… ……… 64

2.2 Lựa chọn các chương trình công cụ để xây dựng giáo án điện tử tích c c môn hự ọc Cơ ứng d ng……… ụ 65 2.2.1 Macromedia Flash……… 65

2.2.2.Microsoft Frontpage……… 66

2.2.3 MS PowerPoint……… 67

2.2.4 GeoGebra……… 68

2.3 Điều kiện để ử ụ s d ng hi u qu ệ ả giáo án điện t tích c c cho ử ự

môn h c ọ Cơ ứng d ng……… ụ 72

Trang 7

Luận văn thạc sĩ

2.3.1 Yêu c u v ầ ề cơ sở ậ v t ch t, trang thiấ ết bị……… 72

2.3.2.Yêu cầu đố ới v i gi ng viên……… ả 73

2.4 Thiết kế quy trình soạn giáo án điện tử tích cực……… 73

2.4.1 Quy trình xây dựng giáo án điện tử tích cực……… 73

2.4.2 Xây dựng giáo án điện tử tích cực đối với môn học Cơ ứng

Trang 8

CNTT&TT Công ngh thông tin & truy n thông ệ ề

CNH-HĐH Công nghi p hóa – hiệ ện đại hóa

CNC Điều khi n b ng máy tính ể ằ

NXB-GD Nhà xu t b n – Giáo d c ấ ả ụ

Trang 9

Luận văn thạc sĩ

DANH M C CÁC B NG Ụ Ả

Bảng 1.1 So sánh đặc điểm của giáo án điệ ửn t tích c c và giáo án truy n th ngự ề ố

B ng 1.2ả Mức độ ứng h thú c a SV d i vủ ố ới phương pháp dạy học có ứng d ng công ụngh thông tin & truy n thông ệ ề

B ng 1.3ả Mức độ ếp thu ti bài khi học với giáo án điệ ửn t

B ng 1.4 Mả ức độ quan tâm c a giáo viên v i ủ ớ giáo án điện tử tích c c ự

B ng 1.5ả Mức độ ử ụ s d ng phòng học đa phương tiện

B ng 1.6ả Kết qu ả điều tra v ề tính khả thi và tính c n thiầ ết của vi c xây d ng giáo ệ ự

án điệ ửn t tích c c ự

B ng 3.1 Mả ức độ ứ h ng thú c a SV sau gi h c th c nghiủ ờ ọ ự ệm và đối chứng

B ng 3.2 K t qu ả ế ả kiểm tra c a hai l p th c nghiủ ớ ự ệm và đối ch ng ứ

DANH M C CÁC HÌNH V , BIỤ Ẽ ỂU ĐỒ

Hình 1.1 Sơ đồ ộ b máy hoạt động của trường Cao đẳng ngh Phú Th ề ọ

Hình 1.2 Sơ đồ ộ b máy hoạt động của khoa Cơ khí, trường Cao đẳng ngh Phú Th ề ọHình 2.1 Giao diện chương trình MacroMedia Flash

Hình 2.2 Giao diện chương trình Microsoft Fontpage

Hình 2.3 Giao diện chương trình MS PowerPoint

Hình 2.4 Giao diện chương trình GeoGebra

Biểu đồ 1.1 Mức độ ứ h ng thú của SV đố ới phương pháp dại v y h c có ng d ng ọ ứ ụcông ngh thông tin & truy n thông ệ ề

Biểu đồ 1.2 Mức độ tiế p thu bài khi được học với giáo án điệ ửn t

Biểu đồ 3.1 Th ể hiện mức độ ứ h ng thú của SV đố ới v i hai gi hờ ọc thực nghi m và ệ

đối ch ng ứ

Biểu đồ 3.2 Đánh giá kết qu ki m tra c a hai l p th c nghiả ể ủ ớ ự ệm và đối ch ng ứ

Trang 10

1998, chương 1, điều 24)

Nghị quyết TW 4 khóa VII và Nghị quyết TW 2 khóa VIII đã nêu rõ:

“Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền – thụ một chiều, rèn luyện thành nếp thư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng những phương pháp tiên tiến và phương tiện vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học tự nghiện cứu của học sinh…”

Như vậy, việc ứng dụng CNTT&TT trong giảng dạy ngày càng phát huy tính hiệu quả và áp dụng rộng rãi CNTT&TT trong các cơ sở giáo dục là phù hợp với thời đại

Chỉ thị số 55/2008/CT BGDĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012 nêu rõ “CNTT

-là công cụ đắc lực hỗ trợ phương pháp giảng dạy, học tập và hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục, góp phần nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục

Chỉ thị số 58 CT/TW của Bộ Chính trị (khoá VIII) khẳng định: "ứng dụng và phát triển CNTT là nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, là - phương tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so với các nước đi trước Mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng đều phải ứng dụng CNTT để phát triển"

-Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2001 2005 nêu rõ: "CNTT và đa -

Trang 11

Luận văn thạc sĩ

phương tiện sẽ tạo ra những thay đổi lớn trong hệ thống quản lý giáo dục, trong chuyển tải nội dung chương trình đến người học, thúc đẩy cuộc cách mạng về phương pháp dạy và học"

Trong những năm nay gần đây rường Cao đẳng nghề Phú Thọ đã triển khai tđổi mới nội dung, chương trình và phương pháp giảng dạy trong tất cả các khoa, nghề đào tạo bảo đảm phù hợp với nhu cầu xã hội, đào tạo những gì xã hội cần chứ không đào tạo những gì mà Nhà trường có Về phương pháp giảng dạy, đặc thù của trường đào tạo đa ngành, đa nghề với hơn 41 ngành nghề; với nhiều môn họclà /mô đun có mô hình động phức tạp, phòng thực hành công nghệ cao và thường xuyên phải cập nhật kiến thức, công nghệ mới Để hỗ trợ cho việc đổi mới phương pháp dạy học, Nhà trường đã đầu tư kinh phí để mua sắm thiết bị dạy học hiện đại, khuyến khích ứng dụng CNTT vào dạy học nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng đào tạo

Giáo án điện tử tích cực sử dụng trong dạy học kỹ thuật nói chung và trong các môn học/mô đun đào tạo nghề nói riêng đòi hỏi sự khéo léo, nhanh nhẹn và kỹ năng, kỹ ảo cùng với việc kết hợp sử dụng các phần mềm đồ họa chuyên ngành xnhư: GeoGebra, AutoCad, SolidWorks, TopSolid, Catia …để xây dựng mô hình vật thể, mô phỏng chuyển động của cụm lắp, sẽ tiết kiệm chi phí cho việc chế tạo

mô hình học cụ và giúp cho giờ học trực quan, sinh động, giúp sinh viên hiểu sâu, nhớ lâu kiến thức, giảm thời gian truyền đạt lý thuyết của giáo viên, tăng thời gian thực hành, nâng cao tay nghề cho SV

Được sự đồng ý của TS Nguyễn Mạnh Cường tôi lựa chọn đề tài: “Xây dựng giáo án điện tử tích cực cho môn học Cơ ứng dụng tại trường Cao đẳng nghề Phú Thọ” với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của Nhà trường

2 Mục đích nghiên cứu

Xây dựng giáo án điện tử tích cực cho môn học Cơ ứng dụng nhằm đổi mới phương pháp, phương tiện dạy học theo hướng hoạt động hóa người học, từ đó nâng cao chất lượng dạy và học của Nhà trường

3 Khách thể và đối tượng nghiên cứu

Trang 12

Luận văn thạc sĩ

3.1 Khách thể nghiên cứu

Quá trình dạy học môn Cơ ứng dụng tại trường Cao đẳng nghề Phú Thọ

3.2 Đối tượng nghiên cứu

Xây dựng giáo án điện tử tích cực cho môn học Cơ ứng dụng tại trường Cao đẳng nghề Phú Thọ

4 Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài đặt ra một số nhiệm vụ nghiên cứu sau:

- Nghiên c u lý ứ thuyết xây dựng và sử dụng giáo án dạy học tích cực điện tử

- Nghiên c u, tìm hi u nứ ể ội dung, phương pháp dạy học môn Cơ ứng dụng

- Thiết kế quy trình soạn giáo án điện tử tích cực môn Cơ ứng dụng với sự hỗ trợ của giáo án điện tử

- Xây dựng giáo án điện tử tích cực đối với bài ơ cấu phẳng (Cơ cấu bốn Ckhâu)

5 Giả thuyết khoa học

Nếu xây dựng và sử dụng giáo án điện tử môn Cơ ứng dụng theo quan điểm dạy học hiện đại, đáp ứng các yêu cầu sư phạm thì sẽ hỗ trợ tốt hoạt động dạy của giáo viên, tích cực hóa quá trình học của SV, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Cơ ứng dụng ở trường Cao đẳng nghề Phú Thọ

6 Phạm vi nghiên cứu

Do thời gian hạn chế, nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu xây dựng giáo án điện tử tích cực cho môn học Cơ ứng dụng thuộc các môn học cơ sở của nghề Công nghệ ô tô

7 Phương pháp nghiên cứu

7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết

- Nghiên cứu, phân tích các tài liệu để làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc xây dựng giáo án điện tử tích cực tại trường Cao đẳng nghề Phú Thọ

- Phân tích nội dung, chương trình môn học Cơ ứng dụng theo chương trìnhhiện hành

Trang 13

Luận văn thạc sĩ

7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

a Phương pháp điều tra viết, phương pháp trò chuyện

Tìm hiểu thực trạng xây dựng iáo án điện tử tích cực tại trường Cao đẳng gnghề Phú Thọ

b Nghiên cứu thực nghiệm sư phạm

Xây dựng giáo án điệ ử n t tích cự ức, ng dụng CNTT&TT hỗ ợ ạ tr d y h c Ti n hành ọ ếTNSP tại trường Cao đẳng ngh Phú Th ề ọ bài “Cơ cấu b n khâu ph ng” ố ẳ

c Phương pháp thống kê toán h c ọ

Dùng phương pháp thống kê mô tả và thống kê kiểm định để ử lý kết quả x

thực nghiệm Qua đó khẳng định sự khác biệt giữa kết quả ọc tập của h hai l p: ớ đối chứng và th c nghiự ệm để khẳng định k t qu nghiên c u c a đề tài ế ả ứ ủ

8 Những đóng góp củ đềa tài

Góp ph n làm sáng t ầ ỏ sơ sở lý luận của việc ứng d ng công ngh thông tin & ụ ệtruyền thông vào đổi mới nội dung và phương pháp dạy học ở các cơ sở ạy nghề dnói chung và ở trường Cao đẳng ngh Phú th nói riêng ề ọ

Đề ất một số cách thức sử ụng và cách thiết kế xây dựng giáo án điện tử

bằng các phần mềm hỗ ợ ạy học PowerPoint (MS Word), MacroMedia Flash, tr dGeoGebra…

Cung cấp giáo án điện tử tích cực bài “Cơ cấu bốn khâu phẳng” làm tư liệu tham kh o cho các giáo viên d y ả ạ ở trường Cao đẳng ngh Phú Th ề ọ

Trang 14

Luận văn thạc sĩ

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG

GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ TÍCH CỰC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ PHÚ THỌ

1.1.1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Trong những năm gần đây, công nghệ thông tin được coi là m t trong nhộ ững ngành khoa học phát triển với tốc đ nhanh nhất Được như vậy vì đây là ngành ộkhoa h c phọ ục vụ và mang l i hi u qu rõ r t cho h u h t các ngành ngh khác nhau ạ ệ ả ệ ầ ế ề trong xã h i Tuy v y, t i Vi t Nam, tiộ ậ ạ ệ ềm năng to lớn mà công ngh thông tin có ệ

th ể mang lại cho giáo dục chưa được khai thác một cách thỏa đáng Xét cho quá trình giáo d c, v i sụ ớ ự đa dạng và phong phú của các phần mềm dạy học, công nghệ thông tin hoàn toàn có thể ợ tr giúp cho quá trình dạy học bởi những các lý do dưới đây:

tính tr thành m t công c h tr ở ộ ụ ỗ ợ đắc lực cho quá trình dạy học, c th là: ụ ể

i

- Kh ả năng biểu diễn thông tin: Máy tính có thể cung cấp thông tin dướ

dạng văn bản, đồ ị, hình ảnh, âm thanh… Sự tích hợp này của máy tính cho phép th

m r ng kh ở ộ ả năng biểu di n thông tin, nâng cao vi c tr c quan hóa tài li u d y hễ ệ ự ệ ạ ọc

- Kh ả năng giải quyết một khối thống nhất các quá trình thông tin, giao lưu

và điều khi n trong d y h c: ể ạ ọ Dưới góc độ điều khiển học thì quá trình dạy học là một quá trình điều khiển hoạt động nhận thức của SV Với một chương trình phù

hợp, máy tính có thể điều khiển được hoạ ột đ ng nhận thức của SV trong việc cung

cấp thông tin, thu thập thông tin ngược, xử lý thông tin và đưa các giải pháp cần thi t giúp hoế ạt động nh n thậ ức của học sinh đạ ết k t qu ả cao

m

- Tính lặp lại trong dạy họ : Khác với giáo viên, máy tính có thể lưu trữ ột c

khối lượng thông tin nào đó, cung cấp và lặp đó cho SV đến mức đạt được mục đích

sư phạm c n thiầ ết Trên cơ sở này, s phát tri n c a t ng cá th ự ể ủ ừ ểSV trong quá trình

dạy học trở thành hiện thực Điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc cá thể hóa trong quá trình dạy học

Trang 15

b ộ hay kết nối với mạng thông tin toàn cầu internet Đó chính là những tiền đề giúp giáo viên và học sinh dễ dàng chia sẻ và khai thác thông tin cũng như xử lý chúng

có hi u qu ệ ả

nhiều hình thức dạy học khác nhau như dạy học giáp mặt (face to face); dạy học từ

xa (distance learning); phòng đào tạo trực tuyến (online training lab); Học dựa trên công ngh web (web based training) ; Hệ ọc điệ ửn t (e-learning)… đáp ứng được nhu

c u hầ ọc tập ngày càng cao của các thành phần khác nhau trong xã h ội

Th ứ ba, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học dẫn đến việc giao cho máy tính th c hi n m t sự ệ ộ ố chức năng của người th y giáo ầ ở những khâu khác nhau

của quá trình dạy học Nhờ đó, có thể xây dựng những chương trình dạy học mà ở

đó máy thay thế ộ ố m t s công vi c cệ ủa người giáo viên… Cách dạy này đã thể ệ hi n nhiều ưu điểm về ặt sư phạm như khuyến khích sự làm việ m c đ c lập của ộ HSSV,

đảm b o m i liên h ả ố ệ ngược và cá bi t hóa quá trình h c t p ệ ọ ậ

Công nghệ thông tin truyền thông (– CNTT&TT), đã mang lại nhiều ứng dụng trong đời sống xã hội như: trao đổi thông tin qua mạng Internet: e-mail; chính phủ điện tử: e government; giáo dục điện tử: e education; dạy học qua mạng: e- - -learning; thư viện điện tử: e libraly; văn hoá số hay văn hoá điện tử: e- -culture Những thành tựu của CNTT TT đã tạo ra một cuộc cách mạng trong hầu hết các &

Trang 16

Luận văn thạc sĩ

lĩnh vực xã hội, kinh tế Sự thay đổi này không chỉ thấy trong các nền sản xuất công nghiệp, điện tử, viễn thông mà ngay trong các lĩnh vực như: tài chính, ngân hàng, thương mại, quản lý nhà nước, giáo dục CNTT&TT không chỉ thay đổi căn bản phương thức điều hành và quản lý giáo dục (Education Management Technology) [49, 57, 65] mà còn tác động mạnh mẽ làm thay đổi nội dung và phương pháp dạy học CNTT TT đã trở thành một bộ phận giáo dục về khoa học, -công nghệ cho mọi người

Tại Hội nghị quốc tế về giáo dục đại học thế kỷ 21 "Tầm nhìn và hành động" tại Paris diễn ra từ ngày 5 đến 9 tháng 10 năm 1998 do UNESCO tổ chức đã đưa ra

ba mô hình giáo dục:

Mô hình truyền thống :

-Vai trò trung tâm: GV

-Vai trò người học: Thụ động

-Công nghệ sử dụng: Bảng, tivi, radio…

Mô hình thông tin:

-Vai trò trung tâm: Người học

-Vai trò người học: Chủ động

- Công nghệ sử dụng: MTĐT

Mô hình tri thức:

-Vai trò trung tâm: Nhóm học sinh

-Vai trò người học: Thích nghi cao độ

-Công nghệ sử dụng: MTĐT và mạng

MTĐT đã đóng vai trò quyết định trong việc chuyển từ mô hình truyền thống sang mô hình thông tin và sự xuất hiện của mạng máy tính là tác nhân chính để chuyển từ mô hình thông tin sang mô hình tri thức

Công nghệ đa phương tiện cho phép tích hợp nhiều dạng dữ liệu như văn bản, biểu đồ, đồ thị, âm thanh, hình ảnh, vi deo vào bài giảng nhằm giúp SV có điều kiện tiếp thu bài học qua nhiều kênh thông tin Vai trò của CNTT&TT trong việc tạo ra một môi trường dạy học mới cũng đã được Nguyễn Bá Kim [49], Quách

Trang 17

Luận văn thạc sĩ

Tuấn Ngọc [51, 52], Đào Thái Lai [57], Nguyễn Huy Tú [9] và Sheldon Shaefer [1.24] khẳng định

- CNTT-TT góp phần đổi mới việc dạy học

- CNTT-TT là công cụ đắc lực góp phần đổi mới việc chuẩn bị và lên lớp của

đồ họa… vào bài giảng nhằm kích thích hứng thú trong học tập của người học Ngoài ra CNTT&TT còn có khả năng thay thế công việc của người thầy giáo như: góp phần tổ chức, điều khiển quá trình dạy học, hợp lý hóa công việc của thầy và trò, chấm bài, kiểm tra, đánh giá, đóng vai trò là GV còn SVlàm chức năng người dạy máy tính thông qua đó lĩnh hội được tri thức, kỹ năng, kỹ xảo… Các chuyên gia Nguyễn Bá Kim [49] , Quách Tuấn Ngọc [51,52], Đào Thái Lai [57], Nguyễn Huy

Tú [91], Haji Razalibin Ahmad [l08], Michel1e Selinger [116] cũng đã khẳng định: CNTT&TT đã tạo ra một môi trường tương tác để người học hoạt động và thích nghi trong môi trường đó và như vậy CNTT TT tạo điều kiện cho người học độc &lập với mức độ cao và hỗ trợ cho người học vươn lên trong quá trình học tập

* CNTT&TT tạo ra các mô hình dạy học mới:

1 Dạy học có sự trợ giúp của máy tính (Computer Based Training - CBT)

2 Dạy học trên nền website (Web Based Training -WBT)

3 Dạy học qua mạng (Online Learning Training- OLT)

4 Dạy học từ xa: GV và sinh viên không ở cùng một vị trí, không cùng thời gian (Distance Learning)

5 Sử dụng CNTT TT tạo ra một môi trường ảo để dạy học (E& -leaming)

* Việc ứng dụng CNTT TT trong dạy học tập trung vào các lĩnh vực sau: &

Trang 18

Luận văn thạc sĩ

- Sử dụng các thiết bị (phần cứng) với vai trò là phương tiện, công cụ dạy học như: MTĐT (Pcs personal Computers); Thiết bị hiển thị thông tin (d- isplay): Large colour monitors, Data projectors, Interactive whiteboards, OHP dispiays, TV interfaces ; Các thiết bị ngoại vi ghép nối với MTĐT: máy ảnh kỹ thuật số, máy quét, graphic calcu/ators

- Sử dụng các ngôn ngữ lập trình như Pascal, Logo ; Các phần mềm thông dụng: Excel, Winword, Frontpage; Các phần mềm đồ hoạ (Graph Plotting Software-GPS); Các phần mềm số học, hệ thống đại số máy tính (Computer Algebra System-CAS); Các phần mềm hình học động (Dynamic Geometry Software-DGS); Các phần mềm trình diễn (Data Handling Software-DHS)

- Khai thác thông tin trên các CD-ROM và Intemet

&

Như vậy, việc ứng dụng CNTT TT trong dạy học ở Việt Nam trong thời gian qua đã đạt được các kết quả chính sau:

1 Nghiên cứu và khai thác các phần mềm PMGD trên thế giới

2 Triển khai thiết kế và xây dựng các PMDH cho các nội dung cụ thể

3 Tổ chức dạy học với sự hỗ trợ của MTĐT [54, 55, 56,76, 78, 84]

4 Thử nghiệm khai thác mạng, Internet để dạy học từ xa [5 1, 52, 69, 72] Tuy nhiên, đứng trước những tiềm năng to lớn của CNTT TT đối với &GD&ĐT thì các thành tựu trên còn rất khiêm tốn Ở đa số các trường, việc triển khai, ứng dụng CNTT trong giảng dạy và học tập còn nhỏ lẻ Việc đổi mới phương pháp dạy học chỉ dành cho các đợt thao giảng, hội giảng Đội ngũ giáo viên sử dụng thành thạo và kết hợp các phần mềm để xây dựng giáo án điện tử tích cực là không nhiều, hoặc có thì chỉ mang tính chất tự làm báo cáo, minh họa cho tiết giảng của riêng mình

* Đối với bộ môn Cơ ứng dụng: đây là môn học khó của chuyên ngành cơ khí của các trường kỹ thuật Việc ứng dụng CNTT nhằm xây dựng giáo án điện tử tích cực cho môn học còn gặp rất nhiều khó khăn do tính chất đặc trưng của môn học Hiện nay, việc giảng dạy môn học này tuy đã có sự đổi mới về nội dung và phương pháp nhưng vẫn chưa tạo được sự hứng thú, kích thích được tính tích cực cho SV trong

Trang 19

Luận văn thạc sĩ

quá trình học tập Vì lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Xây dựng giáo án điện

tử tích cực cho môn học Cơ ứng dụng tại trường Cao đẳng nghề Phú Thọ”, với mong muốn được đóng góp một phần vào công cuộc đổi mới phương pháp dạy học

bộ lý thuyết cơ sở của nghề Công nghệ ô tô nói chung và môn học Cơ ứng dụng nói riêng

Hiện nay khái niệm về công nghệ được nhiều chuyên gia và tổ chức quốc tế quan tâm Theo GS.TS Nguyễn Xuân Lạc, khái niệm công nghệ được định nghĩa như sau:

"Công nghệ là một hệ thống phương tiện, phương pháp và kỹ năng nhằm vận dụng quy luật khách quan, tác động vào một đối tượng nào đó, đạt một hiệu quả xác định cho con người" [4 ,tr.1]

"Công nghệ giáo dục là khoa học về giáo dục, nó xác lập các nguyên tắc hợp

lý của công tác dạy học và những điều kiện thuận lợi nhất để tiến hành quá trình đào tạo, cũng như xác lập các phương pháp và phương tiện có kết quả nhất để đạt được mục đích đào tạo " [ 1, tr.110,111]

Theo nghiên cứu của GS.TS Nguyễn Xuân Lạc, công nghệ dạy học được hiểu theo hai nghĩa như sau:

* Theo nghĩa hẹp “Công nghệ dạy học là quá trình sử dụng các phương tiện

kỹ thuật và các phương tiện hỗ trợ vào việc dạy học nhằm nâng cao chất lượng học tập”

* Theo nghĩa rộng:

Trang 20

Luận văn thạc sĩ

+ “ Công nghệ dạy học là hệ thống các phương pháp, phương tiện và kỹ năng dạy học hỗ trợ quá trình dạy học” (Bài giảng nhập môn công nghệ dạy học hiện đại của Nguyễn Xuân Lạc) [5, tr2]

+ “Công nghệ dạy học là quá trình sử dụng các thành tựu của khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào quá trình dạy học nhằm thực hiện mục tiêu dạy học với hiệu quả kinh tế cao” (Đặng Vũ Hoạt chủ biên) Hà Thị Đức Lý luận dạy học đại học) ( –[6.tr149]

Vậy công nghệ dạy học có thể được xem như một quá trình công nghệ đặc biệt, một quá trình sản xuất những sản phẩm cao cấp, tinh vi nhất (con người) Học sinh không còn là đối tượng thụ động của quá trình tác động của giáo viên mà họ vừa là khách thể, vừa là chủ thể của quá trình dạy học

Ngày nay, quá trình dạy học không chỉ được hiểu là một quá trình công nghệ

mà nó đã phát triển lên một tầm cao mới, đó là công nghệ dạy học hiện đại Công nghệ dạy học hiện đại là một hệ thống phương tiện, phương pháp và kỹ năng mới tác động vào con người, hình thành một nhân cách xác định

1.1.3 Giáo án điện tử và Bài giảng điện tử

Hiện nay, Công nghệ thông tin cung cấp khác nhiều phần mềm công cụ trợ giúp GV tạo ra các sản phẩm cá nhân Các phần mềm công cụ này có các đặc điểm rất dễ sử dụng: GV không cần có trình độ cao về CNTT, chỉ cần có một kiến thức

cơ bản về CNTT là có thể tạo ra sản phẩm có chất lượng Sản phẩm được tạo ra bởi các phần mềm công cụ này tương thích với các phần mềm hệ thống như các hệ điều hành Windows và có thể sử dụng ở các môi trường khác nhau như trên internet, trên mạng LAN hoặc máy tính cá nhân Trong các loại sản phẩm có một loại đang “thịnh hành”: giáo án điện tử (còn gọi là bài giảng điện tử Để thực hiện mô hình dạy ) học với sự hỗ trợ của máy tính, người thầy cần thực hiện một giáo án điện tử để thiết kế toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học của mình Thực ra, thuật ngữ “giáo án điện tử” được sử dụng khá lạm dụng, bản chất của cái gọi là giáo án điện tử chỉ là

“bản trình diễn điện tử” tức là, sử dụng CNTT & TT để thực hiện việc trình diễn bài dạy trong cả tiết học mà thôi

Trang 21

Với bài giảng điện tử, người thầy được giảm nhẹ việc thuyết giảng, có điều kiện tăng cường đối thoại, thảo luận với người học, qua đó kiểm soát được người học; gười học được thu hút, kích thích khám phá tri thức, có điều kiện quan sát vấn n

đề, chủ động nêu câu hỏi và nhờ vậy quá trình học tập trở nên hứng thú, sâu sắc hơn

Bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học đều được chương trình hóa do giáo viên điều khiển thông qua môi trường Multimedia do máy vi tính tạo ra Cần lưu ý bài giảng điện tử không phải đơn thuần là các kiến thức mà học sinh ghi vào vở mà đó là toàn bộ hoạt động dạy và học tất cả các tình huống sẽ xảy ra trong quá trình truyền đạt và – tiếp thu kiến thức của học sinh Bài giảng điện tử càng không phải là một công cụ

để thay thế “bảng đen phấn trắng” mà nó phải đóng vai trò định hướng trong tất– cả các hoạt động lên lớp

Ở mức độ thấp, giáo viên thực hiện giảng bài dưới sự hỗ trợ của bản trình diễn để tổ chức các hoạt động dạy học nhằm đáp ứng được mục tiêu của bài học

Ở mức độ cao nhất của bài giảng điện tử là toàn bộ kịch bản dạy học của người thầy được số hóa tạo nên một phần mềm dạy học hoàn chỉnh có tương tác và

Trang 22

Giáo án điện tử là bản thiết kế cụ thể toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học của giáo viên trên giờ lên lớp, toàn bộ hoạt động dạy học đó đã được Multimedia hóa một cách chi tiết có cấu trúc chặt chẽ và lôgic được quy định bởi cấu trúc của bài học Giáo án điện tử là một sản phẩm của hoạt động thiết kế bài dạy được thể hiện bằng vật chất trước khi bài dạy học được tiến hành Giáo án điện tử hay chính

là bản thiết kế của bài giảng điện tử chính vì vậy xây dựng giáo án điện tử hay thiết

kế bài giảng điện tử là hai cách gọi khác khau cho một hoạt động cụ thể để có được bài giảng điện tử

Giáo án dạy học tích cực điện tử là sự tích hợp hài hòa các phương pháp, biện pháp dạy học tích cực với CNTT&TT Giáo án điện tử tích cực không chỉ thể hiện yếu tố công nghệ, các bản trình chiếu đơn giản được thiết kế trên MS.PowerPoint hay một số phần mềm trình diễn khác không thể coi là giáo án dạy học tích cực điện tử và đem sử dụng trong tiết học dạy học tích cực

Coi giáo án dạy học tích cực điện tử là sự tích hợp của giáo án dạy học tích cực trong môi trường ứng dụng CNTT&TT (nhúng giáo án dạy học tích c cự vào môi trường ứng dụng CNTT&TT) Giáo viên phải thấy rằng việc thực hiện Bài giảng điện tử là thực hiện một số tiết dạy tích cực có ứng dụng CNTT&TT Giáo án dạy học tích cực điện tử vừa là giáo án vừa là một loại hình phương tiện kỹ thuật dạy học Giáo án dạy học tích cực điện tử là giáo án dạy học tích cực được nhúng vào trong môi trường ứng dụng CNTT&TT

Giáo án dạy học tích cực điện tử là kế hoạch bài học, là kịch bản sư phạm đã được giáo viên chuẩn bị chi tiết trước khi lên lớp, thể hiện một mối quan hệ sư

Trang 23

Khi thiết kế giáo án(truyền thống hay điện tử) đều phải quán triệt các yêu cầu:

- Quán triệt mục tiêu của bài học về kiến thức, kỹ năng thái độ;,

- Nắm được các yêu cầu đổi mới trong việc thiết kế bài học;

- Hiểu biết sâu sắc nội dung của bài học, trên cơ sở đó xác định đúng đắn phần trọng tâm của bài;

- Biết lựa chọn các phương pháp dạy học tích cực theo tinh thần đổi mới;

- Nắm chắc đặc điểm tâm lý của đối tượng học sinh để có những tác động phù hợp;

- Biết xây dựng và sử dụng khéo léo hệ thống câu hỏi cho từng đối tượng học sinh;

- Có kiến thúc thực tiễn phong phú để minh họa cho bài học

Bản thiết kế giáo án (truyền thống hay điện tử) đều phải thể hiện rõ được hai loại hoạt động chủ yếu: Hoạt động của giáo viên và hoạt động của học sinh Nội

Trang 24

Luận văn thạc sĩ

dung của bài học được chia thành các đơn vị hoạt động: hoạt động 1, hoạt động 2 , hoạt động 3

- Sự khác nhau

Thời gian giảng lý thuyết nhiều, ít thời

gian dành cho bài tập hay thực hành

Giảm được thời gian lý thuyết, tăng thời gian làm bài tập và thực hành

Nội dung dạy học bao gồm toàn bộ tri

thức trong giáo trình, sách giáo khoa

hiện hành, được diễn đạt dưới dạng văn

bản là chủ yếu, đôi khi có sử dụng mô

hình, sơ đồ, hình vẽ

Nội dung dạy học bao gồm toàn bộ tri thức cô đọng, chủ yếu của chương trình đại trà và những tri thức mở rộng, được diễn đạt dưới dạng các thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng, mô hình mô phỏng tạo sự tương tác cao

Kế hoạch hoạt động của thầy và trò được

giáo viên ghi ra giấy

Kế hoạch hoạt động của thầy và trò được đưa vào máy vi tính dưới dạng một chương trình, trong đó có sử dụng các siêu liên kết nhằm kết nối giữa các mục với nhau, giữa bài mới và bài cũ có liên quan, giữa lý thuyết với bài tập, giữa nội dung kiến thức cơ bản và mở rộng, giữa các mục và trợ giúp

Phần kiểm tra, đánh giá sau khi kết thúc

bài học có thể là các câu hỏi vấn đáp,

hoặc viết, khó có thể kiểm tra được toàn

lớp và cho biết kết quả tức thời

Bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm khách quan, được số hóa và đưa vào máy vi tính, cho biết kết quả tức thời về kết quả học tập, những sai sót, ưu nhược điểm, –

để kịp thời điều chỉnh trong quá trình dạy và học

B ng 1.1 ả So sánh đặc điểm của giáo án điệ ửn t tích c c và giáo án truy n th ngự ề ố

1.1.4 Khả năng dạy học bằng máy tính điện tử

Trang 25

Luận văn thạc sĩ

Máy vi tính là bộ phận chính đóng vai trò chủ đạo trong việc giao tiếp và thu nhận thông tin Bởi vậy, nó đã có ở hầu hết trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế - chính trị - xã hội Đồng thời máy vi tính có các khả năng ưu việt sau:

- Có khả năng tính toán, xử lý cực nhanh các phép tính với độ chính xác cao Chức năng ưu việt này, giúp cho con người thực hiện những khối lượng công việc tính toán vô cùng lớn trong khoảng thời gian vô cùng nhỏ Mặt khác, các dữ liệu đã thu thập được qua tính toán, xử lý, cho ra các kết quả được hiển thị dưới dạng chuẩn như: biểu bảng, biểu đồ, đồ thị, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu

- Là thiết bị tạo ra, lưu trữ trong máy và hiển thị lại trên màn hình một khối lượng thông tin vô cùng lớn dưới dạng văn bản, hình ảnh, thành các thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng, mô hình mô phỏng tạo sự tương tác cao mà con người có thể tiếp nhận được Hơn nữa, việc truy cập thông tin hết sức dễ dàng, nhanh chóng, chính xác, tiện lợi và rẻ tiền hơn ở mọi phương tiện thông thường khác

- Có thể tạo ra được một thế giới ảo Thế giới ảo trong đó không chứa đựng các đối tượng vật lý cụ thể mà chỉ là những biểu tượng về những đối tượng vật chất Thế giới ảo đang ngày càng phát triển và tác động sâu sắc tới từng thành viên của nhân loại, nó làm phong phú và đa dạng hơn môi trường sống của con người

-Tạo ra xã hội mới với đặc thù đặc biệt xã hội nối mạng (Networking - Social) Với xã hội được nối mạng, mọi thành viên đều được nối với nhau bằng mạng máy tính toàn cầu Mọi cá nhân đều có thể liên lạc với nhau bất cứ lúc nào và bất cứ nơi đâu Thành tựu tạo ra sự thay đổi đó chính là Internet Internet là một hệ thống gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau trên phạm vi toàn thế giới

- Thông qua máy vi tính nhờ hỗ trợ của phần mềm có thể điều khiển hoàn toàn tự động các quá trình theo chương trình đặt sẵn

Nhờ những ưu điểm nổi trội, hiện nay, máy vi tính đã được ứng dụng vào tất

cả các lĩnh vực của đời sống xã hội Đối với ngành giáo dục đào tạo, khi được khai thác có hiệu quả, nó có thể hỗ trợ được tất cả các khâu của quá trình dạy học như

Trang 26

Luận văn thạc sĩ

truyền đạt tri thức, rèn luyện kỹ năng, ôn tập củng cố, kiểm tra, đánh giá Vậy, máy vi tính có những khả năng hỗ trợ cơ bản nào trong quá trình dạy học?

♦ Khả năng hỗ trợ khâu truyền đạt và lĩnh hội tri thức mới.

Trong hoạt động dạy học, hoạt động dạy là hoạt động tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh, mà một trong các nhiệm vụ tổ chức điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh là việc tổ chức điều khiển học sinh tri giác trực tiếp những hiện tượng, đối tượng được nghiên cứu Điều này bắt nguồn từ vai trò của nhận thức cảm tính trong quá trình nhận thức Nhận thức cảm tính cung cấp tài liệu cho quá trình tư duy, tư duy phải dựa trên những tài liệu cảm tính, trên những kinh nghiệm, trên cơ sở trực quan sinh động Nhận thức cảm tính là một khâu của mối liên hệ trực tiếp giữa tư duy với hiện thực, là cơ sở của những khái quát kinh nghiệm dưới dạng các khái niệm, các quy luật Do đó, V.I Lê Nin đã đưa ra công -

thức nổi tiếng về quá trình nhận thức: "Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu

tượng, từ duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan " Xét toàn bộ quá trình nhận thức chung

của loài người cũng như của học sinh đều thể hiện theo công thức đó, song trong từng giai đoạn cụ thể, tùy theo điểm xuất phát trong quá trình nhận thức mà có thể

đi từ cụ thể đến trừu tượng hoặc từ trừu tượng đến cụ thể [4]

Máy vi tính tạo ra môi trường đa phương tiện với nhiều hình thức biểu diễn khác nhau như: văn bản, hình ảnh (biểu bảng, bản đồ, ảnh tĩnh, động, ) và âm thanh được trình bày theo một kịch bản đã vạch sẵn, nhằm đạt hiệu quả tối đa qua quá trình học tập đa giác quan Nó được lưu giữ lại và trình diễn cho học sinh, làm cho nội dung tri thức trở nên dễ nhớ, dễ hiểu và nhớ lâu hơn, vì độ bền vững của tri thức chỉ có thể đạt được khi người học tiếp thu chúng bằng nhiều con đường khác nhau dưới nhiều hình thức khác nhau Trong công tác nghiên cứu, với những đối tượng không thể quan sát trực tiếp được như các hệ vi mô, vĩ mô, các quá trình biến đổi quá nhanh hoặc quá chậm, sự nguy hiểm hoặc không có thiết bị thì con người thường sử dụng phương pháp mô hình hoá để mô tả một cách đơn giản, gần đúng cấu trúc vật chất Sau đó, cho mô hình vận động theo những quy luật của đối

Trang 27

Luận văn thạc sĩ

tượng thật Quá trình này gọi là sự mô phỏng Nhờ việc xây dựng chính xác các mô hình đó trên máy vi tính dưới sự trợ giúp của các phần mềm điều khiển, người ta có thể mô phỏng một cách sinh động, trung thực và đầy thuyết phục các đối tượng thực cần nghiên cứu, như: Sự chuyển động của một hành tinh trong hệ mặt trời, của một điện tử quay xung quanh hạt nhân, sự vận hành của hệ tuần hoàn, hệ bài tiết, sự phát triển của một loài cây từ lúc gieo hạt cho đến khi ra hoa kết quả, làm cho nội dung của nó trở nên dễ hiểu, dễ nhớ [63]

Trên cơ sở tri giác tài liệu trực quan (tri giác mô hình, hình ảnh tĩnh, động,

âm thanh từ máy vi tính , học sinh xây dựng biểu tượng chính xác làm cơ sở cho )việc hình thành khái niệm và hành các thao tác tư duy như: phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hoá, khái quát hoá để hình thành khái niệm, phán đoán, suy lý và qua đó, các thao tác tư duy ngày càng được hoàn thiện hơn

Máy vi tính có khả năng tự động lưu giữ và đánh giá kết quả học tập của học sinh bao gồm cả mặt mạnh, mặt yếu và ghi lại thời gian học sinh trả lời câu hỏi, kịp thời đưa ra các thông tin phản hồi bao gồm các yêu cầu, hướng dẫn, những nội dung kết quả trả lời của học sinh Như vậy, máy vi tính cho giáo viên và học sinh là bức tranh chính xác về sự tiến bộ của học sinh trong quá trình tiếp thu tri thức Qua đó, giúp giáo viên kịp thời điều chỉnh phương pháp giảng dạy và sửa chữa cho từng học sinh; giúp học sinh tự điều chỉnh hoạt động học tập của mình cho phù hợp và hiệu quả

Việc kiểm tra kiến thức của học sinh bằng máy vi tính luôn đảm bảo được tính công bằng, chính xác, khách quan, nhờ đó mà tính trung thực của học sinh cũng được rèn luyện Dạy học bằng máy vi tính đã góp phần giáo dục nhân cách người lao động mới Như vậy, máy vi tính được xem là một phương tiện kiểm tra có nhiều thế mạnh hơn các phương tiện truyền thông khác, luôn đảm bảo mối liên hệ ngược trong, ngược ngoài, điều khiển, điều chỉnh kịp thời hoạt động học tập của học sinh Máy vi tính tạo điều kiện cho người học hoạt động độc lập tới mức độ cao, tách xa thầy giáo trong khoảng thời gian dài mà vẫn đảm bảo mối liên hệ ngược

Trang 28

Luận văn thạc sĩ

trong quá trình dạy học Do đó, việc sử dụng máy vi tính trong quá trình dạy học dẫn tới kiểu dạy học mới dạy học cá thể hoá Mỗi học sinh ngồi trước màn hình có - thể học theo tiến độ riêng, không cần sự giám sát trực tiếp của giáo viên, người này không phụ thuộc vào người kia

Dạy học bằng máy tính điện tử, học sinh không bị hạn chế học tập theo một thời khoá biểu, theo không gian học tập ở trên lớp Các em có thể học tập ở bất cứ nơi đâu, ở bất cứ lúc nào, có thể ở nhà máy, ở xưởng trường, vườn trường, có thể đặt máy vi tính tại phòng nghỉ trong giờ ra chơi, học sinh có thể tìm kiếm tri thức, rèn luyện kỹ năng, giải trí thông qua các trò chơi học tập

Như vậy, dạy học bằng máy vi tính là hình thức dạy học theo nhu cầu Sự hoà nhập giữa công nghệ thông tin và viễn thông dẫn tới hình thành những mạng máy tính, đặc biệt là internet cung cấp những kho thông tin và tri thức khổng lồ Giáo viên và học sinh có thể sử dụng cơ sở dữ liệu của mạng, tra cứu sách, tư liệu ở ngân hàng dữ liệu trung tâm, trích đọc, trích in những phần cần thiết một cách nhanh chóng và thuận tiện Nhờ có máy tính điện tử, người học có thể giao lưu với nhau không bị hạn chế bởi thời gian và khoảng cách, có thể dạy học từ xa và mang tính chất giao tiếp chủ động Máy vi tính tạo điều kiện cho việc thực hiện những ý tưởng vĩ đại trong giáo dục như học mọi nơi, học mọi lúc, học suốt đời, nâng cao tính nhân văn, dân chủ của nền giáo dục Máy vi tính có thể giúp người học ở mọi lúc, mọi nơi đều có khả năng chinh phục khoảng cách, tiếp thu nội dung giáo dục hiện đại nhất ở địa điểm tuỳ ý Họ có thể tuỳ chọn chương trình học, chọn thầy dạy,

có thể học không chỉ một thầy giỏi, có thể giao lưu với nhiều bạn học ở những nơi khác nhau Vì thế mọi học sinh trên lãnh thổ đều có điều kiện tiếp thu chương trình học, thậm chí thầy học như nhau

Với máy tính điện tử, giáo viên có thể cài đặt lên mạng những bài dạy mẫu,

có thể dạy học cho cả lớp hoặc chia lớp thành nhiều nhóm hội thoại với nhau Thông qua mạng, giáo viên có thể hướng dẫn, kiểm tra từng nhóm, từng học sinh Mạng cho phép hội thoại giữa giáo viên với học sinh và các học sinh với nhau

Trang 29

Luận văn thạc sĩ

Khả năng liên lạc của máy vi tính được sử dụng nhiều trong các trường hợp

mà mối liên lạc trực tiếp giữa người dạy và người học gặp nhiều khó khăn Khi đó, các bài học, bài tập, bài kiểm tra, được gửi và nhận được dạng các thư điện tử Với sự phát triển rộng rãi của mạng internet và hệ thống đa phương tiện thì khả năng này của máy vi tính càng được phát huy mạnh mẽ hơn bao giờ hết

♦ Khả năng hỗ trợ công tác luyện tập và rèn luyện kỹ năng

Với sự hỗ trợ các phần mềm dạy học cài đặt trong máy vi tính, học sinh luyện tập thông qua hệ thống các bài tập, hệ thống bài tập đó có thể lặp lại vô hạn

để học sinh-sinh viêncó thể làm nhiều lần, nắm vững tri thức, rèn luyện và củng cố vững chắc kỹ năng, kỹ xảo của bài học

Khi học sinh làm việc trên máy tính, máy thu nhận những thông tin về diễn biến của kết quả học tập Do đó, học sinh có thể rèn luyện kỹ năng với nhịp độ hoàn toàn phù hợp với khả năng của mình, tránh được tình trạng học sinh khá mất thời gian chờ đợi học sinh kém hoặc học sinh kém phải gắng gượng bỏ qua những thao tác mà mình chưa nắm vững để chạy theo học sinh khá

Luyện tập hình thành kỹ năng, kỹ ảo trên máy vi tính giúp học sinh có điều xkiện tiếp xúc nhiều hơn với thực tiễn như: quan sát các thí nghiệm thực, các tiết học

cụ thể, các hoạt động ngoại khóa đã được chụp ảnh hoặc quay phim trước khi làm việc với đối tượng thực, giúp tiết kiệm được thời gian chuẩn bị của thầy và nghiên cứu của trò Việc tạo ra các vi thế giới chỉ tồn tại trên máy vi tính mà quy luật vận động của chúng tuân theo quy luật vận động của thế giới thực đã tạo ra những khả năng tốt phát huy tính độc lập, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh Các sự vật hiện tượng ở đây được tái tạo, khảo sát quá trình vận động của chúng, nêu các giả thuyết để giải thích, kiểm tra, khẳng định tính đúng đắn hay bác bỏ giả thuyết, rút ra kết luận là những tri thức khoa học mới và sau đó vận dụng vào thực tiễn

HSSV có thể tiến hành cả quá trình đó trên môi trường vi thế giới Bên trong khả năng này là tư tưởng, là những cơ sở tâm lý của việc sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại: dạy học nêu và giải quyết vấn đề, dạy học thông qua hoạt động

Trang 30

Nếu học sinh chỉ giao tiếp với máy, tách rời hoàn toàn với bạn bè và giáo viên thì nó đã xoá bỏ quan hệ học sinh và xã hội nên được coi là dạy học phi nhân cách, phi xã hội Như vậy, theo quan điểm Tâm lý học và Giáo dục học Mác xít thì dạy học bằng máy vi tính có thể làm phương hại đến sự hình thành nhân cách của học sinh Mặt khác, sử dụng máy vi tính trong dạy học có hiệu quả không những đòi hỏi giáo viên phải có năng lực sư phạm cao, mà còn đòi hỏi học sinh phải có thói quen học theo kiểu CNTT (nên phải cần thời gian dài cho việc hình thành thói quen đó) Thậm chí, nếu lạm dụng việc sử dụng máy vi tính trong dạy học thì sẽ làm phân tán chú ý của học sinh Chính vì vậy, chỉ nên coi máy vi tính là phương tiện hỗ trợ trong quá trình dạy học, chứ không thể thay thế hoàn toàn giáo viên

Do khả năng thu nhận, lưu trữ, xử lý, cung cấp và trình diễn thông tin dưới nhiều hình thức khác nhau (văn bản, hình ảnh, âm thanh ) nên khả năng được coi

là nổi bật và có tính đặc thù của máy vi tính là khả năng hỗ trợ công tác truyền đạt

và lĩnh hội tri thức mới Khả năng của máy vi tính đối với quá trình dạy học ngày càng được mở rộng, hỗ trợ tốt cho mọi giai đoạn của tiến trình dạy học và trở thành phương tiện tạo nên một "Môi trường giáo dục có tính tương tác cao", đáp ứng được những yêu cầu mới của “Nền giáo dục điện tử", của một “Xã hội học tập"

Trang 31

Luận văn thạc sĩ

Giáo án dạy học tích cực điện tử gồm 2 phần: phần giáo án dạy học tích cực (theo cấu trúc của giáo án dạy học tích cực có thể viết tay hoặc sử dụng MS.Word, đánh máy trên máy tính) và phần ứng dụng CNTT&TT (là các thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng, mô hình mô phỏng…được thiết kế qua các phần mềm) được thiết kế trên máy tính

Cấu trúc của giáo án dạy học tích cực phải thể hiện được các nội dung chủ yếu sau: 1/ Mục đích, yêu cầu theo kiến thức (K), kỹ năng (S), thái độ (A), được viết tắt tổ hợp là KSA hay KAS

2/ Chuẩn bị thiết bị giáo dục: thiết bị giáo dục truyền thống và thiết bị giáo dục có ứng dụng CNTT

3/ Những phương pháp, biện pháp sẽ được phối hợp sử dụng

4/ Tiến trình dạy học: giải quyết các nhiệm vụ nhận thức

Hoạt động nhận thức 1: Nội dung của hoạt động

- Thao tác định hướng của giáo viên

- Thao tác thi công của học sinh

…………

Cho đến khi hoàn thành nhiệm vụ nhận thức 1 này

Hoạt động nhận thức 2: Nội dung hoạt động

- Thao tác định hướng của giáo viên

- Thao tác thi công của học sinh

- Thao tác định hướng của giáo viên

- Thao tác thi công của học sinh

Trang 32

Luận văn thạc sĩ

Khi thiết kế một giáo án điện tử giáo viên cần chuẩn bị về nội dung chính và nội dung cần minh họa Trên cơ sở đó có thể đưa ra quy trình soạn bài giáo án điện

tử theo các bước sau:

Bước 1: Thiết kế giáo án dạy học tích cực nhằm tích cực hóa quá trình nhận

thức, quá trình tư duy của HS SV trong quá trình dạy học theo cấu trúc sau:

Xác định mục tiêu bài học (KSA hoặc KAS): Trong dạy học cần phải xác định rõ mục tiêu bài học, mục tiêu môn học nghĩa là mục tiêu đó phải tập trung vào người học Để xác định đúng mục tiêu đó giáo viên cần phải căn cứ vào mục tiêu ngành học, của môn học, của chương và nội dung bài học của từng đề mục trong bài Mục tiêu phải rõ ràng, xác định rõ kỹ năng, kỹ sảo và hình thành thái độ tư tưởng, mục tiêu này phải phù hợp với yêu cầu thực tế, khả năng thực hiện và đánh giá cao

- Chuẩn bị các loại hình thiết bị dạy học truyền thống và các loại hình thiết bị dạy học hiện đại (Thiết bị dạy học có ứng dụng CNTT&TT)

- Sử dụng các phương pháp, biện pháp phù hợp

- Thiết kế tiến trình dạy học: Giải quyết tuần tự từng nhiệm vụ nhận thức của

SV thông qua các thao tác định hướng của giáo viên và thao tác thi công của HS-SV cho đến khi SV chiếm lĩnh kiến thức mới…

Giáo án dạy học tích cực điện tử có thể thiết kế trên phần mềm MS.Word hoặc MS.PowerPoint

Bước 2: Chọn và chắt lọc một số nội dung có thể ứng dụng CNTT&TT trong

dạy học theo nguyên tắc sau: Trong bài dạy có nội dung kiến thức quá trừu tượng

mà các loại hình thiết bị dạy học truyền thống không thể hiện được (Ví dụ: dạy về động cơ đốt trong 4 kỳ: hút, nén, nổ, xả mà chỉ sử dụng tranh giáo khoa tĩnh hay

mô hình tĩnh thì quá trìu tượng với SV, cần thiết kế mô hình động mô phỏng hoạt động của động cơ đốt trong 4 kỳ bằng phần mềm Macromedia Flash…)

Giáo viên và học sinh không thể tiến hành được thí nghiệm chứng minh, thí nghiệm nghiên cứu ở trên lớp vì thí nghiệm quá nguy hiểm, độc hại, đắt tiền (thiết

Trang 33

Bước 3: Thiết kế các thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng, mô hình mô

phỏng… tạo sự tương tác giữa các SV và máy vi tính bằng phần mềm Macromedia Flash hay GeoGebra (Ứng dụng ở mức độ cao)

Bước 4: Tích hợp các thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng, mô hình mô

phỏng…vào các nội dung phù hợp trong giáo án dạy học tích cực (Tạo các Hyperlink trong MS.Word hay MS.PowerPoint)

Bước 5: Đóng gói toàn bộ nội dung dữ liệu giáo án điện tử tích cực (Như thế

giáo án điện tử tích cực đã được nhúng vào môi trường ứng dụng CNTT&TT)

- Giáo án điện tử tích cực phải quán triệt mục tiêu của bài học về kiến thức,

kỹ năng, thái độ

- Giáo án điện tử tích cực phải bao gồm những nội dung kiến thức cô đọng nhất

- Đảm bảo cấu trúc logic hợp lý của bài học

- Cấu trúc của giáo án điện tử tích cực phải bao quát được tổng thể các phương pháp dạy học đa dạng và nhiều chiều, tạo điều kiện vận dụng phối hợp những phương pháp dạy học, kể cả những phương pháp truyền thống và phương pháp dạy học không truyền thống, đặc biệt là tăng cường thảo luận nhóm

- Cấu trúc của giáo án điện tử tích cực phải thể hiện được hai loại hoạt động chủ yếu: Hoạt động của giáo viên và hoạt động của SV, trong đó phải làm nổi bật hoạt động của người học như là thành phần cốt yếu

- Đưa các dạng dữ liệu khác nhau vào bài giảng

- Sử dụng các siêu liên kết

Trang 34

Luận văn thạc sĩ

- Khi sử dụng giáo án điện tử tích cực phải kết hợp với các phương pháp, phương tiện dạy học khác nhau nhằm phát huy tối đa tính tự giác, tích cực, sáng tạo của người học Giáo viên phải thực sự đóng vai trò là người tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo trong quá trình dạy học nhằm giúp sinh viên chủ động tìm tòi tri thức, hình thành cho họ kỹ năng tự học, tự nghiên cứu

- Giảm thời gian truyền đạt tri thức lý thuyết, tăng thời gian thực hành luyện tập và tổ chức cho sinh viên rút kinh nghiệm giờ dạy

- Việc trình chiếu của giáo viên phải kết hợp với tự nghiên cứu có hướng dẫn, thảo luận nhóm

- Phải đảm bảo phù hợp giữa lời giảng, sự trình diễn của giáo viên và sự theo dõi của sinh viên

1.2 Thực trạng sử dụng giáo án điện tử tích cực môn học Cơ ứng dụng ở

1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Trường Cao đẳng nghề Phú Thọ:

♦ Giới thiệu Nhà trường

- Tên Trường: Trường Cao đẳng ngh Phú Th ề ọ

- Tên giao d ch quị ốc tế: Phú Th Vocational college ọ

- Cơ quan quản lý trực tiế Ủp: y ban nhân dân t nh Phú Th ỉ ọ

- Diện tích đất đang sử ụ d ng: + Cơ sở 1: 12.5 ha

Trang 35

Luận văn thạc sĩ

Cao đẳng ngh ; Trung c p nghề ấ ề; Sơ cấp ngh ề

* Đào tạo trình độ cao đ ng ngh : ẳ ề

- Điện công nghi p ệ - K thu t ch biỹ ậ ế ến món ăn

* Đào tạo trình độ trung c p ngh : ấ ề

- Điện công nghi p ệ - K thu t ch biỹ ậ ế ến món ăn

- Điệ ửn t dân d ng ụ - Nghi p v nhà hàng ệ ụ

- Quản lý sửa chữa đường dây hạ p á

có điện áp t 110 KV tr xu ng ừ ở ố

- Qu n tr khách s n ả ị ạ

- C t g t kim lo i ắ ọ ạ - Qu n tr l hành ả ị ữ

- Công ngh ô tô ệ - Qu n tr m ng máy tính ả ị ạ

- Công ngh thông tin ệ - K toán doanh nghi p ế ệ

* Đào tạo trình độ sơ cấp ngh : ề

- Điện dân d ng ụ - S t ắ

- Sửa chữa điệ ạnhn l - D t mành xu t kh u ệ ấ ẩ

- Sửa chữa điệ ửn t - M c dân d ng ộ ụ

- Tin học văn phòng - S n xuả ất giống cây tr ng ồ

- Chăn nuôi thú y - Tr ng rau sồ ạch

- B o v thả ệ ực vật - K thu t tr ng n m, mỹ ậ ồ ấ ộc nhĩ

- Nuôi tr ng thu s n ồ ỷ ả - K thu t tr ng n m linh chi ỹ ậ ồ ấ

- Th ủ công mỹ ngh ệ - Tr ng hoa ồ

Trang 36

Luận văn thạc sĩ

- May nón - K thu t nuôi gà ỹ ậ

- Đan bèo - D ch v ị ụ gia đình

- D t th c m ệ ổ ẩ - K thu t làm mành trúc ỹ ậ

* D ch v ị ụ đào tạ xuất khẩu lao độo ng::

Đào tạo ngo i ng , giáo d c đạ ữ ụ ịnh hướng và ngh ề cho người lao động ho c ặ

học sinh tốt nghiệp đi xuất khẩu lao động các nước: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, các nước Trung Đông, Châu Âu, Malaixia

* Hợp tác đào tạ ứo, ng d ng khoa h c công ngh : ụ ọ ệ

- Liên kết mở các lớp đạ ọc, cao học.i h

- Liên kết mở các lớp d y ngh : May, Cạ ề ơ khí, sửa chữa ô tô

b Quá trình hình thành và phát tri n:

♦ ự S hình thành

- Thành lập theo Quyế ịt đnh s ố 3586/QĐ-UBND Ngày 17 tháng 12 năm 1999

của Chủ ị t ch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ “V/v thành lập Trường dạy nghề ỉ t nh Phú Thọ”;

- Năm 2006 Nhà trường nâng cấp thành trường trung cấp nghề ỉnh Phú Thọ ttheo Quyết định số 2853/QĐ-UBND ngày 01tháng 10 năm 2006 ủ c a UBND tỉnh Phú Th ọ

- Ngày 21/01/2008 Bộ trưởng Bộ LĐTB&XH Quyết đ nh số 256/QĐị BLĐTBXH ề ệ v vi c thành lập Trường Cao đẳng ngh Phú Th ề ọ

Trường Cao đẳng nghề Phú Thọ là đơn vị ự s nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có con d u và tài khấ o n ả riêng: hoạt động theo Điều lệ Trường cao đẳng nghề

và quy định c a pháp lu t v d y ngh ủ ậ ề ạ ề

Quá trình phát trin

Trong hơn 12 năm qua nhà trường đã đào tạo gần hai ngàn lao động h c ọ

tiếng nước ngoài, giáo dục định hướng đi xuất khẩu lao động ở các nước: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Séc, Ba Lan, các nước Trung Đông… góp phần th c hi n xóa ự ệđói giảm nghèo cho địa phương

Trang 37

Hàng năm nhà trường đều phấn đấu hoàn thành xu t s c nhi m v toàn di n, ấ ắ ệ ụ ệnăm sau cao hơn năm trướ đều đạ Đảc, t ng b trong s ch v ng m nh ộ ạ ữ ạ

V ề thành tích khen thưởng, nhà trường đã đạt:

- C ờ thi đua xuất sắc của tỉnh năm 2005 và 2007

- 4 b ng khen c a UBND t nh Phú Th ằ ủ ỉ ọ

- 3 b ng khen cằ ủa Bộ LĐTB&XH

- Hàng năm đạ ập thể lao đột t ng tiên ti n xuế ất sắc của tỉnh

- Đoàn trường được tặng một cờ thi đua xuất sắc của tỉnh đoàn Phú Thọ năm

2007, 2 b ng khen cằ ủa trung ương Đoàn, 2 bằng khen của tỉnh đoàn Phú Thọ

- Tham gia các cuộc thi Hội giảng giáo viên: giải nhất toàn đoàn năm 2004

và 2006 c p t nh; 01 gi i nhì và 02 gi i ba giáo viên gi i c p qu c gia, 06 gi i nhấ ỉ ả ả ỏ ấ ố ả ất,

06 gi i nhì, 05 gi i ba c p t nh, có 3 lả ả ấ ỉ ần đạt gi i thi h c sinh giả ọ ỏi nghề qu c gia ố

c Nhiệm vụ và quyền hạn Trường Cao đẳng ngh ề Phú Thọ:

Nhi m v : ệ ụ

- Đào tạo nghề theo 3 cấp trình độ: cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp ngh ề theo quy định

- Bồi dưỡng nâng cao trình độ ỹ năng nghề cho người lao độ k ng theo yêu cầu

của cơ sở ả s n xu t, kinh doanh, d ch v ấ ị ụ và người lao động

- Nghiên cứ ứng dụng kỹu thuật, công nghệ nâng cao chất lượng, hiệu quảđào tạ ổo t ch c s n xu t, kinh doanh, d ch v ứ ả ấ ị ụ theo quy định c a pháp lu t ủ ậ

- T ổ chức xây dựng, duyệt và thực hiện chương trình, giáo trình học liệu dạy ngh i v i ngành ngh ề đố ớ ề được phép đào tạo

- Xây d ng k ho ch tuy n sinh và t ự ế ạ ể ổ chức tuyển sinh đào tạo ngh ề

Trang 38

Luận văn thạc sĩ

- T ổ chức các hoạt động: dạy và học, thi , kiểm tra, công nhận tốt nghiệp, cấp

b ng, ch ng ch ngh ằ ứ ỉ ề theo quy định của Bộ Lao động thương binh và xã hội

- Xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên của trường đảm bảo về ố s lượng, phù h p v i ngành nghợ ớ ề, quy mô và trình độ theo quy định c a pháp lu t và ủ ậtheo k hoế ạch được UBND t nh Phú Th phê duy t ỉ ọ ệ

- Tư vấn nghề, tư vấn vi c làm ệ

- T ổ chức cho ngườ ọi h c ngh tham quan, thề ực tậ ạp t i doanh nghi p ệ

- Phối hợp với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, gia đình người học nghềtrong hoạt động d y ngh ạ ề

- T ổ chức cho giáo viên, cán bộ, nhân viên của Trường và người học nghềtham gia các hoạt động văn hóa của xã h i ộ

- Thực hiện dân chủ công khai trong việc tổ chức, dạy nghề nghiên cứ ứu, ng

d ng khoa h c, công ngh và dụ ọ ệ ạy nghề vào hoạt động tài chính

- Đưa nội dung giảng dạy ngôn ngữ, phong ục tập quán, pháp luật có liên tquan của nước mà người lao động đến làm vi c và pháp lu t có liên quan c a Việ ậ ủ ệt Nam vào chương trình dạy ngh khi t ch c d y ngh ề ổ ứ ạ ề cho người lao động đi làm

việc ở nước ngoài theo quy định của Bộ Lao động thương binh và xã ộh i

- Th c hi n các nhiự ệ ệm vụ khác theo quy định của pháp lu t ậ

Quy n h n: ề ạ

- Được chủ độ ng xây d ng và tự ổ chức thực hiện kế hoạch phát triển trư ng phù ờhợp với chiến lư c phát triểợ n dạy nghề và quy ho ch phát tri n m ng lư i các trưạ ể ạ ớ ờng cao đẳng nghề

- Được huy động nhận tài trợ, quản lý, sử ụng các nguồn lực theo quy đị d nh

c a pháp lu t nhủ ậ ằm thực hiện các hoạt động d y ngh ạ ề

- Được thành lập doanh nghiệp và tổ chức sản xuất kinh doanh, dịch vụ theo quy định c a pháp lu t ủ ậ

- Phối hợp với các doanh nghiệ cơ sở ản xuất kinh doanh, dịch vụp s trong

hoạt động dạy nghề để xây dựng kế hoạch dạy nghề, xây dựng chương trình dạy nghề, tổ chức thực tập liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, nghiên

Trang 39

- Th c hi n các quyự ệ ền tự chủ khác theo quy định c a pháp lu t ủ ậ

+ ố lượng: 31 ến sĩ: 01 ngườ Thạc sĩ: 0 ngườ Đạ ọ ngườ

- Sơ đồ bộ máy hoạt động của Nhà trường

Trang 40

CÁC TRUNG TÂM

S 2Ở

CÁC LỚP HỌC SINH – SINH VIÊN

(CÁC CẤP TRÌNH ĐỘ)

Ngày đăng: 26/01/2024, 15:55

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1.  Sơ đồ bộ máy hoạt động của trường Cao đẳng nghề Phú Thọ - Xây Dựng Giáo Án Điện Tử Ự Ho Môn Họ Ơ Ứng Dụng Tại Trường Cao Đẳng Nghề Phú Thọ.pdf
Hình 1.1. Sơ đồ bộ máy hoạt động của trường Cao đẳng nghề Phú Thọ (Trang 40)
Hình 1.2.  Sơ đồ bộ máy hoạt động của khoa Cơ khí - Xây Dựng Giáo Án Điện Tử Ự Ho Môn Họ Ơ Ứng Dụng Tại Trường Cao Đẳng Nghề Phú Thọ.pdf
Hình 1.2. Sơ đồ bộ máy hoạt động của khoa Cơ khí (Trang 43)
2.1.3. Hình th ức học tập: - Xây Dựng Giáo Án Điện Tử Ự Ho Môn Họ Ơ Ứng Dụng Tại Trường Cao Đẳng Nghề Phú Thọ.pdf
2.1.3. Hình th ức học tập: (Trang 61)
Hình 2.1. Giao di ện chương trình  Macromedia Flash - Xây Dựng Giáo Án Điện Tử Ự Ho Môn Họ Ơ Ứng Dụng Tại Trường Cao Đẳng Nghề Phú Thọ.pdf
Hình 2.1. Giao di ện chương trình Macromedia Flash (Trang 67)
Hình 2.2. Giao di ện chương trình Microsoft Frontpage - Xây Dựng Giáo Án Điện Tử Ự Ho Môn Họ Ơ Ứng Dụng Tại Trường Cao Đẳng Nghề Phú Thọ.pdf
Hình 2.2. Giao di ện chương trình Microsoft Frontpage (Trang 68)
Hình 2.3.  Giao di ện chương trình MS PowerPoint - Xây Dựng Giáo Án Điện Tử Ự Ho Môn Họ Ơ Ứng Dụng Tại Trường Cao Đẳng Nghề Phú Thọ.pdf
Hình 2.3. Giao di ện chương trình MS PowerPoint (Trang 69)
Hình 2.4.  Giao di ện chương trình  GeoGebra - Xây Dựng Giáo Án Điện Tử Ự Ho Môn Họ Ơ Ứng Dụng Tại Trường Cao Đẳng Nghề Phú Thọ.pdf
Hình 2.4. Giao di ện chương trình GeoGebra (Trang 71)
Hình vẽ - Xây Dựng Giáo Án Điện Tử Ự Ho Môn Họ Ơ Ứng Dụng Tại Trường Cao Đẳng Nghề Phú Thọ.pdf
Hình v ẽ (Trang 82)
Hình vẽ - Xây Dựng Giáo Án Điện Tử Ự Ho Môn Họ Ơ Ứng Dụng Tại Trường Cao Đẳng Nghề Phú Thọ.pdf
Hình v ẽ (Trang 83)
Hình vẽ        3.2. Cơ cấu cu lit - Xây Dựng Giáo Án Điện Tử Ự Ho Môn Họ Ơ Ứng Dụng Tại Trường Cao Đẳng Nghề Phú Thọ.pdf
Hình v ẽ 3.2. Cơ cấu cu lit (Trang 107)
Hình vẽ - Xây Dựng Giáo Án Điện Tử Ự Ho Môn Họ Ơ Ứng Dụng Tại Trường Cao Đẳng Nghề Phú Thọ.pdf
Hình v ẽ (Trang 108)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w