Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng sâu sắc, và sự biến động của thị trờng hàng may mặc thế giới, đặc biệt thị trờng Châu Âu, ngày 01-05-2004 khi Liên minh Châu Âu EU đã có thêm 10 qu
Trang 1Lu ận văn thạc sĩ khoa học
ngành: Quản trị kinh doanh
một số biện pháp nhằm nâng cao xuất khẩu hàng may mặc của tỉnh bà rịa vũng tàu
đến năm 2010
Nguyễn Hồng hà
Ngườ i h ớng dẫn ư : PGS.TS Phan Văn Thuận
Hà Nội 200 7
Trang 2Lu ận văn thạc sĩ khoa học
ngành: Quản trị kinh doanh
một số biện pháp nhằm nâng cao xuất khẩu hàng may mặc của t ỉnh bà rịa vũng tàu
đến năm 2010
Nguyễn Hồng hà
Hà Nội 200 7
Trang 3Em xin cam đoan đây là luận văn nghiên cứu độc lập của bản thân, dới sự hớng dẫn của PGS –
TS Phan Văn Thuận Các số liệu, tài liệu sử dụng trong chuyên đề là xác thực, có nguồn trích dẫn rõ ràng
Nguyễn Hồng Hà
Trang 4mục lục
LờI Mở ĐầU 6
1 Tính cấp thiết của đề tài 6
2 Mục đích nghiên cứu 7
3 Đối tợng, phạm vi nghiên cứu 7
4 Phơng pháp nghiên cứu 7
5 Nội dung nghiên cứu 8
Chơng 1 9
những vấn đề cơ bản về hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của việt nam 9
1.1 Lịch sử xuất khẩu hàng may mặc 9
1.2 Khái quát về hàng may mặc và hoạt động xuất khẩu hàng may mặc 11
1.2.1 Khái niệm hàng may mặc 11
1.2.2 Đặc điểm của hàng may mặc 11
1.2.3 Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc 13
1.3 Sơ lợc về sản xuất và quy mô doanh nghiệp may mặc Việt Nam 13
1.3.1 Quy mô doanh nghiệp 13
1.3.2 Sản lợng may mặc 14
13.3 Công nghệ và thiết bị máy móc 14
1.3.4 V ốn đầu t phát triển sản xuất 15
1.4 Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may và vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng may mặc đối với Việt Nam 15
Trang 51.4.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng may mặc đối với sự phát
triển của nền kinh tế Việt Nam 16
1.4.3 Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng may mặc đối với sự phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam 16
1.5 Nội dung và các hình thức xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam 17
1.5.1 Nội dung xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam 17
1.5.1.1 Nghiên cứu, tiếp cận thị trờng hàng may mặc 17
1.5.1.2 Công tác xúc tiến xuất khẩu hàng may mặc 21
1.5.1.3 Công tác tổ chức thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu hàng may mặc 22
1.5.1.4 Công tác giao dịch, thơng lợng trong kinh doanh xuất khẩu 22
1.5.1.5 Công tác ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng may mặc 23
1.5.1.6 Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu 24
1.5.2 Các hình thức xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam 24
1.5.2.1 Hình thức xuất khẩu trực tiếp 24
1.5.2.2 Xuất khẩu gián tiếp (Xuất khẩu qua trung gian) 26
1.5.2.3 Xuất khẩu theo nghị định th 28
1.5.2.4 Xuất khẩu tại chỗ 28
1.5.2.5 Gia công quốc tế 28
1.5.2.6 Buôn bán đối lu 31
1.6 Thị trờng xuất khẩu hàng may mặc của Việt nam ở EU, Canada, Mỹ Và Nhật Bản 31
1.6.1 Thị trờng thế giới và EU 31
1.6.1.1 Khái quát về thị trờng hàng may mặc thế giới và EU 31
1.6.1.1 Thị trờng các nớc thành viên mới của EU 37
Trang 61.6.2 Thị trờng Mỹ 44
1.6.3 Thị trờng Canada 47
1.6.4 Thị trờng Nhật Bản 47
Chơng 2 49
thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của tỉnh bà rịa vũng tàu – 49
2.1 Quy mô ngành may mặc của tình Bà Rịa Vũng Tàu - 49
2.2 Thực trạng sản phẩm hàng may mặc xuất khẩu của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu 49
2.2.1 Giá cả 49
2.2.2 Thực trạng 50
2.2.3 Nguyên nhân 50
2.2.4 Mẫu mã 51
2.2.5 Chất lợng hàng may mặc xuất khẩu 52
2.2.6 Khả năng cung cấp (thực hiện và giao hàng đúng hạn) 53
2.2.7 Thơng hiệu và một số doanh nghiệp nổi bật trong ngành may mặc của tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu 54
2.3 Những lợi thế và thách thức trong hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 57
2.3.1 Lợi thế 57
2.3.1.1 Điều kiện tự nhiên 57
2.3.1.2 Điều kiện kinh tế, văn hóa và xã hội 58
2.3.1.3 Chính sách của nhà nớc và của tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu 59 -2.4.1.4 Sự kiện gia nhập WTO 62
2.3.2 Thách thức 62
Trang 72.3.2.3 Hàng rào thuế quan và những tồn tại trong chính sách của
Tỉnh 66
CHƯƠNG 3 68
MộT Số biện pháp nhằm nâng cao xuất khẩu hàng may mặc của tỉnh bà rịa vũng tàu đến năm 2010 68
3.1 Dự báo, triển vọng phát triển của ngành may mặc đến năm 2010 68
3.1.1 Dự báo, triển vọng thị trờng hàng may mặc thế giới 68
3.1.2 Dự báo, triển vọng thị trờng hàng may mặc Việt Nam và tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu 69
3.1.2.1 Thị trờng EU 70
3.1.2.2 Thị trờng Mỹ 70
3.1.2.3 Thị trờng Nhật Bản 71
3.1.2.4 Thị trờng SNG và Đông Âu 72
3.1.3 Định hớng phát triển xuất khẩu hàng may mặc 73
3.1.3.1 Tăng dần tỷ trọng xuất khẩu trực tiếp, giảm tỷ trọng gia công và xuất khẩu qua nớc thứ ba 73
3.1.3.2 Nâng cao hiệu quả gia công xuất khẩu, từng bớc tạo tiền đề để chuyển sang xuất khẩu trực tiếp 74
3.2 Một số biện pháp nhằm nâng cao xuất khẩu hàng may mặc 74
3.2.1 Nâng cao chất lợng sản phẩm 74
3.2.1.1 Nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng 74 3.2.1.2 Đổi mới công nghệ, để nâng cao năng suất và chất lợng sản phảm 75
3.2.1.3 Đào tạo, bồi dỡng, phát triển nguồn nhân lực để nâng cao năng suất và chất lợng sản phẩm may mặc 79
Trang 83.2.1.4 Đa dạng hóa sản phẩm về chất liệu và mẫu mã 81
3.2.1.5 Công tác tạo nguồn và thu mua nguyên liệu 83
3.2.2 Hạ giá thành sản phẩm: 84
3.2.2.1 ý nghĩa, nội dung, cơ cấu giá thành sản phẩm 84
3.2.2.2 Phơng pháp tính già thành sản phẩm 87
3.2.3 Phơng hớng, biện pháp hạ giá thành: 91
3.4 Tìm nguồn vốn để sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu 93
3.4.1 Nguồn vốn cố định: 93
3.4.2 Nguồn vốn lu động: 93
3.5 Vấn đề xuất khẩu: 94
3.5.1 Thúc đẩy marketing thơng mại quốc tế, xây dựng và phát triển thơng hiệu, nâng cao uy tín 94
3.5.2 Củng cố và mở rộng thị trờng 98
3.5.3 Một số kiến nghị, đề xuát với cơ quan Nhà nớc 101
3.5.3.1 Kiến nghị đối với ngành dệt may Việt Nam 101
3.5.3.2 Kiến nghị đối với Nhà nớc 107
3.5.3.3 Kiến nghị đối với tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu 116
kết luận 118
Trang 9L ờI Mở ĐầU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn đầu thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc
và từng bớc hội nhập kinh tế quốc tế, dệt may là ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam với tốc độ tăng trởng luôn đạt ít nhất là 10% từ năm 2001-2005 Năm 2006, xuất khẩu hàng dệt may đạt 5,83 tỷ USD tăng 20,6% so với năm
2005 Việt Nam đặt kế hoạch kim ngạch xuất khẩu dệt may trong năm 2007này là 13,5 tỷ USD và trong 2 tháng đầu năm 2007 vừa qua đã đạt đợc 1,612
tỷ USD (đứng thứ hai sau dầu thô) trong tổng kim ngạch xuất khẩu 6,75 tỷ USD, đa tốc độ tăng trởng của ngành dệt may lên gần 33% Với những thành công nhất định này, xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam đã góp phần
đáng kể vào sự phát triển của nền kinh tế nớc ta
May mặc cũng là một trong các ngành hàng chủ lực của tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu Năm 2006, kim ngạch xuất khẩu may mặc của tỉnh đạt 202,23 triệu USD và trong 2 tháng đầu năm 2007, tỉnh đạt đợc 76 triệu USD Dự kiến năm 2007, tỉnh sẽ đạt đợc 285 triệu USD, mức tăng trởng 40,92% so với năm 2006
Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng sâu sắc, và sự biến động của thị trờng hàng may mặc thế giới, đặc biệt thị trờng Châu Âu, ngày 01-05-2004 khi Liên minh Châu Âu (EU) đã có thêm 10 quốc gia mới gia nhập và gần đây
đã kết nạp thêm 2 nớc nâng tổng số lên 27 thành viên, và đặc biệt là Việt nam đã là thành viên chính thức của Tổ chức thơng mại thế giới (WTO), những thay đổi về chính sách kinh tế, môi trờng kinh doanh cho đến các tiêu chuẩn đã và đang kéo theo nhiều biến động trong hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam sang thị trờng EU cũng nh các nớc khác
Để phát huy những thuận lợi, cơ hội và khắc phục những khó khăn, hạn chế điểm yếu, các doanh nghiệp may mặc của tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu cần có -
Trang 10những giải pháp nhằm duy trì và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng may mặc sang thị trờng thế giới
Chính vì vậy, em đã quyết định chọn đề tài: “ M ột số biện pháp nâng cao xuất khẩu hàng may mặc của tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu đến năm 2010”
làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình
2 Mục đích nghiên cứu
- Phân tích khả năng xuất khẩu của các doanh nghiệp may mặc Việt Nam
và làm rõ vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng may mặc trên thị trờng thế giới đối với nền kinh tế Việt Nam
- Nghiên cứu, phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu trong những năm qua và những đổi mới ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của tỉnh
- Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu ra thị trờng thế giới
3 Đối tợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu: lý luận và thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của các doanh nghiệp may mặc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ra thị trởng thế giới
- Phạm vi nghiên cứu: hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của các doanh nghiệp thuộc tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu trong những năm gần đây
4 Phơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng:
+ Các quan điểm, phơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử
Trang 11+ Các phơng pháp nghiên cứu: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, trừu tợng hóa và một số phơng pháp khác
5 Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần Lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng 1 Những vấn đề cơ bản về hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của
Trang 12C hơng 1 những vấn đề cơ bản về hoạt động xuất khẩu hàng
m ay mặc của việt nam 1.1 Lịch sử xuất khẩu hàng may mặc
Ngành dệt may Việt Nam đã có lịch sử hình thành và phát triển rất lâu
đời Từ hàng nghìn năm nay, ngời Việt đã biết trồng dâu nuôi tằm, trồng bông, lanh, đai, và các cây có xơ để kéo sợi, dệt vải làm nguyên liệu cho may mặc phục vụ đời sống hàng ngày Tuy vậy, phải đến cuối thế kỷ 19, ngành công nghiệp dệt may mới hình thành, đợc đánh dấu bằng sự ra đời của Nhà
máy dệt Nam Định năm 1889
Ngành dệt may xuất khẩu của Việt Nam ra đời từ những năm 1958 ở miền Bắc và những năm 1970 ở miền Nam Tuy nhiên, suốt trong một thời gian khá dài, các nhà máy gặp rất nhiều khó khăn trong việc sản xuất hàng hóa, do máy móc thiết bị còn lạc hậu, cơ chế, trình độ quản lý còn hạn chế, ngời tiêu dùng trong nớc không đợc quan tâm thích đáng Sản lợng xuất khẩu tới năm 1980 đã đạt gần 50 triệu sản phẩm các loại, trong đó 80% đợc xuất khẩu sang các nớc Liên Xô cũ, còn lại đợc xuất khẩu sang các nớc
Đông Âu Hàng dệt và may mặc xuất khẩu sang các thị trờng này chủ yếu là theo Nghị định th đợc ký kết hàng năm giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ của các nớc trong hệ thống các nớc xã hội chủ nghĩa Việc mua bán
đợc hiểu theo nghĩa tơng trợ là chính vì thế chất lợng dù cha đạt yêu cầu vẫn đợc bạn hàng chấp nhận Trong thời kỳ này, chỉ tiêu hàng dệt may xuất khẩu đợc phân chia cho hai đầu mối là TEXTIMEX (Liên hiệp các xí nghiệp dệt) và CONFEXTIMEX (Liên hiệp các xí nghiệp sản xuất và xuất khẩu hàng may) Hai đầu mối trên thay mặt các xí nghiệp đàm phán ký kết các hợp đồng với khách hàng Chính cơ chế này đã tạo ra một đội ngũ cán bộ thời bao cấp
Trang 13đến chất lợng, hình thức vì hoàn toàn không có tính cạnh tranh trong nền kinh tế
Chiến lợc phát triển kinh tế theo theo định hớng thị trờng mở cửa
đợc bắt đầu từ Đại hội VI của Đảng năm 1986 với việc nhấn mạnh tầm quan trọng của chuyển đổi cơ cấu kinh tế và đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc đã thực sự mang lại cho ngành dệt may những động lực và định hớng phát triển mới: phát triển công nghiệp nhẹ nhất là dệt may, da, giày và các mặt hàng thủ công mỹ nghệ Đầu t hiện đại hoá dây truyền công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm Chuyển dần việc gia công dệt may, đồ
cao vấn đề tiếp thị để mở rộng thị trờng
Hiệp định buôn bán hàng dệt may giữa Việt Nam và EU đợc ký kết vào ngày 15/12/1992 và có hiệu lực từ ngày 01/01/1993 mang lại một nguồn sinh khí mới cho ngành dệt may Việt Nam, mở ra cơ hội to lớn cho ngành trên con
đờng phát triển Ngày 03/02/1994, Chính phủ Hoa Kỳ bỏ cấm vận và bình thờng hoá quan hệ đối với Việt Nam, chúng ta có thêm cơ hội thâm nhập vào thị trờng Hoa Kỳ
Xuất khẩu hàng dệt may đã và đang là ngành hàng xuất khẩu quan trọng của Việt Nam, chiếm vị trí thứ hai trong các mặt hàng xuất khẩu chủ lực, với mức tăng trởng cao (20 40%) liên tục và ổn định trong suốt mời năm qua.- Tóm lại, ngành dệt may Việt Nam có một lịch sử phát triển trải qua nhiều thăng trầm, hiện nay đang là một trong những ngành sản xuất quan trọng của công nghiệp Việt Nam trong quá trình phát triển
Trang 141.2 Khái quát về hàng may mặc và hoạt động xuất khẩu hàng may mặc
1.2.1 Khái niệm hàng may mặc
Hàng may mặc đợc phân loại thành 4 nhóm: Sơ mi và áo các loại, Jacket và áo khoác các loại, quần áo các loại, quần áo các loại khác
Nhu cầu về hàng may mặc gắn liền với sự phát triển của mỗi con ngời
và của xã hội Khi xã hội ngày càng phát triển, đời sống con ngời ngày một cao hơn thì nhu cầu về hàng may mặc càng trở nên đa dạng và phong phú Và khi cuộc sống càng phát triển thì nhu cầu mặc đẹp đã không chỉ còn là của riêng một cá nhân hay một tổ chức nào Mặc đẹp và phù hợp giúp con ngời ta
tự tin hơn
1.2.2 Đặc điểm của hàng may mặc
Sản phẩm may mặc nói chung và quần áo nói riêng có cơ cấu và tính thẩm mỹ cũng nh các tính chất tiêu dùng khác hết sức phong phú, đa dạng và ngày càng đợc phát triển, hoàn thiện phù hợp với trình độ của ngời tiêu dùng và văn minh xã hội Sản phẩm may mặc mang theo mình một tiếng nói riêng đôi khi rất mạnh mẽ tự nhiên và còn mang đậm dấu ấn của lịch sử Chúng cũng thay đổi và biến hoá theo dòng chảy của thời gian Hơn thế nữa, hàng may mặc chính là phơng tiện để phản ánh trình độ phát triển của đờisống kinh tế văn hoá của con ngời và trình độ văn minh của xã hội
Nhu cầu hàng may mặc là một trong những nhu cầu thiết yếu của con ngời, gắn liền với mọi giai đoạn phát triển của xã hội Trong kinh doanh quốc tế, mặt hàng may mặc là một trong những mặt hàng có quan hệ đối ngoại sớm nhất Hàng may mặc có những đặc trng riêng biệt ảnh hởng đến sản xuất và buôn bán trao đổi trên thị trờng Đó là:
Trang 15- Sản phẩm may mặc là sản phẩm có yêu cầu phong phú, đa dạng về chủng loại và chất liệu tuỳ theo yêu cầu mẫu mã và đối tợng tiêu dùng Sự khác biệt về văn hoá, phong tục tập quán, tôn giáo, khí hậu, tuổi tác, giới tính
sẽ tạo nên sự khác biệt về nhu cầu tiêu dùng.
- Sản phẩm may mặc mang tính hiện đại và thời trang cao Để tiêu thụ
đợc sản phẩm, các doanh nghiệp phải nắm bắt đợc xu hớng thời trang của thế giới, của thị trờng muốn tiếp cận, thờng xuyên thay đổi mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc, chất liệu để đáp ứng tâm lý thích đổi mới, độc đáo để gây ấn tợng với ngời tiêu dùng
- Sản phẩm may mặc mang tính thời vụ cao Trong buôn bán hàng may mặc, các doanh nghiệp cần phải đa ra những mặt hàng căn cứ trên sự thay
đổi của thời tiết trong năm, ở từng khu vực, từng thị trờng và quan trọng là phải giao hàng đúng thời hạn
- Thơng hiệu, nhãn mác cũng là yếu tố quan trọng với mặt hàng may mặc Ngời tiêu dùng có xu hớng thích sử dụng những mặt hàng mang nhãn hiệu của những hãng nổi tiếng thế giới, vì đa số ngời tiêu dùng tin rằng nhãn hiệu đó là biểu hiện của chất lợng sản phẩm và uy tín của ngời sản xuất
- Thu nhập bình quân đầu ngời và cơ cấu tiêu dùng chi cho hàng may
mặc là yếu tố quan trọng khi xác định xu hớng tiêu thụ mặt hàng này Đối với những thị trờng mà mức thu nhập bình quân cao, yêu cầu về chất lợng, mẫu mã, kiểu dáng sẽ quan trọng hơn giá cả
- Về chính sách bảo hộ trên các thị trờng, đặc trng nổi bật của hàng may mặc là đợc bảo hộ mạnh mẽ ở hầu hết thị trờng thế giới bằng những thể chế, chính sách đặc biệt Hiệp định hàng dệt may ra đời và phát huy tácdụng, việc buôn bán quốc tế các sản phẩm may mặc đợc điều chỉnh theo các thể chế thơng mại này Nhờ đó, phần lớn các nớc nhập khẩu có những biện
Trang 16pháp hạn chế đối với sản phẩm may mặc Mức thuế nhập khẩu với hàng may mặc thờng cao hơn so với các mặt hàng công nghiệp khác Những thể chế nhằm bảo hộ hàng may mặc trong nớc và hạn chế nhập khẩu đã làm ảnh hởng rất lớn đến việc sản xuất và tiêu thụ mặt hàng này trên thế giới
Ngoài ra, cũng nh những mặt hàng khác, đặc điểm hàng may mặc còn chịu ảnh hởng của đặc điểm xã hội, thói quen tiêu dùng của từng thị trờng
1.2.3 Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc
Xuất khẩu là một bộ phận của hoạt động thơng mại quốc tế, trong đó hàng hoá và dịch vụ đợc bán ra nớc ngoài
Hoạt động xuất khẩu nói chung của nền kinh tế là toàn bộ các hoạt động xuất khẩu ở mọi ngành, lĩnh vực, khu vực kinh tế của đất nớc Nó đề cập đến mọi mặt hàng công nghiệp, nông nghiệp, thủ công, mỹ nghệ
Hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp là hoạt động xuất khẩu trên một lĩnh vực nào đó, nó đề cập đến một hay một số nhóm mặt hàng mà doanh nghiệp có khả năng xuất khẩu nhờ thu mua hoặc tự sản xuất
Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc là quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể nhằm đa hàng may mặc đến các thị trờng nớc ngoài
1.3 Sơ lợc về sản xuất và quy mô doanh nghiệp may mặc Việt Nam 1.3.1 Quy mô doanh nghiệp
Tính đến tháng 09 năm 2006 Việt Nam có 950 doanh nghiệp may mặc
Đối với ngành may mặc, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài chiếm một tỉ
lệ tơng ứng là 15%, trong đó doanh nghiệp t nhân có vị trí quan trọng hơn chiếm 49% và các doanh nghiệp nhà nớc chiếm 36% Nhng các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế t nhân Việt Nam có tiềm lực tài chính yếu,
Trang 17vì phần lớn các nớc có nền kinh tế thị trờng, khu vực t nhân chiếm đa số trong ngành may mặc, vốn đầu t vào ngành không lớn và kỹ thuật công nghệ cha thật sự tiên tiến Các cơ sở dệt may tập trung chủ yếu ở hai khu vực đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ, chiếm khoảng 50% 60% sản lợng; - vùng đồng bằng sông Hồng và các tỉnh phụ cận, chiếm 30% 40% sản lợng; - Vùng duyên hải miền trung, chỉ chiếm khoảng 10% sản lợng của toàn ngành dệt may
1.3.2 Sản lợng may mặc
Tính đến cuối năm 2006, toàn ngành may sản xuất đợc 850 triệu sản phẩm, tăng 25% so với năm 2005 Các mặt hàng sản xuất bao gồm tất cả chủng loại, trong số đó sản phẩm áo sơ mi và áo Jacket, quần áo thể thao chiếm tỷ trọng cao nhất
13.3 Công nghệ và thiết bị máy móc
Trong lĩnh vực may mặc, công nghệ đã có những chuyển biến khá kịp thời, các dây chuyền may đợc bố trí vừa và nhỏ (25 26 máy), sử dụng -khoảng 34 38 lao động cơ động nhanh và có nhân viên kiểm tra thờng -xuyên, có khả năng chấn chỉnh sai sót ngay cũng nh thay đổi mã hàng nhanh Khâu hoàn tất đợc trang bị các thiết bị đóng túi, súng bắn nhãn, máy dò kim Công nghệ tin học cũng đã đợc đa vào khâu thiết kế ở một
số doanh nghiệp lớn
Tình trạng máy móc thiết bị ngành may mặc đã tăng nhanh cả về số lợng và chất lợng, nhất là về tính năng công dụng, từ máy đạp chân C22, máy 8322 đến JUKI và FAP Số máy chuyên dùng cũng tăng lên đáng kể nh máy vắt 5 chỉ, máy thùa đính, máy trần pasant, máy cạp 4 kim, bàn là treo, bàn là hơi điện có đệm hút chân không Trong từng công đoạn sản xuất may cũng đợc trang bị thêm máy móc với tính năng công dụng mới nhằm tăng
Trang 18năng suất lao động và nâng cao chất lợng sản phẩm trên mỗi công đoạn của chu trình sản xuất
1.3.4 Vốn đầu t phát triển sản xuất
Ngành may mặc với các u thế về vốn đầu t thấp, quay vòng vốn nhanh,
là ngành thu hút sự quan tâm của các nhà đầu t trong và ngoài nớc Tuy nhiên, cần phải khuyến khích các doanh nghiệp trong nớc đầu t vào sản xuất các sản phẩm mới, công nghệ mới Nguồn vốn này hiện nay chủ yếu
đợc huy động thông qua cổ phần
1.4 Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may và vai trò của hoạt động xuất
khẩu hàng may mặc đối với Việt Nam
1.4.1 Kim ngạch xuất khẩu
Do có nhiều điều kiện thuận lợi, nên ngành dệt may Việt Nam và may mặc xuất khẩu tăng trởng rất nhanh trong thời gian qua cả về mặt sản lợng
và kim ngạch xuất khẩu Hiện nay, kim ngạch xuất khẩu chỉ đứng sau dầu thô
Trang 19sang 65 nớc trên thế giới với hơn 400 khách hàng, riêng thị trờng Mỹ chiếm 60%, EU chiếm 25%, tiếp sau là Nhật Bản 11%, Tuy vậy, thị trờng xuất khẩu vẫn không ổn định, đặc biệt là đối với thị trờng phi hạn ngạch
1.4.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng may mặc đối với sự phát
triển của nền kinh tế Việt Nam
- Xuất khẩu hàng may mặc tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục
vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.-
- Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất ngành dệt và nguyên liệu cho ngành may phát triển Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển công nghiệp và dịch
vụ.
- Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc có tác động tích cực đối với việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, đồng thời tạo ra nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng hoá, đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú
và đa dạng của nhân dân
- Là cơ sở để mở rộng các mối quan hệ kinh tế quốc tế, phát triển thêm quan hệ với quốc tế Thúc đẩy các ngành khác nh du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế phát triển Ngợc lại các ngành này lại tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu
1.4.3 Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng may mặc đối với sự phát
triển của các doanh nghiệp Việt Nam
- Thông qua xuất khẩu hàng may mặc, các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh trên thị trờng thế giới, đặc biệt là các thị trờng EU, Canada, Mỹ và Nhật Bản Những yếu tố này thúc đẩy các doanh nghiệp hoàn thiện hoạt
động sản xuất kinh doanh
Trang 20- Sản xuất hàng may mặc xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút đợc nhiều lao động, tạo ra thu nhập ổn định cho họ, tạo nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu dùng
- Xuất khẩu hàng may mặc tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trờng, mở rộng quan hệ kinh doanh với bạn hàng trên thế giới và EU
- Xuất khẩu hàng may mặc khuyến khích phát triển các mạng lới kinh doanh của doanh nghiệp, chẳng hạn nh hoạt động đầu t, nghiên cứu và phát triển, các hoạt động sản xuất, marketing cũng nh sự phân phối và mở rộng kinh doanh
1.5 Nội dung và các hình thức xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam 1.5.1 Nội dung xuất khẩu hàng may mặc Việt N am
Xuất khẩu hàng may mặc là một hoạt động rất phức tạp, đòi hỏi phải
đợc thực hiện theo một quy trình kinh doanh tổng hợp và chịu sự ảnh hởng của nhiều nhân tố khác nhau Quy trình kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc phải đợc thực hiện theo từng bớc, các bớc này có quan hệ mật thiết và không thể tách rời nhau Quy trình này thờng đợc tiến hành theo các bớc sau:
1.5.1.1 Nghiên cứu, tiếp cận thị trờng hàng may mặc
Vấn đề nghiên cứu thị trờng là việc làm đầu tiên và hết sức quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh hàng may mặc nào khi muốn tiếp cận với thị trờng thế giới Nghiên cứu thị trờng trong kinh doanh hàng may mặc là điều tra, tìm hiểu thị trờng để qua đó tìm triển vọng bán hàng cho sản phẩm may mặc và phơng pháp tiếp cận thị trờng, thực hiện mục tiêu bán hàng Quá trình nghiên cứu thị trờng trong kinh doanh hàng may mặc thực chất là quá trình thu thập các thông tin, số liệu về thị trờng, từ đó so sánh, phân tích những số liệu đó và rút
Trang 21ra kết luận.Việc nghiên cứu thị trờng đợc thực hiện tốt sẽ giúp cho các nhà kinh doanh hàng may mặc đa ra đợc những quyết định đúng đắn
để lập kế hoạch marketing
Công tác nghiên cứu thị trờng trong kinh doanh hàng may mặc nhằm trả lời các câu hỏi nh: xuất khẩu mặt hàng nào? trên thị trờng nào? khả năng bán đợc hàng trên thị trờng đó nh thế nào?
Để trả lời đợc những câu hỏi đó, các nhà kinh doanh hàng may mặc cần phải thực hiện các công việc trong khâu nghiên cứu thị trờng, bao gồm:
a Thu thập thông tin về thị trờng xuất khẩu
Đây là công việc đầu tiên của hoạt động nghiên cứu thị trờng nhằm thu thập đợc những thông tin cần thiết về thị trờng, về khách hàng và
về mặt hàng cần quan tâm Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong kinh doanh hàng may mặc xuất khẩu
Có thể thu thập những thông tin này bằng nhiều cách khác nhau và có thể lấy từ nhiều nguồn khác nhau nh thông qua báo, tạp chí, Internet, thông qua những văn phòng đại diện ở nớc ngoài, qua bạn hàng hay trực tiếp khảo sát tại hiện trờng Do đặc điểm của hàng may mặc là có nhu cầu luôn biến đổi, nên phơng pháp thu thập thông tin tại hiện trờng
tỏ ra có u thế hơn cả, vì những thông tin đợc thu thập theo cách nàythờng kịp thời và chính xác; tuy nhiên việc thu thập thông tin theo phơng pháp này đòi hỏi chi phí cao, nên không phải bất cứ một doanh nghiệp nào cũng có thể thực hiện đợc
Thông qua những thông tin đã thu thập đợc, các doanh nghiệp có thể lựa chọn đợc mặt hàng mà mình cần đa vào kinh doanh trên thị trờng cũng nh thay đổi các mặt hàng kinh doanh cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng trên thị trờng đó
Trang 22Một điều quan trọng khác khi nghiên cứu thông tin về thị trờng là các nhà kinh doanh hàng may mặc cần phải tìm hiểu về dung lợng thị trờng Dung lợng thị trờng là khối lợng hàng hoá đợc giao dịch trên phạm vi một thị trờng nhất định, trong một thời kỳ nhất định Khi nghiên cứu dung lợng thị trờng, các doanh nghiệp cần xác định nhu cầu thực của khách hàng, kể cả lợng dự trữ, xu hớng biến động của nhu cầu trong từng thời điểm Thông qua những thông tin về dung lợng thị trờng, các nhà kinh doanh có thể xác định đợc lợng sản phẩm để sản xuất và bán
ra trên thị trờng đó cho kịp với thời vụ, đảm bảo cho việc xuất khẩu có hiệu quả
b Phân tích thông tin về thị trờng xuất khẩu
Trên cơ sở các thông tin về thị trờng đã thu thập đợc, các doanh nghiệp kinh doanh hàng may mặc cần phải phân tích các thông tin đó một cách đầy
đủ và chính xác để đa ra những quyết định kinh doanh phù hợp Các thông tin mà doanh nghiệp cần phân tích là:
* Phân tích thông tin về môi trờng xuất khẩu
Môi trờng xuất khẩu có tác động liên tục đến hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp theo những xu hớng khác nhau, những yếu tố về môi trờng xuất khẩu vừa tạo điều kiện thuận lợi, nhng cũng gây ra không ít những khó khăn cho các doanh nghiệp kinh doanh trên thị trờng đó Những thông tin về môi trờng mà các doanh nghiệp cần phân tích là những thông tin
về môi trờng kinh tế, môi trờng văn hoá, chính trị, luật pháp, môi trờng cạnh tranh để có những chiến lợc kinh doanh phù hợp trên thị trờng này
* Phân tích thông tin về giá cả hàng hoá
Giá cả hàng hóa trên thế giới là một yếu tố rất quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nào Đây là một công cụ cạnh tranh
Trang 23Thông tin về giá cả hàng hoá nếu bị sai lệch sẽ gây ra những tổn thất rất lớn cho các doanh nghiệp Vì vậy, những thông tin này cần phải đợc cập nhật và phân tích một cách chính xác để các doanh nghiệp có thể đa ra một chiến lợc giá phù hợp
* Phân tích thông tin về nhu cầu thị trờng
Thông tin về nhu cầu của thị trờng có ảnh hởng quan trọng đến các hoạt động marketing xuất khẩu, vì những nhu cầu của thị trờng có ý nghĩa quyết định đến mọi công việc kinh doanh của các doanh nghiệp Do vậy, việc thu thập và phân tích những thông tin này là một hoạt động cần thiết và quan
trọng đối với các doanh nghiệp khi kinh doanh trên thị trờng quốc tế
c Lựa chọn thị trờng xuất khẩu và các đối tác kinh doanh
Dựa trên những kết quả thu đợc từ việc nghiên cứu thị trờng, doanh nghiệp cần tiến hành bớc tiếp theo, đó là lựa chọn thị trờng xuất khẩu và các đối tác kinh doanh
Việc lựa chọn thị trờng xuất khẩu cần phải xác định dựa trên những tiêu chuẩn mà thị trờng cần phải đáp ứng đợc, đó là:
- Tiêu chuẩn chung: các tiêu chuẩn chung cần nhắc tới ở đây là các tiêu chuẩn về chính trị, luật pháp, địa lý, dân số, kinh tế, kỹ thuật
- Các tiêu chuẩn về quy chế thơng mại và tiền tệ: đó là những biện pháp bảo hộ mậu dịch nh thuế quan, hạn ngạch ; tiêu chuẩn về tình hình tiền
tệ nh tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái; hay những tiêu chuẩn về sự cạnh tranh quốc tế
Bên cạnh việc lựa chọn thị trờng kinh doanh thì các doanh nghiệp kinh doanh hàng may mặc còn cần phải lựa chọn đợc đối tác kinh doanh cho phù hợp Mục đích của hoạt động này là lựa chọn bạn hàng sao cho công tác kinh
Trang 24doanh an toàn và có lợi Những nội dung cần thiết để nghiên cứu và lựa chọn
đối tác bao gồm:
- Các quan điểm kinh doanh của đối tác
- Lĩnh vực kinh doanh của đối tác
- Khả năng về vốn và cơ sở vật chất của đối tác
- Những ngời đợc uỷ quyền và phạm vi chịu trách nhiệm của đối tác với nghĩa vụ của doanh nghiệp
Có nhiều cách để lựa chọn đối tác giao dịch xuất khẩu, nhng cách tốt nhất là nên chọn những ngời nhập khẩu trực tiếp, hạn chế hoạt động trung gian để giảm bớt những chi phí không cần thiết và có điều kiện quảng bá thơng hiệu sản phẩm của doanh nghiệp mình trên thị trờng nớc ngoài Kinh doanh trong lĩnh vực may mặc thì việc lựa chọn các đối tác trực tiếp
càng trở nên có hiệu quả hơn
Sau khi tìm kiếm đợc đối tác và lựa chọn đợc mặt hàng kinh doanh cũng nh một số nghiệp vụ khác thì giai đoạn đầu tiên của công tác nghiên cứu thị trờng lúc này có thể tạm thời coi nh hoàn thành
1.5.1.2 Công tác xúc tiến xuất khẩu hàng may mặc
Sau giai đoạn nghiên cứu tiếp cận thị trờng và tìm kiếm đợc bạn hàng kinh doanh, các doanh nghiệp cần tiến hành việc xúc tiến xuất khẩu để chuẩn
bị giao dịch xuất khẩu
Có nhiều phơng tiện khác nhau để thực hiện việc xúc tiến xuất khẩu, nhng phơng tiện hữu hiệu nhất để xúc tiến xuất khẩu trên thị trờng nớc ngoài là quảng cáo
Quảng cáo là sự tuyên truyền, giới thiệu về hàng hoá và dịch vụ nhằm gây sự chú ý của những khách hàng tiềm năng, gây sự thích thú cho họ để họ
Trang 25hàng biết đến sản phẩm và nhãn hiệu của doanh nghiệp, từ đó việc xuất khẩu sản phẩm sang thị trờng này đạt đợc hiệu quả cao hơn Đây là bớc quan trọng với hoạt động kinh doanh xuất khẩu, đặc biệt đối với các thị trờng khó tính, quan tâm nhiều đến tên tuổi, uy tín và nhãn hiệu hàng hoá
Xúc tiến xuất khẩu mở ra cơ hội cho hàng may mặc của Việt Nam tham gia vào thị trờng nớc ngoài, xúc tiến xuất khẩu không chỉ giúp khách hàng biết đến hàng hoá của Việt Nam mà còn giúp các doanh nghiệp kinh doanh hàng may mặc Việt Nam nắm bắt đợc thông tin về thị trờng, chủ động tìm kiếm bạn hàng và đối tác kinh doanh
1.5.1.3 Công tác tổ chức thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu hàng
may mặc
Uy tín của các doanh nghiệp kinh doanh hàng may mặc phụ thuộc rất lớn vào việc thực hiện đúng hợp đồng, đặc biệt là điều khoản thời gian giao hàng
Để thời gian giao hàng đúng hẹn, chất liệu, mẫu mã sản phẩm đúng với hợp
đồng đã ký kết thì việc tổ chức thu mua và tạo nguồn hàng ổn định đóng một vai trò quan trọng và là một hoạt động không thể thiếu
Đối với doanh nghiệp kinh doanh hàng may mặc thì việc chủ động tạo nguồn hàng cho xuất khẩu có ảnh hởng lớn và trực tiếp đến chất lợng của hàng hoá và hiệu quả kinh doanh Nguồn hàng cho xuất khẩu ổn định là tiền
đề cho việc phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp Tuỳ theo tình hình riêng của mỗi doanh nghiệp mà có những hình thức thu mua, tạo nguồn hàng xuất khẩu khác nhau
1.5.1.4 Công tác giao dịch, thơng lợng trong kinh doanh xuất khẩu
Để tiến tới ký kết hợp đồng xuất khẩu, các bên thờng phải trải qua quá trình giao dịch, thơng lợng với nhau về các điều kiện giao dịch Quá trình này có thể thực hiện bằng nhiều cách khác nhau nh thông qua th tín, điện thoại, hay đàm phán trực tiếp Mỗi hình thức giao dịch này có những u
Trang 26nhợc điểm khác nhau, tuỳ thuộc vào mối quan hệ với đối tác, tiềm lực của doanh nghiệp cũng nh chiến lợc xâm nhập thị trờng mà các doanh nghiệp lựa chọn cho mình phơng thức giao dịch kinh doanh phù hợp Quá trình giao dịch trong buôn bán quốc tế bao gồm những bớc chủ yếu sau:
Bớc 1: Chào hàng (phát giá): là việc ngời xuất khẩu thể hiện rõ ý định bán hàng của mình Trong bớc giao dịch này, ngời xuất khẩu phải nêu rõ tên hàng, quy cách phẩm chất, giá cả, số lợng hàng hoá cùng các điều kiện cơ sở giao hàng, thời hạn giao hàng, điều kiện thanh toán, bao bì ký mã hiệu
Bớc 2: Hoàn giá (mặc cả): trong trờng hợp ngời nhận nhận đợc đơn chào hàng nhng không chấp nhận hoàn toàn với những điều kiện đã đợc đa
ra mà họ đa ra một lời đề nghị mới thì đề nghị mới này đợc gọi là hoàn giá Khi có hoàn giá, chào hàng trớc coi nh không còn hiệu lực
Bớc 3: Chấp nhận giá: là sự đồng ý hoàn toàn với mọi điều kiện có liên quan đến việc mua bán hàng hóa Đến giai đoạn này, về cơ bản gần nh việc thoả thuận mua bán giữa hai bên đã thực hiện xong
Bớc 4: Xác nhận giá: là sự khẳng định những điều mà hai bên đã thỏa thuận để phân biệt với những điều kiện mua bán đợc đa ra ban đầu Việc xác nhận giá phải đợc thể hiện bằng văn bản
1.5.1.5 Công tác ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng may mặc
Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn đến việc ký kết hợp đồng Hợp đồng trong buôn bán quốc tế là văn bản trong đó ghi rõ các điều khoản hai bên đã thoả thuận, có chữ ký và con dấu của hai bên, thể hiện đầy đủ quyền hạn, nghĩa vụ cụ thể của các bên tham gia ký kết Hợp đồng trong kinh doanh thơng mại quốc tế là rất cần thiết bởi các nớc khác nhau có sự khác biệt về ngôn ngữ, chính trị, văn hoá, tôn giáo, tập quán và hợp đồng chính
là sự biểu hiện cho sự thoả thuận đã đi đến thống nhất
Trang 27Việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu phụ thuộc vào các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết giữa các bên, đặc biệt là các điều khoản
về hình thức hợp đồng và cách thức giao hàng
1.5.1.6 Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu
Hiệu quả hoạt động xuất khẩu là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, nó là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Việc đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu rất quan trọng vì nó cho phép doanh nghiệp đánh giá đợc hiệu quả của của một hợp đồng xuất khẩu Qua việc đánh giá hoạt động xuất khẩu, doanh nghiệp sẽ biết đợc những mặt làm đợc và cha làm đợc của mình, từ đó rút ra đợc u và nhợc điểm để kịp thời sửa chữa những khiếm khuyết và phát huy những u điểm
Chính vì vậy, việc đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu đối với các doanh nghiệp kinh doanh hàng may mặc càng trở nên quan trọng, vì thông qua đó, các doanh nghiệp có thể rút ra đợc những kinh nghiệm kinh doanh
và lựa chọn cho mình phơng thức xuất khẩu phù hợp
1.5.2 Các hình thức xuất khẩu hàng may mặc Việt N am
Trong buôn bán quốc tế hiện nay tồn tại khá nhiều hình thức xuất khẩu, trong đó các hình thức xuất khẩu chủ yếu sau đây thờng đợc áp dụng trong việc xuất khẩu hàng may mặc:
1.5.2.1 Hình thức xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là việc nhà sản xuất trực tiếp tiến hành các giao dịch với khách hàng nớc ngoài thông qua các tổ chức của mình
Xuất khẩu trực tiếp cũng có thể là việc nhà xuất khẩu mua từ các doanh nghiệp sản xuất trong nớc sau đó xuất khẩu những sản phẩm này ra nớc ngoài với danh nghĩa là hàng của mình thông qua các tổ chức của mình
Trang 28Trong phơng thức này, các doanh nghiệp trong nớc sẽ tự mua nguyên liệu
đầu vào cần thiết thay vì đợc cung cấp miễn phí bởi ngời mua nớc ngoài Do
đó theo phơng thức này, doanh nghiệp trong nớc đợc thanh toán toàn bộ sảnphẩm may mặc xuất khẩu Có thể phân thành ba loại xuất khẩu trực tiếp nh sau:
* Loại 1: Doanh nghiệp trong nớc mua nguyên vật liệu đầu vào để gia
công từ nhà cung cấp do ngời mua nớc ngoài chỉ định
Theo phơng thức hợp đồng này, ngời mua nớc ngoài không chỉ lựa chọn nhà cung cấp mà còn mô tả chính xác chủng loại, màu sắc và phụ kiện mà doanh nghiệp trong nớc phải mua Thêm vào đó, những vấn đề liên quan đến quy mô sản xuất, giá cả và thời hạn giao hàng cũng đợc ngời mua quy định trớc Thờng phát sinh trờng hợp doanh nghiệp trong nớc phải kê khai giá cả nguyên vật liệu do ngời mua quy định và trong giá thành xuất khẩu của sản phẩm may mặc Hình thức hợp đồng theo phơng thức xuất khẩu này, cả rủi ro về sản xuất lẫn rủi ro về marketing đều do ngời mua nớc ngoài gánh chịu
* Loại 2: Doanh nghiệp trong nớc nhận mẫu hàng từ ngời mua nớc
ngoài Dựa trên những mẫu này, họ sản xuất sản phẩm tơng tự, sử dụng nguyên vật liệu do họ tự mua mà không có gợi ý hay cam kết gì của ngời mua từ trớc Nếu mẫu tơng ứng đợc chấp nhận, họ sẽ nhận đợc đơn đặt hàng may mặc dựa trên những quy cách của sản phẩm mẫu đã sản xuất
*Loại 3: Theo phơng thức này, doanh nghiệp trong nớc tiến hành sản xuất hàng may mặc dựa trên thiết kế riêng của họ, không có cam kết từ trớc dới bất kỳ hình thức nào từ phía ngời mua nớc ngoài Doanh nghiệp trong nớc sản xuất mẫu hàng may mặc và đa ra giới thiệu tới các khách hàng tiềm năng, chẳng hạn nh, tại các cuộc triển lãm Sau đó họ nhận đợc những đơn hàng từ phía khách hàng và xuất khẩu sản phẩm dựa trên phơng thức bán FOB, nếu cuộc triển lãm đó thành công
Các doanh nghiệp hoạt động theo phơng thức này hoặc phải có thơng
Trang 29với thiết kế riêng của họ Hình thức này tạo khả năng lớn nhất để tăng giá trị gia tăng, tuy nhiên các rủi ro cả về sản xuất lẫn thị trờng lại là lớn nhất
Việc xuất khẩu hàng hoá theo phơng thức xuất khẩu trực tiếp mang lại hiệu quả cao hơn rất nhiều so với phơng thức gia công, giảm đợc các chi phí trung gian và mang lại sự chủ động cho các doanh nghiệp khi xuất khẩu các sản phẩm may mặc
Tuy nhiên, xuất khẩu theo phơng thức này dễ xảy ra những rủi ro, sai lầm khi kinh doanh trên các thị trờng mới, do đó muốn xuất khẩu có hiệu quả cần phải nghiên cứu thị trờng, tìm hiểu khách hàng và hàng hoá trên thị trờng mà doanh nghiệp định kinh doanh Điều này là rất khó cho các doanh nghiệp may mặcViệt Nam hiện nay, vì hầu hết các doanh nghiệp đều cha có bộ phận chuyên nghiên cứu thị trờng Song trong thời gian tới, chúng ta cần đẩy mạnh hơn nữa việc xuất khẩu theo phơng thức này, để giúp cho các doanh nghiệp có
sự năng động cần thiết trong kinh doanh quốc tế
1.5.2.2 Xuất khẩu gián tiếp (Xuất khẩu qua trung gian)
Xuất khẩu gián tiếp là việc nhà sản xuất thông qua dịch vụ của các tổ chức
độc lập (trung gian) đặt ngay tại nớc xuất khẩu để tiến hành xuất khẩu các sản phẩm của mình ra nớc ngoài
Xuất khẩu theo phơng thức này có rất nhiều u điểm, trong đó những u
điểm nổi bật phải kể đến là:
- Những ngời trung gian thờng là những ngời hiểu biết rất rõ về thị trờng, luật pháp và tập quán địa phơng Điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc xuất khẩu hàng may mặc, vì những tập quán, thói quen tiêu dùng có ảnh hởng rất lớn đến xu hớng thời trang và phong cách ăn mặc Do vậy, nó giúp cho các nhà kinh doanh trong lĩnh vực này có thể tránh bớt đợc những rủi ro và đẩy mạnh hoạt động mua bán
Trang 30- Những ngời trung gian thờng là những ngời có vốn, có cơ sở vật chất, vì vậy việc sử dụng những trung gian sẽ giúp cho những nhà kinh doanh trong lĩnh vực may mặc đỡ phải đầu t vốn trực tiếp ra nớc ngoài Đây là một
u điểm lớn của hình thức xuất khẩu này và rất phù hợp với các doanh nghiệp kinh doanh hàng may mặc của nớc ta, khi điều kiện của các doanh nghiệp này còn hạn chế về vốn và thông tin thị trờng
- Những trung gian có thể thực hiện việc tuyên truyền, quảng cáo hộ các nhà kinh doanh Nhờ vậy, các nhà kinh doanh có thể giảm bớt đợc những chi phí cho quảng cáo sản phẩm, những chi phí trong việc tập trung hàng hóa, lựa chọn, phân loại, đóng gói hàng hoá nhờ những dịch vụ của các trung gian
Hình thức xuất khẩu này có khá nhiều u điểm và rất phù hợp với những doanh nghiệp mới tham gia vào thị trờng cũng nh các doanh nghiệp kinh doanh hàng may mặc của nớc ta trong điều kiện hiện nay Tuy nhiên, nó cũng tồn tại khá nhiều nhợc điểm đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh hàng may mặc xuất khẩu cần phải cân nhắc trớc khi quyết định lựa chọn hình thức kinh doanh phù hợp với điều kiện của mình, những nhợc điểm đó là:
- Nhà kinh doanh không đợc gặp trực tiếp đối tác, nên sẽ bị tách khỏi thị trờng, do vậy khó có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trờng và thờng phải đáp ứng những yêu sách của các trung gian
- N hà kinh doanh bị chia xẻ lợi nhuận với các trung gian
Thông qua những u, nhợc điểm của hình thức xuất khẩu này mà các doanh nghiệp kinh doanh hàng may mặc cần phải cân nhắc kỹ các điều kiện của đơn vị mình để lựa chọn cho phù hợp với chiến lợc kinh doanh trên từng thị trờng
Trang 311.5.2.3 Xuất khẩu theo nghị định th
Xuất khẩu theo nghị định th là hình thức xuất khẩu hàng hoá (thờng
là hàng trả nợ) đợc ký kết theo nghị định th giữa hai chính phủ Xuất khẩu theo hình thức này có u điểm là đảm bảo đợc thanh toán (do Nhà nớc là ngời thanh toán cho doanh nghiệp) Tuy nhiên, hình thức xuất khẩu này hiện nay cha đợc áp dụng rộng rãi trong kinh doanh hàng may mặc
1.5.2.4 Xuất khẩu tại chỗ
Xuất khẩu tại chỗ là hình thức kinh doanh xuất khẩu đang có xu hớng phát triển và phổ biến rộng rãi bởi những u điểm của nó mang lại
Đặc điểm của loại hình xuất khẩu này là hàng hoá và dịch vụ cha vợt khỏi biên giới quốc gia nhng ý nghĩa của nó tơng tự nh hoạt
động xuất khẩu Đó là việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho các ngoại giao đoàn, cho khách du lịch quốc tế
Hoạt động xuất khẩu tại chỗ có thể đạt hiệu quả cao do giảm bớt chi phí về bao bì, đóng gói, bảo quản, vận chuyển , tránh đợc những rắc rối hải quan, thu hồi vốn nhanh Hình thức này tuy có rất nhiều u
điểm, song nó cũng cha đợc phổ biến rộng rãi trong kinh doanh hàng may mặc
1.5.2.5 Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là hình thức kinh doanh xuất khẩu theo đó một bên nhập nguyên liệu và bán thành phẩm (bên nhận gia công) của bên kia (bên đặt gia công) để chế biến thành thành phẩm rồi giao cho bên
đặt gia công và nhận thù lao (tiền phí gia công)
Xuất khẩu theo hình thức gia công quốc tế là hình thức xuất khẩu
đợc áp dụng phổ biến ở các quốc gia có lợi thế về nhân công nhng thiếu nguồn nguyên vật liệu, thơng hiệu và uy tín về sản phẩm trên thị
Trang 32trờng quốc tế cha có hoặc không phổ biến Mặt khác, xuất khẩu theo phơng thức này, bên nhận gia công có thể tiêu thụ đợc một số nguyên vật liệu phụ đi kèm, có cơ hội tiếp cận với những công nghệ mới và học tập đợc những kinh nghiệm quản lý
Chính vì vậy, hình thức xuất khẩu này đợc áp dụng rất rộng rãi trong các doanh nghiệp kinh doanh hàng may mặc Việt Nam Cho tới nay, xuất khẩu hàng may mặc theo phơng thức gia công quốc tế chiếm tới trên 60% lợng hàng may mặc xuất khẩu của nớc ta, trong đó xuất khẩu vào EU theo phơng thức này chiếm tới trên 80%
Xuất khẩu theo phơng thức gia công có thể giúp cho bên đặt gia công tranh thủ đợc nguồn lao động rẻ của nớc ngoài, nhờ đó có thể hạ đợc giá thành sản phẩm và nâng cao đợc sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trờng; mặt khác họ có thể dễ dàng thay đổi cơ cấu ngành nghề để có lợi cho nớc mình
Dựa vào các căn cứ khác nhau, có thể chia thành rất nhiều các hình thức gia công, đó là:
* Theo quyền sở hữu nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm,
có các hình thức sau:
- Hình thức nhận nguyên phụ liệu, giao thành phẩm: bên gia công chịu trách nhiệm bảo đảm toàn bộ nguyên phụ liệu cho bên nhận gia công, bên nhận gia công chỉ phải lo tổ chức sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công Quyền sở hữu nguyên, phụ liệu thuộc bên đặt gia công, bên nhận gia công chỉ
có quyền quản lý và sử dụng nguyên phụ liệu đã nhận đới sự giám sát của bên đặt gia công
- Hình thức mua nguyên phụ liệu, bán thành phẩm: bên nhận gia công
sử dụng vốn lu động của mình để mua những nguyên phụ liệu chủ yếu từ bên
Trang 33nhận gia công và tiến hành sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công theo hợp đồng đã ký kết.
- Hình thức hỗn hợp: bên nhận gia công sẽ mua một số nguyên phụ liệu
từ bên đặt gia công, số còn lại có thể mua từ các chủ thể kinh tế khác ở trong
và ngoài nớc, sản phẩm sản xuất ra đợc bán lại toàn bộ cho bên đặt gia công
* Theo số lợng chủ thể kinh tế tham gia vào quan hệ gia công có:
- Gia công hai bên: bên nớc ngoài đặt hàng gia công cho một doanh nghiệp trong nớc và doanh nghiệp này đảm nhận toàn bộ qúa trình sản xuất sản phẩm
- Gia công nhiều bên: một doanh nghiệp nhận gia công cho một hãng nớc ngoài và giao lại một phần việc cho doanh nghiệp khác thực hiện Trong trờng hợp này, mọi biệc giao dịch với hãng nớc ngoài do doanh nghiệp nhận thầu chính đảm nhận và cũng chính doanh nghiệp đó phải chịu trách nhiệm với hãng nớc ngoài về những cam kết trong hợp đồng gia công Hình thức này gọi là gia công chuyển tiếp
* Theo cách tính giá:
- Hợp đồng thực chi, thực thanh(thanh toán theo thực tế phát sinh): bên nhận gia công yêu cầu bên đặt gia công thanh toán toàn bộ chi phí phát sinh thực tế và thù lao gia công
- Hợp đồng khoán: là loại hình gia công mà theo đó, hai bên xác định một giá định mức cho mỗi sản phẩm Giá này bao gồm chi phí định mức và thù lao Bên đặt gia công sẽ thanh toán cho bên nhận gia công theo giá đó
Trang 341.5.2.6 Buôn bán đối lu
Buôn bán đối lu là phơng thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, ngời bán đồng thời cũng là ngời mua, lợng hàng hoá, dịch vụ trao đổi thờng có giá trị tơng đơng
Mục đích của việc xuất khẩu theo hình thức này không phải nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một lợng hàng có giá trị tơng đơng giá trị của lô hàng đã xuất Xuất khẩu theo hình thức này cần quan tâm đến những sự cân bằng về mặt hàng, cân bằng về giá cả, cân bằng về tổng giá trị hàng hóa và cân bằng về điều kiện cơ sở giao hàng
Hình thức xuất khẩu này trớc đây đợc áp dụng khá phổ biến, song ngày nay, do điều kiện thơng mại quốc tế phát triển nên nó đã trở nên ít đợc
áp dụng, đặc biệt là trong việc xuất khẩu các sản phẩm may mặc
1.6 Thị trờng xuất khẩu hàng may mặc của Việt nam ở EU, Canada,
Mỹ Và Nhật Bản
1.6.1 Thị trờng thế giới và EU
1.6.1.1 Khái quát về thị trờng hàng may mặc thế giới và EU
a- Khái quát
Trong quá trình phát triển, ngành dệt may thế giới đã trải qua hai giai
đoạn chuyển dịch Lần thứ nhất diễn ra từ năm 1969 1980 Giai đoạn này, - ngành chuyển từ các nớc công nghiệp phát triển sang các nớc công nghiệp mới, với 4 cờng quốc dệt may là Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Singapore (chiếm 1/3 sản lợng dệt may thế giới và hơn 40% tổng kim ngạch xuất khẩu của thế giới) Giai đoạn hai, từ năm 1985 đến nay, chuyển dịch từ các nớc Nics sang các nớc có nguồn lao động dồi dào và rẻ hơn: ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam, Indonesia Hiện nay, khu vực Châu á Thái Bình -
Trang 35Dơng chiếm khoảng 70% sản lợng, thu hút hơn nửa số lao động của ngành dệt may thế giới
Các nớc Châu á đã nhanh chóng tiếp nhận công nghệ dệt may của các nớc phát triển và tận dụng tốt lợi thế của ngời đi sau đã không ngừng nâng cao chất lợng và số lợng để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về sản phẩm dệt may của thế giới và khu vực (chỉ riêng Trung Quốc, với sự nhanh nhạy và
u thế về lao động và tài nguyên đã chiếm gần 20% lợng xuất khẩu của thế giới)
Châu Âu, từ xa đến nay vẫn đợc coi là kinh đô thời trang của thế giới với các trung tâm thời trang nổi tiếng nh Pháp, Italy chuyên sản xuất các mẫu mã thời trang cao cấp nổi tiếng thế giới Năm 2003, các nớc EU xuất khẩu 59,947 tỷ USD hàng may mặc chiếm 41% tổng khối lợng mậu dịch của
Đức, 5,3% của Bỉ, 2,7% của Pháp Song song với sản phẩm chất lợng cao thì giá cả của nó cũng khá cao Do vậy, hàng nhập khẩu vẫn có cơ hội lớn để thâm nhập thị trờng EU đáp ứng nhu cầu số đông ngời dân
Năm 2006, kim ngạch buôn bán hàng dệt may của thế giới hàng năm đạt khoảng 300 - 350 tỷ USD, chiếm 6% tổng kim ngạch buôn bán của thế giới Trong giai đoạn 1990 - 2005, tốc độ tăng trởng buôn bán mặt hàng này bình quân hàng năm đạt mức cao, khoảng 15%/năm Trung tâm chính về tiêu thụ hàng dệt may là các nớc thuộc Liên minh Châu Âu (EU), Bắc Mỹ và Châu á (chiếm khoảng 80 90% kim ngạch xuất khẩu của thế giới) -
Một đặc trng nổi bật trong buôn bán hàng dệt may thế giới hiện nay là
xu hớng tăng cờng buôn bán nội khu vực đang phát triển cùng với sự liên minh kinh tế ngày càng chặt chẽ giữa các quốc gia trong một khu vực, một tổ chức thơng mại (EU, NAFTA, AFTA, ) Chỉ trong nội bộ hai khu vực lớn
là Châu Âu và Châu á đã chiếm khoảng 50% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may thế giới Riêng EU có tới 68% hàng dệt và 45% hàng may mặc
là xuất khẩu trong nội bộ khu vực
Trang 36Kinh doanh hàng dệt may ở khu vực Châu á đang đợc mở rộng với tốc
độ tăng trởng cao gấp hai lần tốc độ tăng trởng của hàng dệt may thế giới
Tỷ lệ tăng trởng trung bình hàng năm thời kỳ 1994 - 2006 trong buôn bán hàng dệt của Châu á là 19%, hàng may mặc là 25% so với tỷ lệ tăng trung bình của toàn thế giới là 9,5% và 12,3% Về giá trị xuất khẩu hàng dệt và hàng may mặc của khu vực Châu á cũng lớn nhất thế giới, chiếm 45% tổng giá trị xuất khẩu hàng may mặc và 43% tổng giá trị xuất khẩu hàng dệt của thế giới Những quốc gia điển hình về xuất khẩu hàng dệt may ở Châu á là Trung Quốc, ấn Độ, Đài Loan, Hàn Quốc,
Các nớc Bắc Mỹ cũng là những nhà nhập khẩu hàng dệt may lớn trên thế giới, đặc biệt là hàng may mặc, chiếm gần 30% khối lợng nhập khẩu toàn thế giới Bạn hàng cung cấp chủ yếu là các nớc Châu á, tuy nhiên, do ảnh hởng của Hiệp định mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA), thị phần của các nớc Châu á đang giảm dần
Các nớc EU đứng đầu thế giới về nhập khẩu hàng dệt may, đặc biệt là hàng may mặc Nhập khẩu hàng may mặc của EU chiếm tới 45 50% tổng - giá trị nhập khẩu của thế giới trong khi hàng dệt chỉ chiếm 35% Năm 2006,
EU nhập khẩu 101,3 tỷ USD hàng may mặc, trong đó nhập khẩu ngoài khối là 60,4 triệu USD Theo xu hớng chung, buôn bán trong nội bộ EU chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong cơ cấu buôn bán hàng dệt may (68% tổng kim ngạch hàng dệt và 44,5% tổng kim ngạch hàng may mặc) Nhập khẩu ngoài khu vực của EU chủ yếu từ các nớc Châu á, trong đo chủ yếu là từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, ấn Độ Phần lớn hàng dệt may của EU đợc xuất khẩu sang các nớc công nghiệp phát triển không có Hiệp định hàng dệt may với EU, một phần nhỏ sang các nớc Đông Âu, SNG và các nớc công nghiệp mới (NICs)
b- Quan hệ kinh tế, thơng mại Việt Nam EU, hiệp định thơng -
Trang 37Quan hệ song phơng Việt Nam EU tính tới nay đã có một quá tr- ình phát triển hơn 16 năm kể từ khi thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức 22-10-
1990 Việt Nam coitrọng quan hệ hợp tác với EU và EU cũng coi trọng quan
hệ hợp tác với Việt Nam
Hiệp định Khung về hợp tác ký kết ngày 17-07-1995 đợc coi là một bằng chứng sinh động cho mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và EU Có thể thấy đợc bớc tiến khích lệ trong quan hệ thơng mại: kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU tăng trung bình 27%/năm thời kỳ 1990-2006 Nếu năm 1990 Việt Nam mới xuất khẩu đợc 147 triệu USD thì đến năm 2000 đã
đạt 2875,7 triệu USD, năm 200 kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và 5
EU đạt 6,1 tỷ USD, riêng xuất khẩu sang EU đạt 3,5 tỷ USD chiếm 15% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam Tổng giá trị xuất nhập khẩu hai chiều Việt Nam - EU năm 2006 đạt 8,1 tỷ USD gấp 27 lần năm 1990 và 2 lần năm
2000 trong đó Việt Nam xuất khẩu đạt 5,4 tỷ USD, gấp đôi năm 2000, nhập khẩu đạt khoảng 2,7 tỷ USD, tăng 200% so với năm 2000 Việt Nam liên tục xuất siêu hơn 2 tỷ USD/năm Theo dự báo của Bộ thơng mại, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam - EU năm 2007 rất có thể sẽ đạt 9,2 tỷ USD trong đó xuất khẩu đạt 6,05 tỷ USD
EU đã sử dụng hai công cụ chính để thúc đẩy thơng mại với Việt Nam
là GSP (u đãi thuế quan phổ cập) và OPT (hạn ngạch công nghiệp) Từ năm
1997, EU dành OPT cho Việt Nam, OPT tăng rất nhanh 100% trong vòng 3 năm Năm 2005, OPT chiếm 30% tổng hạn ngạch EU dành cho Việt Nam Vì vậy, đối với hàng dệt may Việt Nam, EU áp dụng chính sách nguyên phụ liệu nhập khẩu từ EU để làm thành phẩm Đồng thời, Việt Nam sẽ áp dụng hệ thống tự động hoá của EU đảm bảo tính chính xác của việc xác định xuất xứ hàng khi xuất khẩu vào EU
EU tăng cờng mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế đặc biệt trong chiến lợc Châu á mới EU và các nớc ASEAN quan hệ lâu dài trên cơ sở hiệp định hợp
Trang 38tác dựa trên cơ sở chủ nghĩa khu vực, tạo điều kiện cho quan hệ thơng mại Việt Nam - EU đợc mở rộng
Cùng với thời gian, đã không ngừng có các hiệp định chi phối thơng mại nói chung và dệt may nói riêng giữa Việt Nam - EU Những Hiệp định mang tính mấu chốt chi phối xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam sang EU nh:
- Hiệp định buôn bán hàng dệt may giữa Việt Nam và EU đợc ký kết ngày 15- -12 1992 và có hiệu lực ngày 01-01-1993 Thật đáng nói rằng, Hiệp
định này đã mở ra trang mới cho xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang EU Nếu nh những năm 1990 - 1991, thị trờng xuất khẩu chủ yếu của hàng may mặc Việt Nam là các nớc trong khối Hội đồng tơng trợ kinh tế; do tác động của những thay đổi về chính trị, xã hội ở các nớc này, xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam suy giảm nghiêm trọng; thì bớc vào giai đoạn phát triển mới
từ năm 1992, xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam đã tăng trởng nhanh chóng,
đa hàng dệt may trở thành nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu đứng thứ hai sau dầu thô
- Hiệp định khung hợp tác giữa Việt Nam và EU ký 17-07-1995 tạo
điều kiện thuận lợi để thơng mại Việt Nam và EU phát triển mạnh và đa dạng Đồng thời hai bên cũng đã ký kết những hiệp định thoả thuận chuyên ngành về dệt may Những hiệp định hợp tác này là khuôn khổ pháp lý giúp cho các doanh nghiệp may mặc Việt Nam tăng cờng xuất khẩu vào EU Nội dung của Hiệp định này chủ yếu đề cập đến chế độ áp dụng cho buôn bán hàng dệt may xuất từ Việt Nam sang EU, nh các quy định về phơng thức xuất nhập khẩu các mặt hàng theo hạn ngạch của các bên Việc xếp loại các mặt hàng đợc căn cứ trên cơ sở biểu thuế thống kê của EU Nếu nh, theo Hiệp định năm 1992, Việt Nam đợc phép xuất khẩu sang
EU 151 chủng loại mặt hàng, trong đó có 105 Cat bị ràng buộc bởi hạn ngạch,
Trang 39năm trớc; thì đến tháng 8/1995, EU đã chính thức sửa đổi Hiệp định với nội dung tăng hạn ngạch ở 23 Cat nóng từ 20% đến 25%, giảm số Cat có hạn ngạch từ 105 xuống còn 54 Việt Nam đợc tự do chuyển đổi Quota giữa các mặt hàng một cách rộng rãi hơn và dễ dàng hơn, đồng thời EU cũng dành cho phía Việt Nam đợc hởng quy chế tối huệ quốc trọn vẹn
- Hiệp định buôn bán hàng dệt may Việt Nam EU giai đoạn 1998-
-2000 đợc ký kết tháng 11 1997 cho phép nâng hạn ngạch dệt may từ Việt Nam sang EU tăng 40% so với giai đoạn 1993 1997 với mức tăng trởng từ 3- -6%/năm Nh vậy, đến Hiệp định này EU đã nâng mức tăng trởng hạn ngạch từng năm từ 1,5 2,5% thời gian trớc đó lên 3 6%/năm Quan trọng hơn, EU - -
-đã giảm bớt các mặt hàng quản lý bằng hạn ngạch từ 54 Cat xuống còn 29 Cat, trong đó có 13 Cat tăng từ 36 116%.-
- Tháng 03 2000, Việt Nam đã ký kết với EU hiệp định song phơng
-về hàng dệt may và giầy dép, theo đó EU sẽ tăng hạn ngạch ngành dệt may của Việt Nam xuất khẩu vào thị trờng này tăng lên 27% Hiệp định này bắt
đầu có hiệu lực từ 15-06-2000 và kéo dài hết năm 2002
- Năm 2003, EU đã dành cho Việt Nam mức tăng các Cat nóng từ 5075% và tăng hạn ngạch hàng dệt may của Việt Nam vào EU đạt tới 800-850 triệu USD, so với mức 600 700 triệu USD trong 3 năm gần đây và mức tăng -hạn ngạch cao nhất từ trớc tới nay chỉ là gần 30%; EU đã cam kết cho Việt Nam mức tăng trởng 6%, gấp đôi mức thông thờng các lần trớc
Ngày 09/12/2004, Việt Nam đã ký Thoả thuận hạn ngạch dệt may Việt Nam - EU, theo đó từ 01/01/2005 các doanh nghiệp dệt may Việt Nam
đợc tự do xuất hàng sang EU mà không chịu bất kỳ hạn chế nào về hạn ngạch Đây thực sự là một thuận lợi cho ngành dệt may Việt Nam, vì cũng ngày 01/01/2005 chế độ hạn ngạch dệt may chấm dứt đối với các thành viên WTO
Trang 40Kết quả của lần đàm phán này là bớc đột phá để Việt Nam tăng xuất khẩu hàng dệt may vào thị trờng EU Năm 2006, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam đi EU đạt khoảng 870 triệu USD, chiếm 17% tổng kim ngạch, tăng gần 12% so với năm 2005
Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc tăng vọt từ năm 1992, là năm bắt
đầu thực hiện Hiệp định may mặc giữa Việt Nam với EU Hiệp định này đã
đánh dấu sự tiến bộ vợt bậc cả về số lợng, chất lợng và thị trờng của sản phẩm may mặc "Made in Vietnam" trên thị trờng thế giới
Trong giai đoạn 2002 - 2006, kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam vào EU không ngừng tăng lên Điều đó chứng tỏ chất lợng hàng may mặc đã ngày một cao hơn Nhng so với các nớc có quota vào EU thì số lợng của ta còn rất nhỏ bé (mới chỉ chiếm 0,7 1% tổng kim ngạch nhập - hàng may mặc vào EU) và chỉ bằng 5-10% đối với Trung Quốc, 10 20% so với các - nớc ASEAN Tuy nhiên, Việt Nam cũng còn gặp nhiều khó khăn nh nhiều mặt hàng lớn thì bị hạn chế về số lợng nh Jacket, áo sơ mi mới chỉ đạt 50% công suất của ngành
Bảng 1-2 Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng EU
Nguồn: Vụ xuất nhập khẩu – Bộ Thơng Mại
1.6.1.1 Thị trờng các nớc thành viên mới của EU
a- Các nớc thành viên mới của EU
EU là một trung tâm kinh tế hùng mạnh, có vai trò to lớn đối với nền
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Kim ngạch xuất khẩu
sang EU (triệu USD) 607 617 553 575 800 820 870 Tốc độ tăng trởng (%) 9,4 1,6 -10,4 4,0 40,1 2,5 6