Việc hỗ trợ phát triển chính thức ODA đợc OECD coi là nguồn tài chính cho các cơ quan chính thức chính quyền nhà nớc hay địa phơng của các tổ chức nhằm thúc đẩy kinh tế và phúc lợi củ
Trang 1Bộ giáo dục và đào tạo Trờng đại học bách khoa hà nội
- -
-Luận văn thạc sĩ KHOA học
Biện pháp nhằm nâng cao việc sử dụng nguồn vốn
Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và định hớng thu hút nguồn vốn ODA vào công tác Xoá đói giảm nghèo
(đặc biệt là tỉnh Thái Nguyên)
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã Số: 2129
Lê Chí Dũng
Ngời hớng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Văn Bình
Hà Nội 2007
Trang 2Lời Mở đầu Tính cấp thiết của đề tà , lý do lựa chọn đề tài i :
Trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới, vốn đầu t là một trong những yếu tố quan trọng nhất tác động đến sự phát triển nói chung và tăng trởng kinh tế nói riêng ở mỗi quốc gia Vốn đầu t bao gồm: ốn trong nớc, V Vốn thu hút nớc ngoài chủ yếu dới hình thức vốn ODA, ầu t trực tiếp nớc ngoàiĐ(FDI) và các khoản tín dụng nhập khẩu Đối với những nớc nghèo, thu nhập thấp, khả năng tích luỹ vốn trong nớc hạn chế thì nguồn vốn nớc ngoài có ý nghĩa quan trọng Đối với Việt Nam, mục tiêu đặt ra là thực hiện thành công quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc, phấn đấu đến năm 2020, Việt Nam cơ bản trở thành một nớc công nghiệp Do đó, ngoài việc thu hút vốn đầu t thì quản lý vốn cũng là một chiến lợc quan trọng của đất nớc
Mặt khác, đói nghèo đã và đang là vấn đề xã hội bức xúc và nóng bỏng của các quốc gia trên thế giới Vì vậy, đây là vấn đề đợc các Chính phủ, các nhà lãnh đạo, và các tổ chức quốc tế quan tâm để tìm ra các giải pháp hạn chế và tiến tới xoá bỏ nạn đói nghèo trên phạm vi toàn cầu
Chính phủ Việt Nam coi vấn đề Xoá đói giảm nghèo là mục tiêu xuyên
suốt trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội của đất nớc, cũng nh Việt Nam đã cam kết công bố thực hiện các mục tiêu phát triển quốc tế và đã đợc nhất trí tại Hội nghị Thợng Đỉnh các quốc gia năm 2000 Công cuộc phát triển kinh tế và xoá đói giảm nghèo của Việt Nam đã đạt đợc những thành tựu đáng kể và đợc thế giới công nhận, đánh giá cao
Xoá đói giảm nghèo là yếu tố cơ bản để tiến tới công bằng xã hội và tăng trởng bền vững, ngợc lại chỉ có tăng trởng cao, bền vững mới có sức mạnh vật chất để hỗ trợ và tạo cơ hội cho ngời nghèo vơn lên thoát khỏi đói nghèo Do
Trang 3đó, xoá đói giảm nghèo đợc coi là một bộ phận cấu thành của Chiến lợc phát triển kinh tế xã hội 10 năm (2000 2010) và hàng năm của cả nớc, các ngành và-các địa phơng
Nguồn vốn ODA đợc Chính Phủ Việt Nam đánh giá là một trong những nguồn vốn quan trọng của Ngân sách Nhà nớc đợc sử dụng cho các mục đích phát triển kinh tế xã hội Nguồn vốn này đã phần nào đáp ứng nhu cầu bức thiết
về vốn trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hóa đất nớc, góp phần thúc
-đẩy tăng trởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo Tuy nhiên ODA không chỉ là một khoản cho vay, mà đi kèm với nó là các điều kiện ràng buộc về chính trị, kinh tế
Sẽ là gánh nặng nợ nần nếu chúng ta không biết cách quản lý và sử dụng ODA Bởi vậy quản lý và sử dụng ODA sao cho hiệu quả, phù hợp với mục tiêu định hớng phát triển của đất nớc là một yêu cầu tất yếu
Mục tiêu cần đạt đợc của đề tài:
Tìm ra khó khăn và thuận lợi trong việc sử dụng vốn Đồng thời đánh giá phân tích sử dụng vốn theo nguyên nhân chủ quan, khách quan để đa ra các giải pháp tối u để thực hiện có hiệu quả kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và đợc xây dựng trên các cơ sở sau đây:
1 Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2006-2010;
2 Nghị định số 131/2006/NĐ CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng ODA;
-3 Đánh giá tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA thời kỳ 2005;
2001-4 Cam kết Hà Nội về Hiệu quả viện trợ;
5 Định hớng quản lý nợ nớc ngoài đến năm 2010;
Trang 4Cụ thể, đổi mới cơ chế chính sách nâng cao chất lợng bộ máy quản lý với các phơng pháp kiểm tra đánh giá hiệu quả để tăng cờng thu hút vốn đầu t cũng nh đúc kết những bài học kinh nghiệm cho việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn vì sự bền vững p t triển của quốc gia cũng nh riêng có của tỉnh Thái háNguyên
Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung phân tích thu hút và sủ dung vốn ODA của Việt nam, đồng thời tham khảo tình hình thực tế và bài học kinh nghiệm từ các nớc cung cấp và tiếp quản ODA trên thế giới, theo hai nguồn dữ liệu chủ yếu:
Nguồn thứ nhất: Trực tiếp từ các nguồn tiếp nhận vốn ODA nhằm vào
mục tiêu xoá đói giảm nghèo từ các tổ chức, ngân hàng, các cơ quan tiếp nhận và
sử dụng vốn ODA trong cả nớc và tại tỉnh Thái Nguyên
Nguồn thứ hai : Tà liệu trên các tạp chí, báo, bà viết nghiên cứu … của i i
các bộ , ngành, tỉnh, địa phơng và ết quả thăm dò về dự kiến cam kết của cộng k
đồng tài trợ cung cấp vốn ODA cho Việt Nam để hỗ trợ thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2006 2010 và tiếp tục sự nghiệp đổi mới toàn diện đời -sống kinh tế, xã hội
Phơng pháp tiến hành nghiên cứu:
Kết hợp lý thuyết và dữ liệu thực tế, luận văn áp dụng phơng pháp phân tích, so sánh qua các thời gian, phơng pháp tìm kiếm toàn diện SWOT (Mạnh, yếu, cơ hội, thách thức) , môi trờng PESTL (Chính trị, Kinh tế, Xã hội, Công nghệ va Pháp luật) Sử dụng các bảng biểu và đồ thị để chứn… g minh cho các luận
cứ
Trang 5Các kết quả đạt đợc:
Từ lý thuyết đến thực tế về quá trình thu hút vốn ODA với vấn đề xoá đói giảm nghèo của Việt nam, cụ thể tại tỉnh Thái Nguyên và quan sát thực tiễn của các nớc trên thế giới ề tài chỉ ra những tồn tại bất cập của vấn đề nổi bật của Đchủ đề luận văn, đồng thời nêu ra đợc những giả pháp tối u để thực hiện i những định hớng thiết thực một cách khoa học
Bố cục của luận văn:
Luận văn đợc chia làm ba chơng:
Chơng 1 : Tổng quan về Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) với vấn đề xóa
đói giảm nghèo Chơng 2 : Thực trạng thu hút và quản lý nguồn vốn ỗ trợ phát triển chính H
thức (ODA) ở Việt Nam và tỉnh Thái guyên NChơng 3 : Những giải pháp nâng cao hiệu quả ODA tại Việt Nam và đặc biệt
là tỉnh Thái Nguyên
Là học viên chuyên ngành Quản trị kinh doanh của trờng Đại học Bách khoa Hà Nội, với mục đích đóng góp những hiểu biết của mình vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nớc, tôi lựa chọn đề tài: “ Biện pháp nhằm nâng cao việc sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và định hớng thu hút nguồn vốn ODA vào công tác xoá đói giảm nghèo (đặc biệt là tỉnh Thái Nguyên)” thông qua những kiến thức đã đợc tiếp thu trên lớp và kiến thức thực
tế
Hà Nội, ngày tháng năm 2007
Học viên
Lê Chí Dũng
Trang 6Chơng I : Tổng quan về Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
với vấn đề xóa đói giảm nghèo
1 Khái niệm về ODA đói nghèo và mục đích sử dụng của ODA với vấn đề , xóa đói giảm nghèo
1.1 Khái niệm ODA
1.1.1 Nguồn gốc ODA:
Ngày 12/8/1945, chiến tranh Thế giới thứ hai kết thúc, các nớc trên thế giới rơi vào tình trạng bị phá huỷ nặng nề chỉ còn nớc Mỹ là nớc duy nhất có tiềm lực kinh tế để giúp các nớc khác Thời kỳ này, Mỹ đã tiến hành cứu trợ lơng thực và bồi thờng chiến tranh cho Nhật và các nớc Châu Âu Đây chính
là hình thái sơ khai của viện trợ phát triển chính thức ODA có tính chất ngắn hạn
và mang lại hiệu quả cho một loạt các nớc viện trợ, dần dần hình thức này đợc chuyển sang viện trợ để khôi phục kinh tế Năm 1948, kế hoạch Marshall (kế
hoạch viện trợ khôi phục Châu Âu) ra đời nhằm giúp các nớc Châu u phục hồi Âcác ngành công nghiệp bị chiến tranh tàn phá
Tiếp đó là Hội nghị Colombo năm 1955 hình thành những ý tởng và nguyên tắc đầu tiên về hợp tác phát triển Sau khi thành lập, Tổ chức Hợp tác kinh tế và phát triển OECD năm 1961 và Uỷ ban Viện trợ phát triển DAC, các nhà tài trợ đã lập lại thành một cộng đồng nhằm phối hợp với các hoạt động chung về hỗ trợ phát triển Trong thời kỳ chiến tranh lạnh và đối đầu Đông–Tây,
thế giới tồn tại ba nguồn ODA chủ yếu:
- Liên xô và Đông âu
- Các nớc thuộc tổ chức Hợp tác kinh tế và phát triển
Trang 7- Các tổ chức quốc tế và Phi Chính Phủ
Về thực chất, ODA là sự chuyển giao một phần GNP từ các nớc phát triển sang các nớc đang phát triển Đại hội đồng Liên hiệp quốc kêu gọi các nớc phát triển giành 1%GDP để cung cấp ODA cho các nớc đang phát triển và chậm phát triển
Việc hỗ trợ phát triển chính thức ODA đợc OECD coi là nguồn tài chính cho các cơ quan chính thức (chính quyền nhà nớc hay địa phơng) của các tổ chức nhằm thúc đẩy kinh tế và phúc lợi của nớc này Nó mang tính chất trợ cấp (ít nhất là cho không 25% kể từ tháng 1/1973)
Quốc tế hoá đời sống kinh tế là một nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phân công lao động giữa các nớc Bản thân các nớc phát triển nhìn thấy lợi ích của mình trong việc hợp tác giúp đỡ các nớc chậm phát triển để mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm và thị trờng đầu t Đi liền với sự quan tâm lợi ích kinh tế đó, các nớc phát triển nhất là đối với các nớc lớn còn sử dụng ODA nh một công
cụ chính trị để xác định vị trí và ảnh hởng tại các nớc và khu vực tiếp cận ODA Mặt khác, một số vấn đề quốc tế đang nổi lên nh dịch bệnh AIDS/HIV, các cuộc xung đột sắc tộc, tôn giáo đòi hỏi sự nỗ lực của cả cộng đồng, quốc tế …không phân biệt giàu nghèo
Hình thức cung cấp ODA hết sức đa dạng, bao gồm viện trợ không hoàn lại, hợp thức kỹ thuật, viện trợ dới hình thức cho vay lãi xuất thấp, thời hạn dài,
có loại ODA kết hợp trong một gói gồm viện trợ không hoàn lại, phần còn lại cho vay nhẹ lãi, khoảng 0,75% đến 2%, trả dài hạn khoảng hai mơi năm đến năm mơi năm, trong đó có 10 15 năm ân hạn, không phải trả gốc Các điều kiện trên -phụ thuộc vào nớc nhận viện trợ có đợc quy định là nớc nghèo theo tiêu chuẩn hay không và còn tùy thuộc vào quan hệ chính trị giữa các nớc cung cấp viện trợ với nớc nhận viện trợ
Trang 8Nói chung các nớc và các tổ chức quốc tế chỉ viện trợ khoảng 50% đến 80% giá trị của một phần dự án, phần còn lại nớc nhận viện trợ có nghĩa vụ
đóng góp Việt Nam hiện nay đợc coi là diện nghèo theo tiêu chuẩn của Liên Hiệp Quốc nên tỷ lệ đóng góp là 20% đến 30% giá trị của dự án
Tuy nhiên tính u đãi giành cho các loại vốn này thờng đi theo các điều kiện ràng buộc tơng đối khắt khe tính hiệu quả của dự án, thủ tục chuyể ( n giao, vốn thanh toán)
Do vậy để nhận đợc loại viện trợ này với thiệt thòi ít nhất, cần phải xem xét dự án viện trợ trong điều kiện tài chính cụ thể Nếu không việc tiếp nhận viện trợ có thể trở thành gánh nặng nợ nần trong tơng lai cho các nớc nhận viện trợ
Các nớc đang phát triển đang thiếu vốn nghiêm trọng để phát triển kinh tế xã hội, do vậy nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức là một trong những nguồn vốn nớc ngoài có ý nghĩa hết sức quan trọng Tuy nhiên, ODA không thể thay thế đợc vốn trong nớc mà chỉ là chất xúc tác tạo điều kiện khai thác sử dụng các nguồn vốn trong và ngoài nớc Nếu sử dụng ODA một cách hiệu quả sẽ hỗ trợ cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội, ngợc lại sẽ là một khoản nợ nớc ngoài khó trả trong nhiều thế hệ Hệ quả sử dụng ODA phụ thuộc vào nhiều yếu
tố, một trong số đó là công tác quản lý và điều phối nguồn vốn này Chính phủ ta
đã khẳng định rằng ODA cho Việt Nam là một trong những nguồn quan trọng của Ngân sách Nhà nớc đợc sử dụng cho những mục tiêu u tiên của công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế xã hội và đặc biệt là xoá đói, giảm nghèo Tính chất ngân sách của ODA thể hiện ở chỗ nó đợc Chính phủ thông qua và toàn dân hởng thụ lợi ích cuả nó mang lại
Trang 91.1.2 Khái niệm ODA:
ODA là gì? ODA là viết tắt của các chữ Tiếng Anh Official Development Assistance-Hỗ trợ phát triển chính thức là tất cả các khoản viện trợ không hoàn lại và các khoản hỗ trợ có hoàn lại hoặc tín dụng u đãi với những điều kiện đặc biệt u đãi (cho vay dài hạn với số thời gian ân hạn dài và lãi xuất thấp) của Chính phủ, các hệ thống của Tổ chức Liên Hiệp Quốc, các Tổ chức Phi chính phủ, các tổ chức tài chính quốc tế (nh Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu á (ADB), quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) dành cho Chính Phủ và nhân dân các nớc là các nớc chậm phát triển nhằm hỗ trợ đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế và phúc lợi xã hội không tính đến các khoản viện trợ cho mục (
đích thuần túy quân sự) Các cơ quan và tổ chức hỗ trợ phát triển nêu trên đợc gọi chung là đối tác viện trợ nớc ngoài
1.2 Thế nào là đói nghèo ?
1.2 1 Định nghĩa:
Một ngời bị coi là nghèo khi mức tiêu dùng hay thu nhập của ngời đó thấp hơn một ngỡng tối thiểu thiết yếu để đáp ứng những nhu cầu cơ bản Ngỡng tối thiểu đó thờng đợc gọi là “chuẩn nghèo” Tuy nhiên, mức độ thiết yếu để thoả mãn nhu cầu cơ bản lại thay đổi theo thời gian và không gian Vì vậy, chuẩn nghèo cũng thay đổi theo thời gian, địa điểm, và mỗi nớc sử dụng chuẩn nghèo riêng phù hợp với trình độ phát triển, các chuẩn mực và giá trị xã hội của mình Vì vậy mà có thể đa ra khái niệm chung về nghèo dới đây:
- Nghèo tuyệt đối: đo lờng số ngời sống dới một ngỡng thu nhập nhất
định hoặc số hộ gia đình không có đủ tiền để chu cấp cho những hàng hoá
và dịch vụ thiết yếu nhất định
Trang 10Chuẩn nghèo tuyệt đối do WB xác định là 1USD và 2 USD mỗi ngày mỗi ngời theo sức mua tơng đơng1 (PPP) năm 1993 Ngỡng 1USD/ngày/ngời2
thờng đợc sử dụng cho các nớc kém phát triển, chủ yếu là Châu Phi; Ngỡng 2USD/ngày/ngời thờng đợc sử dụng cho các nền kinh tế có mức thu nhập trung bình nh Đông á và Mỹ Latinh
- Nghèo tơng đối: Đo lờng quy mô, theo một số hộ gia đình đuợc coi là nghèo nếu nguồn tài chính của họ thấp hơn một ngỡng thu nhập đợc coi
là chuẩn nghèo của xã hội đó
Chuẩn nghèo tơng đối dựa vào nhiều số liệu thống kê khác nhau cho một xã hội Một ngỡng hay đợc dùng để đo lờng nghèo tơng đối là 50% hay 60% mức thu nhập bình quân đầu ngời trong một nền kinh tế
Trên thế giới hiện có nhiều khái niệm khác nhau về chuẩn đói nghèo nhng có một định nghĩa chung về đói nghèo và đợc Việt Nam thừa nhận do Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu á-Thái Bình Dơng đa ra tháng 9/1993 là: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân c không đợc hởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con ngời mà những nhu cầu này đã đợc xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của -
địa phơng
Tuỳ theo quan niệm, phong tục tập quán và các điều kiện khác mà có các cách tiếp cận va xác định chuẩn đói nghèo khác nhau Sau đây là hai phơng pháp xác định chuẩn đói nghèo phổ biến mà Việt Nam áp dụng
1 Sức mua tơng đơng (PPP) theo định nghĩa của WB là “Phơng pháp đo lờng sức mua tơng đối giữa các
đồng tiền khác nhau của các nớc đối với cùng loại hàng hoá và dịch vụ Bởi vì hàng hoá và dịch vụ có thể có giá cao hơn ở nớc này so với nớc khác nên PPP cho phép so sánh một cách chính xác hơn mức sống giữa các nớc khác nhau
2 Chuẩn 1USD/ngày/ngời ban đầu dựa trên các số ớc lợng PPP năm 1985; chuẩn nghèo hiện hành dựa trên các
số ớc lợng PPP năm 1993 nên ngỡng này đã đợc nâng lên thành 1,08USD Theo thông lệ, chuẩn 1USD vẫn
Trang 111.2.2 Các phơng pháp tiếp cận chuẩn đói nghèo
1.2.2.1 Theo chuẩn đói nghèo quốc tế:
Phơng pháp xác định đờng đói nghèo theo chuẩn quốc tế do Tổng cục Thống kê, Ngân hàng thế giới xác định và đợc thực hiện trong các cuộc khảo sát mức sống dân c ở Việt Nam (năm 1992 1993 và năm 1997 1998) Đờng đói - -nghèo ở mức thấp gọi là đờng đói nghèo về lơng thực, thực phẩm Đờng đói nghèo thứ hai ở mức cao hơn gọi là đờng đói nghèo chung (bao gồm cả mặt hàng lơng thực, thực phẩm và phi lơng thực, thực phẩm)
Đờng đói nghèo về lơng thực, thực phẩm đợc xác định theo chuẩn mà hầu hết các nớc đang phát triển cũng nh Tổ chức Y tế thế giới và các cơ quan khác đã xây dựng mức Kcal tối thiểu cần thiết cho mỗi thể trạng con ngời, là chuẩn về nhu cầu 2.100 Kcal/ngời/ngày Những ngời có mức chi tiêu dới mức chi cần thiết để đạt đợc lợng Kcal này gọi là nghèo về lơng thực, thực phẩm
Đờng đói nghèo chung tính thêm các chi phí cho các mặt hàng phi lơng thực, thực phẩm Tính cả chi phí này với đờng đói nghèo về lơng thực, thực phẩm ta có đờng đói nghèo chung
Năm 1993 đờng đói nghèo chung có mức chi tiêu là 1,16 triệu
đồng/năm/ngời (cao hơn đờng đói nghèo lơng thực thực phẩm là 55%); năm
1998 là 1,79 triệu đồng/năm/ngời (cao hơn đờng đói nghèo lơng thực thực phẩm là 39%) Dựa trên các ngỡng nghèo này, tỷ lệ đói nghèo chung năm 1993
là 58% và 1998 là 37,4%; còn tỷ lệ đói nghèo lơng thực tơng ứng là 25% và 15%
1.2.2.2 Theo chuẩn đói nghèo của chơng trình xoá đói giảm nghèo quốc gia:
Căn cứ vào quy mô và tốc độ tăng trởng kinh tế, nguồn lực tài chính
2001 2005 và mức sống thực tế của ngời dân ở từng vùng, Bộ Lao động,
Trang 12-Thơng binh và Xã hội Việt Nam đa ra chuẩn nghèo đ i nhằm lập danh sách hộ ónghèo từ cấp thôn, xã và danh sách xã ngh o từ các huyện trở lên để hởng sự trợ ègiúp của Chính phủ từ Chơng trình mục tiêu Quốc gia về xóa đ i giảm nghèo và ócác chính sách hỗ trợ khác
Trớc những thành tích của công cuộc giảm nghèo cũng nh tốc độ tăng trởng kinh tế và mức sống, từ năm 2001 đ công bố mức chuẩn nghèo mới để áp ã dụng cho thời kỳ 2001 2005, theo đ chuẩn nghèo của Chơng trình xóa đ- ó ói giảm nghèo quốc gia mới đợc xác định ở mức độ khác nhau tuỳ theo từng vùng,
cụ thể: Chuẩn nghèo mới quy định hộ nghèo là hộ có thu nhập bình quân đầu ngời một tháng từ 200.000 đồng trở xuống đối với khu vực nông thôn và 260.000 đồng trở xuống đối với khu vực thành thị Những hộ có mức thu nhập bình quân đầu ngời thấp hơn hoặc bằng chuẩn nghèo đợc xác định là hộ nghèo
Trong tơng lai sẽ tiến đến sử dụng một chuẩn thống nhất để đ nh giá tỷ lệ á
hộ nghèo ở Việt Nam và có tính đến tiêu chí quốc tế để so sánh
1.2.2.3 Nguyên nhân đói nghèo:
Nguyên nhân khách quan: Xuất phát điểm của nền kinh tế nớc ta trớc khi Đổi mới thấp, do phải trải qua hơn 30 năm chiến tranh, nguồn lực của Nhà nớc cha đáp ứng ngay đợc nhu cầu phát triên kinh tế xã hội của các địa -phơng và điều kiện tự nhiên không thuận lợi ở một số vùng
Nguyên nhân của quan: Do tác động của chính sách chi tiêu cho y tế, giáo dục và chính sách đầu t phát triển kinh tế xã hội của Nhà nớc cha cân -
đối giữa các cấp hành chính, các vùng miền, các ngành kinh tế (giữa nông nghiệp với công nghiệp, khu vực nông thôn với thành thị) Do bản thân ngời nghèo có trình độ văn hoá thấp, gia đình đông con, nhiều thủ tục lạc hậu
Trang 13Theo số liệu điều tra hộ nghèo năm 2004 của Bộ Lao động , Thơng binh
và Xã hội, nguyên nhân đói nghèo là do: thiếu vốn sản xuất; 79%; thiếu kiến thức sản xuất: 70%; thiếu thông tin về thị trờng 35%; thiếu đất và không có đất sản xuất: 29%; ốm đau, bệnh tật: 32%; đông con: 24%; không tìm đợc việc làm: 24%; rủi ro: 5,9%; gia đình có ngời mắc tệ nạn xã hội: 1%
1.3 M ục đích sử dụng của ODA với vấn đề xóa đói giảm nghèo
1.3.1 Xoá đói giảm nghèo là yếu tố cơ bản đảm bảo công bằng xã hội và tăng trởng bền vững:
Xoá đói giảm nghèo không chỉ là công việc trớc mắt mà còn là nhiệm vụ lâu dài Trớc mắt là xoá hộ đói, giảm hộ nghèo; lâu dài là xoá sự nghèo, giảm khoảng cách giàu nghèo, phấn đấu xây dựng một xã hội giàu mạnh, công bằng Xoá đói giảm nghèo không chỉ là phân phối lại thu nhập một cách thụ động mà còn phải tạo ra động lực tăng trởng tại chỗ, chủ động tự vơn lên thoát nghèo Xoá đói giảm nghèo không đơn thuần là sự trợ giúp một chiều của tăng trởng kinh tế với các đối tợng có nhiều khó khăn mà còn là nhân tố quan trọng tạo ra một mặt bằng tơng đối đồng đều cho sự phát triển, tạo thêm một động lực sản xuất dồi dào
Do đó, xoá đói giảm nghèo là một trong những mục tiêu của tăng trởng (Cả trên góc độ kinh tế và xã hội), đồng thời cũng là một điều kiện cho tăng trởng nhanh và bền vững Trên phơng diện nào đó, xét về ngắn hạn, khi phân phối một phần đáng kể trong thu nhập xã hội cho chơng trình xoá đói giảm nghèo thì nguồn lực dành cho tăng trởng kinh tế có thể bị ảnh hởng, song xét một cách toàn diện về dài hạn thì kết quả xoá đói giảm nghèo lại tạo tiền đề cho tăng trởng nhanh và bền vững
Trang 14Nguợc lại tăng truởng kinh tế là cơ sở quan trọng để xoá đói giảm nghèo:
Tăng truởng chất lợng cao là để giảm nhanh mức đói nghèo Thực tiễn những năm qua đã chứng minh rằng, nhờ kinh tế tăng trởng cao Nhà nớc có sức mạnh vật chất để triển khai các chơng trình hỗ trợ vật chất, tài chính và cho các xã khó khăn phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội cơ bản Ngời nghèo và cộng đồng nhờ có cơ hội vơn lên để thoát nghèo Tăng truởng kinh tế là điều kiện quan trọng để xoá đói giảm nghèo trên quy mô rộng, không có tăng trởng
mà chỉ thực hiện các chơng trình tái phân phối hoặc các biện pháp giảm nghèo truyền thống thì tác dụng không lớn
Tăng trởng trên diện rộng với tốc độ cao và bền vững, trớc hết chuyển dịch cơ cấu và đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp, phát triển ngành nghề, tạo cơ hội nhiều hơn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển nhằm tạo ra nhiều việc làm phi nông nghiệp, tăng thu nhập cho ngời nghèo
Nh vậy, tăng trởng kinh tế nhanh và bền vững là một điều kiện hết sức quan trọng để thực hiện xoá đói giảm nghèo trên diện rộng và ngợc lại thực hiện
và thực hiện thành công xoá đói giảm nghèo cũng là một tiền đề quan trọng, một
động lực để thực hiện thành công các mục tiêu tăng trởng kinh tế Thực hiện tốt cả hai mục tiêu chính là góp phần quan trọng để thực hiện thành công chiến lợc
và mục tiêu phát triển của đất nớc
1.3.2 Mục đích sử dụng ODAvới vấn đề xóa đói giảm nghèo:
Từ khi mới ra đời, viện trợ nớc ngoài đã có hai tồn tại song song nhng thực chất lại mâu thuẫn với nhau Mục tiêu thứ nhất là thúc đẩy tăng trởng và giảm đói nghèo ở những nớc đang phát triển Mục tiêu thứ hai là tăng cờng lợi ích chiến lợc và chính trị ngắn hạn của các nớc tài trợ Tuy nhiên mục đích cuối cùng của viện trợ vẫn là thúc đẩy tăng trởng và giảm đói nghèo ở những
Trang 15nớc đang phát triển Trong hội nghị của Liên hiệp quốc, các nớc thành viên đã khẳng định mục tiêu cụ thể của việc sử dụng ODA là:
o Giảm một nửa tỷ lệ những ngời đang sống trong cảnh nghèo khổ cùng cực tới năm 2015
o Phổ cập giáo dục tiểu học trên tất cả các nớc tới năm 2015
o Đạt đợc nhiều tiến bộ cho sự bình đẳng về giới và tăng quyền lực của ngời phụ nữ bằng cách xoá bỏ sự phân biệt giới tính trong giáo dục tiểu học và trung học cho tới năm 2015
o Thông qua hệ thống chăm sóc y tế ban đầu để đảm bảo sức khoẻ sinh sản cho tất cả mọi ngời ở các độ tuổi thích hợp càng tốt và không thể muộn hơn năm 2015
o Thực hiện các chơng trình đầu t quốc gia, đặc biệt là các dự án cải tạo, nâng cấp, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội để làm nền tảng vững chắc cho ổn định và tăng trởng kinh tế, thúc đẩy đầu t t nhân trong và ngoài nớc
o Thực hiện các chơng trình nghiên cứu tổng hợp nhằm hỗ trợ Chính phủ sở tại hoạch định chính sách hay cung cấp thông tin cho đầu t t nhân bằng các hoạt động điều tra khảo sát, đánh giá tài nguyên, hiện trạng kinh tế, kỹ thuật, xã hội các ngành, các vùng lãnh thổ
o Thực hiện các kế hoạch cải cách giáo dục, nâng cao chất lợng đào tạo, cải thiện điều kiện, đảm bảo môi trờng sinh thái, đảm bảo sức khoẻ ngời dân
o Hỗ trợ điều chỉnh cơ cấu, chuyển đổi hệ thống kinh tế, bù đắp thâm hụt thanh toán quốc tế để Chính phủ nớc sở tại có điều kiện và thời gian quản
lý tốt hơn trong giai đoạn cải cách hệ thống tài chính hay chuyển đổi hệ thống kinh tế
Trang 16Tóm lại, nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức đợc u tiên cho những
dự án kinh tế không sinh lời trực tiếp hoặc khả năng thu hồi vốn chậm, nhng có
ý nghĩa và ảnh hởng quan trọng đến việc tạo lập một môi trờng thuận lợi cho
sự phát triển đất nớc nói chung và cho sự khuyến khích đầu t t nhân trong và ngoài nớc nói riêng
2 Đặc điểm của ODA và các nhân tố ảnh hởng tới ODA
2.1 Đặc điểm ODA :
Từ khái niệm, nguồn góc cũng nh mục đích sử dụng của ODA cho chúng
ta biết những đăc điểm nổi bật sau:
- Là nguồn vốn tài trợ u đãi của nớc ngoài, các nhà tài trợ không trực tiếp điều hành dự án, nhng có thể tham gia gián tiếp dới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ tham gia Tuy nớc chủ nhà có quyền quản lý nguồn vốn ODA nhng thông thờng danh mục các dự án ODA phải có sự thoả thuận với các nhà tài trợ Nó mang tính chất u đãi là bởi bao giờ nguồn vốn này cũng có một khoản cho không Còn phần cho vay là vay u đãi thờng thấp hơn các khoản tín dụng rất nhiều thông thờng dới 3% và vay thơng mại rất nhỏ Thời gian sử dụng vốn dài, thờng là từ 20 50 năm và để đợc xếp vào ODA thì khoản ch- o vay phải có một thành tố tổi thiểu là 25% viện trợ không hoàn lại
- Các nớc nhận viện trợ ODA phải hội tụ một số điều kiện nhất định mới
đợc nhận tài trợ Điều kiện này tùy thuộc quy định của từng nhà tài trợ Chẳng hạn để nhận đợc u đãi của IMF thì nớc chủ nhà phải có cổ phần đóng góp vào IMF và số tiền vay phụ thuộc vào số vốn cổ phần Trong đó, muốn đợc Tín dụng
điều chỉnh cơ cấu (SAF) hoặc ín dụng điều chỉnh cơ cầu mở rộng (ESAF) với Tlãi xuất chỉ có 0,5%/năm thì nớc chủ nhà phải có mức thu nhập GDP bình quân
Trang 17đầu ngời 600USD/năm(tơng đơng với 9,6triệu/1năm) và phải thực hiện chơng trình điều chỉnh kinh tế khắt khe từ IMF
- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu ngời thấp, nớc có GDP bình quân đầu ngời càng thấp thì thờng đợc tỷ lệ viện trợ không hoàn lại của ODA càng lớn và khả năng vay với lãi suất thấp và thời gian ân hạn u đãi càng lớn
- Chủ yếu dành hỗ trợ cho các dự án đầu t vào cơ sở hạ tầng nh giao thông vận tải, y tế, giáo dục
- ODA luôn bị ràng buộc trực tiếp hoặc gián tiếp Đi kèm với ODA bao giờ cũng có những ràng buộc nhất định về chính trị kinh tế hoặc khu vực địa lý Nớcnhận viện trợ còn phải đáp ứng yêu cầu của bên cấp viện trợ nh thay đổi chính sách đối ngoại, chính sách kinh tế, thay đổi thể chế chính trị sao cho phù hợp với mục đích của bên viện trợ
- Các nhà tài trợ là các tổ chức a phơng bao gồm các tổ chức thuộc tổ Đchức Liên Hiệp Quốc, Liên minh Châu âu, các tổ chức phi chính phủ (IMF, WB, ADB) và các tổ chức viện trợ ong phơng nh các nớc thuộc tổ S chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD, các nớc đang phát triển nh Arập, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc Các nớc cung cấp viện trợ nhiều nhất hiện nay là: Mỹ, Nhật, Pháp, Anh, úc, Thụy Điển…
- Nguồn vốn ODA gồm viện trợ không hoàn lại và các khoản viện trợ u
đãi Tuy vậy, nếu quản lý, sử dụng vốn ODA kém hiệu quả vẫn có nguy cơ để lại gánh nặng nợ nần trong tơng lai
- Cùng với ODA, đầu t trực tiếp nớc ngoài FDI cũng là một trong những nguồn vốn ngoại lực quan trọng giúp các nớc đang phát triển thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nớc
Trang 182.2 So sánh đặc điểm ODA và FDI:
Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI = Foreign Direct Investment) là hình thức đầu t dài hạn của cá nhân hay công ty nớc này vào nớc khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh Cá nhân hay công ty nớc ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này
Tổ chức Thơng mại Thế giới đa ra định nghĩa nh sau về FDI:
Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu t từ một nớc (nớc chủ đầu t) có đợc một tài sản ở một nớc khác (nớc thu hút đầu t) cùng với quyền quản lý tài sản đó Phơng diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác Trong phần lớn trờng hợp, cả nhà đầu t lẫn tài sản mà ngời đó quản lý ở nớc ngoài là các cơ sở kinh doanh Trong những trờng hợp đó, nhà đầu t thờng hay đựoc gọi là "công ty mẹ" và các tài sản
đợc gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty"
2.2.1 Giống nhau
2.2.1.1 Bổ sung cho nguồn vốn trong nớc:
Trong các lý luận về tăng trởng kinh tế, nhân tố vốn luôn đợc đề cập Khi một nền kinh tế muốn tăng trởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa Nếu vốn trong nớc không đủ, nền kinh tế này sẽ muốn có cả vốn từ nớc ngoài,
trong đó có vốn ODA và FDI
2.2.1.2 Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý:
Giúp một nớc tiếp nhận vốn có cơ hội tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý kinh doanh đã tích lũy và phát triển qua nhiều năm Tuy nhiên, việc phổ biến các công nghệ và bí quyết quản lý đó ra cả nớc thu hút đầu t còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực tiếp thu của đất nớc
Trang 192.2.1.3 Tham gia mạng lới sản xuất toàn cầu:
Nớc thu hút đầu t sẽ có cơ hội tham gia mạng lới sản xuất toàn cầu
thuận lợi cho đẩy mạnh xuất khẩu
2.2 1.4 Tăng số lợng việc làm và đào tạo nhân công:
Vì có vốn đầu t nớc ngoài sẽ thuê mớn nhiều lao động địa phơng Thu nhập của một bộ phận dân c địa phơng đợc cải thiện sẽ đóng góp tích cực vào tăng trởng kinh tế của địa phơng Trong quá trình thuê mớn đó tạo ra một đội ngũ lao động có kỹ năng Không chỉ có lao động thông thờng, mà cả các nhà chuyên môn địa phơng cũng có cơ hội làm việc và đợc bồi dỡng nghiệp vụ ở
các xí nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
2.2.1.4 Nguồn thu ngân sách lớn:
Đối với nhiều nớc đang phát triển, thuế do các xí nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài nộp là nguồn thu ngân sách quan trọng Chẳng hạn, ở Hải Dơng riêng thu thuế từ công ty lắp ráp ô tô Ford chiếm 50 phần trăm số thu nội địa trên
* Đầu t phơng tiện hoạt động:
Đầu t phơng tiện hoạt động là hình thức FDI trong đó công ty mẹ đầu t mua sắm và thiết lập các phơng tiện kinh doanh mới ở nớc nhận đầu t Hình thức này làm tăng khối lợng đầu t vào
Đầu t mua lại và sáp nhập:
Mua lại và sáp nhập là hình thức FDI trong đó hai hay nhiều doanh nghiệp
có vốn FDI đang hoạt động sáp nhập vào nhau hoặc một doanh nghiệp này (có
Trang 20thể đang hoạt động ở nớc nhận đầu t hay ở nớc ngoài) mua lại một doanh nghiệp có vốn FDI ở nớc nhận đầu t Hình thức này không nhất thiết dẫn tới tăng khối lợng đầu t vào
* Đầu t theo tính chất dòng vốn:
• Vốn chứng khoán:
Nhà đầu t nớc ngoài có thể mua cổ phần hoặc trái phiếu doanh nghiệp
do một công ty trong nớc phát hành
• Vốn tái đầu t:
Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu đợc từ hoạt động
kinh doanh trong quá khứ để đầu t thêm
• Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ:
Giữa các chi nhánh hay công ty con trong cùng một công ty đa quốc gia có thể cho nhau vay để đầu t hay mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của nhau
2.2.2.2 Yếu tố chính trị:
ODA gắn liền với chính trị còn FDI không bị ảnh hởng nhiều yếu tố này
2.3 Các nhân tố ảnh hởng tới ODA:
ODA gắn liền với chính trị và là một trong những phơng tiện để thực hiện
ý đồ chính trị: ODA cũng chịu ảnh hởng bởi các quan hệ sẵn có của bên cấp viện trợ cho nớc nhận viện trợ bởi sự tơng hợp về thể chế chính trị, bởi quan hệ
địa d gần gũi Bên cấp viện trợ và các nguồn chính thức khác thờng cấp cho những ngời bạn về chính trị và đồng minh quân sự mà không cấp cho những đối tuợng mà họ cho là kẻ thù Đó là tính chất địa lý chính trị đợc thể hiện rất rõ -trong viện trợ
ODA gắn liền với điều kiện kinh tế: Các nớc viện trợ nói chung đều muốn
đạt đợc ảnh hởng về chính trị, đem lại lợi nhuận cho hàng hoá và dịch vụ t vấn trong nớc Họ gắn quỹ viện trợ với việc mua hàng hoá và dịch vụ của nớc
Trang 21họ nh một biện pháp nhằm tăng cờng khả năng làm chủ thị trờng xuất khẩu
và giảm bớt tác động của viện trợ đối với cán cân thanh toán Mặt khác, nớc nhận viện trợ còn phải chịu rủi ro của đồng tiền viện trợ Nếu đồng tiền viện trợ tăng giá so với đồng tiền của các nớc nhận viện trợ do xuất khẩu thì nớc nhận viện trợ sẽ phải nhận một khoản bổ xung do chênh lệch tỷ giá tại thời điểm vay
và thời điểm trả nợ Theo tính toán của các chuyên gia thì cho dù không đi kèm theo các điều kiện ràng buộc nào thì viện trợ vẫn đem lại lợi ích thơng mại cho quốc gia viện trợ
ODA còn chịu ảnh hởng của các nhân tố xã hội: ODA là một phần GNP của các nớc tài trợ nên rất nhạy cảm với d luận xã hội ở các nớc tài trợ Nhân dân các nớc cấp viện trợ coi trọng tầm quan trọng của cả số lợng và chất lợng của viện trợ, họ sẵn sàng ủng hộ viện trợ với điều kiện viện trợ đợc sử dụng tốt Còn đối với các nớc nhận viện trợ, nguy cơ phụ thuộc viện trợ nớc ngoài, gánh nặng nợ nần là một thực tế khó tránh khỏi Do vậy, các nớc nhận viện trợ cần phải thận trọng khi sử dụng ODA:
o Hỗ trợ chơng trình còn gọi là viện trợ phi dự án: là viện trợ khi đạt
đợc một hiệp định đối với các viện trợ nhằm cung cấp một khối lợng ODA cho một mục đích tổng quát với thời hạn nhất định để thực hiện nhiều nội dung khác nhau của một chơng trình
o Tín dụng thơng mại: là những khoản tín dụng dành cho Chính phủ của các nớc sở tại với các điều khoản mềm về lãi suất, thời gian ấn hạn, thời gian trả dài nhng ràng buộc nhất định
Nguồn vay tín dụng này có thể từ các tổ chức tài chính quốc tế nh: IMF,
WB, ADB hoặc quỹ hợp tác kinh tế hải ngoại (OECP) của Nhật Bản…chẳng hạn, Quỹ tiền tệ quốc tế có thể cho vay dới nhiều hình thức nh: Tín dụng thông thờng, ín dụng dài hạn hoặc bổ xung, ín dụng bù đắp thất thu xuất khẩu, T T Tín
Trang 22dụng điều chỉnh cơ cấu Tuỳ từng khoản tín dụng mà mức vay vốn có thể từ 62,5% đền 140% cổ phần góp vào phần IMF với thời hạn rút vốn từ 3 đến 5 năm
và lãi xuất từ 6-7%/năm cổ phần của Việt Nam tại IMF năm 1994 là 241 triệu (USD)
3 Phân loại theo nguồn hình thành ODA
Nguồn ODA đa phơng đợc hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của các nớc công nghiệp phát triển
3.2 Phân theo Các đối tác cung cấp ODA :
Hệ thống cung cấp ODA gồm hai loại: Các tổ chức viện trợ đa phơng và Các nớc viện trợ song phơng
3.2 .1 Các tổ chức viện trợ đa phơng:
Các tổ chức viện trợ đa phơng đang hoạt động gồm có các hệ thống thuộc
hệ Liên hiệp quốc, ộng đồng châu âu, C Các tổ chức hi Chính phủ và các Tổ Pchức tài chính quốc tế
Trang 233.2.1.1 Các tổ chức thuộc hệ thống liên hiệp quốc:
Các tổ chức thuộc hệ thống liên hiệp quốc quan trọng nhất xét về mặt viện trợ phát triển bao gồm:
• Chơng trình phát triển của Liện hiệp quốc (UNDP)
• Quỹ nhi đồng liên hiệp quốc (UNICEF)
• Qũy dân số liên hiệp quốc (UNFPA)
• Chơng trình lơng thực thế giới (WFP)
• Tổ chức y tế thế giới (WHO)
• Tổ chức nông nghiệp và lơng thực iên hiệp quốc L (FAO )
• Tổ chức phát triển công nghiệp thế giới UNIDO( )
Hầu hết viện trợ của các tổ chức thuộc ên hiệp quốc đều thực hiện dới Lhình thức viện trợ không hoàn lại, u tiên dành cho các nớc đang phát triển có thu nhập thấp và không hoàn ràng buộc về các điều kiện chính trị một cách “lộ liễu” Viện trợ thờng tập trung cho các nhu cầu có tính chất xã hội nh văn hoá giáo dục, sức khoẻ dân số, xoá đói giảm nghèo còn viện trợ có quy mô nhỏ, …phần chuyên gia, đào tạo chiếm tỷ lệ cao hơn so với phần thiết bị
3.2 1.2 Liên minh Châu Âu:
Liên minh Châu âu là tổ chức có tính chất kinh tế xã hội của 15 nớc công nghiệp phát triển ở Châu âu, EU, có qũy lớn, song chủ yếu u tiên viện trợ cho các thuộc địa cũ ở Châu phi, Caribe, Nam Thái bình dơng, nơi bắt đầu đến
Đông âu Những lĩnh vực mà EU coi trọng là dân số, bảo vệ môi trờng và phát triển dịch vụ Quy chế viện trợ của EU thờng rất phức tạp thờng gắn liền với vấn đề chính trị nhất là nhân quyền
Trang 24số tổ chức khác) của Việt Nam thực hiện các mục tiêu nhân đạo và phát triển dành cho Việt Nam
Viện trợ Phi Chính phủ bao gồm các hình thức chủ yếu sau đây:
- Viện trợ thông qua các chơng trình, dự án
- Viện trợ phi dự án (bao gồm cả khoản cứu trợ khẩn)
Hiện nay, có khoảng 600 tổ chức Phi chính Phủ quốc tế (INGO) thiết lập quan hệ với Việt Nam Hoạt động của các tổ chức này đã vơn tới tất cả 64 tỉnh, thành trên cả nớc Việt Nam Theo ớc tính của Chính Phủ Việt Nam, các tổ chức Phi chính phủ quốc tế (INGOs) đã giải ngân khoảng 140 triệu đô la Mỹ cho các hoạt động phát triển trong năm 2004 và số vốn giải ngân trong năm 2005 khoảng 150 triệu đô la Mỹ3
Trên thế giới có rất nhiều tổ chức phi chính phủ NGO, hoạt động theo các Imục đích, tuân chỉ khác nhau từ thiện, nhân đạo, y tế, thể thao, tôn giáo) (
Các hoạt động của INGO tập trung hớng tới phát triển n ngời, cụ thể cotrong các lĩnh vực:
o Xoá đói, giảm nghèo;
Trang 25o Bình đẳng xã hội, đặc biệt là các đối tợng ngời nghèo, dân tộc thiểu
số, phụ nữ và trẻ em;
o Bảo vệ môi trờng bền vững;
o Phát huy tính dân chủ và tăng cờng sự tham gia của ngời dân, đặc biệt là từ chính quyền cấp cơ sở và;
o Quy mô: từ vài đến vài chục hoặc trăm ngàn đô la Mỹ, nhng thủ tục
đơn giản, thực hiện nhanh, đáp ứng kịp thời các yêu cầu khẩn cấp khác (khắc phục thiên tai, dịch bệnh)
o Khả năng cung cấp viện trợ và thực hiện viện trợ thất thờng và nhất thời do phụ thuộc vào kết quả quyên góp
o Ngoài mục đích nhân đạo, trong một số trờng hợp còn mang màu sắc tôn giáo, chính trị khác nhau nên khó quản lý
3.2.1.4 Các tổ chức tài chính quốc tế
o Qũy tiền tệ quốc tế (IMF) :
Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF: International Monetary Fund) là một tổ chức quốc tế giám sát hệ thống tài chính toàn cầu bằng theo dõi tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán, cũng nh hỗ trợ kỹ thuật và giúp đỡ tài chính khi có yêu cầu Trụ
sở chính của IMF đặt ở Washington, D.C., thủ đô của Hoa Kỳ
Là tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế rất quan trọng đợc thành lập từ năm
1945, hiện có 173 nớc thành viên
Trang 26Các loại tín dụng IMF đều thực hiện bằng tiền mặt và không bị rằng buộc bởi thị trờng mua sắm
o Ngân hàng thế giới (WB):
Là tên gọi chung của nhóm tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế lớn gồm: Ngân hàng tái thiết và phát triển đợc thành lập tháng 7/1944, hiện có 160 nớc hội viên với số vốn là 170 tỷ USD Hiệp hội phát triển quốc tế IDA đợc thành lập ( ) năm 1960, hiện có 142 nớc hội viên, ổ chức bảo hiểm đầu t đa biên T (MIGA) thành lập năm 1988, hiện có 5 nớc là hội viên chính thức Công ty tài chính quốc tế (IFC) đợc thành lập năm 1956 có 156 nớc hội viên.Việt Nam là thành viên chính thức của 4 tổ chức trên Ngoài ra còn có Trung tâm quốc tế giải quyết các vấn đề tranh chấp về đầu t nớc ngoài giữa các công ty nớc ngoài với các hội viên của (ICSID)
o Ngân hàng phát triển Châu á ( ADB : )
Thành lập 12/1966, có 55 nớc hội viên (39 nớc trong khu vực và 16 nớc ngoài khu vực)
Hoạt động của ADB tập trung vào cung cấp các khoản hỗ trợ cho vay kỹ thuật các nớc đang phát triển hội viên cũng nh khuyến khích phát triển đầu t trong khu vực ADB đặc biệt chú ý tới các nớc nhỏ và kém phát triển nhất, u tiên cho các chơng trình phát triển vùng, tiểu vùng và các dân tộc ít ngời ngời tạo ra sự phát triển kinh tế hài hoà của toàn vùng Những lĩnh vực hoạt động của ADB là nông nghiệp năng lợng, hạ tầng cơ sở và thông tin liên lạc
o Tổ chức các nớc xuất khẩu dầu mỏ ( OPEC : )
Đợc thành lập từ năm 1960 theo sáng kiến của Vênêzula, thành viên của OPEC bao gồm 13 nớc, khai thác và xuất khẩu dầu mỏ quan trọng
Ngoài việc viện trợ không hoàn lại, quỹ viện trợ của OPEC dành nguồn tín dụng dài hạn, u đãi để hỗ trợ các nớc kém phát triển (thời hạn trả 17 đến 20
Trang 27năm, lãi xuất và phí dịch vụ 3%/1 năm, có 5 năm ân hạn) Những lĩnh vực u tiên cho vay của quỹ là năng lợng vận tải công nghiệp và nông nghiệp
Từ năm 1990, nguồn viện trợ từ các nớc thành viên SEV (CMEA) giảm
đột ngột và chấm dứt do giải thể CMEA, Đông Âu tan rã, Liên Xô sụp đổ…
3.2.2.2 Các nớc thuộc tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OCED) :
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OCED có 24 nớc thành viên, là những nớc công nghiệp phát triển, những nớc xuất khẩu t bản và cung cấp ODA cho những nớc đang phát triển, bao gồm: áo, úc, Bỉ, Canada, Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, Đức, Hy Lạp, Ai xơ len, ý, Nhật Bản, Lúc-xăm bua, Hà Lan, -Niu-di-lân, Na-uy, Bồ Đào Nha, Tây ban nha, Thụy Điển, Thụy sĩ, Thổ Nhĩ Kỳ, Anh, Mỹ
Trang 28Các nớc thuộc tổ chức OCED có tiềm lực kinh tế lớn, đồng thời cũng là những nớc cung cấp ODA lớn nhất thế giới Trong số các nớc OCED thì MỹvàNhật, là hai nớc cung cấp ODA lớn nhất thế giới Năm 1989 sau khi ODA đạt gần 1tỷ đô la Mỹ, Nhật đã vợt Mỹ và dẫn đầu Thế giới đến năm 1990 thì Nhật lại ít hơn Mỹ một chút nhng từ năm 1991 trở lại đây, ODA của Nhật lại vợt xa các nớc và dẫn đầu Thế giới
Để thực hiện trách nhiệm này, Ngân hàng phát triển Nhật Bản (JICA) đã
và đang triển khai các chơng trình sau:
• Hợp tác kỹ thuật và đào tạo tại Nhật Bản, cử chuyên gia, cung cấp thiết
bị, hợp tác kỹ thuật theo dự án và nghiên cứu phát triển hợp tác với nớc ngoài của Nhật Bản JOCV;
• Đào tạo, tuyển dụng cán bộ có năng lực làm nhiệm vụ hợp tác kỹ thuật;
• Giám sát điều hành các chơng trình viện trợ không hoàn lại;
• Phát triển đầu t và hỗ trợ tài chính;
• Giúp đỡ những ngời Nhật Bản sống ở nớc ngoài;
• Cứu trợ thiên tai
Gần một nửa hợp tác kỹ thuật của JICA tập trung ở Châu á Kể từ năm
1992 đến nay, JICA đã tiếp nhận 128 cán bộ Việt Nam sang Nhật Bản, đào tạo và
cử 143 chuyên gia sang Việt Nam để làm việc Tính từ tháng 3 năm 1994, có 17
dự án và đang đợc khảo sát để thực thi Đồng thời 9 dự án viện trợ không hoàn lại thực hiện một cách suôn sẻ với sự hỗ trợ của JICA
Để xúc tiến các chơng trình ở Việt Nam, JICA đã mở văn phòng tại Hà Nội từ tháng 4/1995
Trang 293.2.2.3 Quỹ hợp tác kinh tế với nớc ngoài ( OECF : )
Là một tổ chức thực hiện phần lớn các khoản cho vay song phơng trong viện trợ phát triển chính thức của Chính phủ Nhật Bản, đợc thành lập vào năm
1961 Bên cạnh các khoản cho vay ODA, đầu t trực tiếp vốn cần thiết đối với Chính Phủ của các nớc đang phát triển, OECF còn thực hiện các khoản cho vay vốn đầu t ra nớc ngoài nhằm hỗ trợ vốn cho các dự án hỗ trợ cho việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng nh các dự án về vận tải, điện lực, cung thoát nớc… Tính theo khu vực thì Châu á chiếm khoảng 80% khoản vay ODA
OEFC tiến hành cho các nớc phát triển vay vốn ODA theo hai hình thức chính là cho vay u đãi theo các dự án và cho vay hàng hoá
4 Thực trạng đối với vấn đề quản lý và sử dụng ODA trên Thế giới
4.1 Vài nét về ODA hiện nay:
Tại Hội nghị tài trợ cho phát triển tổ chức ở Monterey, Mexico tháng 3 năm 2002, cộng đồng tài trợ quốc tế đã cam kết gia tăng cũng cấp ODA để hỗ trợ các nớc nghèo thực hiện “Tuyên bố thiên niên kỷ và Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDGs)”
ODA thế giới đang có chiều hớng tăng lên về số lợng (từ khoảng 90 tỷ USD năm 2005 dự kiến đạt 150 tỷ USD vào năm 2010) đi đôi với yêu cầu nâng cao chất lợng sử dụng Tuy nhiên, tỷ trọng ODA trên Tổng thu nhập quốc dân bình quân của các nớc phát triển chỉ đạt 0,39%, còn cách xa 0,7% mà Đại hội
đồng Liên hiệp quốc đã kêu gọi Theo báo cáo hợp tác phát triển 2005 của Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD), trong cộng đồng tài trợ chỉ có một số nớc nh: Na y, Đan Mạch, Lúcu -Xem-Bua, Thụy Điển và Hà Lan là vợt mục tiêu này
Trang 30Để tăng cờng nguồn lực cho viện trợ phát triển, các nhà tài trợ và các nớc tiếp nhận viện trợ đã nhất trí thực hiện” Tuyên bố Pa-ri về hiệu quả viện trợ” (tháng 3/2005) Tuyên bố trên đợc “nội địa hoá” thành “Cam kết Hà Nội về Hiệu quả Viện Trợ” (tháng 6/2005) đã nhất trí thông qua và đợc Thủ Tớng Chính Phủ phê duyệt về nguyên tắc (tháng 9/2005)
Bối cảnh ODA trên thế giới có nhiều thuận lợi trong những năm gần đây, song cũng tiềm ẩn nhiều thách thức do nguồn ODA thế giới có xu hớng gia tăng nhng vẫn cha đáp ứng đợc nhu cầu và sự cần thiết của các nớc cần nhận viện trợ Để hỗ trợ các nớc nghèo thực hiện việc phát triển và giải quyết các vấn đề xã hội đặc biệt là xoá đói, giảm nghèo, các nớc thành viên OECD-DAC và các
tổ chức tài chính quốc tế đã cam kết gia tăng ODA đạt con số kỷ lục 150 tỷ USD vào năm 2010 Tuy vậy, con số này vẫn còn cha đủ Điều này đòi hỏi bên tài trợ
và bên nhận viện trợ phải thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng viện trợ
Theo quy định của Liên Hiệp Quốc thì hàng năm, các nớc giàu phải trích 0,7% trong GNP (Tổng sản phẩm quốc dân) của nớc mình để hỗ trợ sự phát triển của các nớc nghèo (hay đang phát triển) Nhng vì sao họ lại phải có nghĩa
vụ hỗ trợ các nớc nghèo?
Ngoài mục tiêu cung cấp ODA cho các nớc nghèo giúp họ phát triển kinh
tế thực chất là để trong tơng lai, các nớc nghèo sẽ đóng một vai trò quan trọng
đối với sự phát triển của chính sách các nớc giàu (cụ thể là biến các nớc nghèo thành nơi cung cấp nguyên vật liệu rẻ, nhân công rẻ, tiếp nhận công nghệ và t bản thừa là thị trờng tiêu thụ hàng hóa, đón nhận những ngành, những khâu công nghệ ít hàm lợng khoa học, ô nhiễm môi trờng ) thì các nớc giàu khi …viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và chiến lợc nh mở rộng thị trờng,
mở rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu về an ninh quốc phòng hoặc
Trang 31theo đuổi mục tiêu chính trị Vì vậy, họ đều có những chính sách riêng hớng …vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có lợi thế( những mục tiêu u tiên này thay đổi cùng với tình hình phát triển kinh tế chính trị– –xã hội trong nớc, khu vực và trên thế giới)
Về kinh tế: Nớc tiếp nhận ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế quan bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hoá của nớc tài trợ
Nớc tiếp nhận ODA cũng đợc yêu cầu từng bớc mở cửa thị trờng bảo
hộ cho những danh mục hàng hoá mới của nớc tài trợ Yêu cầu có những u đãi
đối với các nhà đầu t trực tiếp nớc ngoài nh cho phép họ đầu t và những lĩnh vực hạn chế, có khả năng sinh lời cao…Ví dụ nh Việt Nam đã phải cho phép các nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào ngành Bu Chính Viễn Thông
Một khi lợi ích của nớc viện trợ không đảm bảo hay không thoả mãn, họ thờng tìm cách giảm mức cấp ODA xuống Chính vì vậy, các nớc giàu thờng lựa chọn đối tác để cung cấp ODA gắn với những mục tiêu cần đạt của mình Ví
dụ, trên 50% tổng ODA của Mỹ hàng năm (trên 5 tỷ USD) đợc cung cấp cho Isrel và Ai cập (là các nớc đồng minh chiến lợc của Mỹ)
Nguồn vốn ODA từ các nớc giàu cung cấp cho các nớc nghèo cũng thờng gắn với việc mua sản phẩm của các nớc này mà không hoàn toàn phù hợp, thậm chí là không cần thiết đối với các nớc nghèo Ví dụ nh các dự án ODA trong lĩnh vực đào tạo, lập dự án và t vấn kỹ thuật, phần trả cho các chuyên gia nớc ngoài thờng chiếm đến 90% (bên nớc tài trợ ODA thờng yêu cầu trả lơng cho các chuyên gia, cố vấn dự án của họ quá cao so với chi phí thực
tế cần thuê chuyên gia nh vậy trên thị trờng thế giới)
Ngoài ra, nguồn viện trợ ODA còn đợc gắn với các điều khoản mậu dịch
đặc biệt nhập khẩu tối đa các sản phẩm của họ Cụ thể là các nớc cấp ODA
Trang 32buộc nớc riếp nhận ODA phải chấp nhận một tài khoản ODA là hàng hoá, dịch
Ngoài những mặt trái của nguồn vốn ODA nêu trên, những nớc tiếp nhận ODA còn gặp phải một số bất lợi khác nh tác động của yếu tố tỷ giá hối đoái có thể làm giá trị vốn ODA phải hoàn lại tăng lên Bởi lẽ giá trị của các khoản ODA chủ yếu lấy ngoại tệ mạnh nh Đô la Mỹ, Yên Nhật, Euro… làm đơn vị thanh toán Khi tác động của đồng tiền này tăng giá, hoặc đồng tiền của các nớc tiếp nhận ODA bị mất giá trị trong khoảng thời gian sử dụng vốn thì khoản vốn ODA hoàn trả rõ ràng sẽ phải tăng lên
Đó là cha kể đến tình trạng thất thoát, lãng phí, xây dựng chiến lợc, quy hoạch thu hút và sử dụng ODA vào các lĩnh vực cha hợp lý, trình độ quản lý thấp, thiếu kinh nghiệm trong quá trình tiếp nhận cũng nh xử lý, điều hành dự
án …khiến cho hiệu quả và chất lợng các công trình đầu t bằng nguồn vốn này còn thấp có thể đẩy nớc tiếp nhận ODA vào tình trạng nợ nần.…
Sử dụng ODA là một sự đánh đổi Việc nớc tiếp nhận ODA càng nhiều càng cần phải đi đôi với sử dụng hợp lý, tiết kiệm hiệu quả nguồn vốn này Các nhà quản lý và các đơn vị sử dụng vốn ODA cần phải có những chính sách và
Trang 33hành động cụ thể nhằm phát huy những thế mạnh, hạn chế với mức thấp nhất những ảnh hởng bất lợi của ODA
Trung Quốc: Quản lý tập trung, thực hiện phi tập trung:
Từ năm 1980 đến cuối 2005, tổng số vốn ODA mà Ngân hàng thế giới (WB) cam kết với Trung Quốc là 39 tỷ USD, đóng vai trò rất tích cực trong việc thúc đầy cải cách và phát triển ở Trung Quốc
Diễn đàn kiểm toán là nơi gặp gỡ của tất cả những ai đ và đang hoạt độngã trong lĩnh vực kế toán và kiểm toán
Tóm tắt nguyên nhân thành công của việc sử dụng ODA ở Trung Quốc có mấy điểm chính sau: chiến lợc hợp tác tốt, xây dựng tốt các dự án, cơ chế điều phối và thực hiện tốt, cơ chế theo dõi và giám sát chặt chẽ
Trung Quốc đặc biệt đề cao vai trò của việc quản lý và giám sát Hai cơ quan Trung ơng quản lý ODA là Bộ Tài chính (MoF) và y ban cải cách và ủPhát triển quốc gia (NDRC) MoF làm nhiệm vụ “đi xin tiền”, đồng thời là cơ quan giám sát việc sử dụng vốn MoF yêu cầu các Sở Tài chính địa phơng thực hiện kiểm tra thờng xuyên hoạt động của các dự án, phối hợp với WB đánh từng
Ba Lan: Vốn vay không hoàn lại vẫn phải giám sát chặt
Ba Lan quan niệm để sử dụng vốn ODA đạt hiệu quả, trớc hết phải tập trung đầu t vào nguồn nhân lực và năng lực thể chế Chính phủ Ba Lan cho rằng,
Trang 34việc thực hiện dự án ODA mà giao cho các bộ phận hành chính không phải là thích hợp
Cơ sở luật pháp rõ ràng và chính xác trong toàn bộ quá trình là điều kiện
để kiểm soát và thực hiện thành công các dự án ODA Ba Lan đề cao hoạt động phối hợp với đối tác viện trợ
ở Ba Lan, các nguồn hỗ trợ đợc coi là “quỹ tài chính công”, việc mua sắm tài sản công phải tuân theo Luật mua sắm công và theo những quy tắc kế toán chặt chẽ
Quá trình giải ngân khá phức tạp nhằm kiểm soát đồng tiền đợc sử dụng
đúng mục đích Trong đó, nhà tài trợ có thể yêu cầu nớc nhận viện trợ thiết lập hoặc sửa đổi hệ thống thể chế và hệ thống luật pháp Cơ quan chịu trách nhiệm gồm có các Bộ, một số cơ quan Chính phủ, trong đó Bộ Phát triển đóng vai trò chỉ đạo
Ba Lan đặc biệt chú trọng công tác kiểm soát và kiểm toán Công tác kiểm toán tập trung vào kiểm toán các hệ thống quản lý Trong đó chịu trách nhiệm gồm có kiểm toán nội bộ trong mỗi cơ quan, các công ty kiểm toán nớc ngoài
đợc thuê, và các dịch vụ kiểm toán của ủy ban châu Âu Khi công tác kiểm toán phát hiện có những sai sót, sẽ thông báo các điểm không hợp lệ cho tất cả các cơ quan
Công tác kiểm soát tập trung vào kiểm tra tình hình hợp pháp và tính hợp thức của các giao dịch, kiểm tra hàng năm và chứng nhận các khoản chi tiêu, kiểm tra cuối kỳ, kiểm tra bất thờng
Chính phủ Ba Lan cho rằng, kiểm tra và kiểm toán thờng xuyên không phải để cản trở mà là để thúc đẩy quá trình dự án
Trang 35Malaysia: Phối hợp chặt chẽ với nhà tài trợ cùng kiểm tra đánh giá
ở Malaysia, vốn ODA đợc quản lý tập trung vào một đầu mối là Văn phòng Kinh tế Kế hoạch Vốn ODA đợc đất nớc này dành cho thực hiện các
dự án xóa đói giảm nghèo và nâng cao năng lực cho ngời dân
Văn phòng Kinh tế Kế hoạch Malaysia là cơ quan lập kế hoạch ở cấp Trung ơng, chịu trách nhiệm phê duyệt chơng trình dự án và quyết định phân
bổ ngân sách phục vụ mục tiêu phát triển quốc gia
Malaysia đánh giá cao hỗ trợ kỹ thuật từ các nhà tài trợ Mục đích lớn nhất của Malaysia là nhận hỗ trợ kỹ thuật để tăng cờng năng lực con ngời thông qua các lớp đào tạo
Malaysia công nhận rằng họ cha có phơng pháp giám sát chuẩn mực Song chính vì vậy mà Chính phủ rất chú trọng vào công tác theo dõi đánh giá Kế hoạch theo dõi và đánh giá đợc xây dựng từ lập kế hoạch dự án và trong lúc triển khai
Cũng tơng tự nh Ba Lan, Malaysia đặc biệt chú trọng đơn vị tài trợ trong hoạt động kiểm tra, giám sát Phơng pháp đánh giá của đất nớc này là khuyến khích phối hợp đánh giá giữa nhà tài trợ và nớc nhận viện trợ, bằng cách hài hòa
hệ thống đánh giá của hai phía Nội dung đánh giá tập trung vào hiệu quả của dự
án so với chính sách và chiến lợc, nâng cao công tác thực hiện và chú trọng vào kết quả
Hoạt động theo dõi đánh giá đợc tiến hành thờng xuyên Cũng quan niệm nh Ba Lan, Malaysia cho rằng công tác theo dõi đánh giá không hề làm cản trở dự án, trái lại sẽ giúp nâng cao tính minh bạch, và đặc biệt là giảm lãng phí
Trang 36Hàn Quốc:
Tài trợ nớc ngoài là nguồn tài chính lớn để bù đắp thâm hụt cán cân thanh toán những năm 50 60 và đầu những năm 70 Hơn 70% nhập khẩu đợc trang -trải bằng tài trợ nớc ngoài trong suốt thời kỳ khôi phục đất nớc Sau chiến tranh giai đoạn 1953 1960, chỉ tính riêng từ năm- 1945 1960 Hàn Quốc đã tiếp - , nhận 70% lợng vốn ODA nớc ngoài cho nớc này Nhập khẩu chủ yếu là hàng tiêu dùng, lơng thực thực phẩm, chỉ có 10% hàng nhập khẩu là nhằm mục tiêu
đầu t Nhờ có tài trợ nớc ngoài mà các vấn đề đói nghèo, bệnh tật bị đẩy lùi, mức sống dân c của Hàn Quốc vẫn đợc giữ ở mức cao
Mỹ là nớc viện trợ chủ yếu cho Hàn Quốc, có nhiều thay đổi trong chính sách hỗ trợ mới buộc Hàn Quốc phải có chiến lợc phát triển dài hạn dựa vào nguồn vay nớc ngoài Từ những năm 1970, Hàn Quốc chấm dứt nhận ODA, giảm FDI và chỉ sử dụng nguồn vốn vay thơng mại
Philippin:
Việc theo dõi thực hiện đánh giá các dự án ODA đã đợc Chính Phủ quan tâm nhiều năm nay và ngày càng đợc hoàn thiện NEDA (National Economic and Development) là cơ quan đầu mối của Chính Phủ, có trách nhiệm tổng hợp báo cáo lên Tổng thống tình hình thực hiện và đánh giá các chơng trình, dự án ODA Đặc biệt tháng 11/1996 Tổng thống Philippin đã ký đạo luật về ODA, , trong đó quy định trách nhiệm báo cáo của cơ quan liên quan thực hiện chơng trình, dự án ODA
Chế độ báo cáo thực hiện các chơng trình, dự án ODA đợc quy định nh sau: Không quá 4 tuần sau khi kết thúc quý, các cơ quan thực hiện ODA phải báo cáo lên NEDA các nội dung sau:
o Kế hoạch và thực hiện các chỉ tiêu về hiện vật;
o Phân bố ngân sách, chi phí và giải ngân các khoản vay và viện trợ;
Trang 37o Đề nghị về chi phí từng tháng trong quý tới cơ quan quản lý vốn;
o Những vấn đề gây chậm quá trình thực hiện;
o Kiến nghị giải pháp giải quyết các vấn đề gây chậm quá trình thực hiện
đề cần giải quyết đến cơ quan có liên quan Qua đó, các cơ quan có trách nhiệm
sẽ kịp thời tìm ra các biện pháp giải quyết, thúc đẩy quá trình thực hiện dự án
Mỗi nớc mỗi cách và dù theo cách nào đi nữa, mục tiêu lớn nhất mà Đảng
và Nhà nớc của chúng ta đã đặt ra và đạt đợc, đó là bảo vệ tối đa nguồn vốn và phục vụ tốt nhất cho xã hội dân sinh
4.2 Kinh nghiệm quản lý và sử dụng ODA ở một số nớc trên thế giới:
Đối với tất cả các quốc gia tiến hành công nghiệp hoá đất nớc thì vốn là một yếu tố, một điều kiện không thể thiếu Nhất là trong điều kiện hiện nay, với những thành tựu mới của khoa học và công nghệ cho phép các nớc tiến hành công nghiệp hoá có thể rút ngắn lịch sử phát triển kinh tế khắc phục tình trạng tụt hậu và vận dụng đợc tối đa của lợi thế đi sau
Nhng để làm đợc điều đó thì nhu cầu về nguồn vốn là vô cùng lớn trong khi đó ở giai đoạn đầu của thời kỳ công nghiệp hoá thì tất cả các nớc đều dựa vào nguồn vốn bên ngoài mà chủ yếu là ODA và FDI
Trang 38Trong đó ODA là nguồn vốn của các Chính phủ, Các quốc gia phát triển, các Tổ chức phát triển và các Tổ chức phi Chính phủ hoạt động với mục tiêu viện trợ giúp cho chiến lợc phát triển của các nớc đang và chậm phát triển Do vậy, nguồn vốn này có những u điểm nhất định, do những u đãi này mà các nớc
đang và chậm phát triển trong giai đoạn đầu của công cuộc công nghiệp hoá đất nớc thờng coi ODA nh là một giải pháp “cứu cánh” để khắc phục tình trạng thiếu vốn đầu t trong nớc vừa tạo cơ sở vật chất ban đầu nhằm tạo dựng một môi trờng đầu t thuận lợi để kêu gọi vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài FDI, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy đầu t trong nớc phát triển Nh vậy, có thể nói nguồn vốn ODA có vai trò quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế của các nớc đang và chậm phát triển, điều đó thể hiện rõ ở khía cạnh sau:
Thứ nhất, ODA có vai trò bổ xung cho nguồn vốn trong nớc Đối với các nớc đang phát triển các khoản viện trợ và cho vay theo điều kiện ODA là nguồn tài chính quan trọng giữ vai trò bổ xung vốn cho quá trình phát triển Chẳng hạn trong thời kỳ đầu các Nớc công nghiệp mới (NIC- Newly Industrialized Country) và ASEAN viện trợ nớc ngoài có một tầm quan trọng đáng kể
Đài loan: Trong thời kỳ đầu thực hiện công nghiệp hoá đã dùng viện trợ và
nguồn vốn nớc ngoài để thoả mãn gần 50% tổng khối lợng vốn đầu t trong nớc Sau khi nguồn vốn tiết kiện trong nớc tăng lên, Đài loan mới giảm sự phụ thuộc vào viện trợ
Hàn Quốc: có mối quan hệ đặc biệt với Mỹ nên nên có nguồn viện trợ
chiếm tỷ lệ rất lớn chiếm 81,2% tổng viện trợ của nớc này trong những năm
1970 1972, nhờ đó mà giảm đợc sự căng thẳng về nhu cầu đầu t và có điều kiện thuận lợi để thực hiện các mục tiêu kinh tế
-Còn ở hầu hết các nớc Đông Nam sau khi giành đợc độc lập, đất nớc á trong tình trạng nghèo nàn và lạc hậu, để phát triển cơ sở hạ tầng đòi hỏi phải có
Trang 39nhiều vốn và khả năng thu hồi vốn chậm Giải quyết vấn đề này các nớc đang phát triển nói chung và các nớc Đông Nam á nói riêng đã sử dụng nguồn vốn ODA
ở Việt Nam đóng vai trò rất quan trọng trong chơng trình đầu t công cộng, làm nền tảng cho hoạt động phát triển kinh tế và để giải quyết các vấn đề xã hội
Khi ngân sách hạn hẹp thì ODA là một nguồn vốn bổ xung cho đầu t phát triển, nhất là nguồn ngân sách Nhà nớc Trong năm năm 2001 2005, nguồn vốn -
bổ xung khoảng 11% cho tổng vốn đầu t toàn xã hội và nguồn vốn ODA cấp phát qua ngân sách Nhà nớc chiếm nảy sinh khoảng 17% tổng đầu t từ ngân sách Thông qua các dự án bằng nguồn vốn ODA Việt Nam đã tranh thủ đợc sự
đồng tình và hỗ trợ quốc tế đối với chủ trơng chính sách phát triển kinh tế xã hội, xoá đói giảm nghèo Trong khi đó nguồn vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoài FDI từ bên ngoài thờng chỉ tập trung vào các lĩnh vực, các ngành có khả năng thu hồi vốn cao, mang lại lợi nhuận cao nên không thích hợp với những dự án …xoá đói giảm nghèo, các công trình công cộng thờng là phải đầu t lớn và thời gian thực hiện dài vì vậy nguồn vốn ODA thực hiện cho các chơng trình này
đợc xem là rất hiệu quả
Do đó ODA ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc tài trợ các chi tiêu phát triển của Chính phủ Kể từ khi cộng đồng quốc tế nối lại sự giúp đỡ của mình cho Việt Nam Nguồn vốn ODA mà các nhà tài trợ cam kết giành cho Việt Nam tăng khá đều, năm 2001 đạt 2,4 tỷ USD, năm 2002 đạt 2,6 tỷ USD, năm
2003 đạt 2,83 tỷ USD, năm 2004 đạt 3,4 tỷ USD, năm 2005 đạt 3,5 tỷ USD, năm
2006 đạt 3,7 tỷ USD, năm 2007 đạt 4,43 tỷ USD
Trên thực tế do tính chất u đãi của vốn ODA mà các quốc gia sử dụng nó thờng e ngại về gánh nặng nợ nần do các nớc nhận viện trợ quản lý và sử dụng
Trang 40nguồn vốn không hiệu quả Nếu biết quản lý để đem lại hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA thì không e ngại về gánh nặng nợ nần
Thứ hai, ODA dới dạng viện trợ không hoàn lại giúp các nớc nhận viện trợ trực tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực Những lợi ích quan trọng mà ODA mang lại cho các nớc nhận viện trợ là công nghệ, kỹ thuật hiện đại, trình độ chuyên môn và trình độ quản lý tiên tiến Đồng thời bằng nguồn vốn ODA mà các nhà tài trợ còn u tiên cho phát triển nguồn nhân lực vì việc phát triển của một quốc gia có quan hệ mật thiết với việc phát triển nguồn nhân lực
Thứ ba, ODA giúp các nớc đang phát triển hoàn thiện cơ cấu kinh tế Đối với các nớc đang phát triển khó khăn kinh tế là điều kiện khó tránh khỏi Trong
đó nợ nớc ngoài và thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế ngày càng gia tăng và
là tình trnạg phố biến của các nớc Để giải quyết vấn đề này các quốc gia cần phải các quốc gia cần phải hoàn thiện cơ cấu kinh tế bằng cách phối hợp với Ngân hàng thế giới, Quỹ tiền tệ quốc tế và các Tổ chức quốc tế khác tiến hành chính sách điều chỉnh cơ cấu khi cần thiết Chính sách này, khuyến khích chính sách kinh tế nhà nớc đóng vai trò trung tâm sang chính sách khuyến khích nền kinh tế phát triển theo định hớng phát triển kinh tế khu vực t nhân Nhng mong muốn thực hiện đợc việc điều chỉnh này cần phải có một lợng vốn mà các Chính phủ lại phải dựa vào nguồn vốn ODA
Thứ t, phát triển chính thức tăng khả năng thu hút nguồn vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoài và tạo điều kiện mở rộng đầu t phát triển trong nớc ở các nớc đang và chậm phát triển Để có thể thu hút đợc các nhà đầu t trực tiếp nớc ngoài bỏ vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài bỏ vốn đầu t vào một lĩnh vực nào đó thì chính tại các quốc gia đó phải đảm bảo cho họ một môi trờng đầu t tốt (cơ sở hạ tầng, hệ thống chính sách, pháp luật, đảm bảo đầu t có lợi phí với