1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Biện pháp nhằm nâng ao việ sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển hính thứ (oda) và định hướng thu hút nguồn vốn oda vào ông tá xoá đói giảm nghèo (đặ biệt là tỉnh thái nguyên)

115 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Việc Sử Dụng Nguồn Vốn Hỗ Trợ Phát Triển Chính Thức (ODA) Và Định Hướng Thu Hút Nguồn Vốn ODA Vào Công Tác Xoá Đói Giảm Nghèo (Đặc Biệt Là Tỉnh Thái Nguyên)
Tác giả Lê Chí Dũng
Người hướng dẫn PGS.TS. Trần Văn Bình
Trường học Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2007
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 115
Dung lượng 0,94 MB

Nội dung

Việc hỗ trợ phát triển chính thức ODA đợc OECD coi là nguồn tài chính cho các cơ quan chính thức chính quyền nhà nớc hay địa phơng của các tổ chức nhằm thúc đẩy kinh tế và phúc lợi củ

Trang 1

Bộ giáo dục và đào tạo Trờng đại học bách khoa hà nội

- -

-Luận văn thạc sĩ KHOA học

Biện pháp nhằm nâng cao việc sử dụng nguồn vốn

Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và định hớng thu hút nguồn vốn ODA vào công tác Xoá đói giảm nghèo

(đặc biệt là tỉnh Thái Nguyên)

Ngành: Quản trị kinh doanh

Mã Số: 2129

Lê Chí Dũng

Ngời hớng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Văn Bình

Hà Nội 2007

Trang 2

Lời Mở đầu Tính cấp thiết của đề tà , lý do lựa chọn đề tài i :

Trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới, vốn đầu t là một trong những yếu tố quan trọng nhất tác động đến sự phát triển nói chung và tăng trởng kinh tế nói riêng ở mỗi quốc gia Vốn đầu t bao gồm: ốn trong nớc, V Vốn thu hút nớc ngoài chủ yếu dới hình thức vốn ODA, ầu t trực tiếp nớc ngoàiĐ(FDI) và các khoản tín dụng nhập khẩu Đối với những nớc nghèo, thu nhập thấp, khả năng tích luỹ vốn trong nớc hạn chế thì nguồn vốn nớc ngoài có ý nghĩa quan trọng Đối với Việt Nam, mục tiêu đặt ra là thực hiện thành công quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc, phấn đấu đến năm 2020, Việt Nam cơ bản trở thành một nớc công nghiệp Do đó, ngoài việc thu hút vốn đầu t thì quản lý vốn cũng là một chiến lợc quan trọng của đất nớc

Mặt khác, đói nghèo đã và đang là vấn đề xã hội bức xúc và nóng bỏng của các quốc gia trên thế giới Vì vậy, đây là vấn đề đợc các Chính phủ, các nhà lãnh đạo, và các tổ chức quốc tế quan tâm để tìm ra các giải pháp hạn chế và tiến tới xoá bỏ nạn đói nghèo trên phạm vi toàn cầu

Chính phủ Việt Nam coi vấn đề Xoá đói giảm nghèo là mục tiêu xuyên

suốt trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội của đất nớc, cũng nh Việt Nam đã cam kết công bố thực hiện các mục tiêu phát triển quốc tế và đã đợc nhất trí tại Hội nghị Thợng Đỉnh các quốc gia năm 2000 Công cuộc phát triển kinh tế và xoá đói giảm nghèo của Việt Nam đã đạt đợc những thành tựu đáng kể và đợc thế giới công nhận, đánh giá cao

Xoá đói giảm nghèo là yếu tố cơ bản để tiến tới công bằng xã hội và tăng trởng bền vững, ngợc lại chỉ có tăng trởng cao, bền vững mới có sức mạnh vật chất để hỗ trợ và tạo cơ hội cho ngời nghèo vơn lên thoát khỏi đói nghèo Do

Trang 3

đó, xoá đói giảm nghèo đợc coi là một bộ phận cấu thành của Chiến lợc phát triển kinh tế xã hội 10 năm (2000 2010) và hàng năm của cả nớc, các ngành và-các địa phơng

Nguồn vốn ODA đợc Chính Phủ Việt Nam đánh giá là một trong những nguồn vốn quan trọng của Ngân sách Nhà nớc đợc sử dụng cho các mục đích phát triển kinh tế xã hội Nguồn vốn này đã phần nào đáp ứng nhu cầu bức thiết

về vốn trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hóa đất nớc, góp phần thúc

-đẩy tăng trởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo Tuy nhiên ODA không chỉ là một khoản cho vay, mà đi kèm với nó là các điều kiện ràng buộc về chính trị, kinh tế

Sẽ là gánh nặng nợ nần nếu chúng ta không biết cách quản lý và sử dụng ODA Bởi vậy quản lý và sử dụng ODA sao cho hiệu quả, phù hợp với mục tiêu định hớng phát triển của đất nớc là một yêu cầu tất yếu

Mục tiêu cần đạt đợc của đề tài:

Tìm ra khó khăn và thuận lợi trong việc sử dụng vốn Đồng thời đánh giá phân tích sử dụng vốn theo nguyên nhân chủ quan, khách quan để đa ra các giải pháp tối u để thực hiện có hiệu quả kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và đợc xây dựng trên các cơ sở sau đây:

1 Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2006-2010;

2 Nghị định số 131/2006/NĐ CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng ODA;

-3 Đánh giá tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA thời kỳ 2005;

2001-4 Cam kết Hà Nội về Hiệu quả viện trợ;

5 Định hớng quản lý nợ nớc ngoài đến năm 2010;

Trang 4

Cụ thể, đổi mới cơ chế chính sách nâng cao chất lợng bộ máy quản lý với các phơng pháp kiểm tra đánh giá hiệu quả để tăng cờng thu hút vốn đầu t cũng nh đúc kết những bài học kinh nghiệm cho việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn vì sự bền vững p t triển của quốc gia cũng nh riêng có của tỉnh Thái háNguyên

Phạm vi nghiên cứu:

Đề tài tập trung phân tích thu hút và sủ dung vốn ODA của Việt nam, đồng thời tham khảo tình hình thực tế và bài học kinh nghiệm từ các nớc cung cấp và tiếp quản ODA trên thế giới, theo hai nguồn dữ liệu chủ yếu:

Nguồn thứ nhất: Trực tiếp từ các nguồn tiếp nhận vốn ODA nhằm vào

mục tiêu xoá đói giảm nghèo từ các tổ chức, ngân hàng, các cơ quan tiếp nhận và

sử dụng vốn ODA trong cả nớc và tại tỉnh Thái Nguyên

Nguồn thứ hai : Tà liệu trên các tạp chí, báo, bà viết nghiên cứu … của i i

các bộ , ngành, tỉnh, địa phơng và ết quả thăm dò về dự kiến cam kết của cộng k

đồng tài trợ cung cấp vốn ODA cho Việt Nam để hỗ trợ thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2006 2010 và tiếp tục sự nghiệp đổi mới toàn diện đời -sống kinh tế, xã hội

Phơng pháp tiến hành nghiên cứu:

Kết hợp lý thuyết và dữ liệu thực tế, luận văn áp dụng phơng pháp phân tích, so sánh qua các thời gian, phơng pháp tìm kiếm toàn diện SWOT (Mạnh, yếu, cơ hội, thách thức) , môi trờng PESTL (Chính trị, Kinh tế, Xã hội, Công nghệ va Pháp luật) Sử dụng các bảng biểu và đồ thị để chứn… g minh cho các luận

cứ

Trang 5

Các kết quả đạt đợc:

Từ lý thuyết đến thực tế về quá trình thu hút vốn ODA với vấn đề xoá đói giảm nghèo của Việt nam, cụ thể tại tỉnh Thái Nguyên và quan sát thực tiễn của các nớc trên thế giới ề tài chỉ ra những tồn tại bất cập của vấn đề nổi bật của Đchủ đề luận văn, đồng thời nêu ra đợc những giả pháp tối u để thực hiện i những định hớng thiết thực một cách khoa học

Bố cục của luận văn:

Luận văn đợc chia làm ba chơng:

Chơng 1 : Tổng quan về Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) với vấn đề xóa

đói giảm nghèo Chơng 2 : Thực trạng thu hút và quản lý nguồn vốn ỗ trợ phát triển chính H

thức (ODA) ở Việt Nam và tỉnh Thái guyên NChơng 3 : Những giải pháp nâng cao hiệu quả ODA tại Việt Nam và đặc biệt

là tỉnh Thái Nguyên

Là học viên chuyên ngành Quản trị kinh doanh của trờng Đại học Bách khoa Hà Nội, với mục đích đóng góp những hiểu biết của mình vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nớc, tôi lựa chọn đề tài: “ Biện pháp nhằm nâng cao việc sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và định hớng thu hút nguồn vốn ODA vào công tác xoá đói giảm nghèo (đặc biệt là tỉnh Thái Nguyên)” thông qua những kiến thức đã đợc tiếp thu trên lớp và kiến thức thực

tế

Hà Nội, ngày tháng năm 2007

Học viên

Lê Chí Dũng

Trang 6

Chơng I : Tổng quan về Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)

với vấn đề xóa đói giảm nghèo

1 Khái niệm về ODA đói nghèo và mục đích sử dụng của ODA với vấn đề , xóa đói giảm nghèo

1.1 Khái niệm ODA

1.1.1 Nguồn gốc ODA:

Ngày 12/8/1945, chiến tranh Thế giới thứ hai kết thúc, các nớc trên thế giới rơi vào tình trạng bị phá huỷ nặng nề chỉ còn nớc Mỹ là nớc duy nhất có tiềm lực kinh tế để giúp các nớc khác Thời kỳ này, Mỹ đã tiến hành cứu trợ lơng thực và bồi thờng chiến tranh cho Nhật và các nớc Châu Âu Đây chính

là hình thái sơ khai của viện trợ phát triển chính thức ODA có tính chất ngắn hạn

và mang lại hiệu quả cho một loạt các nớc viện trợ, dần dần hình thức này đợc chuyển sang viện trợ để khôi phục kinh tế Năm 1948, kế hoạch Marshall (kế

hoạch viện trợ khôi phục Châu Âu) ra đời nhằm giúp các nớc Châu u phục hồi Âcác ngành công nghiệp bị chiến tranh tàn phá

Tiếp đó là Hội nghị Colombo năm 1955 hình thành những ý tởng và nguyên tắc đầu tiên về hợp tác phát triển Sau khi thành lập, Tổ chức Hợp tác kinh tế và phát triển OECD năm 1961 và Uỷ ban Viện trợ phát triển DAC, các nhà tài trợ đã lập lại thành một cộng đồng nhằm phối hợp với các hoạt động chung về hỗ trợ phát triển Trong thời kỳ chiến tranh lạnh và đối đầu Đông–Tây,

thế giới tồn tại ba nguồn ODA chủ yếu:

- Liên xô và Đông âu

- Các nớc thuộc tổ chức Hợp tác kinh tế và phát triển

Trang 7

- Các tổ chức quốc tế và Phi Chính Phủ

Về thực chất, ODA là sự chuyển giao một phần GNP từ các nớc phát triển sang các nớc đang phát triển Đại hội đồng Liên hiệp quốc kêu gọi các nớc phát triển giành 1%GDP để cung cấp ODA cho các nớc đang phát triển và chậm phát triển

Việc hỗ trợ phát triển chính thức ODA đợc OECD coi là nguồn tài chính cho các cơ quan chính thức (chính quyền nhà nớc hay địa phơng) của các tổ chức nhằm thúc đẩy kinh tế và phúc lợi của nớc này Nó mang tính chất trợ cấp (ít nhất là cho không 25% kể từ tháng 1/1973)

Quốc tế hoá đời sống kinh tế là một nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phân công lao động giữa các nớc Bản thân các nớc phát triển nhìn thấy lợi ích của mình trong việc hợp tác giúp đỡ các nớc chậm phát triển để mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm và thị trờng đầu t Đi liền với sự quan tâm lợi ích kinh tế đó, các nớc phát triển nhất là đối với các nớc lớn còn sử dụng ODA nh một công

cụ chính trị để xác định vị trí và ảnh hởng tại các nớc và khu vực tiếp cận ODA Mặt khác, một số vấn đề quốc tế đang nổi lên nh dịch bệnh AIDS/HIV, các cuộc xung đột sắc tộc, tôn giáo đòi hỏi sự nỗ lực của cả cộng đồng, quốc tế …không phân biệt giàu nghèo

Hình thức cung cấp ODA hết sức đa dạng, bao gồm viện trợ không hoàn lại, hợp thức kỹ thuật, viện trợ dới hình thức cho vay lãi xuất thấp, thời hạn dài,

có loại ODA kết hợp trong một gói gồm viện trợ không hoàn lại, phần còn lại cho vay nhẹ lãi, khoảng 0,75% đến 2%, trả dài hạn khoảng hai mơi năm đến năm mơi năm, trong đó có 10 15 năm ân hạn, không phải trả gốc Các điều kiện trên -phụ thuộc vào nớc nhận viện trợ có đợc quy định là nớc nghèo theo tiêu chuẩn hay không và còn tùy thuộc vào quan hệ chính trị giữa các nớc cung cấp viện trợ với nớc nhận viện trợ

Trang 8

Nói chung các nớc và các tổ chức quốc tế chỉ viện trợ khoảng 50% đến 80% giá trị của một phần dự án, phần còn lại nớc nhận viện trợ có nghĩa vụ

đóng góp Việt Nam hiện nay đợc coi là diện nghèo theo tiêu chuẩn của Liên Hiệp Quốc nên tỷ lệ đóng góp là 20% đến 30% giá trị của dự án

Tuy nhiên tính u đãi giành cho các loại vốn này thờng đi theo các điều kiện ràng buộc tơng đối khắt khe tính hiệu quả của dự án, thủ tục chuyể ( n giao, vốn thanh toán)

Do vậy để nhận đợc loại viện trợ này với thiệt thòi ít nhất, cần phải xem xét dự án viện trợ trong điều kiện tài chính cụ thể Nếu không việc tiếp nhận viện trợ có thể trở thành gánh nặng nợ nần trong tơng lai cho các nớc nhận viện trợ

Các nớc đang phát triển đang thiếu vốn nghiêm trọng để phát triển kinh tế xã hội, do vậy nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức là một trong những nguồn vốn nớc ngoài có ý nghĩa hết sức quan trọng Tuy nhiên, ODA không thể thay thế đợc vốn trong nớc mà chỉ là chất xúc tác tạo điều kiện khai thác sử dụng các nguồn vốn trong và ngoài nớc Nếu sử dụng ODA một cách hiệu quả sẽ hỗ trợ cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội, ngợc lại sẽ là một khoản nợ nớc ngoài khó trả trong nhiều thế hệ Hệ quả sử dụng ODA phụ thuộc vào nhiều yếu

tố, một trong số đó là công tác quản lý và điều phối nguồn vốn này Chính phủ ta

đã khẳng định rằng ODA cho Việt Nam là một trong những nguồn quan trọng của Ngân sách Nhà nớc đợc sử dụng cho những mục tiêu u tiên của công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế xã hội và đặc biệt là xoá đói, giảm nghèo Tính chất ngân sách của ODA thể hiện ở chỗ nó đợc Chính phủ thông qua và toàn dân hởng thụ lợi ích cuả nó mang lại

Trang 9

1.1.2 Khái niệm ODA:

ODA là gì? ODA là viết tắt của các chữ Tiếng Anh Official Development Assistance-Hỗ trợ phát triển chính thức là tất cả các khoản viện trợ không hoàn lại và các khoản hỗ trợ có hoàn lại hoặc tín dụng u đãi với những điều kiện đặc biệt u đãi (cho vay dài hạn với số thời gian ân hạn dài và lãi xuất thấp) của Chính phủ, các hệ thống của Tổ chức Liên Hiệp Quốc, các Tổ chức Phi chính phủ, các tổ chức tài chính quốc tế (nh Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu á (ADB), quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) dành cho Chính Phủ và nhân dân các nớc là các nớc chậm phát triển nhằm hỗ trợ đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế và phúc lợi xã hội không tính đến các khoản viện trợ cho mục (

đích thuần túy quân sự) Các cơ quan và tổ chức hỗ trợ phát triển nêu trên đợc gọi chung là đối tác viện trợ nớc ngoài

1.2 Thế nào là đói nghèo ?

1.2 1 Định nghĩa:

Một ngời bị coi là nghèo khi mức tiêu dùng hay thu nhập của ngời đó thấp hơn một ngỡng tối thiểu thiết yếu để đáp ứng những nhu cầu cơ bản Ngỡng tối thiểu đó thờng đợc gọi là “chuẩn nghèo” Tuy nhiên, mức độ thiết yếu để thoả mãn nhu cầu cơ bản lại thay đổi theo thời gian và không gian Vì vậy, chuẩn nghèo cũng thay đổi theo thời gian, địa điểm, và mỗi nớc sử dụng chuẩn nghèo riêng phù hợp với trình độ phát triển, các chuẩn mực và giá trị xã hội của mình Vì vậy mà có thể đa ra khái niệm chung về nghèo dới đây:

- Nghèo tuyệt đối: đo lờng số ngời sống dới một ngỡng thu nhập nhất

định hoặc số hộ gia đình không có đủ tiền để chu cấp cho những hàng hoá

và dịch vụ thiết yếu nhất định

Trang 10

Chuẩn nghèo tuyệt đối do WB xác định là 1USD và 2 USD mỗi ngày mỗi ngời theo sức mua tơng đơng1 (PPP) năm 1993 Ngỡng 1USD/ngày/ngời2

thờng đợc sử dụng cho các nớc kém phát triển, chủ yếu là Châu Phi; Ngỡng 2USD/ngày/ngời thờng đợc sử dụng cho các nền kinh tế có mức thu nhập trung bình nh Đông á và Mỹ Latinh

- Nghèo tơng đối: Đo lờng quy mô, theo một số hộ gia đình đuợc coi là nghèo nếu nguồn tài chính của họ thấp hơn một ngỡng thu nhập đợc coi

là chuẩn nghèo của xã hội đó

Chuẩn nghèo tơng đối dựa vào nhiều số liệu thống kê khác nhau cho một xã hội Một ngỡng hay đợc dùng để đo lờng nghèo tơng đối là 50% hay 60% mức thu nhập bình quân đầu ngời trong một nền kinh tế

Trên thế giới hiện có nhiều khái niệm khác nhau về chuẩn đói nghèo nhng có một định nghĩa chung về đói nghèo và đợc Việt Nam thừa nhận do Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu á-Thái Bình Dơng đa ra tháng 9/1993 là: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân c không đợc hởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con ngời mà những nhu cầu này đã đợc xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của -

địa phơng

Tuỳ theo quan niệm, phong tục tập quán và các điều kiện khác mà có các cách tiếp cận va xác định chuẩn đói nghèo khác nhau Sau đây là hai phơng pháp xác định chuẩn đói nghèo phổ biến mà Việt Nam áp dụng

1 Sức mua tơng đơng (PPP) theo định nghĩa của WB là “Phơng pháp đo lờng sức mua tơng đối giữa các

đồng tiền khác nhau của các nớc đối với cùng loại hàng hoá và dịch vụ Bởi vì hàng hoá và dịch vụ có thể có giá cao hơn ở nớc này so với nớc khác nên PPP cho phép so sánh một cách chính xác hơn mức sống giữa các nớc khác nhau

2 Chuẩn 1USD/ngày/ngời ban đầu dựa trên các số ớc lợng PPP năm 1985; chuẩn nghèo hiện hành dựa trên các

số ớc lợng PPP năm 1993 nên ngỡng này đã đợc nâng lên thành 1,08USD Theo thông lệ, chuẩn 1USD vẫn

Trang 11

1.2.2 Các phơng pháp tiếp cận chuẩn đói nghèo

1.2.2.1 Theo chuẩn đói nghèo quốc tế:

Phơng pháp xác định đờng đói nghèo theo chuẩn quốc tế do Tổng cục Thống kê, Ngân hàng thế giới xác định và đợc thực hiện trong các cuộc khảo sát mức sống dân c ở Việt Nam (năm 1992 1993 và năm 1997 1998) Đờng đói - -nghèo ở mức thấp gọi là đờng đói nghèo về lơng thực, thực phẩm Đờng đói nghèo thứ hai ở mức cao hơn gọi là đờng đói nghèo chung (bao gồm cả mặt hàng lơng thực, thực phẩm và phi lơng thực, thực phẩm)

Đờng đói nghèo về lơng thực, thực phẩm đợc xác định theo chuẩn mà hầu hết các nớc đang phát triển cũng nh Tổ chức Y tế thế giới và các cơ quan khác đã xây dựng mức Kcal tối thiểu cần thiết cho mỗi thể trạng con ngời, là chuẩn về nhu cầu 2.100 Kcal/ngời/ngày Những ngời có mức chi tiêu dới mức chi cần thiết để đạt đợc lợng Kcal này gọi là nghèo về lơng thực, thực phẩm

Đờng đói nghèo chung tính thêm các chi phí cho các mặt hàng phi lơng thực, thực phẩm Tính cả chi phí này với đờng đói nghèo về lơng thực, thực phẩm ta có đờng đói nghèo chung

Năm 1993 đờng đói nghèo chung có mức chi tiêu là 1,16 triệu

đồng/năm/ngời (cao hơn đờng đói nghèo lơng thực thực phẩm là 55%); năm

1998 là 1,79 triệu đồng/năm/ngời (cao hơn đờng đói nghèo lơng thực thực phẩm là 39%) Dựa trên các ngỡng nghèo này, tỷ lệ đói nghèo chung năm 1993

là 58% và 1998 là 37,4%; còn tỷ lệ đói nghèo lơng thực tơng ứng là 25% và 15%

1.2.2.2 Theo chuẩn đói nghèo của chơng trình xoá đói giảm nghèo quốc gia:

Căn cứ vào quy mô và tốc độ tăng trởng kinh tế, nguồn lực tài chính

2001 2005 và mức sống thực tế của ngời dân ở từng vùng, Bộ Lao động,

Trang 12

-Thơng binh và Xã hội Việt Nam đa ra chuẩn nghèo đ i nhằm lập danh sách hộ ónghèo từ cấp thôn, xã và danh sách xã ngh o từ các huyện trở lên để hởng sự trợ ègiúp của Chính phủ từ Chơng trình mục tiêu Quốc gia về xóa đ i giảm nghèo và ócác chính sách hỗ trợ khác

Trớc những thành tích của công cuộc giảm nghèo cũng nh tốc độ tăng trởng kinh tế và mức sống, từ năm 2001 đ công bố mức chuẩn nghèo mới để áp ã dụng cho thời kỳ 2001 2005, theo đ chuẩn nghèo của Chơng trình xóa đ- ó ói giảm nghèo quốc gia mới đợc xác định ở mức độ khác nhau tuỳ theo từng vùng,

cụ thể: Chuẩn nghèo mới quy định hộ nghèo là hộ có thu nhập bình quân đầu ngời một tháng từ 200.000 đồng trở xuống đối với khu vực nông thôn và 260.000 đồng trở xuống đối với khu vực thành thị Những hộ có mức thu nhập bình quân đầu ngời thấp hơn hoặc bằng chuẩn nghèo đợc xác định là hộ nghèo

Trong tơng lai sẽ tiến đến sử dụng một chuẩn thống nhất để đ nh giá tỷ lệ á

hộ nghèo ở Việt Nam và có tính đến tiêu chí quốc tế để so sánh

1.2.2.3 Nguyên nhân đói nghèo:

Nguyên nhân khách quan: Xuất phát điểm của nền kinh tế nớc ta trớc khi Đổi mới thấp, do phải trải qua hơn 30 năm chiến tranh, nguồn lực của Nhà nớc cha đáp ứng ngay đợc nhu cầu phát triên kinh tế xã hội của các địa -phơng và điều kiện tự nhiên không thuận lợi ở một số vùng

Nguyên nhân của quan: Do tác động của chính sách chi tiêu cho y tế, giáo dục và chính sách đầu t phát triển kinh tế xã hội của Nhà nớc cha cân -

đối giữa các cấp hành chính, các vùng miền, các ngành kinh tế (giữa nông nghiệp với công nghiệp, khu vực nông thôn với thành thị) Do bản thân ngời nghèo có trình độ văn hoá thấp, gia đình đông con, nhiều thủ tục lạc hậu

Trang 13

Theo số liệu điều tra hộ nghèo năm 2004 của Bộ Lao động , Thơng binh

và Xã hội, nguyên nhân đói nghèo là do: thiếu vốn sản xuất; 79%; thiếu kiến thức sản xuất: 70%; thiếu thông tin về thị trờng 35%; thiếu đất và không có đất sản xuất: 29%; ốm đau, bệnh tật: 32%; đông con: 24%; không tìm đợc việc làm: 24%; rủi ro: 5,9%; gia đình có ngời mắc tệ nạn xã hội: 1%

1.3 M ục đích sử dụng của ODA với vấn đề xóa đói giảm nghèo

1.3.1 Xoá đói giảm nghèo là yếu tố cơ bản đảm bảo công bằng xã hội và tăng trởng bền vững:

Xoá đói giảm nghèo không chỉ là công việc trớc mắt mà còn là nhiệm vụ lâu dài Trớc mắt là xoá hộ đói, giảm hộ nghèo; lâu dài là xoá sự nghèo, giảm khoảng cách giàu nghèo, phấn đấu xây dựng một xã hội giàu mạnh, công bằng Xoá đói giảm nghèo không chỉ là phân phối lại thu nhập một cách thụ động mà còn phải tạo ra động lực tăng trởng tại chỗ, chủ động tự vơn lên thoát nghèo Xoá đói giảm nghèo không đơn thuần là sự trợ giúp một chiều của tăng trởng kinh tế với các đối tợng có nhiều khó khăn mà còn là nhân tố quan trọng tạo ra một mặt bằng tơng đối đồng đều cho sự phát triển, tạo thêm một động lực sản xuất dồi dào

Do đó, xoá đói giảm nghèo là một trong những mục tiêu của tăng trởng (Cả trên góc độ kinh tế và xã hội), đồng thời cũng là một điều kiện cho tăng trởng nhanh và bền vững Trên phơng diện nào đó, xét về ngắn hạn, khi phân phối một phần đáng kể trong thu nhập xã hội cho chơng trình xoá đói giảm nghèo thì nguồn lực dành cho tăng trởng kinh tế có thể bị ảnh hởng, song xét một cách toàn diện về dài hạn thì kết quả xoá đói giảm nghèo lại tạo tiền đề cho tăng trởng nhanh và bền vững

Trang 14

Nguợc lại tăng truởng kinh tế là cơ sở quan trọng để xoá đói giảm nghèo:

Tăng truởng chất lợng cao là để giảm nhanh mức đói nghèo Thực tiễn những năm qua đã chứng minh rằng, nhờ kinh tế tăng trởng cao Nhà nớc có sức mạnh vật chất để triển khai các chơng trình hỗ trợ vật chất, tài chính và cho các xã khó khăn phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội cơ bản Ngời nghèo và cộng đồng nhờ có cơ hội vơn lên để thoát nghèo Tăng truởng kinh tế là điều kiện quan trọng để xoá đói giảm nghèo trên quy mô rộng, không có tăng trởng

mà chỉ thực hiện các chơng trình tái phân phối hoặc các biện pháp giảm nghèo truyền thống thì tác dụng không lớn

Tăng trởng trên diện rộng với tốc độ cao và bền vững, trớc hết chuyển dịch cơ cấu và đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp, phát triển ngành nghề, tạo cơ hội nhiều hơn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển nhằm tạo ra nhiều việc làm phi nông nghiệp, tăng thu nhập cho ngời nghèo

Nh vậy, tăng trởng kinh tế nhanh và bền vững là một điều kiện hết sức quan trọng để thực hiện xoá đói giảm nghèo trên diện rộng và ngợc lại thực hiện

và thực hiện thành công xoá đói giảm nghèo cũng là một tiền đề quan trọng, một

động lực để thực hiện thành công các mục tiêu tăng trởng kinh tế Thực hiện tốt cả hai mục tiêu chính là góp phần quan trọng để thực hiện thành công chiến lợc

và mục tiêu phát triển của đất nớc

1.3.2 Mục đích sử dụng ODAvới vấn đề xóa đói giảm nghèo:

Từ khi mới ra đời, viện trợ nớc ngoài đã có hai tồn tại song song nhng thực chất lại mâu thuẫn với nhau Mục tiêu thứ nhất là thúc đẩy tăng trởng và giảm đói nghèo ở những nớc đang phát triển Mục tiêu thứ hai là tăng cờng lợi ích chiến lợc và chính trị ngắn hạn của các nớc tài trợ Tuy nhiên mục đích cuối cùng của viện trợ vẫn là thúc đẩy tăng trởng và giảm đói nghèo ở những

Trang 15

nớc đang phát triển Trong hội nghị của Liên hiệp quốc, các nớc thành viên đã khẳng định mục tiêu cụ thể của việc sử dụng ODA là:

o Giảm một nửa tỷ lệ những ngời đang sống trong cảnh nghèo khổ cùng cực tới năm 2015

o Phổ cập giáo dục tiểu học trên tất cả các nớc tới năm 2015

o Đạt đợc nhiều tiến bộ cho sự bình đẳng về giới và tăng quyền lực của ngời phụ nữ bằng cách xoá bỏ sự phân biệt giới tính trong giáo dục tiểu học và trung học cho tới năm 2015

o Thông qua hệ thống chăm sóc y tế ban đầu để đảm bảo sức khoẻ sinh sản cho tất cả mọi ngời ở các độ tuổi thích hợp càng tốt và không thể muộn hơn năm 2015

o Thực hiện các chơng trình đầu t quốc gia, đặc biệt là các dự án cải tạo, nâng cấp, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội để làm nền tảng vững chắc cho ổn định và tăng trởng kinh tế, thúc đẩy đầu t t nhân trong và ngoài nớc

o Thực hiện các chơng trình nghiên cứu tổng hợp nhằm hỗ trợ Chính phủ sở tại hoạch định chính sách hay cung cấp thông tin cho đầu t t nhân bằng các hoạt động điều tra khảo sát, đánh giá tài nguyên, hiện trạng kinh tế, kỹ thuật, xã hội các ngành, các vùng lãnh thổ

o Thực hiện các kế hoạch cải cách giáo dục, nâng cao chất lợng đào tạo, cải thiện điều kiện, đảm bảo môi trờng sinh thái, đảm bảo sức khoẻ ngời dân

o Hỗ trợ điều chỉnh cơ cấu, chuyển đổi hệ thống kinh tế, bù đắp thâm hụt thanh toán quốc tế để Chính phủ nớc sở tại có điều kiện và thời gian quản

lý tốt hơn trong giai đoạn cải cách hệ thống tài chính hay chuyển đổi hệ thống kinh tế

Trang 16

Tóm lại, nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức đợc u tiên cho những

dự án kinh tế không sinh lời trực tiếp hoặc khả năng thu hồi vốn chậm, nhng có

ý nghĩa và ảnh hởng quan trọng đến việc tạo lập một môi trờng thuận lợi cho

sự phát triển đất nớc nói chung và cho sự khuyến khích đầu t t nhân trong và ngoài nớc nói riêng

2 Đặc điểm của ODA và các nhân tố ảnh hởng tới ODA

2.1 Đặc điểm ODA :

Từ khái niệm, nguồn góc cũng nh mục đích sử dụng của ODA cho chúng

ta biết những đăc điểm nổi bật sau:

- Là nguồn vốn tài trợ u đãi của nớc ngoài, các nhà tài trợ không trực tiếp điều hành dự án, nhng có thể tham gia gián tiếp dới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ tham gia Tuy nớc chủ nhà có quyền quản lý nguồn vốn ODA nhng thông thờng danh mục các dự án ODA phải có sự thoả thuận với các nhà tài trợ Nó mang tính chất u đãi là bởi bao giờ nguồn vốn này cũng có một khoản cho không Còn phần cho vay là vay u đãi thờng thấp hơn các khoản tín dụng rất nhiều thông thờng dới 3% và vay thơng mại rất nhỏ Thời gian sử dụng vốn dài, thờng là từ 20 50 năm và để đợc xếp vào ODA thì khoản ch- o vay phải có một thành tố tổi thiểu là 25% viện trợ không hoàn lại

- Các nớc nhận viện trợ ODA phải hội tụ một số điều kiện nhất định mới

đợc nhận tài trợ Điều kiện này tùy thuộc quy định của từng nhà tài trợ Chẳng hạn để nhận đợc u đãi của IMF thì nớc chủ nhà phải có cổ phần đóng góp vào IMF và số tiền vay phụ thuộc vào số vốn cổ phần Trong đó, muốn đợc Tín dụng

điều chỉnh cơ cấu (SAF) hoặc ín dụng điều chỉnh cơ cầu mở rộng (ESAF) với Tlãi xuất chỉ có 0,5%/năm thì nớc chủ nhà phải có mức thu nhập GDP bình quân

Trang 17

đầu ngời 600USD/năm(tơng đơng với 9,6triệu/1năm) và phải thực hiện chơng trình điều chỉnh kinh tế khắt khe từ IMF

- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu ngời thấp, nớc có GDP bình quân đầu ngời càng thấp thì thờng đợc tỷ lệ viện trợ không hoàn lại của ODA càng lớn và khả năng vay với lãi suất thấp và thời gian ân hạn u đãi càng lớn

- Chủ yếu dành hỗ trợ cho các dự án đầu t vào cơ sở hạ tầng nh giao thông vận tải, y tế, giáo dục

- ODA luôn bị ràng buộc trực tiếp hoặc gián tiếp Đi kèm với ODA bao giờ cũng có những ràng buộc nhất định về chính trị kinh tế hoặc khu vực địa lý Nớcnhận viện trợ còn phải đáp ứng yêu cầu của bên cấp viện trợ nh thay đổi chính sách đối ngoại, chính sách kinh tế, thay đổi thể chế chính trị sao cho phù hợp với mục đích của bên viện trợ

- Các nhà tài trợ là các tổ chức a phơng bao gồm các tổ chức thuộc tổ Đchức Liên Hiệp Quốc, Liên minh Châu âu, các tổ chức phi chính phủ (IMF, WB, ADB) và các tổ chức viện trợ ong phơng nh các nớc thuộc tổ S chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD, các nớc đang phát triển nh Arập, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc Các nớc cung cấp viện trợ nhiều nhất hiện nay là: Mỹ, Nhật, Pháp, Anh, úc, Thụy Điển…

- Nguồn vốn ODA gồm viện trợ không hoàn lại và các khoản viện trợ u

đãi Tuy vậy, nếu quản lý, sử dụng vốn ODA kém hiệu quả vẫn có nguy cơ để lại gánh nặng nợ nần trong tơng lai

- Cùng với ODA, đầu t trực tiếp nớc ngoài FDI cũng là một trong những nguồn vốn ngoại lực quan trọng giúp các nớc đang phát triển thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nớc

Trang 18

2.2 So sánh đặc điểm ODA và FDI:

Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI = Foreign Direct Investment) là hình thức đầu t dài hạn của cá nhân hay công ty nớc này vào nớc khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh Cá nhân hay công ty nớc ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này

Tổ chức Thơng mại Thế giới đa ra định nghĩa nh sau về FDI:

Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu t từ một nớc (nớc chủ đầu t) có đợc một tài sản ở một nớc khác (nớc thu hút đầu t) cùng với quyền quản lý tài sản đó Phơng diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác Trong phần lớn trờng hợp, cả nhà đầu t lẫn tài sản mà ngời đó quản lý ở nớc ngoài là các cơ sở kinh doanh Trong những trờng hợp đó, nhà đầu t thờng hay đựoc gọi là "công ty mẹ" và các tài sản

đợc gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty"

2.2.1 Giống nhau

2.2.1.1 Bổ sung cho nguồn vốn trong nớc:

Trong các lý luận về tăng trởng kinh tế, nhân tố vốn luôn đợc đề cập Khi một nền kinh tế muốn tăng trởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa Nếu vốn trong nớc không đủ, nền kinh tế này sẽ muốn có cả vốn từ nớc ngoài,

trong đó có vốn ODA và FDI

2.2.1.2 Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý:

Giúp một nớc tiếp nhận vốn có cơ hội tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý kinh doanh đã tích lũy và phát triển qua nhiều năm Tuy nhiên, việc phổ biến các công nghệ và bí quyết quản lý đó ra cả nớc thu hút đầu t còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực tiếp thu của đất nớc

Trang 19

2.2.1.3 Tham gia mạng lới sản xuất toàn cầu:

Nớc thu hút đầu t sẽ có cơ hội tham gia mạng lới sản xuất toàn cầu

thuận lợi cho đẩy mạnh xuất khẩu

2.2 1.4 Tăng số lợng việc làm và đào tạo nhân công:

Vì có vốn đầu t nớc ngoài sẽ thuê mớn nhiều lao động địa phơng Thu nhập của một bộ phận dân c địa phơng đợc cải thiện sẽ đóng góp tích cực vào tăng trởng kinh tế của địa phơng Trong quá trình thuê mớn đó tạo ra một đội ngũ lao động có kỹ năng Không chỉ có lao động thông thờng, mà cả các nhà chuyên môn địa phơng cũng có cơ hội làm việc và đợc bồi dỡng nghiệp vụ ở

các xí nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài

2.2.1.4 Nguồn thu ngân sách lớn:

Đối với nhiều nớc đang phát triển, thuế do các xí nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài nộp là nguồn thu ngân sách quan trọng Chẳng hạn, ở Hải Dơng riêng thu thuế từ công ty lắp ráp ô tô Ford chiếm 50 phần trăm số thu nội địa trên

* Đầu t phơng tiện hoạt động:

Đầu t phơng tiện hoạt động là hình thức FDI trong đó công ty mẹ đầu t mua sắm và thiết lập các phơng tiện kinh doanh mới ở nớc nhận đầu t Hình thức này làm tăng khối lợng đầu t vào

Đầu t mua lại và sáp nhập:

Mua lại và sáp nhập là hình thức FDI trong đó hai hay nhiều doanh nghiệp

có vốn FDI đang hoạt động sáp nhập vào nhau hoặc một doanh nghiệp này (có

Trang 20

thể đang hoạt động ở nớc nhận đầu t hay ở nớc ngoài) mua lại một doanh nghiệp có vốn FDI ở nớc nhận đầu t Hình thức này không nhất thiết dẫn tới tăng khối lợng đầu t vào

* Đầu t theo tính chất dòng vốn:

• Vốn chứng khoán:

Nhà đầu t nớc ngoài có thể mua cổ phần hoặc trái phiếu doanh nghiệp

do một công ty trong nớc phát hành

• Vốn tái đầu t:

Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu đợc từ hoạt động

kinh doanh trong quá khứ để đầu t thêm

• Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ:

Giữa các chi nhánh hay công ty con trong cùng một công ty đa quốc gia có thể cho nhau vay để đầu t hay mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của nhau

2.2.2.2 Yếu tố chính trị:

ODA gắn liền với chính trị còn FDI không bị ảnh hởng nhiều yếu tố này

2.3 Các nhân tố ảnh hởng tới ODA:

ODA gắn liền với chính trị và là một trong những phơng tiện để thực hiện

ý đồ chính trị: ODA cũng chịu ảnh hởng bởi các quan hệ sẵn có của bên cấp viện trợ cho nớc nhận viện trợ bởi sự tơng hợp về thể chế chính trị, bởi quan hệ

địa d gần gũi Bên cấp viện trợ và các nguồn chính thức khác thờng cấp cho những ngời bạn về chính trị và đồng minh quân sự mà không cấp cho những đối tuợng mà họ cho là kẻ thù Đó là tính chất địa lý chính trị đợc thể hiện rất rõ -trong viện trợ

ODA gắn liền với điều kiện kinh tế: Các nớc viện trợ nói chung đều muốn

đạt đợc ảnh hởng về chính trị, đem lại lợi nhuận cho hàng hoá và dịch vụ t vấn trong nớc Họ gắn quỹ viện trợ với việc mua hàng hoá và dịch vụ của nớc

Trang 21

họ nh một biện pháp nhằm tăng cờng khả năng làm chủ thị trờng xuất khẩu

và giảm bớt tác động của viện trợ đối với cán cân thanh toán Mặt khác, nớc nhận viện trợ còn phải chịu rủi ro của đồng tiền viện trợ Nếu đồng tiền viện trợ tăng giá so với đồng tiền của các nớc nhận viện trợ do xuất khẩu thì nớc nhận viện trợ sẽ phải nhận một khoản bổ xung do chênh lệch tỷ giá tại thời điểm vay

và thời điểm trả nợ Theo tính toán của các chuyên gia thì cho dù không đi kèm theo các điều kiện ràng buộc nào thì viện trợ vẫn đem lại lợi ích thơng mại cho quốc gia viện trợ

ODA còn chịu ảnh hởng của các nhân tố xã hội: ODA là một phần GNP của các nớc tài trợ nên rất nhạy cảm với d luận xã hội ở các nớc tài trợ Nhân  dân các nớc cấp viện trợ coi trọng tầm quan trọng của cả số lợng và chất lợng của viện trợ, họ sẵn sàng ủng hộ viện trợ với điều kiện viện trợ đợc sử dụng tốt Còn đối với các nớc nhận viện trợ, nguy cơ phụ thuộc viện trợ nớc ngoài, gánh nặng nợ nần là một thực tế khó tránh khỏi Do vậy, các nớc nhận viện trợ cần phải thận trọng khi sử dụng ODA:

o Hỗ trợ chơng trình còn gọi là viện trợ phi dự án: là viện trợ khi đạt

đợc một hiệp định đối với các viện trợ nhằm cung cấp một khối lợng ODA cho một mục đích tổng quát với thời hạn nhất định để thực hiện nhiều nội dung khác nhau của một chơng trình

o Tín dụng thơng mại: là những khoản tín dụng dành cho Chính phủ của các nớc sở tại với các điều khoản mềm về lãi suất, thời gian ấn hạn, thời gian trả dài nhng ràng buộc nhất định

Nguồn vay tín dụng này có thể từ các tổ chức tài chính quốc tế nh: IMF,

WB, ADB hoặc quỹ hợp tác kinh tế hải ngoại (OECP) của Nhật Bản…chẳng hạn, Quỹ tiền tệ quốc tế có thể cho vay dới nhiều hình thức nh: Tín dụng thông thờng, ín dụng dài hạn hoặc bổ xung, ín dụng bù đắp thất thu xuất khẩu, T T Tín

Trang 22

dụng điều chỉnh cơ cấu Tuỳ từng khoản tín dụng mà mức vay vốn có thể từ 62,5% đền 140% cổ phần góp vào phần IMF với thời hạn rút vốn từ 3 đến 5 năm

và lãi xuất từ 6-7%/năm cổ phần của Việt Nam tại IMF năm 1994 là 241 triệu (USD)

3 Phân loại theo nguồn hình thành ODA

Nguồn ODA đa phơng đợc hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của các nớc công nghiệp phát triển

3.2 Phân theo Các đối tác cung cấp ODA :

Hệ thống cung cấp ODA gồm hai loại: Các tổ chức viện trợ đa phơng và Các nớc viện trợ song phơng

3.2 .1 Các tổ chức viện trợ đa phơng:

Các tổ chức viện trợ đa phơng đang hoạt động gồm có các hệ thống thuộc

hệ Liên hiệp quốc, ộng đồng châu âu, C Các tổ chức hi Chính phủ và các Tổ Pchức tài chính quốc tế

Trang 23

3.2.1.1 Các tổ chức thuộc hệ thống liên hiệp quốc:

Các tổ chức thuộc hệ thống liên hiệp quốc quan trọng nhất xét về mặt viện trợ phát triển bao gồm:

• Chơng trình phát triển của Liện hiệp quốc (UNDP)

• Quỹ nhi đồng liên hiệp quốc (UNICEF)

• Qũy dân số liên hiệp quốc (UNFPA)

• Chơng trình lơng thực thế giới (WFP)

• Tổ chức y tế thế giới (WHO)

• Tổ chức nông nghiệp và lơng thực iên hiệp quốc L (FAO )

• Tổ chức phát triển công nghiệp thế giới UNIDO( )

Hầu hết viện trợ của các tổ chức thuộc ên hiệp quốc đều thực hiện dới Lhình thức viện trợ không hoàn lại, u tiên dành cho các nớc đang phát triển có thu nhập thấp và không hoàn ràng buộc về các điều kiện chính trị một cách “lộ liễu” Viện trợ thờng tập trung cho các nhu cầu có tính chất xã hội nh văn hoá giáo dục, sức khoẻ dân số, xoá đói giảm nghèo còn viện trợ có quy mô nhỏ, …phần chuyên gia, đào tạo chiếm tỷ lệ cao hơn so với phần thiết bị

3.2 1.2 Liên minh Châu Âu:

Liên minh Châu âu là tổ chức có tính chất kinh tế xã hội của 15 nớc công nghiệp phát triển ở Châu âu, EU, có qũy lớn, song chủ yếu u tiên viện trợ cho các thuộc địa cũ ở Châu phi, Caribe, Nam Thái bình dơng, nơi bắt đầu đến

Đông âu Những lĩnh vực mà EU coi trọng là dân số, bảo vệ môi trờng và phát triển dịch vụ Quy chế viện trợ của EU thờng rất phức tạp thờng gắn liền với vấn đề chính trị nhất là nhân quyền

Trang 24

số tổ chức khác) của Việt Nam thực hiện các mục tiêu nhân đạo và phát triển dành cho Việt Nam

Viện trợ Phi Chính phủ bao gồm các hình thức chủ yếu sau đây:

- Viện trợ thông qua các chơng trình, dự án

- Viện trợ phi dự án (bao gồm cả khoản cứu trợ khẩn)

Hiện nay, có khoảng 600 tổ chức Phi chính Phủ quốc tế (INGO) thiết lập quan hệ với Việt Nam Hoạt động của các tổ chức này đã vơn tới tất cả 64 tỉnh, thành trên cả nớc Việt Nam Theo ớc tính của Chính Phủ Việt Nam, các tổ chức Phi chính phủ quốc tế (INGOs) đã giải ngân khoảng 140 triệu đô la Mỹ cho các hoạt động phát triển trong năm 2004 và số vốn giải ngân trong năm 2005 khoảng 150 triệu đô la Mỹ3

Trên thế giới có rất nhiều tổ chức phi chính phủ NGO, hoạt động theo các Imục đích, tuân chỉ khác nhau từ thiện, nhân đạo, y tế, thể thao, tôn giáo) (

Các hoạt động của INGO tập trung hớng tới phát triển n ngời, cụ thể cotrong các lĩnh vực:

o Xoá đói, giảm nghèo;

Trang 25

o Bình đẳng xã hội, đặc biệt là các đối tợng ngời nghèo, dân tộc thiểu

số, phụ nữ và trẻ em;

o Bảo vệ môi trờng bền vững;

o Phát huy tính dân chủ và tăng cờng sự tham gia của ngời dân, đặc biệt là từ chính quyền cấp cơ sở và;

o Quy mô: từ vài đến vài chục hoặc trăm ngàn đô la Mỹ, nhng thủ tục

đơn giản, thực hiện nhanh, đáp ứng kịp thời các yêu cầu khẩn cấp khác (khắc phục thiên tai, dịch bệnh)

o Khả năng cung cấp viện trợ và thực hiện viện trợ thất thờng và nhất thời do phụ thuộc vào kết quả quyên góp

o Ngoài mục đích nhân đạo, trong một số trờng hợp còn mang màu sắc tôn giáo, chính trị khác nhau nên khó quản lý

3.2.1.4 Các tổ chức tài chính quốc tế

o Qũy tiền tệ quốc tế (IMF) :

Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF: International Monetary Fund) là một tổ chức quốc tế giám sát hệ thống tài chính toàn cầu bằng theo dõi tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán, cũng nh hỗ trợ kỹ thuật và giúp đỡ tài chính khi có yêu cầu Trụ

sở chính của IMF đặt ở Washington, D.C., thủ đô của Hoa Kỳ

Là tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế rất quan trọng đợc thành lập từ năm

1945, hiện có 173 nớc thành viên

Trang 26

Các loại tín dụng IMF đều thực hiện bằng tiền mặt và không bị rằng buộc bởi thị trờng mua sắm

o Ngân hàng thế giới (WB):

Là tên gọi chung của nhóm tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế lớn gồm: Ngân hàng tái thiết và phát triển đợc thành lập tháng 7/1944, hiện có 160 nớc hội viên với số vốn là 170 tỷ USD Hiệp hội phát triển quốc tế IDA đợc thành lập ( ) năm 1960, hiện có 142 nớc hội viên, ổ chức bảo hiểm đầu t đa biên T (MIGA) thành lập năm 1988, hiện có 5 nớc là hội viên chính thức Công ty tài chính quốc tế (IFC) đợc thành lập năm 1956 có 156 nớc hội viên.Việt Nam là thành viên chính thức của 4 tổ chức trên Ngoài ra còn có Trung tâm quốc tế giải quyết các vấn đề tranh chấp về đầu t nớc ngoài giữa các công ty nớc ngoài với các hội viên của (ICSID)

o Ngân hàng phát triển Châu á ( ADB : )

Thành lập 12/1966, có 55 nớc hội viên (39 nớc trong khu vực và 16 nớc ngoài khu vực)

Hoạt động của ADB tập trung vào cung cấp các khoản hỗ trợ cho vay kỹ thuật các nớc đang phát triển hội viên cũng nh khuyến khích phát triển đầu t trong khu vực ADB đặc biệt chú ý tới các nớc nhỏ và kém phát triển nhất, u tiên cho các chơng trình phát triển vùng, tiểu vùng và các dân tộc ít ngời ngời tạo ra sự phát triển kinh tế hài hoà của toàn vùng Những lĩnh vực hoạt động của ADB là nông nghiệp năng lợng, hạ tầng cơ sở và thông tin liên lạc

o Tổ chức các nớc xuất khẩu dầu mỏ ( OPEC : )

Đợc thành lập từ năm 1960 theo sáng kiến của Vênêzula, thành viên của OPEC bao gồm 13 nớc, khai thác và xuất khẩu dầu mỏ quan trọng

Ngoài việc viện trợ không hoàn lại, quỹ viện trợ của OPEC dành nguồn tín dụng dài hạn, u đãi để hỗ trợ các nớc kém phát triển (thời hạn trả 17 đến 20

Trang 27

năm, lãi xuất và phí dịch vụ 3%/1 năm, có 5 năm ân hạn) Những lĩnh vực u tiên cho vay của quỹ là năng lợng vận tải công nghiệp và nông nghiệp

Từ năm 1990, nguồn viện trợ từ các nớc thành viên SEV (CMEA) giảm

đột ngột và chấm dứt do giải thể CMEA, Đông Âu tan rã, Liên Xô sụp đổ…

3.2.2.2 Các nớc thuộc tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OCED) :

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OCED có 24 nớc thành viên, là những nớc công nghiệp phát triển, những nớc xuất khẩu t bản và cung cấp ODA cho những nớc đang phát triển, bao gồm: áo, úc, Bỉ, Canada, Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, Đức, Hy Lạp, Ai xơ len, ý, Nhật Bản, Lúc-xăm bua, Hà Lan, -Niu-di-lân, Na-uy, Bồ Đào Nha, Tây ban nha, Thụy Điển, Thụy sĩ, Thổ Nhĩ Kỳ, Anh, Mỹ

Trang 28

Các nớc thuộc tổ chức OCED có tiềm lực kinh tế lớn, đồng thời cũng là những nớc cung cấp ODA lớn nhất thế giới Trong số các nớc OCED thì MỹvàNhật, là hai nớc cung cấp ODA lớn nhất thế giới Năm 1989 sau khi ODA đạt gần 1tỷ đô la Mỹ, Nhật đã vợt Mỹ và dẫn đầu Thế giới đến năm 1990 thì Nhật lại ít hơn Mỹ một chút nhng từ năm 1991 trở lại đây, ODA của Nhật lại vợt xa các nớc và dẫn đầu Thế giới

Để thực hiện trách nhiệm này, Ngân hàng phát triển Nhật Bản (JICA) đã

và đang triển khai các chơng trình sau:

• Hợp tác kỹ thuật và đào tạo tại Nhật Bản, cử chuyên gia, cung cấp thiết

bị, hợp tác kỹ thuật theo dự án và nghiên cứu phát triển hợp tác với nớc ngoài của Nhật Bản JOCV;

• Đào tạo, tuyển dụng cán bộ có năng lực làm nhiệm vụ hợp tác kỹ thuật;

• Giám sát điều hành các chơng trình viện trợ không hoàn lại;

• Phát triển đầu t và hỗ trợ tài chính;

• Giúp đỡ những ngời Nhật Bản sống ở nớc ngoài;

• Cứu trợ thiên tai

Gần một nửa hợp tác kỹ thuật của JICA tập trung ở Châu á Kể từ năm

1992 đến nay, JICA đã tiếp nhận 128 cán bộ Việt Nam sang Nhật Bản, đào tạo và

cử 143 chuyên gia sang Việt Nam để làm việc Tính từ tháng 3 năm 1994, có 17

dự án và đang đợc khảo sát để thực thi Đồng thời 9 dự án viện trợ không hoàn lại thực hiện một cách suôn sẻ với sự hỗ trợ của JICA

Để xúc tiến các chơng trình ở Việt Nam, JICA đã mở văn phòng tại Hà Nội từ tháng 4/1995

Trang 29

3.2.2.3 Quỹ hợp tác kinh tế với nớc ngoài ( OECF : )

Là một tổ chức thực hiện phần lớn các khoản cho vay song phơng trong viện trợ phát triển chính thức của Chính phủ Nhật Bản, đợc thành lập vào năm

1961 Bên cạnh các khoản cho vay ODA, đầu t trực tiếp vốn cần thiết đối với Chính Phủ của các nớc đang phát triển, OECF còn thực hiện các khoản cho vay vốn đầu t ra nớc ngoài nhằm hỗ trợ vốn cho các dự án hỗ trợ cho việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng nh các dự án về vận tải, điện lực, cung thoát nớc… Tính theo khu vực thì Châu á chiếm khoảng 80% khoản vay ODA

OEFC tiến hành cho các nớc phát triển vay vốn ODA theo hai hình thức chính là cho vay u đãi theo các dự án và cho vay hàng hoá

4 Thực trạng đối với vấn đề quản lý và sử dụng ODA trên Thế giới

4.1 Vài nét về ODA hiện nay:

Tại Hội nghị tài trợ cho phát triển tổ chức ở Monterey, Mexico tháng 3 năm 2002, cộng đồng tài trợ quốc tế đã cam kết gia tăng cũng cấp ODA để hỗ trợ các nớc nghèo thực hiện “Tuyên bố thiên niên kỷ và Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDGs)”

ODA thế giới đang có chiều hớng tăng lên về số lợng (từ khoảng 90 tỷ USD năm 2005 dự kiến đạt 150 tỷ USD vào năm 2010) đi đôi với yêu cầu nâng cao chất lợng sử dụng Tuy nhiên, tỷ trọng ODA trên Tổng thu nhập quốc dân bình quân của các nớc phát triển chỉ đạt 0,39%, còn cách xa 0,7% mà Đại hội

đồng Liên hiệp quốc đã kêu gọi Theo báo cáo hợp tác phát triển 2005 của Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD), trong cộng đồng tài trợ chỉ có một số nớc nh: Na y, Đan Mạch, Lúcu -Xem-Bua, Thụy Điển và Hà Lan là vợt mục tiêu này

Trang 30

Để tăng cờng nguồn lực cho viện trợ phát triển, các nhà tài trợ và các nớc tiếp nhận viện trợ đã nhất trí thực hiện” Tuyên bố Pa-ri về hiệu quả viện trợ” (tháng 3/2005) Tuyên bố trên đợc “nội địa hoá” thành “Cam kết Hà Nội về Hiệu quả Viện Trợ” (tháng 6/2005) đã nhất trí thông qua và đợc Thủ Tớng Chính Phủ phê duyệt về nguyên tắc (tháng 9/2005)

Bối cảnh ODA trên thế giới có nhiều thuận lợi trong những năm gần đây, song cũng tiềm ẩn nhiều thách thức do nguồn ODA thế giới có xu hớng gia tăng nhng vẫn cha đáp ứng đợc nhu cầu và sự cần thiết của các nớc cần nhận viện trợ Để hỗ trợ các nớc nghèo thực hiện việc phát triển và giải quyết các vấn đề xã hội đặc biệt là xoá đói, giảm nghèo, các nớc thành viên OECD-DAC và các

tổ chức tài chính quốc tế đã cam kết gia tăng ODA đạt con số kỷ lục 150 tỷ USD vào năm 2010 Tuy vậy, con số này vẫn còn cha đủ Điều này đòi hỏi bên tài trợ

và bên nhận viện trợ phải thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng viện trợ

Theo quy định của Liên Hiệp Quốc thì hàng năm, các nớc giàu phải trích 0,7% trong GNP (Tổng sản phẩm quốc dân) của nớc mình để hỗ trợ sự phát triển của các nớc nghèo (hay đang phát triển) Nhng vì sao họ lại phải có nghĩa

vụ hỗ trợ các nớc nghèo?

Ngoài mục tiêu cung cấp ODA cho các nớc nghèo giúp họ phát triển kinh

tế thực chất là để trong tơng lai, các nớc nghèo sẽ đóng một vai trò quan trọng

đối với sự phát triển của chính sách các nớc giàu (cụ thể là biến các nớc nghèo thành nơi cung cấp nguyên vật liệu rẻ, nhân công rẻ, tiếp nhận công nghệ và t bản thừa là thị trờng tiêu thụ hàng hóa, đón nhận những ngành, những khâu công nghệ ít hàm lợng khoa học, ô nhiễm môi trờng ) thì các nớc giàu khi …viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và chiến lợc nh mở rộng thị trờng,

mở rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu về an ninh quốc phòng hoặc

Trang 31

theo đuổi mục tiêu chính trị Vì vậy, họ đều có những chính sách riêng hớng …vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có lợi thế( những mục tiêu u tiên này thay đổi cùng với tình hình phát triển kinh tế chính trị– –xã hội trong nớc, khu vực và trên thế giới)

Về kinh tế: Nớc tiếp nhận ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế quan bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hoá của nớc tài trợ

Nớc tiếp nhận ODA cũng đợc yêu cầu từng bớc mở cửa thị trờng bảo

hộ cho những danh mục hàng hoá mới của nớc tài trợ Yêu cầu có những u đãi

đối với các nhà đầu t trực tiếp nớc ngoài nh cho phép họ đầu t và những lĩnh vực hạn chế, có khả năng sinh lời cao…Ví dụ nh Việt Nam đã phải cho phép các nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào ngành Bu Chính Viễn Thông

Một khi lợi ích của nớc viện trợ không đảm bảo hay không thoả mãn, họ thờng tìm cách giảm mức cấp ODA xuống Chính vì vậy, các nớc giàu thờng lựa chọn đối tác để cung cấp ODA gắn với những mục tiêu cần đạt của mình Ví

dụ, trên 50% tổng ODA của Mỹ hàng năm (trên 5 tỷ USD) đợc cung cấp cho Isrel và Ai cập (là các nớc đồng minh chiến lợc của Mỹ)

Nguồn vốn ODA từ các nớc giàu cung cấp cho các nớc nghèo cũng thờng gắn với việc mua sản phẩm của các nớc này mà không hoàn toàn phù hợp, thậm chí là không cần thiết đối với các nớc nghèo Ví dụ nh các dự án ODA trong lĩnh vực đào tạo, lập dự án và t vấn kỹ thuật, phần trả cho các chuyên gia nớc ngoài thờng chiếm đến 90% (bên nớc tài trợ ODA thờng yêu cầu trả lơng cho các chuyên gia, cố vấn dự án của họ quá cao so với chi phí thực

tế cần thuê chuyên gia nh vậy trên thị trờng thế giới)

Ngoài ra, nguồn viện trợ ODA còn đợc gắn với các điều khoản mậu dịch

đặc biệt nhập khẩu tối đa các sản phẩm của họ Cụ thể là các nớc cấp ODA

Trang 32

buộc nớc riếp nhận ODA phải chấp nhận một tài khoản ODA là hàng hoá, dịch

Ngoài những mặt trái của nguồn vốn ODA nêu trên, những nớc tiếp nhận ODA còn gặp phải một số bất lợi khác nh tác động của yếu tố tỷ giá hối đoái có thể làm giá trị vốn ODA phải hoàn lại tăng lên Bởi lẽ giá trị của các khoản ODA chủ yếu lấy ngoại tệ mạnh nh Đô la Mỹ, Yên Nhật, Euro… làm đơn vị thanh toán Khi tác động của đồng tiền này tăng giá, hoặc đồng tiền của các nớc tiếp nhận ODA bị mất giá trị trong khoảng thời gian sử dụng vốn thì khoản vốn ODA hoàn trả rõ ràng sẽ phải tăng lên

Đó là cha kể đến tình trạng thất thoát, lãng phí, xây dựng chiến lợc, quy hoạch thu hút và sử dụng ODA vào các lĩnh vực cha hợp lý, trình độ quản lý thấp, thiếu kinh nghiệm trong quá trình tiếp nhận cũng nh xử lý, điều hành dự

án …khiến cho hiệu quả và chất lợng các công trình đầu t bằng nguồn vốn này còn thấp có thể đẩy nớc tiếp nhận ODA vào tình trạng nợ nần.…

Sử dụng ODA là một sự đánh đổi Việc nớc tiếp nhận ODA càng nhiều càng cần phải đi đôi với sử dụng hợp lý, tiết kiệm hiệu quả nguồn vốn này Các nhà quản lý và các đơn vị sử dụng vốn ODA cần phải có những chính sách và

Trang 33

hành động cụ thể nhằm phát huy những thế mạnh, hạn chế với mức thấp nhất những ảnh hởng bất lợi của ODA

Trung Quốc: Quản lý tập trung, thực hiện phi tập trung:

Từ năm 1980 đến cuối 2005, tổng số vốn ODA mà Ngân hàng thế giới (WB) cam kết với Trung Quốc là 39 tỷ USD, đóng vai trò rất tích cực trong việc thúc đầy cải cách và phát triển ở Trung Quốc

Diễn đàn kiểm toán là nơi gặp gỡ của tất cả những ai đ và đang hoạt độngã trong lĩnh vực kế toán và kiểm toán

Tóm tắt nguyên nhân thành công của việc sử dụng ODA ở Trung Quốc có mấy điểm chính sau: chiến lợc hợp tác tốt, xây dựng tốt các dự án, cơ chế điều phối và thực hiện tốt, cơ chế theo dõi và giám sát chặt chẽ

Trung Quốc đặc biệt đề cao vai trò của việc quản lý và giám sát Hai cơ quan Trung ơng quản lý ODA là Bộ Tài chính (MoF) và y ban cải cách và ủPhát triển quốc gia (NDRC) MoF làm nhiệm vụ “đi xin tiền”, đồng thời là cơ quan giám sát việc sử dụng vốn MoF yêu cầu các Sở Tài chính địa phơng thực hiện kiểm tra thờng xuyên hoạt động của các dự án, phối hợp với WB đánh từng

Ba Lan: Vốn vay không hoàn lại vẫn phải giám sát chặt

Ba Lan quan niệm để sử dụng vốn ODA đạt hiệu quả, trớc hết phải tập trung đầu t vào nguồn nhân lực và năng lực thể chế Chính phủ Ba Lan cho rằng,

Trang 34

việc thực hiện dự án ODA mà giao cho các bộ phận hành chính không phải là thích hợp

Cơ sở luật pháp rõ ràng và chính xác trong toàn bộ quá trình là điều kiện

để kiểm soát và thực hiện thành công các dự án ODA Ba Lan đề cao hoạt động phối hợp với đối tác viện trợ

ở Ba Lan, các nguồn hỗ trợ đợc coi là “quỹ tài chính công”, việc mua sắm tài sản công phải tuân theo Luật mua sắm công và theo những quy tắc kế toán chặt chẽ

Quá trình giải ngân khá phức tạp nhằm kiểm soát đồng tiền đợc sử dụng

đúng mục đích Trong đó, nhà tài trợ có thể yêu cầu nớc nhận viện trợ thiết lập hoặc sửa đổi hệ thống thể chế và hệ thống luật pháp Cơ quan chịu trách nhiệm gồm có các Bộ, một số cơ quan Chính phủ, trong đó Bộ Phát triển đóng vai trò chỉ đạo

Ba Lan đặc biệt chú trọng công tác kiểm soát và kiểm toán Công tác kiểm toán tập trung vào kiểm toán các hệ thống quản lý Trong đó chịu trách nhiệm gồm có kiểm toán nội bộ trong mỗi cơ quan, các công ty kiểm toán nớc ngoài

đợc thuê, và các dịch vụ kiểm toán của ủy ban châu Âu Khi công tác kiểm toán phát hiện có những sai sót, sẽ thông báo các điểm không hợp lệ cho tất cả các cơ quan

Công tác kiểm soát tập trung vào kiểm tra tình hình hợp pháp và tính hợp thức của các giao dịch, kiểm tra hàng năm và chứng nhận các khoản chi tiêu, kiểm tra cuối kỳ, kiểm tra bất thờng

Chính phủ Ba Lan cho rằng, kiểm tra và kiểm toán thờng xuyên không phải để cản trở mà là để thúc đẩy quá trình dự án

Trang 35

Malaysia: Phối hợp chặt chẽ với nhà tài trợ cùng kiểm tra đánh giá

ở Malaysia, vốn ODA đợc quản lý tập trung vào một đầu mối là Văn phòng Kinh tế Kế hoạch Vốn ODA đợc đất nớc này dành cho thực hiện các

dự án xóa đói giảm nghèo và nâng cao năng lực cho ngời dân

Văn phòng Kinh tế Kế hoạch Malaysia là cơ quan lập kế hoạch ở cấp Trung ơng, chịu trách nhiệm phê duyệt chơng trình dự án và quyết định phân

bổ ngân sách phục vụ mục tiêu phát triển quốc gia

Malaysia đánh giá cao hỗ trợ kỹ thuật từ các nhà tài trợ Mục đích lớn nhất của Malaysia là nhận hỗ trợ kỹ thuật để tăng cờng năng lực con ngời thông qua các lớp đào tạo

Malaysia công nhận rằng họ cha có phơng pháp giám sát chuẩn mực Song chính vì vậy mà Chính phủ rất chú trọng vào công tác theo dõi đánh giá Kế hoạch theo dõi và đánh giá đợc xây dựng từ lập kế hoạch dự án và trong lúc triển khai

Cũng tơng tự nh Ba Lan, Malaysia đặc biệt chú trọng đơn vị tài trợ trong hoạt động kiểm tra, giám sát Phơng pháp đánh giá của đất nớc này là khuyến khích phối hợp đánh giá giữa nhà tài trợ và nớc nhận viện trợ, bằng cách hài hòa

hệ thống đánh giá của hai phía Nội dung đánh giá tập trung vào hiệu quả của dự

án so với chính sách và chiến lợc, nâng cao công tác thực hiện và chú trọng vào kết quả

Hoạt động theo dõi đánh giá đợc tiến hành thờng xuyên Cũng quan niệm nh Ba Lan, Malaysia cho rằng công tác theo dõi đánh giá không hề làm cản trở dự án, trái lại sẽ giúp nâng cao tính minh bạch, và đặc biệt là giảm lãng phí

Trang 36

Hàn Quốc:

Tài trợ nớc ngoài là nguồn tài chính lớn để bù đắp thâm hụt cán cân thanh toán những năm 50 60 và đầu những năm 70 Hơn 70% nhập khẩu đợc trang -trải bằng tài trợ nớc ngoài trong suốt thời kỳ khôi phục đất nớc Sau chiến tranh giai đoạn 1953 1960, chỉ tính riêng từ năm- 1945 1960 Hàn Quốc đã tiếp - , nhận 70% lợng vốn ODA nớc ngoài cho nớc này Nhập khẩu chủ yếu là hàng tiêu dùng, lơng thực thực phẩm, chỉ có 10% hàng nhập khẩu là nhằm mục tiêu

đầu t Nhờ có tài trợ nớc ngoài mà các vấn đề đói nghèo, bệnh tật bị đẩy lùi, mức sống dân c của Hàn Quốc vẫn đợc giữ ở mức cao

Mỹ là nớc viện trợ chủ yếu cho Hàn Quốc, có nhiều thay đổi trong chính sách hỗ trợ mới buộc Hàn Quốc phải có chiến lợc phát triển dài hạn dựa vào nguồn vay nớc ngoài Từ những năm 1970, Hàn Quốc chấm dứt nhận ODA, giảm FDI và chỉ sử dụng nguồn vốn vay thơng mại

Philippin:

Việc theo dõi thực hiện đánh giá các dự án ODA đã đợc Chính Phủ quan tâm nhiều năm nay và ngày càng đợc hoàn thiện NEDA (National Economic and Development) là cơ quan đầu mối của Chính Phủ, có trách nhiệm tổng hợp báo cáo lên Tổng thống tình hình thực hiện và đánh giá các chơng trình, dự án ODA Đặc biệt tháng 11/1996 Tổng thống Philippin đã ký đạo luật về ODA, , trong đó quy định trách nhiệm báo cáo của cơ quan liên quan thực hiện chơng trình, dự án ODA

Chế độ báo cáo thực hiện các chơng trình, dự án ODA đợc quy định nh sau: Không quá 4 tuần sau khi kết thúc quý, các cơ quan thực hiện ODA phải báo cáo lên NEDA các nội dung sau:

o Kế hoạch và thực hiện các chỉ tiêu về hiện vật;

o Phân bố ngân sách, chi phí và giải ngân các khoản vay và viện trợ;

Trang 37

o Đề nghị về chi phí từng tháng trong quý tới cơ quan quản lý vốn;

o Những vấn đề gây chậm quá trình thực hiện;

o Kiến nghị giải pháp giải quyết các vấn đề gây chậm quá trình thực hiện

đề cần giải quyết đến cơ quan có liên quan Qua đó, các cơ quan có trách nhiệm

sẽ kịp thời tìm ra các biện pháp giải quyết, thúc đẩy quá trình thực hiện dự án

Mỗi nớc mỗi cách và dù theo cách nào đi nữa, mục tiêu lớn nhất mà Đảng

và Nhà nớc của chúng ta đã đặt ra và đạt đợc, đó là bảo vệ tối đa nguồn vốn và phục vụ tốt nhất cho xã hội dân sinh

4.2 Kinh nghiệm quản lý và sử dụng ODA ở một số nớc trên thế giới:

Đối với tất cả các quốc gia tiến hành công nghiệp hoá đất nớc thì vốn là một yếu tố, một điều kiện không thể thiếu Nhất là trong điều kiện hiện nay, với những thành tựu mới của khoa học và công nghệ cho phép các nớc tiến hành công nghiệp hoá có thể rút ngắn lịch sử phát triển kinh tế khắc phục tình trạng tụt hậu và vận dụng đợc tối đa của lợi thế đi sau

Nhng để làm đợc điều đó thì nhu cầu về nguồn vốn là vô cùng lớn trong khi đó ở giai đoạn đầu của thời kỳ công nghiệp hoá thì tất cả các nớc đều dựa vào nguồn vốn bên ngoài mà chủ yếu là ODA và FDI

Trang 38

Trong đó ODA là nguồn vốn của các Chính phủ, Các quốc gia phát triển, các Tổ chức phát triển và các Tổ chức phi Chính phủ hoạt động với mục tiêu viện trợ giúp cho chiến lợc phát triển của các nớc đang và chậm phát triển Do vậy, nguồn vốn này có những u điểm nhất định, do những u đãi này mà các nớc

đang và chậm phát triển trong giai đoạn đầu của công cuộc công nghiệp hoá đất nớc thờng coi ODA nh là một giải pháp “cứu cánh” để khắc phục tình trạng thiếu vốn đầu t trong nớc vừa tạo cơ sở vật chất ban đầu nhằm tạo dựng một môi trờng đầu t thuận lợi để kêu gọi vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài FDI, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy đầu t trong nớc phát triển Nh vậy, có thể nói nguồn vốn ODA có vai trò quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế của các nớc đang và chậm phát triển, điều đó thể hiện rõ ở khía cạnh sau:

Thứ nhất, ODA có vai trò bổ xung cho nguồn vốn trong nớc Đối với các nớc đang phát triển các khoản viện trợ và cho vay theo điều kiện ODA là nguồn tài chính quan trọng giữ vai trò bổ xung vốn cho quá trình phát triển Chẳng hạn trong thời kỳ đầu các Nớc công nghiệp mới (NIC- Newly Industrialized Country) và ASEAN viện trợ nớc ngoài có một tầm quan trọng đáng kể

Đài loan: Trong thời kỳ đầu thực hiện công nghiệp hoá đã dùng viện trợ và

nguồn vốn nớc ngoài để thoả mãn gần 50% tổng khối lợng vốn đầu t trong nớc Sau khi nguồn vốn tiết kiện trong nớc tăng lên, Đài loan mới giảm sự phụ thuộc vào viện trợ

Hàn Quốc: có mối quan hệ đặc biệt với Mỹ nên nên có nguồn viện trợ

chiếm tỷ lệ rất lớn chiếm 81,2% tổng viện trợ của nớc này trong những năm

1970 1972, nhờ đó mà giảm đợc sự căng thẳng về nhu cầu đầu t và có điều kiện thuận lợi để thực hiện các mục tiêu kinh tế

-Còn ở hầu hết các nớc Đông Nam sau khi giành đợc độc lập, đất nớc á trong tình trạng nghèo nàn và lạc hậu, để phát triển cơ sở hạ tầng đòi hỏi phải có

Trang 39

nhiều vốn và khả năng thu hồi vốn chậm Giải quyết vấn đề này các nớc đang phát triển nói chung và các nớc Đông Nam á nói riêng đã sử dụng nguồn vốn ODA

ở Việt Nam đóng vai trò rất quan trọng trong chơng trình đầu t công cộng, làm nền tảng cho hoạt động phát triển kinh tế và để giải quyết các vấn đề xã hội

Khi ngân sách hạn hẹp thì ODA là một nguồn vốn bổ xung cho đầu t phát triển, nhất là nguồn ngân sách Nhà nớc Trong năm năm 2001 2005, nguồn vốn -

bổ xung khoảng 11% cho tổng vốn đầu t toàn xã hội và nguồn vốn ODA cấp phát qua ngân sách Nhà nớc chiếm nảy sinh khoảng 17% tổng đầu t từ ngân sách Thông qua các dự án bằng nguồn vốn ODA Việt Nam đã tranh thủ đợc sự

đồng tình và hỗ trợ quốc tế đối với chủ trơng chính sách phát triển kinh tế xã hội, xoá đói giảm nghèo Trong khi đó nguồn vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoài FDI từ bên ngoài thờng chỉ tập trung vào các lĩnh vực, các ngành có khả năng thu hồi vốn cao, mang lại lợi nhuận cao nên không thích hợp với những dự án …xoá đói giảm nghèo, các công trình công cộng thờng là phải đầu t lớn và thời gian thực hiện dài vì vậy nguồn vốn ODA thực hiện cho các chơng trình này

đợc xem là rất hiệu quả

Do đó ODA ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc tài trợ các chi tiêu phát triển của Chính phủ Kể từ khi cộng đồng quốc tế nối lại sự giúp đỡ của mình cho Việt Nam Nguồn vốn ODA mà các nhà tài trợ cam kết giành cho Việt Nam tăng khá đều, năm 2001 đạt 2,4 tỷ USD, năm 2002 đạt 2,6 tỷ USD, năm

2003 đạt 2,83 tỷ USD, năm 2004 đạt 3,4 tỷ USD, năm 2005 đạt 3,5 tỷ USD, năm

2006 đạt 3,7 tỷ USD, năm 2007 đạt 4,43 tỷ USD

Trên thực tế do tính chất u đãi của vốn ODA mà các quốc gia sử dụng nó thờng e ngại về gánh nặng nợ nần do các nớc nhận viện trợ quản lý và sử dụng

Trang 40

nguồn vốn không hiệu quả Nếu biết quản lý để đem lại hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA thì không e ngại về gánh nặng nợ nần

Thứ hai, ODA dới dạng viện trợ không hoàn lại giúp các nớc nhận viện trợ trực tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực Những lợi ích quan trọng mà ODA mang lại cho các nớc nhận viện trợ là công nghệ, kỹ thuật hiện đại, trình độ chuyên môn và trình độ quản lý tiên tiến Đồng thời bằng nguồn vốn ODA mà các nhà tài trợ còn u tiên cho phát triển nguồn nhân lực vì việc phát triển của một quốc gia có quan hệ mật thiết với việc phát triển nguồn nhân lực

Thứ ba, ODA giúp các nớc đang phát triển hoàn thiện cơ cấu kinh tế Đối với các nớc đang phát triển khó khăn kinh tế là điều kiện khó tránh khỏi Trong

đó nợ nớc ngoài và thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế ngày càng gia tăng và

là tình trnạg phố biến của các nớc Để giải quyết vấn đề này các quốc gia cần phải các quốc gia cần phải hoàn thiện cơ cấu kinh tế bằng cách phối hợp với Ngân hàng thế giới, Quỹ tiền tệ quốc tế và các Tổ chức quốc tế khác tiến hành chính sách điều chỉnh cơ cấu khi cần thiết Chính sách này, khuyến khích chính sách kinh tế nhà nớc đóng vai trò trung tâm sang chính sách khuyến khích nền kinh tế phát triển theo định hớng phát triển kinh tế khu vực t nhân Nhng mong muốn thực hiện đợc việc điều chỉnh này cần phải có một lợng vốn mà các Chính phủ lại phải dựa vào nguồn vốn ODA

Thứ t, phát triển chính thức tăng khả năng thu hút nguồn vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoài và tạo điều kiện mở rộng đầu t phát triển trong nớc ở các nớc đang và chậm phát triển Để có thể thu hút đợc các nhà đầu t trực tiếp nớc ngoài bỏ vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài bỏ vốn đầu t vào một lĩnh vực nào đó thì chính tại các quốc gia đó phải đảm bảo cho họ một môi trờng đầu t tốt (cơ sở hạ tầng, hệ thống chính sách, pháp luật, đảm bảo đầu t có lợi phí với

Ngày đăng: 26/01/2024, 15:24

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Báo cáo tình hình thực hiện các chơng trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2001-2005, D anh mục các chơng trình M ục tiêu Quốc gia giai đoạn 2006 2010 - – Vụ Lao động, Văn hoá - V ã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu t Sách, tạp chí
Tiêu đề: 2001-2005, D"anh mục các chơng trình "M"ục tiêu Quốc gia giai đoạn "2006 2010-
2. Các mục tiêu phát triển của Việt Nam - Chiến lợc toàn diện về Tăng trởng và Xoá đói giảm nghèo, Tổ công tác liên ngành - Nhà xuất bản Thống kê 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: T"¨ng trởng và "X
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê 2003
6. Đánh giá nghèo theo vùng tại vùng ven biển miền Trung và Tây Nguyên- Nhóm hành động chống đói nghèo - Ngân hàng phát triển Châu á , Công ty giải pháp Việt Nam, ActionAid - Hà Nội 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: á
11. Môi trờng đầu t tốt hơn cho mọi ngời – Báo cáo phát triển Thế giới năm 2005, Ngân hàng Thế giới – Nhà xuất bản Văn hoá Thông tin. - 12. Một hớng mới trong xoá đói giảm nghèo – Chơng trình Xoá đói giảmnghèo, Bộ kế H hoạch và ầu t Đ ฀ Cơ quan phát triển quốc tế Thụy Điển – Hà Nội 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo "cáo phát triển "T"hế giới năm 2005, Ngân hàng "T"hế giới – Nhà xuất bản Văn hoá Thông tin. - 12. Một hớng mới trong xoá đói giảm nghèo – Chơng trình "X
Nhà XB: Nhà xuất bản Văn hoá Thông tin. - 12. Một hớng mới trong xoá đói giảm nghèo – Chơng trình "X"oá đói giảm nghÌo
14. Điểm lại Báo cáo cập nhật tình hình phát triển và cải cách kinh tế của Việt Nam – Báo cáo của Ngân hàng thế giới, Hội nghị giữa kỳ Nhóm t vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam ฀ Hạ Long, ngày 1-2 tháng 6 năm 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề:
03.7572507598/news_item.2006 - - 07 12.0028594229/viewhttp://www.molisa.gov.vn/frmdocchitiet.asp?mbien1=01&mbien2=108&mbien3=8715 Link
3. Chiến lợc toàn diện về Tăng trởng và X oá đói giảm nghèo - Nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Hà Nội 2004 Khác
4. Chiến lợc và chơng trình Quốc gia Việt Nam 2007 - 2010 - Ngân hàng Phát triển Châu á Khác
5. Đánh giá nghèo theo vùng: Vùng núi phía Bắc - Nhóm hành động chống đói nghèo do UNDP và DFIP tài trợ) ( – Hà Nội 2003 Khác
7. Đánh giá tác động của các dự án phát triển tới đói nghèo - Judy L.Bake - Nhà xuất bản Văn hoá Thông tin 2002 - Khác
8. Kỷ yếu Hội nghị sơ kết năm 1999 và triển khai kế hoạch năm 2000 - Chủ biên TS.Đàm Hữu Đắc - Nhà xuất bản Lao động – Xã hội 2000 Khác
9. Hớng đến tầm cao mới ฀ Báo cáo phát triển Việt Nam 2007, Báo cáo chung của các nhà tài trợ tại Hội nghị nhóm t vấn các nhà tài trợ Việt Nam ฀ Hà Nội 2006 Khác
10. Lồng nghép chiến lợc toàn diện về Tăng trởng và Xoá đói giảm nghèo (CPRGS) vào kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội địa phơng – Tổ công Khác
13. Phát triển inh tế K - X ã hội 5 năm 2006 – 2010 từ Kế hoạch đến hành động – Báo cáo của Chính phủ tại Hội nghị nhóm t vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam ฀ Hà Nội, 14 15 tháng 12 năm 2006. - Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w