72 Trang 7 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TMCP Thương mại cổ phần UBCKNN Ủy ban chứng khốn Nhà nước CTCK Cơng ty chứng khoán NHNN Ngân hàng Nhà nước TNHH Trách nhiệm hữu hạn TTCK Thị trường chứ
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát là tìm kiếm giải pháp gia tăng nguồn vốn để đảm bảo an toàn tài chính cho Công ty TNHH Chứng khoán ACB Các mục tiêu cụ thể bao gồm xác định các phương án huy động vốn hiệu quả và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty.
- Phân tích thực trạng huy động vốn và đáp ứng các chỉ tiêu an toàn tài chính của công ty
- Đề xuất các giải pháp tăng nguồn vốn nhằm đảm bảo an toàn tài chính cho công ty.
Phương pháp nghiên cứu
- Nguồn dữ liệu: sử dụng dữ liệu thống kê do phòng kế toán công ty và UBCKNN cung cấp
- Phương pháp thực hiện: đề tài sử dụng phương pháp định đính là chủ yếu như tổng hợp, thống kê, phân tích, đánh giá
LVTS Quản lý kinh tế
Kết cấu đề tài
Kết cấu đề tài bao gồm các chương và phần sau:
- Phần mở đầu: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết về nguồn vốn và các chỉ tiêu đảm bảo an toàn tài chính trong hoạt động kinh doanh chứng khoán
- Chương 2: Phân tích thực trạng nguồn vốn đảm bảo an toàn tài chính của Công ty TNHH Chứng khoán ACB
- Chương 3: Giải pháp tăng nguồn vốn nhằm đảo bảo an toàn tài chính cho Công ty TNHH Chứng khoán ACB
LVTS Quản lý kinh tế
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGUỒN VỐN VÀ CÁC CHỈ TIÊU
Một số khái niệm
Nguồn vốn là biểu hiện bằng tiền của các tài sản doanh nghiệp, tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp (Nguyễn Quang Thu, 2015).
Tài chính là hệ thống các mối quan hệ phân phối giá trị giữa các chủ thể kinh tế, diễn ra thông qua quá trình hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ Các mối quan hệ tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc điều phối nguồn lực và thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và ngân sách Nhà nước thể hiện qua các khoản thuế doanh nghiệp phải nộp theo quy định pháp luật Ngoài ra, doanh nghiệp còn tham gia vào các hoạt động cấp phát, hỗ trợ vốn và góp vốn cổ phần theo nguyên tắc và phương thức nhất định, nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh và phân chia lợi nhuận.
Mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và thị trường tài chính thể hiện qua việc doanh nghiệp huy động vốn từ ngân hàng thông qua các khoản vay, với cam kết hoàn trả vốn và lãi suất trong thời hạn nhất định Đồng thời, doanh nghiệp cũng có thể gửi vốn nhàn rỗi vào ngân hàng để nhận lãi suất hoặc đầu tư vào chứng khoán, từ đó tối ưu hóa nguồn tài chính của mình.
Mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và các thị trường như hàng hóa, dịch vụ, và lao động là rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh Doanh nghiệp cần sử dụng vốn để mua sắm nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, và trả công lao động Qua đó, doanh nghiệp xác định nhu cầu thị trường, từ đó xây dựng ngân sách và kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Mối quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp thể hiện sự tương tác tài chính giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh và bộ phận quản lý, cũng như giữa các thành viên trong tổ chức Sự hiểu biết và quản lý hiệu quả các mối quan hệ này là yếu tố quan trọng để tối ưu hóa hoạt động và đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp.
LVTS Quản lý kinh tế trong doanh nghiệp, giữa quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn
Nguồn vốn đảm bảo an toàn tài chính là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp duy trì các tài sản bằng tiền, đáp ứng hiệu quả các mối quan hệ tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế, nhu cầu về vốn đầu tư và nguồn tiết kiệm phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau Nhiều cá nhân và tổ chức có cơ hội đầu tư nhưng thiếu vốn, trong khi một số khác không tìm thấy cơ hội kinh doanh, khiến dòng vốn của họ không sinh lời Thực tế này đã tạo ra cơ chế chuyển đổi từ tiết kiệm sang đầu tư, diễn ra trong khuôn khổ của thị trường tài chính.
Thị trường tài chính là nơi diễn ra sự luân chuyển vốn giữa những người có nhu cầu huy động vốn và những người có vốn nhàn rỗi Những người phát hành công cụ tài chính có thể tìm kiếm nguồn vốn từ những nhà đầu tư, trong khi các nhà đầu tư có cơ hội đầu tư vào các công cụ tài chính này Hoạt động trên thị trường tài chính không chỉ ảnh hưởng đến sự giàu có của cá nhân mà còn tác động đến hành vi của doanh nghiệp, người tiêu dùng và động thái chung của nền kinh tế.
Thị trường tài chính được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, bao gồm thời gian luân chuyển vốn, cách thức huy động vốn và tính chất phát hành các công cụ tài chính Cụ thể, theo thời gian, thị trường được chia thành thị trường tiền tệ và thị trường vốn Dựa vào cách huy động, có thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần Cuối cùng, theo tính chất phát hành, thị trường được phân thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp (Đào Lê Minh, 2009).
1.1.3 Chứng khoán và thị trường chứng khoán
Chứng khoán là tài liệu xác nhận quyền lợi hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành, dưới dạng chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử Các loại chứng khoán bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư, công cụ chuyển đổi và công cụ phái sinh.
LVTS Quản lý kinh tế
Thị trường chứng khoán (TTCK) là nơi diễn ra giao dịch mua bán các loại chứng khoán trung và dài hạn, hoạt động này diễn ra trên thị trường sơ cấp và thứ cấp TTCK không chỉ là nơi trao đổi và chuyển nhượng chứng khoán mà còn là nơi tập trung và phân phối nguồn vốn tiết kiệm cho những ai cần sử dụng vốn, dựa trên giá mà người sử dụng sẵn sàng trả và khả năng sinh lời từ các dự án Ngoài ra, TTCK là định chế tài chính trực tiếp, cho phép chủ thể cung và cầu vốn tham gia trực tiếp mà không cần qua trung gian tài chính, từ đó nâng cao tiềm năng quản lý vốn Người nắm giữ chứng khoán có thể đạt lợi nhuận sau một thời gian và giao dịch theo giá thị trường.
Chức năng của thị trường chứng khoán:
Thị trường chứng khoán (TTCK) cung cấp một môi trường đầu tư an toàn và đa dạng, với nhiều cơ hội lựa chọn danh mục dưới sự giám sát của cơ quan chức năng Các loại chứng khoán khác nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi ro, giúp nhà đầu tư dễ dàng tìm kiếm sản phẩm phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích cá nhân Nhờ đó, TTCK đóng góp đáng kể vào việc gia tăng mức tiết kiệm quốc gia.
Thị trường chứng khoán (TTCK) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán, cho phép nhà đầu tư dễ dàng chuyển đổi chứng khoán sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác Điều này không chỉ giúp tăng cường khả năng giao dịch mà còn nâng cao hiệu quả đầu tư cho các nhà đầu tư.
Các kênh tăng nguồn vốn hoạt động của công ty chứng khoán
Huy động từ chủ sở hữu, cổ đông
Trên thị trường hiện nay, có nhiều loại hình doanh nghiệp như công ty TNHH, công ty cổ phần và công ty 100% vốn nước ngoài Công ty cổ phần mang lại nhiều lợi thế trong việc huy động vốn, đặc biệt khi cần tăng vốn nhanh chóng và dễ dàng thoái vốn khi cần thiết Ngược lại, công ty TNHH gặp nhiều bất lợi, đặc biệt là yêu cầu vốn lớn từ một vài cá nhân, khiến việc huy động vốn trở nên khó khăn hơn.
Một trong những giải pháp tăng vốn ưu tiên là huy động vốn từ các chủ sở hữu công ty, bao gồm chủ sở hữu công ty TNHH và cổ đông của công ty cổ phần Giải pháp này giúp công ty giảm áp lực về việc trả nợ và lãi suất trong một khoảng thời gian nhất định, đồng thời các chủ sở hữu sẽ cùng chia sẻ trách nhiệm đối với kết quả hoạt động của công ty.
Quản lý kinh tế của LVTS có thể dẫn đến việc giảm lợi ích cho từng cổ đông, điều này thể hiện qua sự suy giảm chỉ số thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) và cổ tức trên mỗi cổ phần.
Hiện nay, các công ty chứng khoán (CTCK) sử dụng hai phương thức vay vốn chính là vay tín dụng và phát hành trái phiếu, bao gồm trái phiếu chuyển đổi và trái phiếu không chuyển đổi Công ty cổ phần thường ưu tiên phát hành trái phiếu chuyển đổi để hoán đổi cổ phiếu khi đến hạn, giúp giảm áp lực thanh toán vốn gốc nhưng có thể làm pha loãng lợi ích cổ đông Ngược lại, công ty TNHH phải phát hành trái phiếu không chuyển đổi và vay ngân hàng, điều này tạo áp lực lên ban lãnh đạo trong việc quản lý hoạt động kinh doanh hiệu quả, đảm bảo lợi nhuận lớn hơn lãi suất phải trả Trong bối cảnh thị trường chứng khoán không thuận lợi và nhu cầu giao dịch thấp, các CTCK có thể gặp khó khăn trong việc sử dụng vốn vay hiệu quả, dẫn đến tình trạng thừa vốn trong khi vẫn phải trả lãi định kỳ.
CTCK có lợi thế nổi bật trong phát hành trái phiếu nhờ vào lượng khách hàng đang giao dịch, đặc biệt khi họ có nhu cầu phân bổ rủi ro trong danh mục đầu tư hoặc khi liên kết với ngân hàng để nhân viên tín dụng tiếp cận nhóm khách hàng gửi tiết kiệm Tuy nhiên, việc giao nhiệm vụ cho nhân viên môi giới
Từ vốn đầu tư của khách hàng
Trong tổ chức kinh doanh chứng khoán, các công ty chứng khoán (CTCK) quản lý vốn đầu tư của khách hàng qua hai hình thức: quản lý tách bạch và quản lý chung Hình thức quản lý tách bạch giúp CTCK chịu trách nhiệm về số dư chứng khoán, trong khi ngân hàng quản lý số dư tiền, mang lại lãi suất không kỳ hạn cho khách hàng ngay cả khi không giao dịch Điều này tạo sự an tâm cho khách hàng, tránh lo lắng về việc nhân viên môi giới lạm dụng tài khoản Ngược lại, hình thức quản lý chung cho phép CTCK quản lý đồng thời cả số dư chứng khoán và vốn đầu tư của khách hàng.
LVTS quản lý kinh tế khách hàng cho phép khách hàng nộp tiền vào tài khoản tổng tại ngân hàng lưu ký của công ty chứng khoán (CTCK) Điều này giúp CTCK tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi của khách hàng để hỗ trợ những khách hàng cần vốn thông qua hình thức ứng tiền tự động và vay ký quỹ, từ đó tạo điều kiện cho công ty linh hoạt trong việc xoay vòng vốn.
Xuất phát từ lợi ích của quản lý trên tài khoản chuyên dụng, nhiều công ty đã chuyển từ quản lý tách bạch sang tài khoản tổng, điều này trái với chủ trương của UBCKNN nhằm giảm thiểu rủi ro và bảo đảm an toàn cho nhà đầu tư Sự phát triển của TTCK và nhu cầu giao dịch, sử dụng sản phẩm hỗ trợ đầu tư ngày càng tăng, trong khi nguồn lực tài chính của công ty có hạn Hơn nữa, hoạt động vay vốn gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng từ chính sách của NHNN và Bộ Tài chính, dẫn đến xu thế quản lý tiền theo mô hình tài khoản tổng là điều tất yếu.
Chỉ tiêu đánh giá an toàn tài chính trong hoạt động kinh doanh chứng khoán
1.3.1 An toàn vốn khả dụng
1.3.1.1 Tỷ lệ an toàn vốn khả dụng
Luật chứng khoán 2006 quy định an toàn tài chính là nghĩa vụ của CTCK, được cụ thể hóa bởi Quyết định 27/2007/QĐ-BTC Tỷ lệ an toàn vốn khả dụng trên tổng nợ điều chỉnh giúp đánh giá khả năng trả nợ của công ty, đảm bảo đủ vốn hoạt động Để quản lý và kiểm soát hiệu quả, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 226/2010/TT-BTC và Thông tư số 165/2012/TT-BTC, quy định chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với các tổ chức không đáp ứng yêu cầu về tỷ lệ vốn khả dụng.
Tỷ lệ vốn khả dụng = (vốn khả dụng/tổng giá trị rủi ro)*100%
LVTS Quản lý kinh tế
Trong đó: Tổng giá trị rủi ro = Tổng giá trị rủi ro thị trường + tổng giá trị rủi ro hoạt động + tổng giá trị rủi ro thanh toán
Tỷ lệ vốn khả dụng phải được báo cáo định kỳ mỗi 6 tháng theo quy định của UBCKNN, hoặc báo cáo bất thường khi tỷ lệ này giảm xuống dưới 120% hoặc tăng đạt các mức 150% và 180% Các báo cáo này cần được công bố thông tin trên các trang thông tin điện tử theo quy định của UBCKNN.
Vốn khả dụng là vốn chủ sở hữu có thể chuyển đổi thành tiền mặt trong vòng 90 ngày Các chỉ tiêu liên quan đến vốn khả dụng được điều chỉnh tăng hoặc giảm theo quy định cụ thể.
Vốn khả dụng được điều chỉnh tăng thêm các khoản mục sau:
- 50% giá trị tài sản tăng thêm của tài sản cố định được định giá lại
Giá trị tăng thêm từ các khoản đầu tư không tính đến chứng khoán do tổ chức có liên quan đến công ty phát hành, cũng như các chứng khoán có thời gian hạn chế chuyển nhượng còn lại trên 90 ngày tính từ ngày lập báo cáo.
Trái phiếu chuyển đổi và cổ phiếu ưu đãi do công ty phát hành có thời gian đáo hạn tối thiểu 5 năm, trong khi các công cụ nợ khác có thời gian đáo hạn tối thiểu trên 10 năm và đã được đăng ký bổ sung vào vốn khả dụng với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN).
Vốn khả dụng của công ty được đều chỉnh giảm các khoản mục sau:
- Vốn cổ phần ưu đãi hoàn lại, cổ phiếu quỹ
- Giá trị giảm đi của tài sản cố định được định giá lại
Giá trị giảm đi của các khoản đầu tư không bao gồm chứng khoán do tổ chức có quan hệ với công ty phát hành, cũng như các chứng khoán có thời gian hạn chế chuyển nhượng còn lại trên 90 ngày kể từ ngày lập báo cáo.
Tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn được xác định dựa trên thời gian thu hồi hoặc thời gian thanh toán còn lại trên 90 ngày, cùng với các khoản ngoại trừ trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
Cách tính vốn khả dụng (xem bảng 1.1):
LVTS Quản lý kinh tế
Bảng 1.1: Bảng tính vốn khả dụng theo Thông tư 226/2010/TT-BTC của Bộ tài chính năm 2010
(Nguồn:Thông tư 226/2010/TT-BTC)
STT Nội dung Vốn khả dụng
1 VCSH không bao gồm cổ phần ưu đãi hoàn lại (nếu có)
2 Thặng dư vốn cổ phần
4 Các quỹ: quỹ đầu tư phát triển, dự phòng tài chính, quỹ khác thuộc VCSH
5 Lợi nhuận lũy kế và lợi nhuận chưa phân phối trước khi trích lập các khoản dự phòng
6 Chênh lệch đánh giá lại tài sản (50% tăng thêm hoặc 100% giảm đi)
8 Lợi ích của cổ đông thiểu số
9 Các khoản nợ có thể chuyển đổi
10 Toàn bộ phần giảm đi hoặc tăng thêm của các chứng khoán tại chỉ tiêu đầu tư tài chính
B Tổng tài sản ngắn hạn
1 Tiền và các khoản tương đương tiền
2 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
3 Các khoản phải thu ngắn hạn
5 Tài sản ngắn hạn khác
1B Tổng tài sản ngắn hạn
1 Các khoản phải thu dài hạn
3 Bất động sản đầu tư
4 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
5 Tài sản dài hạn khác
1C Tổng tài sản dài hạn
LVTS Quản lý kinh tế
Tổng giá trị rủi ro
Tổng giá trị rủi ro thị trường là giá trị phản ánh mức độ tổn thất có thể xảy ra khi giá thị trường của tài sản biến động theo hướng bất lợi.
Giá trị rủi ro thị trường = Vị thế ròng*Giá tài sản*Hệ số rủi ro
Vị thế ròng của một chứng khoán tại một thời điểm được xác định bằng số lượng chứng khoán mà công ty sở hữu, sau khi đã trừ đi số chứng khoán cho vay và cộng thêm số chứng khoán đi vay Công ty không đánh giá giá trị rủi ro thị trường cho các chứng khoán và tài sản liên quan.
Chứng khoán được phát hành bởi các tổ chức liên quan đến công ty có thời gian hạn chế chuyển nhượng còn lại trên 90 ngày kể từ ngày lập báo cáo.
- Cổ phiếu quỹ, trái phiếu, công cụ nợ, giấy tờ có giá trên thị trường tiền tê đã đáo hạn
Bảng 1.2: Bảng tính giá trị rủi ro thị trường theo Thông tư 226/2010/TT-BTC của Bộ tài chính năm 2010
I Tiền và các khoản tương đương tiền, công cụ thị trường tiền tệ
II Trái phiếu Chính phủ (TPCP) 0 – 5%
III Trái phiếu doanh nghiệp 8 – 40%
V Chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán 10 – 30%
VI Chứng khoán bị hạn chế giao dịch 40 – 50%
VIII Rủi ro tăng thêm (nếu có)
Tổng giá trị rủi ro thị trường = Tổng giá trị rủi ro của I + II +III + IV +V
(Nguồn:Thông tư 226/2010/TT-BTC)
Giá trị rủi ro thị trường tăng thêm phản ánh sự điều chỉnh cần thiết khi đầu tư quá mức vào một tài sản cụ thể, trừ những trường hợp đặc biệt như chứng khoán đang trong thời gian bảo lãnh phát hành, trái phiếu chính phủ và trái phiếu chính phủ bảo lãnh Việc xác định giá trị này tuân theo các nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo sự ổn định và an toàn trong đầu tư.
LVTS quản lý kinh tế sau quy định rằng nếu giá trị khoản đầu tư chiếm từ 10% đến 15% vốn chủ sở hữu (VCSH), sẽ tăng thêm 10% Nếu khoản đầu tư chiếm từ 15% đến 25% VCSH, mức tăng sẽ là 20% Đặc biệt, nếu giá trị khoản đầu tư chiếm từ 25% VCSH trở lên, mức tăng sẽ là 30%.
Rủi ro hoạt động trong vòng 12 tháng là giá trị tổn thất có thể xảy ra do lỗi kỹ thuật, hệ thống, quy trình nghiệp vụ, lỗi con người, hoặc thiếu vốn kinh doanh từ chi phí và lỗ đầu tư Giá trị này được xác định bằng 25% chi phí duy trì hoạt động trong 12 tháng liền kề hoặc 20% vốn pháp định, tùy thuộc vào giá trị nào lớn hơn.
Bảng 1.3: Bảng tính giá trị rủi ro hoạt động theo Thông tư 226/2010/TT-BTC của Bộ tài chính năm 2010
STT Các loại rủi ro Giá trị
1 Tổng chi phí hoạt động phát sinh trong vòng 12 tháng
2 Các khoản giảm trừ khỏi tổng chi phí:
- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn
- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán dài hạn
- Dự phòng phải thu khó đòi
3 Tổng chi phí sau khi giảm trừ (3 = 1-2)
4 25% Tổng chi phí sau khi giảm trừ
5 20% Vốn pháp định của tổ chức kinh doanh chứng khoán
Tổng giá trị rủi ro hoạt động (max[4,5])
Tổng giá trị rủi ro thanh toán là giá trị phản ánh mức độ tổn thất có thể xảy ra khi đối tác không thực hiện nghĩa vụ thanh toán hoặc chuyển giao tài sản đúng hạn theo cam kết Giá trị này được xác định tại thời điểm kết thúc ngày giao dịch của các hợp đồng và giao dịch.
Giá trị rủi ro thanh toán trước thời hạn nhận chuyển giao chứng khoán, tiền, thanh lý hợp đồng:
Giá trị rủi ro trước thời hạn thanh toán = Hệ số rủi ro thanh toán theo đối tác * Giá trị tài sản tiềm ẩn rủi ro
Trong đó hệ số thanh toán theo đối tác được quy định cụ thể (xem bảng 1.4):
LVTS Quản lý kinh tế
Bảng 1.4: Hệ số rủi ro thanh toán theo đối tác quy định tại Thông tư
226/2010/TT-BTC của Bộ tài chính năm 2010
STT Đối tác thanh toán cho công ty Hệ số rủi ro
1 Chính phủ, các tổ chức được các cấp, chính quyền từ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên bảo lãnh 0%
2 Sở giao dịch, Trung tâm lưu ký chứng khoán 0.8%
Các tổ chức tài chính, tín dụng và kinh doanh chứng khoán được thành lập tại các quốc gia thuộc khối OECD, hoặc các quốc gia có hệ số tín nhiệm tương đương với các tiêu chí nội bộ của công ty.
Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn vốn đảm bảo an toàn tài chính của công ty chứng khoán
1.4.1 Chính sách quản lý, thanh tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh chứng khoán của Ủy ban chứng khoán Nhà nước
UBCKNN, cơ quan thuộc Bộ Tài chính, có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ Bộ trưởng trong việc quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán (TTCK) Ngoài ra, UBCKNN còn trực tiếp giám sát và quản lý các hoạt động chứng khoán theo quy định pháp luật, nhằm bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư và đảm bảo sự phát triển bền vững của thị trường.
LVTS đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý kinh tế cho nhà đầu tư, đảm bảo rằng thị trường hoạt động một cách công bằng, hiệu quả và minh bạch Điều này giúp giảm thiểu rủi ro hệ thống và thu hút các nhà đầu tư nước ngoài Kết quả thanh tra và giám sát hoạt động của các công ty chứng khoán chủ yếu được đánh giá dựa trên các yếu tố tài chính và số liệu kế toán, những thông tin này cần được cung cấp và cập nhật thường xuyên trên thị trường để dễ dàng tính toán và so sánh.
1.4.2 Sự phát triển của thị trường tài chính
Sự phát triển của thị trường tài chính phụ thuộc vào việc hoàn thiện hệ thống pháp luật và sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ tài chính Để thị trường tài chính phát triển, các thị trường khác cũng cần đạt mức phát triển tương ứng Việt Nam tham gia nhiều hiệp định thương mại quốc tế, yêu cầu thị trường tài chính phải phát triển song song với nền kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh quốc tế hóa Cần thiết phải áp dụng các cơ chế quản lý theo thông lệ quốc tế và bổ sung các sản phẩm tài chính quốc tế để đáp ứng nhu cầu và sự phát triển của thị trường.
Để thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán và thị trường tài chính, cần có chính sách hỗ trợ từ Chính phủ và Bộ Tài chính Việc hoàn thiện hệ thống pháp luật là cần thiết để đảm bảo các chủ thể hoạt động hiệu quả, minh bạch và tuân thủ quy định Đồng thời, cần thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài và các quỹ ETF tham gia hoạt động kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam, thông qua việc cho phép thành lập công ty chứng khoán 100% vốn nước ngoài hoặc liên kết.
1.4.3 Năng lực quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của lãnh đạo công ty
Thành công hay thất bại của doanh nghiệp phụ thuộc vào khả năng quản lý và điều hành của Ban lãnh đạo, đặc biệt là Ban Tổng giám đốc Trong lĩnh vực chứng khoán, giao dịch trên thị trường không chỉ dựa vào ý chí cá nhân mà còn chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau.
LVTS quản lý kinh tế của cá nhân và tổ chức dựa vào cung cầu từ hàng triệu nhà đầu tư, khiến thị trường luôn biến động liên tục Phòng phân tích thị trường đảm nhận việc theo dõi xu hướng hàng ngày, nhưng để phát triển lâu dài, cần có cái nhìn tổng quan về thị trường tài chính cả trong và ngoài nước, cũng như sự phát triển của các thành phần nền kinh tế Điều này giúp nhận định xu hướng phát triển của thị trường chứng khoán, từ đó lên kế hoạch và định hướng kinh doanh cho công ty Để thực hiện điều này, ban lãnh đạo cần có kiến thức vững về chứng khoán, tài chính, cùng với bản lĩnh và kinh nghiệm quản lý.
Khả năng kiểm soát rủi ro trong hoạt động kinh doanh chứng khoán là yếu tố cực kỳ quan trọng, đặc biệt trong nghiệp vụ vay ký quỹ, khi mà khách hàng vay dựa vào tài sản đảm bảo là chứng khoán đang sở hữu Việc thiếu ràng buộc pháp lý có thể dẫn đến rủi ro lớn nếu chứng khoán giảm mạnh, khiến công ty không thể thu hồi vốn Đồng thời, hoạt động tự doanh của công ty cũng đối mặt với rủi ro, do đó, việc thành lập bộ phận quản lý rủi ro với nhân viên có năng lực và kinh nghiệm là cần thiết Một yếu tố quan trọng khác là khả năng phân tích thông tin từ thị trường và thông tin nội gián, giúp công ty ứng phó kịp thời với các tình huống Để có được thông tin này, việc xây dựng mối quan hệ với lãnh đạo doanh nghiệp niêm yết và các công ty chứng khoán khác là rất quan trọng.
Các mối quan hệ với cơ quan công quyền như UBCKNN, Sở giao dịch và trung tâm lưu ký chứng khoán rất quan trọng để cập nhật thông tin về sự thay đổi trong chính sách quản lý của UBCKNN Điều này giúp các công ty chứng khoán kịp thời đối phó với các biến động Ngoài ra, Sở giao dịch còn là nơi tổ chức các hoạt động xã hội và giao lưu giữa các công ty chứng khoán, tạo cơ hội trao đổi thông tin giữa doanh nghiệp niêm yết và nhà đầu tư, từ đó nâng cao hình ảnh của công ty trong mắt khách hàng và đối thủ cạnh tranh.
Lãnh đạo có năng lực quản lý và điều hành đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định cho công ty, đồng thời giúp công ty ứng phó hiệu quả với những bất trắc từ môi trường, từ đó tạo dựng niềm tin vững chắc cho khách hàng.
LVTS Quản lý kinh tế
1.4.4 Chiến lược phát triển của công ty Để tồn tại và phát triển lâu dài trên thị trường, mỗi công ty điều đưa ra chiến lược phát triển cho công ty mình, đảm bảo mọi hoạt động điều được kiểm soát và đi đúng hướng Có thể là lợi nhuận, tăng thị phần, mức tăng trưởng cao…dù là mục tiêu chiến lược gì đi chăng nữa, để triển khai thực hiện cần có đầy đủ nguồn lực cần thiết mà nguồn tài chính là yếu tố cơ bản không thể thiếu
Nguồn lực tài chính vững mạnh là yếu tố then chốt giúp công ty thực hiện chiến lược kinh doanh dài hạn mà không ảnh hưởng đến vốn cho hoạt động kinh doanh hiện tại Trong lĩnh vực chứng khoán, nguồn vốn biến động liên tục trong suốt giờ giao dịch, phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng Do đó, công ty không thể can thiệp vào nguồn vốn này, mà cần chuẩn bị một nguồn vốn đủ mạnh để đáp ứng tối đa nhu cầu giao dịch của thị trường.
Ban lãnh đạo xây dựng chiến lược phát triển dài hạn giúp công ty tối ưu hóa nguồn lực, giảm thiểu rủi ro và thích ứng với điều kiện hiện tại, đồng thời định hướng tất cả thành viên hướng tới mục tiêu chung.
Chương 1 cung cấp cho người đọc cái nhìn tổng quan về TTCK, cũng như chức năng và vai trò của TTCK, yếu tố nguồn vốn đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong HĐKD chứng khoán Ngoài ra, chương 1 cũng giới thiệu hai chỉ tiêu tài chính quan trọng trong đánh giá, kiểm soát hoạt động của CTCK bao gồm tỷ lệ an toàn vốn khả dụng và hệ thống đánh giá CAMEL, đây chính là khung lý thuyết nền để đánh giá thực trạng an toàn tài chính của công ty ở chương 2, trong mối tương quan với các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến HĐKD của công ty
LVTS Quản lý kinh tế
THỰC TRẠNG NGUỒN VỐN ĐẢM BẢO AN TOÀN TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN ACB
Tổng quan về Công ty TNHH Chứng khoán ACB
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Chứng khoán ACB (ACBS) được thành lập ngày 29 tháng
Vào năm 2000, cùng với sự ra đời của Thị trường Chứng khoán Việt Nam, Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) đã được thành lập và sở hữu, hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 06/GPHĐKD do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 29/06/2000.
Hội sở chính của ACBS tọa lạc tại 41 Mạc Đĩnh Chi, phường Đa Kao, quận 1, TP Hồ Chí Minh Hệ thống chi nhánh và phòng giao dịch của ACBS hiện đã phủ sóng tại nhiều thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang và TP Hồ Chí Minh.
Sản phẩm dịch vụ chính:
- Sản phẩm hỗ trợ đầu tư: giao dịch ký quỹ, ứng tiền tự động
- Tư vấn tài chính doanh nghiệp
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán
- Phân tích và tư vấn đầu tư
- Quản lý quỹ thông qua công ty con là ACB Capital
Vốn điều lệ ban đầu của công ty là 43 tỷ đồng, nhưng đã tăng lên 1500 tỷ đồng qua 5 lần điều chỉnh, với tổng tài sản hiện tại vượt 2200 tỷ đồng.
LVTS Quản lý kinh tế
2.1.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
2.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức ACBS
(Nguồn: Phòng Nhân sự và hành chính ACBS)
Phòng Giao dịch chứng khoán
Phòng Dịch vụ chứng khoán
Phòng Kiểm soát nội bộ
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Quản lý nghiệp vụ môi giới
Phòng Khách hàng định chế
Khối Môi giới & Tư vấn đầu tư
Tư vấn tài chính doanh nghiệp
Phòng Tiếp thị truyền thông Phòng Tuân thủ
Phòng Quản lý rủi ro Phòng Phân tích
Công ty Quản lý quỹ (ACBC)
Bộ phận Quản trị rủi ro
Hội đồng Thành viên Hội đồng Nhân sự & Lương thưởng
Khối Hỗ trợ kinh doanh
Phòng Công nghệ thông tin
Khối Ngân hàng đầu tư
LVTS Quản lý kinh tế
2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ các khối
Khối Môi giới và Tư vấn đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ hệ thống phân phối tìm kiếm và phát triển khách hàng, cung cấp các sản phẩm dịch vụ chủ yếu liên quan đến môi giới và tư vấn đầu tư Đồng thời, Phòng Nghiệp vụ môi giới cũng là đơn vị tư vấn cho Ban Tổng Giám đốc trong việc tổ chức, xây dựng và triển khai các chính sách kinh doanh cũng như phát triển sản phẩm dịch vụ mới.
Khối Ngân hàng đầu tư chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn cho doanh nghiệp, bao gồm tư vấn mua bán và sáp nhập, tư vấn tài chính, và bảo lãnh phát hành Ngoài ra, khối này còn quản lý khách hàng là các định chế tài chính, tập trung vào quản lý vốn và thực hiện các hoạt động tự doanh cho công ty.
Khối Hỗ trợ kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin giao dịch, giúp khách hàng có cái nhìn toàn diện về thị trường và quản lý rủi ro hoạt động liên quan đến danh mục ký quỹ của ACBS Đồng thời, Phòng Tiếp thị - Truyền thông góp phần xây dựng văn hóa doanh nghiệp hiện đại và chuyên nghiệp, nâng cao hình ảnh công ty trên các kênh truyền thông, từ đó củng cố thương hiệu.
Khối Hỗ trợ có nhiệm vụ tham mưu cho Ban Tổng giám đốc trong việc tổ chức và vận hành các hoạt động tài chính kế toán Đồng thời, khối này xây dựng và triển khai các chiến lược quản trị nguồn nhân lực và hành chính, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty Khối Hỗ trợ cũng đảm bảo rằng tất cả các hoạt động của công ty tuân thủ quy định pháp luật, quy trình nội bộ và các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Ban Tổng giám đốc.
LVTS Quản lý kinh tế
Thị phần là yếu tố quan trọng mà các công ty chứng khoán, bao gồm cả ACBS, luôn chú trọng Khách hàng thường dựa vào thị phần để đánh giá và quyết định mở tài khoản giao dịch Sở giao dịch định kỳ tính toán và công bố thị phần theo quý và năm trên website của mình (xem bảng 2.1).
Bảng 2.1: Top 10 CTCK có thị phần môi giới lớn nhất từ 2015 – 2017
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của HSX)
Thị phần của ACBS đã ổn định trong ba năm qua, tuy nhiên, so với giai đoạn trước năm 2014, vị trí của công ty đã giảm sút, không còn nằm trong top 5 CTCK có thị phần môi giới lớn nhất Khoảng cách phần trăm giữa ACBS và các CTCK khác ngày càng gia tăng, khi mà các đối thủ không ngừng phát triển và nâng cao tỷ lệ thị phần qua từng năm Sự sụt giảm này chủ yếu do ACBS gặp phải nhiều vấn đề nội tại như thiếu vốn, hệ thống không ổn định và thay đổi chiến lược kinh doanh Trong khi giá trị giao dịch toàn thị trường tăng mạnh, các CTCK khác đã mạnh tay mở rộng chi nhánh, phòng giao dịch và tăng vốn chủ sở hữu, khiến ACBS gặp khó khăn trong việc theo kịp tốc độ phát triển của thị trường và cạnh tranh trong cuộc đua giành thị phần.
LVTS Quản lý kinh tế
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo tài chính của ACBS từ năm 2015 trở về trước được lập theo chuẩn mực kế toán doanh nghiệp Việt Nam, cụ thể là Thông tư số 95/2008/TT-BTC và Thông tư số 162/2010/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành Từ năm 2016, báo cáo tài chính của ACBS được lập theo Thông tư 2010/2014/TT-BTC.
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 334/2016/TT-BTC vào năm 2016, nhằm sửa đổi, bổ sung và thay thế Phụ lục 02 và 04 của Thông tư 2010/2014/TT-BTC.
Do sự khác biệt trong cách hoạch toán bảng cân đối kế toán theo Thông tư hướng dẫn, số liệu được trình bày theo các khoản mục chính nhằm kết nối và liên kết dữ liệu một cách hiệu quả (xem bảng 2.2 và 2.3).
Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán rút gọn của ACBS giai đoạn 2015 – 2017 Đơn vị tính: tỷ đồng
- Nợ phải trả dài hạn - - 0.02
- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ 90.25 95.32 102.00
- Quỹ dự phòng tài chính và rủi ro nghiệp vụ 111.51 116.56 123.26
- Lợi nhuận chưa phân phối 86.47 103.16 134.11
(Nguồn:Phòng Kế toán Công ty TNHH Chứng khoán ACB)
Tổng tài sản qua các năm tăng trưởng ổn định, với tài sản ngắn hạn chiếm hơn 90%, trong khi tài sản dài hạn chủ yếu đến từ tài sản cố định.
LVTS chuyên quản lý kinh tế và đầu tư chứng khoán dài hạn, với tài sản cố định đạt khoảng 50 – 55 tỷ đồng Các tài sản này bao gồm nhà cửa, thiết bị quản lý và máy móc thiết bị, thể hiện sự đầu tư vững chắc trong lĩnh vực này.
Bảng 2.3: Cơ cấu tài sản ngắn hạn ACBS giai đoạn 2015 – 2017 Đơn vị tính: tỷ đồng
1 Tiền và các khoản tương đương tiền 257.11 326.58 282.62
2 Các loại tài sản tài chính 1,462.52 2,101.75 2,370.08
- Tài sản tài chính nắm giữ để kinh doanh (tự doanh) 103.04 490.74 200.79
- Tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn dưới 12 tháng 43.01 42.00 12.00
- Cho vay giao dịch ký quỹ 1,316.47 1,445.10 2,157.28
- Tài sản tài chính sẵn sàng để bán - 123.91 -
3 Dự phòng suy giảm giá trị tài sản tài chính -2.58 -66.91 -88.01
4 Các khoản phải thu ngắn hạn 66.6 41.98 42.40
5 Dự phòng suy giảm giá trị các khoản phải thu -1.23 -67.5 -1.24
6 Tài sản ngắn hạn khác 5.40 1.16 3.03
(Nguồn:Phòng Kế toán Công ty TNHH Chứng khoán ACB)
Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn vốn đảm bảo an toàn tài chính của Công ty
ty TNHH Chứng khoán ACB
2.2.1 Chính sách quản lý, kiểm soát hoạt động kinh doanh chứng khoán của Ủy ban chứng khoán Nhà nước, Bộ tài chính
UBCKNN là cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán, nhằm tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư và huy động vốn, đồng thời bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư Để hoàn thành nhiệm vụ, UBCKNN cần sự phối hợp chặt chẽ với các tổ chức và cơ quan liên quan, trong đó NHNN đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và kiểm soát hệ thống ngân hàng, một kênh cung cấp vốn cho TTCK Kể từ năm 2014, thị trường chứng khoán đã chịu ảnh hưởng từ Thông tư 36/2014/TT-NHN, tác động đến hoạt động của hệ thống tài chính.
LVTS đã có hiệu lực từ ngày 01/02/2015, quy định các giới hạn và tỷ lệ bảo đảm an toàn cho tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài Theo Điều 14 Thông tư 36, hạn mức tín dụng cho vay đầu tư cổ phiếu không vượt quá 5% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng, giảm mạnh từ mức 20% trước đó Các tổ chức chỉ được cho vay đầu tư chứng khoán khi đáp ứng đầy đủ tỷ lệ an toàn hoạt động và có tỷ lệ nợ xấu dưới 3% Tại thời điểm ban hành, vốn điều lệ toàn hệ thống ngân hàng là 348.607 tỷ đồng, sau khi loại trừ vốn của các ngân hàng nước ngoài và những ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu trên 3%, 5% vốn điều lệ của các ngân hàng đủ tiêu chuẩn để cho vay đầu tư chứng khoán chỉ đạt khoảng 13.108 tỷ đồng, giảm 81% so với giá trị trước khi ban hành thông tư.
Trong nghiệp vụ cho vay ký quỹ, vẫn còn tồn tại tình trạng cho vay đối với những mã chứng khoán dưới chuẩn, tức là những mã không nằm trong danh mục cho phép của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN).
Để chấm dứt hoạt động cho vay dưới chuẩn, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 07/2016/TT-BTC có hiệu lực từ 15/03/2016, sửa đổi một số điều của Thông tư 210/2012/TT-BTC về thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán (CTCK) Hoạt động cho vay này chiếm khoảng 20% lượng margin toàn thị trường và diễn ra dưới dạng hợp đồng hợp tác ba bên giữa ngân hàng, CTCK và nhà đầu tư CTCK sử dụng tiền của mình và tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng làm tài sản đảm bảo cho các khoản vay ký quỹ Đối với các CTCK con, ngân hàng tự giải ngân cho khách hàng bằng nguồn vốn của mình mà không cần tài sản đảm bảo, dẫn đến rủi ro nợ xấu cho ngân hàng do tính chất rủi ro cao của thị trường chứng khoán Khi Thông tư 07 có hiệu lực, ngân hàng ngừng giải ngân cấp vốn cho chứng khoán và yêu cầu CTCK thu hồi dần các khoản vay cũ, khiến khách hàng phải bán dần tài sản để hoàn trả tiền vay Để tăng cường kiểm tra và giám sát, UBCKNN đã áp dụng hệ thống đánh giá tài chính CAMEL từ năm 2012 theo tiêu chuẩn quốc tế.
LVTS quản lý kinh tế an toàn vốn khả dụng nhằm đánh giá toàn diện năng lực tài chính của các công ty chứng khoán (CTCK), giúp bảo vệ nhà đầu tư và giảm thiểu rủi ro hệ thống Các chỉ số này được CTCK tính toán và báo cáo định kỳ mỗi 6 tháng, công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng để nhà đầu tư có thể theo dõi và làm căn cứ đánh giá.
2.2.2 Sự phát triển của thị trường chứng khoán
Kể từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 1997, khu vực tài chính và thị trường chứng khoán (TTCK) thế giới đã hồi phục và phát triển mạnh mẽ Đặc biệt, TTCK Việt Nam được thành lập trong bối cảnh khủng hoảng toàn cầu, với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) ra đời vào cuối năm 1996 Hai năm sau, TTCK Việt Nam chính thức hình thành cùng với việc thành lập Trung tâm giao dịch chứng khoán Đến nay, thị trường đã xây dựng được khung pháp lý, cơ cấu và mở rộng quy mô, hòa nhập với các thị trường khu vực và quốc tế.
Trong giai đoạn đầu giao dịch, thị trường chứng khoán Việt Nam được quản lý theo Nghị định số 48/188/NĐ-CP và Nghị định số 44/2003/NĐ-CP Sau 5 năm hoạt động, Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 được ban hành, tạo ra khung pháp lý đồng bộ cho thị trường Luật sửa đổi, bổ sung Luật chứng khoán đã quy định về chào bán chứng khoán riêng lẻ và yêu cầu doanh nghiệp đưa chứng khoán vào giao dịch trong một năm sau khi phát hành Nghị định số 58/2012/NĐ-CP cùng các thông tư hướng dẫn chi tiết đã củng cố thêm cho hệ thống pháp lý Năm 2017, UBCKNN đã bổ sung sản phẩm chứng khoán phái sinh và đang hoàn thiện khung pháp lý để rút ngắn thời gian thanh toán từ T+2 xuống T+0 và cho phép bán khống.
LVTS Quản lý kinh tế
Để hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động thị trường và chuẩn mực an toàn vốn theo hiệp ước Basel II, UBCKNN đã ban hành quyết định số 428/QĐ-UBCK nhằm hướng dẫn và thiết lập hệ thống quản trị rủi ro cho công ty quản lý quỹ và công ty đầu tư chứng khoán tự quản lý Quy định này bao gồm các tiêu chí an toàn tài chính, tỷ lệ an toàn vốn khả dụng áp dụng từ năm 2010, cùng với quy chế kiểm tra giám sát CAMEL được áp dụng từ năm 2013 Ngoài ra, còn có các quy định về công bố thông tin và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán.
Thời kỳ đầu, chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh (HOSTC), nay là Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE), chỉ giao dịch với hai mã cổ phiếu REE và SAM, diễn ra hai phiên mỗi tuần Để đáp ứng sự phát triển của thị trường, năm 2005, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) đã quyết định tách Trung tâm lưu ký Việt Nam (VSD) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) thành hai pháp nhân độc lập, nhằm phân chia quản lý niêm yết chứng khoán theo lợi nhuận và vốn điều lệ Quyết định này đã thu hút nhiều doanh nghiệp tham gia niêm yết và đăng ký giao dịch, đưa tổng số doanh nghiệp niêm yết trên cả hai sàn lên 44 với tổng giá trị niêm yết đạt 4.94 ngàn tỷ đồng.
Vào cuối năm 2009, việc quản lý tập trung các công ty đại chúng chưa niêm yết đã được thực hiện, nhằm từng bước thu hẹp thị trường giao dịch tự do (OTC) Hệ thống giao dịch UPCOM đã được vận hành, thu hút 34 doanh nghiệp đăng ký giao dịch với tổng giá trị giao dịch đạt gần.
540 tỷ, vốn hóa thị trường đạt 4.07 ngàn tỷ
Cuối năm 2012 đến 2013, thời gian thanh toán đã được rút ngắn từ T+4 xuống T+3, cùng với việc điều chỉnh biên độ giao dịch trên sàn HOSE từ +/- 5% lên +/- 7% và trên HNX từ +/- 7% lên +/- 10% Thời gian giao dịch cũng được kéo dài đến 15h00 và bổ sung thêm các loại lệnh mới như ATC và lệnh thị trường Đến năm 2016, thời gian thanh toán tiếp tục được rút ngắn từ T+3 xuống T+2, cho phép nhà đầu tư đặt lệnh đối ứng trong cùng phiên giao dịch.
LVTS Quản lý kinh tế
Về quy mô thị trường:
Từ chỉ có hai cổ phiếu niêm yết là REE và SAM, đến cuối năm 2009, thị trường chứng khoán Việt Nam đã phát triển với 541 doanh nghiệp niêm yết và 4 chứng chỉ quỹ đại chúng, tổng giá trị niêm yết đạt 127.48 ngàn tỷ, tăng gấp 25 lần so với năm 2005, với tổng vốn hóa thị trường ước đạt 620.55 ngàn tỷ, tương đương 35% GDP Đến năm 2016, số công ty niêm yết đã tăng lên 1095, trong đó hơn 400 doanh nghiệp đã được UBCKNN kêu gọi niêm yết trên sàn UPCOM, với vốn hóa tăng hơn 1900 tỷ đồng, đạt 45% GDP, và 69% GDP nếu bao gồm trái phiếu Dữ liệu từ UBCKNN cho thấy, vào năm 2017, vốn hóa thị trường tăng 37% lên 2,614.15 ngàn tỷ (không bao gồm HNX và UPCOM), chỉ số VN Index đạt đỉnh mới 980 điểm, với giá trị và khối lượng giao dịch trung bình lần lượt đạt 4 đến 6 ngàn tỷ và 170 – 200 triệu cổ phần/phiên, cao nhất kể từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2007-2008.
Hình 2.2: Quy mô phát triển thị trường chứng khoán giai đoạn 2000 – 2016
(Nguồn: Ủy ban chứng khoán Nhà nước)
- Trái phiếu: từ 2000 – 2002 với hàng hóa chủ đạo giao dịch trên HSX với số lượng 40 mã, thanh khoản và GTGD kém, khoảng 2% trái phiếu niêm yết, giai đoạn
2004 – 2007 UBCKNN ban hành nhiều quy định mới để thúc đẩy giao dịch trái
Hệ thống LVTS quản lý kinh tế phiếu cho phép tổ chức và cá nhân nước ngoài nắm giữ không giới hạn tỷ lệ, không có biên độ giá, và giao dịch thỏa thuận, cùng với thời gian thanh toán T+1 rút ngắn, giúp cải thiện dần giá trị giao dịch và thanh khoản Hiện tại, trái phiếu chỉ được giao dịch qua hệ thống VSD, trong khi số lượng cổ phiếu niêm yết ngày càng tăng, dẫn đến việc thị trường không còn thu hút nhà đầu tư, chủ yếu chỉ diễn ra trên thị trường mở và trong các tổ chức tài chính.
Từ khi thị trường chứng khoán mở cửa, số lượng công ty chứng khoán (CTCK) đã tăng từ 7 lên 105 vào năm 2010, cùng với 45 công ty quản lý quỹ và 122 thành viên lưu ký, bao gồm 8 ngân hàng lưu ký Số lượng cá nhân hành nghề môi giới chứng khoán đạt gần 8,400 Tuy nhiên, do quá trình phát triển và sàng lọc các CTCK yếu kém, số lượng CTCK đã giảm xuống còn 79 vào cuối năm 2016 Đồng thời, số lượng nhà đầu tư cũng gia tăng mạnh mẽ, từ 3,000 tài khoản ban đầu lên tới 1.92 triệu tài khoản, tăng gấp 640 lần.
Hoạt động cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) đã huy động tổng vốn qua thị trường chứng khoán (TTCK) lên tới hơn 2 triệu tỷ đồng, chiếm 23% tổng vốn đầu tư toàn xã hội và gần 60% so với nguồn cung vốn tín dụng ngân hàng Kênh này giúp cổ phần hóa DNNN diễn ra thuận lợi, cho phép Nhà nước thoái vốn khỏi các doanh nghiệp kém hiệu quả và huy động thêm gần 100 ngàn tỷ đồng, từ đó giải quyết vấn đề thiếu vốn, đặc biệt là cung cấp vốn cho hệ thống ngân hàng thương mại Hiện nay, vốn điều lệ đã tăng lên gần 279 ngàn tỷ đồng so với mức chỉ 21 ngàn tỷ đồng ban đầu.
LVTS Quản lý kinh tế
Hình 2.3: Giá trị cổ phần hóa DNNN từ 2005 - 2016
(Nguồn: Ủy ban chứng khoán Nhà nước)
Thực trạng nguồn vốn đảm bảo an toàn tài chính của Công ty TNHH Chứng khoán ACB
2.3.1 Nhu cầu sử dụng vốn cho hoạt động kinh doanh và đầu tư của Công ty TNHH Chứng khoán ACB
2.3.1.1 Nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh và đầu tư hiện tại a) Giá trị giao dịch thị trường
Kể từ khủng hoảng kinh tế Châu Á 2007 – 2008, thị trường chứng khoán Việt Nam đã khôi phục mạnh mẽ từ đầu năm 2009 đến nay Chỉ số VN Index đã tăng trưởng đáng kể về giá trị và khối lượng giao dịch, với giá trị giao dịch toàn thị trường đạt mức cao nhất, gấp đôi so với giai đoạn trước trong 3 năm qua.
Bảng 2.7: Tổng hợp giá trị và khối lượng giao dịch thị trường giai đoạn 2015 - 2017
GTGD toàn thị trường (tỷ đồng)
GTGD của ACB (tỷ đồng)
(Nguồn: Tổng hợp từ dữ liệu giao dịch của UBCKNN)
Theo bảng 2.7, tỷ lệ tăng trưởng giao dịch của ACBS thấp hơn so với toàn thị trường, và khi giảm, tỷ lệ này lại giảm gấp ba lần so với tỷ lệ giảm của toàn thị trường Trong khi đó, các công ty chứng khoán khác vẫn duy trì được sự tăng trưởng Kết quả là thị phần của ACBS trong những năm qua suy giảm, với tỷ lệ thị phần không vượt quá 4%.
LVTS Quản lý kinh tế b) Sản phẩm hỗ trợ đầu tư
ACBS cung cấp các sản phẩm hỗ trợ đầu tư như ứng tiền tự động và cho vay ký quỹ, đồng thời cơ cấu nguồn vốn nhằm nâng cao dịch vụ của mình.
Bảng 2.8: Cơ cấu nguồn vốn của ACBS giai đoạn 2015 – 2017 ĐVT: tỷ đồng
Cho vay giao dịch ký quỹ 1,316.47 1,445.10 2,157.28
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính ACBS giai đoạn 2015 – 2017)
Bảng 2.9 cho thấy nguồn gốc vốn hoạt động của công ty hiện đạt gần 2,700 tỷ đồng, với vốn chủ sở hữu là 1,859 tỷ đồng và hơn 800 tỷ đồng vay để bổ sung cho giao dịch ký quỹ và ứng tiền Công ty ACBS đã phát hành trái phiếu ngắn hạn với lãi suất từ 8.5 – 9.5%/năm, đồng thời phát sinh các khoản vay ngắn hạn từ 100 đến 300 tỷ đồng, thời hạn 3 - 6 tháng, chịu lãi suất thay đổi theo từng thời kỳ Bộ phận quản lý rủi ro sẽ điều tiết dòng tiền để cung cấp dịch vụ, trong khi công ty quản lý tài khoản tiền của khách hàng theo hai mô hình: quản lý tách bạch và sử dụng tài khoản tổng, giúp tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi với lãi suất 0.30%/năm, thấp hơn so với lãi suất vay ngân hàng.
Nhu cầu sử dụng vốn cho giao dịch ký quỹ:
ACBS đã cấp sức mua cho tài khoản ký quỹ bằng tiền mặt và cổ phiếu, nhưng gần đây đã gặp phải tình trạng thiếu vốn cục bộ do dư nợ cho vay chạm trần Giá trị cho vay ký quỹ cho mỗi khách hàng và mã chứng khoán phải tuân thủ Quyết định số 637/QĐ-UBCKNN năm 2011, theo đó tổng dư nợ cho vay giao dịch ký quỹ không được vượt quá 200% vốn chủ sở hữu của công ty chứng khoán.
Hạn mức cho vay của LVTS trong quản lý kinh tế hàng không không được vượt quá 3% vốn chủ sở hữu (VCSH), trong khi tổng dư nợ cho vay đối với một loại chứng khoán tối đa là 10% VCSH Điều này cho thấy rằng hạn mức cho vay phụ thuộc vào VCSH; do đó, nếu nhu cầu giao dịch của khách hàng gia tăng theo thời gian, công ty cần tăng vốn để đáp ứng nhu cầu thị trường, bên cạnh việc huy động vốn cho hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh.
Một số yếu tố liên quan đến tài khoản giao dịch ký quỹ có thể ảnh hưởng đến nguồn vốn của công ty một cách không dự đoán được, bao gồm nhu cầu giao dịch tăng khi thị trường thuận lợi và giá trị tài sản thực tăng, dẫn đến sức mua tăng theo Thời hạn tối đa cho một khoản vay theo quy định là 90 ngày, nhưng khách hàng có thể gia hạn, do đó các công ty chứng khoán thường tự động gia hạn đến khi khách hàng bán cổ phiếu để thanh toán nợ Vì vậy, ACBS cần chuẩn bị nguồn vốn luôn sẵn sàng để cung ứng cho dịch vụ này.
Nhu cầu sử dụng vốn cho ứng tiền tự động:
Nghiệp vụ ACBS cho phép khách hàng ứng trước tiền bán cổ phiếu để mua lại cổ phiếu khác ngay lập tức hoặc rút tiền cho các mục đích khác Khi tiền bán về tài khoản, ACBS sẽ thu lại số tiền đã ứng trước Sản phẩm này được nêu rõ trong quy định quyền lợi khách hàng trong hợp đồng mở tài khoản chứng khoán Theo chính sách hiện hành, khách hàng rút tiền mặt sẽ bị tính lãi suất 14%/năm, trong khi việc mua lại cổ phiếu khác sẽ không bị tính lãi, nhằm khuyến khích khách hàng giao dịch ACBS ưu tiên sử dụng tiền ứng trước để thanh toán giao dịch mua trước khi sử dụng tiền mặt của khách hàng.
Yêu cầu rút tiền của nhà đầu tư phụ thuộc vào giá trị tài sản và nhu cầu thực tế, do đó khó có thể dự đoán chính xác Thông thường, khách hàng có giá trị tài sản thấp từ 2 - 3 tỷ thường rút từ 5 - 10% tài sản Mặc dù vậy, nhu cầu giao dịch của họ vẫn rất cao, dẫn đến việc sử dụng tiền ứng để mua lại cổ phiếu khác, điều này ảnh hưởng lớn đến nguồn vốn của công ty Theo dữ liệu, nhu cầu sử dụng tiền ứng để mua cổ phiếu có thể lên tới 400 - 500 tỷ đồng mỗi tuần, tùy thuộc vào diễn biến thị trường Nếu khách hàng đồng loạt bán toàn bộ tài sản để mua cổ phiếu khác, điều này sẽ tác động mạnh đến nguồn vốn của công ty.
LVTS quản lý kinh tế hiện đang cung cấp dịch vụ tương ứng với tổng giá trị tài sản của khách hàng đạt 20,482 tỷ đồng, gấp 11 lần vốn chủ sở hữu Trong đó, giá trị tài sản tự do chuyển nhượng là 17,672 tỷ đồng Mặc dù vậy, xác suất để tất cả khách hàng thực hiện giao dịch cùng một thời điểm rất thấp Ngoài ra, LVTS còn tham gia vào các hoạt động khác như tự doanh và bảo lãnh phát hành.
Hoạt động tư vấn và bảo lãnh phát hành là yếu tố quan trọng của các công ty chứng khoán, với các doanh nghiệp thường lựa chọn những công ty lớn, uy tín và có kinh nghiệm Mặc dù ACBS nằm trong top 10 công ty có thị phần hàng đầu, nhưng nghiệp vụ tư vấn niêm yết và bảo lãnh phát hành của họ chưa mạnh, không đóng góp nhiều cho doanh thu Điều này dẫn đến việc ACBS bỏ lỡ cơ hội bão lãnh phát hành cho các doanh nghiệp triệu đô do Nhà nước thoái vốn, vì chưa đủ năng lực tư vấn và tài chính, cũng như chưa chủ động xây dựng mối quan hệ với lãnh đạo doanh nghiệp Hầu hết các doanh nghiệp được ACBS tư vấn niêm yết chủ yếu tự tìm đến hoặc nhờ ACB giới thiệu.
Trên thị trường Việt Nam, việc bảo lãnh phát hành chứng khoán chỉ được thực hiện qua phương thức mua một phần hoặc toàn bộ chứng khoán để bán lại, cùng với việc mua số chứng khoán chưa được phân phối Đây là một hình thức cam kết chắc chắn Nếu số lượng chứng khoán phát hành không lớn, chỉ cần một tổ chức bảo lãnh Tuy nhiên, nếu số lượng vượt quá khả năng của một tổ chức, sẽ cần một tổ hợp bảo lãnh, bao gồm một tổ chức bảo lãnh chính và một số tổ chức bảo lãnh thành viên.
CTCK chỉ được thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành khi có hoạt động tự doanh, với vốn pháp định cho nghiệp vụ tự doanh là 100 tỷ đồng và 165 tỷ đồng cho nghiệp vụ bảo lãnh phát hành Tổng giá trị bảo lãnh phát hành không được vượt quá 50% vốn chủ sở hữu (VCSH) của CTCK tại thời điểm cuối quý gần nhất trước ngày ký hợp đồng, ngoại trừ trường hợp bảo lãnh phát hành trái phiếu chính phủ.
LVTS được Chính phủ bảo lãnh trong việc quản lý kinh tế Đồng thời, các công ty chứng khoán cần duy trì tỷ lệ vốn khả dụng trên nợ điều chỉnh vượt quá 6% trong ba tháng liên tiếp trước khi nhận bảo lãnh phát hành.
Công ty ACBS đã dành một phần vốn cho hoạt động tự doanh, và khi gặp khó khăn về nguồn vốn, họ tìm giải pháp huy động mà không cần bán danh mục cổ phiếu đang nắm giữ Chiến lược tự doanh của ACBS chủ yếu tập trung vào việc nắm giữ dài hạn, trái ngược với các nhà đầu tư nhỏ lẻ thường lướt sóng trên thị trường Trong danh mục đầu tư của họ có những cổ phiếu chưa niêm yết, khiến việc thoái vốn trở nên khó khăn nếu công ty cần vốn khẩn cấp Lịch sử thiếu hụt nguồn vốn và các hướng hành động của ACBS là một yếu tố quan trọng cần xem xét.
Đánh giá thực trạng nguồn vốn đảm bảo an toàn tài chính của Công ty TNHH Chứng khoán ACB
ACBS đáp ứng đầy đủ các tiêu chí về vốn khả dụng và chất lượng quản trị trong hệ thống đánh giá CAMEL, ngoại trừ yếu tố chất lượng tài sản Trong bối cảnh thị trường chứng khoán luôn biến động và tiềm ẩn nhiều rủi ro, việc theo dõi, dự báo và quản lý chặt chẽ nhu cầu về vốn và tài sản là rất cần thiết để ổn định hệ thống và kịp thời ứng phó với mọi bất trắc từ thị trường.
ACBS hiện đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh trong điều kiện bình thường, nhưng vẫn chỉ dừng lại ở mức vừa đủ Mặc dù vốn chủ sở hữu của ACBS thuộc top đầu về quy mô, sự phát triển mạnh mẽ của thị trường đã dẫn đến nhu cầu gia tăng về các sản phẩm hỗ trợ như ứng tiền và vay ký quỹ, khiến ACBS không đủ nguồn lực để đáp ứng kịp thời.
Khách hàng thân thiết của ACBS, những người đã gắn bó từ những ngày đầu thành lập ngân hàng, đã bày tỏ sự thông cảm và tin tưởng đối với cách xử lý của lãnh đạo công ty trong tình huống thiếu vốn giao dịch Tuy nhiên, đây chỉ là một bộ phận nhỏ trong tổng số khách hàng, điều này cho thấy lãnh đạo ACBS cần nỗ lực hơn nữa để đáp ứng nhu cầu của toàn bộ khách hàng.
LVTS đóng vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế, đặc biệt là trong việc tìm kiếm giải pháp và quản trị nguồn vốn Hiện nay, nhiều công ty chứng khoán lớn và uy tín đang cạnh tranh, khiến khách hàng giao dịch tại nhiều nơi Mặc dù khách hàng không thể hiện sự phản ứng mạnh mẽ, nhưng việc chuyển sang công ty khác có thể xảy ra, và việc thu hút họ quay trở lại là rất khó khăn.
ACBS gặp khó khăn trong việc huy động vốn nhưng đã đạt được một số kết quả tích cực, góp phần bổ sung vốn lưu động và ổn định dịch vụ cung cấp Các vấn đề pháp lý ảnh hưởng đến quản lý nguồn vốn là thách thức chung của các công ty chứng khoán, và ACBS vẫn chưa hoàn thiện trong việc dự báo và kiểm soát vốn lưu động Mặc dù kết quả huy động vốn chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu giao dịch của khách hàng, nhưng phần vốn huy động được đã cải thiện khả năng cung cấp dịch vụ, cho phép khách hàng rút một phần tiền khi bán tài sản và mở rộng hạn mức vay ký quỹ cho một số khách hàng lớn.
Sự hợp tác giữa ACBS và ACB trong việc phát hành trái phiếu đã tạo ra một mối liên kết chặt chẽ, khi khách hàng của ACB trở thành trái chủ của ACBS Sự hỗ trợ lẫn nhau giữa ban lãnh đạo, phòng quản lý vốn và đầu tư của ACBS với nhân viên tín dụng ACB đã giúp ACBS huy động thêm nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh.
2.4.2 Những tồn tại, nguyên nhân và tác động đến hoạt động kinh doanh của công ty
Nhu cầu sử dụng vốn cho dịch vụ ứng tiền và ký quỹ đang gia tăng, nhưng công ty gặp khó khăn trong huy động vốn, dẫn đến tình trạng thiếu hụt Việc chú trọng vào bán sỉ đã khiến khách hàng rời bỏ và tài sản bị phân tán sang các công ty chứng khoán khác Những giao dịch này chỉ tạo ra thị phần tạm thời mà không giải quyết được vấn đề lợi nhuận và thị phần lâu dài, đồng thời ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của ACBS trên thị trường.
Việc phân bổ nguồn vốn cho ứng tiền và ký quỹ chưa hợp lý đã dẫn đến việc không nắm bắt đúng nhu cầu của khách hàng, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến giao dịch Ban lãnh đạo cần cân nhắc lại cách phân bổ nguồn vốn giữa các sản phẩm này để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và cải thiện hiệu quả giao dịch.
LVTS quản lý kinh tế một cách chủ quan và không tham khảo ý kiến của khách hàng qua nhân viên môi giới, dẫn đến việc không đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng Thực tế, khách hàng cần vốn vay để mua sắm và ứng tiền cho các giao dịch mới, không phải chỉ để rút tiền Điều này đã gây ra những phản ứng tiêu cực từ phía khách hàng.
Phát hành trái phiếu có mệnh giá cao gặp khó khăn trong phân phối, hạn chế đối tượng mua và dẫn đến việc không huy động đủ vốn theo kế hoạch Khách hàng chủ yếu là những khách hàng lớn, có mối quan hệ khắn khít với ngân hàng mẹ ACB Nhờ vào sự hỗ trợ này, công ty đã hoàn thành phân phối trái phiếu trong một số kỳ huy động Nếu tận dụng lợi thế này và kết hợp với khả năng quản lý nguồn vốn và rủi ro tốt, công ty sẽ tránh được tình trạng thiếu vốn, từ đó không ảnh hưởng đến khách hàng và hoạt động kinh doanh trong thời gian qua.
Việc tăng vốn chủ sở hữu và huy động vốn đang gặp nhiều khó khăn do các quy định của Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính trong việc quản lý và giám sát hoạt động cho vay, cũng như hạn chế đầu tư chứng khoán của hệ thống ngân hàng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cũng kiểm soát chặt chẽ hoạt động cho vay ký quỹ dưới chuẩn và các sản phẩm hợp tác đầu tư ba bên giữa công ty chứng khoán, ngân hàng và nhà đầu tư Bên cạnh đó, một số bất cập trong công tác quản trị nguồn vốn đã dẫn đến tình trạng chưa bổ sung vốn kịp thời và đúng lúc.
UBCKNN đã giới thiệu nhiều sản phẩm mới như CKPS, bán khống và kế hoạch mở rộng giao dịch ký quỹ trên sàn UPCOM Chính sách quản lý và điều kiện cấp phép cho các sản phẩm này liên quan đến vốn chủ sở hữu và tỷ lệ an toàn vốn khả dụng Trong khi tỷ lệ vốn khả dụng có xu hướng giảm qua các năm, các công ty chứng khoán (CTCK) đang chịu áp lực phải tăng vốn để chuẩn bị cho sự phát triển của thị trường và đáp ứng yêu cầu tài chính từ UBCKNN cùng quy định của luật chứng khoán Để đối phó với tình hình này, nhiều CTCK đã tiến hành tăng vốn vào cuối năm 2016 và trình cổ đông thông qua các phương án tăng vốn trong đại hội cổ đông thường niên 2017, tạo áp lực cho ACBS nhằm củng cố năng lực cạnh tranh.
Kết quả hoạt động kinh doanh không ổn định, dẫn đến việc thị phần giảm và khoảng cách phần trăm thị phần so với các doanh nghiệp dẫn đầu ngày càng gia tăng Vốn của công ty hiện tại vẫn còn hạn chế.
LVTS cần quản lý kinh tế để đáp ứng nhu cầu giao dịch của khách hàng trong điều kiện thị trường ít biến động Khi thị trường thuận lợi, nhu cầu giao dịch gia tăng, vượt quá khả năng quản lý của phòng quản lý rủi ro Việc thiếu đánh giá đầy đủ tác động của các quyết định giao dịch dẫn đến nguy cơ thiếu vốn, do đó, công ty cần huy động vốn để khắc phục vấn đề này Mặc dù nâng cao năng lực quản lý là cần thiết, nhưng điều này tốn nhiều thời gian, trong khi hoạt động kinh doanh và khách hàng không thể chờ đợi.
Theo đánh giá của hệ thống CAMEL, chất lượng tài sản của công ty giảm sút, với tỷ lệ dự phòng và phải thu trên tổng tài sản cao, dẫn đến điểm xếp loại giảm và công ty bị UBCKNN kiểm tra, giám sát Tỷ lệ trích lập dự phòng cao từ danh mục tự doanh và phải thu ký quỹ cho thấy đầu tư kém hiệu quả và quản lý rủi ro chưa tốt, có nguy cơ mất vốn Nếu công ty không cải thiện hiệu quả hoạt động đầu tư và quản lý quy trình rủi ro cho vay ký quỹ, sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả kinh doanh, gây đánh giá thấp từ khách hàng và cổ đông ngân hàng mẹ.
GIẢI PHÁP TĂNG NGUỒN VỐN NHẰM ĐẢM BẢO AN TOÀN TÀI CHÍNH CHO CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN ACB
Mục tiêu, chiến lược phát triển của công ty
ACBS đang nỗ lực nâng cao năng lực tài chính và quản trị rủi ro bằng cách áp dụng các chuẩn mực quốc tế vào hoạt động kinh doanh Hiện tại, hơn 70% nguồn vốn của ACBS được sử dụng cho giao dịch ký quỹ, trong khi đầu tư chủ yếu vào cổ phiếu có tính rủi ro cao Để cải thiện tình hình, ACBS đã áp dụng các quy chuẩn quản trị rủi ro cao và điều chỉnh chính sách quản lý giao dịch ký quỹ theo hướng bền vững, nhằm thu hút nhà đầu tư và tăng cường tính ổn định của sản phẩm.
Để củng cố nền tảng hệ thống công nghệ thông tin và giới thiệu sản phẩm quản lý quan hệ khách hàng, ACBS đã triển khai phần mềm giao dịch mới AFE vào cuối năm 2015 Phần mềm này được hầu hết các công ty chứng khoán lớn sử dụng, cung cấp nhiều tính năng hỗ trợ giao dịch chứng khoán phái sinh (CKPS) và cho phép khách hàng tra cứu thông tin ngay trên tài khoản giao dịch online AFE còn giúp theo dõi dòng tiền ra vào tài khoản, khắc phục những hạn chế của phần mềm trước đây, đảm bảo mang lại cho khách hàng một hệ thống ổn định, tiện lợi và nhiều tính năng khi thị trường CKPS hoạt động.
ACBS tận dụng tiềm lực tài chính và cơ sở khách hàng từ ngân hàng mẹ ACB để nâng cao giá trị dịch vụ Công ty phụ thuộc vào sự hỗ trợ từ ACB, đặc biệt là từ đội ngũ công nghệ thông tin, nguồn vốn giao dịch ký quỹ và lượng khách hàng lớn đã giao dịch trong 24 năm qua Kinh nghiệm và năng lực của đội ngũ công nghệ thông tin ACB sẽ giúp ACBS hoàn thiện chương trình giao dịch phái sinh và khắc phục lỗi hệ thống phần mềm hiện tại.
LVTS Quản lý kinh tế
ACBS đang tích cực mở rộng mạng lưới bán lẻ đến các khu vực lân cận và các thành phố lớn để nâng cao chất lượng hỗ trợ khách hàng và gia tăng thị phần Vào tháng 3/2017, ACBS đã khai trương chi nhánh Đồng Nai, đánh dấu bước đầu trong chiến lược mở rộng Trong thời gian tới, công ty dự kiến sẽ mở thêm chi nhánh và phòng giao dịch tại quận Bình Tân, TP Hồ Chí Minh và Long An.
ACBS sẽ tăng cường hoạt động đầu tư, đặc biệt là trong lĩnh vực tự doanh, với kế hoạch mở rộng đầu tư vào môi giới khách hàng định chế và tài chính doanh nghiệp một cách hiệu quả Mặc dù có nhiều lợi thế trong đầu tư, ACBS phải đối mặt với nguồn lực tài chính hạn chế, do đó sẽ tập trung vào các dịch vụ chính và cải thiện hiệu quả hoạt động tự doanh Công ty nhận thấy cần phải điều chỉnh tỷ trọng đầu tư, đặc biệt là vào các doanh nghiệp nhỏ và chưa niêm yết, nhằm tìm kiếm đối tác để thoái vốn Để cải thiện tình hình, ACBS sẽ phân bổ lại nguồn lực, đồng thời nâng cao năng lực đội ngũ chuyên viên trong phòng khách hàng định chế để thu hút vốn từ các định chế tài chính, với chiến lược đầu tư dài hạn từ 5 năm trở lên, đảm bảo nguồn thu ổn định cho công ty.