1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Ảnh Hưởng Của Bất Cân Xứng Thông Tin Đến Phát Triển Tài Chính Ở Châu Á.pdf

84 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ảnh Hưởng Của Bất Cân Xứng Thông Tin Đến Phát Triển Tài Chính Ở Châu Á
Tác giả Hoàng Anh
Người hướng dẫn PGS. TS. Phan Thị Bích Nguyệt
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế
Năm xuất bản 2019
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 84
Dung lượng 0,95 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. T ỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (12)
    • 1.1. Lí do ch ọn đề tài (12)
    • 1.2. M ục tiêu nghiên cứu (13)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (14)
      • 1.3.2. Ph ạm vi nghiên cứu (14)
    • 1.4. Phương pháp nghiên cứu (15)
    • 1.5. Tính m ới và đóng góp của đề tài (15)
    • 1.6. C ấu trúc của đề tài nghiên cứu (16)
  • CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN (18)
    • 2.1. Các khái ni ệm liên quan (18)
      • 2.1.1. Phát tri ển tài chính (Financial development) (18)
      • 2.1.2. Cơ quan tham chiếu tín dụng (Information Sharing Officers) (20)
      • 2.1.3. Đo lường độ bao phủ của các cơ quan tham chiếu tín dụng (22)
    • 2.2. T ổng quan lý thuyết (23)
      • 2.2.1. Lý thuy ết bất cân xứng thông tin (Asymmetric Information) (23)
      • 2.2.2. Gi ảm bất cân xứng thông tin của các cơ quan tham chiếu tín dụng (25)
    • 2.3. T ổng quan các nghiên cứu liên quan (27)
      • 2.3.1. Ảnh hưởng của bất cân xứng thông tin lên phát triển tài chính (27)
      • 2.3.2. Ảnh hưởng của lạm phát lên phát triển tài chính (32)
      • 2.3.3. Ảnh hưởng của đầu tư lên phát triển tài chính (33)
      • 2.3.4. Ảnh hưởng của tăng trưởng kinh tế lên phát triển tài chính (34)
      • 2.3.5. Ảnh hưởng của độ mở thương mại lên phát triển tài chính (34)
      • 2.3.6. Ảnh hưởng của viện trợ nước ngoài lên phát triển tài chính (35)
    • 2.4. Kho ảng trống nghiên cứu (36)
  • CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH NGHIÊN C ỨU (38)
    • 3.1. D ữ liệu nghiên cứu (38)
    • 3.2. Phương pháp ước lượng (38)
    • 3.3. Mô hình nghiên c ứu (41)
  • CHƯƠNG 4. K ẾT QUẢ HỒI QUY (46)
    • 4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu (46)
      • 4.1.1. Th ống kê mô tả (46)
      • 4.1.2. Ma tr ận tương quan (49)
    • 4.2. Phân tích h ồi quy (51)
      • 4.2.1. Ki ểm định một số giả định cơ bản của phương pháp ước lượng (51)
      • 4.2.2. K ết quả ước lượng mô hình hồi quy (56)
      • 4.2.3. Ki ểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy (62)
    • 4.3. Bình lu ận kết quả nghiên cứu (62)
      • 4.3.1. Ảnh hưởng của bất cân xứng thông tin lên phát triển tài chính (62)
      • 4.3.2. Vai trò c ủa các cơ quan tham chiếu tín dụng trong việc thúc đẩy phát triển tài chính (64)
      • 4.3.3. M ối quan hệ phi tuyến giữa độ bao phủ của cơ quan đăng kí tín dụng công và phát tri ển tài chính (67)
  • CHƯƠNG 5. K ẾT LUẬN (70)
    • 5.1. K ết luận (70)
    • 5.2. Ki ến nghị (71)
    • 5.3. H ạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo (72)

Nội dung

51 Trang 7 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Từ tắt Diễn giải 1 FDSD Cơ sở dữ liệu về phát triển tài chính và cấu trúc 2 FEM Fixed effects model Mô hình tác động cố định 3 IMF

T ỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Lí do ch ọn đề tài

Doanh nghiệp vay vốn thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận tài chính do thiếu thông tin về uy tín tín dụng, đặc biệt tại các nền kinh tế chậm phát triển Sự xuất hiện của các cơ quan tham chiếu tín dụng đã cải thiện khả năng cung cấp thông tin về các công ty và cá nhân vay, từ đó giúp giảm bớt hạn chế tài chính Thông tin từ các cơ quan này, như tổng số khoản vay hiện tại và lịch sử trả nợ, cho phép người cho vay cấp tín dụng lớn hơn với lãi suất ưu đãi Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng thông tin toàn diện giúp người cho vay dự đoán chính xác hơn rủi ro vỡ nợ Cụ thể, Kallberg và Udell (2003) đã phát hiện ra rằng thông tin lịch sử từ cơ quan tham chiếu tín dụng có khả năng dự đoán rủi ro vỡ nợ mạnh mẽ Barron và Staten (2003) cho thấy rằng việc tích hợp thông tin người vay đầy đủ vào các mô hình dự đoán có thể giảm đáng kể tỷ lệ rủi ro vỡ nợ Một nghiên cứu ở Brazil và Argentina cũng cho thấy tỷ lệ rủi ro vỡ nợ giảm khi có nhiều thông tin hơn về người vay.

Các cơ quan tham chiếu tín dụng đang ngày càng trở thành trung gian quan trọng trong việc cung cấp thông tin tín dụng cho các bên cho vay, góp phần cải thiện khả năng truy cập tài chính và thúc đẩy sự phát triển tài chính Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng tình trạng bất cân xứng thông tin là một rào cản đối với sự phát triển tài chính ở nhiều châu lục Tuy nhiên, vai trò của các cơ quan này có thể mang tính tích cực hoặc tiêu cực, phụ thuộc vào mức độ phát triển của thị trường tài chính và cơ chế hoạt động của các cơ quan tham chiếu tín dụng Do đó, việc nghiên cứu sâu về những bất cập trong hệ thống này là rất cần thiết.

Quản lý kinh tế thông qua LVTS ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển của tài chính, đặc biệt là trong bối cảnh các thị trường tài chính dễ bị tổn thương

Thị trường tài chính châu Á hiện đang thu hút sự chú ý toàn cầu, đặc biệt trong bối cảnh cuộc chiến tranh thương mại kéo dài giữa Mỹ và Trung Quốc.

Trong khuôn khổ Hội nghị thường niên Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và Ngân hàng Thế giới năm 2018, IMF dự báo tăng trưởng kinh tế Châu Á sẽ đạt 5,4% trong năm 2019, giảm 0,2% so với dự báo trước đó và có thể giảm tới 0,9% trong những năm tới Mặc dù Châu Á đã đạt được nhiều thành công trong thập kỷ qua, IMF cảnh báo rằng xu hướng thị trường tại các nền kinh tế mới nổi có thể xấu đi do tác động từ căng thẳng tài chính và thắt chặt tiền tệ, đặc biệt là từ cuộc chiến thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc Cuộc chiến này không chỉ làm tổn thất GDP của hai quốc gia mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến các nước xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc.

Căng thẳng thương mại kéo dài đang gây tổn hại cho thị trường tài chính và cản trở đầu tư cũng như thương mại ở Châu Á, đồng thời ảnh hưởng đến toàn cầu Chiến tranh thương mại đã làm cho thị trường tài chính Châu Á trở nên dễ tổn thương hơn bao giờ hết, tạo ra áp lực cần thiết cho việc nghiên cứu các bất cập trong thông tin và tác động của chúng đến sự phát triển của thị trường tài chính Điều này đã thúc đẩy tác giả nghiên cứu về "Ảnh hưởng của bất cân xứng thông tin đến phát triển tài chính ở Châu Á" nhằm tìm ra giải pháp cải thiện phù hợp cho các quốc gia trong khu vực.

M ục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chính của nghiên cứu này là phân tích tác động của bất cân xứng thông tin đối với sự phát triển tài chính tại các quốc gia châu Á Nghiên cứu sẽ tập trung vào việc xác định các yếu tố ảnh hưởng và cách thức mà thông tin không đồng đều tác động đến thị trường tài chính trong khu vực.

LVTS quản lý kinh tế tại các quốc gia có thu nhập thấp, trung bình thấp và trung bình cao nhằm nghiên cứu tổng quan về Châu Á, nơi có khả năng tồn tại bất cân xứng thông tin đáng kể.

Mục tiêu nghiên cứu cụ thể như sau:

Bất cân xứng thông tin có ảnh hưởng lớn đến phát triển tài chính ở các nước Châu Á, đặc biệt thông qua vai trò của các cơ quan đăng ký tín dụng công và văn phòng thông tin tín dụng tư nhân Những cơ quan này giúp cải thiện khả năng tiếp cận tín dụng cho người tiêu dùng và doanh nghiệp, đồng thời giảm thiểu rủi ro cho các tổ chức tài chính Việc cung cấp thông tin tín dụng chính xác và kịp thời từ các nguồn công và tư không chỉ nâng cao tính minh bạch trong thị trường tài chính mà còn thúc đẩy sự cạnh tranh, từ đó đóng góp vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế khu vực.

- Đưa ra các hàm ý chính sách liên quan nhằm thúc đẩy phát triển tài chính ở các nước Châu Á

Nhằm giải quyết các mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn đưa ra các câu hỏi nghiên cứu như sau:

- Vai trò của các cơ quan tham chiếu tín dụng giúp làm giảm bất cân xứng thông tin như thế nào?

- Bất cân xứng thông tin tác động đến phát triển tài chính như thế nào?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tác động của vấn đề bất cân xứng thông tin đến phát triển tài chính tại các nước Châu Á Trong đó, vấn đề bất cân xứng thông tin được xác định thông qua vai trò của các cơ quan đăng kí tín dụng công và văn phòng thông tin tín dụng tư nhân Đồng thời, phát triển tài chính được xem xét ở khía cạnh độ sâu tài chính vì có liên quan trực tiếp đến vấn đề bất cân xứng thông tin Hai thước đo đo của biến phụ thuộc phát triển tài chính được đo lường bằng tỷ trọng tín dụng trên tiền gửi của ngân hàng (kí hiệu biến BcBd) và tỷ trọng tín dụng trên tiền gửi của khu vực tài chính (kí hiệu biến FcFd)

Phạm vi nghiên cứu của đề tài kéo dài từ năm 2004 đến 2017, với năm 2004 đánh dấu thời điểm World Bank chính thức công bố các số liệu liên quan.

LVTS Quản lý kinh tế quan đến hoạt động của các cơ quan đăng kí tín dụng công và văn phòng thông tin tín dụng tư nhân

Đề tài nghiên cứu tập trung vào các quốc gia có thu nhập thấp, trung bình thấp và trung bình cao ở khu vực Châu Á, dựa trên phân loại của Ngân hàng Thế giới năm 2017 Tổng cộng có 33 quốc gia thuộc các nhóm phân loại này Danh sách chi tiết các quốc gia và dữ liệu nghiên cứu sẽ được trình bày trong phần phụ lục của luận văn.

Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, luận văn áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, xây dựng mô hình thực nghiệm nhằm đánh giá tác động của bất cân xứng thông tin đến sự phát triển tài chính của các quốc gia trong mẫu nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng các phương pháp ước lượng mô hình hồi quy cho bảng không cân, bao gồm phương pháp bình phương tối thiểu (Pool OLS), phương pháp đánh giá tác động cố định (Fixed Effects Model – FEM) và phương pháp đánh giá tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model – REM).

Luận văn sẽ giải quyết vấn đề nội sinh tiềm tàng trong mô hình hồi quy, như đã được đề cập trong các nghiên cứu trước đây của Asongu và cộng sự (2016), Ivashina (2009), và Triki & Gajigo (2012) Để khắc phục vấn đề này, nghiên cứu sẽ sử dụng độ trễ 1 kỳ của các biến giải thích trong mô hình hồi quy khi thực hiện ước lượng với phương pháp đã chọn từ ba phương pháp ước lượng được đề cập.

Tính m ới và đóng góp của đề tài

Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng hệ thống thông tin tín dụng đang ngày càng hoàn thiện và đóng góp quan trọng cho sự phát triển của hệ thống tài chính ở mỗi quốc gia và khu vực Các tác giả như Asongu et al (2016), Love & Mylenko (2003) và Triki & Gajigo (2012) đã thực hiện nghiên cứu tại các quốc gia Châu Phi và khu vực OECD Tuy nhiên, vẫn chưa có nghiên cứu nào được thực hiện cho đến nay.

LVTS quản lý kinh tế các quốc gia thuộc nhóm thu nhập thấp, trung bình thấp và trung bình cao ở Châu Á, nhằm khai thác khoảng trống nghiên cứu Luận văn tiến hành thực nghiệm cho các nước trong khu vực, cho phép so sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu trước đó ở các khu vực khác trên thế giới.

C ấu trúc của đề tài nghiên cứu

Cấu trúc của đề tài nghiên cứu được bố cục bao gồm 5 chương cụ thể như sau:

Chương 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Chương 1 của đề tài nghiên cứu trình bày tổng quan về các vấn đề chính, bao gồm lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, tính mới và đóng góp của đề tài, cũng như cấu trúc sơ bộ của nghiên cứu.

Chương 2:CƠ SỞ LÝ LUẬN

Chương 2 của bài viết tập trung vào việc trình bày các khái niệm quan trọng liên quan đến đề tài nghiên cứu, đồng thời giới thiệu các lý thuyết nền tảng hỗ trợ cho nghiên cứu này Ngoài ra, chương cũng cung cấp một cái nhìn tổng quan về các nghiên cứu trước đây có liên quan, nhằm làm rõ bối cảnh và sự phát triển của lĩnh vực nghiên cứu.

Chương 3:MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nội dung chương 3 trình bày về dữ liệu nghiên cứu, phương pháp ước lượng và xây dựng các biến nghiên cứu và mô hình nghiên cứu

Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương 4 trình bày kết quả hồi quy, bao gồm kiểm định các giả định của mô hình hồi quy, kết quả ước lượng mô hình và bình luận về các kết quả ước lượng

Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Chương 5 của bài viết tóm tắt kết luận chung của nghiên cứu, đưa ra các hàm ý chính sách dựa trên kết quả đạt được và đề xuất hướng nghiên cứu mở rộng cho các nghiên cứu tiếp theo.

LVTS Quản lý kinh tế

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng tình trạng bất cân xứng thông tin đang cản trở sự phát triển tài chính tại châu lục (Asongu et al., 2016; Barth et al., 2009; Galindo & Miller, 2001; Love & Mylenko, 2003; Triki & Gajigo, 2012) Tuy nhiên, hiện tại vẫn thiếu nghiên cứu về các quốc gia có thu nhập thấp, trung bình thấp và trung bình cao ở khu vực châu Á, nơi đang trở nên dễ bị tổn thương trước áp lực từ cuộc chiến thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc.

Động lực chính của tác giả trong việc nghiên cứu đề tài “Ảnh hưởng của bất cân xứng thông tin đến phát triển tài chính ở Châu Á” xuất phát từ việc kế thừa các nghiên cứu trước đó, đặc biệt là công trình của Asongu et al (2016) Luận văn này sẽ thực hiện các phân tích thực nghiệm nhằm đánh giá tác động của bất cân xứng thông tin đối với sự phát triển tài chính tại các quốc gia trong khu vực Châu Á.

Châu Á, bao gồm các quốc gia có thu nhập thấp, trung bình thấp và trung bình cao, tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh kết quả nghiên cứu với các khu vực khác trên thế giới, từ đó giúp tìm ra các giải pháp phù hợp cho các quốc gia trong khu vực này.

LVTS Quản lý kinh tế

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Các khái ni ệm liên quan

2.1.1 Phát triển tài chính (Financial development)

Theo Ngân hàng Thế giới, khu vực tài chính bao gồm các tổ chức, công cụ thị trường, khung pháp lý và quy định liên quan đến giao dịch tín dụng Sự phát triển của ngành tài chính chủ yếu nhằm giảm chi phí trong hệ thống tài chính, dẫn đến sự xuất hiện của hợp đồng tài chính, thị trường và trung gian Các yếu tố như thông tin, thực thi và chi phí giao dịch, kết hợp với các hệ thống pháp lý và thuế khác nhau, đã thúc đẩy sự đa dạng của hợp đồng tài chính và thị trường qua các thời kỳ Hệ thống tài chính thực hiện năm chức năng chính: tạo thông tin về đầu tư, giám sát và quản trị doanh nghiệp, tạo điều kiện cho giao dịch và quản lý rủi ro, huy động tiết kiệm, và nới lỏng trao đổi hàng hóa và dịch vụ Sự phát triển này diễn ra khi các công cụ tài chính và thị trường giảm thiểu tác động của thông tin và chi phí giao dịch, từ đó nâng cao hiệu quả trong việc cung cấp các chức năng thiết yếu của ngành tài chính trong nền kinh tế.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự phát triển của khu vực tài chính có vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế Khu vực tài chính thúc đẩy tăng trưởng thông qua việc tích lũy vốn và tiến bộ công nghệ, nâng cao tỷ lệ tiết kiệm, huy động và tập hợp nguồn lực tài chính Nó cũng sản xuất thông tin về đầu tư, tạo điều kiện cho dòng vốn nước ngoài và tối ưu hóa phân bổ vốn trong nền kinh tế.

LVTS Quản lý kinh tế

Các quốc gia với hệ thống tài chính phát triển tốt thường có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh hơn trong thời gian dài Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng sự phát triển tài chính không chỉ là kết quả của tăng trưởng mà còn là yếu tố thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Hơn nữa, sự phát triển tài chính còn giúp giảm nghèo và bất bình đẳng bằng cách mở rộng khả năng tiếp cận tài chính cho các nhóm dễ bị tổn thương, quản lý rủi ro hiệu quả hơn và tăng cường đầu tư, từ đó nâng cao năng suất và thu nhập.

Phát triển khu vực tài chính là yếu tố then chốt giúp tăng trưởng doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) bằng cách cung cấp quyền truy cập vào tài chính SME không chỉ tạo ra nhiều việc làm mà còn đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế, đặc biệt tại các nền kinh tế mới nổi Tuy nhiên, để phát triển khu vực tài chính hiệu quả, cần có chính sách mạnh mẽ để điều chỉnh và giám sát các thực thể quan trọng, vì cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã chỉ ra những hậu quả nghiêm trọng từ các chính sách tài chính yếu kém Tài chính đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển, bất kể trong điều kiện hoạt động tốt hay gặp khó khăn.

Cuộc khủng hoảng đã đặt ra thách thức đối với tư duy truyền thống trong chính sách tài chính, dẫn đến nhiều tranh luận về phương thức đạt được phát triển bền vững hiệu quả.

Đo lường phát triển tài chính là rất quan trọng để đánh giá sự tiến bộ của khu vực tài chính và hiểu rõ tác động của nó đối với tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo Tuy nhiên, việc đo lường này gặp khó khăn do khái niệm phát triển tài chính rất rộng và đa dạng Các nghiên cứu thực nghiệm hiện nay chủ yếu dựa vào các chỉ số định lượng tiêu chuẩn có sẵn trong một khoảng thời gian dài cho nhiều quốc gia khác nhau, như tỷ lệ tài sản.

LVTS Quản lý kinh tế của các tổ chức tài chính trên GDP, tỷ lệ nợ phải trả trên GDP và tỷ lệ tiền gửi trên GDP

Khu vực tài chính của một quốc gia bao gồm nhiều tổ chức, thị trường và sản phẩm, do đó các biện pháp đánh giá phát triển tài chính thường chỉ là ước tính sơ bộ Ngân hàng Thế giới đã xây dựng cơ sở dữ liệu phát triển tài chính toàn cầu với khung 4x2 khái niệm, giúp đo lường sự phát triển tài chính một cách toàn diện Khung này xác định bốn biến proxy chính: độ sâu tài chính, quyền truy cập, hiệu quả và tính ổn định, và được áp dụng cho hai thành phần chủ yếu trong lĩnh vực tài chính là tổ chức tài chính và thị trường tài chính.

2.1.2 Cơ quan tham chiếu tín dụng (Information Sharing Officers)

Nghiên cứu của Asongu et al (2016) định nghĩa cơ quan tham chiếu tín dụng là những tổ chức thu thập thông tin về nghĩa vụ của cá nhân và người vay thương mại từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm nguồn công khai, điều tra trực tiếp đối với doanh nghiệp, ngân hàng, công ty thẻ tín dụng và người cho vay bán lẻ Thông tin thu thập được tổng hợp và kiểm tra chéo để tạo ra một báo cáo toàn diện, có thể được sử dụng bởi các chủ nợ trong tương lai Các báo cáo về lịch sử tín dụng thường chứa thông tin tích cực, như chi tiết về số tiền mở và đóng cũng như hành vi trả nợ, và thông tin tiêu cực.

Các cơ quan tham chiếu tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp tín dụng cần thiết cho sự thịnh vượng của nền kinh tế, giúp giảm thiểu sự bất cân xứng thông tin và hạn chế khả năng đánh giá rủi ro của người cho vay Dữ liệu từ lịch sử tín dụng giúp giải quyết vấn đề lựa chọn bất lợi, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ nợ uy tín, đặc biệt trong các tình huống cần thông tin đầy đủ.

Hai loại tổ chức chính trong hệ thống tham chiếu tín dụng là văn phòng thông tin tín dụng tư nhân (PCB) và cơ quan đăng ký tín dụng công (PCR) PCB thường do khu vực tư nhân thành lập, trong khi PCR chủ yếu là các tổ chức công Sự phân biệt này rất quan trọng vì PCB được hình thành để đáp ứng nhu cầu thị trường về thông tin tín dụng đáng tin cậy cho người vay Sự hiện diện của PCB trong nền kinh tế nhằm phục vụ lợi ích của những người cho vay, khi mà việc chia sẻ dữ liệu giao dịch tín dụng mang lại lợi ích vượt trội so với việc chỉ sử dụng thông tin riêng lẻ từ một người cho vay.

Theo Jappelli (1993), PCR thường là các tổ chức công được thành lập nhằm mục tiêu giám sát lĩnh vực ngân hàng (Powell et al., 2004) Những tổ chức này cung cấp thông tin cho các nhà cho vay, giúp họ đánh giá chính xác hơn về giá trị tín dụng của người vay Tuy nhiên, thông tin này chỉ là sản phẩm phụ, không phải là động lực chính cho sự sáng tạo trong lĩnh vực cho vay.

Một điểm khác biệt quan trọng giữa PCR và PCB là sự bắt buộc của ngân hàng trong việc chia sẻ thông tin với PCR (Jappelli và Pagano 2002) Trong khi PCR chỉ tập trung vào các tổ chức tài chính được giám sát, PCB có thể cung cấp một phạm vi bảo hiểm toàn diện hơn, bao gồm thông tin về giao dịch tín dụng của nhiều loại tổ chức khác nhau như nhà bán lẻ và tiện ích (Miller).

Năm 2003, thiết kế và quy định của từng PCB (Tổ chức Tín dụng) và PCR (Tổ chức Phân phối Tín dụng) ở các quốc gia có thể khác nhau đáng kể, ảnh hưởng đến vai trò của các tổ chức này trong việc cung cấp thông tin cho thị trường tín dụng Sự khác biệt cơ bản giữa PCR và PCB được tóm tắt qua bảng dưới đây.

Bảng 2-1 So sánh PCR và PCB

LVTS Quản lý kinh tế

Mục đích Giám sát ngân hàng Chia sẻ thông tin tín dụng để giúp người cho vay đưa ra quyết định đúng Độ bao phủ

Chủ yếu là doanh nghiệp lớn

Giới hạn về lịch sử và loại dữ liệu được cung cấp

Tập đoàn lớn, doanh nghiệp nhỏ và các cá nhân

Dữ liệu được cung cấp với lịch sử lâu hơn và phong phú hơn

Sở hữu Chính phủ hoặc Ngân hàng trung ương

Chính phủ/ngân hàng trung ương, người cho vay, hiệp hội cho vay, bên thứ ba độc lập

Mục tiêu hoạt động Không vì lợi nhuận Chủ yếu vì lợi nhuận Đơn vị sử dụng dịch vụ

Ngân hàng và tổ chức tài chính phi ngân hàng

Ngân hàng, tổ chức tài chính phi ngân hàng, PCR, thuế, tòa án

Truy cập Hạn chế cho các nhà cung cấp thông tin

Mô hình mở cho tất cả các loại hình cho vay

2.1.3 Đo lường độ bao phủ của các cơ quan tham chiếu tín dụng

Theo Ngân hàng Thế giới, cơ quan đăng ký tín dụng công là cơ sở dữ liệu do khu vực công quản lý, thường là ngân hàng trung ương, nhằm thu thập thông tin về uy tín của người vay và tạo điều kiện cho việc trao đổi thông tin tín dụng giữa các ngân hàng và tổ chức tài chính Trong khi đó, các văn phòng thông tin tín dụng tư nhân được thành lập để đáp ứng nhu cầu thương mại và điều kiện thị trường, mặc dù hoạt động như các thực thể tư nhân, nhưng vẫn phải tuân thủ các quy định pháp luật cho phép chia sẻ dữ liệu.

T ổng quan lý thuyết

2.2.1 Lý thuyết bất cân xứng thông tin (Asymmetric Information)

Lý thuyết bất cân xứng thông tin mô tả tình trạng mà thông tin về thị trường không chính xác hoặc không đầy đủ, dẫn đến một bên trong giao dịch nắm giữ thông tin quan trọng trong khi bên kia không George Akerlof (1970) là người đầu tiên giới thiệu lý thuyết này, cho rằng xác suất mua được xe tốt trên thị trường xe cũ là q, trong khi xác suất mua xe xấu là (1-q) Giá mua trung bình được tính bằng công thức P = P1 * q + P2 * (1-q), với P1 là giá xe tốt và P2 là giá xe xấu Akerlof đề xuất rằng việc sử dụng tổ chức trung gian có thể giảm thiểu tình trạng bất cân xứng thông tin bằng cách cung cấp thông tin rõ ràng hơn về sản phẩm cho người mua, từ đó giúp cân bằng thông tin giữa các bên.

LVTS Quản lý kinh tế

Nghiên cứu của Michael Spence (1973) mở rộng lý thuyết bất cân xứng thông tin qua tín hiệu trong thị trường lao động, xem việc thuê lao động như một quyết định đầu tư không chính xác do sự không chắc chắn về khả năng đóng góp và năng suất của người lao động Để giảm thiểu thông tin bất cân xứng, chủ thuê thường xem xét chất lượng bằng cấp và kinh nghiệm của ứng viên như những tín hiệu đáng tin cậy Trong khi đó, Joseph Stiglitz (1975) phát triển lý thuyết này thông qua cơ chế sàng lọc, nhấn mạnh rằng do sự khác biệt trong đặc điểm của hàng hóa, không thể trả lương theo một mức cân bằng Việc phân nhóm lao động và điều chỉnh lương là cần thiết để khuyến khích những người có năng lực nâng cao trình độ, từ đó mang lại hiệu quả cao cho xã hội.

Tình trạng bất cân xứng thông tin xuất hiện trong nhiều lĩnh vực, gây ra hai hệ quả chính: lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo đức Lựa chọn bất lợi xảy ra khi một bên giao dịch thiếu thông tin, dẫn đến quyết định sai lầm trước khi giao dịch diễn ra Ngược lại, rủi ro đạo đức xảy ra sau khi giao dịch, khi một bên thực hiện hành động gây hại cho bên còn lại vì lợi ích cá nhân.

Trong hoạt động tín dụng, tình trạng bất cân xứng thông tin giữa bên cho vay và bên đi vay có thể dẫn đến những rủi ro trong giao dịch Hợp đồng tín dụng được lập ra để quy định rõ ràng quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên Nếu một bên nắm giữ nhiều thông tin hơn, họ có thể thực hiện những hành vi gây hại cho bên còn lại, làm tổn thương đến lợi ích của họ Tình trạng này chính là nguyên nhân gây ra sự mất cân bằng trong các giao dịch tín dụng.

Quản lý kinh tế trong hoạt động tín dụng thường gặp phải hai hệ quả phổ biến: lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo đức Lựa chọn bất lợi xảy ra trước khi ký hợp đồng tín dụng, khi bên cho vay có ít thông tin hơn bên đi vay, dẫn đến tổn hại cho bên ít thông tin Trong khi đó, tâm lý ỷ lại xuất hiện sau khi hợp đồng được ký kết Để đảm bảo an toàn trong tín dụng, bên cho vay cần xử lý tình trạng thông tin bất cân xứng nhằm hạn chế lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo đức, từ đó cho vay đúng đối tượng và giám sát hành vi của bên đi vay để đảm bảo việc trả nợ Hơn nữa, không một bên cho vay nào có thể tự mình giải quyết vấn đề này mà cần có cơ sở hạ tầng tài chính vững mạnh và các điều kiện cần thiết để tránh tác động tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế, điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của sự phát triển khu vực tài chính.

2.2.2 Giảm bất cân xứng thông tin của các cơ quan tham chiếu tín dụng

Mối liên hệ giữa các cơ quan tham chiếu tín dụng và truy cập tài chính được thể hiện qua hai khía cạnh chính: lựa chọn bất lợi từ người cho vay và rủi ro đạo đức từ người vay Các cơ quan này cung cấp thông tin và lịch sử tín dụng giúp người cho vay giảm thiểu lãi suất cao do lựa chọn bất lợi Khi đã nhận khoản vay, người vay có nguy cơ rủi ro đạo đức, có thể tránh nghĩa vụ tài chính bằng cách che giấu hoạt động kinh tế Vì vậy, vai trò của các cơ quan tham chiếu tín dụng là kỷ luật người vay về hậu quả của việc không tuân thủ, đồng thời giáo dục họ về những rủi ro của việc vỡ nợ và những khó khăn khi tìm kiếm tài chính phi chính thức như một giải pháp thay thế cho tài chính chính thức.

LVTS Quản lý kinh tế

Cơ quan tham chiếu tín dụng, bao gồm các tổ chức đăng ký tín dụng công và văn phòng tín dụng tư nhân, đóng vai trò quan trọng trong cơ sở hạ tầng tài chính, giúp nâng cao khả năng tiếp cận tài chính chính thức Bằng việc chia sẻ thông tin tín dụng, các cơ quan này giảm thiểu bất cân xứng thông tin, tăng cường khả năng tiếp cận tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ, hạ thấp lãi suất, cải thiện kỷ luật vay mượn và hỗ trợ trong việc giám sát ngân hàng cũng như quản lý rủi ro tín dụng.

Người vay thường nắm giữ nhiều thông tin về tình hình tài chính và cơ hội đầu tư của họ hơn so với người cho vay, dẫn đến tình trạng thông tin bất cân xứng trong thị trường tín dụng Điều này đặc biệt ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa người cho vay và doanh nghiệp vừa và nhỏ, khi các ngân hàng có xu hướng ưu tiên cho vay cho các công ty lớn, thường có tính minh bạch cao hơn và tuân thủ các chuẩn mực kế toán quốc tế Để giảm thiểu bất cân xứng thông tin, việc chia sẻ dữ liệu về người vay thông qua các cơ quan đăng ký tín dụng công hoặc văn phòng thông tin tín dụng tư nhân là một giải pháp hiệu quả Hệ thống báo cáo tín dụng cung cấp cho người cho vay thông tin quan trọng về đặc điểm, hành vi trong quá khứ, lịch sử trả nợ và tình trạng nợ hiện tại của người vay.

Cơ quan đăng ký tín dụng công và văn phòng thông tin tín dụng tư nhân giúp cải thiện khả năng tiếp cận tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp nhỏ Nhờ vào việc cung cấp thông tin tín dụng chính xác, nhân viên cho vay có thể đưa ra quyết định không thiên vị và đánh giá rủi ro vỡ nợ hiệu quả hơn Điều này khuyến khích các ngân hàng cho vay nhiều hơn cho cá nhân và doanh nghiệp nhỏ, dựa trên hành vi vay mượn trong quá khứ Nghiên cứu cho thấy rằng quyết định tín dụng dựa trên thông tin khách quan có thể gia tăng khả năng cung cấp tín dụng cho người nghèo và hỗ trợ sự phát triển của doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ tại các nền kinh tế đang phát triển.

Sau khi các cơ quan tham chiếu tín dụng mới được thành lập ở các nền kinh tế đang phát triển, hoạt động LVTS Quản lý kinh tế cho thấy rằng việc tiếp cận tín dụng đã tăng nhanh gấp đôi đối với các doanh nghiệp nhỏ so với các doanh nghiệp lớn.

Chia sẻ thông tin tín dụng giúp giảm sự không chắc chắn cho người vay, giảm chi phí sàng lọc và lãi suất Việc trao đổi thông tin giữa các bên cho vay và cơ quan đăng ký tín dụng cho phép phân loại người vay tốt và xấu, từ đó định giá cho vay chính xác hơn Hệ thống thông tin tín dụng cung cấp công cụ mạnh mẽ cho các cơ quan quản lý trong việc giám sát ngân hàng và rủi ro tín dụng Thông tin từ các cơ quan tham chiếu tín dụng giúp đánh giá mức độ dự phòng và phân tích xu hướng thị trường tín dụng Nghiên cứu tại Argentina, Brazil và Mexico cho thấy vai trò quan trọng của các cơ quan tham chiếu tín dụng trong việc đánh giá và giám sát rủi ro tín dụng Hơn nữa, sự tồn tại của hệ thống thông tin tín dụng cũng thúc đẩy cạnh tranh trong thị trường tín dụng, như được chỉ ra qua nghiên cứu ở Trung Đông và Bắc Phi, nơi thiếu thông tin tín dụng có thể cản trở sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng.

T ổng quan các nghiên cứu liên quan

2.3.1 Ảnh hưởng của bất cân xứng thông tin lên phát triển tài chính

Nhiều tài liệu gần đây đều thống nhất rằng chất lượng tăng trưởng cần thiết để giảm nghèo được thúc đẩy mạnh mẽ bởi sự phát triển tài chính (Asongu, 2015; Asongu & De Moor, 2015) Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng sự ra đời của các cơ chế tài chính mới có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng tăng trưởng và giảm thiểu nghèo đói.

LVTS quản lý kinh tế quan đăng ký tín dụng công (PCR) và văn phòng thông tin tín dụng tư nhân (PCB) đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu sự bất cân xứng thông tin trong lĩnh vực phát triển tài chính Theo nghiên cứu của Triki & Gajigo, việc này không chỉ nâng cao tính minh bạch mà còn cải thiện khả năng tiếp cận tín dụng cho các doanh nghiệp và cá nhân.

Các biện pháp giảm bất cân xứng thông tin giữa ngân hàng và người vay chủ yếu liên quan đến việc tăng cường chia sẻ thông tin, nhằm giảm lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo đức Tại Châu Phi, việc tiếp cận tài chính như tín dụng và bảo hiểm bị hạn chế bởi nhiều yếu tố, bao gồm điều kiện và khả năng chi trả Nghiên cứu cho thấy thông tin bất cân xứng ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển tài chính, làm giảm hiệu quả phân bổ vốn Người cho vay thường gặp khó khăn trong việc đánh giá đặc điểm của người vay, dẫn đến rủi ro trong việc kiểm soát hành động của họ sau khi cấp tín dụng Một số người vay có thể che giấu thông tin tài chính để tránh trách nhiệm, ngay cả những người có khả năng thanh toán cũng có thể bị cám dỗ gian lận Hệ quả là, tín dụng thường có lãi suất cao, gây cản trở cho phát triển tài chính và xóa đói giảm nghèo Việc chia sẻ thông tin về khả năng thanh toán của người vay có thể giúp giảm thiểu những nhược điểm này, với PCB và PCR đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cần thiết cho các ngân hàng.

Nghiên cứu của Jappelli và Pagano (2002) về LVTS chỉ ra rằng việc chia sẻ thông tin giữa các nhà môi giới giúp phân bổ vốn một cách hiệu quả, từ đó nới lỏng các hạn chế tín dụng và tăng cường cạnh tranh trên thị trường tín dụng.

Theo (Claus & Grimes, 2003), có hai quan điểm chính về mối quan hệ giữa giảm bất cân xứng thông tin và phát triển tài chính Quan điểm thứ nhất tập trung vào việc chuyển đổi các đặc điểm rủi ro của tài sản ngân hàng, trong khi quan điểm thứ hai nhấn mạnh các kênh tăng cường khả năng truy cập tài chính Cả hai quan điểm này đều phản ánh vai trò trung gian của ngân hàng trong việc chuyển đổi tiền gửi thành tín dụng cho các bên liên quan Nhận thức này cũng phù hợp với lý thuyết về sự quan trọng của việc chia sẻ thông tin tín dụng trong việc tiếp cận tài chính, đặc biệt là giao tiếp của các tổ chức tài chính với nhà đầu tư (Leland & Pyle).

1977), hệ quả trước và sau của tình trạng bất cân xứng thông tin (Diamond & Dybyig,

Nghiên cứu về đa dạng hóa trung gian tài chính (Diamond, 1984) và mô hình phân bổ tín dụng (Williamson, 1986; Stiglitz & Weiss, 1981; Jaffee & Russell, 1976) đã chỉ ra những kết quả quan trọng, phù hợp với giả thuyết nghiên cứu đã đề ra.

H1: PCR và PCB tác động đồng biến với phát triển tài chính

Galindo và Miller (2001) đã chỉ ra rằng các quốc gia có cơ quan đăng ký tín dụng phát triển hơn sẽ gặp ít hạn chế tài chính hơn so với những quốc gia có văn phòng tín dụng kém phát triển Các cơ quan đăng ký tín dụng hoạt động hiệu quả giúp giảm độ nhạy cảm của các công ty trong quyết định đầu tư liên quan đến dòng tiền khả dụng Đặc biệt, tại các nước Mỹ Latinh, hiệu suất của các cơ quan đăng ký tín dụng đã giảm khoảng 50% ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư nhạy cảm với quỹ nội bộ Love và Mylenko (2003) đã sử dụng dữ liệu cấp độ doanh nghiệp từ Khảo sát môi trường kinh doanh để hỗ trợ cho những kết luận này.

Nghiên cứu của LVTS về quản lý kinh tế từ trường kinh doanh ngân hàng Thế giới (WBES) cho thấy rằng sự hiện diện của các cơ quan đăng ký tín dụng tư nhân có liên quan đến việc gia tăng cổ phần tài chính từ ngân hàng và giảm thiểu các ràng buộc tài chính Ngược lại, các cơ quan đăng ký tín dụng công không tạo ra tác động đáng kể đối với các hạn chế tài chính Kết quả này chỉ ra rằng nhận thức của các nhà quản lý và sự chia sẻ tài chính từ ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tác động của các cơ quan đăng ký tín dụng.

Nghiên cứu của Barth và cộng sự (2009) đã chỉ ra rằng cạnh tranh giữa người cho vay và người đi vay cùng với việc chia sẻ thông tin qua các cơ quan đăng ký tín dụng có ảnh hưởng tích cực đến việc giảm thiểu cho vay tham nhũng Kết quả cho thấy cả hai yếu tố này không chỉ hạn chế hành vi tham nhũng trong cho vay mà còn cho thấy môi trường pháp lý, sự cạnh tranh mạnh mẽ và cơ cấu sở hữu của ngân hàng và doanh nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu cho vay tham nhũng Nghiên cứu dựa trên dữ liệu từ 4000 công ty ở 56 quốc gia và tín dụng tư nhân ở 129 quốc gia, khẳng định tầm quan trọng của việc cải thiện chia sẻ thông tin và cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng.

Triki và Gajigo (2014) đã nghiên cứu tác động của các cơ quan đăng ký tín dụng công và tư nhân đối với việc tiếp cận tài chính của các công ty, cũng như ảnh hưởng của thiết kế PCR đến mức độ nghiêm trọng của các hạn chế tài chính ở 42 quốc gia châu Phi Kết quả cho thấy rằng các quốc gia có PCB có khả năng tiếp cận tài chính trung bình cao hơn so với những quốc gia có PCR hoặc không có tổ chức nào Hơn nữa, có sự không đồng nhất đáng kể trong việc tiếp cận tài chính và thiết kế các tổ chức chia sẻ thông tin giữa các quốc gia có PCR Những phát hiện này dẫn đến giả thuyết nghiên cứu H2.

H2: PCB tác động mạnh hơn PCR đến phát triển tài chính

LVTS Quản lý kinh tế

Asongu et al (2016) làm việc trên 53 quốc gia châu Phi trong giai đoạn 2004-

Năm 2011, Cơ quan đăng ký tín dụng công (PCR) và văn phòng thông tin tín dụng tư nhân (PCB) đã được sử dụng để giảm sự bất cân xứng thông tin trong phát triển tài chính, với các khía cạnh như độ sâu, hiệu quả, hoạt động và kích thước Nghiên cứu chỉ ra rằng PCR và PCB có tác động tiêu cực đến chiều sâu tài chính, trong đó PCR có ảnh hưởng mạnh hơn Ngoài ra, PCB có tác động tiêu cực đến hiệu quả của hệ thống ngân hàng, trong khi cả hai đều ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động tài chính, với PCB có cường độ tác động cao hơn Tuy nhiên, cả PCR và PCB lại có tác động tích cực đến quy mô tài chính, với PCR có hiệu quả tác động lớn hơn Nghiên cứu của Asongu et al (2016) cũng chỉ ra rằng tác động của các cơ quan tham chiếu tín dụng lên phát triển tài chính có thể phi tuyến, phụ thuộc vào mức độ phát triển của thị trường tài chính Tiếp theo, Asongu et al (2017) đã điều tra ảnh hưởng của việc tăng cường chia sẻ thông tin đến khả năng tiếp cận tài chính, sử dụng dữ liệu từ 53 quốc gia châu Phi trong giai đoạn 2004-2011 và phát hiện hai kết quả quan trọng liên quan đến phát triển tài chính.

Việc tăng cường các văn phòng thông tin tín dụng tư nhân có tác động không rõ ràng đến khả năng tiếp cận tài chính, do sự hiện diện của các văn phòng này ở nhiều quốc gia Đồng thời, sự gia tăng của các cơ quan đăng ký tín dụng công đã cải thiện hiệu quả và hoạt động phân bổ tài chính, đặc biệt giữa các phân vị 25 và 75 Nghiên cứu cũng nêu ra những hàm ý chính sách quan trọng cho các bên liên quan.

LVTS quản lý kinh tế quốc gia có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả tài chính thông qua việc tăng cường hoạt động của các cơ quan đăng ký tín dụng công Nghiên cứu cho thấy tác động của các cơ quan tham chiếu tín dụng đến phát triển tài chính có thể là phi tuyến tính, điều này hỗ trợ cho giả thuyết nghiên cứu H3.

H3: Mối quan hệ giữa PCR, PCB và phát triển tài chính là phi tuyến

Nhiều nghiên cứu đã thực nghiệm ảnh hưởng của bất cân xứng thông tin đến phát triển tài chính ở các khu vực như châu Âu, các nước OECD và châu Phi Tuy nhiên, vẫn thiếu nghiên cứu thực nghiệm cho các quốc gia có thu nhập thấp, trung bình thấp và trung bình cao tại khu vực châu Á.

2.3.2 Ảnh hưởng của lạm phát lên phát triển tài chính

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng lạm phát thấp có tác động tích cực đến phát triển tài chính Cụ thể, Huybens & Smith (1999) phát hiện mối tương quan ngược giữa lạm phát và hoạt động thị trường tài chính trong dài hạn, cũng như giữa lạm phát và tỷ lệ lợi nhuận thực tế của vốn chủ sở hữu Boyd, Levine & Smith (2001) đã kiểm tra giả thuyết về ảnh hưởng của lạm phát kỳ vọng đến khả năng phân bổ nguồn lực trong khu vực tài chính, cho thấy mối quan hệ tiêu cực giữa lạm phát và sự phát triển của khu vực tài chính cùng các hoạt động thị trường vốn, với đặc điểm phi tuyến tính Cụ thể, ở các quốc gia có lạm phát thấp, lạm phát cao hơn không tương ứng với lợi nhuận danh nghĩa lớn hơn, trong khi ở các nền kinh tế có lạm phát cao, lợi nhuận chứng khoán danh nghĩa chủ yếu thay đổi theo tỷ lệ lạm phát tăng nhẹ.

Về mặt phát triển ngân hàng và thị trường chứng khoán, dữ liệu cũng thể hiện tính phi

Kho ảng trống nghiên cứu

Sự ra đời của các cơ quan tham chiếu tín dụng, bao gồm cơ quan đăng ký tín dụng công và văn phòng thông tin tín dụng tư nhân, nhằm mục đích chia sẻ thông tin tín dụng giữa các bên liên quan Điều này giúp giải quyết vấn đề lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo đức, những yếu tố ảnh hưởng lớn đến sự phát triển tài chính, đặc biệt ở các khu vực chậm phát triển Nhiều nghiên cứu lý thuyết đã chỉ ra rằng bất cân xứng thông tin là rào cản đối với phát triển tài chính, nhưng vai trò của các cơ quan tham chiếu tín dụng có thể tích cực hoặc tiêu cực tùy thuộc vào sự phát triển của thị trường tài chính Hiện tại, vẫn chưa có nghiên cứu thực nghiệm nào cho các quốc gia ở Châu Á có tình trạng kém minh bạch và bất cân xứng thông tin Luận văn này sẽ khai thác khoảng trống nghiên cứu thông qua thực nghiệm với các quốc gia có thu nhập thấp, trung bình thấp và trung bình cao ở Châu Á, cho phép so sánh kết quả với các nghiên cứu trước đó trên thế giới.

LVTS Quản lý kinh tế

Nghiên cứu này tập trung vào lý thuyết bất cân xứng thông tin, cùng với hai hệ quả quan trọng là lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo đức trong hoạt động cấp tín dụng Để khắc phục tình trạng này, việc chia sẻ thông tin tín dụng giữa các bên cho vay là cần thiết, thông qua các hình thức bắt buộc hoặc tự nguyện Sự ra đời của các cơ quan tham chiếu tín dụng, bao gồm cơ quan đăng kí tín dụng công và văn phòng thông tin tín dụng tư nhân, đã góp phần cung cấp thông tin tín dụng hữu ích cho các bên cho vay Nhiều nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng hoạt động của các cơ quan tham chiếu tín dụng có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến sự phát triển tài chính ở các quốc gia châu Phi và các nước phát triển trong OECD Tuy nhiên, hiện vẫn thiếu các nghiên cứu thực nghiệm về vấn đề này ở khu vực Châu Á.

Luận văn này tập trung vào việc khám phá khoảng trống nghiên cứu thông qua thực nghiệm với các quốc gia có thu nhập thấp, trung bình thấp và trung bình cao tại khu vực Châu Á Nghiên cứu này thuộc lĩnh vực quản lý kinh tế, nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về các thách thức và cơ hội phát triển kinh tế trong bối cảnh đa dạng của khu vực.

MÔ HÌNH NGHIÊN C ỨU

D ữ liệu nghiên cứu

Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ World Bank trong giai đoạn 2004-2017, tập trung vào các quốc gia Châu Á với ba nhóm thu nhập: thấp, trung bình thấp và trung bình cao Dữ liệu này được thu thập hàng năm từ khi World Bank công bố thông tin về hoạt động của các cơ quan tham chiếu tín dụng vào năm 2004 cho đến năm 2017 Tuy nhiên, do một số quốc gia thiếu dữ liệu đầy đủ trong giai đoạn này, nên tổng số liệu được phân bố thành bảng không cân, tương ứng với 33 quốc gia và 463 quan sát.

Phương pháp ước lượng

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn áp dụng các phương pháp ước lượng mô hình hồi quy cho bảng không cân, bao gồm phương pháp bình phương tối thiểu (Pool OLS), phương pháp đánh giá tác động cố định (Fixed Effects Model - FEM) và phương pháp đánh giá tác động ngẫu nhiên (Random Effects).

Để lựa chọn phương pháp ước lượng mô hình hồi quy cho dữ liệu bảng không cân, cần thực hiện một trình tự kiểm định cụ thể Các bước này giúp xác định mô hình REM (Random Effects Model) là phương pháp phù hợp nhất cho phân tích dữ liệu.

Bước 1: Thống kê mô tả, phân tích tương quan

Bước 2: Áp dụng kiểm định Breusch – Pagan LM Test để quyết định giữa hai phương pháp ước lượng là Pool OLS và REM Nếu kiểm định chỉ ra rằng phương pháp Pool OLS là phù hợp, cần xem xét lại các giả định của mô hình hồi quy Trong trường hợp các giả định này bị vi phạm, nên lựa chọn REM hoặc FEM để đảm bảo kết quả ước lượng chính xác và đáng tin cậy hơn.

Bước 3: Áp dụng kiểm định Hausman để quyết định giữa hai phương pháp ước lượng FEM và REM Sau khi xác định được phương pháp phù hợp, cần kiểm tra các giả định của mô hình hồi quy, bao gồm việc kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến.

LVTS quản lý kinh tế định hiện tượng tự tương quan và kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi Sau đó, tiến hành khắc phục các khuyết tật của mô hình hồi quy (nếu có) bằng phương pháp ước lượng đã được chọn.

Ngoài ra, các nghiên cứu trước đó cũng nhắc đến vấn đề nội sinh tiềm tàng trong mô hình hồi quy (Asongu và cộng sự, 2016; Ivashina, 2009; Triki & Gajigo,

2012) Do đó, luận văn sẽ giải quyết vấn đề nội sinh tiềm tàng này bằng cách lấy độ trễ

1 kỳ của các biến giải thích trong mô hình hồi quy khi thực hiện ước lượng mô hình hồi quy với phương pháp vừa chọn được trước đó

LVTS Quản lý kinh tế

Các bước thực hiện được trình bày theo sơ đồ cụ thể sau đây:

Hình 3-1 Quy trình nghiên cứu

Nguồn: tác giả thiết kế

Xác định biến nghiên cứu Thu thập xử lý số liệu

Xây dựng mô hình nghiên cứu

Kiểm định sự phù hợp của Pool

Kiểm định sự phù hợp giữa FEM và REM

Lựa chọn phương pháp ước lượng và tiến hành hồi quy

Phân tích kết quả hồi quy Pool OLS

LVTS Quản lý kinh tế

Mô hình nghiên c ứu

Dựa trên nghiên cứu của Asongu và cộng sự (2016) cùng các nghiên cứu liên quan, luận văn này xây dựng giả thuyết nghiên cứu và đề xuất các mô hình thực nghiệm nhằm phân tích ảnh hưởng của bất cân xứng thông tin đối với sự phát triển tài chính tại Châu Á.

Bảng 3-1 Tóm tắt giả thuyết nghiên cứu

H1 PCR và PCB tác động đồng biến với phát triển tài chính

H2 PCB tác động mạnh hơn PCR đến phát triển tài chính

H3 Mối quan hệ giữa PCR, PCB và phát triển tài chính là phi tuyến

Nguồn: Asongu và cộng sự, 2016

Thứ nhất, mô hình thực nghiệm nhằm đánh giá tác động của các cơ quan tham chiếu tín dụng lên phát triển tài chính:

BcBd i,t = β 0 BcBd i, t-1 + β 1 PCR i,t + β 2 PCB i,t + β 3 GDPg t + β 4 Inflation t + β 5 Trade t

FcFd i,t = β 0 FcFd i, t-1 + β 1 PCR i,t + β 2 PCB i,t + β 3 GDPg t + β 4 Inflation t + β 5 Trade t

BcBd và FcFd là hai chỉ số quan trọng để đo lường sự phát triển tài chính, với BcBd phản ánh tỷ trọng tín dụng trên tiền gửi của ngân hàng và FcFd thể hiện tỷ trọng tín dụng trên tiền gửi trong toàn bộ khu vực tài chính.

- PCR là biến độc lập bất cân xứng thông tin được đo lường bằng thước đo độ bao phủ của cơ quan đăng ký tín dụng công;

LVTS Quản lý kinh tế

- PCB là biến độc lập bất cân xứng thông tin được đo lường bằng thước đo độ bao phủ của văn phòng thông tin tín dụng tư nhân;

- GDPg, Inflation, Trade, NODA lần lượt là các biến kiểm soát tăng trưởng kinh tế; lạm phát, độ mở thương mại và viện trợ nước ngoài

- β 0, β 1, β 2, β 3, β 4, β 5, β 6 lần lượt là các hệ số ước lượng của mô hình hồi quy; ε là phần dư của mô hình

Mô hình thực nghiệm được sử dụng để đánh giá mối quan hệ phi tuyến có thể tồn tại giữa các cơ quan tham chiếu tín dụng và sự phát triển tài chính.

BcBd i,t = β 0 BcBd i,t-1 + β 1 PCB i,t + β 2 PCB 2 i,t + β 3 GDPg t + β 4 Inflation t + β 5

FcFd i,t = β 0 FcFd i,t-1 + β 1 PCB i,t + β 2 PCB 2 i,t + β 3 GDPg t + β 4 Inflation t + β 5 Trade t

BcBd i,t = β 0 BcBd i,t-1 + β 1 PCR i,t + β 2 PCR 2 i,t + β 3 GDPg t + β 4 Inflation t + β 5

FcFd i,t = β 0 FcFd i,t-1 + β 1 PCR i,t + β 2 PCR 2 i,t + β 3 GDPg t + β 4 Inflation t + β 5 Trade t

BcBd và FcFd là hai chỉ số quan trọng để đo lường sự phát triển tài chính, với BcBd phản ánh tỷ trọng tín dụng trên tiền gửi của ngân hàng, trong khi FcFd thể hiện tỷ trọng tín dụng trên tiền gửi trong toàn bộ khu vực tài chính.

- PCR là biến độc lập bất cân xứng thông tin được đo lường bằng thước đo độ bao phủ của cơ quan đăng ký tín dụng công;

- PCR 2 là biến PCR bình phương;

LVTS Quản lý kinh tế

- PCB là biến độc lập bất cân xứng thông tin được đo lường bằng thước đo độ bao phủ của văn phòng thông tin tín dụng tư nhân;

- PCB 2 là biến PCB bình phương;

- GDPg, Inflation, Trade, NODA lần lượt là các biến kiểm soát tăng trưởng kinh tế; lạm phát, độ mở thương mại và viện trợ nước ngoài

- β 0, β 1, β 2, β 3, β 4, β 5, β 6 lần lượt là các hệ số ước lượng của mô hình hồi quy; ε là phần dư của mô hình

Bảng 3-2 Tóm tắt các biến nghiên cứu

Biến Ký hiệu Cách tính Nguồn

BcBd Tỷ trọng tín dụng trên tiền gửi của ngân hàng (%) World Bank

(FDSD) FcFd Tỷ trọng tín dụng trên tiền gửi của khu vực tài chính (%)

Bất cân xứng thông tin

Độ bao phủ của cơ quan đăng ký tín dụng công phản ánh số lượng cá nhân và doanh nghiệp có tên trong sổ đăng ký tín dụng với thông tin cập nhật về lịch sử trả nợ, nợ chưa thanh toán hoặc dư nợ tín dụng Thông tin này được thể hiện dưới dạng phần trăm của dân số trưởng thành.

Độ bao phủ của văn phòng thông tin tín dụng tư nhân, hay còn gọi là PCR, phản ánh số lượng cá nhân hoặc công ty được ghi nhận bởi các văn phòng này.

LVTS quản lý kinh tế tư nhân thông qua việc cung cấp thông tin cập nhật về lịch sử trả nợ, các khoản nợ chưa thanh toán và dư nợ tín dụng Những số liệu này được thể hiện dưới dạng phần trăm của dân số trưởng thành, giúp đánh giá tình hình tài chính và khả năng chi trả của cá nhân trong xã hội.

Tăng trưởng kinh tế GDPg Tốc độ tăng trưởng GDP (%/năm) World Bank

Lạm phát Inflation Tỷ lệ lạm phát (%/năm) World Bank

(WDI) Độ mở nền kinh tế Trade Giá trị tổng kim ngạch xuất nhập khẩu/GDP (%/năm)

Viện trợ nước ngoài NODA Tổng giá trị hỗ trợ phát triển chính thức ròng/GNI (%/năm)

Chú thích: WDI – chỉ số phát triển của World Bank; FDSD – Cơ sở dữ liệu về phát triển tài chính và cấu trúc

Nguồn: Asongu và cộng sự, 2016

LVTS Quản lý kinh tế

Trong chương 3, tác giả trình bày các phương pháp và mô hình nghiên cứu chính, sử dụng thước đo độ bao phủ của các cơ quan tham chiếu tín dụng như PCR và PCB để giảm bất cân xứng thông tin Tỷ trọng tín dụng khu vực tư nhân trên GDP (BcBd) và tỷ trọng tín dụng trên tiền gửi của khu vực tài chính (FcFd) được sử dụng làm thước đo cho phát triển tài chính Các biến kiểm soát như tăng trưởng kinh tế (GDPg), lạm phát (Inflation), viện trợ nước ngoài (NODA) và độ mở thương mại (Trade) cũng được đưa vào mô hình dựa trên lý thuyết và nghiên cứu trước đó Nghiên cứu áp dụng các phương pháp ước lượng Pool OLS, FEM và REM cùng với các phương pháp kiểm định mô hình hồi quy.

K ẾT QUẢ HỒI QUY

Đặc điểm mẫu nghiên cứu

4.1.1 Thống kê mô tả Để có được một cái nhìn tổng quan về mẫu nghiên cứu và các biến quan sát, luận văn sử dụng phương pháp thống kê mô tả dữ liệu Các số liệu thống kê mô tả bao gồm các chỉ tiêu đo lường số quan sát, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất Bảng 4.1 dưới đây trình bày các thông số thống kê mô tả đối với các biến nghiên cứu theo thứ tự lần lượt từ trái qua phải

Bảng 4-1 Thống kê mô tả các biến nghiên cứu

Trung bình Độ lệch chuẩn

Nguồn: thu thập từ phần mềm Stata

LVTS Quản lý kinh tế

Giá trị trung bình của tỷ trọng tín dụng trên tiền gửi của ngân hàng (BcBd) đạt 42.34% với độ lệch chuẩn 33.53% Giá trị thấp nhất được ghi nhận là 1.27% ở Iraq năm 2004, trong khi giá trị cao nhất thuộc về Trung Quốc năm 2016 Sự chênh lệch này cho thấy tỷ trọng tín dụng trên tiền gửi ngân hàng có sự khác biệt đáng kể giữa các quốc gia trong nghiên cứu.

Giá trị trung bình của phát triển tài chính qua thước đo tỷ trọng tín dụng trên tiền gửi của khu vực tài chính (FcFd) đạt 55.25% với độ lệch chuẩn 46.73% Giá trị thấp nhất được ghi nhận là -16.38% tại Iraq vào năm 2008, trong khi giá trị cao nhất thuộc về Trung Quốc.

Năm 2017, nghiên cứu cho thấy sự phân hóa rõ rệt về tỷ trọng tín dụng khu vực tư nhân do khu vực tài chính cung cấp trên GDP giữa các quốc gia trong mẫu nghiên cứu.

Giá trị trung bình độ bao phủ của các văn phòng thông tin tín dụng tư nhân (PCB) trong mẫu nghiên cứu đạt 13.03% với độ lệch chuẩn 22.66% Một số quốc gia có độ bao phủ thấp nhất là 0%, trong khi Malaysia (2010) ghi nhận mức cao nhất lên đến 100% Số liệu cho thấy sự chênh lệch lớn trong độ bao phủ thông tin giữa các văn phòng tín dụng tư nhân trong mẫu nghiên cứu So với các quốc gia khác, mức độ bao phủ thông tin tại các quốc gia trong mẫu nghiên cứu tương đối cao hơn, đặc biệt là khi so sánh với khu vực Châu Phi theo nghiên cứu của Asongu et al (2016) Mặc dù tình trạng bất cân xứng thông tin ở các quốc gia này ít nghiêm trọng hơn so với các quốc gia kém phát triển tại châu Phi, nhưng vẫn là vấn đề đáng lo ngại hiện nay.

LVTS Quản lý kinh tế

PCR: Giá trị trung bình của độ bao phủ của các cơ quan đăng kí tín dụng công

Trong mẫu nghiên cứu, tỷ lệ PCR đạt 9.89% với độ lệch chuẩn là 17.89% Nhiều quốc gia trong mẫu có độ bao phủ của cơ quan đăng ký tín dụng công thấp, thậm chí có quốc gia đạt 0%, cho thấy hoạt động của các cơ quan tham chiếu tín dụng còn mới mẻ ở những nền kinh tế chưa phát triển tại châu Á Trung Quốc (2017) có độ bao phủ cao nhất, đạt 95.3%, phản ánh sự phát triển kinh tế và mối quan hệ với sự phát triển tài chính của quốc gia này Số liệu cũng chỉ ra sự chênh lệch lớn trong độ bao phủ thông tin giữa các quốc gia, điều này gợi ý về tình trạng bất cân xứng thông tin đáng lo ngại trong mẫu nghiên cứu.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDPg) trung bình đạt 5.99% với độ lệch chuẩn 17.88% Timor Lester ghi nhận tốc độ tăng trưởng cao nhất trong nghiên cứu với 64.07% vào năm 2004, trong khi Yemen có tốc độ thấp nhất với -37.15% vào năm 2015 Dữ liệu cho thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế của các quốc gia trong mẫu nghiên cứu có xu hướng tăng và duy trì ổn định gần đây, nhưng cũng phản ánh sự chênh lệch lớn giữa các quốc gia.

Tỷ lệ lạm phát trung bình trong mẫu nghiên cứu đạt 7.79% với độ lệch chuẩn 8.11%, cho thấy mức lạm phát này đang ở mức vừa phải, góp phần kích thích sự phát triển ổn định của nền kinh tế Mức lạm phát cao nhất trong nghiên cứu đã được ghi nhận, phản ánh sự biến động trong các quốc gia khác nhau.

LVTS Quản lý kinh tế

39.18% tương ứng với (Mongolia, 2010) và giá trị thấp nhất được ghi nhận là giá trị - 36.52% tương ứng với (Timor Leste, 2015)

Giá trị trung bình của viện trợ nước ngoài theo NODA đạt 4.29% với độ lệch chuẩn 7.46% Afghanistan năm 2007 ghi nhận giá trị viện trợ cao nhất là 51.42%, trong khi Thailand năm 2008 có giá trị thấp nhất là -0.22%.

Giá trị trung bình của độ mở thương mại đạt 80.22%, với độ lệch chuẩn lên đến 40.48% Malaysia ghi nhận giá trị cao nhất vào năm 2004, trong khi Myanmar có giá trị thấp nhất vào năm 2009.

Bảng 4-2 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình (1)

BcBd PCB PCR GDPg Inflation NODA Trade BcBd 1.000

Chú thích: * tương ứng với mức ý nghĩa 5%

Nguồn: thu thập từ phần mềm Stata

LVTS Quản lý kinh tế

Dựa vào bảng ma trận hệ số tương quan 4.2, ta thấy:

Các biến độc lập như PCR, Trade, NODA và PCB đều có mối tương quan đáng kể với biến phụ thuộc BcBd, trong đó biến PCR thể hiện hệ số tương quan cao nhất, đạt 0.522, cho thấy ảnh hưởng mạnh mẽ đến phát triển tài chính.

Các biến độc lập PCB, PCR và Trade có mối quan hệ tương quan thuận chiều với sự phát triển tài chính BcBd, thể hiện qua hệ số tương quan dương Ngược lại, các biến GDPg, Inflation và NODA lại có mối quan hệ tương quan nghịch chiều với BcBd, được biểu thị qua hệ số tương quan âm.

Bảng 4-3 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình (2)

FcFd PCB PCR GDPg Inflation NODA Trade FcFd 1.000

Chú thích: * tương ứng với mức ý nghĩa 5%

LVTS Quản lý kinh tế

Nguồn: thu thập từ phần mềm Stata

Dựa vào bảng ma trận hệ số tương quan 4.3, ta thấy:

Các biến độc lập như PCR, Trade, NODA và PCB đều có mối tương quan tích cực với biến phụ thuộc FcFd, trong đó PCR có hệ số tương quan cao nhất đạt 0.426, cho thấy ảnh hưởng mạnh mẽ của nó đến sự phát triển tài chính.

Các biến độc lập như PCB, PCR và Trade có mối quan hệ tương quan thuận chiều với phát triển tài chính FcFd, thể hiện qua hệ số tương quan dương Ngược lại, các biến GDPg, Inflation và NODA có mối quan hệ tương quan nghịch chiều với FcFd, được thể hiện qua hệ số tương quan âm.

Hệ số tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu là khá thấp, nằm trong khoảng từ [-0.8, 0.8], cho thấy nguy cơ xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng là ít Tuy nhiên, để đưa ra kết luận chính xác, cần thực hiện kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến bằng cách tính toán hệ số nhân tố phóng đại phương sai (VIF).

Phân tích h ồi quy

4.2.1 Kiểm định một số giả định cơ bản của phương pháp ước lượng

4.2.1.1 Kiểm định đa cộng tuyến

Để xác định xem có xảy ra đa cộng tuyến nghiêm trọng trong mô hình hồi quy hay không, tác giả đã tính toán hệ số nhân tố phóng đại phương sai (VIF) Kết quả cho thấy không có vấn đề đa cộng tuyến nghiêm trọng khi các hệ số VIF nhỏ hơn 10, theo nghiên cứu của Woodridge (2002).

Hệ số VIF của tất cả các biến độc lập trong nghiên cứu này có giá trị tương đối thấp, với giá trị trung bình là 1.09 và đều nhỏ hơn 10.

LVTS Quản lý kinh tế vậy, có đủ cơ sở để kết luận rằng không xảy ra vấn đề đa cộng tuyến nghiêm trọng trong mô hình hồi quy

Nguồn: thu thập từ phần mềm Stata 4.2.1.2 Kiểm định lựa chọn phương pháp ước lượng phù hợp

Bảng 4-5 Kết quả kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian

Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects

BcBd [code, t] = Xb + u[code] + e [code, t]

Estimated results: Var sd = sqrt (Var)

LVTS Quản lý kinh tế e 72.03269 8.487207 u 522.6886 22.86238 Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 1041.23 Prob > chibar2 = 0.0000

Nguồn: thu thập từ phần mềm Stata

Trong nghiên cứu này, tác giả áp dụng kiểm định Breusch và Pagan Lagrangian multiplier cùng với kiểm định Hausman để xác định phương pháp ước lượng tối ưu giữa Pool-OLS, FEM và REM Sau khi xác định được phương pháp ước lượng phù hợp, tác giả tiến hành ước lượng mô hình hồi quy và xử lý các khuyết tật tiềm ẩn của mô hình, bao gồm phương sai thay đổi và tự tương quan.

Kết quả kiểm định Breush and Pagan Lagrangian multiplier trong Bảng 4.5 cho thấy p-value nhỏ hơn 5%, điều này cho phép khẳng định rằng phương pháp ước lượng REM là phù hợp hơn so với Pool OLS cho mô hình (1).

Bảng 4-6 Kết quả kiểm định Hausman Test

LVTS Quản lý kinh tế

Trade 0.1551136 0.1711652 -0.0160516 0.0125192 b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg

B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from xtreg Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(6) = (b-B)'[(V_b-V_B) ^ (-1)] (b-B)

= 10.35 Prob>chi2 = 0.1107 (V_b-V_B is not positive definite)

Nguồn: thu thập từ phần mềm Stata

Kết quả kiểm định Hausman Test trong Bảng 4.6 cho thấy p-value nhỏ hơn 5%, điều này cho phép kết luận rằng phương pháp ước lượng FEM là lựa chọn phù hợp hơn so với REM cho mô hình (1).

Các kiểm định về một số giả định cơ bản của phương pháp ước lượng cho các mô hình (2, 3, 4, 5 và 6) được thực hiện tương tự như trên đây

LVTS Quản lý kinh tế

4.2.1.3 Kiểm định phương sai thay đổi

Hiện tượng phương sai sai số thay đổi thường gặp trong dữ liệu bảng, dẫn đến kết quả ước lượng mô hình hồi quy bị chệch và không đáng tin cậy Hiện tượng này xảy ra khi các quan sát trong mô hình hồi quy độc lập và có sự khác biệt lớn giữa các quan sát Để kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi trong các mô hình hồi quy, tác giả áp dụng kiểm định Modified Wald với giả thuyết H0.

H0: Không có hiện tượng phương sai thay đổi

Bảng 4-7 Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi

Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity in fixed effect regression model

H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i chi2 (32) = 4.4e+06 Prob>chi2 = 0.0000

Nguồn: thu thập từ phần mềm Stata

Kết quả kiểm định Modified Wald cho mô hình (1) cho thấy p-value nhỏ hơn 5% ở mức ý nghĩa 5%, cho phép bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận giả thuyết H1 Điều này chỉ ra rằng mô hình gặp hiện tượng phương sai sai số thay đổi Để khắc phục vấn đề này, tác giả đã sử dụng tùy chọn phù hợp.

“cluster” trong phần mềm Stata đối với phương pháp ước lượng

4.2.1.4 Kiểm định tự tương quan

Bảng 4-8 Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan

LVTS Quản lý kinh tế

Wooldridge test for autocorrelation in panel data

Nguồn: thu thập từ phần mềm Stata

Hiện tượng tự tương quan trong mô hình hồi quy làm giảm độ tin cậy của các ước lượng hệ số hồi quy, xuất phát từ việc các sai số có mối quan hệ tương quan với nhau Để kiểm tra hiện tượng này, tác giả áp dụng kiểm định Woodridge với giả thuyết H0.

H0: không xảy ra hiện tượng tự tương quan

Kết quả kiểm định Woodridge cho mô hình (1) trong bảng 4.8 cho thấy p-value nhỏ hơn 5% tại mức ý nghĩa 5%, cho phép bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận giả thuyết H1, chứng tỏ mô hình xảy ra hiện tượng tự tương quan Để khắc phục hiện tượng này, tác giả đã sử dụng tùy chọn “cluster” trong phần mềm Stata cho phương pháp ước lượng.

4.2.2 Kết quả ước lượng mô hình hồi quy

Sau khi kiểm định các giả định cơ bản của phương pháp ước lượng và lựa chọn phương pháp phù hợp, tác giả tiến hành phân tích hồi quy và khắc phục các khuyết tật của mô hình nếu có Kết quả ước lượng mô hình hồi quy được trình bày trong các bảng 4.9, 4.10 và 4.11.

LVTS Quản lý kinh tế

4.2.2.1 Kết quả ước lượng mô hình hồi quy (1, 2)

Biến PCB trong mô hình hồi quy (1) có ý nghĩa thống kê ở mức 1% với hệ số ước lượng dương 0,2810, cho thấy rằng khi PCB tăng (giảm) 1 đơn vị, phát triển tài chính BcBd tăng (giảm) 0,2810 đơn vị, phản ánh tác động tích cực của độ bao phủ các văn phòng thông tin tín dụng tư nhân lên phát triển tài chính qua tỷ trọng tín dụng từ ngân hàng trên GDP Tương tự, trong mô hình hồi quy (2), biến PCB cũng có ý nghĩa thống kê ở mức 1% với hệ số tương quan dương 0,3737, nghĩa là khi PCB tăng (giảm) 1 đơn vị, FcFd tăng (giảm) 0,3737 đơn vị, cho thấy sự ảnh hưởng đồng biến của độ bao phủ các văn phòng thông tin tín dụng tư nhân đến phát triển tài chính qua tỷ trọng tín dụng từ khu vực tài chính trên GDP.

Bảng 4-9 Kết quả ước lượng mô hình hồi quy (1 và 2)

LVTS Quản lý kinh tế

Chú thích: *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%

Nguồn: thu thập từ phần mềm Stata

Biến PCR trong cả hai mô hình hồi quy đều có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, với hệ số ước lượng lần lượt là 0,5539 và 0,6002 Điều này cho thấy độ bao phủ của cơ quan đăng ký tín dụng công có tác động tích cực đến phát triển tài chính, thể hiện qua tỷ trọng tín dụng trên tiền gửi của ngân hàng (BcBd) và tỷ trọng tín dụng trên tiền gửi của khu vực tài chính (FcFd) Hơn nữa, tác động của biến PCR mạnh hơn so với biến PCB, với các hệ số ước lượng 0,5539 > 0,2810 và 0,6002 > 0,3737 Điều này chỉ ra rằng vai trò của các cơ quan đăng ký tín dụng công vượt trội hơn so với các văn phòng thông tin tín dụng tư nhân trong việc thúc đẩy phát triển tài chính tại các quốc gia có thu nhập thấp, trung bình thấp và trung bình cao trong mẫu nghiên cứu.

4.2.2.2 Kết quả ước lượng mô hình hồi quy (3 và 4)

Bảng 4.10 sau đây trình bày kết quả ước lượng mô hình hồi quy (3 và 4), kết quả ước lượng cho thấy:

Biến PCB trong mô hình (3) thể hiện ý nghĩa thống kê ở mức 1% với hệ số ước lượng dương (0,2994), cho thấy rằng khi PCB tăng (hoặc giảm) 1 đơn vị, BcBd sẽ tăng (hoặc giảm) 0,2994 đơn vị, chứng tỏ mối quan hệ đồng biến giữa độ bao phủ của văn phòng thông tin tín dụng tư nhân và phát triển tài chính Tương tự, trong mô hình (4), biến PCB cũng có ý nghĩa thống kê ở mức 1% với hệ số ước lượng dương (0,3934), chỉ ra rằng khi PCB tăng (hoặc giảm) 1 đơn vị, FcFd sẽ tăng (hoặc giảm) 0,3934 đơn vị, tiếp tục khẳng định mối liên hệ này.

LVTS quản lý kinh tế quan hệ tương quan đồng biến giữa độ bao phủ của văn phòng thông tin tín dụng tư nhân và phát triển tài chính được đo lường qua chỉ số FcFd Kết quả này phù hợp với các mô hình hồi quy (1 và 2) đã được nghiên cứu trước đó.

Biến PCB 2 : có hệ số tương quan dương trong cả hai mô hình hồi quy (3 và 4) nhưng biến PCB 2 lại chưa cho thấy ý nghĩa thống kê ở mức 10%

Bảng 4-10 Kết quả ước lượng mô hình hồi quy (3 và 4)

Chú thích: *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%

Nguồn: thu thập từ phần mềm Stata

LVTS Quản lý kinh tế

4.2.2.3 Kết quả ước lượng mô hình hồi quy (5 và 6)

Bảng 4.11 sau đây trình bày kết quả ước lượng mô hình hồi quy (5 và 6), kết quả ước lượng cho thấy:

Biến PCR trong mô hình (5) có ý nghĩa thống kê ở mức 1% với hệ số ước lượng dương là 0,6110 Điều này có nghĩa là khi các yếu tố khác không đổi, sự gia tăng (hoặc giảm) 1 đơn vị của PCR sẽ dẫn đến sự gia tăng (hoặc giảm) 0,6110 đơn vị của BcBd Kết quả này cho thấy mối quan hệ đồng biến giữa độ bao phủ của cơ quan đăng ký tín dụng công và sự phát triển tài chính thông qua thước đo BcBd.

Bình lu ận kết quả nghiên cứu

4.3.1 Ảnh hưởng của bất cân xứng thông tin lên phát triển tài chính

Kết quả ước lượng từ các mô hình hồi quy cho thấy mối quan hệ đồng biến giữa các biến PCB và PCR với biến phụ thuộc phát triển tài chính (BcBd và FcFd) Điều này chỉ ra rằng độ bao phủ của các cơ quan đăng ký tín dụng công và văn phòng thông tin tín dụng tư nhân có ảnh hưởng tích cực đến phát triển tài chính Nói cách khác, hoạt động của các cơ quan tham chiếu tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển tài chính tại các quốc gia trong mẫu nghiên cứu.

LVTS quản lý kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu tình trạng bất cân xứng thông tin, qua đó hạn chế hai hệ quả tiêu cực là lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo đức Nghiên cứu này không chỉ phù hợp với lý thuyết mà còn thống nhất với các nghiên cứu trước đó của Jappelli & Pagano (2002), Triki & Gajigo (2014), và Asongu et al (2015, 2016, 2017) về vấn đề này.

Nghiên cứu của Asongu et al (2016; 2017) cho thấy mối quan hệ giữa các văn phòng thông tin tín dụng tư nhân và phát triển tài chính tại Châu Phi còn mơ hồ, mặc dù những văn phòng này đang ngày càng được thành lập Trong khi đó, tại các quốc gia thu nhập thấp, trung bình thấp và trung bình cao ở Châu Á, hoạt động của các văn phòng này lại phổ biến hơn với tỷ lệ bao phủ lớn, thậm chí một số quốc gia như Malaysia đạt mức tối đa 100% trên 100 người trưởng thành.

Nghiên cứu năm 2010 cho thấy rằng các văn phòng thông tin tín dụng tư nhân tại các quốc gia châu Á hoạt động hiệu quả hơn so với các quốc gia châu Phi.

Nghiên cứu của các tác giả như Jappelli & Pagano (2002), Triki & Gajigo (2014), và Asongu (2015, 2016, 2017) cho thấy rằng hoạt động của các cơ quan đăng ký tín dụng công có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển tài chính bằng cách giảm thiểu bất cân xứng thông tin Theo Asongu & Nwachukwu (2017), khu vực Châu Á Thái Bình Dương đối mặt với mức độ rủi ro cao và thông tin tiết lộ thấp hơn so với Hoa Kỳ và Châu Âu, dẫn đến tình trạng rủi ro đạo đức gia tăng ở các nước đang phát triển do mức độ thông tin bất cân xứng cao.

LVTS Quản lý kinh tế

4.3.2 Vai trò của các cơ quan tham chiếu tín dụng trong việc thúc đẩy phát triển tài chính

Thống kê mô tả cho thấy độ bao phủ của các cơ quan đăng ký tín dụng công ở các quốc gia châu Á thuộc nhóm thu nhập thấp, trung bình thấp và trung bình cao thấp hơn so với các văn phòng thông tin tín dụng tư nhân Tuy nhiên, các mô hình hồi quy cho thấy rằng các cơ quan đăng ký tín dụng công có vai trò quan trọng hơn trong việc thúc đẩy phát triển tài chính.

Nghiên cứu này khẳng định rằng các cơ quan đăng ký tín dụng công có khả năng thúc đẩy phát triển tài chính mạnh mẽ hơn so với văn phòng thông tin tín dụng tư nhân ở các nước kém phát triển, phù hợp với quan điểm của Galindo & Miller (2001) Tuy nhiên, kết quả này lại trái ngược với lập luận của Love & Mylenko (2003), cho rằng sự hiện diện của văn phòng thông tin tín dụng tư nhân liên quan đến tỷ lệ cho vay ngân hàng cao hơn và ít ràng buộc tài chính hơn, trong khi các cơ quan đăng ký tín dụng công không có ảnh hưởng đáng kể đến các hạn chế tài chính.

Kết quả nghiên cứu này không nhất quán với nghiên cứu của Triki & Gajigo (2012), khi các tác giả cho rằng các văn phòng thông tin tín dụng tư nhân nhạy cảm hơn với việc tiếp cận tài chính so với các cơ quan đăng ký tín dụng công Hơn nữa, nghiên cứu cũng không đồng nhất với phát hiện của Asongu et al (2016), cho rằng hầu hết các cơ quan tham chiếu tín dụng đều ảnh hưởng tiêu cực đến việc truy cập tài chính Bên cạnh đó, Asongu & Nwachukwu (2017) chỉ ra rằng các động lực phát triển tài chính có phản ứng tích cực hơn với các văn phòng thông tin tín dụng tư nhân Mặc dù kết quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của Galindo & Miller (2001), nhưng vẫn chưa thống nhất với các nghiên cứu trước đó của Asongu & Nwachukwu (2017) và Asongu et al (2016).

LVTS Quản lý kinh tế

Nghiên cứu của Mylenko (2003) và Triki & Gajigo (2012) chỉ ra rằng kết quả có thể khách quan và phù hợp với thực tế tại các quốc gia châu Á trong mẫu nghiên cứu Điều này có thể được giải thích bởi một số nguyên nhân cụ thể.

Cơ quan đăng ký công thường do khu vực công duy trì, chủ yếu là ngân hàng trung ương, trong khi văn phòng thông tin tín dụng tư nhân thuộc về khu vực tư nhân Các cơ quan này thường được thiết lập để hỗ trợ giám sát ngân hàng, mặc dù dữ liệu cũng thường được các nhà cho vay sử dụng để đánh giá người vay tiềm năng.

Vào năm 2003, 46% cơ quan đăng ký tín dụng công được thành lập nhằm giám sát ngân hàng, trong khi chỉ 34% nhằm cải thiện chất lượng dữ liệu cho người cho vay (Miller 2003) Việc chia sẻ thông tin tín dụng với các cơ quan này là bắt buộc đối với một số tổ chức tài chính, đảm bảo tính chính xác và minh bạch cao hơn Ngược lại, các văn phòng thông tin tín dụng tư nhân thiếu quyền lực pháp lý để áp dụng các biện pháp trừng phạt nghiêm khắc đối với những tổ chức không cung cấp dữ liệu hoặc cung cấp thông tin không đáng tin cậy, chỉ có thể hạn chế quyền truy cập của các tổ chức vi phạm Do mục tiêu giám sát rủi ro ngân hàng, các cơ quan đăng ký tín dụng công thường thu thập dữ liệu tối thiểu, dẫn đến việc thông tin về các khoản vay nhỏ không được chú trọng Hơn nữa, phần lớn các cơ quan này chỉ chứa thông tin về các tổ chức được giám sát, bỏ qua các tổ chức không giám sát như nhà bán lẻ và tổ chức tài chính vi mô, giải thích cho việc mức độ bao phủ của họ thường thấp hơn so với các văn phòng thông tin tín dụng tư nhân, nhưng lại có hiệu quả thúc đẩy phát triển tài chính mạnh mẽ hơn.

LVTS Quản lý kinh tế

Trong một số trường hợp, các văn phòng thông tin tín dụng tư nhân có thể không phát triển hoặc chỉ hoạt động với quy mô hạn chế Để giải quyết tình huống này, chính phủ thường thành lập các cơ quan đăng ký công hoặc mở rộng hoạt động của các cơ quan đăng ký tín dụng công đã có, nhằm giám sát rủi ro trong ngành ngân hàng Nghiên cứu của Jappelli và Pagano (2002) cho thấy các cơ quan đăng ký tín dụng công thường đóng vai trò thay thế cho các văn phòng thông tin tín dụng tư nhân khi chúng không tồn tại.

Nghiên cứu cho thấy rằng các cơ quan đăng ký tín dụng công thường xuất hiện khi khả năng bảo vệ chủ nợ yếu, đặc biệt tại các quốc gia kém phát triển, nơi mà các tổ chức cho vay thường bị chi phối bởi một vài tổ chức lớn Trong khi đó, các văn phòng thông tin tín dụng tư nhân có thể hoạt động hiệu quả hơn tại các quốc gia có thị trường tài chính phát triển, nhờ vào việc thu thập thông tin tín dụng rộng hơn từ nhiều nguồn khác nhau như công ty viễn thông và tiện ích Tuy nhiên, ở nhóm quốc gia thu nhập thấp, trung bình thấp và trung bình cao ở châu Á, hiệu quả hoạt động của các văn phòng thông tin tín dụng tư nhân vẫn chưa vượt trội hơn so với các cơ quan đăng ký tín dụng công.

Theo nghiên cứu của Asongu & Nwachukwu (2017), việc chia sẻ thông tin trong các hệ thống tài chính kém phát triển có thể làm chậm quá trình phát triển tài chính, trong khi ở các hệ thống tài chính phát triển hơn, điều này lại không xảy ra.

Quản lý kinh tế thông qua LVTS cho thấy việc chia sẻ thông tin có thể tạo ra tác động ngược lại Mối quan hệ này không chỉ đơn thuần mà còn có thể phi tuyến tính, phụ thuộc vào mức độ phát triển tài chính (Asongu & Nwachukwu, 2017).

4.3.3 Mối quan hệ phi tuyến giữa độ bao phủ của cơ quan đăng kí tín dụng công và phát triển tài chính

K ẾT LUẬN

K ết luận

Nghiên cứu này đánh giá tác động của bất cân xứng thông tin đến phát triển tài chính ở các quốc gia thu nhập thấp, trung bình thấp và trung bình cao tại châu Á Nó làm rõ vai trò của các cơ quan tham chiếu tín dụng, bao gồm cơ quan đăng ký tín dụng công và văn phòng thông tin tín dụng tư nhân, trong việc thúc đẩy phát triển tài chính Đồng thời, nghiên cứu cũng đề xuất các hàm ý chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển tài chính ở khu vực châu Á.

Nghiên cứu này sử dụng độ bao phủ của các cơ quan tham chiếu tín dụng, bao gồm cơ quan đăng ký tín dụng công và văn phòng thông tin tín dụng tư nhân, để đo lường vai trò giảm bất cân xứng thông tin Tỷ trọng tín dụng trên tiền gửi của ngân hàng và tỷ trọng tín dụng trên tiền gửi của khu vực tài chính được xem là hai thước đo cho sự phát triển tài chính Ngoài ra, nghiên cứu cũng đưa vào một số biến kiểm soát như tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, viện trợ nước ngoài và độ mở thương mại, dựa trên nghiên cứu gốc của Asongu et al (2016).

Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ cơ sở dữ liệu của Ngân hàng Thế giới trong giai đoạn từ năm 2004 đến 2017, với 463 quan sát từ 33 quốc gia thuộc nhóm thu nhập thấp, trung bình thấp và trung bình cao tại châu Á Dữ liệu này được tổ chức dưới dạng bảng không cân và được phân tích bằng phần mềm Stata.

Kết quả phân tích các mô hình hồi quy đã đưa đến các kết luận quan trọng sau:

Hoạt động của các cơ quan tham chiếu tín dụng, bao gồm cơ quan đăng ký tín dụng công và văn phòng thông tin tín dụng tư nhân, đóng vai trò quan trọng trong

LVTS Quản lý kinh tế

Cơ quan đăng ký tín dụng công đóng vai trò quan trọng hơn văn phòng thông tin tín dụng tư nhân trong việc thúc đẩy sự phát triển tài chính tại các quốc gia châu Á có thu nhập thấp, trung bình thấp và trung bình cao.

Nghiên cứu chỉ ra rằng có mối quan hệ phi tuyến tính giữa hoạt động của các cơ quan đăng ký tín dụng công và sự phát triển tài chính tại các quốc gia châu Á thuộc nhóm thu nhập thấp, trung bình thấp và trung bình cao Mối quan hệ này được thể hiện dưới dạng đồ thị chữ U ngược, tương ứng với hàm bậc hai y=ax² +bx+c với a|t| [95% Conf Interval] Robust

(Std Err adjusted for 32 clusters in code) corr(u_i, Xb) = 0.3301 Prob > F = 0.0000 F(6,31) = 14.15 overall = 0.4808 max = 13 between = 0.5040 avg = 10.6 R-sq: within = 0.4280 Obs per group: min = 4

Group variable: code Number of groups = 32 Fixed-effects (within) regression Number of obs = 339 xtreg BcBd PCB PCR GDPg Inflation NODA Trade, fe cluster(code)

LVTS Quản lý kinh tế

Kết quả ước lượng mô hình (2) rho 94702862 (fraction of variance due to u_i) sigma_e 9.8386122 sigma_u 41.600135

_cons 35.92457 6.199026 5.80 0.000 23.28158 48.56757 Trade 1169521 0697082 1.68 0.103 -.0252189 259123 NODA -.071942 1432039 -0.50 0.619 -.3640084 2201244 Inflation -.1457043 087984 -1.66 0.108 -.3251489 0337403 GDPg -.0802674 0871038 -0.92 0.364 -.2579167 0973819 PCR 6001776 0906083 6.62 0.000 4153808 7849744 PCB 3736909 0880864 4.24 0.000 1940375 5533444 FcFd Coef Std Err t P>|t| [95% Conf Interval] Robust

(Std Err adjusted for 32 clusters in code) corr(u_i, Xb) = 0.2345 Prob > F = 0.0000 F(6,31) = 11.75 overall = 0.2815 max = 13 between = 0.3243 avg = 10.6 R-sq: within = 0.4493 Obs per group: min = 4

Group variable: code Number of groups = 32 Fixed-effects (within) regression Number of obs = 339 xtreg FcFd PCB PCR GDPg Inflation NODA Trade, fe cluster(code)

LVTS Quản lý kinh tế

Kết quả ước lượng mô hình (3)

rho 91136386 (fraction of variance due to u_i) sigma_e 9.9221292 sigma_u 31.815985

_cons 33.56152 7.523933 4.46 0.000 18.21636 48.90669 Trade 1221197 0949144 1.29 0.208 -.0714595 3156989 NODA -.2325358 2145852 -1.08 0.287 -.6701853 2051137 Inflation -.1543492 0752262 -2.05 0.049 -.3077742 -.0009243 GDPg -.0772795 1093702 -0.71 0.485 -.3003414 1457824 dePCB2 0019098 0028339 0.67 0.505 -.0038699 0076895 de_PCB 2993566 0796686 3.76 0.001 1368714 4618417 BcBd Coef Std Err t P>|t| [95% Conf Interval] Robust

(Std Err adjusted for 32 clusters in code) corr(u_i, Xb) = 0.3571 Prob > F = 0.0068 F(6,31) = 3.70 overall = 0.2762 max = 13 between = 0.2270 avg = 10.6 R-sq: wit hin = 0.2182 Obs per group: min = 4

Group variable: code Number of groups = 32 Fixed-effects (within) regression Number of obs = 339 xtreg BcBd de_PCB dePCB2 GDPg Inflation NODA Trade, fe cluster(code)

LVTS Quản lý kinh tế

Kết quả ước lượng mô hình (4)

rho 94415067 (fraction of variance due to u_i) sigma_e 11.308622 sigma_u 46.496616

_cons 50.36613 8.936383 5.64 0.000 32.14026 68.592 Trade 0820219 111708 0.73 0.468 -.1458081 3098519 NODA -.0888178 1813791 -0.49 0.628 -.4587428 2811073 Inflation -.233716 1181119 -1.98 0.057 -.4746067 0071748 GDPg -.1343053 1147662 -1.17 0.251 -.3683725 0997619 dePCB2 0019452 0022959 0.85 0.403 -.0027373 0066276 de_PCB 3934454 0919313 4.28 0.000 2059503 5809405 FcFd Coef Std Err t P>|t| [95% Conf Interval] Robust

(Std Err adjusted for 32 clusters in code) corr(u_i, Xb) = 0.2377 Prob > F = 0.0034 F(6,31) = 4.19 overall = 0.1406 max = 13 between = 0.1857 avg = 10.6 R-sq: wit hin = 0.2725 Obs per group: min = 4

Group variable: code Number of groups = 32 Fixed-effects (within) regression Number of obs = 339 xtreg FcFd de_PCB dePCB2 GDPg Inflation NODA Trade, fe cluster(code)

LVTS Quản lý kinh tế

Kết quả ước lượng mô hình (5)

rho 92690499 (fraction of variance due to u_i) sigma_e 9.4413008 sigma_u 33.620609

_cons 37.38339 4.735282 7.89 0.000 27.72572 47.04106 Trade 0861926 060274 1.43 0.163 -.036737 2091223 NODA -.2243439 2216689 -1.01 0.319 -.6764406 2277529 Inflation -.1325291 0591282 -2.24 0.032 -.2531219 -.0119362 GDPg -.0279165 0961491 -0.29 0.773 -.2240138 1681808 dePCR2 -.0078894 0047677 -1.65 0.108 -.0176131 0018343 de_PCR 6109929 102202 5.98 0.000 4025506 8194351 BcBd Coef Std Err t P>|t| [95% Conf Interval] Robust

(Std Err adjusted for 32 clusters in code) corr(u_i, Xb) = 0.1589 Prob > F = 0.0000 F(6,31) = 17.75 overall = 0.1299 max = 13 between = 0.0213 avg = 10.6 R-sq: wit hin = 0.2922 Obs per group: min = 4

Group variable: code Number of groups = 32 Fixed-effects (within) regression Number of obs = 339 xtreg BcBd de_PCR dePCR2 GDPg Inflation NODA Trade, fe cluster(code)

LVTS Quản lý kinh tế

Kết quả ước lượng mô hình (6) rho 950273 (fraction of variance due to u_i) sigma_e 11.165726 sigma_u 48.8107

_cons 56.26356 5.574114 10.09 0.000 44.89508 67.63204 Trade 0283095 0718729 0.39 0.696 -.1182762 1748952 NODA -.0773369 1991737 -0.39 0.700 -.4835545 3288806 Inflation -.2236629 1061528 -2.11 0.043 -.440163 -.0071627 GDPg -.0771817 1041129 -0.74 0.464 -.2895213 1351578 dePCR2 -.0142524 0043564 -3.27 0.003 -.0231374 -.0053674 de_PCR 6923879 0919214 7.53 0.000 5049128 8798629 FcFd Coef Std Err t P>|t| [95% Conf Interval] Robust

(Std Err adjusted for 32 clusters in code) corr(u_i, Xb) = -0.0093 Prob > F = 0.0000 F(6,31) = 23.74 overall = 0.0224 max = 13 between = 0.0302 avg = 10.6 R-sq: within = 0.2908 Obs per group: min = 4

Group variable: code Number of groups = 32 Fixed-effects (within) regression Number of obs = 339 xtreg FcFd de_PCR dePCR2 GDPg Inflation NODA Trade, fe cluster(code)

LVTS Quản lý kinh tế

Ngày đăng: 16/01/2024, 16:22

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Aggarwal, R., Demirgỹỗ-Kunt, A., & Perớa, M. S. M. (2011). Do remittances promote financial development? Journal of Development Economics, 96(2), 255–264. https://doi.org/10.1016/j.jdeveco.2010.10.005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Development Economics, 96
Tác giả: Aggarwal, R., Demirgỹỗ-Kunt, A., & Perớa, M. S. M
Năm: 2011
2. Asongu, S. A. (2012). Government Quality Determinants of Stock Market Performance in African Countries. Journal of African Business, 13(3), 183–199.https://doi.org/10.1080/15228916.2012.727744 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of African Business, 13
Tác giả: Asongu, S. A
Năm: 2012
7. Boyd, J. H., Levine, R., & Smith, B. D. (2001). The impact of inflation on financial sector performance. Journal of Monetary Economics, 47(2), 221–248.https://doi.org/10.1016/S0304-3932(01)00049-6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Monetary Economics, 47
Tác giả: Boyd, J. H., Levine, R., & Smith, B. D
Năm: 2001
8. Do, Q.-T., & Levchenko, A. A. (2007). Comparative advantage, demand for external finance, and financial development. Journal of Financial Economics, 86(3), 796–834. https://doi.org/10.1016/j.jfineco.2006.11.004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Financial Economics, 86
Tác giả: Do, Q.-T., & Levchenko, A. A
Năm: 2007
9. Galindo, A., & Miller, M. (2001). Can Credit Registries Reduce Credit Constraints? Empirical Evidence on the Role of Credit Registries in Firm Investment Decisions. 25.LVTS Quản lý kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Can Credit Registries Reduce Credit Constraints? Empirical Evidence on the Role of Credit Registries in Firm Investment Decisions
Tác giả: Galindo, A., & Miller, M
Năm: 2001

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN