1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp công nghiệp phần mềm trên địa bàn thành phố hà nội

116 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp công nghiệp phần mềm trên địa bàn thành phố hà nội
Tác giả Nguyễn Vĩnh Huy
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Tuệ Anh
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại Luận văn
Năm xuất bản 2013
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 116
Dung lượng 908,46 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA (23)
    • 1.1. Năng lực cạnh tranh (23)
      • 1.1.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh (23)
      • 1.1.2. Các cấp độ năng lực cạnh tranh (23)
    • 1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp công nghiệp phần mềm (28)
      • 1.2.1. Doanh nghiệp công nghiệp phần mềm (28)
      • 1.2.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp công nghiệp phần mềm (30)
      • 1.2.3. Phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phần mềm (37)
      • 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp công nghiệp phần mềm (38)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC (48)
    • 2.2. Phân tích năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp ngành công nghiệp phần mềm trên địa bàn Hà Nội (50)
      • 2.2.1. Doanh thu (50)
      • 2.2.2. Lợi nhuận – tỷ suất lợi nhuận (52)
      • 2.2.3. Thị phần (54)
      • 2.2.4. Năng suất lao động (55)
      • 2.2.5. Một số tiêu chí định tính khác (55)
    • 2.3. Xếp hạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp công nghiệp phần mềm trên địa bàn Hà Nội (58)
      • 2.4.2. Yếu tố bên trong (69)
    • 2.5. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp công nghiệp phần mềm trên địa bàn Hà Nội (76)
      • 2.5.1. Nhận xét chung (76)
      • 2.5.2. Điểm mạnh (77)
      • 2.5.3. Điểm yếu (78)
      • 2.5.4. Nguyên nhân (79)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP PHẦN MỀM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI (0)
    • 3.1. Cơ hội, thách thức đối với các doanh nghiệp công nghiệp phần mềm trên địa bàn Hà Nội (81)
      • 3.1.1. Dự báo xu hướng phát triển ngành công nghiệp phần mềm (81)
      • 3.1.2. Cơ hội (82)
      • 3.1.3. Thách thức (84)
    • 3.2. Các giải pháp nhằm phát triển các doanh nghiệp công nghiệp phầm mềm trên địa bàn Hà Nội (84)
      • 3.2.1. Giải pháp phát triển nhóm doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao (84)
      • 3.2.2. Giải pháp phát triển nhóm doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh khá (88)
      • 3.2.3. Giải pháp phát triển nhóm doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh trung bình. 77 3.3. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước (93)
      • 3.3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật (0)
      • 3.3.2. Phát triển Khu Công nghệ thông tin tập trung (97)
      • 3.3.3. Thực hiện các chương trình phát triển công nghiệp phần mềm (100)
      • 3.3.4. Thường xuyên thực hiện, nâng cao chất lượng đánh giá, khảo sát hiện trạng các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố (101)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

Thường xuyên thực hiện, nâng cao chất lượng đánh giá, khảo sát hiện trạngcác doanh nghiệp trên địa bàn thành phố...85KẾT LUẬN...87TÀI LIỆU THAM KHẢO Trang 5 ADSL : Đường dây thuê bao s

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA

Năng lực cạnh tranh

1.1.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh

Năng lực cạnh tranh, hay còn gọi là sức cạnh tranh, là một thuật ngữ phổ biến trong nhiều lĩnh vực, nhưng vẫn chưa có khái niệm chuẩn mực nào được thống nhất Đối với các lãnh đạo doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh thể hiện khả năng tồn tại và đạt được kết quả mong muốn, như lợi nhuận và chất lượng sản phẩm, đồng thời khai thác cơ hội trên thị trường hiện tại và tạo ra cơ hội mới Theo Từ điển thuật ngữ chính sách thương mại, sức cạnh tranh là khả năng của một doanh nghiệp, ngành hoặc quốc gia không bị đánh bại bởi các đối thủ khác về năng lực kinh tế.

1.1.2 Các cấp độ năng lực cạnh tranh

Khi nghiên cứu năng lực cạnh tranh, người ta phân loại thành bốn cấp độ chính: năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh ngành, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, và năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ.

1.1.2.1.Năng lực cạnh tranh quốc gia

Năng lực cạnh tranh quốc gia đề cập đến việc tạo ra một môi trường kinh tế hiệu quả, giúp phân bổ nguồn lực một cách hợp lý và duy trì tăng trưởng bền vững Một môi trường cạnh tranh lành mạnh không chỉ thúc đẩy tự điều chỉnh mà còn hỗ trợ doanh nghiệp và nhà kinh doanh trong việc đưa ra quyết định dựa trên thông tin thị trường đầy đủ Ngược lại, sự thiếu hụt trong môi trường này có thể dẫn đến những vấn đề nghiêm trọng trong nền kinh tế.

Theo Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) năm 1999, năng lực cạnh tranh quốc gia phụ thuộc vào 8 nhóm nhân tố chính, bao gồm độ mở cửa kinh tế, vai trò của Chính phủ, tài chính tiền tệ, công nghệ, cơ sở hạ tầng, quản lý, lao động và thể chế Việc nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia là yêu cầu thiết yếu trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế WEF trong "Báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu 2013-2014" đánh giá dựa trên 3 hạng mục chính: yêu cầu cơ bản (gồm 4 trụ cột: thể chế, cơ sở hạ tầng, môi trường kinh tế vĩ mô, giáo dục cơ bản và chăm sóc sức khỏe), các nhân tố cải thiện hiệu quả (gồm 6 trụ cột: giáo dục bậc cao và đào tạo, hiệu quả thị trường hàng hóa, thị trường lao động, phát triển thị trường tài chính, sẵn sàng công nghệ, quy mô thị trường) và các nhân tố về sáng tạo và phát triển (gồm 2 trụ cột: trình độ phát triển doanh nghiệp và năng lực sáng tạo) Năng lực cạnh tranh của ngành được đánh giá dựa trên hiệu quả sử dụng nguồn lực và so sánh với các ngành khác.

Nhóm yếu tố do ngành tự quyết định bao gồm chiến lược phát triển, sản phẩm chế tạo, lựa chọn công nghệ, đào tạo cán bộ, đầu tư vào nghiên cứu và phát triển sản phẩm, chi phí sản xuất, cùng với quan hệ hợp tác với bạn hàng.

Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường kinh doanh thông qua các yếu tố như thuế, lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái, chi ngân sách cho hoạt động R&D và hệ thống luật pháp điều chỉnh quan hệ giữa các bên tham gia thị trường Bên cạnh đó, có những yếu tố mà Chính phủ và ngành chỉ có thể ảnh hưởng một phần, như nguyên liệu đầu vào sản xuất, nhu cầu của người tiêu dùng và môi trường thương mại quốc tế.

+ Nhóm các yếu tố hoàn toàn không thể quyết định được như: môi trường tự nhiên, quy luật kinh tế

1.1.2.3.Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có nhiều cách hiểu khác nhau Dưới đây là một số cách tiếp cận cụ thể và đáng chú ý về khái niệm này.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là khả năng duy trì và mở rộng thị phần cũng như thu lợi nhuận Đây là quan niệm phổ biến hiện nay, nhấn mạnh khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với đối thủ và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp Quan điểm này đã được đề cập trong các nghiên cứu của Mehra (1998), Ramasamy (1995) và Buckley.

Theo Schealbach (1989) và CIEM (Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương), quan niệm về năng lực kinh doanh của doanh nghiệp vẫn còn hạn chế, chưa bao quát hết các phương thức và cách tiếp cận thương mại truyền thống Điều này dẫn đến việc không phản ánh đầy đủ năng lực thực sự của doanh nghiệp trong bối cảnh hiện tại.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là khả năng chống chịu trước sự tấn công từ các đối thủ Theo Hội đồng Chính sách năng lực của Mỹ, năng lực cạnh tranh là khả năng kinh tế về hàng hóa và dịch vụ trên thị trường toàn cầu Trong khi đó, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương (CIEM) định nghĩa năng lực cạnh tranh là khả năng của doanh nghiệp không bị các đối thủ khác vượt qua về mặt kinh tế Tuy nhiên, quan niệm này mang tính chất định tính, gây khó khăn trong việc định lượng.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với năng suất lao động, theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), là khả năng tạo ra thu nhập cao nhờ sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất, từ đó giúp doanh nghiệp phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh quốc tế M Porter (1990) nhấn mạnh rằng năng suất lao động là thước đo chính cho năng lực cạnh tranh Tuy nhiên, những quan niệm này chưa thực sự liên kết với việc thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp không chỉ là việc duy trì mà còn là nâng cao lợi thế cạnh tranh, bao gồm khả năng tạo dựng, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế này Doanh nghiệp cần có khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, từ đó nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và đảm bảo sự phát triển bền vững.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, nâng cao năng suất và chất lượng vượt trội so với đối thủ, từ đó chiếm lĩnh thị phần và phát triển bền vững Để đánh giá năng lực này, cần xem xét các tiêu chí như thị phần, doanh thu, lợi nhuận, uy tín xã hội, và tỷ lệ công nhân lành nghề Những yếu tố này giúp doanh nghiệp triển khai hoạt động hiệu quả hơn, tạo giá trị cho khách hàng thông qua sự khác biệt về chất lượng hoặc chi phí, hoặc cả hai.

1.1.2.4.Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất Để có năng lực cạnh tranh, hàng hóa và dịch vụ phải có khả năng thay thế các sản phẩm tương tự hoặc khác biệt, dựa vào đặc tính, chất lượng và giá cả Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ là một yếu tố quan trọng cấu thành năng lực cạnh tranh tổng thể của doanh nghiệp Mặc dù có sự phân biệt giữa năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm, dịch vụ, nhưng trong cùng một thị trường, hai khái niệm này lại rất gần gũi với nhau.

Theo GS.TS Bùi Xuân Phong, năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ được định nghĩa là khả năng mà sản phẩm hoặc dịch vụ đó có thể được sử dụng rộng rãi và nhanh chóng trên thị trường, đặc biệt khi có nhiều doanh nghiệp cùng cung cấp loại sản phẩm hoặc dịch vụ tương tự.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp công nghiệp phần mềm

1.2.1 Doanh nghiệp công nghiệp phần mềm

Phần mềm bao gồm các chuỗi lệnh máy và dữ liệu cần thiết như số liệu, âm thanh và hình ảnh, nhằm điều khiển phần cứng hoặc hệ thống thực hiện các chức năng cụ thể.

Công nghiệp phần mềm là một lĩnh vực kinh tế tập trung vào phát triển, sản xuất và phân phối sản phẩm phần mềm, đồng thời cung cấp các dịch vụ như đào tạo, tư vấn và hỗ trợ kỹ thuật Đây là một ngành công nghiệp siêu sạch, mang lại lợi nhuận cao mà không cần đến nguyên liệu vật chất, chủ yếu dựa vào chi phí cho hoạt động trí tuệ như đào tạo nhân lực và marketing Nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, công nghiệp phần mềm đã hình thành nhiều tập đoàn đa quốc gia hàng đầu và giúp nhiều doanh nhân trở thành triệu phú, tỷ phú.

Doanh nghiệp công nghiệp phần mềm chuyên thiết kế, sản xuất và cung cấp các sản phẩm và dịch vụ phần mềm Các hoạt động chính bao gồm sản xuất phần mềm đóng gói, phát triển phần mềm theo đơn đặt hàng, sản xuất phần mềm nhúng, gia công phần mềm, và cung cấp dịch vụ phần mềm.

Chuỗi giá trị ngành công nghiệp phần mềm

Theo nghiên cứu của Keun Lee và Tae Young Park, chuỗi giá trị ngành công nghiệp phần mềm toàn cầu được chia thành bốn phân lớp: lập trình phần mềm, thiết kế và phát triển phần mềm, tích hợp hệ thống, và tư vấn lập kế hoạch Các doanh nghiệp ở phân lớp 1 chủ yếu tập trung vào việc viết và kiểm tra phần mềm, trong khi phân lớp 2 đảm nhận thiết kế giao diện và phát triển tính năng mới Phân lớp 3 cung cấp giải pháp hệ thống thông tin tổng thể, còn phân lớp 4 chuyên về tư vấn kinh doanh và kỹ thuật Giá trị gia tăng giảm dần từ phân lớp 1 đến phân lớp 4, với lập trình phần mềm có giá trị thấp nhất và tư vấn - lập kế hoạch có giá trị cao nhất Đồng thời, yêu cầu về trình độ kỹ thuật và năng lực sáng tạo cũng tăng lên theo từng phân lớp, chỉ những doanh nghiệp lớn và có tiềm lực mới đủ khả năng thực hiện.

Hình 1.1: Chuỗi giá trị ngành CNTT

Nguồn: “Catching-up or Leapfrogging in Indian IT service Sector: Windows of Opportunity, Path-creating and Moving up the Value-chain in TCS, Infosys, and

Wipro” của tác giả Keun Lee và Tae Young Park (2010)

3 Keun Lee và Tae Young Park (2010), “Catching-up or Leapfrogging in Indian IT service Sector:

Windows of Opportunity, Path-creating and Moving up the Value-chain in TCS, Infosys, and Wipro”

1.2.2 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp công nghiệp phần mềm

Nhiều nhà kinh tế học đã đề xuất các tiêu chí khác nhau để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Dưới đây là ba nhóm tác giả tiêu biểu trong lĩnh vực này.

Theo Gold Smith và Clutter Buck xác định ba tiêu chí quan trọng để đo lường năng lực cạnh tranh của công ty, bao gồm: sự tăng trưởng liên tục của tài sản vốn, doanh số và lợi nhuận trong suốt 10 năm; danh tiếng trong ngành với vai trò là công ty dẫn đầu; và mức độ ưa chuộng của sản phẩm dịch vụ từ phía người tiêu dùng.

Theo Baker và Hart xác định bốn tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ của công ty, bao gồm tỷ suất lợi nhuận, thị phần, tăng trưởng xuất khẩu và quy mô Những yếu tố này giúp doanh nghiệp xác định vị thế của mình trên thị trường và phát triển chiến lược hiệu quả.

Theo Peters và Waterman, có 7 tiêu chí để đo lường năng lực cạnh tranh của công ty Ba tiêu chí đầu tiên liên quan đến mức độ tăng trưởng và tài sản dài hạn trong vòng 20 năm, bao gồm doanh thu, lợi nhuận và tổng tài sản Ba tiêu chí tiếp theo đánh giá khả năng hoàn vốn và tiêu thụ sản phẩm, gồm thời gian hoàn vốn, thị phần và tỷ trọng xuất khẩu Cuối cùng, tiêu chí thứ bảy là đánh giá lịch sử quá trình đổi mới của công ty.

Các tiêu chí đánh giá doanh nghiệp thường xoay quanh thị phần, doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, tài sản hữu hình và vô hình, phương pháp quản lý, uy tín công ty, chất lượng sản phẩm, giá cả, sự đa dạng hóa dịch vụ và hệ thống kênh phân phối Những yếu tố này giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hoạt động và nâng cao hiệu suất so với đối thủ Tuy nhiên, khi phân tích từng lĩnh vực cụ thể, có thể cần xem xét thêm các tiêu chí khác mà nghiên cứu chưa đề cập đầy đủ.

4 Water Goldsmith & David Clutterbuck (1992), The Winning Streak: Britains top companies reveal their formulas for success, Penguin: n.e.edition, London

5 Micheal John Baker & Susan Hart (2007), The marketing book, 6th edition, Butterworth – Heinemann, Routledge.

In their seminal work, "Industrial Management," Thomas J Peters and Robert H Waterman (1982) emphasize the importance of competitive capability for businesses in the software industry They argue that a firm's ability to innovate, adapt to market changes, and leverage technology is crucial for sustaining a competitive edge By focusing on effective management practices and fostering a culture of continuous improvement, software companies can enhance their performance and achieve long-term success in a rapidly evolving landscape.

Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số tiền thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ và các hoạt động tài chính khác Trong nền kinh tế thị trường, việc duy trì và phát triển doanh nghiệp là một thách thức lớn Do đó, doanh nghiệp cần liên tục đổi mới và hoàn thiện cơ cấu cũng như phương thức sản xuất để đạt được sự phát triển bền vững.

Tăng doanh thu là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp đã khẳng định được vị thế trên thị trường, chiếm lĩnh thị phần và tạo dựng uy tín Việc gia tăng doanh thu bán hàng giúp doanh nghiệp thực hiện hiệu quả các chức năng kinh doanh, thu hồi vốn nhanh chóng, bù đắp chi phí sản xuất và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.

Doanh thu tăng là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp thực hiện hiệu quả các chức năng và nhiệm vụ, đồng thời đạt được mục tiêu kinh doanh đã đề ra Điều này không chỉ tạo điều kiện để tăng thu nhập mà còn góp phần tái đầu tư và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên.

Doanh thu bán hàng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn tài chính cho doanh nghiệp, giúp trang trải chi phí sản xuất và kinh doanh, từ đó đảm bảo hoạt động kinh doanh liên tục và tạo ra lợi nhuận Khi doanh thu tăng, doanh nghiệp có khả năng tự chủ về vốn, giảm sự phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài và tiết kiệm chi phí vốn.

Tăng doanh thu không chỉ giúp doanh nghiệp trang trải chi phí sản xuất và thu hồi vốn, mà còn góp phần gia tăng thu nhập cho các quỹ, từ đó mở rộng quy mô sản xuất Hơn nữa, doanh thu tăng còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước.

THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP PHẦN MỀM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngày đăng: 11/01/2024, 14:34

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
14. Jacqueline Heng, Jim Longwood (2011), Leading Locations for Offshore Services in Asia/Pacific and Japan, 2010-2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Leading Locations for Offshore Services in Asia/Pacific and Japan, 2010-2011
Tác giả: Jacqueline Heng, Jim Longwood
Năm: 2011
16. Thomas J Perters, Robert H Waterman (1982), Industrial management Sách, tạp chí
Tiêu đề: Industrial management
Tác giả: Thomas J Perters, Robert H Waterman
Năm: 1982
19. University of Adelaide (1997), Dictionary of Trade Policy Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dictionary of Trade Policy
Tác giả: University of Adelaide
Năm: 1997
20. Website Infosys http://www.infosys.com/investors/Pages/index.aspx Link
13. Water Goldsmith, David Clutterbuck (1992), The Winning Streak: Britains top companies reveal their formulas for success Khác
17. Cyber Media (2012), Global Services Compendium Annual issue 2012 Khác
18. Tholons (2012), 2012 Tholons Top 100 Outsourcing Destinations Khác
21. WEF (2013), The GlobalCompetitiveness Report 2013–2014 Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w