1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính tại tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4

119 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn thiện kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính tại tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4
Tác giả Trần Mạnh Hải
Người hướng dẫn Hà Nội
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Kế toán, Kiểm toán và phân tích
Thể loại Luận văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 119
Dung lượng 746,04 KB

Cấu trúc

  • 1.1 Tính cấp thiết của đề tài (7)
  • 1.2 Tổng quan những nghiên cứu có liên quan đến đề tài kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp (8)
  • 1.3 Mục tiêu nghiên cứu (9)
  • 1.4 Câu hỏi nghiên cứu (10)
  • 1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (11)
  • 1.6 Phương pháp nghiên cứu (11)
  • 1.7 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu (12)
  • 1.8 Kết cấu của luận văn (12)
  • CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP (7)
    • 2.1 Khái quát chung về báo cáo tài chính và kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp (13)
      • 2.1.1 Báo cáo tài chính doanh nghiệp (13)
      • 2.1.2 Đối tượng kiểm tra Báo cáo tài chính doanh nghiệp (15)
      • 2.1.3 Phương pháp kiểm tra Báo cáo tài chính doanh nghiệp (16)
    • 2.2 Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp (17)
      • 2.2.1 Khái niệm, mục tiêu của Phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp (17)
      • 2.2.2 Nhân tố ảnh hưởng đến phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp (20)
      • 2.2.3 Các phương pháp phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp (23)
    • 2.3 Tổ chức kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp (28)
      • 2.3.1 Tổ chức bộ máy kiểm tra và phân tích Báo cáo tài chính (28)
      • 2.3.2 Tổ chức nội dung kiểm tra và phân tích Báo cáo tài chính (29)
      • 3.3.3 Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (42)
      • 2.3.4 Tổ chức quy trình kiểm tra và phân tích Báo cáo tài chính (44)
  • CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH (13)
    • 3.1.2 Lĩnh vực kinh doanh của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4.43 (49)
    • 3.1.3 Cơ cấu tổ chức Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 (50)
    • 3.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 (56)
    • 3.2 Thực trạng hoạt động kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 (62)
      • 3.2.1. Báo cáo tài chính, nhiệm vụ, mục tiêu Kiểm tra và Phân tích Báo cáo tài chính tại Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 (62)
      • 3.2.2. Tổ chức Kiểm tra và Phân tích Báo cáo tài chính tại Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 (62)
    • 3.3 Đánh giá thực trạng hoạt động kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 (93)
      • 3.3.1. Kết quả đạt được (93)
      • 3.3.2. Hạn chế và tồn tại (95)
      • 3.3.3. Phân tích các nhân tố và nguyên nhân tác động đến hoạt động Kiểm tra và Phân tích Báo cáo tài chính tại Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4.88 Kết luận chương 3 (98)
  • CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TRA VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 4 (47)
    • 4.1 Định hướng phát triển kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 (102)
      • 4.1.1 Định hướng phát triển của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 (102)
      • 4.1.2 Định hướng xây dựng và hoàn thiện Kiểm tra và Phân tích Báo cáo tài chính của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 (103)
    • 4.2 Giải pháp và kiến nghị thực hiện giải pháp hoàn thiện kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 (105)
      • 4.2.1 Giải pháp hoàn thiện Kiểm tra và Phân tích Báo cáo tài chính tại Tổng công (105)
      • 4.2.2 Kiến nghị thực hiện giải pháp hoàn thiện Kiểm tra và Phân tích Báo cáo tài chính tại Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 (113)
  • thông 4 giai đoạn 2012-2015 (105)

Nội dung

Thực tế tại Cienco4, các nhàquản trị đã tiến hành triển khai công tác kiểm tra và phân tích BCTC nhưng côngviệc này của Công ty chưa chuyên nghiệp khi chưa có một bộ phận chuyên tráchnào

Tính cấp thiết của đề tài

Năm 2015, kinh tế - xã hội diễn ra trong bối cảnh thị trường toàn cầu bất ổn, với nhiều rủi ro lớn và triển vọng không lạc quan tại khu vực Eurozone Thương mại toàn cầu suy giảm do tổng cầu yếu, trong khi kinh tế thế giới phục hồi chậm Sự bất ổn tài chính toàn cầu, bao gồm giảm giá đồng Nhân dân tệ và tăng trưởng kinh tế Trung Quốc sụt giảm, đã tác động mạnh tới nền kinh tế toàn cầu Mặc dù chính phủ đã thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả của khủng hoảng kinh tế và đạt được một số thành tựu, nhưng kinh tế vĩ mô và ngành xây dựng vẫn đối mặt với nhiều khó khăn như tình hình thế giới phức tạp, tăng trưởng trong nước chưa vững chắc, và nguồn thu ngân sách giảm sút Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp cần có sức mạnh đủ lớn để tồn tại và phát triển trong môi trường đầy thách thức này.

Sức mạnh tài chính của doanh nghiệp được thể hiện rõ ràng qua báo cáo tài chính (BCTC) hàng năm Tuy nhiên, các con số trên BCTC cần được phân tích và so sánh với các chỉ số khác hoặc sự biến động qua các giai đoạn hoạt động khác nhau để có ý nghĩa sâu sắc hơn Việc sử dụng các công cụ phân tích là cần thiết để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Việc kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính (BCTC) là cần thiết để các bên liên quan hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp Qua đó, họ có thể xác định chính xác các nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tình hình tài chính.

Cienco4 là một đơn vị với nhiều công ty con hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và vật liệu xây dựng Mặc dù hàng năm công ty công khai báo cáo tài chính (BCTC) cho các nhà đầu tư, nhưng thông tin vẫn chưa đầy đủ và không đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan Công tác kiểm tra và phân tích BCTC tại Cienco4 chưa được chú trọng, dẫn đến việc thiếu một bộ phận chuyên trách đảm nhận nhiệm vụ này Nhận thấy tầm quan trọng của việc cải thiện quy trình kiểm tra và phân tích BCTC, tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện Kiểm tra và phân tích Báo cáo tài chính tại Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4”.

Tổng quan những nghiên cứu có liên quan đến đề tài kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp

Nhiều tác giả trong và ngoài nước đã nghiên cứu về kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính (BCTC) trong thời gian qua Một trong những nghiên cứu đáng chú ý là luận án “Hoàn thiện kiểm tra, phân tích BCTC với việc tăng cường quản trị tài chính trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam”, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải thiện quy trình kiểm tra và phân tích BCTC nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.

Năm 2008, Phạm Thành Long đã khẳng định vai trò quan trọng của kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính (BCTC) trong việc nâng cao hiệu quả quản trị tài chính tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, đồng thời đề xuất các biện pháp thực hiện khả thi Luận án của Phạm Xuân Kiên (2010) đã hệ thống hóa lý luận và kinh nghiệm phân tích tài chính quốc tế, đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính trong các doanh nghiệp giao thông đường bộ và đưa ra giải pháp hoàn thiện Phạm Thị Quyên (2014) nghiên cứu về việc hoàn thiện nội dung phân tích tài chính trong các công ty cổ phần thuộc Tổng Công ty công nghiệp xi măng Việt Nam, trong khi Nguyễn Thị Đào (2014) tập trung vào cải thiện tổ chức phân tích và tăng cường hiệu lực kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp xây lắp Tài liệu giảng dạy của Nguyễn Minh Kiều (2007) cũng đã trình bày chi tiết về các chỉ số tài chính và phương pháp phân tích BCTC, kèm theo nhiều ví dụ thực tiễn Ngoài ra, Đỗ Quỳnh Trang đã nghiên cứu về phân tích tình hình tài chính nhằm nâng cao hiệu quả quản trị tài chính và năng lực đấu thầu tại Tổng công ty xây dựng giao thông 1.

Nghiên cứu trước đây đã khám phá các phương pháp và nội dung phân tích báo cáo tài chính (BCTC), nhằm làm rõ lý luận và thực tiễn về kiểm tra và phân tích BCTC tại doanh nghiệp Tuy nhiên, các công trình này chủ yếu tập trung vào phân tích tài chính chung mà chưa có nghiên cứu nào đi sâu vào hoạt động kiểm tra và phân tích BCTC tại Cienco4 Do đó, tác giả quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện Kiểm tra và phân tích Báo cáo tài chính tại Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4” để nghiên cứu thực trạng và nhấn mạnh tầm quan trọng của hoạt động này, cũng như ảnh hưởng của kết quả kiểm tra và phân tích BCTC đến các quyết định đầu tư, quản lý và nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.

Mục tiêu nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu một cách khoa học về vai trò và chức năng của báo cáo tài chính (BCTC) doanh nghiệp, đồng thời hệ thống hóa các lý luận chung liên quan đến hoạt động kiểm tra và phân tích BCTC Mục tiêu của nghiên cứu nhằm làm rõ tầm quan trọng của BCTC trong quản lý doanh nghiệp và cung cấp cái nhìn sâu sắc về quy trình kiểm tra, phân tích nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thông tin tài chính.

Thông tin về hoạt động Kiểm tra và Phân tích BCTC đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Điều này tạo tiền đề cho việc nhận thức rõ ràng về sự cần thiết của Kiểm tra và Phân tích BCTC, đồng thời là cơ sở để đánh giá thực trạng hoạt động này tại đơn vị nghiên cứu của tác giả.

Bài viết phân tích thực trạng Kiểm tra và Phân tích BCTC tại Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 (Cienco 4), so sánh với lý luận về Kiểm tra và Phân tích BCTC, đồng thời đánh giá thực tiễn tại các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng Mục tiêu là xác định ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân tồn tại của quy trình này tại Cienco 4 Từ đó, đề xuất các phương hướng và giải pháp khả thi, phù hợp với đặc điểm hoạt động của Cienco 4 và điều kiện kinh tế Việt Nam Những giải pháp này không chỉ giúp Cienco 4 hoàn thiện Kiểm tra và Phân tích BCTC mà còn có thể áp dụng cho các doanh nghiệp xây dựng tương tự, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và kinh doanh trong bối cảnh kinh tế mới.

Câu hỏi nghiên cứu

Tác giả đã tiến hành nghiên cứu những vấn đề cụ thể sau nhằm đạt được mục tiêu của Luận văn:

1 Vai trò, chức năng của BCTC, Kiểm tra và phân tích BCTC trong doanh nghiệp?

2 Tổ chức Kiểm tra và phân tích BCTC trong doanh nghiệp?

3 Thực trạng hoạt động Kiểm tra và phân tích BCTC trong Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4?

4 Làm sao để hoàn thiện Kiểm tra và phân tích BCTC tại Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4?

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn áp dụng phương pháp định tính để đánh giá tình hình hoạt động kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính tại Cienco4 trong năm 2015, sử dụng cả dữ liệu sơ cấp và thứ cấp.

Nguồn dữ liệu thứ cấp được tác giả thu thập từ cả bên trong và bên ngoài Cienco4, bao gồm nhiều tài liệu liên quan đến hoạt động Kiểm tra và phân tích BCTC doanh nghiệp Tác giả đã sử dụng phương pháp chọn mẫu để khảo sát các tài liệu trọng yếu, bên cạnh các văn bản pháp luật, quy định của Bộ Tài Chính, chính sách kiểm tra và phân tích BCTC, và báo cáo thường niên của Cienco4 Để xác định thông tin khách quan, tác giả áp dụng kỹ thuật lấy xác nhận nhằm đưa ra đánh giá chính xác về hoạt động, đồng thời tham khảo các báo cáo khoa học liên quan đến lĩnh vực này.

Tác giả thu thập dữ liệu sơ cấp bằng cách sử dụng các kỹ thuật nghiên cứu như phỏng vấn trực tiếp các nhà quản lý và nhân viên Bộ phận Tài chính – Kế toán, cũng như áp dụng kỹ thuật quan sát để theo dõi hoạt động của nhân viên trong quá trình kiểm tra và phân tích BCTC Những phương pháp này giúp đảm bảo thông tin chính xác về các hoạt động liên quan.

Sau khi thu thập đầy đủ dữ liệu cần thiết, tác giả áp dụng các kỹ thuật phân tích, tổng hợp, thống kê và so sánh để đánh giá chính xác thực trạng hoạt động kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính (BCTC) Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm tra và phân tích BCTC cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

Doanh nghiệp hiện nay đang hướng tới phát triển bền vững và hiệu quả nhằm nâng cao sức cạnh tranh Trong đó, việc kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính (BCTC) đóng vai trò quan trọng, giúp các doanh nghiệp đạt được những mục tiêu này một cách hiệu quả.

Vì vậy, luận văn có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn về Kiểm tra và phân tích BCTC trong doanh nghiệp:

Luận văn tập trung vào việc hệ thống hóa lý luận chung liên quan đến Kiểm tra và phân tích Báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp Bài viết đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động Kiểm tra và phân tích BCTC, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về những yếu tố quyết định đến hiệu quả của quá trình này.

Luận văn này phân tích thực trạng hoạt động kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính (BCTC) tại Cienco4 Tác giả đánh giá nguyên nhân của các kết quả và tồn tại trong quá trình này, đồng thời đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra và phân tích BCTC, không chỉ tại Cienco4 mà còn cho các doanh nghiệp khác.

LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Khái quát chung về báo cáo tài chính và kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp

2.1.1 Báo cáo tài chính doanh nghiệp

Báo cáo tài chính (BCTC) là tài liệu tổng hợp quan trọng, phản ánh tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu, công nợ, cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định BCTC cung cấp thông tin kinh tế - tài chính thiết yếu, hỗ trợ người sử dụng thông tin kế toán trong việc đánh giá, phân tích và dự đoán tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Báo cáo tài chính (BCTC) cung cấp thông tin quan trọng giúp người sử dụng đưa ra quyết định kinh doanh hiệu quả Thông qua BCTC, người dùng có thể đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm, khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh, khả năng thanh toán, cũng như dự đoán sự phát triển trong tương lai.

BCTC của các đơn vị kinh doanh thông thường bao gồm bốn thành phần chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính.

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình nguồn vốn và tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán Báo cáo này được lập dựa trên số liệu từ các nghiệp vụ kinh doanh đã được ghi nhận và tập hợp theo sổ sách, đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực và chính sách kế toán liên quan.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCTC) tổng hợp thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán cụ thể, giúp phản ánh tổng quát tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính quan trọng phản ánh tình hình lưu chuyển tiền trong năm của doanh nghiệp, cho thấy cách hình thành và sử dụng tiền trong kỳ báo cáo Thông tin này giúp người sử dụng đánh giá khả năng tạo ra và sử dụng các khoản tiền trong hoạt động sản xuất kinh doanh Có hai phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ: phương pháp gián tiếp và phương pháp trực tiếp.

Thuyết minh BCTC là phần giải trình chi tiết các chỉ tiêu tài chính trong báo cáo, đồng thời cung cấp thông tin bổ sung về tình hình kinh doanh và hoạt động của doanh nghiệp Mục đích của thuyết minh BCTC là làm rõ và bổ sung thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, nhằm đảm bảo rằng các thông tin này được trình bày đầy đủ và chi tiết hơn so với các báo cáo tài chính khác.

BCTC có thể được lập theo năm hoặc giữa niên độ phục vụ cho mục đích quản lý của doanh nghiệp.

 Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01- DN

 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02- DN

 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03- DN

 Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09- DN

BCTC giữa niên độ: Gồm BCTC giữa niên độ đầy đủ và báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược.

- BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ, gồm:

 Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 01a- DN

 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (Dạng đầy đủ): Mẫu số B 02a- DN

 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (Dạng đầy đủ): Mẫu số B 03a- DN

 Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc Mẫu số B 09a- DN

- BCTC giữa niên độ dạng tóm lược, gồm:

 Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (Dạng tóm lược): Mẫu số B 01b- DN

 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (Dạng tóm lược): Mẫu số B 02b- DN

 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (Dạng tóm lược): Mẫu số B 03b- DN

 Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc: Mẫu số B 09b- DN

2.1.2 Đối tượng kiểm tra Báo cáo tài chính doanh nghiệp Ý nghĩa của việc kiểm tra BCTC là xác minh độ tin cậy, tính chính xác của số liệu ghi trên BCTC, nó là cơ sở đưa ra quyết định từ chối hay chấp nhận phân tích Đồng thời, phát hiện sai sót, vi phạm pháp luật, chế độ, chính sách về quản lý kinh tế - tài chính Qua đó, phát hiện các hành vi tham ô, bảo thủ, che dấu doanh thu, trốn lậu thuế… vì các mục đích không chính đáng

Đối tượng của kiểm tra BCTC là phát hiện các thông tin sai lệch, bao gồm sai lầm và gian lận Cả hai đều là vi phạm các nguyên tắc quản lý tài chính đã được quy định Sự khác biệt giữa sai lầm và gian lận nằm ở ý đồ: sai lầm là do vô ý hoặc bất cẩn, trong khi gian lận là hành vi có chủ đích.

Các sai lầm trong kế toán bao gồm: bỏ sót nghiệp vụ không ghi sổ, tức là quên ghi lại các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh; ghi sai định khoản kế toán, khi nghiệp vụ được ghi vào tài khoản không phù hợp; ghi sai số liệu, thường do nhầm lẫn hoặc sai sót trong quá trình chuyển số liệu; sai sót do tính toán, dẫn đến ghi sai số liệu trên sổ sách; ghi trùng nghiệp vụ, khi một nghiệp vụ được ghi nhiều lần; sai lầm về chuyên môn, do kế toán không nắm vững kiến thức; và sai sót do quên ghi quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ ghi vào một bên mà không ghi bên đối ứng Việc phát hiện và khắc phục những sai lầm này là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác của sổ sách kế toán.

Các dạng gian lận phổ biến bao gồm việc thâm lạm tiền bạc và tài sản nhỏ bởi nhân viên, như dụng cụ và phụ tùng, dễ dàng giấu giếm và tẩu tán Ví dụ, nhân viên có thể mạo danh doanh nghiệp để thu tiền từ khách hàng hoặc lạm dụng số tiền được giao để nộp ngân hàng Đối với lãnh đạo, gian lận thường tinh vi hơn, thường ngụy tạo tình hình tài chính để che giấu hành vi phạm tội, chẳng hạn như tạo ra "lỗ giả" để trốn thuế hoặc "lãi giả" để nâng cao uy tín và vay vốn ngân hàng Các phương pháp gian lận bao gồm giấu doanh thu, hạch toán chi phí khống, và điều chỉnh lượng hàng tồn kho hoặc chi phí dở dang.

2.1.3 Phương pháp kiểm tra Báo cáo tài chính doanh nghiệp

Khi kiểm tra báo cáo tài chính (BCTC), doanh nghiệp có thể áp dụng các phương pháp như chọn mẫu, dựa vào dấu hiệu chỉ dẫn, phối hợp kiểm tra từ nhiều phía và thực hiện kiểm tra thực tế Những phương pháp này giúp đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của BCTC.

Phương pháp chọn mẫu trong kiểm tra BCTC giúp tiết kiệm thời gian và nhân lực bằng cách chỉ kiểm tra một số mục, khoản mục đặc trưng thay vì toàn bộ nội dung Việc này cho phép khoanh vùng sai phạm hiệu quả hơn Có hai phương pháp chọn mẫu chính: chọn mẫu ngẫu nhiên, tức là lựa chọn mẫu bất kỳ từ tổng thể mà không dựa vào đặc điểm nào, và chọn mẫu đặc trưng, tức là lựa chọn mẫu dựa trên các đặc trưng cụ thể.

Phương pháp dựa vào dấu hiệu chỉ dẫn là một kỹ thuật quan trọng trong kiểm tra, giúp xác định các tình trạng bất thường qua những dấu hiệu khả nghi Người kiểm tra sử dụng các dấu hiệu này để định hướng và phân tích nguyên nhân của sai sót Các dấu hiệu chỉ dẫn thường gặp bao gồm số dư không thay đổi trong thời gian dài, số dư tài khoản "Tiền mặt" quá lớn, hoặc sự gia tăng không hợp lý của tài khoản "Phải thu ở người mua" mà không có sự thay đổi trong doanh thu Ngoài ra, tỷ lệ giữa các chỉ tiêu không hợp lý và sự không khớp giữa số dư tổng hợp và chi tiết cũng là những dấu hiệu cần chú ý Việc kiểm tra sự khớp nhau giữa số dư hàng tồn kho, tiền mặt và các chứng từ kế toán cũng rất quan trọng để phát hiện các sai sót tiềm ẩn.

Phương pháp phối hợp kiểm tra từ nhiều phía là một kỹ thuật quan trọng trong kiểm toán, giúp so sánh và đối chiếu các nghiệp vụ, đối tượng và bút toán có mối liên hệ chặt chẽ Phương pháp này bao gồm việc đối chiếu giữa người bán và người mua, ngân sách với ngân hàng, cũng như kiểm tra số liệu vật tư mua vào, số lượng xuất dùng cho sản xuất, và số tồn kho so với lượng thành phẩm đã hoàn thành, xuất bán và còn lại.

- Phương pháp kiểm tra thực tế: Phương pháp kiểm tra thực tế là phương pháp đến tận nơi phát sinh nghiệp vụ để kiểm tra.

Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp

2.2.1 Khái niệm, mục tiêu của Phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp

Phân tích báo cáo tài chính (BCTC) là quá trình quan trọng trong việc xem xét và so sánh các số liệu tài chính của kỳ hiện tại với các kỳ trước Qua việc phân tích này, người dùng có thể đánh giá tiềm năng và hiệu quả kinh doanh, đồng thời nhận diện các rủi ro tài chính có thể xảy ra trong tương lai.

Phân tích báo cáo tài chính (BCTC) cung cấp thông tin quan trọng cho cả quản trị doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài Nó không chỉ phản ánh tình hình tài chính tại một thời điểm mà còn cho thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định.

Phân tích báo cáo tài chính (BCTC) là phương pháp đánh giá tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định, giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định chính xác Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính giúp các nhà quản trị và cơ quan chủ quản nắm rõ thực trạng hoạt động tài chính, xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tình hình tài chính Từ đó, họ có thể đề xuất giải pháp hiệu quả nhằm ổn định và nâng cao tình hình tài chính doanh nghiệp Trong môi trường kinh doanh theo cơ chế thị trường, các doanh nghiệp đều bình đẳng trước pháp luật, và nhiều đối tượng như nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp và khách hàng đều quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp từ những góc độ khác nhau Các đối tượng này được chia thành hai nhóm: nhóm có quyền lợi trực tiếp và nhóm có quyền lợi gián tiếp.

Cổ đông tương lai tìm kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư vào cổ phiếu của doanh nghiệp, với mong muốn chọn lựa những công ty có khả năng sinh lợi cao và độ an toàn vốn tốt Ngoài việc chú trọng đến mức sinh lợi, thời gian hoàn vốn và khả năng thu hồi vốn, các nhà đầu tư cũng đặc biệt quan tâm đến thông tin về mức độ rủi ro và các dự án đầu tư tiềm năng.

Chủ ngân hàng và nhà cung cấp tín dụng chú trọng đến khả năng sinh lợi và khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua các báo cáo tài chính Họ so sánh số lượng và loại tài sản với nợ phải trả theo kỳ hạn để đánh giá khả năng thanh toán và quyết định cho vay Bên cạnh đó, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cũng được xem là nguồn đảm bảo cho ngân hàng trong trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn tài chính hoặc phá sản.

Các doanh nghiệp cung cấp vật tư thường xem xét khả năng sinh lợi và khả năng thanh toán của đối tác trước khi quyết định có cung cấp hàng hóa theo hình thức trả chậm hay không.

- Cơ quan thuế cần các thông tin từ phân tích Bacso cáo tài chính cần xác định số thuế mà doanh nghiệp phải nộp.

Các nhà quản lý doanh nghiệp cần thông tin để kiểm soát và chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, thông tin từ các báo cáo tài chính thường không đủ để đáp ứng nhu cầu này Do đó, doanh nghiệp thường phải thiết lập hệ thống kế toán quản trị riêng để cung cấp thông tin đầy đủ hơn cho các nhà quản lý.

Các cơ quan quản lý nhà nước cần thông tin từ phân tích báo cáo tài chính để đánh giá tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Điều này giúp họ xây dựng các kế hoạch quản lý vĩ mô hiệu quả.

Người lao động nên chú ý đến phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp để đánh giá triển vọng tương lai của nó Những ứng viên tìm việc mong muốn gia nhập các công ty có tiềm năng phát triển bền vững, với hy vọng nhận được mức lương xứng đáng và một môi trường làm việc ổn định.

Các đối thủ cạnh tranh chú trọng đến khả năng sinh lợi, doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu tài chính khác để tìm kiếm các biện pháp cạnh tranh hiệu quả với doanh nghiệp.

Phân tích BCTC nhằm cung cấp thông tin cần thiết để đánh giá sức mạnh tài chính, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển của doanh nghiệp Để đạt được mục tiêu này, phân tích BCTC cần cung cấp thông tin hữu ích cho nhà đầu tư, tổ chức tài chính và ngân hàng, giúp họ đưa ra quyết định đầu tư và cho vay chính xác Ngoài ra, nó cũng cần cung cấp thông tin cho chủ doanh nghiệp và các bên liên quan để đánh giá khả năng dòng tiền, hiệu quả sử dụng tài sản, tình hình thanh toán, nguồn vốn chủ sở hữu, nợ và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

2.2.2 Nhân tố ảnh hưởng đến phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp

Tổ chức phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp bao gồm ba yếu tố chính: bộ máy phân tích, quy trình phân tích và nội dung phân tích Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức phân tích báo cáo tài chính đến từ cả nội bộ và bên ngoài doanh nghiệp.

Cán bộ quản lý doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và phân tích báo cáo tài chính (BCTC) Nếu họ coi nhẹ công tác này, hiệu quả của phân tích BCTC sẽ bị giảm sút Người quản lý không chỉ đề ra các chủ trương, quy chế và chính sách liên quan mà còn sử dụng kết quả phân tích để phục vụ cho các mục tiêu quản trị Do đó, việc thiết lập cơ chế hợp lý và chính sách phù hợp là yếu tố then chốt giúp công tác phân tích BCTC phát huy hiệu quả và đạt được các mục tiêu đề ra.

Đội ngũ cán bộ phân tích đóng vai trò quan trọng trong công tác phân tích báo cáo tài chính (BCTC) vì họ là những người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ này Trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của họ quyết định phương pháp và nội dung phân tích, ảnh hưởng đến các kết luận được rút ra Việc được đào tạo đầy đủ và tham gia các lớp tập huấn về kế toán, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính giúp nâng cao chất lượng phân tích, làm cho phương pháp và nội dung trở nên khoa học và chính xác hơn Hơn nữa, sự chuẩn bị này còn hỗ trợ tích cực cho quá trình thu thập và xử lý thông tin trước khi tiến hành phân tích BCTC.

Quy trình phân tích BCTC hiệu quả bắt đầu từ việc thu thập thông tin và lựa chọn phương pháp phân tích phù hợp Việc thực hiện đầy đủ các bước trong quy trình này không chỉ giúp nâng cao chất lượng phân tích mà còn mang lại những đánh giá và đề xuất sắc bén Những kết quả này sẽ trở thành công cụ quan trọng hỗ trợ ban lãnh đạo Công ty trong việc đưa ra quyết định điều hành và quản lý.

 Cán bộ phân tích khai thác cả thông tin bên trong doanh nghiệp kèm theo những nhân tố ảnh hưởng của kinh tế và xã hội.

 Lựa chọn phương pháp phân tích phù hợp, sử dụng kết hợp giữa phương pháp phân tích truyền thống và hiện đại.

 Nội dung phân tích toàn diện, hệ thống các chỉ tiêu đầy đủ và đồng bộ.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Lĩnh vực kinh doanh của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4.43

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, CIENCO 4 đã phát triển sản xuất kinh doanh theo hướng tích cực, thể hiện quyết tâm vươn lên thông qua việc đổi mới quản lý, đầu tư công nghệ, duy trì và phát triển nguồn nhân lực Công ty không ngừng đa dạng hóa ngành nghề, nâng cao chất lượng sản phẩm và đảm bảo đời sống ổn định cho người lao động CIENCO 4 cũng chú trọng đến lợi ích của khách hàng và đối tác, thực hiện cạnh tranh lành mạnh Hiện nay, CIENCO 4 đã tham gia vào nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau.

Kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng bao gồm nhiều ngành nghề như xây dựng công trình giao thông, công trình công nghiệp và dân dụng, cũng như các dự án thuỷ lợi, nông nghiệp và lâm nghiệp Ngoài ra, còn có các hoạt động xây dựng hạ tầng cấp thoát nước, san lấp nền, và lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng Lĩnh vực này cũng mở rộng đến xây dựng công trình điện và thông tin liên lạc.

Cienco4 hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và khai thác với nhiều sản phẩm đa dạng như điện, xi măng, sắt thép, vật liệu xây dựng và cấu kiện bê tông đúc sẵn Công ty còn cung cấp bê tông thương phẩm, gia công chế tạo dầm cầu thép, các cấu kiện thép và sản phẩm cơ khí Ngoài ra, Cienco4 chuyên chế tạo, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị, xe máy, cùng với việc khai thác và chế biến vật liệu, khoáng sản từ các mỏ đá, sỏi cát và quặng.

Cienco4 hoạt động trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh với nhiều dự án đa dạng, bao gồm đầu tư vào các công trình hạ tầng giao thông và hạ tầng khác theo phương thức B.O.T và B.T Công ty cũng đầu tư vào các nhà máy thuỷ điện nhỏ, sản xuất và kinh doanh xi măng, vật liệu xây dựng, cũng như chế tạo máy móc và thiết bị theo phương thức B.O.O Ngoài ra, Cienco4 còn tham gia vào lĩnh vực bất động sản, phát triển khu công nghiệp, khu đô thị, văn phòng, khách sạn, nhà hàng, khu du lịch, và nuôi trồng thuỷ hải sản Công ty cũng thực hiện khảo sát, thiết kế các công trình giao thông, dân dụng, điện, công nghiệp, thuỷ lợi, nông nghiệp, lâm nghiệp và các công trình hạ tầng khác, đồng thời cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư và xây dựng.

Ngành nông - lâm nghiệp kết hợp với phát triển hạ tầng đóng vai trò quan trọng trong việc thí nghiệm và kiểm định chất lượng vật liệu xây dựng cũng như công trình giao thông Ngoài ra, hoạt động kinh doanh thương mại, xuất khẩu hàng hóa, vật tư, máy móc thiết bị, và đầu tư bất động sản như nhà ở, văn phòng, khách sạn - nhà hàng, du lịch cũng đang phát triển mạnh mẽ Đặc biệt, kinh doanh chứng khoán và đầu tư tài chính là những lĩnh vực tiềm năng, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế.

Cienco4 không chỉ hoạt động trong lĩnh vực xây dựng mà còn tham gia đào tạo dịch vụ, bao gồm đào tạo nghề ngắn hạn, hợp tác nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới Công ty cũng cung cấp lao động trong nước, xuất khẩu lao động và chuyên gia, cùng với các dịch vụ vận tải hành khách, hàng hóa, vật tư, và các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.

Cơ cấu tổ chức Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4

Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của Tổng công ty, bao gồm tất cả cổ đông có quyền bỏ phiếu hoặc người được ủy quyền Cơ quan này có nhiệm vụ thông qua định hướng phát triển, quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần chào bán, xác định mức cổ tức hàng năm, bầu và miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát Đại hội cũng quyết định các vấn đề quan trọng như đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính gần nhất, tăng giảm vốn điều lệ, sửa đổi Điều lệ Tổng công ty, thông qua báo cáo tài chính hàng năm, và xử lý vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát Ngoài ra, Đại hội đồng cổ đông còn có quyền tổ chức lại hoặc giải thể Tổng công ty và thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của Điều lệ và pháp luật.

Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

VĂN PHÒNG HĐQT VĂN PHÒNG TGĐ VĂN PHÒNG TỔNG HỢP

PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN

PHÒNG TC CÁN BỘ-LAO ĐỘNG

PHÒNG KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ

PHÒNG KINH DOANH-THỊ TRƯỜNG

PHÒNG THƯƠNG MẠI VẬT TƯ

PHÒNG THIẾT BỊ BAN THƯƠNG HIỆU CNTT, TT

BAN HỢP TÁC QUỐC TẾ

BAN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

BAN QUẢN LÝ GIAO THÔNG

BAN AN TOÀN LAO ĐỘNG

CÁC BĐH DỰ ÁN CÁC CÔNG TY CON CÁC CTY LIÊN DOANH CÁC CTY LIÊN KẾT

CN BOT TUYẾN TRÁNH TP VINH

(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - lao động Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4)

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty cổ phần, có quyền quyết định các vấn đề không thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ, bao gồm việc xác định chiến lược và kế hoạch phát triển của Tổng công ty, quyết định loại cổ phần và số lượng cổ phần chào bán, huy động vốn, định giá chào bán cổ phần và trái phiếu, cũng như mua lại cổ phần Hội đồng cũng có trách nhiệm giám sát Ban Tổng Giám đốc, quyết định cơ cấu tổ chức và nội quy quản lý, thành lập công ty con và chi nhánh, tổ chức họp ĐHĐCĐ, trình báo cáo tài chính hàng năm, kiến nghị mức cổ tức, và đề xuất các biện pháp tổ chức lại hoặc giải thể Tổng công ty Các quyền và nhiệm vụ này được quy định theo Điều lệ Tổng công ty và pháp luật hiện hành.

Ban kiểm soát, được bầu bởi ĐHĐCĐ, đại diện cho cổ đông trong việc giám sát hoạt động kinh doanh và quản trị của Tổng công ty Nhiệm vụ của Ban kiểm soát bao gồm kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp và trung thực trong quản lý, cũng như tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính Ban cũng thẩm định các báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh và tài chính hàng năm, quý, và sáu tháng của công ty mẹ và các công ty thành viên, đồng thời đánh giá công tác quản lý của HĐQT Họ có quyền kiến nghị các giải pháp cải tiến cơ cấu tổ chức và quản lý, xem xét sổ kế toán và tài liệu liên quan khi cần thiết, cũng như thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo Điều lệ Tổng công ty hoặc theo yêu cầu của ĐHĐCĐ.

- Ban điều hành: Ban Điều hành gồm Tổng Giám đốc, các Phó Tổng Giám đốc,

Kế toán trưởng và Tổng Giám đốc đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Tổng công ty Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng Quản trị về các hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời có quyền ủy quyền cho các Phó Tổng Giám đốc và Giám đốc chi nhánh Kế toán trưởng hỗ trợ Tổng Giám đốc trong lĩnh vực tài chính và kế toán, thường xuyên phân tích các hoạt động kinh tế, đánh giá hiệu quả kế hoạch kinh doanh và nghiên cứu cải tiến tổ chức nhằm tối ưu hóa nguồn vốn Ban Điều hành là bộ phận chủ chốt trong việc quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.

Ban Điều hành có trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động hàng ngày của Tổng công ty theo quy định pháp luật và Điều lệ, thực hiện nghị quyết của Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông, đồng thời triển khai kế hoạch kinh doanh và đầu tư đã được phê duyệt Ban cũng có quyền ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế, dân sự cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh Ngoài ra, Ban Điều hành quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm và khen thưởng các chức danh quản lý không thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị, cũng như tuyển dụng và bố trí nhân sự phù hợp với nhu cầu của Tổng công ty Ban còn quyết định mức lương và phụ cấp cho người lao động, đại diện Tổng công ty trước pháp luật và trong các tranh chấp liên quan, cùng với các quyền hạn và nhiệm vụ khác theo quy định tại Điều lệ.

Các khối ngành chức năng và phòng ban có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo công ty theo quy định của Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty Họ xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống quản lý chức năng, đồng thời chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của các Chi nhánh trực thuộc Ngoài ra, các khối ngành này còn tổ chức hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực được phân công.

- Các công ty con, công ty liên doanh và công ty liên kết có vốn của Tổng công ty:

Các công ty con: Công ty TNHH MTV 414.

Các công ty liên doanh: Công ty TNHH BOT Yên Lệnh, Công ty TNHH 2TV BOT QL1A CIENCO4 –TCT 319, Công ty TNHH BOT Thái Nguyên –Chợ Mới.

Các công ty tự nguyện liên kết bao gồm: Công ty cổ phần Đầu tư phát triển và Xây dựng giao thông 208, Công ty cổ phần 228, Công ty cổ phần 246, Công ty CP Sản xuất vật liệu và XDCT 405, Công ty CP XDCTGT 419, Công ty cổ phần 423, Công ty CP xây dựng 465, Công ty cổ phần 471, Công ty cổ phần 473.

Công ty cổ phần 474, 475, 479, 482, 483, 484, cùng với Công ty CP Xây dựng & Đầu tư 492, và các công ty cổ phần 495, 496, đều là những đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và đầu tư, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế địa phương.

Phòng Tài chính - Kế toán chịu trách nhiệm quản lý và giám sát các hoạt động tài chính, kế toán cũng như sản xuất kinh doanh của Công ty Phòng này đảm bảo cung cấp đủ vốn cho hoạt động sản xuất và quản lý các dự án đầu tư xây dựng Đồng thời, phòng cũng tham mưu cho Ban giám đốc về các chính sách tài chính và phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp định kỳ.

Bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình quản lý từ trên xuống, với kế toán trưởng là người đứng đầu và điều hành toàn bộ hoạt động kế toán Kế toán trưởng trực tiếp chỉ đạo kế toán tổng hợp, trong khi kế toán tổng hợp sẽ hướng dẫn các kế toán phần hành Ngoài ra, kế toán trưởng cũng có thể chỉ đạo kế toán các phần hành khi cần thiết.

Sơ đồ 3.2 Tổ chức bộ máy kế toán

(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - lao động Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4)

Công tác kế toán tại đơn vị là một yếu tố quan trọng, song hành cùng với tổ chức kinh doanh, đặc biệt đối với các đơn vị niêm yết trên thị trường chứng khoán Kế toán không chỉ đơn thuần là ghi chép sổ sách, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin quản lý cho doanh nghiệp Hơn nữa, các báo cáo tài chính công khai không chỉ thể hiện tính minh bạch mà còn khẳng định sự phát triển của doanh nghiệp trong mắt các nhà đầu tư.

Nhân sự trong bộ phận kế toán được phân công trách nhiệm rõ ràng, mỗi cá

Kế toán chi phí, hàng tồn kho

Kế toán vốn bằng tiền, tài sản

Bộ phận thu tiền và viết hóa đơn tại quầy nhân chịu trách nhiệm trên phần việc kế toán được giao phó.

Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty sao cho phù hợp với khả năng thực tế của từng nhân viên, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kế toán, đáp ứng kế hoạch sản xuất kinh doanh Người này chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về công tác tài chính kế toán cũng như tính chính xác của số liệu trên các báo cáo tài chính, đồng thời là người đảm nhận việc phân tích các báo cáo tài chính trong doanh nghiệp.

Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập hợp số liệu từ các kế toán viên khác, đồng thời kiểm tra, theo dõi và trích lập các khoản chi phí Công việc này bao gồm khóa sổ để lập báo cáo quyết toán và báo cáo kịp thời cho kế toán trưởng về việc xử lý số liệu hàng tháng trước khi khóa sổ lên báo cáo tài chính Ngoài ra, kế toán tổng hợp còn chịu trách nhiệm về thời gian nộp báo cáo và chất lượng của báo cáo, cũng như kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp và hợp lệ trước khi trình ký.

Kế toán vốn bằng tiền và tài sản đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi các khoản thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền vay Công việc này bao gồm ghi chép hàng ngày theo trình tự thời gian và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đồng thời chịu trách nhiệm về số dư tiền tồn quỹ và tại ngân hàng, đảm bảo sự khớp đúng giữa sổ sách Ngoài ra, kế toán tiền mặt còn kiêm nhiệm việc theo dõi tài sản cố định và tính toán chi phí khấu hao hàng tháng.

Kế toán lương kiêm theo dõi thu tiền tại quầy: Theo dõi duyệt lương toàn

Công ty nhận kết quả tính lương hàng tháng từ phòng Hành chính - Nhân sự và thực hiện kiểm tra đối chiếu Kế toán lương theo dõi các chi phí liên quan đến tiền lương, thuế TNCN, BHXH, BHYT và BHTN phải trả Đồng thời, họ cũng quản lý và thanh toán chế độ bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên trong Công ty, và giám sát bộ phận thu tiền tại quầy.

Kế toán công nợ: Theo dõi các khoản chi phí trả trước và các khoản phải trả.

Kế toán công nợ cũng là một thành phần giám sát thứ hai của bộ phận kế toán tại quầy thu tiền của Công ty.

Tình hình hoạt động kinh doanh của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4

Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 giai đoạn 2012-2015

Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng ST TL ST TL ST TL

Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 6.146,91 triệu đồng, giảm 920,42 triệu đồng so với kỳ trước Giá vốn hàng bán là 5.714,02 triệu đồng, giảm 703,35 triệu đồng, dẫn đến lợi nhuận gộp đạt 432,88 triệu đồng, giảm 217,06 triệu đồng Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh ghi nhận 43,99 triệu đồng, giảm 53,20 triệu đồng so với cùng kỳ Cuối cùng, lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp đạt 77,44 triệu đồng, giảm 47,50 triệu đồng so với năm trước.

(Nguồn: Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4)

Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của Cienco4 giai đoạn 2011 – 2014 đã giảm do tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 và suy thoái kinh tế Việt Nam Tuy nhiên, tốc độ giảm đã có sự cải thiện tích cực, với mức giảm doanh thu chỉ còn 3,7% vào năm 2014 so với năm 2013, giảm mạnh từ 17,77% vào năm 2012 Đến năm 2015, Cienco4 đã đạt được những thành công quan trọng trong bối cảnh cạnh tranh ngành bất động sản gia tăng, nhờ vào các chiến lược và chỉ đạo kịp thời của HĐQT, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển trong tương lai.

Biểu đồ 3.1 Doanh thu thuần của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp số liệu trên BCTC năm 2013, 2014, 2015 của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4)

Năng lực quản trị điều hành, tinh thần đoàn kết và sự đồng lòng của cán bộ nhân viên Cienco4, cùng với sự hỗ trợ từ đối tác, khách hàng và niềm tin của cổ đông, đã giúp Cienco4 phát triển nhanh chóng Năm 2015, công ty đã thoát khỏi tình trạng giảm sút doanh thu, đạt mức tăng trưởng ấn tượng 2.044,69 tỷ đồng, tương ứng tốc độ tăng 49,84% so với năm 2014 Tuy nhiên, doanh thu năm 2015 vẫn chưa đạt được mức cao nhất như năm 2012, khi thị trường nhà đất và xây dựng đang phát triển mạnh mẽ.

Biểu đồ 3.2 Lợi nhuận gộp của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp số liệu trên BCTC năm 2013, 2014, 2015 củaTổng công ty xây dựng công trình giao thông 4)

Từ năm 2013, thị trường bất động sản đóng băng đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của Cienco 4, khiến lợi nhuận gộp giảm mạnh từ 465,58 tỷ đồng xuống còn 248,51 tỷ đồng, tương ứng giảm 46,62% Tuy nhiên, từ tháng 6/2014, khi Cienco 4 chuyển sang mô hình Công ty cổ phần và nền kinh tế, đặc biệt là ngành xây dựng, dần hồi phục, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng bắt đầu cải thiện Đến năm 2015, lợi nhuận gộp của Cienco 4 đã tăng lên 432,88 tỷ đồng, tăng 105,43 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng 32,2% so với năm 2014, mặc dù vẫn chưa đạt được thành tích như thời kỳ hoàng kim năm 2012.

Biểu đồ 3.3 Lợi nhuận sau thuế của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông

Thực trạng hoạt động kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4

Mặc dù đối mặt với nhiều khó khăn, tập thể lãnh đạo và nhân viên Cienco4 đã nỗ lực không ngừng để phát triển Tổng công ty Năm 2013, lợi nhuận sau thuế giảm mạnh 44,53% so với năm 2012, xuống còn 47,5 tỷ đồng do khủng hoảng ngành xây dựng và cơ chế hoạt động không còn phù hợp Tuy nhiên, Cienco4 đã linh hoạt thay đổi phương thức hoạt động theo cơ chế thị trường, giúp Tổng công ty dần vượt qua khó khăn Đến năm 2015, lợi nhuận sau thuế đã đạt 77,44 tỷ đồng, cho thấy xu hướng tăng trưởng tích cực theo thời gian.

3.2 Thực trạng hoạt động kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4

3.2.1 Báo cáo tài chính, nhiệm vụ, mục tiêu Kiểm tra và Phân tích Báo cáo tài chính tại Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4

3.2.2 Tổ chức Kiểm tra và Phân tích Báo cáo tài chính tại Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4

3.2.2.1 Tổ chức bộ máy Kiểm tra và Phân tích Báo cáo tài chính tại Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4

Hiện tại Tổng công ty đã có bộ phận đảm nhiệm công tác kiểm tra và phân tích BCTC

Đối với việc kiểm tra báo cáo tài chính (BCTC), phòng Tài chính – Kế toán có nhiệm vụ tự kiểm tra số liệu trình bày trên các BCTC hàng năm của Tổng công ty Để đảm bảo tính chính xác của các BCTC, Ban kiểm soát sẽ thực hiện kiểm tra trực tiếp.

Bộ phận thực hiện phân tích BCTC chủ yếu là kế toán trưởng thuộc phòng Tài chính - Kế toán, có vai trò quan trọng trong việc quản lý và giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Họ cung cấp thông tin hỗ trợ cho lãnh đạo Công ty thông qua việc quản lý mua sắm, xuất nhập vật tư, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, cũng như theo dõi tình hình tiêu thụ và kết quả hoạt động Ngoài ra, việc kiểm tra và phân tích các BCTC doanh nghiệp giúp ban quản trị đưa ra quyết định kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác thực trạng cũng như tiềm năng của doanh nghiệp dựa trên các kết quả phân tích.

Công việc kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính (BCTC) tại Tổng công ty diễn ra vào cuối năm tài chính, được thực hiện dưới sự giám sát của phó giám đốc tài chính.

3.2.2.2 Tổ chức công tác Kiểm tra và Phân tích Báo cáo tài chính tại Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4

CIENCO4, doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng công trình giao thông vận tải, luôn chú trọng đến hoạt động tài chính để tối ưu hóa nguồn lực Tổng công ty đã triển khai công tác kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính (BCTC) hàng năm, với kế hoạch cụ thể và phân công trách nhiệm cho các bộ phận liên quan Kết quả phân tích tài chính không chỉ được công bố trong báo cáo thường niên tại Đại hội cổ đông mà còn phục vụ cho Ban Giám đốc trong việc quản trị Tổng công ty.

Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp cần chủ động cắt giảm chi phí và tối ưu hóa doanh thu cũng như nguồn lực Quản trị tài chính doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng, với việc kiểm tra báo cáo tài chính (BCTC) được coi là cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính Công tác kiểm tra BCTC đang được chú trọng hơn bao giờ hết.

Theo quy định pháp luật và điều lệ Cienco, Ban kiểm soát có trách nhiệm kiểm tra báo cáo tài chính (BCTC) của Tổng công ty Kết quả kiểm tra sẽ được Kiểm soát viên trình lên Hội đồng quản trị và Ban điều hành Tuy nhiên, quy trình và biện pháp kiểm tra chưa được quy định cụ thể trong văn bản của Tổng công ty Tại Cienco 4, trước khi được Ban Kiểm soát kiểm tra, BCTC đã được Phòng Tài chính – kế toán tự kiểm tra sau khi lập.

Quy trình cụ thể như sau (Sơ đồ 2.1):

Bước 1: Lập kế hoạch kiểm tra

Bước 2: Thực hiện kiểm tra

Bươc 3: Hoàn thành và kết thúc kiểm tra

Trách nhiệm Sơ đồ Kết quả

Bản kế hoạch kiểm tra BCTC

- Tài liệu cần thu thập

Tiến hành công việc theo kế hoạch:

Lên kế hoạch kiểm tra trasoát

Phê duyệt và Quyết định kiểm tra

Sơ đồ 3.4 Tóm tắt quy trình Kiểm tra Báo cáo tài chính tại Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4

(Nguồn: Ban Kiểm soát của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4)

Sau khi bộ phận Tài chính – kế toán của Tổng công ty lập BCTC và trình lên HĐQT cùng Ban điều hành, HĐQT chỉ đạo Ban Kiểm soát tiến hành kiểm tra BCTC Trưởng Ban Kiểm soát sẽ phân công 1-2 cán bộ thực hiện nhiệm vụ thu thập tài liệu liên quan đến lập BCTC hợp nhất để kiểm tra Các cán bộ này chỉ kiểm tra BCTC hợp nhất, trong khi BCTC của các công ty trực thuộc Cienco4 sẽ được kiểm tra trong các cuộc thanh tra, kiểm toán nội bộ cụ thể Luận văn chỉ tập trung vào công tác kiểm tra BCTC hợp nhất tại Tổng công ty.

Trình tự và nội dung công việc kiểm tra BCTC năm 2015 tại Cienco4:

Kiểm tra các chỉ tiêu báo cáo tài chính liên quan đến tài sản cố định (TSCĐ) và khấu hao TSCĐ là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch Đồng thời, việc kiểm tra các chỉ tiêu báo cáo tài chính liên quan đến doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng cần được thực hiện để đánh giá hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.

Kiểm tra các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh là rất quan trọng Cần đối chiếu số liệu báo cáo chi phí với các định mức, kế hoạch và quy định của Nhà nước để đảm bảo tính chính xác và tuân thủ các quy định pháp lý.

Kiểm tra việc xây dựng và sử dụng quỹ lương là rất quan trọng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến các khoản mục trên báo cáo kết quả kinh doanh Mối quan hệ giữa quỹ lương và báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước cũng cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ các quy định pháp luật.

Kiểm tra việc trích lập và sử dụng quỹ doanh nghiệp là cần thiết, dựa trên số liệu từ Bảng cân đối kế toán và sổ sách chi tiết Cần đối chiếu thực tế tại doanh nghiệp với các quy chế tài chính của doanh nghiệp và Nhà nước để đảm bảo tính chính xác và tuân thủ.

Kiểm tra số dư các khoản dự phòng giảm giá, bao gồm dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính và dự phòng nợ phải thu khó đòi, trên Bảng cân đối kế toán Đánh giá nguyên tắc và thực tế trong việc trích lập, hoàn nhập và sử dụng dự phòng, cũng như cách trình bày thông tin về dự phòng trên các báo cáo tài chính.

+ Kiểm tra chỉ tiêu lợi nhuận, phân phối lợi nhuận từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Công tác kiểm tra báo cáo tài chính (BCTC) không chỉ bao gồm việc xác minh nội dung mà còn kiểm tra thời hạn lập và gửi BCTC, cũng như tình hình công khai các BCTC đến các đối tượng sử dụng thông tin.

Tại Cienco4, nội dung kiểm tra báo cáo tài chính (BCTC) chủ yếu tập trung vào các khoản mục quan trọng, ảnh hưởng đến quá trình đánh giá thông tin và ra quyết định của quản trị cũng như quản lý tài chính.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TRA VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 4

Ngày đăng: 11/01/2024, 14:34

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w