Chính vì vậy, từ lý do trên, tôi chọn đề tài “Đổi mới công tác lập kế hoạchphát triển giáo dục tại tỉnh Ninh Bình theo hướng gắn với nguồn lực ngân sách” vớimong muốn từ việc phân tích t
Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Kế hoạch phát triển giáo dục giữ vai trò quan trọng trong hệ thống kế hoạch xã hội, nhằm thúc đẩy sự phát triển toàn diện của con người Một trong những yếu tố cơ bản của sự phát triển này là nâng cao trình độ giáo dục Do đó, việc lập kế hoạch phát triển giáo dục hiệu quả sẽ đảm bảo nguồn nhân lực chất lượng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế.
Tỉnh Ninh Bình đang nỗ lực xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục, nhưng gặp nhiều hạn chế trong quá trình thực hiện Một trong những nguyên nhân chính là thiếu sự gắn kết chặt chẽ giữa lập kế hoạch phát triển giáo dục và nguồn lực ngân sách Điều này dẫn đến tình trạng thiếu hụt ngân sách, sử dụng nguồn lực không hiệu quả, gây thất thoát và lãng phí, trong khi các mục tiêu kế hoạch không đạt được Hệ quả là ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành giáo dục cũng như sự phát triển tổng thể của tỉnh.
Tôi đã chọn đề tài “Đổi mới công tác lập kế hoạch phát triển giáo dục tại tỉnh Ninh Bình theo hướng gắn với nguồn lực ngân sách” nhằm phân tích thực trạng công tác lập kế hoạch giáo dục hiện nay Mục tiêu của tôi là xây dựng một bản kế hoạch đầy đủ và khoa học, đảm bảo sự kết nối hiệu quả với nguồn lực ngân sách, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục tại tỉnh.
Trong bối cảnh kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ và xu hướng hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng, việc lập kế hoạch phát triển (KHPT) cần được đổi mới liên tục Do đó, đã có nhiều tài liệu nghiên cứu tập trung vào sự đổi mới trong công tác lập KHPT.
Bài viết của GS.TS Ngô Thắng Lợi nhấn mạnh tầm quan trọng của việc lồng ghép tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Ông chỉ ra những bất cập trong các bản kế hoạch hiện tại và đề xuất các yêu cầu cần thiết để đổi mới công tác lập kế hoạch theo hướng này Trong một bài viết khác, tác giả cũng trình bày chi tiết các bước tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển có sự tham gia của các bên, cùng với các phương pháp thu thập ý kiến từ cộng đồng và các bên liên quan.
Bài viết của Ngô Thắng Lợi và Vũ Cương trên tạp chí kinh tế và dự báo đã phân biệt rõ các khái niệm mục tiêu, chỉ tiêu, chỉ số trong lập kế hoạch phát triển, đồng thời đề xuất phương hướng đổi mới công tác lập kế hoạch dựa theo kết quả Hệ thống chỉ số TDĐG theo kết quả được xác lập nhằm nâng cao trách nhiệm giải trình và tạo cơ sở cho các giải pháp điều chỉnh kịp thời khi thực hiện kế hoạch không đi đúng hướng Đề án “Lập kế hoạch chiến lược phát triển kinh tế địa phương” của trung tâm phát triển và hội nhập cũng được xây dựng chi tiết, đảm bảo quy trình kế hoạch hóa có tính chiến lược Nghiên cứu luận án Tiến sỹ của Vũ Cương chỉ ra bốn điều kiện cần và bốn điều kiện đủ để đánh giá sự gắn kết giữa lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội với nguồn lực tài chính ở địa phương Tác giả đã phân tích những tồn tại trong công tác lập kế hoạch hiện nay và đề xuất mô hình đổi mới với các điều kiện đảm bảo sự đổi mới diễn ra thành công.
Bài viết của tác giả Vũ Cương trên tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 194, tháng 8/2013, tập trung vào việc đổi mới công tác lập kế hoạch và theo dõi đánh giá trong ngành nông nghiệp, dựa trên kinh nghiệm của Hàn Quốc Mặc dù có một số nghiên cứu về đổi mới kế hoạch phát triển ngành, nhưng chủ yếu vẫn tập trung vào các lĩnh vực khác Tác giả đưa ra những đề xuất nhằm giải quyết những khó khăn và bất cập trong công tác lập kế hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn.
KH và TDĐG của ngành nông nghiệp Việt Nam cần được đổi mới để nâng cao hiệu quả Đề tài cấp Bộ do Vụ Kế hoạch - Tài chính Bộ Lao Động Thương Binh Xã Hội thực hiện năm 2002 đã chỉ ra sự cần thiết phải cải cách công tác lập kế hoạch trong ngành này Các phương hướng đổi mới bao gồm xây dựng kế hoạch có tính chiến lược, dựa vào kết quả, có sự tham gia của cộng đồng và gắn liền với nguồn lực tài chính.
Thông qua các nghiên cứu, có thể tổng kết rằng có bốn phương hướng tiếp cận trong việc đổi mới công tác lập kế hoạch phát triển: xây dựng kế hoạch chiến lược, dựa trên kết quả, tăng cường sự tham gia và gắn kết với nguồn lực.
Đề tài luận văn "Đổi mới công tác lập kế hoạch phát triển giáo dục tại tỉnh Ninh Bình theo hướng gắn với nguồn lực ngân sách" mang ý nghĩa quan trọng về lý luận và thực tiễn, khi mà chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào về lĩnh vực giáo dục tại tỉnh này Luận văn áp dụng bốn điều kiện cần từ luận án của tác giả Vũ Cương để xây dựng "Các tiêu chí đánh giá chất lượng của công tác lập kế hoạch phát triển ngành giáo dục", đồng thời sử dụng bốn điều kiện đủ để xác định "Nhân tố ảnh hưởng đến công tác lập kế hoạch phát triển ngành giáo dục", tạo nên một khung lý thuyết vững chắc cho nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu là cải tiến quy trình lập kế hoạch phát triển giáo dục tại tỉnh Ninh Bình, nhằm tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực ngân sách Nghiên cứu sẽ phân tích mối liên hệ giữa công tác lập kế hoạch phát triển giáo dục và ngân sách, từ đó đề xuất các giải pháp gắn kết hiệu quả hơn giữa hai lĩnh vực này.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
- Làm rõ khung lý thuyết của lập kế hoạch phát triển ngành giáo dục gắn với nguồn lực ngân sách.
Đánh giá mức độ gắn kết giữa công tác lập kế hoạch phát triển giáo dục và nguồn lực ngân sách tại tỉnh Ninh Bình là cần thiết để hiểu rõ những yếu tố ảnh hưởng đến sự kết nối này Việc phân tích các nhân tố tác động sẽ giúp cải thiện hiệu quả sử dụng ngân sách trong giáo dục, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục tại địa phương.
Để cải thiện công tác lập kế hoạch phát triển giáo dục tại tỉnh Ninh Bình, cần tìm ra những giải pháp đổi mới hiệu quả, đặc biệt là việc gắn kết với nguồn lực ngân sách Việc này không chỉ giúp tối ưu hóa việc sử dụng ngân sách mà còn nâng cao chất lượng giáo dục, đảm bảo sự phát triển bền vững cho hệ thống giáo dục địa phương.
Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp sử dụng: Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính như:
Phương pháp phân tích tại bàn là quá trình sử dụng các nguồn thông tin thu thập được để áp dụng các phương pháp như phân tích, tổng hợp, thống kê, mô tả và so sánh Qua đó, chúng ta có thể rút ra những kết luận chính xác về vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn sâu:
Bài phỏng vấn được thực hiện với sự tham gia của hai lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT), ba cán bộ phòng Kế hoạch - Tài chính Sở GD&ĐT, một cán bộ phòng Kế hoạch - Tài chính Sở Tài chính và một cán bộ phòng Kế hoạch - Tài chính Sở Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT).
+ Câu hỏi phỏng vấn: phụ lục
Việc áp dụng các phương pháp nghiên cứu sẽ giúp đánh giá mức độ liên kết giữa công tác lập kế hoạch phát triển giáo dục (bao gồm quy trình, nội dung và phương pháp) với nguồn lực ngân sách Từ đó, chúng ta có thể tìm ra các giải pháp đổi mới phù hợp với các yêu cầu đã được đặt ra.
* Dữ liệu: chủ yếu sử dụng dữ liệu thứ cấp.
* Phương pháp thu thập dữ liệu: thông qua các nguồn thông tin có sẵn như:
- Văn bản hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo của Bộ GD&ĐT
- Văn bản hướng dẫn dự toán ngân sách nhà nước của Bộ Tài Chính, Sở Tài Chính tỉnh Ninh Bình
Kế hoạch phát triển giáo dục hàng năm 2011, 2012, 2013 của Sở GD&ĐT tỉnh Ninh Bình đã được triển khai nhằm nâng cao chất lượng giáo dục Đồng thời, quyết toán ngân sách phát triển giáo dục của Sở Tài Chính trong năm cũng phản ánh sự đầu tư hiệu quả cho lĩnh vực này.
Kết cấu luận văn
Ngoài Lời mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu chia thành 3 chương:
Chương 1: Khung lý thuyết về lập kế hoạch phát triển ngành giáo dục gắn kết với nguồn lực ngân sách
Chương 2: Thực trạng công tác lập kế hoạch phát triển ngành giáo dục gắn kết với nguồn lực ngân sách ở Ninh Bình
Chương 3: Giải pháp đổi mới công tác lập kế hoạch phát triển ngành giáo dục gắn kết với nguồn lực ngân sách ở tỉnh Ninh Bình.
KHUNG LÝ THUYẾT VỀ LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH GIÁO DỤC GẮN KẾT VỚI NGUỒN LỰC NGÂN SÁCH
Công tác lập kế hoạch phát triển ngành giáo dục
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của kế hoạch phát triển ngành giáo dục
Hoạt động giáo dục là quá trình sản xuất và truyền bá tri thức thông qua các tổ chức, cơ cấu nhà nước và dân gian, nhằm bồi dưỡng năng lực thích ứng xã hội và cuộc sống Theo đó, hoạt động giáo dục được chia thành ba loại.
- Giáo dục nhà trường: gồm giáo dục phổ thông và giáo dục chuyên nghiệp.
- Giáo dục gia đình: đây là cơ sở của giáo dục nhà trường.
Giáo dục xã hội không chỉ kiểm nghiệm hiệu quả của giáo dục trong trường học mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng và bổ sung cho quá trình học tập của học sinh trong cộng đồng.
Kế hoạch phát triển giáo dục là yếu tố quan trọng trong hệ thống kế hoạch xã hội, định hướng hoạt động giáo dục theo các mục tiêu đã được xác định trước.
Chín đối tượng phối hợp nhịp nhàng trong các hoạt động giáo dục nhằm đạt được mục tiêu tốt nhất và hiệu quả cao nhất Tuy nhiên, do tính chất rộng lớn và phức tạp của giáo dục gia đình và xã hội, cùng với những hạn chế của kế hoạch, thực tế đối tượng chính của kế hoạch giáo dục thường là giáo dục nhà trường Những đặc điểm của kế hoạch phát triển ngành giáo dục rất quan trọng để đảm bảo sự thành công trong việc thực hiện các mục tiêu giáo dục.
Việc đào tạo nhân tài là một quá trình lâu dài, đòi hỏi thời gian đáng kể; cụ thể, để đào tạo một cán bộ có trình độ văn hóa phổ thông trung học cần khoảng 12 năm, trong khi cán bộ có trình độ đại học cần thêm 4-5 năm nữa Do đó, kế hoạch phát triển giáo dục và các chính sách, biện pháp giáo dục cần phải có tính liên tục và ổn định nhằm đảm bảo hiệu quả cao trong hoạt động giáo dục.
Kế hoạch phát triển giáo dục cần tập trung vào việc đào tạo những nhân tài mà xã hội yêu cầu Đào tạo nhân tài không chỉ là nhiệm vụ chính mà còn mang tính chất lâu dài, điều này làm cho kế hoạch giáo dục phải luôn tiên phong và thích ứng với nhu cầu thực tiễn.
Ngày nay, khoa học kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong sản xuất và đầu tư vào nhân lực quyết định sự tăng trưởng kinh tế Tính hiệu quả của đầu tư nhân lực phụ thuộc vào trình độ và sự phát triển của giáo dục, cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa giáo dục và kinh tế Thông qua kế hoạch phát triển giáo dục, việc đầu tư sẽ tạo ra nguồn nhân tài có kiến thức văn hóa và kỹ thuật phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế, từ đó nâng cao năng lực sản xuất và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Do đó, tính kinh tế của giáo dục ngày càng trở nên rõ rệt trong các kế hoạch giáo dục hiện nay.
1.2.2 Quy trình lập kế hoạch phát triển ngành giáo dục
Quy trình lập kế hoạch phát triển ngành giáo dục được chi tiết hóa theo sơ đồ bên dưới.
Kế hoạch và ngân sách cần được phê duyệt một cách hiệu quả, đảm bảo thông tin được cung cấp từ trên xuống và từ dưới lên theo ngành dọc Việc cung cấp thông tin từ dưới lên giúp nắm bắt nhu cầu thực tế, trong khi thông tin từ trên xuống đảm bảo sự đồng bộ và nhất quán trong quản lý.
Sơ đồ 1.2 Quy trình lập kế hoạch phát triển ngành giáo dục
Nguồn: Tác giả tổng hợp
UBND tỉnh triển khai hướng dẫn lập kế hoạch
Phòng GD&ĐT tiến hành thẩm định và tổng hợp kế hoạch và dự toán ngân sách
Phòng GD&ĐT tiến hành lập KHPT ngành và dự toán ngân sách
Sở GD&ĐT tiến hành lập KHPT ngành và dự toán ngân sách
Sở GD&ĐT tiến hành thẩm định và tổng hợp kế hoạch và dự toán ngân sách
UBND tỉnh thông qua kế hoạch và dự toán ngân sách các ngành
UBND tỉnh trực tiếp giao kinh phí đã được duyệt cho Sở GD&ĐT, các trường trực thuộc Sở và các trường trực thuộc huyện
Bộ KH&ĐT và Bộ Tài Chính ban hành văn bản khung hướng dẫn
Thủ tướng chính phủ ra chỉ thị lập kế hoạch hàng năm
Bộ GD&ĐT triển khai hướng dẫn lập kế hoạch
Bộ KH&ĐT và Bộ Tài Chính tổng hợp thành KHPT và dự toán ngân sách quốc gia
Bộ GD&ĐT tổng hợp kế hoạch phát triển ngành
Chính phủ quyết định kế hoạch phát triển và dự toán ngân sách
Chính phủ thẩm định sau đó trình Quốc hội phê chuẩn
Bộ Tài Chính gửi thông báo quyết định phê duyệt KH và ngân sách
Theo dõi và cập nhật kế hoạch11
Quy trình gắn kết với nguồn lực ngân sách bắt đầu từ việc cung cấp và nhận thông tin chính xác về nguồn lực ngân sách nhà nước Bộ KH&ĐT và Bộ Tài Chính cung cấp thông tin về trần ngân sách trung ương, trong khi Bộ GD&ĐT cung cấp thông tin về ngân sách cho các chương trình mục tiêu quốc gia và định hướng phát triển ngành UBND tỉnh cung cấp thông tin về trần ngân sách địa phương và định hướng phát triển của tỉnh, và cuối cùng, các Sở GD&ĐT cùng phòng GD&ĐT cung cấp thông tin về nhu cầu nguồn lực Sự chính xác trong việc tiếp nhận và cung cấp thông tin này là yếu tố then chốt để công tác lập kế hoạch phát triển ngành giáo dục thực sự gắn kết với nguồn lực ngân sách.
1.2.3 Nội dung kế hoạch phát triển ngành giáo dục
Kế hoạch phát triển ngành giáo dục bao gồm bốn phần chính: đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm trước, xác định mục tiêu và chỉ tiêu kế hoạch, xây dựng kế hoạch hoạt động, và dự toán ngân sách nhà nước.
1.2.3.1 Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm trước
Thực trạng phát triển giáo dục và đào tạo:
Trong năm qua, ngành giáo dục và đào tạo đã đạt được nhiều kết quả đáng kể, tập trung vào việc phân tích các lĩnh vực phát triển quan trọng Những vấn đề liên quan đến tiếp cận giáo dục, chất lượng giáo dục và quản lý giáo dục đã được xem xét kỹ lưỡng, nhằm nâng cao hiệu quả và sự công bằng trong hệ thống giáo dục.
Hình 1.1 Các vấn đề về Tiếp cận giáo dục
Hình 1.2 Các vấn đề về chất lượng giáo dục
Hình 1.3 Các vấn đề về quản lý giáo dục
Đánh giá chung về thực trạng:
- Những thành tựu, kết quả nổi bật
- Những khó khăn, vướng mắc gặp phải
Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế trong quá trình thực hiện dự án cần được phân tích một cách toàn diện Việc sử dụng công cụ cây vấn đề giúp xác định rõ ràng các yếu tố ảnh hưởng, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm quý giá Những thành tựu đạt được phản ánh sự nỗ lực và chiến lược hiệu quả, trong khi các hạn chế chỉ ra những điểm cần cải thiện Qua đó, việc phân tích này không chỉ giúp đánh giá kết quả mà còn tạo cơ sở cho những bước đi tiếp theo.
1.2.3.2 Xác định mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch
Mục tiêu của kế hoạch ngành cần được xác định dựa trên các mục tiêu chung và định hướng phát triển của quốc gia, kết hợp với việc phân tích thực trạng hiện tại Cần nêu rõ các mục tiêu chủ yếu và nhiệm vụ trọng tâm, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong triển khai.
Mỗi mục tiêu cần đi kèm với hệ thống chỉ tiêu rõ ràng, và các chỉ tiêu kế hoạch phải được xây dựng dựa trên nguyên tắc khoa học, cụ thể để có thể dễ dàng đánh giá hiệu quả.
ở đây phải làm rõ sự kết nối và mối liên hệ giữa mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch với thực trạng phát triển giáo dục.
1.2.3.3 Xây dựng kế hoạch hoạt động
Kế hoạch hoạt động là một bộ các hoạt động cần thực hiện để đạt được mục tiêu và chỉ tiêu đã đề ra Mỗi hoạt động trong kế hoạch bao gồm các nội dung cụ thể nhằm đảm bảo hiệu quả và tiến độ thực hiện.
- Mô tả hoạt động cần thực hiện với các nguồn nhân lực, vật lực và tài chính cần thiết để thực hiện thành công hoạt động đó
- Chỉ định cán bộ chịu trách nhiệm thực hiện
- Tập hợp các chỉ số theo dõi và đánh giá kèm theo
- Có chế độ báo cáo rõ ràng.
Bảng 1.1 Ví dụ về một kế hoạch hoạt động
Mục tiêu 3: Tăng cường chất lượng dạy học môn Tiếng Việt
Mục tiêu 3: Tăng cường chất lượng dạy học môn Tiếng Việt
Chỉ tiêu 3.3 : Bồi dưỡng cho 50% giáo viên môn Tiếng Việt về các kỹ thuật dạy học mới trong năm học 2011-2012
Người Ng ười chịu chịu trách nhiệm trách nhiệm
Các chỉ số thành công công
Thời gian thực hiện thực hiện
Nguồn lực Nguồn lực Báo cáo Báo cáo
Mở 100 lớp bồi dưỡng cho giáo dưỡng cho giáo viên môn Tiếng viên môn Tiếng
Việt ở cấp Tiểu học về các kỹ thuật học về các kỹ thuật dạy học mới dạy học mới
Hiệu trưởng trường Cao trường Cao đẳng sư đẳng sư phạm tỉnh phạm tỉnh X
25% giáo viên (GV) được bồi
(GV) được bồi dưỡng dưỡng
50% được bồi dưỡng 20% GV dưỡng 20% GV sử dụng kỹ thuật sử dụng kỹ thuật mới mới
2011-2012 Dòng ngân Dòng ngân sách tỉnh sách tỉnh 2.6.3
Dự án phát triển giáo triển giáo viên viên Ngân sách
Ngân sách trường Cao trường Cao đẳng sư đẳng sư phạm phạm
Sở GD&ĐT Ông Ông Nguyễn V
Phát triển giáo viên giáo viên
1.2.3.4 Dự toán ngân sách nhà nước
Tiêu chí đánh giá chất lượng công tác lập KHPT ngành giáo dục gắn kết với nguồn lực ngân sách
1.3.1 Các tiêu chí đánh giá chất lượng công tác lập KHPT ngành giáo dục
1.3.1.1 Tính chiến lược của KHPT ngành giáo dục
Tính chiến lược của KHPT ngành giáo dục thể hiện qua việc lựa chọn mục tiêu và giải pháp ưu tiên Để xác định các mục tiêu này, ngành cần sử dụng linh hoạt các công cụ hỗ trợ như cây vấn đề và cây mục tiêu, nhằm tìm ra những mục tiêu quan trọng và cấp thiết Sự tham gia của các bên liên quan là rất cần thiết, vì mỗi bên có những mục tiêu khác nhau, do đó cần thảo luận để thống nhất mức độ ưu tiên Khi đã xác định được các mục tiêu ưu tiên, ngành có thể khám phá nhiều cơ hội sáng tạo và xây dựng các lựa chọn chiến lược, tránh tư duy rập khuôn và đề xuất nhiều phương án hành động Các chính sách và chương trình dự án cần can thiệp để đảm bảo thực hiện các mục tiêu ưu tiên sẽ là các giải pháp ưu tiên, được chi tiết hóa kèm theo nguồn lực cần thiết, từ đó giúp phân bổ ngân sách nhà nước một cách hợp lý và sát với thực tế hơn.
1.3.1.2 Sự tham gia của các bên trong lập KHPT ngành giáo dục
Một bản kế hoạch hoàn chỉnh được xây dựng từ sự hợp tác của nhiều bên sẽ phản ánh chính xác "bộ mặt" của ngành Sự tham gia này giúp huy động tối đa nguồn lực, đảm bảo sử dụng hiệu quả và tiết kiệm nhất, đồng thời đáp ứng tiến độ triển khai các hoạt động phát triển Quá trình này cũng nâng cao quyền lợi của các bên tham gia, cho phép thảo luận và xem xét mọi nhu cầu để hình thành những mục tiêu rõ ràng.
KH, những nhu cầu về nguồn lực đồng thời theo đó trách nhiệm của họ cũng tăng
Khi 17 bên cùng hợp tác thực hiện kế hoạch một cách nghiêm túc, tính chủ động, trách nhiệm, sáng tạo và nghĩa vụ của các bên sẽ được nâng cao Điều này sẽ dẫn đến việc các mục tiêu khoa học được đề ra sẽ mang tính khách quan và phản ánh chính xác nhu cầu thực tế của ngành.
1.3.1.3 Tính ưu tiên trong phân bổ và sử dụng ngân sách nhà nước
Nguồn lực ngân sách khan hiếm yêu cầu các quyết định chi tiêu phải được đưa ra một cách chính xác để tránh thất thoát và lãng phí Điều này đặt ngành vào tình thế phải có trách nhiệm hơn với các khoản chi của mình, hiểu rằng ngân sách nhà nước không thể giải quyết tất cả vấn đề bức xúc tại địa phương Do đó, cần ưu tiên hóa nguồn lực từ ngân sách cho những giải pháp đáp ứng các mục tiêu ưu tiên Việc phân bổ ngân sách theo thứ tự ưu tiên không chỉ đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn lực mà còn tăng cường sự gắn kết giữa kế hoạch và ngân sách, đảm bảo rằng mục tiêu kế hoạch có đủ nguồn lực để thực hiện.
TDĐG theo kết quả là công cụ quản lý hiệu quả giúp cải thiện cách thức thực hiện kết quả Hệ thống phản hồi hoạt động tốt, cùng với nguồn tài lực và nhân lực đầy đủ, là yếu tố quan trọng Công cụ này không chỉ hỗ trợ các cơ quan nhà nước, Bộ, ngành, địa phương trình bày kết quả và tác động công việc mà còn nâng cao trách nhiệm giải trình Bên cạnh đó, TDĐG theo kết quả cung cấp thông tin cần thiết để tối đa hóa kết quả và đạt được mục tiêu kế hoạch Hơn nữa, các bên liên quan có thể học hỏi từ hành vi và quyết định của mình, nâng cao kiến thức về các chương trình, chính sách hiệu quả và lý do thành công của chúng ngay từ khâu lập kế hoạch.
KH cần xây dựng một khung TDĐG dựa trên kết quả với các chỉ số thích hợp và chính xác Hệ thống TDĐG không nên quá tham vọng với nhiều chỉ số, mà cần tương xứng với nỗ lực phát triển Thay vì tạo ra một hệ thống chi tiết và cồng kềnh, cần thiết lập một hệ thống đơn giản, tập trung và cân bằng giữa việc theo dõi thực hiện và đánh giá theo kỳ.
Tiêu chí “tính ưu tiên trong phân bổ và sử dụng ngân sách nhà nước” là yếu tố quan trọng nhất trong đánh giá chất lượng công tác lập kế hoạch phát triển ngành giáo dục Tiêu chí này thể hiện sự liên kết chặt chẽ giữa công tác lập kế hoạch và nguồn lực ngân sách, và sẽ được làm rõ qua ba tiêu chí cụ thể trong phần tiếp theo.
1.3.2 Tiêu chí đánh giá sự gắn kết giữa KHPT ngành giáo dục với nguồn lực ngân sách
1.3.2.1 Sự phù hợp giữa chỉ tiêu phát triển ngành giáo dục với dự toán ngân sách
Sự phù hợp trong lĩnh vực giáo dục thể hiện qua hai khía cạnh chính Đầu tiên, các chỉ tiêu kế hoạch cần được đặt ra ở mức hợp lý, không quá cao hoặc quá thấp, phù hợp với khả năng ngân sách Thứ hai, dự toán ngân sách nhà nước cho giáo dục phải dựa vào các chỉ tiêu phát triển định lượng của ngành, đảm bảo rằng ngân sách được phân bổ sẽ đáp ứng đủ nguồn lực cần thiết cho các mục tiêu phát triển giáo dục, đồng thời tăng cường sự liên kết giữa lập kế hoạch phát triển và nguồn lực ngân sách.
1.3.2.2 Mức độ đáp ứng nhu cầu nguồn lực
Mức độ đáp ứng nhu cầu nguồn lực được thể hiện qua sự đồng nhất hoặc khác nhau giữa kế hoạch ngân sách và thực hiện ngân sách Khi kế hoạch và thực hiện ngân sách đồng nhất, mọi mục tiêu và chỉ tiêu đề ra sẽ được hoàn thành nhờ vào việc có đủ nguồn lực Ngược lại, nếu kế hoạch ngân sách và thực hiện không thống nhất, sẽ không có đảm bảo rằng nguồn lực được sử dụng đúng mục đích và tập trung vào các mục tiêu ưu tiên, dẫn đến giảm hiệu quả trong quá trình thực hiện kế hoạch.
Nguồn lực ngân sách hiện tại đang giảm sự gắn kết với công tác lập kế hoạch phát triển, dẫn đến việc kế hoạch và dự toán ngân sách chỉ mang tính hình thức mà thiếu đi ý nghĩa thực tiễn.
1.3.2.3 Gắn kết giữa giải pháp và nguồn lực thực hiện giải pháp phát triển
Hệ thống giải pháp trong kế hoạch phát triển là sự cụ thể hóa các mục tiêu và chỉ tiêu đã đề ra Nếu các giải pháp này khả thi và có thể thực hiện thành công trong thực tế, thì các mục tiêu và chỉ tiêu sẽ được đạt được.
Để đảm bảo tính khả thi của các giải pháp tài chính ưu tiên, cần có đủ nguồn lực để thực hiện Việc liên kết các giải pháp này với khả năng đáp ứng của ngân sách nhà nước không chỉ giúp đảm bảo nguồn lực đầy đủ mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, tránh thất thoát và lãng phí Để thực hiện điều này, các giải pháp cần được cụ thể hóa thành các hoạt động chi tiết.
Nhân tố ảnh hưởng đến công tác lập KHPT ngành giáo dục
1.4.1 Môi trường thể chế, quá trình phân cấp và dân chủ cơ sở Đó là một môi trường với khung pháp luật và đồng bộ các chính sách tạo điều kiện cho quá trình phân cấp và dân chủ cơ sở diễn ra mạnh mẽ Hệ thống các chính sách, luật pháp đó vừa phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả, việc nào, cấp nào sát với thực tế hơn, giải quyết kịp thời và phục vụ tốt hơn thì giao cho cấp đó thực hiện; vừa phải đảm bảo thực quyền của cấp lãnh đạo chính quyền trong việc thực hiện các nhiệm vụ Bên cạnh đó, quá trình phân cấp sẽ tăng quyền tự chủ, sáng tạo,phát huy tính năng động của các cơ quan, các đơn vị cơ sở nhằm khai thác tối đa những thế mạnh và tiềm năng của chính họ Nếu như cấp trên can thiệp quá sâu vào các vấn đề thuộc quyền quản lý của cấp dưới, quyền tự chủ sử dụng nguồn lực không được phát huy rất dễ dẫn đến tình trạng thất thoát, lãng phí, nguồn lực sử dụng không đúng mục đích Thêm nữa, quá trình phân cấp và dân chủ cơ sở diễn ra mạnh mẽ sẽ làm tăng trách nhiệm giải trình của các cơ quan, các cấp, tạo điều kiện cho quá trình kiểm tra, giám sát cũng như đánh giá.
1.4.2 Tư duy đổi mới và sự cam kết của lãnh đạo
Quy trình lập kế hoạch bắt đầu từ quyết định và chỉ thị của lãnh đạo, do đó, vai trò của người lãnh đạo là rất quan trọng Tư duy lập kế hoạch của họ ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ hệ thống Nếu lãnh đạo có tư duy đổi mới và nhận thức đúng đắn về kế hoạch, họ sẽ coi kế hoạch là công cụ quản lý vĩ mô có tác động lớn đến hiệu quả công việc.
Để đảm bảo thành công trong quá trình thực hiện kế hoạch, điều kiện tiên quyết là phải có đủ nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực ngân sách nhà nước Người lãnh đạo cùng đội ngũ cán bộ cần lập kế hoạch với các tiêu chí gắn kết nguồn lực với mục tiêu đã đề ra Khi đó, kế hoạch sẽ có giá trị thực tiễn, trở thành "tấm bản đồ chỉ đường" cho các đơn vị cấp dưới triển khai hành động cụ thể, cùng nhau thực hiện kế hoạch một cách hiệu quả.
1.4.3 Cơ chế phối hợp và chia sẻ thông tin
Công tác lập kế hoạch phát triển giáo dục cần sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan như tài chính và kế hoạch, không chỉ riêng cơ quan giáo dục Sự đồng bộ và thống nhất trong hệ thống thông tin giữa các bên là rất quan trọng, cùng với cơ chế phối hợp và chia sẻ thông tin công khai, minh bạch Điều này không chỉ giảm thời gian thu thập số liệu mà còn tăng cường sự tham gia vào quá trình lập kế hoạch Số liệu chính xác giúp kế hoạch sát với thực tiễn, đảm bảo dự toán phân bổ ngân sách không chênh lệch quá lớn so với thực tế, từ đó gắn kết kế hoạch phát triển với nguồn lực ngân sách.
1.4.4 Năng lực và sự đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ liên quan đến công tác lập KHPT
Đội ngũ cán bộ, công chức làm kế hoạch là bộ phận nòng cốt trong công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế Sự chuyển đổi từ điều hành kinh tế theo kiểu mệnh lệnh sang điều hành gián tiếp đòi hỏi kiến thức mới và kỹ thuật hiện đại Để đáp ứng yêu cầu này, cần có cán bộ có năng lực, nhiệt tình và trách nhiệm, cùng với tư duy nhạy bén để tiếp thu các phương pháp lập kế hoạch mới Đồng thời, chế độ đãi ngộ hợp lý cũng rất quan trọng để tạo động lực cho đội ngũ cán bộ, công chức làm kế hoạch nâng cao chất lượng công việc Tất cả những yếu tố này sẽ góp phần hình thành một đội ngũ cán bộ vững mạnh và hiệu quả.
KH chủ chốt cho cơ quan quản lý nhà nước.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH GIÁO DỤC GẮN KẾT VỚI NGUỒN LỰC NGÂN SÁCH Ở NINH BÌNH
Quy trình lập KHPT giáo dục
: phê duyệt kế hoạch và ngân sách : cung cấp thông tin từ trên xuống : cung cấp thông tin từ dưới lên theo ngành dọc
: cung cấp thông tin từ dưới lên : cung cấp thông tin từ trên xuống theo ngành dọc
Sơ đồ 2.1 Quy trình lập KHPT ngành giáo dục tỉnh Ninh Bình
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Ninh Bình triển khai hướng dẫn lập kế hoạch
Sở GD&ĐT Ninh Bình tiến hành lập KHPT ngành và dự toán ngân sách
Sở GD&ĐT Ninh Bình tiến hành thẩm định và tổng hợp kế hoạch và dự toán ngân sách
UBND tỉnh Ninh Bình thông qua kế hoạch và dự toán ngân sách các ngành
UBND tỉnh Ninh Bình trực tiếp giao kinh phí đã được duyệt cho
Sở GD&ĐT, các trường trực thuộc
Sở và các trường trực thuộc huyện
Theo dõi và cập nhật kế hoạch
Phòng GD&ĐT Ninh Bình tiến hành lập KHPT ngành và dự toán ngân sách
Phòng GD&ĐT Ninh Bình tiến hành thẩm định và tổng hợp kế hoạch và dự toán ngân sách
Quy trình lập kế hoạch phát triển ngành giáo dục tại tỉnh Ninh Bình chưa thực sự hiệu quả do thiếu thông tin chính xác và đầy đủ về nguồn lực ngân sách Sở GD&ĐT chịu trách nhiệm lập kế hoạch, nhưng UBND tỉnh không cung cấp thông tin đầy đủ về trần ngân sách địa phương Bộ GD&ĐT chỉ đưa ra hướng dẫn chung mà không cung cấp thông tin cụ thể về nguồn lực cho các chương trình mục tiêu quốc gia Điều này dẫn đến việc tổng hợp nhu cầu nguồn lực từ các đơn vị cấp huyện và các trường không sát với thực tế, gây ảnh hưởng đến khả năng thực hiện các mục tiêu kế hoạch Tóm lại, sự gắn kết giữa quy trình lập kế hoạch và nguồn lực ngân sách trong ngành giáo dục tỉnh Ninh Bình còn yếu kém.
2.2.2 Nội dung bản kế hoạch phát triển giáo dục
Kế hoạch phát triển ngành giáo dục tỉnh Ninh Bình được chia thành 4 phần chính: đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm trước, xác định mục tiêu và chỉ tiêu kế hoạch, xây dựng kế hoạch hoạt động, và dự toán ngân sách nhà nước.
2.2.2.1 Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm trước
Hộp 2.1 Tóm tắt nội dung phần đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm 2010 của ngành giáo dục tỉnh Ninh Bình
Quy mô học sinh tại Ninh Bình đang phát triển ổn định, tuy nhiên, số lượng học sinh THPT giảm do chương trình dân số và kế hoạch hóa gia đình được thực hiện hiệu quả trong những năm qua Đến cuối năm học 2009-2010, tỷ lệ huy động trẻ đến lớp ở nhà trẻ đạt 56,4% và mẫu giáo đạt 97% Tỷ lệ học sinh đi học ở các cấp mầm non, tiểu học, THCS và THPT cũng tăng đều qua từng năm.
Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn ở tỉnh Ninh Bình đã tăng rõ rệt ở tất cả các ngành học và bậc học, từ tình trạng thiếu hụt về số lượng và mất cân đối về cơ cấu Nhiều đơn vị đã đạt đủ số lượng giáo viên cần thiết Ngành giáo dục tỉnh cũng chú trọng đổi mới nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy, mở nhiều lớp bồi dưỡng chuyên đề cũng như bồi dưỡng hè cho cán bộ giáo viên.
Trong thời gian qua, tỉnh Ninh Bình đã tích cực thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là việc triển khai hiệu quả Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 về Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục.
Nguồn: bản kế hoạch phát triển giáo dục tỉnh Ninh Bình năm 2011
Phần đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch trong lĩnh vực giáo dục hiện chỉ đơn thuần liệt kê số liệu và đưa ra những nhận định chung chung về ba lĩnh vực: tiếp cận, chất lượng và quản lý Việc thiếu các đánh giá cụ thể khiến cho việc đề ra mục tiêu và chỉ tiêu kế hoạch trở nên khó khăn Tình trạng này cũng xảy ra tương tự trong bản kế hoạch phát triển ngành giáo dục tỉnh Ninh Bình năm 2012.
Hộp 2.2 Tóm tắt nội dung phần đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm 2011 của ngành giáo dục tỉnh Ninh Bình
Trong năm học 2010-2011, tỉnh Ninh Bình đã duy trì ổn định mạng lưới trường học từ mầm non đến đại học, đáp ứng nhu cầu học sinh trên toàn tỉnh Quy mô học sinh tăng ở cấp mầm non và ổn định ở cấp tiểu học.
Chất lượng giáo dục tại tỉnh được duy trì ổn định, bao gồm cả giáo dục mũi nhọn và giáo dục toàn diện Kết quả thi học sinh giỏi Quốc gia, thi tốt nghiệp THPT và thi tuyển sinh vào đại học đều cho thấy những thành tích đáng khích lệ.
Việc phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục được thực hiện theo nguyên tắc đảm bảo đủ số lượng và cân đối về chủng loại Để hỗ trợ công tác giảng dạy, Sở GD&ĐT đã tiến hành rà soát và kiểm tra thực trạng sách và thiết bị dạy học ngay từ đầu năm học, nhằm làm căn cứ cho việc chỉ đạo mua sắm cần thiết.
Trong năm qua, ngành giáo dục và đào tạo đã tiếp tục đề xuất và thực hiện các chính sách địa phương nhằm hỗ trợ sự phát triển của ngành, đặc biệt là những chính sách dành cho đội ngũ nhà giáo của tỉnh Mục tiêu là tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của giáo dục và đào tạo trong khu vực.
Nguồn: bản kế hoạch phát triển giáo dục tỉnh Ninh Bình năm 2011
Hộp 2.3 Tóm tắt nội dung phần phân tích tình hình thực hiện kế hoạch năm 2012 của ngành giáo dục tỉnh Ninh Bình
Tình hình mạng lưới trường học các cấp: Trong năm học 2011-2012, tỉnh Ninh
Bình duy trì ổn định mạng lưới trường học các cấp Với 146 xã, phường, thị trấn, toàn tỉnh hiện có 149 trường mầm non, 151 trường tiểu học,
Quy mô học sinh, sinh viên trong hệ thống giáo dục có sự gia tăng đáng kể ở cấp mầm non, trong khi cấp phổ thông duy trì sự ổn định Đến cuối năm học 2011-2012, tỷ lệ huy động trẻ đến lớp ở nhà trẻ đạt 53,5% và ở cấp mẫu giáo đạt 97,2%.
Chất lượng giáo dục ở các cấp học tại tỉnh được duy trì ổn định, bao gồm cả giáo dục mũi nhọn và giáo dục toàn diện Kết quả thi học sinh giỏi Quốc gia, thi tốt nghiệp THPT và thi tuyển sinh vào đại học, cao đẳng của tỉnh luôn nằm trong nhóm các tỉnh có thành tích tốt nhất cả nước Công tác phổ cập giáo dục và đổi mới phương pháp dạy và học ngoại ngữ cũng được chú trọng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Tình hình phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục hiện nay tập trung vào việc đảm bảo số lượng và cân đối chủng loại giáo viên, giảng viên Việc này nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong lĩnh vực giáo dục.
Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học theo Đề án kiên cố hóa lớp học nhằm chuẩn hóa, hiện đại hóa và đạt chuẩn Quốc gia Trong năm qua, toàn ngành đã chỉ đạo các địa phương kết hợp nguồn vốn từ chương trình kiên cố hóa để nâng cao chất lượng cơ sở vật chất giáo dục.
Toàn ngành đã nghiêm túc triển khai thực hiện các chính sách của Nhà nước và địa phương liên quan đến học sinh, sinh viên, đặc biệt là các chính sách miễn, giảm học phí.
Phương pháp lập kế hoạch phát triển giáo dục
Trong phần đánh giá thực trạng, quá trình phân tích hộp 2.1 và 2.2 đã chỉ ra rằng ngành giáo dục Ninh Bình chưa có những nhận định rõ ràng về tình hình phát triển của ngành Điều này dẫn đến việc chưa xác định được các vấn đề tồn tại cần giải quyết trong năm kế hoạch Hơn nữa, ngành giáo dục cũng chưa đưa ra những đánh giá có tính chất làm căn cứ để xác định mục tiêu và chỉ tiêu kế hoạch một cách rõ ràng.
Phần xác định mục tiêu, chỉ tiêu KH Mục tiêu KHPT ngành giáo dục tỉnh
Ninh Bình đang đối mặt với sự thiếu kết nối trong phát triển ngành, dẫn đến tình trạng dàn trải và không xác định được thứ tự ưu tiên giữa các mục tiêu Điều này tạo ra khó khăn trong việc phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn lực ngân sách nhà nước.
Hệ thống chỉ tiêu định lượng cho các mục tiêu kinh doanh không được xác định thông qua các phương pháp dự báo khoa học, mà chủ yếu dựa vào ước tính và điều chỉnh tỷ lệ phần trăm cụ thể.
Bảng 2.2 Quy mô về học sinh, sinh viên
Tiêu chí Đơn vị tính Thực hiện
II QUY MÔ HỌC SINH, SINH
1 Số trẻ mầm non Trẻ 49,588 54,547 60,002
2 Số học sinh phổ thông Học sinh 140,984 155,083 170591
3 Số học viên giáo dục thường xuyên Học viên 14,970 17,964 21,557
4 Số học viên trung cấp chuyên nghiệp Học viên 4,690 5,628 6,754
5 Số sinh viên cao đẳng Sinh viên 1,420 1,704 2,045
6 Số sinh viên đại học Sinh viên 2,417 2,901 3,481
Nguồn: bản kế hoạch phát triển giáo dục tỉnh Ninh Bình năm 2011
Theo bảng số liệu, có thể nhận thấy rằng tỷ lệ tăng trưởng số trẻ mầm non và số học sinh phổ thông trong giai đoạn 2010/2009 và 2011/2010 đều đạt 110%, tương ứng với mức tăng 10% mỗi năm Trong khi đó, các tiêu chí khác đều ghi nhận tỷ lệ tăng trưởng cao hơn, đạt 120%, tương ứng với mức tăng 20% hàng năm.
Bảng 2.3 Quy mô cán bộ, giáo viên và giảng viên
Tiêu chí ĐVT Thực hiện
2013 III Cán bộ, giáo viên và giảng viên người 13,850 14,018 14,202
3.1 Cán bộ quản lý người 1,341 1,381 1,423
3.2 Giáo viên, giảng viên người 12,509 12,637 12,779
+ Trung tâm GDTX, KTTH-HN người 260 273 287
Nguồn: bản kế hoạch phát triển giáo dục tỉnh Ninh Bình năm 2013
Bản KHPT ngành 2013 áp dụng phương pháp tương tự như trước, với số liệu về quy mô cán bộ, giáo viên và giảng viên không thay đổi qua các năm, trong khi các số liệu khác có sự biến động Đáng chú ý, tỷ lệ gia tăng của các số liệu năm 2012 so với 2011 hoàn toàn giống với tỷ lệ gia tăng của năm 2013 so với 2012, ví dụ như cấp mầm non đều ghi nhận mức tăng 3% Điều này cho thấy số liệu của cùng một cấp qua các năm đều tăng với tỷ lệ phần trăm giống nhau, chứng tỏ rằng việc tính toán các chỉ tiêu KHPT ngành giáo dục không dựa trên căn cứ khoa học mà chỉ là ước tính phần trăm tăng hoặc giảm nhất định, làm giảm tính khả thi và giá trị thực tiễn của con số này.
Ngành giáo dục tỉnh Ninh Bình chưa xây dựng một hệ thống giải pháp cụ thể và chi tiết cho kế hoạch hoạt động, dẫn đến việc thiếu căn cứ trong việc dự toán và sử dụng nguồn lực ngân sách nhà nước.
Phần dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) cần được cải thiện để tránh sự không gắn kết và thiếu căn cứ vào hệ thống chỉ tiêu định lượng Việc dự toán các con số trong kế hoạch ngân sách phải dựa trên các tiêu chí rõ ràng và có hệ thống để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý tài chính.
Ngành NSNN chưa áp dụng các phương pháp tính toán khoa học, mà chỉ ước tính sự gia tăng ngân sách hàng năm dựa trên những con số cố định.
Bảng 2.4 Tổng hợp dự toán thu, chi NSNN cho giáo dục đào tạo năm 2012
A Tổng thu, chi nộp ngân sách nhà nước
1 Số thu phí, lệ phí 26,196 29,601 33,450
2 Chi từ nguồn thu phí, lệ phí 26,196 29,601 33,450
B Dự toán chi ngân sách nhà nước 1,040,382 1,215,287 1,421,857
I Chi đầu tư phát triển 331,707 364,877 401,365
III Chi chương trình mục tiêu quốc gia
Nguồn: bản kế hoạch phát triển giáo dục tỉnh Ninh Bình năm 2012
Bảng số liệu cho thấy tỷ lệ thu phí, lệ phí ước thực hiện năm 2011 so với năm 2010 và dự toán năm 2012 so với ước thực hiện năm 2011 đều đạt 113%, tương ứng với mức tăng 13% mỗi năm Bên cạnh đó, tỷ lệ chi đầu tư phát triển tăng 10% qua các năm, trong khi tỷ lệ chi thường xuyên và tỷ lệ chi cho chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo đều là 20%.
Dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2013 tiếp tục áp dụng phương pháp so sánh số thu phí và lệ phí giữa các năm, cụ thể là tỷ lệ thu năm 2012/2011 và năm 2013/2012 đều đạt 115% Đồng thời, tỷ lệ chi đầu tư phát triển tăng 10%, chi thường xuyên tăng 20%, và chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia cũng tăng 10%.
Bảng 2.5 Tổng hợp dự toán thu, chi NSNN cho giáo dục đào tạo năm 2013
THỰC HIỆN 2011 ƯỚC THƯC HIỆN 2012
A Tổng thu, chi nộp ngân sách nhà nước
1 Số thu phí, lệ phí 70,508 81,257 93,650
2 Chi từ nguồn thu phí, lệ phí 70,508 81,257 93,650
B Dự toán chi ngân sách nhà nước 1,055,539 1,238,926 1,456,220
I Chi đầu tư phát triển 226,643 249,307 274,238
III Chi chương trình mục tiêu quốc gia
Nguồn: bản kế hoạch phát triển giáo dục tỉnh Ninh Bình năm 2013
Khi so sánh số liệu trong bảng 2.4 và 2.5, có thể thấy rõ sự mâu thuẫn giữa ước thực hiện năm 2011 trong dự toán NSNN cho GD&ĐT năm 2012 và thực hiện năm 2011 trong dự toán NSNN năm 2013 Tương tự, dự toán năm 2012 cũng không khớp với ước thực hiện năm 2012 Điều này cho thấy các số liệu dự toán không dựa trên căn cứ khoa học, dẫn đến sự thiếu kết nối và logic giữa các bản KHPT ngành Kế hoạch cho mỗi năm thường chỉ dựa vào dữ liệu của năm đó, mà không sử dụng thông tin từ năm trước làm căn cứ cho năm sau.
Các con số dự toán trong kế hoạch ngân sách ngành giáo dục tỉnh Ninh Bình không phản ánh thực tế và thiếu tính chính xác Việc lập kế hoạch và dự toán ngân sách chủ yếu mang tính hình thức, không có sự liên kết chặt chẽ giữa các phần và không phù hợp với thực tiễn Do đó, phương pháp lập kế hoạch phát triển ngành giáo dục tại Ninh Bình chưa thể hiện được sự gắn kết với nguồn lực nhân sự.
2.3 Đánh giá sự gắn kết giữa KHPT ngành giáo dục tỉnh Ninh Bình với nguồn lực ngân sách
Chương 1 nêu rõ ba tiêu chí đánh giá sự gắn kết giữa KHPT ngành giáo dục và nguồn lực ngân sách Đầu tiên, cần xem xét sự phù hợp giữa các chỉ tiêu phát triển ngành giáo dục và dự toán ngân sách Thứ hai, mức độ đáp ứng nhu cầu nguồn lực cũng là một yếu tố quan trọng Cuối cùng, sự gắn kết giữa các giải pháp và nguồn lực thực hiện các giải pháp phát triển cũng cần được đánh giá để đảm bảo hiệu quả trong việc sử dụng ngân sách.
2.3.1 Sự phù hợp giữa chỉ tiêu phát triển ngành giáo dục với dự toán ngân sách
Mỗi năm, mục tiêu và chỉ tiêu kế hoạch được xác định khác nhau, tập trung vào những vấn đề then chốt phù hợp với định hướng và thực trạng phát triển ngành Do đó, dự toán ngân sách nhà nước cần dựa vào hệ thống chỉ tiêu phát triển ngành, nhằm tăng cường sự gắn kết giữa kế hoạch phát triển và nguồn lực ngân sách Điều này sẽ đảm bảo rằng các mục tiêu kế hoạch có đủ nguồn lực để thực hiện hiệu quả.
Dự toán ngân sách nhà nước ngành giáo dục tỉnh Ninh Bình chưa dựa trên các chỉ tiêu phát triển của ngành, dẫn đến việc không đảm bảo rằng nguồn lực ngân sách được cấp hàng năm được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả Hơn nữa, Sở GD&ĐT Ninh Bình không nhận được thông tin đầy đủ về trần ngân sách trung ương và địa phương, cũng như nhu cầu nguồn lực từ các đơn vị cấp dưới, khiến cho các mục tiêu và chỉ tiêu kế hoạch phát triển ngành giáo dục không phù hợp với nguồn lực ngân sách nhà nước.
2.3.2 Mức độ đáp ứng nhu cầu nguồn lực
Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến lập KHPT ngành giáo dục gắn kết với nguồn lực ngân sách
Môi trường thể chế đề cập đến hệ thống chính sách đồng bộ, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phân cấp diễn ra mạnh mẽ và triệt để.
Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 quy định nhiệm vụ và quyền hạn của HĐND và UBND cấp tỉnh HĐND tỉnh có trách nhiệm quyết định các chủ trương, biện pháp quan trọng nhằm phát huy tiềm năng địa phương và phát triển kinh tế - xã hội Đồng thời, HĐND cũng quyết định dự toán thu-chi ngân sách nhà nước trên địa bàn và phân bổ ngân sách địa phương UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước tại địa phương, đảm bảo sự chỉ đạo và quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính từ trung ương đến cơ sở trên tất cả các lĩnh vực.
UBND tỉnh Ninh Bình đã ban hành quyết định số 1248 vào năm 2008 nhằm quy định về phân công, phân cấp, quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, thay thế cho các quyết định trước đó vào năm 2005, 2006 và 2007 Quyết định này đã góp phần quan trọng vào quá trình phân cấp trong tất cả các ngành, bao gồm cả ngành giáo dục.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của ngành giáo dục, đã xuất hiện một số bất cập cần được khắc phục, đặc biệt tại Trung tâm giáo dục thường xuyên và hệ thống trường cấp 3.
Trên địa bàn tỉnh, 43 trường thuộc Sở GD&ĐT, trong khi các trường mầm non, tiểu học, THCS thuộc quản lý cấp huyện Khi lập kế hoạch phát triển ngành giáo dục, Sở GD&ĐT phải lập kế hoạch cho toàn bộ ngành, gây khó khăn trong việc thu thập thông tin cho cán bộ Bên cạnh đó, Sở còn phải lập kế hoạch cho các trường không thuộc quản lý chuyên môn như trung cấp chính trị, trung cấp nghề và cao đẳng Y Điều này khiến cho bản kế hoạch phát triển giáo dục thiếu ý nghĩa, vì các trường không liên quan đến quản lý chuyên môn không được tham gia vào phân bổ và theo dõi đánh giá Mặc dù chính sách thể chế hỗ trợ phân cấp mạnh mẽ, nhưng việc lập kế hoạch vẫn chưa thực sự triệt để.
Mặc dù nguồn lực ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch phát triển (KHPT), sự thành công của một KHPT không chỉ phụ thuộc vào lượng NSNN hỗ trợ Yếu tố quyết định chính là nhận thức và trách nhiệm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo Do đó, tư duy lập kế hoạch trở thành nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến việc lập KHPT trong ngành giáo dục, gắn liền với năng lực nguồn nhân lực (NLNS).
Tư duy lập kế hoạch phát triển ngành giáo dục tỉnh Ninh Bình vẫn còn phụ thuộc nhiều vào nguồn lực ngân sách nhà nước, dẫn đến việc không khai thác hết tiềm năng sẵn có Điều này không chỉ gây ra rủi ro thiếu hụt kinh phí trong quá trình thực hiện mà còn làm lãng phí nguồn lực ngân sách nhà nước và các nguồn lực khác của tỉnh Việc thiếu sự gắn kết chặt chẽ với nguồn lực sẵn có đã ảnh hưởng đến khả năng đạt được các mục tiêu kế hoạch.
2.4.3 Cơ chế phối hợp và chia sẻ thông tin
Thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng, giám sát và đánh giá kế hoạch Chất lượng thông tin là yếu tố quyết định hàng đầu cho hiệu quả của công tác lập kế hoạch.
Cơ chế phối hợp và chia sẻ thông tin trong công tác lập kế hoạch phát triển ngành giáo dục hiện nay gặp nhiều khó khăn Việc thu thập thông tin và số liệu trở nên phức tạp, đặc biệt đối với các trường ngoài phạm vi quản lý của Sở GD&ĐT, do tình trạng xin số liệu diễn ra phổ biến Nguyên nhân chủ yếu là do quá trình phân cấp chưa triệt để, cùng với sự thiếu tham gia tích cực từ các bên liên quan như cơ quan đồng cấp và các trường Hơn nữa, việc tổ chức hội thảo và hội nghị để lấy ý kiến chưa được thực hiện, dẫn đến thiếu cơ chế chia sẻ thông tin cởi mở và minh bạch, khiến cơ quan lập kế hoạch gặp khó khăn trong việc tiếp cận số liệu chính xác.
Một hệ thống thông tin được cấu thành từ các hệ thống thông tin cục bộ mà không có sự phối hợp thành một thể thống nhất sẽ gây khó khăn trong việc nắm bắt kịp thời và toàn diện tình hình phát triển của ngành Điều này ảnh hưởng đến khả năng đưa ra các định hướng mục tiêu và giải pháp phù hợp.
Mặc dù đã có các dự án chương trình mục tiêu quốc gia về công nghệ thông tin trong giáo dục, như dự án "đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục", nhưng hiện tại vẫn thiếu phần mềm chuyên dụng để hỗ trợ lập kế hoạch Do đó, toàn bộ công việc vẫn phải được thực hiện thông qua phần mềm Excel thông dụng.
2.4.4 Năng lực đội ngũ cán bộ
Đội ngũ cán bộ lập kế hoạch của Sở GD&ĐT ngày càng trẻ hóa và nhiệt tình, nhưng chủ yếu chưa được đào tạo bài bản theo chuyên ngành Dù Sở đã nỗ lực bồi dưỡng qua các hội thảo và tập huấn, năng lực và trình độ của cán bộ vẫn chưa đáp ứng kịp thời những thay đổi trong công tác lập kế hoạch và ngân sách Sự phát triển của nền kinh tế thị trường hiện nay yêu cầu sử dụng nhiều phương tiện kỹ thuật và kiến thức mới để phục vụ công tác lập kế hoạch Tuy nhiên, cán bộ vẫn thiếu khả năng xử lý và phân tích những số liệu thông tin phức tạp, cần có năng lực chuyên môn cao hơn.
Bảng 2.7 Chấm điểm năng lực cán bộ Sở GD&ĐT tỉnh Ninh Bình2
Trình độ tin học văn phòng
Tốt nghiệp thạc sỹ trở lên (hệ chính quy, công lập)
Tốt nghiệp đại học chính quy công lập (khá, giỏi)
Nguồn: báo cáo đánh giá năng lực của cán bộ, công chức Sở GD&ĐT tỉnh Ninh Bình
Cơ chế thưởng phạt hiện tại có xu hướng bình quân, chưa đủ sức khuyến khích cán bộ tự nâng cao trình độ Hơn nữa, chế độ trách nhiệm chưa rõ ràng, dẫn đến tình trạng đùn đẩy công việc và làm giảm chất lượng công tác.
Trong những năm gần đây, tỉnh Ninh Bình đã triển khai các chế độ và chính sách nhằm thu hút nhân tài, dựa trên Nghị quyết số 27 của HĐND tỉnh năm 2011 Những nỗ lực này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho những người có năng lực mà còn góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Chính sách khuyến khích tài năng và thu hút nhân lực trình độ cao tại tỉnh Ninh Bình đã góp phần nâng cao số lượng và chất lượng cán bộ làm công tác KH trong ngành giáo dục Đây là tín hiệu tích cực, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đổi mới công tác lập kế hoạch phát triển trong tương lai.
Đánh giá chung về lập KHPT ngành giáo dục gắn kết với NLNS
Công tác lập kế hoạch phát triển giáo dục tại tỉnh Ninh Bình hiện chưa có sự liên kết chặt chẽ với nguồn lực con người, từ quy trình, nội dung đến phương pháp thực hiện.
Quy trình lập kế hoạch phát triển ngành gặp khó khăn do thiếu thông tin đầy đủ về trần ngân sách địa phương từ UBND tỉnh Ninh Bình, cũng như thông tin về nguồn lực ngân sách nhà nước cho các chương trình mục tiêu quốc gia từ Bộ GD&ĐT và nhu cầu nguồn lực từ các đơn vị cấp dưới Điều này khiến Sở GD&ĐT không có cơ sở chính xác để xác định các mục tiêu và chỉ tiêu kế hoạch phù hợp với dự toán ngân sách.
Nội dung lập kế hoạch phát triển ngành hiện chưa có sự kết nối logic giữa các bước, dẫn đến việc đánh giá thực trạng ngành không tạo ra căn cứ rõ ràng cho việc đặt ra mục tiêu và chỉ tiêu cho năm kế hoạch Mục tiêu và chỉ tiêu này thường dàn trải, thiếu thứ tự ưu tiên, gây khó khăn trong việc phân bổ và sử dụng nguồn lực ngân sách nhà nước một cách hợp lý Các giải pháp và kế hoạch hoạt động không chỉ thiếu tính cụ thể mà còn không dựa trên mục tiêu kế hoạch, dẫn đến sự mơ hồ và không gắn kết với nguồn kinh phí thực hiện Hệ thống theo dõi, đánh giá cũng chưa được thiết lập hiệu quả, khiến cho nội dung kế hoạch phát triển ngành không thực sự liên kết với năng lực nguồn nhân lực.
Phương pháp lập kế hoạch phát triển ngành giáo dục và đào tạo hiện tại đang gặp khó khăn trong việc xác định các vấn đề ưu tiên cốt lõi cần giải quyết trong năm kế hoạch Điều này dẫn đến việc kế hoạch không thể xác định thứ tự ưu tiên cho các mục tiêu Hệ thống chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước cho giáo dục và đào tạo không chỉ thiếu tính logic mà còn không được tính toán và dự báo bằng các phương pháp khoa học, mà chủ yếu chỉ là ước lượng sự gia tăng hoặc giảm bớt một tỷ lệ phần trăm nhất định.
Thực hiện ngân sách nhà nước cho giáo dục và đào tạo tại tỉnh Ninh Bình chỉ đạt 75-80% kế hoạch đã đề ra, cho thấy mức độ đáp ứng nhu cầu nguồn lực ở đây còn hạn chế Hơn nữa, việc kế hoạch phát triển ngành chưa xác định rõ các mục tiêu ưu tiên và trọng tâm cũng gây khó khăn trong việc phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn lực ngân sách nhà nước.
KHPT ngành giáo dục tỉnh Ninh Bình chưa gắn kết chặt chẽ với NLNS là do bốn nguyên nhân chủ yếu sau:
Môi trường thể chế hiện tại chưa tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phân cấp diễn ra hiệu quả, dẫn đến những bất cập trong phạm vi quản lý chuyên môn của Sở GD&ĐT, gây khó khăn trong việc lập kế hoạch.
Tư duy lập kế hoạch trong ngành vẫn còn nặng nề tư tưởng ỷ lại vào nguồn lực ngân sách nhà nước, dẫn đến quan niệm sai lầm rằng nguồn lực này có thể giải quyết mọi vấn đề Kết quả là ngành chưa tập trung vào việc khai thác và phát huy tối đa tiềm năng của các nguồn lực hiện có.
Ba là, cơ chế phối hợp và chia sẻ thông tin hiện nay chưa công khai, minh bạch và tin cậy, dẫn đến việc thu thập thông tin gặp nhiều khó khăn Tuy nhiên, khâu thu thập thông tin lại đóng vai trò quan trọng, là tiền đề cho công tác lập kế hoạch phát triển ngành.
Năng lực của đội ngũ cán bộ lập kế hoạch ngành hiện chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong công tác lập kế hoạch phát triển, và khả năng phân tích cũng như xử lý thông tin khó khăn vẫn còn hạn chế.
Do vậy, tập trung giải quyết được bốn nguyên nhân trên sẽ tạo điều kiện choKHPT ngành gắn kết chặt chẽ với nguồn lực NSNN.