1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tăng cường huy động vốn từ dân cư tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh tỉnh sơn la

103 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tăng cường huy động vốn từ dân cư tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Sơn La
Tác giả Bùi Phương Thủy
Người hướng dẫn TS. Đoàn Phương Thảo
Trường học Đại học Kinh tế quốc dân
Chuyên ngành Kinh tế
Thể loại Luận văn thạc sỹ
Năm xuất bản 2013
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 713,61 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: NHỮNG VẪN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (7)
    • 1.1 Vốn và huy động vốn của ngân hàng thương mại (7)
      • 1.1.1 Vốn của ngân hàng thương mại (7)
      • 1.1.2 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại (7)
    • 1.2 Huy động vốn từ dân cư của ngân hàng thương mại (7)
      • 1.2.1 Thế nào là huy động vốn từ dân cư (7)
      • 1.2.2 Đặc điểm nguồn vốn huy động từ dân cư (7)
      • 1.2.3 Ý nghĩa của việc tăng cường huy động vốn từ dân cư (8)
      • 1.2.4 Hình thức huy động vốn từ dân cư (8)
      • 1.2.5 Chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn từ dân cư của ngân hàng thương mại (8)
    • 1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến việc tăng cường huy động vốn từ dân cư của ngân hàng thương mại (9)
      • 1.3.1 Nhân tố chủ quan (9)
      • 1.3.2 Nhân tố khách quan (10)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT (10)
    • 2.1 Khái quát về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - (10)
      • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển (42)
      • 2.1.2 Mô hình tổ chức (0)
      • 2.1.3 Hoạt động chủ yếu (45)
      • 2.1.4 Vài nét cơ bản về hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây (46)
      • 2.2.2 Sản phẩm huy động vốn từ dân cư (11)
      • 2.2.3 Kết quả thực hiện huy động vốn từ dân cư (11)
    • 2.3 Một số nhận xét khái quát về hoạt động huy động vốn từ dân cư tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh tỉnh Sơn La (11)
      • 2.3.1 Những kết quả đạt được (68)
      • 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân (72)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM- CHI NHÁNH TỈNH SƠN LA (13)
    • 3.1. Định hướng hoạt động huy động vốn từ dân cư của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh Tỉnh Sơn La (13)
      • 3.1.1. Định hướng chung về phát triển hoạt động kinh doanh (13)
      • 3.1.2. Định hướng hoạt động huy động vốn từ dân cư (13)
    • 3.2. Giải pháp tăng cường huy động vốn từ dân cư tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh tỉnh Sơn La (14)
      • 3.2.1 Nâng cao uy tín của ngân hàng (86)
      • 3.2.2 Vận dụng chế độ lãi suất một cách linh hoạt, mềm dẻo (14)
      • 3.2.3 Đa dạng hóa hình thức huy động vốn từ dân cư (14)
      • 3.2.4 Phát triển cơ sở khách hàng cá nhân (15)
      • 3.2.5 Nâng cao trình độ nguồn nhân lực (15)
      • 3.2.6 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng (15)
    • 3.3 Một số kiến nghị (95)
      • 3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ (95)
      • 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Việt Nam (96)
      • 3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (98)
  • KẾT LUẬN (101)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)

Nội dung

Đoàn Phương Thảo đã luôn chỉ bảo và hướngdẫn tận tình theo sát từng chặng đường nghiên cứu của tôi và đóng góp rất nhiều ýkiến q báu giúp tơi hồn thiện luận văn tốt nghiệp.Tôi xin chân t

NHỮNG VẪN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Vốn và huy động vốn của ngân hàng thương mại

1.1.1 Vốn của Ngân hàng thương mại

Vốn chủ sở hữu là yếu tố thiết yếu để thành lập ngân hàng, đóng vai trò là nguồn tài trợ chính cho việc xây dựng trụ sở, mua sắm thiết bị và áp dụng công nghệ khoa học.

Vốn huy động của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm tiền gửi, tiền vay và các nguồn khác, trong đó tiền gửi đóng vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn.

1.1.2 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại

Hoạt động huy động vốn là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng thương mại (NHTM) giải quyết vấn đề nguồn vốn đầu vào Nếu không có hoạt động này, NHTM sẽ thiếu hụt nguồn tài chính cần thiết để thực hiện các hoạt động của mình Hơn nữa, thông qua huy động vốn, NHTM cũng có thể đánh giá mức độ uy tín và sự tin cậy của khách hàng đối với ngân hàng.

Huy động vốn từ dân cư của ngân hàng thương mại

1.2.1 Thế nào là huy động vốn từ dân cư

Huy động tiền gửi dân cư là hoạt động của các ngân hàng thương mại nhằm thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ người dân thông qua nhiều phương thức khác nhau Ngân hàng cam kết đảm bảo an toàn cho số tiền gửi và hoàn trả đầy đủ gốc cùng lãi suất đúng hạn.

1.2.2 Đặc điểm nguồn vốn huy động từ dân cư

Nguồn vốn huy động từ dân cư là nguồn có quy mô lớn trong tổng nguồn huy động của NHTM

Nguồn vốn huy động từ dân cư, đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn, rất nhạy cảm với biến động lãi suất, tỷ giá, thu nhập và chu kỳ chi tiêu Tuy nhiên, nguồn vốn này thường có thời gian huy động dài, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng trong việc cho vay trung và dài hạn.

1.2.3 Ý nghĩa của việc tăng cường huy động vốn trong dân cư

Việc huy động vốn trong nước cho phát triển kinh tế đến từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó việc tăng cường nguồn vốn từ khu vực dân cư đóng vai trò quan trọng Điều này không chỉ hỗ trợ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước mà còn mang lại lợi ích thiết thực cho người dân và toàn bộ nền kinh tế.

1.2.4 Hình thức huy động vốn từ dân cư

Tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi được gửi vào ngân hàng để sử dụng các dịch vụ như thanh toán hộ, chi trả hộ và thu hộ Do ngân hàng thường trả lãi suất thấp cho số dư trong tài khoản tiền gửi thanh toán, nên chi phí huy động vốn từ loại tài khoản này cũng rất thấp.

Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền mà cá nhân gửi vào tài khoản tiết kiệm, được ghi nhận trên thẻ tiết kiệm và hưởng lãi suất theo quy định của ngân hàng Khoản tiền này cũng được bảo hiểm theo quy định về bảo hiểm tiền gửi Tiền gửi tiết kiệm có ba loại chính: không kỳ hạn, có kỳ hạn ngắn hạn và có kỳ hạn dài hạn.

Ngân hàng thực hiện việc vay vốn thông qua phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, tín phiếu và trái phiếu trên thị trường vốn.

1.2.5 Chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn từ dân cư

Thứ nhất: Số lượng sản phẩm huy động vốn

Sản phẩm huy động vốn là phương thức mà ngân hàng áp dụng để thu hút nguồn vốn Độ đa dạng của các sản phẩm huy động vốn ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thu hút vốn của ngân hàng Vì vậy, sự phong phú trong các loại sản phẩm huy động vốn là tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả huy động vốn của các ngân hàng thương mại.

Thứ hai: Số lượng khách hàng gửi tiền tăng lên

Số lượng khách hàng gửi tiền đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng huy động vốn Sự gia tăng số lượng khách hàng và quy mô huy động vốn lớn không chỉ thể hiện hiệu quả của hoạt động huy động vốn mà còn góp phần nâng cao sự ổn định tài chính của ngân hàng.

Thứ ba: Quy mô, cơ cấu và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn từ dân cư

Xác định sự gia tăng quy mô huy động vốn ( HĐV)dân cư:

HĐV dân cư = Quy mô HĐV dân cư năm sau

- Quy mô huy động vốn dân cư năm trước

Thứ tư: Quy mô huy động vốn từ dân cư / Số lượng khách hàng gửi tiền

Chỉ tiêu này thể hiện sự biến đổi trong quy mô huy động vốn do sự gia tăng số lượng khách hàng Nếu tỷ lệ này thấp, điều đó cho thấy số lượng khách hàng tăng nhanh hơn so với quy mô huy động vốn, điều này có thể hạn chế khả năng mở rộng huy động vốn của ngân hàng thương mại.

Tính ổn định của nguồn vốn huy động từ dân cư là yếu tố quan trọng, thể hiện qua quy mô vốn huy động không thay đổi đột ngột trong thời gian ngắn Điều này đảm bảo sự bền vững và tin cậy của nguồn vốn, góp phần vào sự phát triển kinh tế ổn định.

Nhân tố ảnh hưởng đến việc tăng cường huy động vốn từ dân cư của ngân hàng thương mại

Lãi suất huy động không chỉ thể hiện mức độ rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt trong quá trình huy động vốn, mà còn cho thấy rằng lãi suất thường tăng theo thời gian kỳ hạn gửi.

Chính sách truyền thông và quảng cáo đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hình ảnh thương hiệu ngân hàng, từ đó mở rộng mối quan hệ và thu hút thêm khách hàng Hoạt động truyền thông hiệu quả sẽ giúp ngân hàng gia tăng khả năng huy động vốn từ dân cư.

Chính sách tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng thương mại, đồng thời ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn từ dân cư Sự thay đổi trong chính sách tín dụng có thể tác động trực tiếp đến khả năng tiếp cận vốn của người dân, từ đó ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế.

Khi ngân hàng tập trung vào cho vay ngắn hạn, họ sẽ chủ yếu huy động nguồn vốn ngắn hạn, trong khi nguồn vốn trung và dài hạn chỉ đóng vai trò bổ sung và ổn định cho hoạt động kinh doanh Ngược lại, nếu ngân hàng chú trọng vào cho vay trung và dài hạn, họ sẽ cần huy động nguồn vốn tương ứng để đảm bảo tính ổn định và phát triển bền vững.

Trình độ nghiệp vụ và thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn cho ngân hàng Cách thức phục vụ tận tâm và chuyên nghiệp của cán bộ ngân hàng không chỉ tạo niềm tin cho khách hàng mà còn góp phần nâng cao hình ảnh thương hiệu của ngân hàng.

Ngân hàng thương mại ngày càng áp dụng công nghệ tiên tiến vào hoạt động của mình, đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán Việc này giúp vốn luân chuyển nhanh chóng và thuận tiện hơn, đồng thời đảm bảo an toàn cho khách hàng trong các giao dịch gửi tiền, rút tiền và vay vốn.

Chính sách của Nhà nước quy định hoạt động của các ngân hàng phải tuân thủ sự quản lý và giám sát chặt chẽ từ Chính phủ, đặc biệt là từ Ngân hàng Nhà nước Khi Ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng, điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng trong việc huy động vốn vay, đồng thời góp phần làm giảm lãi suất trên thị trường tiền tệ.

Trong bối cảnh nền kinh tế bất ổn, quyết định của khách hàng thường bị ảnh hưởng bởi các yếu tố kinh tế Khi giá cả và sức mua của đồng tiền biến động mạnh, người dân có xu hướng tích trữ vàng, ngoại tệ hoặc các tài sản khác thay vì gửi tiền vào ngân hàng.

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT

Khái quát về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -

2.1 Khái quát về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Tỉnh Sơn La

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sơn

Agribank Sơn La, chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 66/NH-QĐ ngày 8 tháng 7 năm 1988, do Phó Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Nguyễn Văn Đạm ký.

2.2 Thực trạng huy động vốn từ dân cư tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Tỉnh Sơn La

Dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước và chính sách phát triển kinh tế địa phương, mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn của hệ thống ngân hàng được xác định Chi nhánh sẽ tập trung vào việc tăng trưởng hoạt động, xem xét kết quả huy động vốn của kỳ trước, thị phần huy động vốn trên địa bàn, và dự đoán xu hướng tăng trưởng nguồn vốn trong năm kế hoạch để xây dựng và phát triển nguồn vốn hiệu quả.

2.2.2 Sản phẩm huy động vốn từ dân cư

Agribank đặt mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam, vì vậy cơ cấu huy động vốn chủ yếu hướng đến khu vực dân cư Ngân hàng cung cấp nhiều sản phẩm huy động vốn đa dạng, được cải tiến liên tục để mang lại lợi ích tối ưu cho khách hàng.

2.2.3 Kết quả thực hiện huy động vốn từ dân cư

* Qui mô huy động vốn từ dân cư

Tổng nguồn vốn huy động của Agribank Sơn La đã có sự tăng trưởng liên tục qua các năm Năm 2012, tổng nguồn vốn huy động đạt 3.313 tỷ đồng, tăng 39.97% so với năm 2011, trong khi năm 2011 cũng ghi nhận mức tăng 0.21% so với năm 2010 Đến nửa đầu năm 2013, tổng nguồn vốn đã đạt 3.772 tỷ đồng.

*Cơ cấu huy động vốn từ dân cư

Tiền gửi không kỳ hạn là một nguồn vốn huy động từ dân cư, mặc dù chiếm tỷ trọng thấp, nhưng đã có sự gia tăng ổn định qua các năm.

Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng có tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn.

Tỷ trọng nguồn tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng trong tổng nguồn vốn huy động từ dân cư năm 2010 - 2012 lần lượt là 72.66%; 88.35%, 89%; đến Tháng 6/2013 đạt 86.7%.

Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng của dân cư đã giảm tỷ trọng liên tục trong tổng nguồn vốn huy động, từ 27,02% trong những năm qua.

2010 xuống còn 10,76% năm 2012 nhưng đến tháng 6/2013 có xu hướng tăng2.02% so với năm 2012.

Một số nhận xét khái quát về hoạt động huy động vốn từ dân cư tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh tỉnh Sơn La

cư tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Tỉnh Sơn La

* Những kết quả đạt được

Agribank duy trì tốc độ tăng trưởng cao trong quy mô nguồn vốn huy động Ngân hàng này không ngừng nỗ lực tìm kiếm các biện pháp để gia tăng nguồn vốn, bao gồm việc đề xuất nhiều loại kỳ hạn với các hình thức trả lãi đa dạng, mở rộng các hình thức huy động tiết kiệm và phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.

Tốc độ huy động vốn của Agribank đang gia tăng đáng kể với tỷ trọng lớn, cho thấy sự ổn định trong tăng trưởng qua các năm Đặc biệt, nguồn tiền gửi tiết kiệm đã có sự tăng trưởng cao nhất, phản ánh niềm tin của khách hàng vào ngân hàng.

Cơ cấu huy động vốn của ngân hàng đang được điều chỉnh để phù hợp hơn với nhu cầu thị trường Nhiều sản phẩm tiết kiệm mới như tiết kiệm linh hoạt và tiết kiệm an sinh đã ra mắt, đi kèm với lãi suất cạnh tranh và các chương trình khuyến mại hấp dẫn.

Cơ chế điều hành lãi suất của Agribank linh hoạt, sử dụng công cụ lãi suất mềm dẻo Các chi nhánh được quyền chủ động trong việc quyết định và đàm phán lãi suất huy động cũng như cho vay, phù hợp với đặc thù từng địa bàn, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và thu hút khách hàng.

Trong những năm qua, quy mô và tốc độ huy động vốn của Agribank không đồng đều, chủ yếu tập trung vào hình thức huy động tiền gửi từ cá nhân với sản phẩm có kỳ hạn Agribank chưa chú trọng đến các nguồn huy động khác như phát hành giấy tờ có giá và tiền gửi từ các tổ chức tín dụng.

Cơ cấu huy động vốn hiện tại chưa hợp lý, với tỷ trọng tiền gửi thanh toán trong tổng nguồn huy động còn thấp, không phù hợp với chiến lược ngân hàng bán lẻ Đồng thời, nguồn vốn huy động từ thị trường 2 vẫn chiếm tỷ lệ khá cao.

Mặc dù công tác Marketing ngân hàng đã được chú trọng và trở thành một trong những hoạt động quan trọng trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, nhưng vẫn thiếu một chính sách thực hiện nhất quán.

Trình độ đội ngũ cán bộ ngân hàng chưa đồng đều, điều này ảnh hưởng đến khả năng tự tin và sáng tạo trong công việc, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập Một ngân hàng hiện đại không chỉ cần số lượng cán bộ mà còn cần có kiến thức chuyên môn vững vàng và thái độ nghiêm túc trong nghiệp vụ Hơn nữa, hệ thống công nghệ thông tin phục vụ thanh toán vẫn chưa ổn định, điều này tác động tiêu cực đến chất lượng huy động vốn của ngân hàng.

- Nguyên nhân khách quan:Môi trường kinh tế - xã hội có nhiều biến động.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam đang chậm lại, trong khi lạm phát tăng cao vượt xa dự báo của cơ quan chức năng Thị trường tài chính và tiền tệ cũng đang có nhiều biến động, buộc Ngân hàng Nhà nước phải thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam chưa phát triển mạnh mẽ, do người dân chưa quen với việc giao dịch qua ngân hàng Hệ thống luật pháp hiện tại còn thiếu đồng bộ và nhất quán, không theo kịp với thực tiễn kinh tế, dẫn đến nhiều bất cập trong bối cảnh hội nhập kinh tế ngân hàng.

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM- CHI NHÁNH TỈNH SƠN LA

Định hướng hoạt động huy động vốn từ dân cư của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh Tỉnh Sơn La

3.1.1 Định hướng chung về phát triển hoạt động kinh doanh

Vào cuối năm 2013, ngân hàng sẽ tập trung hoàn thành kế hoạch kinh doanh thông qua việc tái cơ cấu mạnh mẽ các hoạt động, bao gồm cơ cấu thu nhập, tín dụng, dịch vụ, huy động vốn và khách hàng Mục tiêu là đảm bảo tăng trưởng bền vững, thích ứng với biến động của nền kinh tế Từ 2013 đến 2018, ngân hàng sẽ tiếp tục tăng tốc, tạo ra những bước đột phá trong hoạt động kinh doanh, hướng tới việc trở thành Chi nhánh bán buôn lớn trong hệ thống, đồng thời duy trì quy mô, chất lượng và hiệu quả tăng trưởng theo kế hoạch 5 năm, góp phần giữ vững và phát huy vị thế của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Tỉnh Sơn La.

3.1.2 Định hướng hoạt động huy động vốn từ dân cư

Ngân hàng không ngừng mở rộng mạng lưới kinh doanh và củng cố hiệu quả hoạt động hiện tại để đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị trường và huy động nguồn vốn từ cư dân trên toàn quốc Để nâng cao sức cạnh tranh, ngân hàng hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin tại hội sở và các chi nhánh, từ đó phát triển các sản phẩm, dịch vụ tài chính chất lượng cao Đồng thời, ngân hàng mở rộng các hình thức huy động vốn phù hợp với nhu cầu của dân cư và cạnh tranh với các ngân hàng khác, đa dạng hóa các phương thức huy động nhằm tối đa hóa nguồn tiền nhàn rỗi đang được tích trữ dưới dạng vàng và ngoại tệ, đáp ứng nhu cầu tín dụng của nền kinh tế.

Giải pháp tăng cường huy động vốn từ dân cư tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh tỉnh Sơn La

3.2.1 Nâng cao uy tín của ngân hàng Để lấy được lòng tin của dân chúng, ngân hàng phải kiên trì phân tích, tìm ra lý do và từng bước đề ra các giải pháp có tính khả thi Uy tín của ngân hàng được hình thành trên sự tổng hoà của rất nhiều yếu tố và rất nhiều mối quan hệ khác nhau nhưng ta có thể rút gọn lại bằng công thức sau:

Uy tín của Ngân hàng = An toàn + Bảo toàn + thuận tiện + Đơn giản

Tuy nhiên, để đảm bảo được 4 chỉ tiêu trên, Ngân hàng phải thực hiện kết hợp hàng loạt các giải pháp cụ thể sau:

Ngân hàng chú trọng vào công tác tuyên truyền và quảng cáo để xây dựng hình ảnh và thương hiệu mạnh mẽ Đội ngũ nhân viên cam kết cung cấp phong cách phục vụ chuyên nghiệp, đồng thời cải tiến hệ thống thanh toán nhằm mang lại trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng Ngân hàng cũng xây dựng chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp, đảm bảo đáp ứng nhu cầu và mong đợi của từng khách hàng.

3.2.2 Vận dụng chế độ lãi suất một cách linh hoạt, mềm dẻo

Lãi suất đóng vai trò quan trọng trong chiến lược huy động vốn của ngân hàng thương mại, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và lợi tức của người gửi tiền Mặc dù lãi suất cao khuyến khích người dân gửi tiền, tăng quy mô nguồn vốn của ngân hàng, nhưng lại làm tăng chi phí vay mượn, dẫn đến giảm lợi nhuận cho ngân hàng.

3.2.3 Đa dạng hóa hình thức huy động vốn từ dân cư

Người gửi tiền thường thích nhận quà khuyến mại kèm theo, vì điều này mang lại sự thoải mái và hứng thú Những món quà này có thể có giá trị lớn hoặc nhỏ, nhưng đều góp phần tạo tâm lý tích cực cho người gửi tiền.

3.2.4 Phát triển cơ sở khách hàng cá nhân Để đi đúng hướng trở thành ngân hàng bán lẻ tiêu biểu, công việc phát triển cơ sở khách hàng cá nhân có vị trí rất quan trọng đối với Agribank Sơn La Với cơ sở khách hàng cá nhân dồi dào và có tỷ lệ khách hàng hoạt động lớn Agribank Sơn

La từ đó sẽ tăng được lượng vốn huy động từ dân cư và bán chéo thêm các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng

3.2.5 Nâng cao trình độ nguồn nhân lực

Agribank nên tổ chức các buổi học truyền thông để nhân viên tiếp cận phương pháp giao tiếp mới, từ đó nâng cao sự tự tin và khả năng giao tiếp hiệu quả với khách hàng Ngân hàng chú trọng đổi mới và cải thiện phong thái cán bộ, nhằm nâng cao chất lượng phục vụ.

3.2.6 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng Để tạo ra các dịch vụ hiện đại, tất yếu phải đầu tư vào công nghệ hiện đại Đặc biệt để phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử và dịch vụ thẻ ngân hàng, công nghệ được coi là yếu tố quyết định Đối với các ngân hàng hiện nay, cần xác định chiến lược đầu tư công nghệ ngân hàng hợp lý, phù hợp với trình độ và khả năng của ngân hàng.

3.3.1 Đối với Chính phủ Để hướng được nhiều nguồn vốn trong nền kinh tế vào ngân hàng đặc biết là nguồn vốn từ dân cư, Nhà nước cần có chính sách mềm dẻo linh hoạt phù hợp hoạt động tình hình kinh tế Có các chính sách khuyến khích ngân hàng thương mại phát triển, cạnh tranh tồn tại Ổn định môi trường kinh tê và Nhà nước cần hoàn thiện hành lang pháp lý.

3.3.2 Đối với ngân hàng Nhà nước

Ngân hàng nhà nước cần thiết lập và thực hiện một chính sách tiền tệ ổn định, linh hoạt, phản ánh đúng diễn biến thị trường Chính sách này cần dựa vào thị trường làm cơ sở, với sự can thiệp thông qua các công cụ như dự trữ bắt buộc, tái chiết khấu giấy tờ có giá và hoạt động thị trường mở Đồng thời, cần tập trung vào việc tháo gỡ khó khăn để thúc đẩy thị trường tiền tệ liên ngân hàng, giúp thị trường này đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết tiền tệ và giải quyết vấn đề thanh khoản cho các ngân hàng gặp khó khăn tạm thời.

3.3.3 Đối với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam

Hội sở chính cần nhanh chóng triển khai và hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các quy định, quyết định từ NHNN và Agribank Việt Nam về hoạt động ngân hàng, đặc biệt là huy động vốn, nhằm đảm bảo chi nhánh hoạt động đúng pháp luật và theo định hướng của ngân hàng cấp trên Đề nghị mở thêm phòng giao dịch tại các xã xa để hỗ trợ khách hàng vay vốn và giúp cán bộ tín dụng quản lý nợ tốt hơn, từ đó giảm thiểu nợ quá hạn Agribank Việt Nam cũng nên cấp xe ngân hàng lưu động cho Agribank Sơn La để tiếp cận khách hàng có dự án sản xuất kinh doanh tiềm năng nhưng ở xa.

1 Tính cấp thiết của đề tài

Mỗi nền kinh tế phát triển đều cần một hệ thống nguồn lực, trong đó vốn là yếu tố thiết yếu, bao gồm tiền tệ, vật tư, kỹ thuật, tri thức và khoa học Trong cơ chế thị trường, tiền tệ trở thành nguồn vốn quan trọng nhất, do đó việc tìm kiếm giải pháp huy động vốn cho công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước là rất cần thiết Một trong những nguồn huy động vốn chủ yếu là từ dân cư, thông qua các ngân hàng thương mại Huy động vốn là nghiệp vụ truyền thống không thể thiếu của mọi ngân hàng, bao gồm cả Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trong khi ngân hàng thương mại chủ yếu nhận tiền gửi và cho vay từ số tiền huy động được.

Trong những năm gần đây, hệ thống ngân hàng thương mại chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho nền kinh tế, với nhiều ngân hàng gặp khó khăn trong việc huy động vốn trung và dài hạn Ngân hàng Nhà nước đã liên tục điều chỉnh lãi suất và áp dụng các biện pháp chế tài để tạo ra sự cạnh tranh công bằng trong huy động vốn Để thu hút nguồn vốn, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã triển khai nhiều chính sách khuyến mại và ưu đãi cho khách hàng gửi tiền Tuy nhiên, nguồn vốn vẫn tăng chậm và chưa đủ đáp ứng nhu cầu vay của người dân Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, các ngân hàng cần tăng cường hoạt động huy động vốn, đặc biệt là từ nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, để hỗ trợ sự phát triển của nền kinh tế.

Dựa trên lý luận học được và kinh nghiệm thực tiễn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Sơn La, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài "Tăng cường huy động vốn từ dân cư tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh tỉnh Sơn La" Nghiên cứu này nhằm tìm kiếm các giải pháp hiệu quả để nâng cao khả năng huy động vốn từ cộng đồng, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngân hàng và hỗ trợ kinh tế địa phương.

Mục đích nghiên cứu là hệ thống hóa lý thuyết về hoạt động huy động vốn từ dân cư của ngân hàng thương mại Bài viết sẽ phân tích thực trạng và đánh giá hoạt động huy động vốn từ dân cư tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh tỉnh Sơn La Dựa trên những phân tích này, nghiên cứu sẽ đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn từ dân cư tại chi nhánh ngân hàng này.

3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Huy động vốn từ dân cư của ngân hàng thương mại. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng và giải pháp tăng cường huy động vốn từ dân cư tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh tỉnh Sơn La.

Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng huy động vốn từ dân cư giai đoạn năm 2010 đến tháng 6/2013 và chiến lược trong vòng 5 năm (từ năm 2013 đến năm 2018).

4 Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng các phương pháp sau:

Một số kiến nghị

3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ Để hướng được nhiều nguồn vốn trong nền kinh tế vào ngân hàng đặc biêt là nguồn vốn từ dân cư, Nhà nước cần có chính sách mềm dẻo linh hoạt phù hợp hoạt động tình hình kinh tế Có các chính sách khuyến khích ngân hàng thương mại phát triển, cạnh tranh tồn tại. Ổn định môi trường kinh tế

Để duy trì ổn định môi trường kinh tế chính trị và tạo niềm tin vững chắc của người dân đối với Đảng, Chính phủ và Nhà nước, cần có chính sách phát triển kinh tế hợp lý Chính phủ nên kiểm soát lạm phát ở mức hợp lý, đồng thời duy trì tỷ giá ổn định và linh hoạt để tránh các đột biến làm giảm giá trị nội tệ Việc ổn định tiền tệ sẽ khuyến khích người dân đầu tư và gửi tiền vào ngân hàng Ngược lại, lạm phát cao sẽ khiến người dân chuyển sang tích lũy tài sản dưới hình thức khác, làm giảm giá trị nội tệ so với ngoại tệ Điều này buộc ngân hàng phải tăng lãi suất để bù đắp mức độ trượt giá, dẫn đến tăng chi phí và giảm hiệu quả hoạt động tín dụng, cũng như lợi nhuận của ngân hàng.

Trong thời gian qua, Nhà nước và các ngành, đặc biệt là Ngân hàng Nhà nước, đã đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định tiền tệ Tuy nhiên, việc ổn định này cần phải bền vững, và các chính sách cũng như công cụ điều hành của Nhà nước phải nhanh chóng thích ứng với sự biến động của thị trường Để đảm bảo khả năng sinh lời cho nguồn vốn gửi trong ngân hàng, tỷ lệ lạm phát cần được duy trì ở mức độ hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động huy động vốn từ dân cư.

Nhà nước cần hoàn thiện hành lang pháp lý

Chính phủ cần tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp luật để phù hợp với sự biến đổi của nền kinh tế thị trường, đặc biệt là đồng bộ hóa các văn bản hướng dẫn liên quan đến ngân hàng, như Luật các Tổ chức tín dụng, Luật đất đai, và các luật khác Đồng thời, việc thực thi pháp luật hiệu quả từ các cơ quan chức năng là rất quan trọng để tạo ra môi trường kinh doanh thông thoáng, giúp ngân hàng hoạt động hiệu quả, an toàn và bền vững Cuối cùng, cần chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng thị trường, đặc biệt trong việc phát triển thông tin và ban hành chế độ kế toán theo chuẩn mực quốc tế.

Để nâng cao nhận thức của người dân về thanh toán không dùng tiền mặt, Nhà nước cần hỗ trợ các ngân hàng thương mại trong việc tuyên truyền về ý nghĩa và vai trò của phương thức này đối với sự phát triển kinh tế Hiện nay, người dân vẫn có tâm lý giữ tiền mặt hoặc đầu tư vào tài sản tích trữ như vàng và ngoại tệ, do đó, việc cải thiện hiểu biết về các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt là rất cần thiết Chính phủ cần phối hợp với Ngân hàng Nhà nước và các bộ ngành liên quan để hoàn thiện quy định về thanh toán, đồng thời khuyến khích việc sử dụng các phương tiện thanh toán nhằm giảm thiểu việc sử dụng tiền mặt Bên cạnh đó, cần có chế tài xử lý nghiêm những hành vi gian lận, lừa đảo trong thanh toán không dùng tiền mặt để đảm bảo an toàn giao dịch và bảo vệ quyền lợi của người dân.

3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Việt Nam

Ngân hàng Nhà nước đóng vai trò là ngân hàng trung ương, điều phối hoạt động của các ngân hàng thương mại Để nâng cao hiệu quả huy động vốn, đặc biệt là vốn từ dân cư, ngân hàng Nhà nước cần triển khai các biện pháp hỗ trợ phù hợp.

Tiếp tục thực thi chính sách tiền tệ một cách hiệu quả.

Ngân hàng Nhà nước cần xây dựng và thực hiện một chính sách tiền tệ ổn định, hợp lý, phù hợp với diễn biến thị trường Chính sách này phải dựa trên cơ sở thị trường, với các can thiệp thông qua hệ thống công cụ như dự trữ bắt buộc, tái chiết khấu giấy tờ có giá và hoạt động thị trường mở Đồng thời, cần tập trung vào việc tháo gỡ khó khăn nhằm thúc đẩy thị trường tiền tệ liên ngân hàng, qua đó giúp điều tiết tiền tệ và giải quyết vấn đề thanh khoản cho các ngân hàng gặp khó khăn tạm thời.

“người cho vay cuối cùng” chỉ can thiệp hỗ trợ khi thị trường không điều tiết được.

Quản lý ngân hàng quá chặt chẽ có thể tạo ra khó khăn cho các ngân hàng thương mại trong hoạt động kinh doanh của họ.

Phát huy vai trò quản lý của ngân hàng Nhà nước với các ngân hàng thương mại

Để nâng cao hiệu quả trong việc vay và sử dụng vốn huy động, cần tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra các ngân hàng thương mại định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm, với những đánh giá công khai nhằm định hướng cho người gửi tiền Ngoài ra, việc tổ chức các lớp đào tạo nghiệp vụ thường xuyên cho ngân hàng thương mại là cần thiết để xây dựng một hệ thống ngân hàng vững mạnh và ổn định Đặc biệt, ngân hàng Nhà nước cần quản lý chặt chẽ và giám sát thị trường để ngăn chặn hiện tượng vượt trần lãi suất huy động, đồng thời áp dụng cơ chế xử phạt nghiêm khắc đối với các ngân hàng vi phạm, đảm bảo công bằng trong toàn hệ thống.

Xây dựng hệ thống pháp lỹ vững chắc nhằm tạo lòng tin của người dân đối với hệ thống ngân hàng

Ngân hàng Nhà nước cần thiết lập hệ thống pháp lý bảo vệ các khoản tiền gửi của người dân, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người gửi tiền Bảo hiểm tiền gửi là công cụ quan trọng trong việc này, tuy nhiên, các quy định liên quan cần được điều chỉnh để phù hợp với thực tế và cần được truyền thông rộng rãi đến người dân Đồng thời, Ngân hàng Nhà nước cũng nên tăng cường tuyên truyền về lợi ích của việc thanh toán không dùng tiền mặt qua các phương tiện truyền thông, giúp người dân hiểu rõ và áp dụng các hình thức thanh toán ngân hàng.

Tạo điều kiện cho các ngân hàng tăng quy mô vốn điều lệ và việc tăng vốn pháp định

Việc các ngân hàng tăng vốn điều lệ và vốn pháp định cần được quản lý chặt chẽ bởi Nhà nước để phù hợp với yêu cầu phát triển tài chính quốc gia Điều này nhằm tránh tình trạng tăng vốn hỗn loạn vì lợi ích cục bộ, có thể dẫn đến sự mất kiểm soát Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm giám sát hoạt động tăng vốn, ngoại trừ trường hợp bổ sung vốn từ lợi nhuận để lại, nhằm hạn chế hiện tượng tăng vốn nóng, như việc cổ đông vay vốn từ ngân hàng của mình hoặc ngân hàng khác Mục tiêu của việc tăng vốn là giải quyết các vấn đề vĩ mô trong quản lý và đảm bảo tính thanh khoản cho hệ thống tài chính.

3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Agribank Việt Nam đóng vai trò là cấp lãnh đạo trực tiếp của Agribank Sơn La, do đó, mọi định hướng phát triển và sự thay đổi trong các hoạt động của Agribank Việt Nam đều ảnh hưởng đến Agribank Sơn La.

Hội sở chính cần nhanh chóng triển khai và hướng dẫn cụ thể về việc thực hiện các văn bản, quy định, quyết định và chỉ thị của NHNN cũng như Agribank Việt Nam liên quan đến hoạt động ngân hàng, đặc biệt là huy động vốn Điều này sẽ giúp các chi nhánh hoạt động trong khuôn khổ pháp luật và đảm bảo bám sát các mục tiêu, định hướng của ngân hàng cấp trên.

Thứ hai, hội sở chính cần tăng chỉ tiêu huy động vốn cho chi nhánh để tạo động lực thúc đẩy cho chi nhánh huy động vốn nhiều hơn.

Hội sở chính cần nâng cao vai trò kiểm tra và kiểm soát nội bộ đối với các chi nhánh Hoạt động này phải được thực hiện thường xuyên, toàn diện và chính xác nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm, đồng thời phòng ngừa rủi ro lớn có thể xảy ra.

Hội sở chính cần hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin để quản lý thông tin đồng bộ trên toàn hệ thống Mọi giao dịch sẽ được cập nhật vào một nguồn chung và được đăng tải trên toàn hệ thống Đồng thời, cần đưa công nghệ và thiết bị mới nhằm phát triển đa dạng dịch vụ ngân hàng, từ đó nâng cao hiệu quả và năng lực kinh doanh của toàn hệ thống.

Ngày đăng: 11/01/2024, 14:33

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w