Do đặc thù riêng của công ty nên trong quá trình hoạtđộng sản xuất kinh doanh công ty luôn chú trọng việc quản lý giám sát theodõi chặt chẽ mọi chi phí liên quan đến việc tính giá thành
Đặc điểm sản phẩm xây lắp
Ngành xây dựng là một lĩnh vực sản xuất vật chất quan trọng, đóng vai trò thiết yếu trong việc tạo ra cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân và nâng cao tiềm lực kinh tế quốc phòng Ngành này không chỉ góp phần vào thu nhập quốc dân mà còn thu hút vốn đầu tư và tài chính từ nước ngoài Đặc điểm nổi bật của ngành xây dựng là quy trình sản xuất liên tục, từ khâu thăm dò, thiết kế, thi công đến quyết toán công trình, với sự liên kết chặt chẽ giữa các giai đoạn Sự gián đoạn ở bất kỳ khâu nào cũng có thể ảnh hưởng đến toàn bộ quy trình sản xuất, điều này cũng áp dụng cho sản phẩm xây lắp của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại và công nghệ V.Long.
Là một doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng, chúng tôi chuyên thi công các công trình dân dụng và giao thông thủy lợi, thực hiện dựa trên các hợp đồng đã ký với các đơn vị chủ đầu tư sau khi trúng thầu hoặc chỉ định thầu Trong các hợp đồng này, hai bên thống nhất về giá trị thanh toán và các điều kiện khác, do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ Nhiệm vụ của chúng tôi là bàn giao công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cao, đây chính là quy trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp.
Trường hợp nhà thầu được thanh toán theo tiến độ, kế hoạch thì phần công
101 việc đã hoàn thành thuộc hợp đồng xây dựng được nhà thầu tự xác định bằng phương pháp quy định được coi là sản phẩm hoàn thành bàn giao.
Sau sáu năm hoạt động, công ty đã khẳng định chất lượng và uy tín qua các công trình được đánh giá cao Công ty duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và phổ biến chiến lược phát triển cho toàn thể cán bộ công nhân viên Với bề dày kinh nghiệm, công ty không ngừng hoàn thiện mạng lưới tiếp cận thị trường, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp đứng vững và phát triển trong bối cảnh kinh tế thị trường khó khăn.
- Tính chất của sản phẩm:
Mỗi sản phẩm xây lắp đều có đặc thù kỹ thuật, kết cấu và yêu cầu địa điểm khác nhau, do đó không có sản phẩm nào giống nhau Việc dự toán và tổ chức quản lý, thi công cần phải phù hợp với từng công trình cụ thể để đảm bảo hiệu quả cao trong sản xuất và thi công, từ đó giúp duy trì sự liên tục trong quá trình sản xuất.
Sản phẩm của công ty được sản xuất theo đơn đặt hàng, dẫn đến chi phí sản xuất và thi công khác nhau cho từng công trình Công ty áp dụng các biện pháp tổ chức thi công, kiểm soát tiến độ, khối lượng thi công, cũng như xây lắp và lắp đặt thiết bị cho các dự án.
Sản phẩm xây dựng thường có chi phí lớn, do đó thời gian thi công được chia thành các giai đoạn phù hợp với từng loại sản phẩm, và chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các yếu tố môi trường bên ngoài.
- Đặc điểm sản phẩm dở dang:
Sản phẩm dở dang của doanh nghiệp bao gồm các công trình hoặc hạng mục chưa hoàn thành và khối lượng xây lắp chưa được nghiệm thu trong kỳ Để đánh giá sản phẩm dở dang, cần xác định chi phí sản xuất mà sản phẩm này phải chịu vào cuối kỳ Việc đánh giá hợp lý sản phẩm dở dang là yếu tố quyết định tính trung thực và hợp lý của giá thành sản phẩm xây lắp trong kỳ.
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại và công nghệ V.Long thực hiện đánh giá sản phẩm dở dang thông qua phương pháp kiểm kê khối lượng vào cuối kỳ Giá trị sản phẩm dở dang trong lĩnh vực xây dựng được xác định dựa trên phương thức thanh toán và khối lượng công tác xây lắp đã hoàn thành giữa công ty và chủ đầu tư.
Sản phẩm xây lắp chỉ được thanh toán sau khi toàn bộ công trình hoàn thành Những hạng mục chưa bàn giao sẽ được coi là sản phẩm dở dang, và tất cả chi phí sản xuất liên quan sẽ được xem là chi phí sản xuất dở dang Khi công trình hoàn thành và được bàn giao, toàn bộ chi phí sản xuất đã phát sinh sẽ được tính vào giá thành của công trình đó.
Trong quá trình xây dựng, các công trình và hạng mục được yêu cầu bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn Những giai đoạn xây lắp chưa hoàn thành và chưa được thanh toán sẽ được coi là sản phẩm dở dang Đối với các công trình có thời gian thi công ngắn, chủ đầu tư sẽ thanh toán sau khi hoàn tất toàn bộ công việc Lúc này, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ sẽ tương ứng với toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh từ khi bắt đầu thi công cho đến thời điểm kiểm kê đánh giá.
Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm xây lắp, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
Công ty chuyên hoạt động trong nhiều lĩnh vực, với lĩnh vực chính là xây lắp, một ngành có tính chất phức tạp và chủ yếu thực hiện theo hợp đồng và hồ sơ cụ thể Để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, công ty chú trọng vào việc tổ chức công tác một cách thuận tiện và chuyên nghiệp.
162 chức quản lý hoàn thành được một sản phẩm xây lắp công ty phải thực hiện những khâu sau:
- Đối với công trình xây dựng dân dụng, nhà cao tầng thì quy trình thi công gồm:
Công tác chuẩn bị cho quá trình thi công bao gồm việc tập kết vật liệu và thiết lập lán trại Công ty sẽ trực tiếp chỉ đạo và giám sát quá trình này nhằm đảm bảo mọi điều kiện thuận lợi cho công tác thi công.
Công tác thi công bao gồm xây dựng phần thô và hoàn thiện công trình, dựa trên dự toán thiết kế và được giám sát chặt chẽ bởi chủ đầu tư cũng như công ty thực hiện.
Công tác hoàn thiện và bàn giao cho chủ đầu tư là bước cuối cùng để hoàn tất công trình Quá trình này bao gồm việc nghiệm thu từ các bên liên quan như chủ đầu tư, tư vấn giám sát thiết kế và công ty thực hiện dự án.
Đối với các công trình hạ tầng san lấp đường giao thông, mô hình sản xuất tương tự như công trình xây dựng nhà cao tầng, với sự khác biệt chính nằm ở quy trình thi công.
+ San lấp hệ thống cống thoát nước.
+ Dải đá, lu lèn làm nền đường.
+ Dải nhựa, dải thảm hoặc đổ bê tông đường.
Quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp của công ty áp dụng công nghệ hiện đại, bao gồm phương pháp ép cọc và đổ bê tông tươi, cùng với việc sử dụng thiết bị tiên tiến như thăng lồng và cần trục tháp Điều này nâng cao chất lượng công trình và đảm bảo đạt tiêu chuẩn tốt Trước khi bàn giao, tất cả các công trình đều phải trải qua quy trình nghiệm thu chất lượng từ các bên chủ đầu tư, thiết kế tư vấn giám sát và phòng kỹ thuật của công ty, đồng thời có hồ sơ hoàn thành để phục vụ cho công tác thanh quyết toán.
Sơ đồ 1.1: Mô hình sản xuất sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại và công nghệ V.Long
Đặc điểm kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại và công nghệ V.Long
1.3.1 Đối tượng tập hợp chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong ngành xây dựng, đặc điểm sản phẩm và quy trình sản xuất xác định đối tượng tập hợp chi phí là các công trình và hạng mục công trình Điều này không chỉ giúp xác định giá thành sản phẩm mà còn làm cho công tác kế toán trở nên cụ thể và đơn giản hơn.
1.3.2 Phương pháp tập hợp chi phí tại công ty.
Công ty áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp để hạch toán chi phí, trong đó các chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng sẽ được ghi nhận riêng biệt Điều này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc quản lý chi phí sản xuất.
Các công trình xây dựng đấu thầu(Công ty chúng thầu)
-Công ty thiết kế tư vấn giám sát
Công trình hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư Đội xây dựng công ty giao công trình cho các đội
Phí trực tiếp 223 liên quan đến nhiều đối tượng sẽ được phân loại riêng cho từng nhóm liên quan Cuối kỳ kế toán, các chi phí này sẽ được phân bổ theo tiêu chí phù hợp với từng loại chi phí.
Mỗi công trình và hạng mục công trình đều được mở sổ chi tiết chi phí sản xuất từ khởi công đến hoàn thành, nhằm tập hợp chi phí thực tế phát sinh Các sổ này được theo dõi theo quý và chi tiết theo từng khoản mục Công ty không mở sổ riêng cho chi phí máy thi công mà ghi nhận trên sổ chi phí sản xuất chung Cuối mỗi quý, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất từ các sổ chi tiết, làm cơ sở tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong quý.
Tại công ty, tất cả chi phí phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành từng công trình được các kế toán đội tập hợp và gửi về công ty Kế toán công ty sẽ ghi nhận các chi phí này vào sổ theo dõi chi tiết Các khoản mục chi phí bao gồm 4 khoản mục chính.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621)
- Chi phí nhân công trực tiếp (TK 622)
- Chi phí sử dụng máy thi công (TK 623)
- Chi phí sản xuất chung (TK 627)
1.3.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Tại công ty việc tính giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn:
Z: giá thành sản phẩm công trình xây lắp.
C: toàn bộ chi phí tạo ra công trình.
D1: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ.
D2: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
Nội dung công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại và công nghệ V.Long
2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2.1.1.1 Nội dung Để được thực hiện quá trình xây lắp, vật liệu đóng một vai trò quan trọng trong các chi phí yếu tố đầu vào Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí quan trọng, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị công trình
Chi phí nguyên vật liệu trong xây dựng thường chiếm từ 70% đến 75% tổng chi phí, với sự phát sinh liên tục và biến động trong quá trình thi công Do đó, việc quản lý nguyên vật liệu trở thành ưu tiên hàng đầu của công ty, từ khâu thu mua, bảo quản đến sử dụng Hạch toán chính xác loại chi phí này là rất quan trọng để xác định đúng giá thành sản phẩm.
Nguyên vật liệu xây dựng bao gồm xi măng, sắt thép, gạch, vôi, cát, đá và gỗ, được tổ chức đặt tại chân công trình để tiết kiệm chi phí vận chuyển Việc nhập xuất vật tư diễn ra tại đây và phải trải qua quá trình kiểm nghiệm chất lượng và số lượng trước khi giao cho người quản lý Công ty cũng có thể thuê ngoài các vật liệu cần thiết trong trường hợp gặp khó khăn về lưu thông Tất cả nguồn nhập vật liệu đều phải tuân thủ theo kế hoạch và yêu cầu của công trình, cũng như lệnh từ cấp trên.
Bộ phận quản lý vật tư cần thực hiện kiểm kê để tư vấn cho giám đốc về các vật tư cần thiết cho sản xuất, xác định những loại vật tư tồn đọng và phát hiện sai sót nhằm ngăn chặn hao hụt Việc này sẽ giúp giám đốc đưa ra các biện pháp hợp lý trong việc điều động vật tư.
283 hoặc thiếu vật tư điều đó không những làm giảm tiến độ xây dựng mà còn gây lãng phí, làm tăng chi phí
Cán bộ phòng vật tư, kế toán và thủ kho cần phối hợp chặt chẽ trong việc quản lý nhập xuất vật tư theo đúng thủ tục và chứng từ, nhằm đảm bảo việc quản lý vật tư tuân thủ quy định kế toán nguyên vật liệu Kế toán cũng có trách nhiệm theo dõi nguyên vật liệu, kết hợp với thủ kho và phòng vật tư để thực hiện hạch toán, đối chiếu và ghi sổ nguyên vật liệu của công ty một cách chính xác.
Chi phí nguyên vật liệu là loại chi phí trực tiếp, được hạch toán ngay vào từng đối tượng sử dụng dựa trên giá thực tế của nguyên vật liệu.
Giá trị nguyên vật liệu bao gồm giá trị thực tế của nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phục vụ thi công công trình, nhưng không bao gồm giá trị của nguyên vật liệu dùng cho máy thi công và quản lý đội.
Công ty kế toán áp dụng giá thực tế để theo dõi luân chuyển vật liệu và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên Đồng thời, nguyên vật liệu được hạch toán chi tiết thông qua phương pháp thẻ song song.
- Đối với vật liệu nhập kho giá thực tế vật liệu mua vào là giá chưa có thuế GTGT cộng với chi phí vận chuyển, thu mua nếu có
- Đối với vật liệu xuất từ kho của công ty thì giá thực tế vật liệu xuất dùng được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước.
2.1.1.2 Trình tự hạch toán Tài khoản sử dụng : Để hạch toán loại chi phí này tại Công ty sử dụng tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Ngành xây dựng thường tổ chức các kho nguyên vật liệu ngay tại chân công trình để tiết kiệm chi phí vận chuyển Điều này giúp việc nhập và xuất vật tư diễn ra thuận lợi và hiệu quả hơn.
Đội xây lắp trực tiếp quản lý vật tư, đảm bảo cung ứng và dự trữ đầy đủ cho tiến độ thi công công trình Vật tư được mua về sẽ được nhập kho hoặc chuyển thẳng tới từng công trình, dựa trên kế hoạch cung ứng và nhu cầu vật liệu cho từng giai đoạn thi công cụ thể, theo sự uỷ nhiệm của đội trưởng đội xây lắp.
Để đảm bảo tiến độ thi công, 315 chủ động mua sắm vật liệu cần thiết và tổ chức luân chuyển nội bộ các vật tư dự trữ còn tồn lại, cũng như công cụ, dụng cụ có thể tái sử dụng, nhằm tránh tình trạng ứ đọng vốn và phục vụ kịp thời cho công trình.
Khi vật tư được nhập kho, nhân viên kế toán lập Phiếu nhập kho dựa trên biên bản giao nhận thực tế Trước khi cho phép nhập kho, thủ kho tiến hành kiểm tra số lượng, chủng loại và chất lượng của vật tư Sau khi kiểm tra, thủ kho ghi lại số lượng cùng ngày tháng năm vào Phiếu nhập kho.
Họ tên người giao: Lê Thị Thịnh Có: 331
Theo hoá đơn số: 003091 ngày 12/12/2013 của công ty TNHH Long Hường
Nhập tại kho công trình: XD Nhà nghỉ dưỡng suối hai CA TP Hà Nội. Địa điểm: Thụy An, Ba Vì, Thành phố Hà Nội stt
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá
Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Xi măng Bỉm Sơn Tấn 30 21 1.000.000 21.000.000
Tổng tiền: (Bằng chữ): Hai mươi mốt triệu đồng chẵn.
Số chứng từ gốc kèm theo:
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
Khi có nhu cầu sử dụng, tổ trưởng tổ sản xuất sẽ lập phiếu xin lĩnh vật tư và chuyển cho chỉ huy công trình ký duyệt
Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng thương mại và công nghệ V.Long Đội XD số: 01
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TT Tên vật tư ĐVT Số lượng Mục đích sử dụng
01 XM Bỉm Sơn Tấn 14 Sử dụng CT: XD Nhà nghỉ dưỡng suối hai CA TP Hà Nội. Đội trưởng
Sau khi đánh giá tính hợp lý của yêu cầu, chỉ huy công trình và nhân viên kinh tế lập Phiếu xuất kho Tổ trưởng sản xuất sẽ mang phiếu này đến thủ kho để nhận vật tư Thủ kho sẽ ghi lại số lượng thực xuất và cùng người lĩnh vật tư ký vào Phiếu Cán bộ vật tư sẽ làm phiếu xuất kho và gửi cho kế toán đội khi xuất kho nguyên vật liệu.
Kế toán đội nhận lại phiếu xuất từ thủ kho, đây là chứng từ để làm căn cứ hạch toán và nhập dữ liệu vào máy tính.
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán đội sẽ cập nhật chứng từ và định khoản vào máy:
Biểu số 2.3 PHIẾU XUẤT KHO
Họ tên người nhận: Lưu Văn Hùng Nợ: 621
Bộ phận: Tổ trưởng tổ xây Có: 111
Theo hoá đơn số 003091 ngày 12/12/ 2013 của CTy TNHH Long Hường.
Xuất tại kho CT: XD Nhà nghỉ dưỡng suối hai CA TP Hà Nội Địa điểm: Thụy An, Ba Vì, Thành phố Hà Nội
Tên, nhãn hiệu, quy cách, chất lượng vật tư, dụng cụ sản phẩm hàng hóa
Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Xi măng Bỉm Sơn Tấn 14 14 1.000.000 14.000.000
Tổng giá trị: 14.000.000 đồng Tổng tiền: (Bằng chữ): Mười bốn triệu đồng chẵn.
Số chứng từ gốc kèm theo: …
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
Máy sẽ tự động cập nhật thông tin vào bảng kê phát sinh liên quan đến tài khoản 152 cho công trình xây dựng Nhà nghỉ dưỡng suối hai của Công an thành phố Hà Nội, bao gồm cả các sổ sách liên quan khác.
CTCP ĐT XD TM BẢNG KÊ XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU và CN V.Long Quý IV/2013 Đội XL số 01
CT: XD Nhà nghỉ dưỡng suối hai CA TP Hà Nội
THÁNG SCT DIỄN GIẢI TỔNG CỘNG
01/10/13 PX 01 Xuất gạch làm lán trại 4.171.540 4.171.540
15/12/13 PX 83 Xuất xi măng Bỉm Sơn 14.000.000 14.000.000
21/12/13 PX 124 Xuất thép xây dựng CT 750.000.000 750.000.000
Người lập biểu Kế toán theo dõi Kế toán trưởng
CTCP ĐT XD TM BẢNG TỔNG HỢP XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU và CN V.Long Quý IV/2013 Đội XL số 01
CT: Xây dựng Nhà nghỉ dưỡng suối hai Công an thành phố Hà Nội
CT: xây dựng trường mầm non Cẩm Lĩnh- Ba Vì- Hà
Người lập biểu Kế toán theo dõi Kế toán trưởng
Các đội không chỉ nhận vật tư từ kho mà còn nhận vật tư được công ty mua và giao thẳng cho công trình Chứng từ cho việc này là "Biên bản giao nhận vật tư" giữa nhà cung cấp và phụ trách đội sản xuất thi công Biên bản này được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản để làm chứng từ thanh toán Phụ trách đội cũng sẽ tập hợp các chứng từ này thành một tập riêng và vào cuối tháng, lập Bảng kê vật tư giao thẳng tới công trình.
Cuối tháng nhân viên kế toán đội chuyển các chứng từ gốc như: Hoá đơn GTGT, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Bảng kê xuất vật tư lên phòng
Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty
2.2.1 Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩn của công ty.
Tại công ty giá thành sản phẩm được tính theo phương pháp trực tiếp.
Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ được tính theo công thức sau:
Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp phát sinh trong kỳ
Chi phí thựctế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
2.2.2 Quy trình tính giá thành.
Giá thành sản phẩm hoàn thành phụ thuộc vào phương thức thanh toán giữa bên nhận thầu và giao thầu Đối với công trình Nhà nghỉ dưỡng Suối II của Công an Thành phố Hà Nội, phương thức thanh toán được áp dụng là thanh toán toàn bộ sau khi công trình hoàn thành Do đó, giá thành của công trình là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công cho đến khi hoàn tất.
CTY CP ĐT XD TM BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY
LẮP VÀ CN V.LONG Quý IV/2013 Đội XL số 01
TT Công trình Dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất trong kỳ
1 CT: XDNND SH CATP HN 2.247.945.500 9.938.650.000 0 12.195.380.500
2 CT: XDTMN Cẩm Lĩnh Ba
Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Người lập biểu Đội xây lắp số 01 Kế toán trưởng
Cuối mỗi quý, máy vi tính tự động thực hiện các bút toán kết chuyển chi phí sản xuất sang sổ chi tiết, nhật ký chung và sổ Cái TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
CTY CP ĐT XD TM SỔ CHI TIẾT TK 154
VÀ CN V.LONG Đội XD số 01 Quý IV/ 2013
Tên công trình: XD Nhà Nghỉ Dưỡng Suối Hai CA TP Hà Nội
Diễn giải TK Số phát sinh
31/12 31/12 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 7.028.140.000
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 622 1.804.977.000
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công 623 512.659.000
Kết chuyển chi phí sản xuất chung 627 601.659.000
31/12 31/12 Bàn giao công trình hoàn thành 632 12.195.380.500
Người ghi sổ Đội xây lắp số 01 Kế toán trưởng
Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán tổng hợp nhập các nghiệp vụ
190 tính tự động phản ánh các nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản.
CTY CP ĐT XD TM SỔ CÁI TK 154
VÀ CN V LONG Quý IV/2013 ĐC: Khu 5 - Đại Bái - Đại Thịnh - Mê Linh - Hà Nội
31/12 31/12 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 9.011.297.980
31/12 31/12 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 622 2.427.917.908
31/12 31/12 Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công 623 810.234.500
31/12 31/12 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 627 801.979.500
31/12 31/12 Bàn giao công trình hoàn thành 632 13.589.475.500
Người lập biểu Kế toán theo dõi Kế toán trưởng
CTY CP ĐT XD TM SỔ NHẬT KÝ CHUNG
VÀ CN V.LONG Quý IV/2013 ĐC: Khu 5 - Đại Bái - Đại Thịnh - Mê Linh - Hà Nội
Số trang trước chuyển sang
25/12 22/12 Mua tôn làm hànng rào phục vụ 6272 3.843.637
CT:XD NND SH CATP HN 133 192.181
25/12 83 25/12 Xuất xi măng cho xây dựng 621 14.000.000
CT: XD NND SH CATP HN 152 14.000.000
31/12 BL 31/12 Tiền lương tổ Ô Hùng,
CT: NND SH CATP HN 622 21.460.000
31/12 31/12 Trả tiền thuê cẩu tháp thi công 623 77.142.855
CT: XD NND SH CA TP HN 133 3.857.145
31/12 31/12 Phân bổ khấu hao cho công trình 6274 45.142.485
Trường mần non Cẩm Lĩnh 214 45.142.485
31/12 31/12 K/c chi phí sử dụng MTC 154 810.234.500
31/12 31/12 K/c chi phí sản xuất chung 154 801.979.500
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên)
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại và công nghệ V.Long là một quá trình quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và tối ưu hóa chi phí Việc cải thiện hệ thống kế toán giúp công ty xác định chính xác chi phí sản xuất, từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh hợp lý Đặc biệt, việc tính toán giá thành sản phẩm xây lắp chính xác không chỉ hỗ trợ trong việc định giá mà còn góp phần nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường Công ty cần áp dụng các phương pháp kế toán hiện đại và công nghệ thông tin để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.