Phát triển nguồn nhân lực với quy mô hợp lý và chất lượng cao...50 Trang 5 BGĐ Ban giám đốcCP XNK Cổ phần xuất nhập khẩuDN Doanh nghiệpDNNN Doanh nghiệp Nhà nướcHĐKD Hoạt động kinh doan
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH KẾ TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP
Quản trị tài chính trong doanh nghiệp
1.1.1.Khái quát về quản trị tài chính
Tài chính doanh nghiệp liên quan đến các mối quan hệ phân phối giá trị gắn liền với việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ trong kinh doanh Về hình thức, tài chính doanh nghiệp phản ánh sự vận động và chuyển hoá của nguồn lực tài chính trong quá trình phân phối nhằm tạo lập hoặc sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản lý tài chính là quá trình lựa chọn và thực hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, đồng thời nâng cao giá trị và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Vai trò của quản trị tài chính
Để doanh nghiệp hoạt động liên tục và hiệu quả, cần đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh với chi phí huy động ở mức thấp nhất Đồng thời, tổ chức sử dụng vốn kinh doanh một cách tiết kiệm và hiệu quả Việc giám sát và kiểm tra thường xuyên các hoạt động sản xuất kinh doanh là rất cần thiết để duy trì hiệu suất cao.
1.1.2 Nội dung cơ bản về quản trị tài chính của doanh nghiệp a Quản trị vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu được hình thành từ sự đóng góp ban đầu của các cổ đông và lợi nhuận sau thuế trong quá trình kinh doanh Quản trị vốn chủ sở hữu nhằm đảm bảo an toàn và lành mạnh cho vốn, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho sự tăng trưởng kinh doanh Bên cạnh đó, quản trị nguồn vốn huy động và tài sản hình thành từ các nguồn vốn cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn.
Các doanh nghiệp cần vay vốn để duy trì hoạt động và phát triển Việc huy động và quản lý dòng vốn hiệu quả không chỉ giúp tối đa hóa thu nhập mà còn giúp kiểm soát rủi ro một cách chặt chẽ.
Quản trị tài sản hình thành từ các nguồn vốn :
Dòng vốn vào kinh doanh bao gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng để duy trì khả năng thanh toán, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, cùng với tài sản cố định và đầu tư dài hạn Quản lý tài sản khác một cách hiệu quả sẽ giúp giảm thiểu rủi ro Bên cạnh đó, việc quản trị doanh thu, thu nhập-chi phí và lợi nhuận là rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Doanh thu-thu nhập bao gồm các khoản thu từ bán hàng, đầu tư ngắn hạn và dài hạn, cũng như dịch vụ ủy thác và dịch vụ khác Chi phí bao gồm giá vốn, lãi vay, tài sản cố định, dự phòng thiệt hại, chi phí nhân viên và các chi phí khác Lợi nhuận được xác định là chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi phí Việc phân tích báo cáo tài chính và kiểm tra giám sát tài chính là cần thiết để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Quản trị tài chính hiệu quả trong doanh nghiệp phụ thuộc vào vai trò quan trọng của phân tích báo cáo và kiểm tra giám sát tài chính Những quy trình và quy chế này giúp đánh giá việc thực hiện quản trị tài chính, đồng thời điều chỉnh các hoạt động cho phù hợp.
1.1.3 Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá năng lực quản trị tài chính
Thông qua việc phân tích các tỷ số tài chính, doanh nghiệp có thể đánh giá chính xác tình hình tài chính hiện tại của mình Các tỷ số tài chính quan trọng bao gồm:
- Tỷ số luân chuyển tài sản lưu động (The current Ratio - R c ) hay còn gọi là tỷ số thanh khoản hiện thời
- Tỷ số thanh toán nhanh: (The quick Ratio – R q )
- Tỷ số vòng quay hàng tồn kho (Inventory Ratio – R I )
- Kỳ thu tiền bình quân (Average Collection period – ACP)
- Hiệu quả sử dụng tài sản cố định (The fixed assets utilization Ratio – R F )
- Tỷ số hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản (The total assets utilization Ratio –R A )
- Tỷ số nợ/ vốn cổ phần (R D/E )
- Khả năng thanh toán lãi vay (R T )
- Tỷ số lợi nhuận thuần trên doanh thu (R P )
- Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu: Tỷ số lợi nhuận trên vốn cổ phần thường
- Suất sinh lời của tài sản: ROA.
- Tỷ số giá bán/thu nhập của cổ phần (R p/E )
- Tỷ số giá trị thị trường/ giá trị kế toán (R M/B )
Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến sự phát triển tài chính bao gồm: (1) Chiến lược kinh doanh, đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định chiến lược tài chính dài hạn (2) Chính sách tài chính tiên tiến và phù hợp sẽ thúc đẩy quy mô phát triển tiềm lực tài chính và nâng cao chất lượng quản trị tài chính (3) Cơ cấu tổ chức hiệu quả cũng là yếu tố then chốt (4) Năng lực tài chính mạnh mẽ mang lại lợi thế cạnh tranh (5) Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quyết định cho sự thành công trong quản lý tài chính.
(6)Màng lưới hoạt động (7)Danh tiếng, uy tín cũng có ảnh hưởng nhất định
Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh bao gồm môi trường vĩ mô và môi trường vi mô Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố như kinh tế, khoa học công nghệ, môi trường chính trị, chính sách pháp luật, và văn hóa xã hội, trong đó khoa học công nghệ giúp nâng cao năng suất lao động và tăng sức cạnh tranh Môi trường vi mô tập trung vào khách hàng ngày càng đa dạng và yêu cầu phục vụ phức tạp, cùng với sự cạnh tranh từ các đối thủ có tiềm lực tài chính mạnh.
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ HỢP TÁC ĐẦU TƯ VILEXIM
Thực trạng quản trị tài chính tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Hợp tác Đầu tư Vilexim
2.2.1 Quản trị vốn chủ sở hữu
Biểu đồ 2.1: Quy mô vốn chủ sở hữu sau CPH và 2010-2012
Nguồn: Báo cáo Tài chính VILEXIM đã kiểm toán năm 2005,2010,2011,2012 Bảng 2.2: Tỷ suất lợi nhuận giai đoạn sau CPH và 2010-2012
- Tổng tài sản (Triệu đồng) 268.050 312.382 360.132 338.633
- Vốn chủ sở hữu (Triệu đồng) 20.249 75.874 86.080 76.904
- Lợi nhuận sau thuế (Triệu đồng) 5.186 12.633 4.093 3.975
- Lợi nhuận ròng / Tổng TS (ROA) (%) 1,93 4,04 1,14 1,17
- Lợi nhuận ròng / Vốn CSH (ROE)
- Lợi nhuận ròng/ Doanh thu (%) 0,57 0,98 0,16 0,24
Nguồn: Báo cáo Tài chính VILEXIM đã kiểm toán năm 2005,2010,2011,2012 2.2.2 Quản trị nguồn vốn vay và tài sản hình thành từ vốn vay
Với quy mô vốn CSH hiện tại, công ty cần vay mượn một lượng lớn để đáp ứng nhu cầu kinh doanh, dẫn đến tính chủ động trong hoạt động kinh doanh không cao Hơn nữa, tính thanh khoản của công ty phụ thuộc chủ yếu vào tài sản lưu động.
Bảng 2.3: Cơ cấu nợ phải trả và tài sản hình thành Đơn vị: triệu đ ồng
Mô tả Năm 2005 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Nguồn: Báo cáo Tài chính VILEXIM đã kiểm toán năm 2005,2010,2011,2012
Bảng 2.4: Cơ cấu tài sản - nguồn vốn Đơn vị: triệu đ ồng
Mô tả ĐV tính Năm
- Khả năng TT hiện hành
- Khả năng thanh toán nhanh
Nguồn: Báo cáo Tài chính VILEXIM đã kiểm toán năm 2005,2010,2011,2012
Công ty chủ yếu vay vốn để phục vụ cho hoạt động kinh doanh ngắn hạn, đặc biệt trong lĩnh vực thương mại và hàng hóa Điều này cho thấy sự linh hoạt trong việc sử dụng đòn bẩy tài chính, giúp công ty đạt được doanh số bán hàng vượt trội so với vốn chủ sở hữu.
2.2.3 Quản trị doanh thu, thu nhập-chi phí, lợi nhuận
Tỷ số ROA trong các năm đều dương, cho thấy công ty hoạt động hiệu quả Bên cạnh đó, ROE luôn cao hơn ROA, điều này chứng tỏ rằng việc sử dụng đòn bẩy tài chính và huy động vốn từ cổ đông mang lại hiệu quả tích cực cho công ty.
2.2.4 Phân tích báo cáo tài chính và kiểm tra giám sát tài chính
Quá trình phân tích báo cáo tài chính và kiểm tra được tuân thủ theo quy chế của công ty được Đại hội đồng cổ đông biểu quyết.
Dựa trên chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh doanh được xây dựng bởi các cấp quản lý Ban kiểm soát và Phòng tài chính kế toán thực hiện công tác kiểm tra và giám sát thông qua các báo cáo định kỳ hàng tháng, quý và năm.
Phân tích báo cáo tài chính và kiểm tra giám sát tài chính cung cấp thông tin quan trọng cho Hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban lãnh đạo công ty, giúp họ điều chỉnh chiến lược để đạt được kết quả tốt hơn.
Đánh giá về công tác quản trị tài chính của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Hợp tác Đầu tư Vilexim
Một là, Vốn chủ sở hữu được gia tăng song với quy mô còn nhỏ và vừa. Hai là, Doanh số tăng trưởng cao
Ba là, Về quản lý vốn vay: Luân giữ thanh khoản tốt
Quản lý thu nhập và chi phí là yếu tố quan trọng, với tỷ trọng chi phí so với thu nhập giảm dần qua các năm Kết quả hoạt động kinh doanh không ngừng tăng trưởng, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ Đồng thời, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đều có xu hướng tăng trưởng ổn định, phản ánh hiệu quả trong quản lý tài chính.
Công tác phân tích và kiểm tra giám sát báo cáo tài chính được duy trì thường xuyên, cung cấp thông tin cần thiết cho các nhà quản trị Điều này giúp họ đưa ra quyết định kịp thời và hiệu quả trong quản lý hoạt động kinh doanh, đồng thời ngăn ngừa và phát hiện sai phạm, hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
Về hoạt động huy động vốn ngắn và dài hạn
Về hoạt động sử dụng vốn
Về quản lý vốn chủ sở hữu
Về quản lý thu nhập - chi phí, lợi nhuận
Về công tác phân tích báo cáo tài chính, kiểm tra giám sát tài chính
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ HỢP TÁC ĐẦU TƯ VILEXIM
3.1 Chiến lược đến năm 2015 và những năm tiếp theo
Xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn và ngắn hạn cần dựa trên quan điểm cầu tiến, hiện đại và phù hợp với xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu Điều này đòi hỏi phải điều chỉnh chiến lược theo từng giai đoạn phát triển, từ đó tạo ra kế hoạch kinh doanh hiệu quả và bền vững.
Mục tiêu cho công tác quản trị tài chính:
- Vốn chủ sở hữu: 150 tỷ đồng.
- Tỷ lệ thu nhập sau thuế /Tài sản có (ROA): 7 đến 10 %.
- Tỷ lệ thu nhập sau thuế /Vốn CSH(ROE): 10 đến 15%.
- Tỷ số thanh toán hiện hành: 1,5 trở lên
- Tỷ số thanh toán ngay: 1 trở lên
- Xếp hạng doanh nghiệp: Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt nam.
Giải pháp hoàn thiện quản trị tài chính của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Hợp tác Đầu tư Vilexim
3.2.1 Hoàn thiện chiến lược kinh doanh để làm cơ sở xây dựng chiến lược phát triển tài chính đáp ứng yêu cầu trong các bối cảnh khác nhau
3.2.2 Nâng cao năng lực quản trị điều hành của các nhà quản trị
3.2.3 Tăng trưởng bền vững và nâng cao chất lượng kinh doanh
3.2.4 Một số đề xuất nhằm Hoàn thiện quản trị tài chính của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Hợp tác Đầu tư Vilexim
Quản trị vốn chủ sở hữu
- Tăng vốn chủ sở hữu để chủ động trong kinh doanh.
- Cân đối lợi ích giữa tăng vốn và dùng đòn bẩy tài chính, đảm vỏ lợi ích: Nhà nước, công ty và lợi ích của cổ đông.
Quản trị nguồn vốn vay và tài sản hình thành từ vốn vay
Mục tiêu đề ra: Tỷ số thanh toán hiện hành: 1,5 trở lên; Tỷ số thanh toán ngay: 1 trở lên công ty cần:
- Gia tăng nguồn vốn chủ sở hữu
- Luôn chuyển nhanh hàng tồn kho.
- Thu hồi các khoản phải thu triệt để.
- Cơ cấu hợp lý TSCĐ và đầu tư dài hạn.
- Tìm nguồn vốn giá rẻ từ nước ngoài
Quản trị doanh thu, thu nhập-chi phí, lợi nhuận
Mục tiêu đề ra ROA đạt từ 7 đến 10%; ROE đạt 10 đến 15% công ty cần:
- Cân đối hài hòa trong việc sử dụng đòn bẩy tài chính, xuất phát từ xây dựng chiến lược về kinh doanh, về tài chính.
Phân tích báo cáo tài chính và kiểm tra giám sát tài chính
- Hoàn thiện hơn nữa các quy trình, quy chế.
- Số liệu phải được cập nhập kịp thời, chính xác để phục vụ công tác phân tích, dự báo.
- Thực hiện tốt quy trình P-D-C-A: Lập kế hoạch – Thực hiện – Kiểm tra, giám sát – Điều chỉnh.
3.2.5 Phát triển nguồn nhân lực với quy mô hợp lý và chất lượng cao
- Xác định mục tiêu, yêu cầu phát triển nguồn nhân lực.
- Xác định những biện pháp chiến lược phát triển nguồn nhân lực.
Một số kiến nghị đối với các cơ quan
3.3.1 Đối với Chính phủ, các Bộ, Ngành
3.3.2 Đối với các đơn vị trực tiếp quản lý doanh nghiệp