1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại ngân hàng tmcp việt nam thịnh vượng – chi nhánh bắc giang

97 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại ngân hàng tmcp việt nam thịnh vượng – chi nhánh bắc giang
Tác giả Vũ Thị Hoài Trang
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại Luận văn
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 462,53 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (6)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (6)
    • 1.2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu (7)
    • 1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (8)
    • 1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài (9)
    • 1.5. Phương pháp nghiên cứu (9)
    • 1.6. Đóng góp của đề tài (9)
  • CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (10)
    • 2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại (10)
      • 2.1.1. Khái niệm về Ngân Hàng Thương Mại (10)
      • 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và vai trò của Ngân Hàng Thương Mại (10)
      • 2.1.3. Hoạt động của Ngân Hàng Thương Mại (14)
    • 2.2. Thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại (17)
      • 2.2.1. Khái niệm và sự cần thiết thẩm định dự án đầu tư (17)
      • 2.2.2. Căn cứ thẩm định dự án đầu tư tại NHTM (18)
      • 2.2.3. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại (20)
      • 2.2.4. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại (21)
      • 2.2.5. Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại (27)
    • 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại (31)
      • 2.3.1. Các nhân tố khách quan (31)
      • 2.3.2. Các nhân tố chủ quan (33)
    • 3.1. Tổng quan về NH TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Bắc Giang (38)
      • 3.1.1. Sự hình thành và phát triển của NH TMCP Việt Nam Thịnh Vượng và Chi nhánh VPBANK Bắc Giang (38)
      • 3.1.2. Cơ cấu tổ chức, điều hành của NH TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh VPBANK Bắc Giang (40)
      • 3.1.3. Tổng quan về hoạt động kinh doanh tại VPBank Bắc Giang (43)
    • 3.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại NH TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Bắc Giang (49)
      • 3.2.1. Đặc điểm các dự án vay vốn tại chi nhánh trong mối quam hệ với công tác thẩm định dự án (49)
      • 3.2.2. Quy trình thẩm định dự án (53)
      • 3.2.3. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại (57)
      • 3.2.4. Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng VPBank - CN Bắc Giang (61)
    • 3.3. Đánh giá chung về công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng tại NH TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Bắc Giang (79)
      • 3.3.1. Những kết quả đạt được (79)
      • 3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác thẩm định dự án đầu tư tại NH (80)
  • CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NH TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG - CHI NHÁNH BẮC GIANG (38)
    • 4.1. Mục tiêu, định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của chi nhánh đến năm 2015 (84)
    • 4.2. Triển vọng, thách thức đối với công tác thẩm định tại chi nhánh (85)
      • 4.2.1. Triển vọng (85)
      • 4.2.2. Thách thức (85)
      • 4.3.1. Hoàn thiện công tác tổ chức thẩm định dự án đầu tư (87)
      • 4.3.2. Hoàn thiện quy trình thẩm định (87)
      • 4.3.3. Hoàn thiện phương pháp thẩm định (88)
      • 4.3.4. Hoàn thiện nội dung thẩm định dự án đầu tư (89)
      • 4.3.5 Thu thập thông tin và xử lý thông tin (91)
      • 4.3.6 Thời gian và chi phí thẩm định (91)
      • 4.3.7 Nâng cao chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực thẩm định dự án (91)
    • 4.4. Một số kiến nghị, đề xuất (93)
      • 4.4.1. Đối với Chính Phủ (93)
      • 4.4.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (94)
      • 4.4.3. Đối với NH TMCP VPBank - Chi nhánh Bắc Giang (95)
  • KẾT LUẬN (96)

Nội dung

Chính vì vậy trước khi quyết định cho vayvốn đối với bất kỳ một dự án nào ngân hàng cần phải thẩm định dự án một cách kỹlưỡng để tránh được rủi ro khi cho vay, đảm bảo có khoản đầu tư ch

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Tính cấp thiết của đề tài

Ngân hàng thương mại đã tồn tại và phát triển hàng trăm năm, gắn liền với sự tiến bộ của nền kinh tế hàng hóa Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, trong khi đó, khi nền kinh tế hàng hóa đạt đến giai đoạn cao nhất là kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại cũng ngày càng hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính thiết yếu.

Chức năng trung gian tín dụng là một trong những nhiệm vụ cơ bản và quan trọng nhất của ngân hàng thương mại (NHTM), đóng vai trò cầu nối giữa người thừa vốn và người cần vốn NHTM vừa là người đi vay, vừa là người cho vay, và thu lợi từ chênh lệch lãi suất giữa tiền gửi và tiền cho vay, mang lại lợi ích cho cả người gửi tiền lẫn người đi vay Do đó, nguồn thu nhập chủ yếu của NHTM hiện nay đến từ hoạt động tín dụng, khiến hiệu quả cho vay vốn ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh chung của ngân hàng.

Công tác thẩm định dự án đầu tư (DAĐT) là bước khởi đầu quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, vì nếu cho vay không hiệu quả, ngân hàng sẽ không thu hồi được vốn và lãi Tuy nhiên, thực tế cho thấy công tác thẩm định DAĐT tại các ngân hàng thương mại vẫn còn nhiều hạn chế, dẫn đến nhiều dự án hoạt động không hiệu quả và ngân hàng không thể thu hồi gốc do nguyên nhân khách quan và chủ quan Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) là một trong những ngân hàng lớn trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, đang nỗ lực cải thiện quy trình thẩm định để nâng cao hiệu quả cho vay.

Chi nhánh Bắc Giang của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng đang đối mặt với thách thức trong công tác thẩm định dự án đầu tư Để nâng cao hiệu quả thẩm định, tôi đã chọn đề tài luận văn tốt nghiệp: “Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Bắc Giang”, với trọng tâm là phân tích các khía cạnh kinh tế - tài chính của dự án đầu tư.

Tổng quan về đề tài nghiên cứu

Sự phát triển của nền kinh tế xã hội hiện nay đi kèm với nhiều rủi ro trong hoạt động cho vay, đặc biệt là cho vay theo dự án, có thể dẫn đến tình trạng khách hàng không trả được nợ Để đưa ra quyết định cho vay, các ngân hàng thương mại cần chú trọng vào phân tích tín dụng và thẩm định tài chính dự án Tuy nhiên, công tác thẩm định dự án tại từng ngân hàng và chi nhánh có những ưu nhược điểm riêng, do nhiều yếu tố khác nhau Do đó, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm tìm ra các hạn chế trong công tác thẩm định dự án và đề xuất giải pháp hoàn thiện.

Trong bài viết "Thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Hà Nội," tác giả Nguyễn Thanh Thúy đã tiến hành đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án tại chi nhánh Tác giả phân tích quy trình, phương pháp và nội dung thẩm định, đồng thời chỉ ra những kết quả đạt được cũng như những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong công tác thẩm định.

Trong bài viết "Hoàn thiện công tác thẩm định dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên," tác giả Nguyễn Hồng Quyên đã phân tích thực trạng thẩm định dự án tại Techcombank Thái Nguyên Bài viết nêu rõ những hạn chế hiện tại trong quy trình thẩm định và chỉ ra các nguyên nhân dẫn đến những vấn đề này.

Trong bài viết “Hoàn thiện công tác thẩm định dự án vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế - Việt Nam (VIB)” của tác giả Lê Văn Đông, tác giả đã tiến hành đánh giá thực trạng thẩm định tại ngân hàng, chỉ ra những đặc điểm nổi bật của các dự án vay vốn từ doanh nghiệp vừa và nhỏ Bài viết cũng nêu rõ các kết quả đạt được, đồng thời phân tích những hạn chế và nguyên nhân gây ra những hạn chế trong công tác thẩm định tại ngân hàng.

Trong bài viết "Hoàn thiện công tác thẩm định dự án tại Ngân hàng BIDV - Chi nhánh Bắc Giang" của tác giả Nguyễn Thị Đào, tác giả đã phân tích thực trạng thẩm định dự án tại chi nhánh, bao gồm quy trình, phương pháp và nội dung thẩm định Bài viết cũng đánh giá các kết quả đạt được trong từng bước thẩm định, đồng thời chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân gây ra những hạn chế đó trong công tác thẩm định tại chi nhánh.

Trong bài viết "Thẩm định dự án đầu tư các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam" của tác giả Ngô Thị Hiển, tác giả đã đưa ra đánh giá chi tiết về công tác thẩm định của cán bộ, nêu rõ những thành công cũng như hạn chế trong quy trình, phương pháp và nội dung thẩm định Bài viết cũng phân tích nguyên nhân của những hạn chế này và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả thẩm định dự án đầu tư cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng.

Mặc dù có nhiều nghiên cứu về công tác thẩm định dự án tại các ngân hàng và chi nhánh khác nhau, nhưng chưa có đề tài nào tập trung vào việc hoàn thiện quy trình này tại Ngân hàng TMCP VPBank, đặc biệt là tại chi nhánh Bắc Giang.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Bài viết phân tích thực trạng thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Bắc Giang, từ đó chỉ ra những hạn chế trong công tác thẩm định Mục tiêu là đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thẩm định dự án đầu tư vay vốn của ngân hàng này.

Hệ thống các vấn đề lý luận về thẩm định dự án đầu tư tại NHTM

Phân tích và đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại

Ngân hàng TMCP VPBank - Chi nhánh Bắc Giang đã tổng kết những kết quả đạt được trong công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn, đồng thời chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân gây ra những vấn đề này Để nâng cao hiệu quả thẩm định, chi nhánh đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy trình, nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ và tăng cường sự hài lòng của khách hàng.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài

- Đối tượng nghiên cứu: Công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng TMCP VPBank - Chi nhánh Bắc Giang.

- Phạm vi nghiên cứu: công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàngTMCP VPBank - Chi nhánh Bắc Giang giai đoạn 2009 - 2013

Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập số liệu: Sử dụng nguồn số liệu của VPBank - Chi nhánh Bắc Giang

Phương pháp phân tích so sánh là một công cụ hữu ích giúp đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn của Ngân hàng thông qua việc sử dụng các thống kê phân tích Bằng cách so sánh các dữ liệu và chỉ số liên quan, ngân hàng có thể xác định được hiệu quả và tính khả thi của các dự án đầu tư, từ đó đưa ra quyết định chính xác hơn trong việc cấp vốn.

Đóng góp của đề tài

Thứ nhất: Đề tài đã hệ thống những vấn đề lý luận về công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Thương Mại.

- Thứ hai: Phân tích thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Bắc Giang.

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ phân tích những hạn chế trong công tác thẩm định tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Bắc Giang, đồng thời chỉ ra nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó Việc hiểu rõ những vấn đề này sẽ giúp cải thiện quy trình thẩm định, nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong tương lai.

Để nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Bắc Giang, cần đề xuất một số giải pháp quan trọng Trước hết, ngân hàng cần cải thiện quy trình thẩm định bằng cách áp dụng công nghệ thông tin hiện đại để tối ưu hóa việc thu thập và phân tích dữ liệu Thứ hai, việc đào tạo nhân viên chuyên môn sâu về thẩm định dự án sẽ giúp nâng cao chất lượng đánh giá Cuối cùng, ngân hàng nên tăng cường hợp tác với các chuyên gia bên ngoài để đảm bảo tính khách quan và chính xác trong quá trình thẩm định.

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái quát về Ngân hàng thương mại

2.1.1 Khái niệm về Ngân Hàng Thương Mại

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là một trong những tổ chức tài chính chủ chốt Có nhiều loại ngân hàng khác nhau, tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế và hệ thống tài chính Trong số đó, ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản và số lượng ngân hàng.

Ngân hàng được định nghĩa qua các chức năng, dịch vụ và vai trò mà chúng thực hiện, bao gồm việc là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, trung gian tài chính và tổ chức tín dụng Chúng cung cấp một loạt dịch vụ tài chính đa dạng, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán, đồng thời thực hiện nhiều chức năng tài chính hơn bất kỳ tổ chức kinh doanh nào khác trong nền kinh tế.

Ngân hàng thương mại là nơi trực tiếp giao dịch với công chúng để nhận ký thác, cho vay và cung ứng những dịch vụ tài chính.

Theo luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam (2011), ngân hàng được định nghĩa là tổ chức tín dụng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định Hoạt động ngân hàng bao gồm việc kinh doanh và cung ứng thường xuyên các dịch vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và các dịch vụ tài chính khác.

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và vai trò của Ngân Hàng Thương Mại

Ngân hàng đóng vai trò là trung gian tài chính, chuyển đổi tiết kiệm thành đầu tư thông qua việc nhận tiền gửi và cấp tín dụng Chức năng này rất quan trọng đối với các ngân hàng thương mại, khi họ thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế và sử dụng số tiền huy động được để cho vay cho các thành phần kinh tế trong xã hội.

Trong quan hệ tín dụng, người cho vay yêu cầu tổng cộng 6% lãi suất cho khoản vay, bao gồm 1% cho chi phí giao dịch, 2% để phòng rủi ro và 3% là thu nhập từ tiền nhàn rỗi Người vay cần trả thêm 1% cho chi phí giao dịch, dẫn đến tổng chi phí là 7% Nếu lợi ích từ việc sử dụng khoản vay vượt quá 7%, quan hệ tín dụng sẽ được thiết lập Mặc dù quan hệ tín dụng trực tiếp này đã tồn tại lâu dài, nhưng nó cũng gặp nhiều hạn chế như không phù hợp về quy mô, thời gian và không gian.

Sau một năm, người vay có nhu cầu vay 1.000 đồng trong thời hạn 5 năm Đây là điều kiện thiết yếu để hình thành trung gian tài chính - ngân hàng, góp phần chuyển đổi tiết kiệm thành đầu tư hiệu quả.

Nhờ vào chuyên môn hóa, ngân hàng có khả năng giảm chi phí giao dịch từ 2% xuống 1% và chi phí rủi ro từ 2% xuống 1% Điều này cho phép ngân hàng trả lãi suất 3,5% cho người tiết kiệm mà không có rủi ro, cao hơn so với mức 3% trước đó Đồng thời, ngân hàng có thể cho vay với lãi suất 6,5%, thấp hơn so với mức 7% trước đây, tạo ra chênh lệch lãi suất 6,5%.

Lãi suất 3,5%, trong đó 3% là lãi gộp của ngân hàng, cho thấy ngân hàng chấp nhận các khoản vay rủi ro cao trong khi đảm bảo an toàn cho người gửi tiền Điều này không chỉ gia tăng thu nhập cho người tiết kiệm mà còn giảm chi phí cho nhà đầu tư thông qua việc đáp ứng nhu cầu về vốn, tiết kiệm và thanh khoản Nhờ vào việc giảm thiểu rủi ro và chi phí, ngân hàng có thể tập hợp hàng triệu người tiết kiệm và nhà đầu tư, từ đó giải quyết các vấn đề trong tín dụng trực tiếp và trở thành một trung gian tài chính hiệu quả.

Chức năng này dựa trên khả năng thẩm định thông tin của ngân hàng, trong đó sự phân bổ không đồng đều thông tin và năng lực phân tích thông tin được gọi là tình trạng.

Thông tin không cân xứng ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả thị trường, nhưng lại tạo cơ hội sinh lợi cho các ngân hàng Với chuyên môn và kinh nghiệm trong việc đánh giá các công cụ tài chính, ngân hàng có khả năng lựa chọn những công cụ có tỷ lệ rủi ro - lợi nhuận hấp dẫn nhất.

Trung gian thanh toán là hoạt động mà ngân hàng đại diện cho khách hàng thực hiện nghĩa vụ tài chính với bên bán, giúp giao dịch diễn ra nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm Ban đầu, dịch vụ này chỉ áp dụng cho khách hàng trong cùng một ngân hàng, nhưng đã được mở rộng khi hệ thống thanh toán liên ngân hàng được thiết lập.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò trung gian thanh toán, cho phép huy động tối đa tiền gửi từ toàn xã hội và doanh nghiệp, từ đó tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển và thúc đẩy hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Chức năng trung gian thanh toán mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng, không chỉ giúp tăng cường khả năng huy động vốn mà còn mở rộng hoạt động cho vay.

 Tạo phương tiện thanh toán

Tiền đóng vai trò quan trọng như phương tiện thanh toán, trong đó hệ thống ngân hàng góp phần tạo ra tiền ghi sổ Mặc dù các ngân hàng không trực tiếp sản xuất tiền kim loại, nhưng ngân hàng thợ vàng đã phát hành giấy nhận nợ cho khách hàng, từ đó tạo ra phương tiện thanh toán Ban đầu, tiền giấy được phát hành dựa trên lượng tiền kim loại mà ngân hàng nắm giữ Qua thời gian, giấy nhận nợ của ngân hàng đã dần thay thế tiền kim loại, trở thành phương tiện lưu thông và cất trữ chính, hình thành nên tiền giấy.

Để đáp ứng nhu cầu về một đồng tiền quốc gia duy nhất, Nhà nước đã quyết định tập trung quyền lực phát hành tiền giấy vào một tổ chức, cụ thể là Bộ Tài Chính.

Ngân hàng Trung ương, chấm dứt việc các ngân hàng thương mại tạo ra các giấy bạc của riêng mình.

Thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại

2.2.1 Khái niệm và sự cần thiết thẩm định dự án đầu tư

Thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại (NHTM) là quá trình nghiên cứu và phân tích một cách khách quan các yếu tố kinh tế và kỹ thuật của dự án Quá trình này cần xem xét mối quan hệ giữa dự án và môi trường tự nhiên cũng như môi trường kinh tế - xã hội, nhằm đưa ra quyết định chính xác về việc cấp vốn đầu tư.

2.2.1.2 Sự cần thiết thẩm định dự án đầu tư

Hoạt động cho vay là nguồn thu chính của các ngân hàng thương mại, nhưng không phải tất cả hồ sơ vay vốn đều được phê duyệt Nguyên nhân là do nếu dự án không hiệu quả, ngân hàng sẽ không thu hồi được gốc và lãi Do đó, trước khi quyết định cho vay, ngân hàng cần thẩm định kỹ lưỡng dự án để giảm thiểu rủi ro và đảm bảo khoản đầu tư chất lượng và an toàn.

Thẩm định dự án là quá trình phân tích thông tin nhằm xác định các yếu tố rủi ro, đóng vai trò quan trọng trong quyết định tài trợ vốn cho dự án và ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.

Qua công tác thẩm định mà NHTM có:

- Có quyết định tài trợ vốn đầu tư đúng đắn và có cơ sở để đảm bảo hiệu quả của vốn đầu tư

Để nâng cao tính khả thi trong việc triển khai dự án, cần phát hiện và bổ sung thêm một số giải pháp hiệu quả Việc này không chỉ giúp cải thiện quy trình thực hiện mà còn giảm thiểu các yếu tố rủi ro có thể xảy ra.

Việc kiểm tra sử dụng vốn trong quá trình thực hiện dự án là cần thiết để đảm bảo rằng vốn được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng và tiết kiệm.

Để đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án, cần có cơ sở vững chắc nhằm xác định khả năng hoàn vốn và khả năng trả nợ của cả dự án lẫn chủ đầu tư.

- Có kinh nghiệm và bài học để thực hiện những dự án sau tốt hơn.

2.2.2 Căn cứ thẩm định dự án đầu tư tại NHTM

Căn cứ để thẩm định DA bao gồm:

Thứ nhất: Hồ sơ DA do phía CĐT lập là cơ sở đầu tiên để lấy thông tin thẩm định

Thứ hai: Căn cứ pháp lý.

- Quyết định thành lập doanh nghiệp, Điều lệ doanh nghiệp

- Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị (nếu có), Tổng giám đốc, Giám đốc,

- Giấy phép hành nghề (nếu có), đăng ký kinh doanh.

- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư và giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư (nếu có) của cấp có thẩm quyền:

+ Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh: cơ quan cấp phép là UBND tỉnh, thành phố tại địa điểm triển khai thực hiện dự án đầu tư.

+ Đối với các công ty thành viên trực thuộc các Tổng công ty: cơ quan quyết định phê duyệt dự án là Tổng công ty.

+ Đối với các dự án nhóm A: cơ quan quyết định phê duyệt dự án là Chính phủ

- Quyết định cho thuê đất, hợp đồng cho thuê đất (đối với trường hợp được UBND tỉnh, thành phố cho thuê để thực hiện dự án).

- Các hợp đồng thi công, hợp đồng cung cấp thiết bị kèm catologue.

Các tài liệu xác minh nguồn vốn đầu tư của chủ dự án bao gồm biên bản góp vốn cho phần vốn tự có và hợp đồng tín dụng trong trường hợp được các quỹ đầu tư cho vay.

- Quyết định phê duyệt nhà thầu (đối với trường hợp phải thông qua đấu thầu).

- Các giấy chứng nhận về mức độ đảm bảo không ô nhiễm môi trường, sử dụng nguyên liệu độc hại (nếu có)

Thứ ba: Căn cứ các tiêu chuẩn, quy phạm, định mức của từng lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật cụ thể.

Quy định về sử dụng đất đai trong khu đô thị và khu công nghiệp rất quan trọng, bao gồm các tiêu chuẩn về tĩnh không cho cầu, cống và hàng không Ngoài ra, cần tuân thủ các tiêu chuẩn cấp công trình và thiết kế cụ thể cho từng loại công trình, cùng với các tiêu chuẩn công nghệ, môi trường và kỹ thuật riêng biệt của từng ngành.

Thứ tư: Căn cứ các quy ước, thông lệ quốc tế và kinh nghiệm thực tế trong và ngoài nước

Các điều ước quốc tế chung đã ký kết giữa các tổ chức quốc tế hay giữa nhà nước với Nhà nước (về hàng không, hàng hải, )

Quy định của các tổ chức tài trợ vốn như: WB, IMF, ADB,

Các quỹ tín dụng xuất khẩu của các nước

Các quy định về thương mại, tín dụng, bảo lãnh, bảo hiểm,

Thứ năm: Căn cứ các văn bản, quy định, quy trình và hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước và của từng ngân hàng.

2.2.3 Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại

Khi một dự án được chủ đầu tư triển khai, mặc dù đã chứng minh tính hiệu quả về tài chính và kinh tế xã hội, ngân hàng vẫn cần thực hiện thẩm định kỹ lưỡng Quy trình thẩm định dự án đầu tư được quy chuẩn hóa và văn bản hóa, giúp các cấp phê duyệt đưa ra quyết định chính xác về khoản vay.

Quy trình thẩm định tại ngân hàng thương mại gồm 4 bước cơ bản sau:

Bước 1 Tiếp nhận và xem xét hồ sơ vay vốn (bao gồm cả hồ sơ dự án) của khách hàng.

Bước 2 Thực hiện công việc thẩm định.

Bước 3 Lập báo cáo kết quả thẩm định dự án đầu tư

Bước 4 Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt

Bước đầu tiên trong quy trình vay vốn là tiếp nhận và xem xét hồ sơ của khách hàng Cán bộ thẩm định cần kiểm tra toàn bộ hồ sơ và thu thập các thông tin bổ sung cần thiết từ doanh nghiệp.

Bước 2: Thực hiện công việc thẩm định: cán bộ thẩm định cần

Thẩm định khách hàng vay vốn

Thẩm định dự án vay vốn

Thẩm định tài sản đảm bảo

Bước 3: Lập báo cáo kết quả thẩm định dự án đầu tư là quy trình quan trọng, trong đó cán bộ thẩm định tổng hợp tất cả nội dung thẩm định và hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp Hồ sơ này sẽ được trình lên Ban tín dụng hoặc Hội đồng tín dụng của ngân hàng để xem xét lại, dựa trên ý kiến của cán bộ thẩm định, từ đó đưa ra quyết định về việc cho vay hay không.

Bước 4: Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2.2.4 Phương pháp thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại

2.2.4.1 Phương pháp thẩm định theo trình tự.

Việc thẩm định dự án được thực hiện theo trình tự biện chứng, bắt đầu từ cái tổng quát và dần đi vào chi tiết, với kết luận trước làm cơ sở cho kết luận sau.

Cán bộ thẩm định cần thực hiện việc thẩm định tổng quát dự án bằng cách xem xét các nội dung chính, nhằm hình dung rõ ràng quy mô và tầm quan trọng của dự án Trong bước này, cần xác định xem dự án có phù hợp với các chủ trương, quy hoạch và chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước và địa phương hay không Tuy nhiên, do chỉ thực hiện thẩm định tổng quát, nên khó có thể phát hiện các vấn đề cần bác bỏ hoặc sai sót cần sửa đổi, do đó cần tiến hành thẩm định chi tiết dự án để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ.

Thẩm định chi tiết là bước quan trọng được thực hiện sau thẩm định tổng quát, nhằm đánh giá cẩn thận và khách quan từng nội dung của dự án Quá trình này bao gồm việc kiểm tra các điều kiện pháp lý, thị trường, kỹ thuật, cũng như phân tích hiệu quả tài chính và tác động kinh tế - xã hội của dự án.

Trong quá trình thẩm định chi tiết, cán bộ thẩm định sẽ đưa ra kết luận về nội dung trước đó, điều này có thể là điều kiện để tiếp tục nghiên cứu Nếu một số nội dung cơ bản của dự án bị bác bỏ, dự án có thể bị loại bỏ mà không cần thẩm định toàn bộ các chỉ tiêu tiếp theo.

2.2.4.2 Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu

Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại

2.3.1 Các nhân tố khách quan

Thẩm định dự án đóng vai trò quan trọng trong quyết định đầu tư, nhưng do tuổi thọ dài của dự án và các con số chỉ là ước lượng, yếu tố môi trường bên ngoài như quy định pháp luật và tình hình kinh tế - xã hội có thể ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định.

Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong chất lượng thẩm định dự án Nền kinh tế ổn định với thông tin công khai và minh bạch giúp dễ dàng tìm kiếm dữ liệu chính xác, từ đó nâng cao hiệu quả thẩm định Ngược lại, nếu nền kinh tế phát triển không đồng bộ và thông tin không rõ ràng, sẽ dẫn đến việc giảm sút chất lượng thẩm định dự án.

Các định hướng, chiến lược và chính sách phát triển kinh tế - xã hội theo ngành, vùng và địa phương có tác động trực tiếp đến chất lượng của công tác thẩm định dự án đầu tư Sự phù hợp giữa các chính sách này và các dự án đầu tư là yếu tố quan trọng để đảm bảo hiệu quả và bền vững trong phát triển kinh tế.

Nếu không được xây dựng một cách cụ thể, đồng bộ và ổn định, dự án sẽ đối mặt với rủi ro trong quá trình phân tích và đánh giá, dẫn đến việc chấp nhận dự án gặp khó khăn.

Nhiều yếu tố ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng, như chiến tranh, khủng bố và thiên tai, có thể tác động tiêu cực đến các dự án của doanh nghiệp Những tình huống này khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc hoàn trả vốn vay, dẫn đến khả năng ngân hàng không thu hồi được khoản cho vay.

Lạm phát ảnh hưởng đáng kể đến việc thẩm định tài chính dự án, vì đây là yếu tố không thể dự đoán chính xác do phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy luật cung - cầu, tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập và tâm lý người tiêu dùng Sự biến động này làm thay đổi giá cả và giá trị ước tính trong tương lai, dẫn đến việc biến đổi dòng tiền kỳ vọng và tỷ lệ chiết khấu trong đánh giá tài chính dự án đầu tư.

Môi trường pháp lý đóng vai trò quyết định trong thời gian và độ chính xác của kết quả thẩm định dự án đầu tư, đặc biệt tại Việt Nam, nơi hệ thống pháp luật còn nhiều bất cập Các thủ tục pháp lý phức tạp, quy định lỏng lẻo và tính minh bạch thấp đã gây ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình thẩm định Mặc dù trong những năm gần đây đã có những cải thiện đáng kể, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại, ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế và công tác thẩm định.

Sự thiếu đồng bộ và mâu thuẫn giữa các văn bản pháp luật khác nhau, cùng với sự thay đổi liên tục trong quy chế quản lý tài chính, đã ảnh hưởng đến tính khả thi của dự án theo thời gian và gây khó khăn cho Ngân hàng trong việc đánh giá và dự báo rủi ro.

Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư, việc thẩm định khách hàng vay vốn là rất quan trọng Cán bộ thẩm định sẽ yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin liên quan đến bản thân và khoản vay Tuy nhiên, khách hàng thường chỉ cung cấp những thông tin tích cực nhằm tăng khả năng được chấp nhận khoản vay, trong khi các thông tin bất lợi thường bị bỏ qua.

Việc thu thập thông tin chính xác cho các báo cáo tài chính của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn do sự đa dạng trong mục đích sử dụng Đối tượng khách hàng vay vốn, bao gồm doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ, ảnh hưởng đến quy trình thẩm định dự án của ngân hàng Doanh nghiệp lớn thường dễ dàng cung cấp thông tin cần thiết, làm việc chuyên nghiệp hơn, và có dự án đầu tư cụ thể, chính xác, phản ánh đúng thực tế, so với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

2.3.2 Các nhân tố chủ quan

2.3.2.1 Năng lực, kiến thức, kinh nghiệm của CBTĐ (yếu tố con người). Đây là nhân tố quan trọng, ảnh hưởng sâu sắc tới chất lượng công tác thẩm định dự án Được xem xét trên hai góc độ: năng lực và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ thẩm định.

Sự phát triển của nền kinh tế yêu cầu nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ ngân hàng, đặc biệt là cán bộ thẩm định, để đáp ứng các yêu cầu công việc phức tạp Cán bộ thẩm định cần có kiến thức chuyên môn vững vàng, hiểu biết tổng quát về kinh tế, luật pháp và chính sách hiện hành, đồng thời phải gắn bó với thực tế và xây dựng mối quan hệ rộng để thu thập thông tin đáng tin cậy Đạo đức nghề nghiệp cũng ảnh hưởng lớn đến chất lượng thẩm định dự án; cán bộ thẩm định cần yêu nghề, trung thực và tận tâm để khai thác thông tin sâu sắc và phân tích vấn đề một cách chính xác Hơn nữa, trong quá trình thẩm định, cán bộ cần có bản lĩnh và lập trường vững vàng để không bị tác động bởi các thế lực bên ngoài, từ đó đưa ra những quyết định đúng đắn nhất.

2.3.2.2 Thông tin và xử lý thông tin trong quá trình thẩm định.

Trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, việc tìm kiếm thông tin trên internet trở nên dễ dàng, nhưng việc xác định thông tin đầy đủ và chính xác lại là một thách thức Để thực hiện công tác thẩm định, cán bộ tín dụng cần thu thập nhiều thông tin không chỉ từ khách hàng mà còn từ các nguồn bổ sung khác Tuy nhiên, chất lượng và độ chính xác của thông tin thu thập được không phải lúc nào cũng đảm bảo, ảnh hưởng đến hiệu quả của quá trình thẩm định dự án Thông tin có thể được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau.

Để đánh giá khách hàng vay vốn, các chủ đầu tư cần dựa vào hồ sơ xin vay mà người vay cung cấp, tiến hành phỏng vấn trực tiếp và khảo sát tại địa điểm kinh doanh của họ, cùng với việc xem xét các báo cáo tài chính liên quan.

Trước khi trình dự án xin vay vốn, các cơ quan có thẩm quyền đã thực hiện thẩm định và phê duyệt, cấp phép đầu tư cho dự án Điều này tạo cơ sở vững chắc giúp cán bộ thẩm định tin tưởng hơn vào tính khả thi của dự án.

- Từ trung tâm thông tin tín dụng và trung tâm phòng ngừa rủi ro Đây là nguồn thông tin khá tin cậy.

Tổng quan về NH TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Bắc Giang

3.1.1 Sự hình thành và phát triển của NH TMCP Việt Nam Thịnh Vượng và Chi nhánh VPBANK Bắc Giang

3.1.1.1 Sự hình thành và phát triển Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng - VPBANK.

Ngân Hàng Việt Nam Thịnh Vượng, trước đây là Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBANK), được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp vào ngày 12 tháng 8 năm 1993, với thời gian hoạt động lên tới 99 năm.

VPBANK đặt mục tiêu đến năm 2017 trở thành một trong 5 ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam và nằm trong top 3 ngân hàng TMCP bán lẻ hàng đầu quốc gia.

Khách hàng là ưu tiên hàng đầu, vì vậy chúng tôi cam kết mang đến lợi ích tối đa cho họ Chúng tôi cung cấp một loạt sản phẩm và dịch vụ đa dạng, phong phú và đồng bộ, đi kèm với nhiều tiện ích, tất cả với chi phí cạnh tranh cao.

Để xây dựng một văn hóa doanh nghiệp hiệu quả, cần chú trọng đến lợi ích của nhân viên, đảm bảo mức thu nhập ổn định và cạnh tranh Việc này không chỉ giúp nâng cao tinh thần làm việc mà còn thu hút và giữ chân nhân tài trong tổ chức.

- Đối với cổ đông: chú trọng đến lợi ích của cổ đông, chú trọng tới nâng cao giá trị cổ phiếu, duy trì mức cổ tức cao hàng năm.

- Đối với cộng đồng: đóng góp có hiệu quả vào sự phát triển chung của cộng đồng.

- VPBank đã có tổng số hơn 200 Chi nhánh và Phòng giao dịch trên toàn quốc, trong đó có 63 trung tâm SME hiện đại.

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) chi nhánh Bắc Giang đã phát triển mạnh mẽ, với 550 đại lý chi trả của Trung tâm chuyển tiền nhanh VPBank - Western Union Sự hình thành và phát triển của VPBank Bắc Giang không chỉ khẳng định vị thế của ngân hàng trong lĩnh vực tài chính, mà còn góp phần thúc đẩy dịch vụ chuyển tiền nhanh chóng và hiệu quả cho khách hàng.

Ngân hàng VPBank - chi nhánh Bắc Giang chính thức khai trương vào ngày 05/01/2006, tọa lạc tại số 303 Lê Lợi, Thành phố Bắc Giang Đây là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên mở chi nhánh tại tỉnh Bắc Giang, khi đó chỉ có ba chi nhánh ngân hàng thương mại quốc doanh Sau hơn 6 năm hoạt động, VPBank Bắc Giang đã phát triển với 04 phòng nghiệp vụ và 03 phòng giao dịch, cùng đội ngũ 61 nhân viên trẻ, trong đó 80% có trình độ đại học trở lên Chi nhánh cũng thành lập các tổ chức đoàn thể như Công đoàn và Đoàn thanh niên, cùng một chi bộ Đảng với 13 đảng viên nắm giữ các vị trí quan trọng Hiện tại, VPBank Bắc Giang là ngân hàng thương mại cổ phần hoạt động hiệu quả nhất trên địa bàn tỉnh.

3.1.2 Cơ cấu tổ chức, điều hành của NH TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh VPBANK Bắc Giang

3.1.2.1 Cơ cấu tổ chức của VPBANK

Để trở thành một trong năm ngân hàng thương mại bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam, VPBANK đã xây dựng mô hình tổ chức chuyên môn hóa và chuyên nghiệp hóa các hoạt động nghiệp vụ Mô hình này được áp dụng thành công tại nhiều ngân hàng hiện đại ở các nước phát triển và trong khu vực Mỗi khối trong ngân hàng đều có quy định và quy chế hoạt động rõ ràng, giúp nâng cao chất lượng nghiệp vụ và cải thiện năng suất làm việc của nhân viên.

Cơ cấu tổ chức của VPBANK được mô tả như các sơ đồ dưới đây:

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng

Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức cấp chi nhánh

 Ban giám đốc: có 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.

- Giám đốc chi nhánh: có chức năng và nhiệm vụ sau:

+ Điều hành hoạt động của chi nhánh

+ Lập kế hoạch kinh doanh cho chi nhánh

+ Quản lý nhân sự tại chi nhánh

+ Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ của chi nhánh

+ Kiến nghị và chủ động đề xuất ý kiến với Tổng giám đốc

Phòng tín dụng Phòng thẩm định tài sản

Phòng Kế toán – Giao dịch

Phòng tổ chức – hành chính

Hội đồng quản lý TSN và TSC (ALCO) Ban TGĐ

Khối Vận hành Khối Quản trị nguồn nhân lực

Khối Bán buôn Khối S&D Khối

Khối Tài chính Khối Công nghệ

Kiểm tra và giám sát các bộ phận nghiệp vụ cùng với cán bộ nhân viên là nhiệm vụ quan trọng, đồng thời cần đôn đốc họ thực hiện công việc hiệu quả Ngoài ra, báo cáo kịp thời lên Tổng giám đốc về các vụ việc tiêu cực hoặc tham nhũng (nếu có) trong đơn vị quản lý cũng là trách nhiệm không thể thiếu.

Xử lý các vi phạm liên quan đến nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng theo quyền hạn và trách nhiệm được Tổng giám đốc giao Đồng thời, kiến nghị với cấp có thẩm quyền để xử lý những vi phạm này trong hoạt động kinh doanh.

Phó giám đốc chi nhánh là người được Giám đốc chi nhánh ủy quyền để chỉ đạo và điều hành một số công việc thay cho Giám đốc Phó giám đốc có quyền ký thay Giám đốc và phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các nhiệm vụ được phân công.

Chi nhánh Bắc Giang thực hiện các hoạt động chủ yếu mà VPBank đã được Ngân hàng nhà nước cho phép:

Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn, cùng với tiền gửi thanh toán từ cá nhân và tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, bao gồm các loại tiền tệ như Việt Nam đồng, ngoại tệ và vàng.

- Thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng

- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ đối với tổ chức kinh tế

- Với các cá nhận, hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam.

VPBank cung cấp các dịch vụ cho vay, huy động vốn, mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế và nhiều dịch vụ ngoại hối khác, tuân thủ chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước.

- Thực hiện thu - chi tiền mặt và cung cấp các dịch vụ ngân hàng được Chính

Phủ, Ngân hàng nhà nước và VPBank cho phép.

Cân đối điều hòa vốn:

- Thực hiện việc cân đối - điều hòa vốn với các chi nhánh trên cùng địa bàn.

Hạch toán kết quả kinh doanh, phân phối thu nhập:

- Tiến hành hạch toán kết quả kinh doanh và phân phối thu nhận theo quy định của VPBank

- Thực hiện công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, thi đua khen thưởng theo phân cấp ủy quyền của VPBank.

- Tiến hành kiểm tra, kiểm soát nội bộ việc chấp hành quy chế, thể lệ, chế độ nghiệp vụ trong phạm vi địa bàn theo quy định của VPBank.

VPBank sẽ phổ biến và hướng dẫn triển khai các cơ chế, quy chế nghiệp vụ cùng với các văn bản pháp luật của nhà nước và ngành Ngân hàng, nhằm đảm bảo hoạt động hiệu quả cho các chi nhánh.

Chấp hành chế độ, thực hiện nhiệm vụ:

Thực hiện đầy đủ và chính xác các báo cáo thống kê theo quy định và yêu cầu của lãnh đạo VPBank, đồng thời hoàn thành các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của lãnh đạo Ngân hàng.

3.1.3 Tổng quan về hoạt động kinh doanh tại VPBank Bắc Giang

Huy động vốn là nhiệm vụ quan trọng của ngân hàng thương mại, đặc biệt là VPBANK Bắc Giang, ảnh hưởng đến đầu tư và hoạt động tín dụng Việc huy động vốn hiệu quả giúp ngân hàng chủ động cho vay, mở rộng kinh doanh và tăng doanh thu, đồng thời giảm chi phí để nâng cao lợi nhuận Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, VPBANK Bắc Giang đã phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ để thu hút tiền nhàn rỗi Tính đến 31/12/2012, chi nhánh đã có 8.562 khách hàng có quan hệ tiền gửi, với số tiền gửi chi tiết được thể hiện trong bảng số liệu.

Bảng 3.1: Nguồn vốn hàng năm của VPBANK - Chi nhánh Bắc Giang

Số tiền Số tiền Tốc độ (%)

Tiền gửi DN 170.651 243.285 43 267.819 10 474.594 77 655.151 38 Tiền gửi tiết kiệm

Phát hành các công nợ

Vay tổ chức tín dụng #

( Nguồn: Báo cáo hàng năm (từ năm 2009 - 2013) của Chi nhánh Bắc Giang)

Từ bảng trên, có thể thấy rằng tốc độ tăng trưởng nguồn vốn hàng năm (từ năm

2008 đên hết năm 2012), năm sau so với năm trước của chi nhánh tăng khá cao cụ thể năm 2010 tăng 25% so với năm 2009 tương ứng tăng 143.898 triệu đồng; năm

Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại NH TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Bắc Giang

3.2.1 Đặc điểm các dự án vay vốn tại chi nhánh trong mối quam hệ với công tác thẩm định dự án

Tại Bắc Giang, phần lớn các doanh nghiệp được thành lập là các công ty gia đình và công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ yếu thuộc quy mô vừa và nhỏ Điều này dẫn đến trình độ quản lý và năng lực điều hành của chủ doanh nghiệp thường thấp, trong khi trình độ lao động cũng không cao, ảnh hưởng đến khả năng triển khai và quản lý dự án Tại VPBank - Bắc Giang, khách hàng vay vốn theo dự án chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, không có doanh nghiệp lớn với doanh thu vượt trội.

Dự án chủ yếu bao gồm xây dựng nhà xưởng và văn phòng làm việc cho doanh nghiệp, cũng như xây dựng trường học trung học cơ sở và trung học phổ thông Quy mô dự án có tổng chi phí dưới 50 tỷ đồng, thuộc loại nhỏ và vừa Hồ sơ dự án bao gồm thiết kế, bản vẽ và dự toán chi phí, tuy nhiên, các tài liệu này tương đối đơn giản và dự toán chi phí có tính chính xác không cao.

Các dự án vay vốn tại chi nhánh đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến kết quả thẩm định dự án Đặc điểm của doanh nghiệp vay vốn cũng là yếu tố cần xem xét kỹ lưỡng trong quá trình này.

Tác động tới công tác thẩm định tại ngân hàng

Yêu cầu đối với công tác thẩm định

Nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc vay vốn do dự án của họ thường thiếu thông tin đầy đủ và chưa được lập một cách chặt chẽ Các dự án này thường sơ sài, thiếu căn cứ khoa học và không đồng bộ, phản ánh sự yếu kém trong công tác nghiên cứu và lập dự án của doanh nghiệp, cũng như sự thiếu hụt về chuyên môn.

Khó khăn trong việc tìm kiếm, sử dụng thông tin để thẩm định

Ngoài thông tin do doanh nghiệp cung cấp thì ngân hàng thu thập thông tin bên ngoài như thông tin CIC của ngân hàng nhà nước, trên báo chí.

Cán bộ thẩm định cần xem xét kỹ lưỡng mọi khía cạnh của dự án để đảm bảo tính khả thi Họ có thể hỗ trợ doanh nghiệp trong việc lập dự án và lựa chọn phương án đầu tư hiệu quả, giúp tránh bỏ sót những phương án tiềm năng.

Năng lực và kinh nghiệm triển khai dự án đầu tư của doanh nghiệp còn yếu, trong quá trình quản lý thường xảy ra thất thoát

Thẩm định hiệu quả dự án có thể ảnh hưởng tới khả năng trả nợ và khả năng thu hồi vốn vay và lãi vay của ngân hàng

Chú ý xem xét kỹ năng lực của chủ đầu tư

Cần xem xét kỹ lưỡng dự án, đặc biệt là phân tích chi tiết khía cạnh tài chính để đảm bảo hiệu quả và khả năng triển khai cũng như quản lý dự án của chủ đầu tư Doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động đa dạng trong nhiều lĩnh vực, đáp ứng nhu cầu của các tầng lớp xã hội Với cơ cấu tổ chức gọn nhẹ và tính linh hoạt cao, các doanh nghiệp này có khả năng nhanh chóng điều chỉnh ngành nghề và sản phẩm kinh doanh theo biến động của thị trường.

Trong quá trình thẩm định cán bộ thẩm định cần xem xét cẩn thận, tỷ mỉ, chi tiết và toàn diện từng nội dung thẩm định,.

Cán bộ thẩm định phải am hiểu về tất cả các lĩnh vực của dự án; thẩm định kỹ các hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp vay vốn thường dựa vào nguồn vốn tự có, nhưng thông tin về vốn chủ sở hữu thường không minh bạch và không chính xác Hầu hết các doanh nghiệp không muốn thế chấp tài sản hiện có mà thường sử dụng tài sản hình thành từ dự án làm tài sản đảm bảo cho khoản vay.

Thẩm định tiến độ đầu tư và tài sản hình thành từ dự án là rất quan trọng để xác định tổng giá trị đầu tư thực tế cần thiết Tuy nhiên, quá trình này có thể kéo dài, ảnh hưởng đến tiến độ thẩm định dự án.

Để đánh giá tài sản hình thành từ dự án và tổng vốn đầu tư một cách chính xác, cần thực hiện đánh giá khách quan và khoa học, tham khảo giá cả của nhà nước cũng như giá trên thị trường Đồng thời, việc xem xét bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong ít nhất 3 năm gần nhất là rất quan trọng.

Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển, các doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các công ty đa quốc gia và xuyên quốc gia Những đối thủ này không chỉ có tiềm lực tài chính mạnh mẽ mà còn sở hữu công nghệ sản xuất tiên tiến và năng lực cạnh tranh vượt trội hơn so với các doanh nghiệp nội địa.

Việt Nam nên đây là một thách thức to lớn với các doanh nghiệp tại Việt

Tại Bắc Giang, việc tiêu thụ sản phẩm của dự án đang gặp nhiều khó khăn, đồng thời việc thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính cũng không chính xác Để cải thiện tình hình, cán bộ thẩm định cần áp dụng linh hoạt phương pháp phân tích độ nhạy, nhằm nhận diện sự thay đổi của các yếu tố đầu vào như sản lượng và giá bán, cũng như tác động của chúng đến hiệu quả tài chính của dự án Việc này sẽ giúp xác định liệu dự án vẫn có thể đạt hiệu quả khi các yếu tố này biến động mạnh.

3.2.2 Quy trình thẩm định dự án

Quy trình thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng VPBank được thực thiện theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 3.3: Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng VPBank

- Bước 1: Tiếp xúc khách hàng, hướng dẫn lập hồ sơ

Cán bộ thẩm định ngân hàng đã tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn, từ đó thu thập thông tin quan trọng về doanh nghiệp, bao gồm năng lực pháp lý, tổ chức và năng lực hành vi dân sự của khách hàng.

Tiếp xúc với khách hàng, hướng dẫn lập hồ sơ

Tiếp nhận hồ sơ vay vốn

Bước 3.1 Cán bộ thẩm định thẩm định khách hàng, thẩm định dự án đầu tư vay vốn mọi mặt (không thẩm định tài sản đảm) bảo

Bước 3.2 Phòng thẩm định tài sản đảm bảo thực hiện định giá tài sản đảm bảo và lập tờ trình

Tập hợp hồ sơ trình

Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng

+ Tình hình hoạt động của khách hàng, những thuận lợi cũng như khó khăn của doanh nghiệp trong thời gian gần đây.

+ Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Nhu cầu vay vốn của khách hàng là bao nhiêu, vay theo hình thức nào.

+ Nội dung dự án, phương án sử dụng vốn vay, cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án, khả năng trả nợ.

Để đảm bảo tín dụng cho dự án, có thể sử dụng các phương án như tài sản đảm bảo hoặc thư bảo lãnh Bên cạnh đó, cần cung cấp các thông tin liên quan đến dự án và doanh nghiệp để tăng cường độ tin cậy và khả năng thu hút đầu tư.

Cán bộ thẩm định cũng đã thông báo cho khách hàng những thông tin sau: + Điều kiện cho vay

+ Các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng đang cung cấp

+ Các thông tin công khai khác về ngân hàng

- Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn

Cán bộ thẩm định đã thực hiện kiểm tra toàn bộ hồ sơ của khách hàng.

Kiểm tra số lượng hồ sơ là bước quan trọng, dựa trên hồ sơ khách hàng cung cấp và các quy định cho vay của Ngân hàng Cần đối chiếu hồ sơ thực tế để xác định tính đầy đủ; nếu hồ sơ chưa đáp ứng yêu cầu, cần yêu cầu khách hàng bổ sung thông tin cần thiết.

Kiểm tra tính hợp lệ và hợp pháp của hồ sơ là bước quan trọng trong quy trình vay vốn Các tài liệu như phương án kinh doanh, giấy đề nghị vay vốn và biên bản họp hội đồng quản trị cần phải là bản chính và được ký bởi người đại diện hợp pháp Nếu không có bản chính, có thể sử dụng bản sao công chứng Hồ sơ về tài sản đảm bảo có thể nhận bản sao để định giá, nhưng cán bộ thẩm định phải đối chiếu với bản chính để đảm bảo tính chính xác và tránh tình trạng tài sản đang thế chấp tại ngân hàng khác Sau khi hoàn tất, hồ sơ tài sản đảm bảo sẽ được chuyển cho Phòng thẩm định để tiến hành định giá ngay, nhằm rút ngắn thời gian thẩm định và ảnh hưởng đến quyết định cho vay vốn.

- Bước 3.1: Cán bộ thẩm định thẩm định khách hàng, thẩm định dự án vay vốn về mọi mặt

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NH TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG - CHI NHÁNH BẮC GIANG

Ngày đăng: 11/01/2024, 14:21

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w