1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 386

57 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Ở Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây Lắp 386
Trường học Trường Đại Học
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại Báo Cáo Chuyên Đề
Định dạng
Số trang 57
Dung lượng 138,47 KB

Cấu trúc

  • 1. Đặc điểm công tác kế toán của công ty CPĐT và XL 386 (0)
  • 2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty CPĐT và XL 386 (0)
  • 3. Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng (6)
  • 4. Quy định chung của công ty về lập và luân chuyển chứng từ (8)
  • 5. Tổ chức hệ thống sổ (8)
  • 6. Hệ thống tài khoản sử dụng (9)
  • 7. Hệ thống báo cáo (9)
  • PHẦN II: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CPĐT VÀ XL 386 (2)
    • I. PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT, ĐỐI TƯỢNG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT (10)
      • 1. Phân loại chi phí sản xuất (10)
        • 1.1 Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố (10)
        • 1.2 Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí (11)
        • 1.3 Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục tính giá thành (12)
    • II. KẾ TOÁN CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP (14)
      • 2.1 Kế toán chi tiết chi phí NVLTT (0)
      • 2.2 Kế toán chi tiết chi phí NCTT (0)
        • 2.2.1 Trả lương theo hình thức gián tiếp (21)
        • 2.2.2 Trả lươn theo hình thức trực tiếp (0)
      • 2.3 Kế toán chi tiết chi phí máy thi công (27)
        • 2.3.1 Đối với máy thi công của công ty (0)
        • 2.3.2 Đối với máy thi công đi thuê (0)
      • 2.4 Kế toán chi tiết chi phí sản xuất chung (31)
        • 2.4.1 Chi phí nhân viên quản lý (31)
        • 2.4.2 Chi phí công cụ, dụng cụ (32)
        • 2.4.3 Chi phí bằng tiền khác (33)
    • III. KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CPĐT VÀ XÂY LẮP 386 (35)
      • 3.1 Kế toán tổng hợp chi phí NVLTT (0)
      • 3.2 Kế toán tổng hợp chi phí NCTT (0)
      • 3.3 Kế toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công (39)
      • 3.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung (0)
    • IV. TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO CÔNG TRÌNH (48)
      • 4.1 Tổng hợp chi phí sản xuất theo công trình thi công (48)
      • 4.2 Tính giá thành sản phẩm của công ty CPĐT và XL 386 (51)
  • KẾT LUẬN (53)

Nội dung

Việc hạch toỏn chi phớ để tớnh giỏ thành sản phẩm quyết định đếnkết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và việc tăng hay giảm chi phớ sảnxuất ảnh hưởng trực tiếp đến cỏc chỉ tiờu ki

Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng

Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp theo quyết định số 1141/TC-QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000, cùng với các văn bản sửa đổi, bổ sung của Bộ Tài chính.

Công ty đã áp dụng hình thức ghi sổ kế toán thông qua bốn hình thức chính: nhật ký chung, nhật ký chứng từ, nhật ký sổ cái và chứng từ ghi sổ.

" chứng từ ghi sổ" để theo dõi ghi chép các số liệu kế toán.

Công ty CPĐT và xây lắp 386 thuộc Tổng Công ty Thành An đã áp dụng phần mềm kế toán từ năm 2000, mang lại hiệu quả cao trong công tác hạch toán kế toán Sau 10 năm sử dụng, việc hạch toán trở nên thuận tiện hơn rất nhiều so với trước đây Hiện nay, công ty đang sử dụng phần mềm kế toán ACNET để thực hiện các nghiệp vụ kế toán.

Phòng kế toán của Công ty thực hiện việc lập và phân tích báo cáo tài chính định kỳ, bao gồm Bản cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ Năm tài chính của Công ty được xác định theo niên độ kế toán do nhà nước quy định, bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.

Nguyên tắc chuyển đổi các đồng tiền ngoại tệ được thực hiện theo tỷ giá thông báo của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.

- Phương pháp kê khai hàng tồn kho.

+ Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ: Công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền.

+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho hiện nay Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

- Phương pháp kế toán kê khai tài sản cố định

Theo quyết định số 166/ TC/QĐ/CSTC ngày 30/12/1999 và được bổ sung theo QĐsố 146/2001/QĐ - BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính.

- Phương pháp khấu hao áp dụng, theo quyết định số 166/1999/QĐ/BTC ngày 30/12/1999 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính.

Quy định chung của công ty về lập và luân chuyển chứng từ

Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của công ty cần phải được lập chứng từ kế toán một lần duy nhất Chứng từ phải đảm bảo nội dung đầy đủ, rõ ràng và trung thực, không có tẩy xoá Số tiền ghi bằng chữ phải khớp chính xác với số tiền ghi bằng số.

- Chứng từ phải lập đủ số liên theo quy định:

+ Mọi chứng từ phải có đầy đủ chữ kí theo chức danh quy định trên chứng từ. + Trình tự luân chuyển chứng từ : theo quy định của Nhà nước

- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán.

- Kiểm tra ký chứng từ kế toán.

- Phân loại sắp xếp chứng từ, định khoản và ghi sổ kế toán.

- Lưu trữ, bảo quản chứng từ.

Tổ chức hệ thống sổ

- Các sổ kế toán tổng hợp áp dụng tại công ty

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là một loại sổ kế toán tổng hợp, được sử dụng để theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian Nó không chỉ ghi nhận số hiệu và quản lý chứng từ ghi sổ, mà còn hỗ trợ trong việc kiểm tra và đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh.

- Các sổ kế toán chi tiết

Sổ tài sản cố định, sổ chi tiết vật tư và sản phẩm, thẻ kho, cùng với sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh, là những tài liệu quan trọng trong quản lý tài chính Ngoài ra, thẻ tính giá thành sản phẩm và sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả cũng đóng vai trò thiết yếu Các sổ chi tiết về tiền gửi, tiền vay, thanh toán với người bán và người mua, cũng như ngân sách, cần được theo dõi chặt chẽ Bên cạnh đó, sổ chi tiết bán hàng, các bảng phân bổ tiền lương, bảo hiểm xã hội, nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, cùng với bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định, là những yếu tố không thể thiếu trong việc quản lý hiệu quả tài chính doanh nghiệp.

Hệ thống tài khoản sử dụng

Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 386 đã chính thức áp dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính, ban hành ngày 20/03/2006 Bên cạnh đó, công ty còn mở rộng một số tài khoản chi tiết để quản lý hiệu quả các loại vốn và tài sản, phục vụ cho nhu cầu quản trị nội bộ.

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CPĐT VÀ XL 386

PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT, ĐỐI TƯỢNG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT

1 Phân loại chi phí sản xuất

Phân loại chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp là cần thiết do sự đa dạng về nội dung, công dụng và đặc tính của từng loại chi phí Việc phân loại này giúp đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán hiệu quả hơn Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau, chi phí sản xuất được chia thành các loại khác nhau, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý.

1.1 Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nộ dung kinh tế ban đầu mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí sản xuất được phân lạo theo yếu tố Theo cách phân loại này, tất cả các chi phí phát sinh trong kỳ được chia làm các yếu tố chi phí như:

Chi phí nguyên vật liệu là một yếu tố quan trọng trong hoạt động xây lắp, bao gồm các khoản chi cho nguyên liệu chính như xi măng, sắt thép, cát, và các nguyên liệu phụ như đinh, dây buộc Ngoài ra, chi phí nhiên liệu và động lực như xăng, dầu mỡ, khí nén cũng cần được xem xét Bên cạnh đó, dụng cụ và phụ tùng thay thế như áo bảo hộ lao động, giàn giáo, cuốc, xẻng cũng đóng vai trò thiết yếu trong quá trình thi công.

Yếu tố chi phí nhân công bao gồm các khoản chi như tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản trích theo lương phải trả cho công nhân và nhân viên trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.

Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định bao gồm toàn bộ số tiền được trích khấu hao cho các tài sản như nhà xưởng và máy móc thi công, phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp.

Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã chi cho các dịch vụ bên ngoài nhằm hỗ trợ hoạt động kinh doanh, như tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, cũng như chi phí cho tư vấn và kiểm toán.

Phân loại chi phí theo các tiêu chuẩn nhất định rất quan trọng trong quản lý chi phí và kế toán Nó giúp xác định cấu trúc và tỷ trọng của từng yếu tố chi phí, từ đó phân tích và đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất Việc lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố cung cấp tài liệu tham khảo cho việc lập dự toán, kế hoạch cung cấp vật tư và quỹ lương, cũng như tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ tới Đối với kế toán, đây là cơ sở để tổ chức tập hợp chi phí sản xuất, giám sát tình hình dự toán Phân loại này cũng cho phép đánh giá mối quan hệ giữa lao động sống và lao động quá khứ, từ đó tính toán thu nhập và đánh giá tình hình tăng năng suất lao động của doanh nghiệp.

1.2 Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí

Chi phí trực tiếp là các khoản chi liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện giai đoạn công việc cụ thể Những khoản chi này bao gồm vật liệu xây dựng, tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất và khấu hao máy móc sử dụng trong thi công, có thể được tập hợp theo từng công trình hoặc hạng mục công trình.

Chi phí gián tiếp là những khoản chi phục vụ cho hoạt động tổ chức và quản lý, không ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện công việc Mặc dù kết cấu của chi phí gián tiếp tương tự như chi phí trực tiếp, nhưng các khoản chi này phát sinh tại bộ phận quản lý đội và phân xưởng sản xuất, do đó kế toán cần phân bổ chúng cho các đối tượng liên quan một cách hợp lý.

Phân loại chi phí theo tiêu thức này giúp xác định phương loại chi phí ảnh hưởng đến khối lượng và chất lượng công trình, từ đó đánh giá tính hợp lý của chi phí Việc này có ý nghĩa thực tiễn trong việc tìm biện pháp giảm chi phí gián tiếp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của doanh nghiệp Đồng thời, nó cung cấp thông tin quan trọng cho công tác quản trị doanh nghiệp và quyết định đầu tư vào các bộ phận hợp lý.

1.3.Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục tính giá thành

Dựa vào mục đích và công dụng kinh tế của chi phí trong sản xuất, chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp được phân chia thành các khoản mục cụ thể.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi cho vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, và các vật liệu kết cấu liên quan đến giá trị của

Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm các khoản chi phí trực tiếp liên quan đến việc vận hành xe và máy móc trong quá trình hoàn thiện sản phẩm xây lắp Những chi phí này bao gồm khấu hao máy móc, tiền thuê máy, lương công nhân điều khiển máy, và chi phí nhiên liệu cũng như động lực sử dụng cho máy thi công Lưu ý rằng khoản mục này không bao gồm các khoản trích theo lương của nhân công điều khiển máy.

Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí không thể phân bổ trực tiếp cho từng đối tượng sản xuất cụ thể Những chi phí này bao gồm tiền lương cho nhân viên quản lý, chi phí vật liệu và dụng cụ sử dụng chung, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác.

KẾ TOÁN CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP

2.1 Kế toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT)

CPNVLTT là một trong những khoản chi phí quan trọng, chiếm từ 60% đến 70% tổng giá thành sản phẩm trong các công trình Việc quản lý CPNVLTT một cách hiệu quả là cần thiết để tránh thất thoát lớn Hạch toán chính xác, đầy đủ và hợp lý CPNVLTT sẽ đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình và giúp xác định đúng lượng tiêu hao vật chất trong quá trình thi công.

Hoá đơn của đội được tổng hợp, trong đó thủ kho giữ một bản và một bản khác được gửi lên Công ty để kiểm tra Tất cả hoá đơn mua nguyên vật liệu (NVL) của đội đều có thuế VAT.

Hoá đơn (Giá trị gia tăng) Liên 2: Giao khách hàng Ngày10/3/2008 Đơn vị bán hàng: Trung tâm 3 Địa chỉ: Cửa hàng 46 Sài Đồng Điện thoại:

Tên đơn vị: Công ty CP đầu tư và xây lắp 386 - Bộ

Quốc Phòng Địa chỉ: Hà Nội

STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

Thuế suất VAT 10% tiền thuế giá trị gia tăng 1.363.640 Tổng cộng tiền thanh toán 15.000.000

Số tiền bằng chữ: Mười lăm triệu đồng

Người bán hàng (ký, họ tên)

Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên)

Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho Đối với vật tư công trường tự mua, giá xuất kho được xác định theo giá thực tế đích danh.

Giá trị NVLTT của công trình, hạng mục công trình trong kỳ

Giá trị NVL xuất dùng trong kỳ

Giá trị NVL xuất kho các mục đích khác ngoài thi công

Trong kỳ, Đội 19 thực hiện việc theo dõi thường xuyên giá trị phế liệu thu hồi và ghi chép nhập xuất nguyên vật liệu (NVL) hàng ngày Các chi phí phát sinh được tập hợp để đưa vào bảng kê nhập vật tư mua trong tháng Công ty cấp tiền cho các xí nghiệp thông qua hình thức tạm ứng, và các đội mua NVL theo nhu cầu sử dụng, đảm bảo không còn số dư vào cuối kỳ.

Công ty thực hiện việc lập phiếu xuất kho và nhập kho theo mẫu quy định của Bộ Tài chính Nhân viên kế toán và kỹ thuật có trách nhiệm kiểm tra vật tư, sau đó thủ kho sẽ dựa vào hóa đơn mua vật tư để lập phiếu nhập kho Phiếu nhập kho được lập thành ba liên và phải có đầy đủ chữ ký của các bên liên quan.

- Liên 1: Lưu trong tập chứng từ gốc của kho trung tâm.

- Liên 2: Khách hàng giữ và là chứng từ gốc trong hồ sơ thanh toán của khách hàng.

- Liên 3: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán chi tiết vật liệu để vào sổ chi tiết.

Họ và tên người giao hàng: Chị Minh

Theo số ngày tháng năm

Nhập tại kho: Công trường Trường Kỹ thuật công nghệ

Mẫu số 01- VT Theo QĐ 1141- TC/QĐ/CĐKT Ngày 1/11/1995 của bộ Tài Chính

STT Tên, nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (sp, hh)

Số lượng Đơn giá Thành tiền

Theo chứng từ Thực nhập

Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Mười lăm triệu đồng

Phụ trách cung tiêu (Ký và họ tên)

Người giao nhận (Ký và họ tên)

Thủ kho (Ký và họ tên)

Mỗi tháng, đội sẽ lập bảng kê nhập vật tư nguyên vật liệu (NVL) để theo dõi Dưới đây là bảng kê nhập vật tư cho tháng 3 năm 2008.

BẢNG KÊ NHẬP VẬT TƯ Công trình: Nhà lớp học + Xưởng thực hành – Trường Kỹ thuật Công nghệ

Số Ngày Giá chưa cộng thuế Thuế

1 01 10/3/08 Chị Minh nhập xi măng 13.636 1.363 14.999

3 03 14/3/08 Anh Cầu nhập đá, cát 5.562 278 5.840

Công trình bắt đầu tiến hành thi công, nhân viên công trình tiến hành việc xuất kho NVL.

Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Xuân Bắc Địa chỉ: Tổ nhân công Hiệp Hoà

Mẫu số: 02-VT Theo QĐ: 1141- TC/QĐ/CĐKT Ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính

Lý do xuất kho: Thi cụng CT : Nhà lớp học + xởng thực hành

Xuất tại kho: Công trờng Trờng Kỹ thuật Công nghệ (đội 19 - Công ty CPĐT và xây lắp 386).

Tên nhãn hiệu, quy cách sản phẩm ĐVT M ã số

Số lượng Đơn giá Thành tiền

1 Xi măng Hoàng Thạch Tấn 10 681.818 6.818.180

Cộng thành tiền ( viết bằng chữ): Mười chín triệu, không trăm hai mươi sáu nghìn chín trăm ba mươi đồng

Phụ trách cung tiêu (Ký và họ tên)

Người giao nhận (Ký và họ tên)

Thủ kho (Ký và họ tên)

Kế toán đội cuối mỗi tháng đều lập bảng kê xuất vật tư theo số thứ tự, khối lượng của các phiếu xuất kho trong tháng.

BẢNG KÊ XUẤT VẬT TƯ

(Tháng 3 / 2008) Công trình: Nhà lớp học + xưởng thực hành – Trường Kỹ thuật Công nghệ

1 01 11/3/08 Xuất vật tư tổ Bắc thi công 19.026.930

2 02 12/3/08 Xuất vật tư tổ Bắc thi công 10.209.430

3 03 15/3/08 Xuất vật tư tổ Bắc thi công 17.286.530

4 04 18/3/08 Xuất vật tư tổ Bắc thi công 45.061.800

5 05 28/3/08 Xuất vật tư tổ Bắc thi công 1.062.413

6 06 28/3/08 Xuất vật tư tổ Bắc thi công 55.037.820

Sau khi hoàn tất phiếu nhập kho và phiếu xuất kho, kế toán cần lập biên bản giao nhận vật tư để ghi nhận tình trạng hiện tại của nguyên vật liệu.

Công ty CPĐT và xây lắp

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà nội, ngày 10 tháng 3 năm 2008

BIÊN BẢN GIAO NHẬN Địa điểm giao nhận: Công trường Trường Kỹ thuật Công nghệ - Đông Anh

Hợp đồng số: Ngày tháng năm

Chị Minh từ cửa hàng 46 của Công ty vật tư kỹ thuật xi măng đã giao hàng cho Chu Văn Tú thuộc Đội 19 của Công ty CPĐT và xây lắp 386.

Tài sản giao nhận: Xi măng Hoàng Thạch:

Tên tài sản Số lượng Hiện trạng về vật chất

Xi măng Hoàng Thạch 20 tấn Số lượng và chất lượng xi măng hiện tại đều trong tình trạng tốt đáp ứng yêu cầu.

Biên bản giao nhận hồ sơ được lập thành 2 bản, mỗi bên một bản: Đó là người nhận 1 bản và người giao 1 bản Đại diện bên mua

(ký, họ tên) Đại diện bên bán(ký, họ tên)

Công trình : Nhà lớp học + xưởng thực hành – Trường Kỹ thuật Công nghệ

31/12/08 KC 01 Tổng quỹ lương được kết chuyển

2.2 Kế toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT)

Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao phải trả cho công nhân thực hiện xây lắp và thi công công trình, được tính vào giá thành của công trình theo phương pháp trực tiếp Trong trường hợp chi phí này liên quan đến nhiều hạng mục, có thể phân bổ theo định mức tiền lương phù hợp với khối lượng xây dựng hoàn thành Trong xây dựng cơ bản, hai hình thức trả lương chủ yếu là lương thời gian và lương khoán Chứng từ hạch toán chi phí nhân công bao gồm "Bảng chấm công", "Bảng thanh toán lương" và "Phiếu báo làm thêm giờ" Hiện nay, công ty áp dụng hai hình thức trả lương cho công nhân.

2.2.1 Trả lương theo hình thức gián tiếp (trả lương theo thời gian).

Hình thức tính lương gián tiếp áp dụng cho những người lao động không tham gia trực tiếp vào quá trình thi công tại công ty hoặc xí nghiệp Điều này không bao gồm các đội thi công trực tiếp trên công trình Cách tính lương cho nhóm lao động gián tiếp cần được xác định rõ ràng để đảm bảo quyền lợi của họ.

Mức lương tối thiểu năm 2008 nhà nước quy định là 540.000 đồng

Lương cơ bản của công nhân = (Hệ số lương+Hệ số phụ cấp chức vụ) x Mức lương tối thiểu

Bộ phận lương gián tiếp của Công ty được kết hợp từ hai phần lương: Lương cơ bản Q1 và lương kinh doanh Q2.

Trong đó : Lương kinh doanh = (Qxh1xk1xn1)/(h1xk1xn1)

Q: Là lương gián tiếp được hình thành từ 0,91% giá trị sản lượng trực tiếp mà sản lượng trực tiếp của đội chính là:

Giá trị dự toán sau thuế = Z+VAT

( thuế giá trị gia tăng đầu ra = Z*10%)

Công ty tiến hành tính BHXH và BHYT cho lương gián tiếp trong đó 5% là của BHXH và 1% Của BHYT trong lương cơ bản của đội sản xuất

Ví dụ: Đồng chí Ngô Quốc Vinh

Lương cơ bản = (Hệ số lương + Hệ số phụ cấp chức vụ) x 540.000

Sau đó các khoản trích theo lương BHXH, BHYT = 1.225.800 x 6% 73.548 (đồng).

Lương kinh doanh = {(Hệ số kinh doanh x Hệ số x

Ngày công trực tiếp)xQ} / (h1xk1xn1)

(280.743.030 chính là giá trị sản lượng trực tiếp )

Công trình : Nhà lớp học + xưởng thực hành – Trường Kỹ thuật Công nghệ

T Họ và tên Cấp bậc chức vụ

Ngày trong tháng Công sản phẩm

2 Trần Thị Bình Nhân viên K K K K 27

3 Đào Anh Minh Nhân viên K K K K 27

2.2.2 Trả lương theo hình thức trực tiếp.

- Đối với lao động trực tiếp thì trả lương theo sản phẩm

Lương sản phẩm = Khối lượng x Đơn giá của công việc

Quá trình tiến hành trả lương cho người lao động trực tiếp không trích các khoản theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ

Mức lương cho sản phẩm được xác định dựa trên đơn giá quy định của nhà nước, cùng với sự biến động của thị trường và điều kiện thi công cụ thể tại thời điểm ký hợp đồng giao khoán và xác nhận hoàn thành sản phẩm Nhân viên kinh tế đội và quản lý công trình có trách nhiệm theo dõi tiến độ thực hiện công việc của từng cá nhân.

Ta căn cứ vào số ngày công chấm để tính công cho bậc thợ trên bảng thanh toán tiền lương.

BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG

STT Họ và tên Bậc thợ Chức vụ Lương sản phẩm

1 Nguyễn Văn Phố Thợ nề Tổ trưởng 26 981.121

2 Trần Văn Mạnh Thợ nề Tổ phó 26 902.096

29 Nguyễn Văn Anh Thợ nề Nhân viên 26 901.896

Sau ba tháng, kế toán đội đã chuyển giao bảng chấm công và bảng thanh toán tiền lương cho phòng kế toán của Công ty Việc này nhằm giúp kế toán Công ty ghi chép và phản ánh theo hợp đồng giao nhận khoán một cách chính xác.

HỢP ĐỒNG GIAO NHẬN KHOÁN

(Ngày 25/2/2008) Được sự uỷ quyền của đội 19 chúng tôi đại diện cho các bên giao nhận khoán các công việc thi công xây lắp các công trình.

Tên công trình xây dựng là Nhà lớp học và xưởng thực hành thuộc Trường Kỹ thuật Công nghệ Đông Anh, Hà Nội Đại diện bên giao khoán là ông Ngô Quốc Vinh, trong khi đại diện bên nhận khoán là ông Nguyễn Văn Phố.

T Khối lượng Đơn giá Thành tiền

1 Đào móng cột đất cấp 2 m 3 431,5 14.000 6.040.000

2 Xây móng tường vữa xi măng m 3 86,5 235.000 2.020.000

3 Phủ lớp vữa trát cũ m 2 299,074 2.309 690.562

5 Lắp dựng trần nhựa khung nhôm m 3 162,03 65.000 10.531.950

6 Bốc xếp phế thải tập kết đúng nơi quy định m 3 23,00 32.160 739.680

Tổng cộng 30.255.862 Điều I: Trách nhiệm bên giao khoán. Đảm bảo đầy đủ máy móc thiết bị yêu cầu của bên nhận khoán. Điều II: Trách nhiệm bên nhận khoán.

Thời gian thi công 08/03/2008 đến ngày hoàn thành dự kiến 31/12/2008.

KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CPĐT VÀ XÂY LẮP 386

3.1 Kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) Để hạch toán CPNVLTT Công ty sử dụng Tài khoản 621 và các tài khoản có liên quan như: TK 111, TK 141, TK 133, TK 152, TK 154 để tập hợp chi phí khi mua nguyên vật liệu, vật tư

Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ

BẢNG TỔNG HỢP CPNVLTT Công trình : Nhà lớp học + Xưởng thực hành – Trường Kỹ thuật Công nghệ

T Số lượng Đơn giá Giá chưa thuế Thuế VAT Tổng tiền

Kế toán tiến hành mở sổ, chúng từ ghi sổ

Nội dung Số hiệu tài khoản Thành tiền

Căn cứ vào hoá đơn chứng từ của việc nhập kho NVL để xây dựng công trình

Trởng ban Tài Chính (Ký, họ tên)

Kế toán (Ký, họ tên) kế toán phản ỏnh cỏc nghiệp vụ kinh tế phỏt sinh và ghi vào sổ cỏi như sau:

- Xuất NVL dùng cho thi công công trình

- Kết chuyển chi phí NVLTT vào giá thành công trình

Kế toán mở sổ cái

31/12/08 QN1 Tổng hợp NVL của công trình 152 708.654.201

Kết chuyển CPNVL cho giá thành 154 708.654.201

3.2 Kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp

Trong doanh nghiệp sản xuất, tiền công là một phần quan trọng trong giá thành sản phẩm, trong khi ở doanh nghiệp xây lắp, chi phí này chiếm từ 8% đến 12% tổng giá thành công trình.

TK 338 khoản phụ cấp phải trả Tiền lương và các cho các đối tượng chịu CP

Cuối kỳ kết chuyển NCTT

Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cần được tính toán và trả lương một cách chính xác và kịp thời, đảm bảo phân bổ lương hợp lý cho người lao động trong giá thành sản phẩm Công ty luôn chú trọng đến việc công bằng trong trả lương cho nhân viên Để hoạch toán chi phí nhân công trực tiếp, công ty sử dụng tài khoản 622 cùng với các tài khoản liên quan như TK111, TK334, TK338 và TK154.

Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.

Kế toán tiến hành mở sổ, chúng từ ghi sổ

Nội dung Số hiệu TK Số tiền

K/c CPNCTT vào giá thành công trình 154

Do việc phân bổ lương dựa trên sản lượng thực hiện của từng đội công trường, số liệu chi lương thực tế và số liệu lương phân bổ hàng tháng có thể không khớp nhau, dẫn đến tình trạng chi lương thực tế có thể nhiều hơn hoặc ít hơn so với lương phân bổ Tuy nhiên, tổng quỹ lương chi trả thực tế của toàn bộ công trường thường tương đối giống với quỹ lương phân bổ.

Việc tính lương và hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty gặp nhiều phức tạp, dẫn đến việc không đảm bảo tính chính xác của chi phí cho từng công trình.

Từ chứng từ ghi sổ, kế toán ghi vào sổ cái và được định khoản như sau:

- Thanh toán tiền lương cho công nhân viên

- Các khoản BH trích theo lương

- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành công trình

31/12/08 QN1 Tổng hợp CPNCTT của công trình 334 79.199.953

Kết chuyển CPNCTT cho giá thành 154 87.853.025

3.3 Kế toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công

Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm tất cả các khoản chi mà Công ty đầu tư để vận hành máy móc và thiết bị trong quá trình thực hiện công trình.

Tính lương, chính phụ của công nhân Phát sinh giảm chi phí sử dụng máy

Xuất VL, CC, DC sử dụng máy

Trích khấu hao máy thi công

Trích trước hoặc phân bổ trước

Cuối kỳ phân bổ chi phí sử

Các dịch vụ chi cho máy

Công ty áp dụng hai hình thức hoạt động, bao gồm thuê máy từ bên ngoài và sử dụng máy móc do đội thi công cơ giới của công ty đảm nhận Đối với chi phí máy thuê, công ty sẽ dựa vào hợp đồng và các chứng từ gốc để hạch toán vào sổ sách Trong khi đó, máy móc thuộc sở hữu của công ty sẽ được hạch toán độc lập.

Tài khoản sử dụng đối với chi phí máy là tài khoản 623 và các tài khoản liên quan TK 111, TK 141, TK 214, TK154, TK133.

Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ, được chia ra các khoản cấp 2

TK 6231: Chi phí nhân công

TK 6232: Chi phí vật liệu

TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất

TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công

TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài

TK 6238: Chi phí bằng tiền khác dụng may dụng may

Mở sổ chứng từ gốc theo dõi máy đi thuê.

CHỨNG TỪ GHI SỔ HỢP ĐỒNG THUÊ MÁY

Nội dung Số hiệu TK Số tiền

- Công ty thuê máy đơn vị bạn để thực hiện thi công

3.3.1 Chi phí máy của Công ty Đối với phần chi phí máy của Công ty mà đội công trình sử dụng trong kỳ hạch toán sẽ được đội thi công cơ giơi theo dõi và báo nợ các công trình được tính căn cứ vào đơn giá ca máy nội bộ của Công ty Đơn giá ca máy nội bộ bao gồm các thành phần chi phí chung khác được tính toán theo các định mức dự toán quy định của nhà nước áp dụng trong xây dựng Hàng tháng, quý căn cứ vào nhật trình ca xe máy sử dụng trong kỳ có xác nhận của các đội công trình sử dụng máy trong kỳ, sau đó áp dụng đơn giá ca máy để tính ra chi phí sử dụng máy thi công trong từng kỳ của từng công trình, đội công trình Chi phí máy tính theo đơn giá ca máy nội bộ sẽ được coi là chi phí máy kế hoạch và được sử dụng làm tiêu thức phân bổ chi phí sử dụng máy thi công báo nợ cho các công trình.

Cụ thể chi phí sử dụng máy thi công bao gồm các chi phí sau đây:

* Chi phí nhân công máy.

Chi phí nhân công máy bao gồm toàn bộ tiền lương, bao gồm lương chính, lương phụ, và các khoản bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), quỹ phúc lợi công đoàn (KPCĐ) cho người điều khiển máy Lương có thể được tính theo hai phương pháp: theo giờ làm việc hoặc theo khối lượng công việc của toàn đội Dưới đây là bảng tính lương cho đội sử dụng máy thi công.

CHỨNG TỪ GHI SỔ CHI PHÍ NHÂN CÔNG MÁY

Diễn giải TK Thành tiền

- Tiền lương của người sử dụng máy và các khoản theo lương

* Chi phí nguyên vật liệu máy.

Diễn giải TK Thành tiền

- Công ty mua các nhiên liệu phục vụ máy thi công

* Chi phí về khấu hao sử dụng máy.

Công ty hiện đang thực hiện trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) liên quan đến quá trình sản xuất và thi công cho tất cả máy móc và tài sản Nguyên tắc và tỷ lệ trích khấu hao được áp dụng theo quyết định 166/1999/QĐ - BTC, sử dụng phương pháp trích khấu hao theo đường thẳng.

SỔ CHI TIẾT TRÍCH KHẤU HAO CHO MÁY THI CÔNG

(Ngày 31 tháng 12 năm 2008) (ĐVT: Đồng)

STT Tên máy Số năm sử dụng Nguyên giá Tỷ lệ khẩu hao (%)

Khâu hao cơ bản hàng năm 1

Mức trích khấu hao 1 năm của TSCĐ Nguyên giá TSCĐ

Số năm sử dụng kỹ thuật của

Tỷ lệ trích KH 1 tháng của TSCĐ = Mức trích KH 1 năm của TSCĐ

Trong vòng 12 tháng, kế toán sẽ thực hiện việc trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) và ghi sổ hạch toán Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ được kế toán theo dõi, định khoản và mở sổ cái theo trình tự quy định.

- Thanh toán tiền lương cho công nhân viên

- Các khoản BH trích theo lương

- Thanh toán tiền thuê máy ngoài để phục vụ thi công

- Thanh toán tiền mua nhiên liệu phục vụ máy thi công

- Trích khấu hao sử dụng máy thi công

- Kết chuyển chi phí máy thi công vào giá thành công trình

Số Ngày tháng Nợ Có

31/12/08 B01 31/12/08 Các khoản trích theo lương 338 3.678.352

31/12/08 H01 27/3/08 Hợp đồng thuê máy ngoài 331 11.946.000

31/12/08 N01 31/12/08 Chi phí NVL dùng cho máy 141 25.683.030

31/12/08 K01 31/12/08 Trích khấu hao sử dụng máy 214 39.896.000

KC03 Kết chuyển chi phí máy vào giá thành 154 96.970.244

3.4 Kế toỏn chi phớ sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi phí mà doanh nghiệp phải chi cho quá trình sản xuất, như chi phí nhân viên quản lý, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác, và chi phí công cụ, dụng cụ Những chi phí này không thuộc về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hay chi phí nhân công trực tiếp Để hạch toán các yếu tố chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng các tài khoản liên quan như TK627, TK111, TK133, TK334, TK338, TK141, và TK154.

Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản 627 bao gồm các tài khoản cấp 2 sau:

TK 6271 Chi phí nhân viên phân xưởng

TK 6272 Chi phí vật liệu

Tính lương, trích BHXH BHYT,KPCĐ, của đội CPSXC

Xuất vật liệu, công cụ Sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ

Khấu hao TSCĐ thuộc đô sản xuất

Trích trước hoặc phân bổ TSCĐ thuộc đội sản xuất

Chi phí điện, nước và Sữa chữa TSCĐ

Thuế giá trị giá tăng

TK 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất

TK 6274 Chi phí khấu hao tài sản cố định

TK 6275 Chi phí lao vu, dịch vụ nội bộ

TK 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài

TK 6278 Chi phí bằng tiền khác

Từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nêu trên, kế toán tiến hành mở sổ và định khoản như sau:

- Thanh toán tiền lương cho công nhân viên

- Các khoản BH trích theo lương

- Thanh toán mua công cụ, dụng cụ phục vụ công trình

- Thanh toán các khoản phải chi bằng tiền khác

- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào giá thành công trình

01 31/12/08 Tiền lương thanh toán cho đội 334 99.096.500

02 31/12/08 Các khoản BH theo lương 338 18.828.334

03 31/12/08 Mua công cụ, dụng cụ 141 32.159.510

04 31/12/08 Chi phí bằng tiền khác 111 100.056.830

Kết chuyển chi phí vào giá thành 154 250.141.174

TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO CÔNG TRÌNH

4.1Tổng hợp chi phí sản xuất theo công trình thi công.

Ngành xây dựng chịu ảnh hưởng lớn từ điều kiện địa hình, thời tiết và xã hội, dẫn đến sự chênh lệch giữa giá dự toán và giá thực tế Việc tập hợp chứng từ và báo cáo từ các công trình xa thường diễn ra vào cuối quý kế toán Sau khi phân bổ các chi phí như CPCPM, CPSXC, CPNVLTT, và CPNCTT cho từng công trình, kế toán sẽ tổng hợp các chi phí này và chuyển về tài khoản 154 Đặc biệt, công trình Nhà lớp học và xưởng thực hành tại Trường Kỹ thuật Công nghệ được tổng hợp vào quý IV năm 2008 sau khi hoàn thành.

KC01 31/12/08 Kết chuyển CPNVLTT vào giá thành 621 708.654.201 KC02 31/12/08 Kết chuyển CPNCTT vào giá thành 622 87.853.025 KC03 31/12/08 Kết chuyển CPM vào giá thành 623 96.970.244 KC04 Kết chuyển CPSXC vào giá thành 627 250.141.174

Sau khi hoàn thành công trình, Công ty sẽ bàn giao cho chủ đầu tư và kế toán sẽ mở tài khoản 623 (giá vốn) Khối lượng công việc xây lắp hoàn thành được xác định theo giá quy ước, cho phép Công ty bàn giao khối lượng hoặc phần công việc đã hoàn thành Do đó, việc tính toán chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ là cần thiết Công ty xây lắp 386 thực hiện báo cáo vào cuối mỗi quý, nhưng kỳ tính giá thành chỉ được xác định khi sản phẩm đã hoàn tất.

Nội dung bàn giao công trình

- Quy chế Công ty CPĐT và xây lắp 386.

- Hồ sơ hoàn công, hồ sơ quyết toán công trình.

- Các chứng từ sổ sách nhận vốn thi công, công trình.

- Bảng kê chứng từ hàng tháng và tổng hợp chi phí toàn công trình

- Số liệu trong biên bản quyết toán nội bộ tính đến ngày 31/12/2008.

BẢNG QUYẾT TOÁN GIÁ THÀNH

Công trình: Nhà lớp học + xưởng thực hành – Trường Kỹ thuật Công nghệ

T Diễn giải Dự toán Thực tế Lãi, lỗ

3 Giá thành được quyết toán (3 = 2

Theo bảng quyết toán giá thành, thuế VAT công trình phải nộp là 127.468.996 đồng, trong khi thu nhập chịu thuế tính trước là 70.107.948 đồng Công ty đã khấu trừ 10% thuế VAT đầu ra theo giá thành quyết toán, tỷ lệ này phụ thuộc vào quy định của nhà nước cho từng công trình và điều kiện thời gian Thu nhập chịu thuế tính trước chiếm 5,5% giá trị quyết toán, hai khoản này đã làm giảm giá trị thanh toán của công trình So sánh giá thành quyết toán và giá thành thực tế cho thấy công trình đã mang lại cho Công ty lợi nhuận 61.395.368 đồng, chứng tỏ Công ty đã sử dụng hợp lý các chi phí đầu vào một cách hiệu quả.

4.2Tính giá thành sản phẩm của Công ty CPĐT và xây lắp 386

Công ty CPĐT và xây lắp 386 sử dụng phương pháp tính giá thành đơn giản cho từng bộ phận và hạng mục công trình Công ty chỉ thực hiện tính giá thành cho các công trình đã hoàn thành hoặc các hạng mục công trình đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.

Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong quá trình thi công của từng công trình và hạng mục công trình được xác định theo công thức cụ thể.

Giá thành thực tế = CPNVLTT + CPNCTT + CPSDMTC + CPSXC

Sau khi tính toán giá thành cho từng công trình, kế toán sẽ lập bảng tính giá thành cho các hạng mục Tiếp theo, việc so sánh giữa giá thành thực tế và giá thành kế hoạch giúp xác định mức độ chênh lệch Từ đó, có thể đưa ra các biện pháp thích hợp để tiết kiệm chi phí tối đa mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình.

TỔNG HỢP GIÁ THÀNH THỰC TẾ VÀ KẾ HOẠCH

Công trình : Nhà lớp học + xưởng thực hành – Trường Kỹ thuật Công nghệ

STT Khoản mục Giá thành thực tế Giá thành kế hoạch

Chênh lệch TT/KH Mức tỷ lệ %

Tổng chi phí thực tế cho thi công công trình là 1.143.618.644 đồng, phản ánh giá thành thực tế của dự án Để theo dõi biến động chi phí sản xuất, cần so sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch nhằm nhận diện sự tăng giảm trong các khoản mục chi phí Qua đó, có thể xác định nguyên nhân của thất thoát, lãng phí và đồng thời áp dụng các biện pháp tiết kiệm để giảm chi phí sản xuất hiệu quả.

Bảng tổng hợp giá thành thực tế cho thấy các khoản mục CPNVL, CPNCTT, CPSDM, CPSXC đều giảm so với giá thành kế hoạch ban đầu CPNVL giảm 2.031.127 đồng (-0,29%), CPNCTT giảm 174.585 đồng (-0,19%), chi phí sử dụng máy thi công giảm 1.020.613 đồng (-1,04%), và chi phí sản xuất chung giảm 9.904.577 đồng (-3,82%) Nguyên nhân giảm chi phí là do Đội 19 thực hiện tốt công tác bảo quản và quản lý nguyên vật liệu, giảm thất thoát, cùng với giá vật liệu ổn định và tăng cường sử dụng máy thi công, dẫn đến giảm chi phí nhân công Thêm vào đó, điều kiện thời tiết ổn định cũng góp phần giúp công trình hoàn thành đúng tiến độ, giảm chi phí.

Ngày đăng: 08/01/2024, 21:20

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BẢNG CÂN ĐỐI  PHÁT SINH - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 386
BẢNG CÂN ĐỐI PHÁT SINH (Trang 6)
BẢNG KÊ XUẤT VẬT TƯ - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 386
BẢNG KÊ XUẤT VẬT TƯ (Trang 19)
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 386
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG (Trang 30)
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ THUÊ MÁY - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 386
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ THUÊ MÁY (Trang 30)
BẢNG TỔNG HỢP CÔNG CỤ, DỤNG CỤ - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 386
BẢNG TỔNG HỢP CÔNG CỤ, DỤNG CỤ (Trang 33)
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ BẰNG TIỀN - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 386
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ BẰNG TIỀN (Trang 34)
BẢNG TỔNG HỢP CPNVLTT Công trình: Nhà lớp học + Xưởng thực hành – Trường Kỹ thuật Công nghệ - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 386
ng trình: Nhà lớp học + Xưởng thực hành – Trường Kỹ thuật Công nghệ (Trang 36)
BẢNG QUYẾT TOÁN GIÁ THÀNH - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 386
BẢNG QUYẾT TOÁN GIÁ THÀNH (Trang 50)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w