Cụ sự gia tăng mạnh như vậy lỏ do hoạtđộng kinh doanh năm 2009 lỏ 122.221 triệu đồng tăng 112,1% 64.605 triệuđồng so với năm 2008.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh vỏ tổ chức quản lý SXK
TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÚ KỲ
Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Phú Kỳ
Tên công ty : Công ty Cổ phần Phú Kỳ
Tên giao dịch : Phu ky joint stock company
Tên viết tắt : phu ky.,jsc
Trụ sở giao dịch chính : Số 1A, ngõ 225 tổ 56 phố Nguyễn Đức Cảnh, Phờng
Tơng Mai, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội. Điện thoại : 04.36623501
Chủ tịch/Giám đốc điều hành : Triệu Việt Cờng.
Hòm thư: Phukyndc@yahoo.com.vn
Công ty cổ phần Phú Kỳ hoạt động theo luật doanh nghiệp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Doanh nghiệp này được thành lập dựa trên giấy phép kinh doanh số 0103011409 do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp.
Vào ngày 21 tháng 03 năm 2006, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội đã cấp giấy phép cho công ty, với lần cấp thứ hai vào ngày 19 tháng 06 năm 2006 Công ty được thành lập dựa trên sự góp vốn của các cán bộ đầu ngành trong lĩnh vực xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng từ các Tổng công ty lớn trực thuộc Bộ Xây dựng Điều lệ hoạt động của công ty đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua vào ngày 18 tháng 06 năm 2006, với vốn điều lệ là 8 tỷ đồng.
Công ty Cổ Phần Phú Kỳ, sau nhiều năm phát triển và nỗ lực trong lao động sáng tạo, đã khẳng định vị thế là nhà thầu có kinh nghiệm, đặc biệt trong thi công bằng thiết bị cơ giới chuyên ngành Hiện tại, công ty đang thi công hàng chục công trình công nghiệp trên toàn quốc, bao gồm các dự án quan trọng như đường Hồ Chí Minh, cầu Thanh Trì và Nhà hát ngoài trời tại Công viên Tuổi trẻ Thủ đô.
Mặc dù trong những năm gần đây công ty gặp nhiều khó khăn nhưng với
Công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ nhờ 4 sự nỗ lực không ngừng Điều này được thể hiện rõ qua bảng hoạt động và kết quả kinh doanh trong hai năm 2008 – 2009.
BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2008 – 2009 Đơn vị: Triệu đồng
11 Các khoản thu nhập khác 695 564 -149 -21,4
Bảng biểu 1.1 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 2008-2009
Theo biểu đồ, tổng doanh thu năm 2009 đạt 499.520 triệu đồng, giảm 14,2% so với năm 2008, tương ứng với mức giảm 82.982 triệu đồng Giá vốn hàng bán cũng giảm 16,9%, tương đương 77.729 triệu đồng so với năm trước Sự sụt giảm doanh thu đã kéo theo lợi nhuận gộp giảm 4,3%, tương ứng với 5.253 triệu đồng trong năm 2009 so với năm 2008.
Lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2009 đạt 961.824 triệu đồng, tăng 112,8% so với năm 2008 Sự gia tăng này chủ yếu đến từ hoạt động kinh doanh, với doanh thu đạt 122.221 triệu đồng, tăng 112,1% (64.605 triệu đồng) so với năm trước.
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý SXKD của công ty Cổ phần Phú Kỳ.
1.2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.
* Lĩnh vực Kinh doanh: Sản xuất v thi à thi công
* Ng nh nghà thi ề kinh doanh:
Căn cứ theo giấy phÐp đăng ký kinh doanh, ng nh nghà thi ề hoạt động kinh doanh của Công ty bao gồm:
Thi công các công trình xây dựng, công trình giao thông, thuỷ lợi, đầu t xây dựng hạ tầng.
Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư, bao gồm lập và thẩm định dự án, xây dựng dự toán tổng thể cho các công trình xây dựng, kiểm định chất lượng dự án, và lập hồ sơ mời thầu (không bao gồm tư vấn pháp luật).
Khoan, khoan mồi, thi công ép cọc bê tông máy neo, máy tải.
Dựng, lắp kết cấu thép và bê tông đúc sẵn.
Sản xuất, mua bán bê tông đúc sẵn
Xử lý nền móng công trình
Mua bán sắt, thép, vật liệu xây dựng
Nhà phân phối sơn, bột bả cao cấp
Chuẩn bị mặt bằng cho các công trình xây dựng, trang trí nội thất, ngoại thất công trình (không bao gồm dịch vụ t vấn thiết kế công trình)
Mua bán, thuê và cho thuê các loại máy xây dựng, máy công trình, phơng tiện vận tải các loại
Vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách
1.2.2 Tổ chức hoạt động SXKD, tổ chức quản lý SXKD của công ty
Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Kế hoạch Phòng Kinh doanh Đội xe, máy thi công Đội sản xuất số 1 Đội sản xuất số 2 Đội sản xuất số 3
Sơ đồ1.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty
Chức năng nhiệm vụ của các phòng, ban:
Hội đồng quản trị là cơ quan có quyền lực cao nhất trong công ty, chịu trách nhiệm đưa ra các quyết định quan trọng liên quan đến quyền lợi, mục tiêu và phương hướng hoạt động của công ty Hội đồng cũng có quyền bổ nhiệm và bãi nhiệm Giám đốc, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông.
Giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty, có trách nhiệm quyết định và điều hành nhân sự, chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh Người này tham gia ký kết hợp đồng và giao dịch với đối tác, đồng thời có quyền bổ nhiệm và bãi nhiệm Phó giám đốc cũng như Kế toán trưởng.
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ tổ chức và chỉ đạo công tác kế toán, thống kê theo quy định pháp luật, đồng thời phân tích và đánh giá tình hình kinh tế tài chính để tham mưu cho giám đốc Phòng cũng kiểm tra và kiểm soát công tác tài chính của công ty, quản lý vốn, quỹ, tài sản, bảo toàn và sử dụng vốn hiệu quả Ngoài ra, phòng còn lập báo cáo quyết toán hàng quý và hàng năm gửi đến cơ quan cấp trên, cơ quan thuế và các đối tượng liên quan.
Phòng kế hoạch chịu trách nhiệm lập và quản lý kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời giao kế hoạch cho các đội sản xuất Phòng cũng thực
-Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm tìm hiểu thị trường, tổ chức chỉ đạo ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế cho công ty.
-Đội xe, máy và các đội sản xuất số 1, 2, 3 : Là nguồn chủ lực chịu trách nhiệm sản xuất trực tiếp.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TAI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÚ KỲ
Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.1.1 Loại hình tổ chức công tác kế toán tại công ty. ĐÓ đáp ứng được sự phù hợp với quy mô và tình hình hoạt động hiện tại,Công ty đã lựa chọn tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập chung, cã
Kế toán tiền lương và thanh toán là toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tập trung tại phòng kế toán Với mô hình này, phòng kế toán trở thành bộ máy kế toán duy nhất của đơn vị, thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán từ thu thập chứng từ, phân loại và xử lý đến ghi sổ, lập báo cáo kế toán, làm báo cáo thuế và khai thuế Từ đó, tổ chức bộ máy kế toán tại công ty được khái quát thành một sơ đồ rõ ràng.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Kế toán trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Giám đốc thực hiện các quy định về quản lý và sử dụng tài sản, quỹ tiền lương và quỹ phúc lợi Họ cũng đảm bảo việc tuân thủ kỷ luật tài chính và tín dụng thanh toán, đồng thời tập hợp và phân tích số liệu kinh tế Qua đó, kế toán trưởng phát hiện khả năng tiềm tàng và thúc đẩy việc thực hiện các chế độ hạch toán, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty.
-Kế toán tổng hợp: Kiểm tra thường xuyên công tác hạch toán kế toán
Kế toán tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong việc thống nhất quy trình tài chính trong toàn Công ty, thực hiện các chế độ đã đề ra và đôn đốc nhân viên theo yêu cầu của kế toán trưởng Họ tiếp nhận và xử lý chứng từ cùng báo cáo tài chính từ các đơn vị cấp dưới, phản ánh tình hình phát sinh của các phần hành kế toán, xác định kết quả kinh doanh và lập các báo cáo kế toán định kỳ theo quy định.
- Kế toán tiền mặt-tiền gửi ngân hàng: Có nhiệm vụ hàng ngày phản ánh
Chứng từ ghi sổ là tài liệu quan trọng ghi lại tình hình thu, chi và tồn quỹ tiền mặt, đồng thời quản lý các giao dịch với ngân hàng Nó bao gồm việc theo dõi, kiểm tra và ghi chép các nghiệp vụ thanh toán, lập kế hoạch tín dụng ngân hàng và phương án sản xuất kinh doanh liên quan Ngoài ra, chứng từ này cũng giúp theo dõi các khoản vay, trả nợ qua ngân hàng và quản lý các khoản thu chi từ các công trình cũng như các khoản thanh toán cho nhà cung cấp qua chuyển khoản.
Kế toán vật tư và tài sản cố định (TSCĐ) đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi sự biến động, tình hình nhập, xuất và tồn kho của các loại vật tư Cần thiết lập các biện pháp tiết kiệm vật tư trong thi công để hạn chế hao hụt và mất mát Đồng thời, việc theo dõi tình hình biến động của tài sản cố định và thanh toán với các đối tượng liên quan cũng rất quan trọng Cuối cùng, xác định chi phí vật tư và khấu hao công cụ dụng cụ cho từng công trình và hạng mục công trình là nhiệm vụ không thể thiếu trong quá trình quản lý tài chính.
Kế toán tiền lương và thanh toán đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi tình hình thanh toán với cán bộ, công nhân viên trong công ty Nhiệm vụ chính bao gồm tính lương cho nhân viên dựa trên phương pháp và thời gian làm việc thực tế, đồng thời quản lý việc trả lương cho bộ phận lao động gián tiếp Ngoài ra, kế toán cũng theo dõi các khoản trích theo lương, đảm bảo tuân thủ chế độ và thanh toán các khoản trợ cấp, bảo hiểm xã hội cho người lao động Cuối cùng, họ còn có trách nhiệm theo dõi thanh toán các khoản công nợ của công ty.
Tổ chức hệ thống sổ kế toán tại công ty
Công ty áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ, giúp kế toán giảm thiểu việc lập nhiều sổ sách Hiện tại, công ty sử dụng phần mềm SAS, cho phép kế toán nhập liệu từ các chứng từ gốc vào máy tính Hệ thống tự động tạo ra các sổ kế toán liên quan, bao gồm sổ chi tiết tài khoản, sổ cái các tài khoản và Sổ Nhật ký chung Nhờ đó, khối lượng công việc của kế toán được giảm bớt, chỉ cần đảm bảo độ chính xác ở giai đoạn nhập liệu.
Sơ đồ quy trình ghi sổ kế toán
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiÕt
Sổ, thẻ kế toán chi tiÕt
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ:
Sơ đồ 2.2 Quy trình ghi sổ kế toán theo hinh thức chứng từ ghi sổ.
Việc vận dụng các chế độ kế toán ,các chính sách kế toán tại công ty
Công ty Cổ phần Phú Kỳ là một doanh nghiệp vừa, và do đó, hoạt động kế toán tại công ty tuân thủ theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành Cụ thể, công ty áp dụng Quyết định 15/2006/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 20/03/2006.
- Niên độ kế toán: bắt đầu ngày 01/01, kết thúc ngày 31/12 cùng năm.
Đơn vị tiền tệ chính trong hạch toán kế toán là đồng Việt Nam, với nguyên tắc cập nhật hàng ngày Ngoài ra, việc chuyển đổi các đồng tiền khác được thực hiện theo tỷ giá liên ngân hàng, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình ghi chép tài chính.
- Hình thức sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ
- Phương pháp tính thuế GTGT: sử dụng phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp kế toán tài sản cố định:
Xác định nguyên giá TSCĐ theo giá thực tế
Tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Phương pháp xác định giá trị nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ: Ghi thẻ song song
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty Cổ Phần Phú Kỳ
ở công ty Cổ Phần Phú Kỳ.
2.4.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở công ty.
Công ty Cổ Phần Phú Kỳ, một doanh nghiệp trong lĩnh vực xây lắp, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất dựa trên những căn cứ riêng biệt.
2.4.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Ngành xây dựng, đặc biệt là tại Công ty Cổ Phần Phú Kỳ, có quy trình thi công lâu dài và phức tạp, với sản phẩm mang tính đơn chiếc và cố định Mỗi công trình đều có thiết kế kỹ thuật và đơn giá dự toán riêng, gắn liền với một địa điểm cụ thể Do đó, để đáp ứng nhu cầu quản lý kế toán trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là cần thiết tại công ty.
Các công trình và hạng mục công trình được xác định rõ ràng Đối với đơn đặt hàng sửa chữa nhà cửa bên ngoài, chi phí sản xuất sẽ được tập hợp theo từng đơn đặt hàng từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành.
Công ty hàng kỳ phải lập báo cáo chi phí sản xuất và giá thành của từng công trình, hạng mục công trình cho cấp trên.
Trong thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Phú Kỳ, tôi đã thu thập dữ liệu thực tế liên quan đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành cho các công trình Bài luận văn này sẽ trình bày số liệu cụ thể về “Công trình điện Na Dơng – Lạng Sơn”, bao gồm cả các công trình đã hoàn thành và các công trình chưa hoàn thành.
Khởi công ngày 1/1/2009 Kết thúc ngày 31/3/2009
2.4.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Công ty Cổ Phần Phú Kỳ áp dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất cho từng công trình cụ thể Kế toán sẽ tiến hành ghi nhận và quản lý chặt chẽ các chi phí phát sinh liên quan, nhằm đảm bảo tính chính xác trong việc lập báo cáo và tính giá thành cho từng công trình và hạng mục công trình.
Mỗi tháng, kế toán sẽ tập hợp các chi phí trực tiếp như chi phí nguyên vật liệu, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung phát sinh tại các công trình và hạng mục công trình Đối với chi phí nhân công trực tiếp, cần phải phân bổ chi phí này cho từng công trình và hạng mục cụ thể.
Công việc chính của kế toán là tập hợp chi phí sản xuất hàng tháng từ khi khởi công đến khi hoàn thành, nhằm tính toán giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp theo từng khoản mục.
2.4.2 Tài khoản và chứng từ kế toán sử dụng
Theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính, hệ thống tài khoản kế toán của xí nghiệp bao gồm 72 tài khoản Công ty sử dụng các tài khoản này để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
- Tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
- Tài khoản 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”
- Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”
- Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan nh: TK 111, 112, 141,
Các chứng từ liên quan mà kế toán tại Công ty sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
- PhiÕu nhËp kho, phiÕu xuÊt kho
- Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng.
2.4.3 Quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
2.4.3.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp a Nội dung:
Tại Công ty, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong thi công xây lắp chiếm tỷ trọng không lớn trong giá thành công trình Chủng loại nguyên vật liệu thường hạn chế, và bên nhận khoán chịu trách nhiệm cung cấp nguyên vật liệu cho công trình Ngoài ra, bên A có thể cung cấp thêm các vật liệu cần thiết như vòng treo đầu tròn, sứ bát P70, cùng với các công cụ và dụng cụ thiết yếu cho đội thi công như găng tay và giày vải Phương pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu cũng cần được chú trọng để đảm bảo hiệu quả trong quá trình thi công.
Kế toán tập hợp chi phí theo phương pháp trực tiếp, nghĩa là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được sử dụng cho từng công trình sẽ được kế toán ghi nhận và phân loại theo từng hạng mục công trình cụ thể Việc này giúp quản lý chi phí hiệu quả và chính xác hơn trong quá trình thực hiện dự án.
Kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. d Quy trình hạch toán
Khi nhận thi công công trình, đơn vị thi công lập kế hoạch dự toán tiêu hao vật tư Dựa trên dự toán này và tiến độ thi công, các bộ phận cần mua vật tư sẽ viết Giấy yêu cầu vật tư để trình lên Ban kinh tế-kế hoạch xem xét và giám đốc phê duyệt Trong trường hợp thiếu vật tư trong quá trình thi công, các bộ phận sẽ gửi Giấy Đề nghị tạm ứng để được xem xét.
1 4 đốc để xin cấp vật t (đã có trong kho).
Khi xuất kho vật tư cho công trình, thủ kho cần ghi rõ số lượng thực tế xuất trên phiếu xuất kho Đơn giá xuất kho được xác định là đơn giá chưa bao gồm thuế GTGT Dựa vào phiếu xuất kho, kế toán sẽ tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Xuất XNL cho sản xuất
NVL cha sử dụng hết ®em nhËp kho
Mua NVL đa thẳng vào SX
KÕt chuyÓn chi phÝ NVLTT
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ 3.2 Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu
Kế toán định khoản nh sau:
Bảng biểu 1.2 Phiếu xuất kho
Công ty Cổ Phần Phú Kỳ Mẫu số: 02-VT
ThÐo Q§: 15/2006Q§-BTC Ngày 20/3/06 của Bộ ttrởng
Họ và tên ngời nhận: Trần Xuân Minh
Lý do xuất: phục vụ thi công công trình điện Z 110 KV - Na Dơng -Lạng Sơn
Tại kho: Nguyễn Thị Láng
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chÊt
Số lợng Đơn giá Thành Theo tiÒn
1 ống nối chống sét 1717 Cái 4 4 10.500 42.000
2 Vòng treo đầu tròn 3301 Cái 28 28 16.541,4 463.160
Thủ kho KTT Thủ trởng đơn vị
Bảng biểu 2.2 Bảng kê thanh toán tạm ứng
Công ty Cổ Phần Phú Kỳ Số CT: 01-
Bảng kê thanh toán tạm ứng
Họ và tên: Trần Xuân Minh Đơn vị: Đội công trình Na Dơng-Lạng Sơn
Thanh toán: Hoàn chi phí điện, điện thoại, thuê xe, mua vật t.
STT Diễn giải Giá mua
ThuÕ GTGT Giá thanh toán
I Số tiền đã tạm ứng 219.132.398
1 Số tiền tạm ứng các đợt chi 219.132.398
II Số tiền đã chi kỳ này 21.421.011 325.081 21.746.092
Chứng từ có thuế GTGT 5.562.211 325.081 5.887.292
Chứng từ không có thuế GTGT 15.858.80
1 Số tạm ứng không hết 197.386.306
2 Chi phí sản xuất phí sản xuất quá số tạm ứng
Ngời thanh toán Kế toán thanh toán Kế toán trởng Giám Đốc
Kế toán sẽ tổng hợp thông tin từ các phiếu xuất kho, bảng kê thanh toán tạm ứng và các sổ chi tiết thanh toán với người bán để lập sổ chi tiết tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - TK 621 vào cuối quý, giúp theo dõi và quản lý chi phí nguyên vật liệu một cách chính xác và hiệu quả.
Bảng biểu 3.2 Sổ chi tiết tài khoản 621 Công ty Cổ Phần
Phú Kỳ Sổ chi tiết tài khoản 621
Công trình điện Na Dơng-Lạng Sơn
TK ĐƯ PS Nợ PS có Số d
KÕt chuyÓn CPNVL trùc tiÕp 621148 154 8.001.160
HV 10/03 10/03 TrÇn X Minh hoàn chi phí 621148 141 4.622.811
9TP 10/03 10/03 Xuất hàng gia công cho CT 621148 632 17.175.668
Xác định phải trả DN Hồng
KÕt chuyÓn CPNVL trùc tiiÕp 621148 154 79.783.079
Cuối quý kế toán lên sổ cái tài khoản 621.
Dựa trên sổ cái tài khoản 621, kế toán thực hiện việc kết chuyển toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong quý vào bên Nợ của tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang – tài khoản 154.
2.4.3.2 Kế toán tập hợp chi phí nhaan công trực tiếp a Nội dung
Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp cho công nhân thi công, bao gồm cả công nhân trong danh sách và công nhân thuê ngoài Chi phí này chiếm khoảng 10% trong giá thành các công trình, chủ yếu là chi phí cho công nhân thuê ngoài Kế toán ghi nhận chi phí này vào tài khoản 335.
NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÚ KỲ
3.1 Nhận xét, đánh giá ưu nhược điểm trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Phú Kỳ, tôi đã nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình từ các cô chú, anh chị trong Ban kế toán Qua quá trình thực tập, tôi đã thu nhận được nhiều kiến thức bổ ích, mặc dù thời gian tìm hiểu không dài Với lòng nhiệt huyết và mong muốn đóng góp những kiến thức đã học vào công tác kế toán của Xí nghiệp, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhận xét về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Phú Kỳ.
Qua nghiên cứu thực trạng công tác kế toán của xí Công ty, em nhận thấy công ty cã nh÷ng u ®iÓm sau:
* Về tổ chức bộ máy quản lý
Công ty đã thiết lập một bộ máy quản lý hiệu quả, gọn gàng và chặt chẽ, giúp các Ban phục vụ nắm bắt tình hình thực tế tại công trường Nhờ đó, thông tin cần thiết cho việc giám sát kỹ thuật và quá trình lắp đặt luôn được cung cấp đầy đủ, đáp ứng yêu cầu quản lý và sản xuất kinh doanh Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho xí nghiệp trong việc lắp đặt, thi công và duy trì mối quan hệ với khách hàng, từ đó nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường.
- Mô hình quản lý trực tuyến chức năng giúp cho Công typhát huy đợc khả năng sẵn có của bản thân và khắc phục đợc nhợc điểm tồn tại.
- Sự phân cấp chức năng quản trị hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà
3 8 quản lý có thể độc lập giải quyết công việc thuộc phạm vi chức năng của mình.
- Chế độ thủ trởng và trách nhiệm cá nhân đợc thực hiện nghiêm ngặt.
* Về tổ chức sản xuất
* Về bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức khoa học và chặt chẽ, với đội ngũ cán bộ có trình độ, năng lực và nhiệt huyết Việc bố trí hợp lý giúp nâng cao trách nhiệm trong công việc, từ đó công tác kế toán được thực hiện hiệu quả, góp phần quan trọng vào quản lý kinh tế tài chính của Công ty.
* Về công tác hạch toán kế toán
Công tác kế toán tại Công ty đã thực sự thể hiện và phát huy đợc vai trò trong việc cung cấp thông tin.
- Về tài khoản sử dụng và phơng pháp kế toán
Công ty sở hữu hệ thống chứng từ ban đầu đầy đủ, hợp pháp và hợp lệ, đồng thời tuân thủ quy định của hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán mới được sửa đổi, bổ sung theo thông tư 244/2009 TT-BTC của Bộ Tài Chính.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý Phương pháp này giúp phản ánh kịp thời tình hình sử dụng nguyên vật liệu, hoạt động của tài sản và các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Về hệ thống sổ kế toán
Công ty áp dụng hình thức Chứng từ gián tiếp, giúp kế toán giảm thiểu việc lập nhiều sổ sách Hiện tại, công ty sử dụng phần mềm SAS, cho phép kế toán nhập số liệu từ các chứng từ gốc vào máy tính Hệ thống tự động tạo ra các sổ kế toán liên quan như sổ chi tiết tài khoản, sổ cái và Sổ Nhật ký chung Do đó, công việc của kế toán trở nên đơn giản hơn, chỉ cần đảm bảo độ chính xác ngay từ khâu đầu vào.
Các mẫu biểu kế toán đợc áp dụng phần nhiều đúng theo quy định và phù hợp với việc áp dụng phần mềm kế toán
Hệ thống sổ sách của Công ty được tổ chức một cách rõ ràng, chi tiết và khoa học, giúp dễ dàng theo dõi và lập các báo cáo quản trị hiệu quả.
- Về công tác hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nguyên vật liệu trong kho Công ty luôn
Nguyên vật liệu được quản lý chặt chẽ và cung cấp đầy đủ cho các công trình, giúp việc ghi sổ kế toán trở nên nhanh chóng và dễ dàng Việc sử dụng nguyên vật liệu ngay cho các công trình cũng giúp giảm bớt phần chi phí quản lý của Công ty Hơn nữa, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng thấp trong giá thành công trình, khiến việc tập hợp và tính toán khoản mục chi phí này trở nên đơn giản và chính xác hơn.
Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty được theo dõi chặt chẽ và chính xác thông qua Bảng chấm công, Hợp đồng khoán và Bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành Vào cuối tháng, kế toán lập Bảng thanh toán tiền lương cho từng đối tượng, giúp quản lý số lượng công nhân trong và ngoài đội xí nghiệp một cách cụ thể và rõ ràng Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý mà còn giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán vào cuối tháng.
Hình thức trả lương theo sản phẩm cho công nhân sản xuất đã thúc đẩy năng suất lao động và tối ưu hóa hiệu suất sử dụng sức lao động của công ty Điều này không chỉ khuyến khích công nhân nỗ lực hơn mà còn mang lại lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp.
Chi phí sử dụng máy thi công: Khoản mục chi phí này đợc tập hợp riêng cho từng công trình và đợc hạch toán tơng đối chính xác.
Chi phí sản xuất chung tại Công ty là một yếu tố quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành các công trình Khoản mục này được kế toán hạch toán riêng cho từng công trình, đảm bảo tính chính xác, nhanh chóng và hiệu quả, từ đó hỗ trợ công tác tính giá thành trở nên thuận tiện hơn.
Về việc áp dụng hệ thống máy tính trong hạch toán của Công ty
Việc sử dụng phần mềm kế toán đã giảm đáng kể khối lượng công việc của kế toán, cho thấy sự nhanh chóng trong việc áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động sản xuất của công ty Điều này phù hợp với đặc điểm của một doanh nghiệp trong lĩnh vực xây lắp.
Hơn nữa, phần mềm kế toán giúp ích rất nhiều trong việc xử lý, lu trữ thông tin kế toán.
Công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty đã có những đóng góp quan trọng trong những năm qua Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu, nhưng vẫn còn tồn tại một số vấn đề trong hạch toán chi phí và xác định giá thành sản phẩm cần được cải thiện.
* Về luân chuyển chứng từ
Do thời gian thi công các công trình kéo dài và sự hoạt động của các đội công trình trên diện rộng, việc luân chuyển chứng từ thường gặp phải tình trạng chậm trễ.