Hà nội, tháng 1 năm 2019 Tác giả luận án Trang 5 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ACIS AIDS Phần mềm hệ thống tiếp cận thông tin y tế Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ARV ART Thuốc kh
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu định lượng
- Báo cáo TVXN và điều trị HIV, sổ theo dõi xét nghiệm khẳng định HIV, sổ đăng ký điều trị HIV, hồ sơ bệnh án của BN
- Phần mềm quản lý người nhiễm HIV
Đối tượng nghiên cứu định tính
• Người nhiễm HIV (được chẩn đoán nhiễm trong thời gian nghiên cứu):
- Đã tiếp cận điều trị HIV
- Chưa tiếp cận điều trị HIV
• Cán bộ y tế cung cấp và quản lý dịch vụ TVXN, điều trị HIV và kết nối:
- CBYT cơ sở TVXN HIV
- CBYT phòng khám ngoại trú
- Cán bộ chuyên trách AIDS tại các TTYT huyện/thành phố
- CBYT trung tâm phòng chống HIV/AIDS
- CB Sở Y tế quản lý công tác phòng chống HIV/AIDS
• Nhóm hỗ trợ tiếp cận điều trị:
- Đồng đẳng viên/nhân viên tiếp cận cộng đồng
- Gia đình, người thân người nhiễm HIV
- Cán bộ cộng đồng: nhân viên y tế thôn xóm, cán bộ hội chữ thập đỏ, hội phụ nữ
• Các trường hợp đang ở trong trại giam, trung tâm giáo dưỡng hoặc cai nghiện do các đối tượng này tuân theo quy định tham gia điều trị HIV
Luận án Y tế cộng đồng
54 khác với các BN tại cộng đồng (theo thông tư 02/2015/TTLT-BCA- BQP-BYT),
• Không mời tham gia phỏng vấn sâu hoặc thảo luận nhóm các trường hợp không đồng ý, tỉnh táo, không có khả năng trả lời.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu này được thiết kế theo mô hình can thiệp có đánh giá trước và sau mà không có nhóm chứng Phương pháp áp dụng là nghiên cứu triển khai, trong đó "can thiệp" được hiểu là giải pháp thực thi nhằm phản ánh đúng đặc thù của nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện qua ba giai đoạn: đánh giá trước can thiệp, thực hiện giải pháp cải thiện, và đánh giá sau can thiệp.
Hình 2.1: Mô hình thiết kế nghiên cứu
Giai đoạn 1: Đánh giá trước can thiệp sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang với sự kết hợp giữa phân tích định lượng và định tính Cấu phần định lượng được tiến hành nhằm thu thập dữ liệu chính xác và đáng tin cậy.
Giai đoạn 1 Đánh giá trước can thiệp
Giai đoạn 2 Thực thi giải pháp
Giai đoạn 3 Đánh giá kết quả can thiệp
- Thực trạng tiếp cận điều trị của đối tượng có kết quả
- Rào cản kết nối người nhiễm từ chẩn đoán tới điều trị HIV trước can thiệpthiệp
- Triển khai một số can thiệp nhằm giảm bớt/xoá bỏ các rào cản kết nối điều trị của người nhiễm
- Kết quả tiếp cận điều trị của đối tượng có kết quả
- Đánh giá sự phù hợp và duy trì của giải pháp
Luận án Y tế cộng đồng
Bài viết mô tả thực trạng tiếp cận điều trị HIV của người nhiễm từ khi có kết quả xét nghiệm HIV dương tính vào năm 2014, với thời gian theo dõi là 6 tháng và phương pháp hồi cứu dữ liệu sẵn có Sau khi phân tích sơ bộ số liệu định lượng, một nghiên cứu định tính được thực hiện nhằm tìm hiểu các rào cản trong việc kết nối điều trị của người nhiễm, từ đó đưa ra các đề xuất can thiệp phù hợp.
Giai đoạn 2: Thực hiện giải pháp cải thiện: Dựa trên kết quả đánh giá trước can thiệp, một số giải pháp đã được triển khai nhằm nâng cao khả năng tiếp cận điều trị HIV sớm.
Giai đoạn 3 của nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá sau can thiệp, áp dụng phương pháp tương tự như giai đoạn 1 để xác định cách tiếp cận điều trị HIV cho tất cả các đối tượng có kết quả xét nghiệm HIV dương tính trong năm 2016 Phân tích định tính sẽ được thực hiện sau khi xử lý dữ liệu định lượng, nhằm đánh giá hiệu quả của các giải pháp can thiệp đã được triển khai, cũng như tính phù hợp và khả năng duy trì của chúng Từ đó, nghiên cứu sẽ đưa ra những khuyến nghị phù hợp với thực tế địa phương.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.3.1 Th ờ i gian nghiên c ứ u : Tổng thời gian thực hiện nghiên cứu từ tháng
Ho ạ t độ ng Tr ướ c can thi ệ p Sau can thi ệ p
Thời gian thu dung đối tượng có kết quả XN dương tính với HIV
Thời gian theo dõi đối tượng tiếp cận điều trị (6 tháng kể từ khi có kết quả XN dương tính)
Thời gian thu thập số liệu 1/7/2015-30/9/2015 1/7/2015-30/9/2017 Thời gian triển khai can thiệp từ 01/10/2015
2.3.2 Đị a đ i ể m : toàn bộ 8 huyện/thành phố/thị xã thuộc tỉnh Ninh Bình
Luận án Y tế cộng đồng
(1) BN có kết quả XN HIV (+) trong giai đoạn này được theo dõi hồi cứu về tiếp cận ĐT HIV trước can thiệp
(2) Thời gian theo dõi hồi cứu để xác định tiếp cận ĐT HIV của đối tượng này (hồi cứu)
(3) Thời gian thu thập số liệu nghiên cứu trước can thiệp
(5) BN có kết quả XN HIV (+) trong giai đoạn này được theo dõi hồi cứu về tiếp cận điều trị sau can thiệp
(6) Thời gian theo dõi hồi cứu để xác định tiếp cận ĐT HIV của đối tượng sau can thiệp
(7) Thời gian thu thập số liệu nghiên cứu sau can thiệp
Hình 2.2: Thời gian và các giai đoạn nghiên cứu
Luận án Y tế cộng đồng
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
2.4.1 Nghiên c ứ u đị nh l ượ ng:
Cỡ mẫu của đối tượng nghiên cứu (người nhiễm) được tính toán dựa theo công thức so sánh 2 tỷ lệ ở 2 mẫu độc lập:
Thay vào công thức các thông số: Độ tin cậy: 95% èα = 0,05
Tỷ lệ tiếp cận điều trị trong số BN chẩn đoán dương tính với HIV trước can thiệp là 40% theo số liệu ước tính chung toàn quốc năm 2013 [12] (P1 = 0,4)
Tỷ lệ tiếp cận điều trị trong số BN chẩn đoán dương tính với HIV sau can thiệp (mong muốn >20%) là 61% (P2 = 0,61)
Theo các giả định và mong muốn, cỡ mẫu tối thiểu cần thiết cho nghiên cứu là 86 đối tượng Dữ liệu từ TTPC HIV/AIDS Ninh Bình cho thấy hàng năm có từ 150-200 ca nhiễm HIV mới được phát hiện, tuy nhiên tỷ lệ trùng lặp tại địa phương khá cao, ước tính từ 30-50% Do đó, tất cả các đối tượng có kết quả xét nghiệm HIV dương tính trong năm 2014 được chọn để đánh giá trước can thiệp, và năm 2016 để đánh giá sau can thiệp, nhằm đảm bảo đủ cỡ mẫu Tổng cỡ mẫu trước can thiệp là 125 trường hợp và sau can thiệp là 88.
Trong nghiên cứu định tính, các đối tượng tham gia được xác định thông qua việc phân tích các bên liên quan trong quy trình chuyển gửi người nhiễm từ chẩn đoán tới điều trị Để có cái nhìn toàn diện về các rào cản trong việc tiếp cận điều trị và can thiệp, đại diện từ gia đình và cộng đồng cũng được lựa chọn tham gia phỏng vấn sâu Thông tin được thu thập từ ba cấp độ: cá nhân, gia đình/cộng đồng và hệ thống/cơ sở y tế Các đối tượng nghiên cứu được chia thành ba nhóm chính: (1) người nhiễm, (2) cán bộ y tế, và (3) nhóm hỗ trợ.
Luận án Y tế cộng đồng
Bảng 2.1: Cỡ mẫu định tính trước và sau can thiệp
TT Đối tượng Tiêu chuẩn chọn mẫu
Cỡ mẫu trước can thiệp
Cỡ mẫu sau can thiệp
1 Người nhiễm HIV 8 BN 19 BN
1.1 BN đã tiếp cận điều trị
Chọn đại diện cho việc tiếp cận điều trị, giới, đối tượng nguy cơ và nơi TVXN
4 BN đã tiếp cận ĐT
12 BN đã tiếp cận điều trị
Trước can thiệp có 2 cơ sở TVXN, từ cuối năm 2015 mở rộng thành 9 cơ sở
1.2 BN chưa tiếp cận điều trị
4 đối tượng chưa tiếp cận điều trị
7 đối tượng chưa tiếp cận điều trị
2 Cán bộ y tế 18 CBYT 27 CBYT
2.1 CBYT các phòng khám ngoại trú
Chọn CB trực tiếp tham gia quy trình chuyển gửi, tiếp nhận người nhiễm đến điều trị
01 CB quản lý/điều trị và
01 CB tiếp nhận BN x 2 PKNT = 4
1 CBYT quản lý, điều trị, tiếp nhận BN x 8 PKNT = 8 CBYT
Trước can thiệp có 2 PKNT, từ giữa năm 2015 thành lập 8 PKNT nhưng CB kiêm nhiệm
2.2 CBYT cơ sở tư vấn xét nghiệm
Chọn CB phụ trách cơ sở TVXN và phụ trách tư vấn/chuyển gửi trường hợp dương tính
Mỗi cơ sở TVXN có 01
CB phụ trách và 01 CB tư vấn/chuyển gửi x 2 cơ sở = 4 CBYT
- 07 cơ sở mới: mỗi cơ sở chỉ có 1 CB phụ trách TVXN HIV x 7 cơ sở
7 cơ sở TVXN HIV tuyến huyện mới được lồng ghép trong TTYT do CB chuyên trách AIDS kiêm nhiệm phụ trách
2.3 CB chuyên trách AIDS tuyến huyện
Mỗi TTYT huyện/tp có 1
CB chuyên trách AIDS kiêm nhiệm phụ trách TVXN
01 người 01 người Phỏng vấn sâu
01 người 01 người Phỏng vấn sâu
Chọn CB phòng điều trị, phòng xét nghiệm, phòng giám sát
3 Nhóm hỗ trợ 14 người 15 người
Chọn đại diện theo đối tượng làm việc và địa bàn phụ trách
12 người tham gia trong tổng số 41 đối tượng
11 người tham gia trong tổng số 12 đồng đẳng viên và 4 nhóm tự lực
3.2 Gia đình, Chọn đại diện 01 vợ BN 01 vợ BN Phỏng
Luận án Y tế cộng đồng
TT Đối tượng Tiêu chuẩn chọn mẫu
Cỡ mẫu trước can thiệp
Cỡ mẫu sau can thiệp
P.pháp TTSL Ghi chú người thân người nhiễm bố/mẹ, vợ/con và có thể tiếp cận phỏng vấn
Chọn đại diện các tổ chức cộng đồng có liên quan
01 đại diện hội chữ thập đỏ
01 đại diện hội phụ nữ xã
(Chi tiết thông tin đối tượng tham gia nghiên cứu định tính xem Phụ lục 3: thông tin nhân khẩu học cơ bản của đối tượng nghiên cứu định tính).
Phương pháp và công cụ đánh giá trước can thiệp
2.5.1 Ph ươ ng pháp thu th ậ p s ố li ệ u đ ánh giá tr ướ c can thi ệ p
2.5.1.1 Thu thập số liệu định lượng bằng phương pháp hồi cứu số liệu sẵn có: Được thực hiện giống nhau ở trước và sau can thiệp, với cùng mục đích xác định việc kết nối tới điều trị của người nhiễm trong 6 tháng kể từ khi có kết quả xét nghiệm dương tính, thời gian và tình trạng sức khoẻ khi tiếp cận
Thông tin về các trường hợp chẩn đoán xác định nhiễm HIV lần đầu tiên trong năm 2014 được thu thập từ báo cáo của các cơ sở tư vấn xét nghiệm HIV, cùng với báo cáo từ phòng xét nghiệm khẳng định, là cơ sở duy nhất thực hiện xét nghiệm và cung cấp chẩn đoán nhiễm HIV tại tỉnh Dữ liệu này được quản lý thông qua phần mềm của Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS.
Trong nghiên cứu này, danh sách các trường hợp chẩn đoán nhiễm HIV đã được rà soát kỹ lưỡng để loại bỏ những trường hợp trùng lặp, những người dưới 16 tuổi, và những trường hợp đã làm xét nghiệm trước đó Mục tiêu là chỉ đưa vào mẫu những đối tượng lần đầu tiên được chẩn đoán dương tính với HIV trong năm 2014 Việc loại bỏ những đối tượng đã biết tình trạng HIV từ trước và đã xét nghiệm nhiều lần nhằm đảm bảo tính chính xác của chỉ số thời gian từ khi xét nghiệm đến khi tiếp cận điều trị.
Luận án Y tế cộng đồng
(chi tiết xem phụ lục 1: Quá trình rà soát người nhiễm tham gia theo dõi hồi cứu trước và sau can thiệp)
Hình 2.3: Lựa chọn và xác định tiếp cận điều trị HIV của người nhiễm trong nghiên cứu
Thông tin về tiếp cận điều trị trong thời gian 6 tháng kể từ khi có kết quả xét nghiệm dương tính được thu thập bằng phương pháp hồi cứu, đối chiếu từng trường hợp bệnh nhân có kết quả xét nghiệm dương tính với danh sách bệnh nhân đăng ký điều trị HIV Dữ liệu được lấy từ báo cáo, sổ đăng ký điều trị, sổ theo dõi điều trị và hồ sơ bệnh án tại các phòng khám ngoại trú, giúp đánh giá hiệu quả của quá trình điều trị và theo dõi bệnh nhân.
Sau khi chẩn đoán HIV, việc xác định tiếp cận điều trị là rất quan trọng Người nhiễm HIV cần được ghi tên trong sổ đăng ký trước điều trị, sổ điều trị ARV hoặc hồ sơ bệnh án tại phòng khám ngoại trú Thời gian từ khi có kết quả xét nghiệm dương tính đến khi đăng ký trong sổ sách hoặc hồ sơ tại phòng khám không được vượt quá 6 tháng.
Đo lường thời gian từ chẩn đoán đến điều trị là khoảng thời gian tính từ khi có kết quả xét nghiệm dương tính, dựa vào ngày ghi trên phiếu xét nghiệm khẳng định, cho đến thời điểm bắt đầu tiếp cận điều trị, dựa vào ngày đăng ký điều trị trong sổ điều trị hoặc hồ sơ bệnh án tại phòng khám nội tổng hợp.
Tình trạng sức khoẻ trong quá trình điều trị được xác định bởi hai yếu tố chính: giai đoạn lâm sàng theo phân loại của WHO và kết quả xét nghiệm số lượng tế bào CD4 sau khi đăng ký.
Tất cả các đối tượng có KQ XN (+) trong giai đoạn này được xác định tiếp cận điều trị HIV
A có KQ XN (+) B có KQ XN (+)
Giai đoạn xác định tiếp cận điều trị HIV của đối tượng bằng phương pháp hồi cứu số liệu thứ cấp
Xác định tiếp cận điều trị của A
Xác định tiếp cận điều trị của B
Tổng thời gian theo dõi tiếp cận :
Luận án Y tế cộng đồng
61 điều trị Thông tin này được lấy từ sổ đăng ký trước điều trị ARV, sổ điều trị ARV và hồ sơ bệnh án
2.5.1.2 Thu thập số liệu định tính đánh giá trước can thiệp:
Dữ liệu định tính trước và sau can thiệp được thu thập thông qua phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm với ba nhóm đối tượng can thiệp Mục đích nghiên cứu định tính trước can thiệp là để bổ sung và giải thích kết quả định lượng, đồng thời cung cấp thông tin về các rào cản trong việc kết nối người nhiễm với điều trị và đề xuất giải pháp cải thiện Tổng cộng, đã thực hiện 22 cuộc phỏng vấn sâu và 2 cuộc thảo luận nhóm với người nhiễm, cán bộ y tế và nhóm hỗ trợ.
Hình 2.4 Mục đích nghiên cứu định tính trước và sau can thiệp
2.5.2 Bi ế n s ố /ch ủ đề chính c ủ a đ ánh giá tr ướ c can thi ệ p
Biến số/chủ đề chính Định nghĩa Phân loại biến
1 Thực trạng tiếp cận điều trị của người nhiễm năm 2014-2015 [111]
1 Số người chẩn đoán nhiễm HIV năm 2014
Số khách hàng có kết quả xét nghiệm khẳng định dương tính với HIV từ 1/1/2014-31/12/2014
Rời rạc Hồi cứu báo cáo, sổ, phần mềm
2 Tỷ lệ người nhiễm tiếp cận điều trị HIV sớm
Số BN có tên trong sổ đăng ký trước điều trị của PKNT từ 1/1/2014-
Liên tục Hồi cứu báo cáo, sổ, hồ
Mục đích NC định tính:
- Xác định các rào cản kết nối điều trị HIV
- Gợi ý các giải pháp can thiệp phù hợp nhằm xoá bỏ/giảm bớt các rào cản
Mục đích NC định tính:
- Góp phần đánh giá KQ can thiệp, sự phù hợp và khả năng duy trì của các giải pháp can thiệp
Luận án Y tế cộng đồng
Biến số/chủ đề chính Định nghĩa Phân loại biến
(trong vòng 6 tháng sau khi có kết quả XN (+)
30/6/2015/tổng số người chẩn đoán nhiễm HIV năm 2014 sơ bệnh án
3 Tỷ lệ người nhiễm vào điều trị ARV trong vòng 6 tháng theo dõi
- Số BN vào điều trị ARV /tổng số BN đã tiếp cận điều trị trong 6 tháng
- Số BN đã điều trị ARV /tổng số chẩn đoán nhiễm HIV năm 2014
Liên tục Hồi cứu báo cáo, sổ, hồ sơ bệnh án
4 Tỷ lệ người nhiễm mất dấu sau tiếp cận điều trị
Trong 6 tháng qua, tỷ lệ người nhiễm đã đăng ký điều trị nhưng không quay lại khám trong thời gian theo dõi hồi cứu chiếm một phần đáng kể so với tổng số bệnh nhân đã tiếp cận điều trị.
Liên tục Hồi cứu báo cáo, sổ, hồ sơ bệnh án
5 Thời gian từ khi chẩn đoán nhiễm HIV đến khi đăng ký điều trị
Khoảng thời gian từ ngày có kết quả khẳng định (+) với HIV tới ngày đăng ký điều trị tại PKNT
Rời rạc Hồi cứu báo cáo, sổ, hồ sơ bệnh án
6 Giai đoạn lâm sàng của
Khi bệnh nhân đăng ký điều trị, bác sĩ sẽ thực hiện đánh giá giai đoạn lâm sàng theo tiêu chuẩn của WHO Đặc biệt, trong lần khám đầu tiên tại phòng khám, việc định danh bệnh nhân là rất quan trọng để đảm bảo quá trình điều trị hiệu quả và chính xác.
Hồi cứu báo cáo, sổ, hồ sơ bệnh án
7 Số tế bào CD4 của BN khi đăng ký điều trị
Kết quả xét nghiệm CD4 lần đầu của
BN sau khi đăng ký ĐT tại PKNT
Liên tục Hồi cứu sổ, bệnh án
II Rào cản kết nối người nhiễm tới điều trị HIV và đề xuất giải pháp
8 Rào cản địa lý Khoảng cách địa lý, phương tiện đi lại, chi phí đi lại, người đồng hành Định tính PVS/TLN
- Chi phí khám, xét nghiệm, điều trị, chi phí gián tiếp khác
- Tình trạng bảo hiểm y tế, điều kiện thu nhập, việc làm Định tính PVS/TLN
Rào cản trong cung cấp dịch vụ TVXN và điều trị HIV (sự sẵn có)
Tổ chức cung cấp dịch vụ xét nghiệm HIV và điều trị HIV cần đảm bảo đầy đủ nhân lực, tài chính, trang thiết bị, sinh phẩm, và thông tin Quản trị hiệu quả và thời gian cung cấp dịch vụ cũng là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ Định tính PVS/TLN đóng vai trò thiết yếu trong quá trình này.
Rào cản liên quan tới sự chấp nhận dịch vụ của người nhiễm
- Nhận thức về điều trị HIV: lợi ích, khó khăn, cản trở
- Nhận thức về bảo mật thông tin
- Giao tiếp, niềm tin với người cung cấp dịch vụ/CBYT
- Nhận thức về kỳ thị và tự kỳ thị
- Động lực, sự tự tin
- Sự hài lòng với dịch vụ HIV/AIDS: thời gian chờ đợi, thái độ, ứng xử của CBYT Định tính PVS/TLN
Luận án Y tế cộng đồng
Biến số/chủ đề chính Định nghĩa Phân loại biến
Rào cản trong chuyển gửi người nhiễm từ XN tới điều trị HIV
Quy trình chuyển gửi, theo dõi và tiếp nhận bệnh nhân từ trung tâm xét nghiệm HIV sang phòng khám nhiễm trùng là rất quan trọng Các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình này bao gồm các quy định hiện hành, đội ngũ nhân sự chuyên môn, cũng như hệ thống theo dõi và quản lý hiệu quả Việc đảm bảo tính liên tục trong chăm sóc và hỗ trợ bệnh nhân là cần thiết để nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.
- Khó khăn/thuận lợi trong thực hiện quy trình chuyển gửi, theo dõi và tiếp nhận BN Định tính PVS/TLN
Yếu tố văn hoá-xã hội liên quan tới tiếp cận điều trị HIV
-Đặc điểm kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương có liên quan
-Vấn đề kỳ thị, PBĐX liên quan tới HIV/AIDS
-Ảnh hưởng của giới tính tới việc tiếp cận điều trị HIV Định tính PVS/TLN
Chính sách liên quan tới tiếp cận điều trị HIV
- Tổ chức hệ thống cung cấp dịch vụ, quán lý, giám sát
- Tiêu chuẩn điều trị ARV
- Nguồn lực: nhân lực, tài chính Định tính PVS/TLN
15 Hỗ trợ tiếp cận điều trị
- Hỗ trợ của nhóm ĐĐV/NVTCCĐ
- Hỗ trợ của gia đình, người thân Định tính PVS/TLN
Để cải thiện việc tiếp cận điều trị HIV sớm cho người nhiễm, cần thực hiện 16 đề xuất giải pháp nhằm nâng cao kết nối điều trị Những giải pháp này tập trung vào việc tối ưu hóa quy trình tiếp cận dịch vụ y tế, tăng cường tuyên truyền, giáo dục cộng đồng về HIV, và cải thiện chất lượng dịch vụ điều trị Đồng thời, việc định tính PVS/TLN cũng là một yếu tố quan trọng giúp xác định nhu cầu và rào cản của người nhiễm, từ đó đưa ra những biện pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả điều trị.
2.5.3 Công c ụ thu th ậ p s ố li ệ u đ ánh giá tr ướ c can thi ệ p
2.5.2.1 Công cụ thu thập số liệu sẵn có:
− A1-Phiếu thu thập thông tin về khách hàng có kết quả xét nghiệm dương tính với HIV tại cơ sở TVXN và chuyển gửi PKNT
− A2-Phiếu thu thập thông tin BN điều trị HIV tại PKNT
Các phiếu thu thập thông tin được xây dựng dựa trên các biến số nghiên cứu định lượng, bám sát các mục tiêu nghiên cứu
2.5.2.2 Công cụ thu thập số liệu định tính:
− B1- Hướng dẫn PVS/TLN CBYT (trước can thiệp)
− B2- Hướng dẫn PVS khách hàng (người nhiễm) (trước can thiệp)
− B3- Hướng dẫn TLN ĐĐV/NVTCCĐ (trước can thiệp)
Luận án Y tế cộng đồng
− B4-Hướng dẫn PVS người thân người nhiễm (trước can thiệp)
Các hướng dẫn PVS/TLN được phát triển dựa trên khung lý thuyết và mô hình yếu tố quyết định trong việc tiếp cận điều trị HIV Những hướng dẫn này nhằm khai thác thông tin sâu hơn về các rào cản trong việc tiếp cận điều trị HIV, đồng thời đề xuất các giải pháp cải thiện phù hợp với thực tế Chi tiết về công cụ thu thập số liệu có thể xem trong phụ lục 6.
Khung logic, giải pháp và công cụ can thiệp
Tăng cường tỷ lệ người nhiễm HIV được kết nối với điều trị sớm tại các phòng khám ngoại trú thông qua việc giảm thiểu hoặc xoá bỏ các rào cản trong việc tiếp cận điều trị.
Khung logic can thiệp được xây dựng dựa trên 2 cơ sở lý thuyết chính:
Mô hình chuỗi kết quả (results chain) là một công cụ quan trọng giúp giải thích logic trong việc đạt được mục tiêu Theo tác giả Paul J Gertler và các cộng sự, mô hình này cung cấp cái nhìn rõ ràng về các bước cần thiết để chuyển đổi nguồn lực thành kết quả mong muốn.
(2016) nhận định đây là là mô hình đơn giản và rõ ràng nhất để mô tả lý thuyết thay đổi trong nghiên cứu triển khai [54]
Nhóm nghiên cứu đã tham khảo các khuyến nghị từ tác giả Proctor và cộng sự nhằm xây dựng giải pháp triển khai hiệu quả, tăng cường tính thực thi và khả năng đánh giá sau can thiệp.
Khung logic can thiệp của nghiên cứu được mô tả trong hình dưới đây, trong đó các hoạt động cải thiện nhằm khắc phục các rào cản kết nối người nhiễm tới điều trị sớm Những rào cản này được xác định từ kết quả khảo sát tại Ninh Bình trước can thiệp, chi tiết sẽ được trình bày trong phần kết quả nghiên cứu Các giải pháp cải thiện được đề xuất nhằm loại bỏ hoặc giảm bớt các rào cản, phù hợp với nguồn lực của nghiên cứu Đối tượng trực tiếp của các hoạt động can thiệp là cán bộ y tế và nhóm hỗ trợ, với mục tiêu tác động đến người nhiễm, tức là đối tượng gián tiếp Qua đó, việc can thiệp hướng tới việc nâng cao nhận thức và sự hài lòng của bệnh nhân.
Luận án Y tế cộng đồng
2.6.3 Các ho ạ t độ ng và công c ụ can thi ệ p
Các hoạt động can thiệp nhằm giảm thiểu rào cản tiếp cận điều trị cho người nhiễm được triển khai phối hợp và lồng ghép thành ba nhóm chính.
(1) Thử nghiệm sử dụng phần mềm hỗ trợ chuyển gửi ACIS
(2) Tập huấn và hỗ trợ kỹ thuật cho CBYT
(3) Tập huấn và hỗ trợ kỹ thuật cho ĐĐV/NVTCCĐ
Chi tiết các hoạt động can thiệp trình bày trong bảng 2.2
Luận án Y tế cộng đồng
Hình 2.5 Khung logic can thiệp
(1) (2) (3) Tương ứng với các nhóm giải pháp trong bảng hoạt động can thiệp (bảng 2.2)
Kết quả đầu ra Mục tiêu
Giải pháp cải thiện Rào cản kết nối
Thử nghiệm sử dụng phần mềm hỗ trợ chuyển gửi (ACIS) để chuyển gửi BN (1)
Tập huấn & hỗ trợ kỹ thuật cho CBYT về quy trình chuyển gửi (1)
Quy trình chuyển gửi chưa hiệu quả: thiếu điều phối, theo dõi, phản hồi
Tăng kiến thức của CBYT về chuyển gửi
Tăng cường điều phối, phản hồi, theo dõi chuyển gửi của CBYT
CBYT chưa bảo mật thông tin
Tập huấn cho CBYT về tư vấn sau
XN, thông báo KQ (+) và bảo mật thông tin BN (2)
Cải thiện kiến thức, thực hành của CBYT về q.trình TVXN (+) và bảo mật thông tin BN
Cải thiện kiến thức, thực hành tư vấn điều trị HIV
&chuyển gửi của ĐĐV/NVTCCĐ
Tập huấn & HTKT cho ĐĐV/NVTCCĐ về điều trị HIV và chuyển gửi (3)
BN nhận thức chưa đúng về tầm quan trọng, lợi ích và khó khăn ĐT HIV
Tập huấn & HTKT cho CBYT về điều trị và tư vấn điều trị (2)
Cải thiện kiến thức, thực hành tư vấn điều trị HIV của CBYT
Cải thiện kiến thức, thực hành của CBYT chống KT&PBĐX HIV
Tập huấn cho CBYT về chống KT&PBĐX liên quan đến HIV/AIDS (2)
BN bị kỳ thị/tự kỳ thị liên quan đến HIV/AIDS
Tăng sự hài lòng của BN
BN tiếp cận điều trị HIV sớm sau XN (+)
Qua tư vấn, tăng nhận thức của BN về điều trị HIV
Luận án Y tế cộng đồng
Bảng 2.2 Mô tả hoạt động can thiệp trong nghiên cứu
Giải pháp cải thiện Đối tượng đích
Nhóm gi ả i pháp 1 - C ả i thi ệ n quy trình chuy ể n g ử i thông qua th ử nghi ệ m ph ầ n m ề m h ỗ tr ợ qu ả n l ý và theo chuy ể n g ử i ng ườ i nhi ễ m
1.1 Tổ chức mạng lưới chuyển gửi
1.2 Chuẩn bị kỹ thuật: máy tính, mạng internet, cài đặt phần mềm, tạo tài khoản
1.4 Thực hiện chuyển gửi, theo dõi, phản hồi và điều phối bằng
1.5 Thực hiện gửi tin nhắn (sms) qua điện thoại di động BN nhắc nhở tiếp cận điều trị
- CBYT tại cơ sở TVXN và PKNT
- CB chuyên trách AIDS huyện
Liên hệ với tổ chức CHAI để nhận hỗ trợ trong việc thử nghiệm ACIS và chuyển giao kỹ thuật triển khai hệ thống này Chịu trách nhiệm chính về chuyên môn và kỹ thuật, bao gồm việc tổ chức tập huấn, giám sát và cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cần thiết.
- Tổ chức, phân công về nhân lực thực hiện và hỗ trợ nhóm NC
- Tổ chức triển khai hoạt động: tập huấn, ban hành văn bản thực hiện, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật
Nhóm gi ả i pháp 2- T ậ p hu ấ n và h ỗ tr ợ k ỹ thu ậ t cho CBYT, v ề các n ộ i dung sau :
2.1 Quy trình tư vấn sau XN, thông báo KQ dương tính
2.2 Quy trình chuyển gửi BN tới điều trị HIV
2.3 Nguyên tắc bảo mật thông tin người nhiễm
2.4 Tư vấn điều trị HIV
2.5 Chống kỳ thị và PPBĐX liên quan tới HIV/AIDS
Tất cả CBYT cung cấp dịch vụ TVXN và điều trị HIV gồm CB
TVXN, CB PKNT, CB chuyên trách AIDS, CB TTPC
-Tài liệu -Đánh giá khoá học
Triển khai tập huấn và hỗ trợ kỹ thuật về chuyên môn
Tổ chức tập huấn và hỗ trợ kỹ thuật và thúc đẩy, theo dõi, giám sát việc thực hiện
Nhóm gi ả i pháp 3-T ậ p hu ấ n cho nhóm ĐĐ V/NVTCC Đ về điều trị
HIV và tư vấn, chuyển gửi người nhiễm kết nối tới điều trị sớm sau xét nghiệm ĐĐV/
-Tài liệu -Đánh giá khoá học
Triển khai tập huấn và tham gia cập nhật kiến thức chuyên môn điều trị HIV
TTPC AIDS phối hợp tổ chức tập huấn và thực hiện giám sát, hỗ trợ kỹ thuật
Luận án Y tế cộng đồng
Phương pháp và công cụ đánh giá sau can thiệp
2.7.1 Ph ươ ng pháp thu th ậ p s ố li ệ u sau can thi ệ p
2.7.1.1 Thu thập số liệu định lượng bằng phương pháp hồi cứu số liệu sẵn có:
Trong năm 2016, tiến hành đánh giá trước can thiệp đối với tất cả các đối tượng có kết quả chẩn đoán dương tính với HIV Thời gian theo dõi và tiếp cận điều trị được thiết lập là 6 tháng.
2.7.1.2 Thu thập số liệu định tính sau can thiệp
Khác với nghiên cứu định tính trước can thiệp, mục đích nghiên cứu định tính sau can thiệp nhằm:
- Cùng với kết quả định lượng, góp phần đánh giá kết quả can thiệp
Đánh giá tính phù hợp và khả năng duy trì của các giải pháp cải thiện là rất quan trọng, đồng thời cần phân tích những khó khăn và thuận lợi đã gặp phải trong quá trình thực hiện Qua đó, chúng ta có thể rút ra những bài học kinh nghiệm quý giá, giúp nâng cao hiệu quả của các giải pháp trong tương lai.
Để đảm bảo tính đại diện cho các bên liên quan, cỡ mẫu đối tượng nghiên cứu định tính sau can thiệp được lựa chọn dựa trên đánh giá trước can thiệp Nhóm nghiên cứu đã nỗ lực thu thập thông tin từ hầu hết những người nhiễm tham gia PVS/TLN, nhằm đưa ra một số thông tin định lượng từ dữ liệu định tính, phục vụ cho việc giải thích và đánh giá kết quả can thiệp Tổng cộng, đã thực hiện 45 cuộc phỏng vấn sâu và 02 cuộc thảo luận nhóm (bảng 2.1).
2.7.2 Ch ỉ s ố /ch ủ đề đ ánh giá sau can thi ệ p chính
Biến số/chủ đề chính Định nghĩa chi số P.loại biến
1 Kiến thức của CBYT về quy trình chuyển gửi người nhiễm Điểm đánh giá kiến thức của CBYT về quy trình chuyển gửi trước và sau khoá học
Liên tục Đánh giá HV trước và sau khoá học bằng pre-post test
2 Thực hành theo dõi, phản hồi, điều phối chuyển gửi của CBYT
(thông qua sử dụng phần mềm ACIS)
- Số CB tham gia theo dõi, phản hồi, điều phối chuyển gửi sau CT
- Số ca chuyển gửi được theo dõi, phản hồi về việc tiếp cận ĐT sau can thiệp (chuyển gửi bằng ACIS)
- Chất lượng hoạt động điều phối, theo dõi, phản hồi chuyển gửi
Thứ cấp từ báo cáo, thống kê
Thứ cấp từ báo cáo, thống kê PVS/TLN
Luận án Y tế cộng đồng
Biến số/chủ đề chính Định nghĩa chi số P.loại biến
3 Kiến thức, thực hành của CBYT về quy trình
(+) và bảo mật thông tin
BN đánh giá kiến thức và thực hành của cán bộ y tế về quy trình tư vấn xét nghiệm (TVXN), thông báo kết quả dương tính (+) và bảo mật thông tin bệnh nhân trước và sau khóa tập huấn.
Liên tục Đánh giá HV trước và sau khoá học bằng pre-post test
Đánh giá kiến thức và thực hành của cán bộ y tế (CBYT) về tư vấn điều trị HIV là rất quan trọng Nghiên cứu này so sánh mức độ hiểu biết và kỹ năng tư vấn của CBYT trước và sau khi tham gia khóa tập huấn Kết quả cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong khả năng tư vấn và điều trị HIV, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ y tế Việc đào tạo CBYT không chỉ tăng cường kiến thức chuyên môn mà còn giúp họ tự tin hơn trong việc hỗ trợ bệnh nhân.
Liên tục Đánh giá HV trước và sau khoá học bằng pre-post test
Đánh giá kiến thức và thực hành tư vấn điều trị HIV của ĐĐV/NVTCCĐ là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ y tế Trước và sau khóa tập huấn, sự thay đổi trong kiến thức và kỹ năng của đối tượng được ghi nhận rõ rệt Việc cải thiện hiểu biết về HIV không chỉ giúp nâng cao hiệu quả tư vấn mà còn góp phần vào việc giảm thiểu sự kỳ thị và nâng cao nhận thức cộng đồng về căn bệnh này Khóa tập huấn đã cung cấp những kiến thức thiết yếu, giúp các đối tượng thực hiện tư vấn một cách tự tin và chính xác hơn.
Liên tục Đánh giá HV trước và sau khoá học bằng pre-post test
6 Kiến thức, thực hành chống KT&PBĐX liên quan HIV của CBYT Điểm đánh giá kiến thức và thực hành của CBYT trước và sau khoá tập huấn
Liên tục Đánh giá HV trước-sau khoá học bằng pre-post test
II Chỉ số kết quả trung gian
7 Sự hài lòng của BN với dịch vụ TVXN HIV và điều trị HIV
-Tỷ lệ BN hài lòng với dịch vụ TVXN HIV trước/sau can thiệp -Tỷ lệ BN hài lòng với dịch vụ điều trị HIV trước/sau can thiệp
PVS BN trước và sau can thiệp
8 Nhận thức của BN về điều trị HIV
Tỷ lệ BN cho rằng thiếu nhận thức về điều trị HIV là rào cản tiếp cận điều trị sớm trước/sau CT
PVS BN trước và sau can thiệp
III Chỉ số kết quả: tiếp cận điều trị sớm, thời gian và tình trạng sức khoẻ khi tiếp cận sau can thiệp (2016-2017)
9 Tỷ lệ người nhiễm tiếp cận điều trị HIV sớm sau chẩn đoán (+) (tiếp cận trong vòng 6 tháng)
Số BN có tên trong sổ đăng ký trước điều trị của PKNT từ 1/1/2016- 30/6/2017/tổng số BN có KQ XN (+) từ 1/1/2016-31/12/2016
Liên tục Hồi cứu báo cáo, sổ sách, hồ sơ, bệnh án, phần mềm
10 Tỷ lệ người nhiễm vào điều trị ARV trong vòng 6 tháng theo dõi
- Số BN vào điều trị ARV /tổng số
BN đã tiếp cận điều trị trong 6 tháng
- Số BN vào điều trị ARV /tổng số
BN chẩn đoán nhiễm HIV năm 2016
Liên tục Hồi cứu báo cáo, sổ sách, hồ sơ bệnh án
11 Tỷ lệ người nhiễm mất dấu sau đăng ký điều trị
Số BN đã đăng ký điều trị nhưng không quay lại khám /tổng số BN đã tiếp cận đ.trị trong 6 tháng theo dõi
Liên tục Hồi cứu báo cáo, sổ sách, hồ sơ, bệnh án
12 Thời gian từ khi chẩn đoán nhiễm HIV đến khi đăng ký điều trị
Khoảng thời gian từ ngày có kết quả khẳng định (+) với HIV tới ngày đăng ký điều trị tại PKNT
Rời rạc Hồi cứu báo cáo, sổ sách, hồ sơ, bệnh án
13 Giai đoạn lâm sàng của
Khi bệnh nhân đăng ký điều trị, bác sĩ sẽ đánh giá giai đoạn lâm sàng theo tiêu chuẩn của WHO trong lần khám đầu tiên tại phòng khám nội tổng hợp Việc định danh bệnh nhân là bước quan trọng để đảm bảo quá trình điều trị hiệu quả.
Hồi cứu báo cáo, sổ sách, hồ sơ, bệnh án
Luận án Y tế cộng đồng
Biến số/chủ đề chính Định nghĩa chi số P.loại biến
14 Số tế bào CD4 của BN khi đăng ký điều trị
Kết quả xét nghiệm CD4 lần đầu của BN sau khi đăng ký điều trị
Liên tục Hồi cứu báo cáo, sổ sách, HSBA
III Chỉ số hiệu quả trước-sau can thiệp
15 Chỉ số hiệu quả về kết nối điều trị sớm (trong
6 tháng) của BN mới chẩn đoán nhiễm HIV
H= (!2 − !1)/(100 − !1) trong đó P1 là tỷ lệ tiếp cận điều trị HIV sớm trước can thiệp, P2 là tỷ lệ sau can thiệp
Liên tục Tính toán từ số liệu sẵn có
16 Chỉ số hiệu quả về điều trị ARV của BN mới chẩn đoán nhiễm
H= (!2 − !1)/(100 − !1) trong đó P1 là tỷ lệ bắt đầu điều trị ARV trước can thiệp, P2 là tỷ lệ sau can thiệp trong 6 tháng theo dõi
Liên tục Tính toán từ số liệu sẵn có
17 Thay đổi độ bao phủ
ARV (ước tính) sau can thiệp so với trước CT
So sánh sự thay đổi độ bao phủ ARV (ước tính) trước-sau can thiệp
Rời rạc Tính toán từ số liệu sẵn có
18 Chỉ số hiệu quả tình trạng sức khoẻ khi tiếp cận điều trị theo giai đoạn lâm sàng cuả BN
H= (!2 − !1)/(100 − !1) trong đó P1: là tỷ lệ BN tiếp cận điều trị ở giai đoạn lâm sàng 1,2 trước can thiệp, P2 là sau can thiệp
Liên tục Tính toán từ số liệu sẵn có
19 Chỉ số hiệu quả tình trạng sức khoẻ khi tiếp cận điều trị theo số CD4 cuả BN
H= (!2 − !1)/(100 − !1) trong đó P1: là tỷ lệ BN tiếp cận điều trị khi số CD4≥100 trước can thiệp, P2 là sau can thiệp
Liên tục Tính toán từ số liệu sẵn có
20 Trung vị số tế bào CD4 của BN khi tiếp cận ĐT
So sánh 2 trung vị trước và sau can thiệp
Liên tục Tính toán từ số liệu sẵn có
21 Chỉ số hiệu quả về thời gian tiếp cận điều trị
H= (!2 − !1)/(100 − !1) trong đó P1 là tỷ lệ BN có thời gian từ XN tới điều trị ≤3 ngày trước can thiệp, P2 là sau c.thiệp
Liên tục Tính toán từ số liệu sẵn có
22 Thời gian từ khi có KQ
(+) tới khi đăng ký ĐT
So sánh 2 trung bình, trung vị thời gian trước và sau can thiệp
Liên tục Tính toán từ số liệu sẵn có
IV Chủ đề đánh giá giải pháp can thiệp
23 Đánh giá tính phù hợp của các giải pháp thực hiện trong nghiên cứu
Can thiệp có phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh địa phương? Có góp phần đạt mục tiêu không? Định tính
24 Đánh giá tính duy trì của các giải pháp thực hiện trong nghiên cứu
Các hoạt động can thiệp có khả năng duy trì và mở rộng sau khi nghiên cứu kết thúc không? Định tính
25 Đề xuất các khuyến nghị
Các đề xuất cải thiện nhằm tăng tính thực thi, phù hợp và duy trì của can thiệp Định tính
Luận án Y tế cộng đồng
2.7.3 Công c ụ thu th ậ p s ố li ệ u sau can thi ệ p
2.7.3.1 Công cụ thu thập số liệu sẵn có (như đánh giá trước can thiệp)
− A1-Phiếu thu thập thông tin về khách hàng có xét nghiệm dương tính với HIV tại cơ sở TVXN và chuyển gửi PKNT
− A2-Phiếu thu thập thông tin BN điều trị HIV tại PKNT
2.7.3.2 Công cụ thu thập số liệu định tính:
− C1- Hướng dẫn PVS/TLN CBYT (sau can thiệp)
− C2-Hướng dẫn PVS người nhiễm đã tiếp cận điều trị (sau can thiệp)
− C3-Hướng dẫn PVS người nhiễm chưa tiếp cận điều trị (sau can thiệp)
− C4-Hướng dẫn TLN ĐĐV/NVTCCĐ (sau can thiệp)
− C5-Hướng dẫn PVS người thân/gia đình người nhiễm (sau can thiệp) (Chi tiết công cụ thu thập số liệu xem phụ lục 6).
Quy trình thu thập thông tin và điều tra viên
2.8.1 Quy trình thu th ậ p thông tin trong nghiên c ứ u:
Việc thu thập số liệu định lượng được thực hiện trước thông qua phương pháp hồi cứu dữ liệu có sẵn tại các cơ sở y tế Sau đó, số liệu định tính được thu thập thông qua phân tích sơ bộ kết quả dữ liệu đã có, sử dụng các phương pháp phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm.
Phỏng vấn sâu người nhiễm được thực hiện thông qua sự giới thiệu của cán bộ y tế hoặc nhân viên tiếp cận cộng đồng Sau khi giới thiệu về nghiên cứu, cán bộ y tế hoặc đồng đẳng viên sẽ liên hệ và mời đối tượng tham gia phỏng vấn Khi đối tượng đồng ý, cuộc hẹn sẽ được sắp xếp tại thời gian và địa điểm phù hợp, thường là tại nhà hoặc cơ sở y tế để đảm bảo tính riêng tư và thoải mái Nhóm nghiên cứu sẽ tiến hành ghi âm cuộc phỏng vấn sau khi nhận được sự đồng ý từ đối tượng, với thời gian phỏng vấn kéo dài từ 1 đến 1,5 giờ.
Luận án Y tế cộng đồng
Các cuộc phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm với đội ngũ hỗ trợ được tiến hành tại Trung tâm Phòng chống AIDS Những cuộc phỏng vấn với các đối tượng hỗ trợ khác như người thân của người nhiễm và cán bộ cộng đồng được thực hiện tại nhà hoặc tại trạm y tế xã Nhóm nghiên cứu sẽ ghi âm các cuộc phỏng vấn khi có sự đồng ý của đối tượng tham gia Thời gian cho mỗi cuộc phỏng vấn hoặc thảo luận nhóm dao động từ 1 đến 1,5 giờ.
- Thu thập số liệu định lượng: tác giả cùng 02 cán bộ phòng giám sát của TTPC AIDS tỉnh, dưới sự hướng dẫn và giám sát của nghiên cứu viên
Tác giả cùng với bốn giảng viên của Bộ môn Tổ chức Quản lý Y tế, Trường Đại học Y tế công cộng đã tiến hành thu thập số liệu định tính trước và sau khi thực hiện can thiệp.
Các điều tra viên được đào tạo bài bản về phương pháp thu thập dữ liệu và sử dụng công cụ thu thập thông tin Họ có kinh nghiệm làm việc với người nhiễm và người có hành vi nguy cơ cao, cùng với sự am hiểu về các cán bộ y tế và khu vực nghiên cứu.
Sai số và khống chế sai số
- Sai số do thông tin sẵn có thiếu thông tin cần thiết hoặc chưa chính xác
- Sai số do hiểu sai câu hỏi của đối tượng phỏng vấn
- Sai số do điều tra viên hiểu sai trả lời của đối tượng phỏng vấn
- Tổ chức thử nghiệm bộ công cụ thu thập số liệu và chỉnh sửa cho phù hợp trước khi thu thập chính thức
- Xem xét, đối chiếu thông tin sẵn có từ nhiều nguồn để thu được thông tin đầy đủ nhất và chính xác nhất
Tập huấn cho điều tra viên về bộ công cụ và ý nghĩa của từng câu hỏi là rất quan trọng, giúp họ nâng cao kỹ năng diễn giải câu hỏi Điều này sẽ hỗ trợ trong việc khai thác thông tin hiệu quả thông qua các tình huống cụ thể.
Để giảm thiểu sai số trong việc ghi nhớ, cần giới hạn khoảng thời gian nhớ lại trong các câu hỏi liên quan đến thực hành chuyển gửi khách hàng của cán bộ y tế và người sử dụng dịch vụ.
Luận án Y tế cộng đồng
Xử lý và phân tích số liệu
2.10.1 Phân tích và x ử l ý s ố li ệ u đị nh l ượ ng:
Sau khi thu thập, số liệu được kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo tính đầy đủ và chính xác Tiếp theo, số liệu định lượng được làm sạch, nhập vào phần mềm Excel và tiến hành phân tích bằng SPSS 24.
Thống kê mô tả là phương pháp quan trọng trong nghiên cứu định lượng, sử dụng các chỉ số như tần số, tỷ lệ phần trăm, trung bình và trung vị để phân tích và mô tả các biến số trước và sau can thiệp Những thông tin này giúp nhà nghiên cứu hiểu rõ hơn về sự thay đổi và ảnh hưởng của can thiệp đối với các biến số nghiên cứu.
Để so sánh tỷ lệ giữa các nhóm đối tượng độc lập và tỷ lệ trước-sau can thiệp, cần thực hiện kiểm định thống kê Nếu tần số quan sát dưới 5, nên áp dụng kiểm định Fisher exact test.
- Kiểm định t-student để so sánh 2 trung bình của biến số có phân phối chuẩn (biến tuổi)
Sử dụng kiểm định Mann-Whitney (phi tham số) giúp so sánh hai trung bình và trung vị của các biến số không phân phối chuẩn, bao gồm thời gian từ khi xét
- Tính tỉ suất chênh (OR) với biến phụ thuộc là việc tiếp cận và tình trạng sức khoẻ của người nhiễm khi tiếp cận điều trị
- Tính chỉ số hiệu quả can thiệp theo công thức:
Trong đó: P1 là tỷ lệ trước can thiệp, P2 là tỷ lệ sau can thiệp
2.10.2 X ử l ý và phân tích s ố li ệ u đị nh tính
- Các cuộc PVS, TLN và số liệu quan sát được ghi chép, gỡ băng toàn bộ
- Phân tích theo chủ đề không sử dụng phần mềm được áp dụng để trả lời các câu hỏi nghiên cứu
Các thông tin đánh giá sau can thiệp về kết quả, tính phù hợp và khả năng duy trì của các can thiệp đã được thu thập từ phiếu phỏng vấn sâu với người nhiễm và cán bộ y tế.
Luận án Y tế cộng đồng
Bài viết này giới thiệu 74 phần mềm Excel và SPSS để thực hiện phân tích thống kê mô tả, nhằm cung cấp thông tin định lượng bổ sung từ dữ liệu định tính phục vụ cho việc đánh giá sau can thiệp.
Vấn đề đạo đức
Nghiên cứu tuân thủ các quy định trong lĩnh vực y sinh học và đã được Hội đồng đạo đức trường Đại học Y tế Công cộng phê duyệt theo quyết định số 2015.222.HSPH.222.RRDNB Quá trình thu thập thông tin bao gồm việc thu thập dữ liệu thứ cấp và thực hiện phỏng vấn sâu cũng như thảo luận nhóm trực tiếp.
Thông tin thứ cấp, bao gồm danh tính người nhiễm từ sổ sách, hồ sơ bệnh án và phần mềm, chỉ được sử dụng để đối chiếu giữa các nguồn số liệu Cam kết sử dụng thông tin này chỉ cho mục đích nghiên cứu, đồng thời đảm bảo tính bảo mật và hạn chế quyền truy cập trong nhóm nghiên cứu.
Trong nghiên cứu phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm, tất cả đối tượng tham gia phải từ 16 tuổi trở lên, có sức khỏe và năng lực hành vi để trả lời Trước khi bắt đầu, các đối tượng được thông báo về mục đích, nguy cơ và lợi ích của nghiên cứu, đồng thời được cam kết bảo mật thông tin Họ có quyền từ chối trả lời bất kỳ câu hỏi nào và có thể dừng tham gia bất kỳ lúc nào Việc tham gia chỉ diễn ra khi có sự đồng ý tự nguyện của đối tượng, và không yêu cầu cung cấp danh tính Các câu hỏi sẽ tập trung vào việc kết nối sớm người nhiễm HIV với điều trị sau chẩn đoán Đối tượng được lựa chọn dựa trên tiêu chí liên quan đến tiếp cận điều trị thông qua giới thiệu từ cán bộ y tế và đối tác, mà không tiếp cận thông tin cá nhân trước đó.
Luận án Y tế cộng đồng
KẾT QUẢ
Thực trạng kết nối tới điều trị của người nhiễm HIV tại Ninh Bình trước
3.1.1 M ộ t s ố đặ c đ i ể m nhân kh ẩ u h ọ c c ủ a ng ườ i ch ẩ n đ oán nhi ễ m HIV tr ướ c can thi ệ p
Theo thống kê của Trung tâm phòng chống HIV/AIDS Ninh Bình, năm 2014 toàn tỉnh ghi nhận 220 ca nhiễm mới, sau khi xác minh, số ca hiện tại là 129, trong đó 125 ca sống trong cộng đồng và 4 ca trong trại giam Cỡ mẫu nghiên cứu định lượng trước can thiệp là 125 ca dương tính với HIV Đối tượng nhiễm HIV chủ yếu tập trung ở hai huyện Nho Quan và Kim Sơn, chiếm 2/3 tổng số ca của tỉnh Tỷ lệ nam giới nhiễm gấp đôi nữ giới, với độ tuổi trung bình là 38, thấp nhất là 23 và cao nhất là 56 Đối tượng chủ yếu làm nông nghiệp (76,8%), với đường lây nhiễm phổ biến nhất là tiêm chích (60%) và tình dục (33,6%) Hơn một nửa số ca dương tính được phát hiện tại Trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh (56%), trong khi huyện Kim Sơn chiếm 14,4% số ca phát hiện.
Bảng 3.1: Đặc điểm nhân khẩu học và kết nối điều trị của người nhiễm HIV tại
Ninh Bình năm 2014 Đặc điểm BN
Số chẩn đoán nhiễm HIV n5 Đã tiếp cận điều trị trong 6 tháng theo dõi ne
Chưa tiếp cận điều trị trong 6 tháng n`
Tổng tỷ lệ% số lượng tỷ lệ% số lượng tỷ lệ%
Luận án Y tế cộng đồng
Số chẩn đoán nhiễm HIV n5 Đã tiếp cận điều trị trong 6 tháng ne
Chưa tiếp cận điều trị trong 6 tháng n`
Tổng tỷ lệ số lượng tỷ lệ số lượng tỷ lệ
Theo nhóm đố i t ượ ng
Vợ/chồng/bạn tình NCMT 2 (1,6%) 2 100% 0 0%
Người nhiễm lao 8 (6,4%) 5 62,5% 3 37,5% Đối tượng khác 2 (1,6%) 1 50% 1 50%
Cơ sở y tế tuyến tỉnh 29 (23,2%) 9 31% 20 69%
Luận án Y tế cộng đồng
3.1.2 K ế t n ố i t ớ i đ i ề u tr ị HIV c ủ a ng ườ i nhi ễ m n ă m 2014 t ạ i Ninh Bình 3.1.2.1 Thực trạng tiếp cận điều trị HIV của người nhiễm năm 2014
Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong vòng 6 tháng sau khi có kết quả xét nghiệm dương tính với HIV, có 52% (65/125) trường hợp đã đăng ký điều trị tại các phòng khám ngoại trú Trong số này, 80% (52 ca) đã tham gia điều trị ARV, trong khi 20% (13 ca) đã có tên trong sổ đăng ký nhưng chưa quay lại điều trị, được xác định là mất dấu trước ARV.
Biểu đồ 3.1 Khung kết nối từ chẩn đoán-điều trị HIV trước can thiệp
Phân tích tiếp cận điều trị HIV theo đặc điểm nhân khẩu học cho thấy huyện Nho Quan có tỷ lệ kết nối điều trị cao nhất (71,4%), trong khi TP Ninh Bình và Tam Điệp chỉ đạt 40% vào năm 2014 Người nhiễm trong độ tuổi 30-34 có tỷ lệ tiếp cận điều trị cao nhất (61,5%), tiếp theo là độ tuổi 35-39 (53,3%) Đối tượng nghiện chích ma túy chiếm 60% tổng số người nhiễm nhưng chỉ có 44,6% đăng ký điều trị trong 6 tháng theo dõi Mặc dù 76,8% người nhiễm làm nông nghiệp, hơn một nửa trong số họ chưa đi điều trị dù đã biết tình trạng HIV của mình.
Bắt đầu điều trị ARV trong 6 tháng
Tiếp cận điều trị trong
6 tháng Chẩn đoán nhiễm HIV
Luận án Y tế cộng đồng
Hơn 2/3 trường hợp dương tính với HIV được phát hiện tại 2 cơ sở xét nghiệm Ngoài ra, nhiều người nhiễm HIV cũng được phát hiện qua xét nghiệm tại các bệnh viện và cơ sở y tế khác Theo nguyên tắc, những trường hợp này cần được chuyển tới các phòng xét nghiệm để được tư vấn, xác nhận và chuyển gửi.
Nữ chiếm 1/3 tổng số ca dương tính (42/125) nhưng tỷ lệ nữ kết nối tới điều trị sau chẩn đoán cao hơn so với nam (64% và 46%)
3.1.2.2 Thời gian và tình trạng sức khoẻ khi tiếp cận điều trị của người nhiễm HIV trước can thiệp
Theo bảng 3.2, tỷ lệ bệnh nhân đăng ký điều trị tại các phòng khám ngoại trú trong vòng 3 ngày sau khi có kết quả xét nghiệm dương tính với HIV là 35,4% trong tổng số 65 người nhiễm Tuy nhiên, 18,4% đối tượng mất từ 1-6 tháng để quyết định đến phòng khám điều trị Thời gian tiếp cận điều trị trung bình là 22,8 ngày, với giá trị trung vị là 7 ngày.
Bảng 3.2 Thời gian từ khi có kết quả xét nghiệm HIV (+) tới khi tiếp cận điều trị
HIV của người nhiễm tại Ninh Bình trước can thiệp
BN đã tiếp cận điều trị HIV (n5)
BN điều trị ARV (ne)
BN chưa điều trị ARV (trước ARV) (n`)
Số lượng (tỷ lệ%) Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ%
Th ờ i gian t ừ khi có k ế t qu ả
XN HIV (+) t ớ i khi đă ng k ý đ i ề u tr ị
Th ờ i gian t ừ khi có KQ
XN HIV (+) đế n khi đă ng k ý đ i ề u tr ị
TB".8 ngày Trung vị=7 ngày (0-170)
Luận án Y tế cộng đồng
Khoảng 30% bệnh nhân (BN) đến điều trị khi số tế bào CD4 thấp dưới 100 tế bào/mm³, với trung vị số tế bào CD4 là 154 tế bào/mm³ Hơn một nửa số BN đã tiếp cận điều trị ở giai đoạn lâm sàng muộn (giai đoạn 3, 4), chiếm 55,2% Tuy nhiên, dữ liệu về kết quả đếm tế bào CD4 và đánh giá giai đoạn lâm sàng không đầy đủ cho tất cả 65 BN đã đăng ký điều trị trong 6 tháng theo dõi, dẫn đến hạn chế về tính đại diện của kết quả này.
Bảng 3.3 trình bày kết quả xét nghiệm tế bào CD4 và đánh giá giai đoạn lâm sàng của người nhiễm HIV tại Ninh Bình trước khi tiếp cận điều trị Những thông tin này rất quan trọng để hiểu rõ tình trạng sức khỏe của bệnh nhân và xác định phương pháp điều trị phù hợp.
So sánh thời gian và tình trạng sức khoẻ giữa nhóm bệnh nhân đã điều trị ARV và nhóm chưa điều trị ARV cho thấy, tỷ lệ bệnh nhân đến phòng khám ngay dưới 3 ngày sau khi có kết quả xét nghiệm dương tính ở nhóm chưa điều trị ARV cao hơn đáng kể (54% so với 31%).
BN đã tiếp cận điều trị HIV BN điều trị ARV BN chưa điều trị
Số lượng (tỷ lệ%) Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
K ế t qu ả XN t ế bào CD4 t ạ i th ờ i đ i ể m đă ng k ý đ i ề u tr ị
CD4 khi đă ng k ý đ i ề u tr ị nP TB4/mm 3 Trung vị4/mm 3 (22-1312) nF
TB = 200/mm 3 Trung vị2,5/mm 3 (22-1312) n=4
TB = 120/mm 3 Trung vị7/mm 3 (77-150)
Giai đ o ạ n lâm sàng khi đă ng k ý đ i ề u tr ị
Luận án Y tế cộng đồng
Tình trạng sức khoẻ của nhóm bệnh nhân chưa điều trị ARV, dựa trên chỉ số tế bào CD4 và giai đoạn lâm sàng, có vẻ kém hơn so với nhóm đã điều trị ARV Tuy nhiên, do thiếu hụt dữ liệu về tình trạng sức khoẻ của đối tượng mất dấu trước khi điều trị ARV, cỡ mẫu nhỏ nên việc so sánh không mang lại nhiều giá trị.
3.1.2.3 Một số yếu tố liên quan tới tiếp cận điều trị HIV của người nhiễm tại Ninh Bình năm 2014
Kết quả phân tích cho thấy tỷ lệ tiếp cận điều trị ở nhóm nghiện chích ma túy thấp hơn so với nhóm đối tượng khác (OR = 0,442; 95% CI: 0,212-0,922) Ngược lại, tỷ lệ tiếp cận điều trị ở các trường hợp thực hiện xét nghiệm HIV tại Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS tỉnh cao hơn so với những người thực hiện xét nghiệm tại các cơ sở khác, với p