1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu nồng độ kẽm huyết thanh trên bệnh nhân mắc một số bệnh ngoài da tại hà nội năm 2018

72 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Nồng Độ Kẽm Huyết Thanh Trên Bệnh Nhân Mắc Một Số Bệnh Ngoài Da Tại Hà Nội Năm 2018
Tác giả Nguyễn Thị Thiện
Người hướng dẫn TS. BS. Bùi Tuấn Anh, ThS. BS. Nguyễn Thanh Hằng
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Y đa khoa
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 72
Dung lượng 1,3 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN (13)
    • 1.1. Đại cương về kẽm (13)
      • 1.1.1. Vài nét về nguyên tố kẽm (13)
      • 1.1.2. Vai trò của kẽm đối với cơ thể (13)
      • 1.1.3. Sự phân bố và chuyển hoá kẽm trong cơ thể (14)
      • 1.1.4. Nhu cầu kẽm (14)
      • 1.1.5. Hậu quả của thiếu kẽm (14)
      • 1.1.6. Dạng tồn tại của kẽm trong máu và trong huyết tương (16)
    • 1.2. Đại cương về một số bệnh ngoài da (16)
      • 1.2.1. Bệnh viêm da cơ địa (17)
      • 1.2.2. Bệnh trứng cá (20)
      • 1.2.3. Bệnh vảy nến (21)
    • 1.3. Ảnh hưởng của kẽm tới bệnh ngoài da (23)
      • 1.3.1. Vai trò của kẽm đối với làn da (23)
      • 1.3.2. Vai trò của kẽm trong bệnh VDCĐ (25)
      • 1.3.3. Vai trò của kẽm trong bệnh Trứng cá (25)
      • 1.3.4. Vai trò của kẽm trong bệnh Vảy nến (26)
    • 1.4. Nghiên cứu nồng độ kẽm liên quan tới bệnh ngoài da trên thế giới và tại Việt Nam ........................................................................................ 17 6 1.Trên thế giới (27)
      • 1.4.2. Tại Việt Nam (28)
  • CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (29)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 19 8 1.Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân (29)
      • 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ (29)
      • 2.1.3. Tiêu chuẩn lựa chọn nhóm chứng (29)
    • 2.2. Địa điểm nghiên cứu (29)
    • 2.3. Thời gian nghiên cứu (29)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (29)
      • 2.4.1. Thiết kế nghiên cứu (29)
      • 2.4.2. Phương pháp chọn mẫu (29)
    • 2.5. Vật liệu và thiết bị nghiên cứu (30)
      • 2.5.1. Sinh phẩm, hóa chất (30)
      • 2.5.2. Dụng cụ, máy móc ............................. Error! Bookmark not defined.9 2.6. Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu (30)
      • 2.6.1. Kỹ thuật thu thập số liệu .................... Error! Bookmark not defined.9 2.6.2.Kỹ thuật lấy máu xét nghiệm hóa sinh (30)
      • 2.6.3. Kỹ thuật xét nghiệm nồng độ kẽm huyết thanh và một số chỉ số hóa (31)
      • 2.6.4. Xử lý số liệu (34)
    • 2.7. Đạo đức nghiên cứu (35)
    • 2.8. Sai số và cách hạn chế sai số ............... Error! Bookmark not defined.4 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (35)
    • 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (37)
      • 3.1.1. Đặc điểm theo giới của đối tượng nghiên cứu (37)
      • 3.1.2. Phân bố theo nhóm tuổi đối tượng nghiên cứu (37)
      • 3.1.3. Đặc điểm phân bố giới tính của nhóm bệnh và nhóm đối chứng (38)
    • 3.2. Khảo sát nồng độ kẽm huyết thanh ở một số bệnh ngoài da (38)
      • 3.2.1. Khảo sát nồng độ kẽm huyết thanh theo nhóm tuổi của nhóm đối tượng nghiên cứu (0)
      • 3.2.2. Khảo sát phân bố nồng độ kẽm huyết thanh theo giới (0)
      • 3.2.3. Khảo sát nồng độ kẽm huyết thanh của nhóm đối tượng nghiên cứu so với nhóm chứng (0)
    • 3.3. Các yếu tố liên quan đến nồng độ kẽm huyết thanh trên bệnh nhân mắc một số bệnh ngoài da ..................................................................... 3 0 1. .......... Khảo sát đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố ảnh hưởng tới bệnh VDCĐ (41)
      • 3.3.2. Liên quan giữa nồng độ kẽm huyết thanh và một số yếu tố (44)
  • CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN (49)
    • 4.1. Về đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (0)
      • 4.1.1. Đặc điểm theo giới của đối tượng nghiên cứu (49)
      • 4.1.2. Phân bố theo nhóm tuổi đối tượng nghiên cứu (50)
    • 4.2. Khảo sát nồng độ kẽm huyết thanh ở một số bệnh ngoài da (0)
      • 4.2.1. Khảo sát nồng độ kẽm huyết thanh theo nhóm tuổi của nhóm đối tượng nghiên cứu (0)
      • 4.2.2. Khảo sát phân bố nồng độ kẽm huyết thanh theo giới (0)
      • 4.2.3. Khảo sát nồng độ kẽm huyết thanh của nhóm đối tượng nghiên cứu so với nhóm chứng (0)
    • 4.3. Các yếu tố liên quan đến nồng độ kẽm huyết thanh trên bệnh nhân mắc một số bệnh ngoài da (53)
      • 4.3.1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố ảnh hưởng tới bệnh VDCĐ (53)
        • 4.3.1.1. Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng (53)
        • 4.3.1.2. Tiền sử bản thân và gia đình có các bệnh cơ địa (55)
        • 4.3.1.3. Các yếu tố liên quan tới bệnh: thời tiết, thức ăn, yếu tố tiếp xúc (56)
      • 4.3.2. Liên quan giữa nồng độ kẽm huyết thanh và một số yếu tố (57)
        • 4.3.2.1. Nồng độ kẽm huyết thanh và thời gian khởi phát bệnh (57)
        • 4.3.2.2. Nồng độ kẽm huyết thanh và tiền sử bản thân, gia đình có cơ địa dị ứng (0)
        • 4.3.2.3. Nồng độ kẽm huyết thanh và mức độ bệnh (58)
        • 4.3.2.4. Nồng độ kẽm huyết thanh và điểm SCORAD (58)
        • 4.3.2.5. Nồng độ kẽm huyết thanh và một số chỉ số hóa sinh (58)
  • KẾT LUẬN (36)

Nội dung

Trang 1 Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU NGUYỄN THỊ THIỆN NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ KẼM HUYẾT THANH TRÊN BỆNH NHÂN MẮC MỘT SỐ BỆNH NGOÀI DA TẠI HÀ NỘI NĂM 2018 KHÓA LUẬN TỐT NGH

TỔNG QUAN

Đại cương về kẽm

1.1.1 Vài nét về nguyên tố kẽm

Kẽm, nguyên tố thứ 24 trong bảng tuần hoàn hóa học, chiếm 0,0004% trên bề mặt trái đất và là một thành viên của chuỗi kim loại chuyển tiếp Đây là nguyên tố khoáng vi lượng quan trọng thứ 6 cho cơ thể con người.

Vào năm 1961, tình trạng thiếu hụt kẽm lần đầu tiên được ghi nhận, dẫn đến các nghiên cứu về vai trò của kẽm trong hoạt động của nhiều enzym và chuyển hóa ở người Hiện nay, vai trò của kẽm đang được khám phá và ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực y học.

1.1.2 Vai trò của kẽm đối với cơ thể

Cơ thể con người chứa nhiều chất vi lượng như kẽm, đồng, chì, mangan, magie, selen, sắt và phốt pho, những chất này có hàm lượng thấp nhưng rất cần thiết cho sức khỏe Trong số đó, kẽm là một trong những nguyên tố vi lượng quan trọng nhất, đóng vai trò thiết yếu trong nhiều chức năng sinh lý của cơ thể.

Kẽm là co-factor quan trọng cho hơn 300 enzym và 2000 nhân tố phiên mã, đóng vai trò thiết yếu trong việc điều hòa chuyển hóa lipid, protein và axit nucleic Vai trò của kẽm được xác định qua ba chức năng chính: xúc tác, cấu trúc và điều hòa các phản ứng sinh học Nó tham gia vào phiên mã gen thông qua các phản ứng deacetylation histone và các yếu tố phiên mã chứa kẽm, như thụ thể steroid và hormon tuyến giáp Kẽm duy trì chức năng sinh sản, hệ miễn dịch và sửa chữa vết thương bằng cách điều chỉnh DNA và RNA polymerase, thymidine kinase và ribonuclease Ngoài ra, kẽm hỗ trợ chức năng của đại thực bào và bạch cầu trung tính, cũng như các hoạt động tế bào tiêu diệt kháng nguyên tự nhiên Nó còn ổn định các màng, đặc biệt là lysosome, và điều chỉnh sản xuất TNF-α và IL-6, đồng thời giảm các chất trung gian gây viêm như nitric oxide Cân bằng nội môi kẽm do Toll-like receptor điều hòa cũng ảnh hưởng đến chức năng tế bào đuôi gai và các quá trình miễn dịch.

Kẽm có tính năng chống oxy hóa, giúp ngăn ngừa tổn thương từ tia cực tím (UV) và giảm nguy cơ mắc các bệnh lý ác tính.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU has been demonstrated to possess anti-androgen properties, particularly through its 5α-reductase activity, which is associated with the development of acne.

1.1.3 Sự phân bố và chuyển hoá kẽm trong cơ thể

Một người lớn trung bình nặng 70 kg có hàm lượng kẽm trong cơ thể khoảng 1,4-2,3 g, với các mô chứa hàm lượng cao nhất là tuyến tiền liệt, tinh dịch và da Kẽm cũng được tìm thấy trong gan, phổi, não, thận, tim và tuỵ, trong đó khoảng 90% tổng số kẽm được lưu trữ trong xương và cơ, và da chứa khoảng 5% tổng số kẽm Ở cấp độ tế bào, 30-40% kẽm tập trung trong nhân, 50% trong cytosol và phần còn lại liên quan đến màng.

Chuyển hoá kẽm giữa các mô khác nhau là hạn chế và không có kho lưu trữ, vì vậy việc cung cấp kẽm từ bên ngoài một cách liên tục là rất quan trọng cho nhu cầu trao đổi chất, tăng trưởng và sửa chữa mô.

Sự hấp thu kẽm chủ yếu diễn ra trong ruột non, đặc biệt là ở đoạn hỗng tràng và tá tràng, sau đó được phân bố qua huyết thanh, nơi nó gắn với các protein như albumin, α-globulin và transferrin Những người mắc bệnh đường tiêu hóa thường có nguy cơ cao bị thiếu kẽm do khả năng hấp thu kém.

Thức ăn động vật như thịt, trứng, cá và hàu rất giàu kẽm, trong đó hàu, trai, sò là nguồn cung cấp kẽm dồi dào nhất Tiếp theo là gan lợn, thịt cóc, gạo nếp và đậu nành Mặc dù ngũ cốc và cây họ đậu cũng chứa kẽm, nhưng chỉ có 20-40% lượng kẽm trong chúng được hấp thu do bị cản trở bởi phytates, canxi và phosphat.

Thải trừ: Kẽm được thải ra ngoài chủ yếu qua dịch ruột, dịch tuỵ (2-5mg) và một lượng nhỏ qua nước tiểu (0,5-0,8mg) và mồ hôi (0,5mg) [13]

Theo các nhà khoa học, lượng kẽm cần thiết cho người trưởng thành hàng ngày dao động từ 10-15 mg Tuy nhiên, nhu cầu về kẽm còn phụ thuộc vào độ tuổi và trạng thái sinh lý của cơ thể Đối với trẻ em, nhu cầu hàng ngày về kẽm khoảng 5-9 mg.

1.1.5 Hậu quả của thiếu kẽm

Theo thống kê, khoảng 1/3 dân số thế giới có tình trạng thiếu kẽm [13]

1.1.5.1 Những nguyên nhân gây thiếu kẽm

Giảm hấp thu kẽm trong chế độ ăn thường xảy ra ở những người ăn chay, những người được nuôi ăn kéo dài bằng đường tĩnh mạch, và do quá trình chế biến thức ăn không hợp lý dẫn đến mất kẽm.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Bệnh khuyết tật bẩm sinh tuyến ức và viêm da đầu chi ruột là những tình trạng hiếm gặp do đột biến gen ảnh hưởng đến protein vận chuyển kẽm, dẫn đến việc cơ thể không hấp thu được kẽm từ ruột.

Mất kẽm qua đường tiêu hóa: tiêu chảy kéo dài, lỗ dò đường tiêu hóa, bệnh lý dạ dày- ruột gây tiêu chảy…

Mất kẽm qua đường tiết niệu có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân như xơ gan, đái tháo đường, bệnh thận, thiếu máu tán huyết, và tình trạng tăng dị hóa kẽm do phẫu thuật, chấn thương hoặc nhiễm trùng Ngoài ra, việc sử dụng thuốc lợi tiểu và natri polyphotphate cũng góp phần làm mất kẽm trong cơ thể.

Trường hợp khác: bệnh nhân bỏng, chạy thận nhân tạo, bệnh nhân điều trị ung thư…

Tăng nhu cầu kẽm: phụ nữ mang thai, trẻ đẻ non… [23]

Đại cương về một số bệnh ngoài da

Ngày nay, sự phát triển kinh tế - xã hội và công nghiệp hóa đã làm gia tăng các vấn đề về da Mặc dù những bệnh này không đe dọa đến tính mạng, nhưng chúng ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính thẩm mỹ Nhiều bệnh ngoài da, như vảy nến, có xu hướng trở thành mạn tính và hiện chưa có phương pháp chữa khỏi Điều này gây tổn thương nặng nề về mặt tinh thần và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

1.2.1 Bệnh viêm da cơ địa 1.2.1.1 Định nghĩa

VDCĐ là một bệnh viêm da mạn tính, thường tái phát và gây ngứa, với tổn thương thay đổi theo độ tuổi Bệnh này đã được biết đến từ lâu với nhiều tên gọi khác nhau, bao gồm chàm thể tạng, sẩn ngứa Besnier, chàm nếp gấp, viêm da thần kinh lan tỏa, và lichen đơn giản mạn tính.

Vào năm 1923, Coca là người đầu tiên sử dụng thuật ngữ “Atopy” để mô tả các triệu chứng lâm sàng liên quan đến sự quá mẫn cảm, bao gồm hen phế quản, viêm mũi dị ứng và viêm da cơ địa Đến năm 1933, Wise và Sulzberger đã chính thức đặt tên bệnh là “Atopic dermatitis”, và thuật ngữ này vẫn được sử dụng cho đến nay.

Tại Việt Nam, ngành Da liễu đã thống nhất sử dụng thuật ngữ “Viêm da cơ địa” để thay thế cho nhiều tên gọi khác nhau như chàm thể tạng, chàm cơ địa và chàm sữa.

Bệnh VDCĐ thường gặp ở trẻ em, với hơn 60% trường hợp khởi phát trong năm đầu đời và 85% bệnh nhân khởi phát trước 5 tuổi Dịch tễ của bệnh này chưa có sự thống nhất, tỷ lệ mắc bệnh phụ thuộc vào yếu tố địa lý, khí hậu, môi trường sống và chủng tộc, với tỷ lệ nữ/nam là 1,3/1.

Theo điều tra của Phạm Văn Hiển và cộng sự, tỷ lệ bệnh VDCĐ chiếm khoảng 20% số bệnh nhân đến khám tại phòng khám viện Da liễu Quốc gia [7]

VDCĐ là kết quả của sự tương tác giữa các gen di truyền mẫn cảm, dẫn đến sự suy yếu của hàng rào bảo vệ da, giảm ceramid, và khiếm khuyết trong hệ thống miễn dịch tự nhiên Bệnh sinh của VDCĐ chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, làm tăng đáp ứng miễn dịch đối với dị nguyên và kháng nguyên vi khuẩn.

Giảm chức năng hàng rào bảo vệ da

Da đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa mất nước cho cơ thể và bảo vệ khỏi các tác nhân gây bệnh từ môi trường bên ngoài Trong bệnh viêm da cơ địa (VDCĐ), chức năng hàng rào bảo vệ da ở lớp thượng bì bị suy giảm do đột biến gen mã hóa filaggrin và locicrin, dẫn đến giảm nồng độ ceramid Điều này làm tăng tình trạng mất nước qua da, gây khô da và làm cho da trở nên dễ bị tổn thương.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Nồng độ men thủy phân protein nội sinh tăng cao có thể làm suy yếu cầu nối gian bào giữa các tế bào sừng, dẫn đến hàng rào da kém bền vững Bên cạnh đó, các men protease do mạt nhà và tụ cầu vàng tiết ra cũng có thể gây tổn thương cho hàng rào da.

Những biến đổi trên ở thượng bì trong VDCĐ làm tăng khả năng xâm nhập của dị nguyên và vi khuẩn, nấm, KST vào da [27]

VDCĐ là một bệnh phức tạp có tính chất di truyền, với tỷ lệ mắc bệnh ở cặp song sinh đồng hợp tử lên tới 77%, trong khi tỷ lệ này ở cặp dị hợp tử chỉ là 15% Tiền sử gia đình mắc VDCĐ được xem là yếu tố nguy cơ cao hơn so với hen phế quản và viêm mũi dị ứng, điều này gợi ý rằng có thể tồn tại một nhóm gen riêng biệt liên quan đến bệnh VDCĐ.

Thay đổi miễn dịch trong VDCĐ

Trong giai đoạn cấp tính, thượng bì xuất hiện hiện tượng phù gian bào, với sự hiện diện của các tế bào trình diện kháng nguyên như Langerhans và đại thực bào, mang phân tử gắn IgE trên bề mặt Thượng bì có thâm nhiễm lympho rải rác, trong khi trung bì lại có thâm nhiễm lympho dày đặc cùng với sự hiện diện của đại thực bào và chủ yếu là lympho T nhớ hoạt hóa mang CD3, CD4 và CD45-RO Bạch cầu ái toan hiếm gặp và số lượng dưỡng bào vẫn bình thường.

Các cytokin và chemokin trong VDCĐ

Các nghiên cứu cho thấy tình trạng viêm da trong VDCĐ xảy ra do biểu hiện tại chỗ của các cytokin và chemokin tiền viêm

Trong giai đoạn cấp của VDCĐ có liên quan đến sự sản sinh các cytokin của tế bào T hỗ trợ 2 như IL-4, IL-5, IL6, IL-13

Trong giai đoạn mạn tính, sự gia tăng cytokine của Th1 như TNF-γ và IL-12 diễn ra Điều này dẫn đến việc tăng cường sản xuất yếu tố kích thích dòng đại thực bào hạt trong viêm đại tràng cấp tính, giúp ngăn chặn quá trình chết theo chương trình của bạch cầu đơn nhân, từ đó góp phần làm cho bệnh trở nên dai dẳng hơn.

Các tế bào miễn dịch trong VDCĐ

Tế bào trình diện kháng nguyên (APCs) đóng vai trò quan trọng trong việc nhận diện dị nguyên và tác nhân gây bệnh thông qua các thụ thể như Toll-like receptors (TLR) Hai loại tế bào trình diện kháng nguyên chính là tế bào Langerhans (LCs) và tế bào trình diện kháng nguyên từ mô (IDECs).

Tế bào lympho T: Đây là các tế bào quan trọng trong sinh bệnh học của

VDCĐ, đặc biệt trong giai đoạn cấp tính

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Các tế bào sừng: đóng vai trò cơ bản trong việc gia tăng viêm của VDCĐ

Chúng tiết ra một số các cytokin và chemokin sau khi tiếp xúc với các cytokin tiền viêm

Các yếu tố ảnh hưởng

1.2.1.4 Đặc điểm lâm sàng của VDCĐ

Ngứa và tổn thương da là triệu chứng chính của VDCĐ, với cảm giác ngứa nhiều cơn trong ngày, đặc biệt tăng lên vào buổi tối và đêm, dẫn đến việc cào gãi, sẩn ngứa và lichen hóa Tổn thương do VDCĐ thường được chia thành ba giai đoạn, mỗi giai đoạn có các triệu chứng lâm sàng đa dạng.

VDCĐ là một bệnh với biểu hiện lâm sàng đa dạng, thay đổi theo từng độ tuổi Do đó, việc chẩn đoán cần dựa vào nhiều triệu chứng, yếu tố liên quan và từng giai đoạn của bệnh.

Ảnh hưởng của kẽm tới bệnh ngoài da

1.3.1 Vai trò của kẽm đối với làn da Ở da chứa khoảng 5% kẽm phân bố trong toàn cơ thể Lớp thượng bì chứa nhiều kẽm hơn (60àg/L) so với lớp trung bỡ (40àg/L) Trong thượng bỡ, kẽm phõn bố nhiều hơn ở lớp gai so với ba lớp còn lại Trong trung bì, nồng độ kẽm ở trung bì nông cao hơn Kẽm có nhiều trong các hạt của các tế bào mast và tế bào này có nhiều hơn ở trung bì nông Vì sự khác biệt trong phân phối tế bào mast, ta có thể giải thích sự khác biệt của phân phối kẽm trong lớp trung bì Kẽm cần thiết cho sự tăng sinh của tế bào thượng bì và ngăn chặn phản ứng viêm xảy ra ở đây Chính tác dụng này tạo nên hiệu quả lâm sàng của thuốc bôi kẽm oxid đối với tình trạng viêm da và loét [67]

Thiếu kẽm có tác động tiêu cực đến hệ thống miễn dịch, làm giảm số lượng tế bào lympho B và T, đặc biệt là tế bào lympho CD4, thông qua việc tăng cường hiện tượng apoptosis và giảm khả năng chức năng của chúng Ngoài ra, chức năng đại thực bào cũng bị ảnh hưởng, cùng với sự thay đổi trong sản xuất và hiệu lực của các cytokine, dẫn đến suy yếu chức năng của Th1 trong khi Th2 gần như không bị ảnh hưởng Thiếu kẽm còn làm gia tăng các cytokine viêm như IL-1b, IL-6, IL-8 và TNFα.

Kẽm đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự toàn vẹn của tế bào và biểu mô bằng cách thúc đẩy sự phát triển của tế bào và bảo vệ chúng khỏi sự phá hủy do các gốc tự do trong các phản ứng viêm Nó giúp giảm thiểu các gốc oxy hóa tự do thông qua nhiều cơ chế khác nhau Bên cạnh đó, kẽm còn hỗ trợ ức chế NF-kB thông qua protein chứa kẽm A20.

Kẽm có khả năng kích hoạt và giảm sản xuất các cytokine gây viêm, cho thấy tiềm năng của nó trong việc chống lão hóa da Nhờ vào đặc tính này, kẽm có thể giúp cải thiện độ đàn hồi của da và bảo vệ da khỏi các tổn thương do bức xạ.

Hình 1.1 Cơ chế phát triển viêm da do thiếu Kẽm [76]

ATP: Adenosine triphosphat KC: Keratinocytes cells: Tế bào sừng LC: Langerhans cells: Tế bào Langerhans cAMP: Cyclic adenosine monophosphate: Chất truyền tin thứ 2

Trong da bình thường, ATP được các tế bào sừng phát hành khi tiếp xúc với chất kích thích, và sau đó bị thủy phân thành cAMP bởi CD39 trên các tế bào thực bào ở da, ngăn chặn quá trình viêm Tuy nhiên, trong vùng da thiếu kẽm, lượng ATP được giải phóng bởi các tế bào sừng tăng cao, trong khi thiếu kẽm làm giảm hoạt động của các tế bào thực bào biểu hiện CD39 Kết quả là ATP không được thủy phân, dẫn đến tình trạng viêm da do ATP gây ra.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU Ứng dụng của kẽm trong chuyên ngành da liễu

Kẽm không chỉ có tác dụng chống nắng nhờ kẽm oxyd mà còn giúp giảm gàu với kẽm pyrithione Nhiều chế phẩm bôi và uống chứa kẽm được ứng dụng trong ngành da liễu để điều trị các bệnh như viêm da đầu chi ruột, trứng cá đỏ, trứng cá thông thường, hạt cơm và loạn sản thượng bì dạng hạt cơm, bên cạnh việc có mặt trong các sản phẩm chống nắng và trị gàu.

Kẽm đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa hoạt động của đại thực bào, bạch cầu đa nhân trung tính, tế bào diệt tự nhiên và nhiều cytokine viêm, giúp hỗ trợ điều trị một số bệnh nhiễm trùng như hạt cơm và loạn sản thượng bì dạng hạt cơm Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng cả chế phẩm kẽm dạng uống và bôi đều có hiệu quả trong việc điều trị hạt cơm thông thường Cụ thể, việc sử dụng kẽm sulphate với liều 10 mg/kg/ngày đã cho thấy hiệu quả cao trong điều trị hạt cơm kháng trị, với tỷ lệ khỏi lên đến 61%.

Sau 1 tháng điều trị, tỷ lệ khỏi hạt cơm đạt 87% sau 2 tháng Việc bôi kẽm sulfate 5% hoặc 10% 3 lần mỗi ngày trong 4 tuần cho tỷ lệ khỏi lần lượt là 42,8% và 85,7%, trong khi bôi kẽm oxyd 20% đạt tỷ lệ khỏi 50% sau 3 tháng Phương pháp tiêm nội tổn thương kẽm sulfate 2% cũng cho thấy hiệu quả trong điều trị hạt cơm Các phương pháp điều trị hạt cơm như đốt laser hay phẫu thuật thường gây đau, do đó, việc sử dụng kẽm bằng đường toàn thân và bôi rất phổ biến ở trẻ em.

1.3.2 Vai trò của kẽm trong bệnh VDCĐ Đến nay vai trò của kẽm trong VDCĐ chưa được rõ ràng Trong nghiên cứu ở người, thiếu kẽm nhẹ dẫn đến giảm chức năng Th1 (được đánh giá bằng sự giảm sản xuất IFN-γ, IL-2, yếu tố hoại tử u – TNF-α) nhưng chức năng Th2 không bị ảnh hưởng Trong một mô hình nuôi cấy tế bào, thiếu kẽm làm giảm sự kích hoạt NF-κB, dẫn đến làm giảm các cytokine gây viêm bao gồm TNF-α, IL-1β và IL-8 Những dữ liệu này gợi ý rằng thiếu kẽm có thể giảm tác dụng chống viêm, gây tăng cytokin của Th2 – những cytokin chủ yếu liên quan tới VDCĐ [19] Một số nghiên cứu trên động vật đã cho thấy chế độ ăn thiếu kẽm có thể ảnh hưởng tới hàng rào bảo vệ da, gây tổn thương da giống VDCĐ [73]

1.3.3 Vai trò của kẽm trong bệnh Trứng cá

Kẽm có vai trò quan trọng trong việc cải thiện sức khỏe làn da, mặc dù cơ chế giảm mụn của nó vẫn chưa được xác định rõ ràng Khoáng chất này giúp tăng cường lượng vitamin A cho da và điều chỉnh cân bằng nội tiết tố, từ đó hỗ trợ làn da khỏe mạnh hơn.

Giảm nồng độ kẽm ở bệnh nhân mụn trứng cá có thể gây tổn thương cho hệ thống enzyme phụ thuộc kẽm, ảnh hưởng đến tổng hợp androgen Việc ức chế 5α-reductase giúp ngăn chặn chuyển đổi testosterone thành dihydrotestosterone (DHT), từ đó giảm hoạt động của tuyến bã nhờn, vì DHT là yếu tố chính kích thích sự phát triển của mụn trứng cá Tuy nhiên, kẽm không phải là một chất ức chế DHT mạnh mẽ.

Kẽm đóng vai trò quan trọng trong việc tác động lên các tế bào viêm, đặc biệt là tế bào hạt, liên quan đến cơ chế hình thành mụn trứng cá Sự giảm nồng độ kẽm huyết thanh ở bệnh nhân mụn trứng cá có liên quan đến protein gắn retinol (RBP), trong khi kẽm là yếu tố thiết yếu cho sự tổng hợp và chế tiết RBP tại gan Do đó, kẽm ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến quá trình vận chuyển và sử dụng vitamin A thông qua các enzyme, đồng thời giúp ngăn ngừa sừng hóa và tắc nghẽn nang lông.

Kẽm là một dưỡng chất chống oxy hóa mạnh mẽ, giúp ngăn ngừa dấu hiệu lão hóa sớm trên da khi được hấp thụ qua thực phẩm Nó kết hợp với vitamin và khoáng chất khác, có khả năng chống viêm, làm vết thương nhanh lành và hỗ trợ tái tạo collagen, giúp giảm thiểu sẹo thâm do mụn để lại.

1.3.4 Vai trò của kẽm trong bệnh Vảy nến

Hiện tại, chưa có nghiên cứu cụ thể nào trong và ngoài nước về tác động và vai trò của kẽm đối với bệnh Vảy nến Tuy nhiên, dựa trên cơ chế sinh bệnh học của bệnh, có thể đề xuất một số cơ chế tác dụng của kẽm.

Kẽm là một chất xúc tác quan trọng, ảnh hưởng đến hơn 2000 phản ứng sinh hóa và hơn 300 loại enzym trong cơ thể, cần thiết cho sự biệt hóa và ổn định màng tế bào Thiếu kẽm có thể làm suy yếu quá trình tổng hợp DNA và sao chép tế bào Ngoài ra, kẽm còn có vai trò chống oxy hóa, đặc biệt quan trọng trong bệnh vảy nến, nơi mà quá trình oxy hóa các lớp tế bào diễn ra nhanh chóng.

Nghiên cứu nồng độ kẽm liên quan tới bệnh ngoài da trên thế giới và tại Việt Nam 17 6 1.Trên thế giới

Năm 2014, Jeong Eun Kim và cộng sự phát hiện sự giảm kẽm trong tóc của 58 trẻ mắc bệnh VDCĐ so với 43 trẻ trong nhóm đối chứng Họ chia 58 trẻ này thành 2 nhóm và bổ sung kẽm cho 1 nhóm trong 8 tuần, kết quả cho thấy nồng độ kẽm trong tóc tăng lên, đồng thời mức độ nặng của chàm và sự mất nước qua thượng bì giảm đáng kể Nghiên cứu gần đây của Ercan Karabacak cũng cho thấy nồng độ kẽm trong hồng cầu của nhóm VDCĐ thấp hơn nhóm đối chứng, mặc dù nồng độ kẽm huyết thanh giữa hai nhóm không khác biệt, và không có mối liên quan giữa nồng độ kẽm trong hồng cầu với mức độ nặng của bệnh.

Năm 2017, tác giả Heba Elhaddad và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu trên 60 bệnh nhân mắc bệnh Vảy nến tại Ai Cập, bao gồm 40 nam và 20 nữ, với độ tuổi từ 10 đến 80 Kết quả cho thấy nồng độ kẽm huyết thanh ở nhóm bệnh nhân cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng, đặc biệt nồng độ kẽm ở nhóm người trẻ tuổi cao hơn so với nhóm người cao tuổi.

Năm 2018, tác giả Thomas và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu trên nhóm bệnh nhân bị trứng cá mức độ nặng (3,4) bằng cách cho họ uống 220 mg kẽm sunfat hai lần mỗi ngày Sau 4 tuần, xét nghiệm nồng độ kẽm huyết thanh cho thấy sự gia tăng đáng kể, đồng thời tình trạng các nốt mụn, sẩn, cục cũng được cải thiện rõ rệt.

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Năm 2014, tác giả Lê Ngọc Diệp và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu trên

Một nghiên cứu tại Bệnh viện Da Liễu TP.HCM đã tiến hành khảo sát 101 bệnh nhân mụn trứng cá từ tháng 11/2012 đến tháng 03/2013, so sánh với nhóm đối chứng Kết quả xét nghiệm kẽm huyết thanh bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử cho thấy có sự khác biệt đáng kể về nồng độ kẽm huyết thanh giữa các dạng lâm sàng và mức độ nặng của mụn so với nhóm chứng, với p 50 điểm (Phụ lục 2)

Chú ý: Khi bệnh nhân có chốc mép, nứt bàn tay hoặc bàn chân, chàm sinh dục có ảnh hưởng đến tiểu tiện có thể cho thêm 10 điểm

2.6.2 Kỹ thuật lấy máu xét nghiệm hóa sinh

Lấy 2,5ml máu tĩnh mạch của bệnh nhân nghiên cứu

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Huyết tương chống đông bằng Heparin, tránh vỡ hồng cầu Không sử dụng huyết tương chống đông bằng EDTA, Oxalat, Citrat

Bệnh phẩm khi chưa phân tích ngay cần được bảo quản ở -20ºC Khi đủ số lượng sẽ được tiến hành cùng một lúc

2.6.3 Kỹ thuật xét nghiệm nồng độ kẽm huyết thanh và một số chỉ số hóa sinh

2.6.3.1 Kỹ thuật xét nghiệm nồng độ kẽm huyết thanh theo phương pháp đo quang

Zn + 2 (5- Brom-2 pyridylazo)-5-(Ni-propyl-sulffopropylamino)-phenol

→ phức hợp màu đỏ Đậm độ quang học tỷ lệ với nồng độ kẽm trong bệnh phẩm

Hút 4 thể tích R2a và 1 thể tích R2b Ví dụ: hút 20ml R2a và 5ml R2b Thuốc thử sau khi pha ổn định 2 ngày ở 15- 25ºC hoặc 1 tuần ở 2-8ºC

Ly tâm mẫu bệnh phẩm 3000 vòng/ phút * 5 phút Khử tạp:

Thể tích mẫu 0,5 ml 0,5 ml 0,5 ml

Chất khử tạp 0,5 ml 0,5 ml 0,5 ml

Trộn, ly tâm 10000 vòng/phút * 10 phút Hút dịch trong ở phía trên đem định lượng trên máy hóa sinh tự động

Máy xét nghiệm hóa sinh tự động tính toán kết quả từ mẫu bệnh phẩm dựa trên mật độ quang và nồng độ dung dịch chuẩn Kết quả xét nghiệm chỉ được công bố khi cả hai mức huyết thanh kiểm tra đều nằm trong giới hạn cho phép.

Khoa Hóa sinh Bệnh viện Bạch Mai đã tham gia Chương trình ngoại kiểm Hóa sinh của Randox để xác nhận độ chính xác của kết quả xét nghiệm Tất cả kết quả ngoại kiểm năm 2018 đều đạt mức tốt, khẳng định sự tương đồng với các phòng xét nghiệm khác trên thế giới.

2.6.3.2 Kỹ thuật xét nghiệm một số chỉ số hóa sinh khác: sắt, calci, mỡ máu (cholesterol, triglycerid), chức năng gan, thận (AST, ALT, creatinin, ure)

* Kỹ thuật định lượng Cholesterol: Định lượng theo phương pháp so màu enzyme

Quá trình chuyển hóa và xúc tác bởi enzyme dẫn đến sự hình thành chất màu, cho phép chúng ta đo lường sự tăng độ hấp thụ Sự đo quang phổ của chất màu đỏ quinoneimine được thực hiện ở bước sóng 540/600nm.

Cholesterol ester + H2O CE Cholesterol + RCOOH

CE: Cholesterol esterase (đỏ quinon) CHO: Cholesterol oxidase

Kỹ thuật định lượng triglycerid trong máu được thực hiện bằng phương pháp enzym so màu, trong đó độ đậm đặc màu tỷ lệ thuận với nồng độ triglycerid Phép đo này có thể được thực hiện trên máy quang kế tại bước sóng từ 500-550nm.

Triglycerides + 3H2O LPL Glycerol + 3RCOOH Glycerol + ATP GK , Mg2+ Glycerol-3-phosphate + ADP Glycerol-3-phosphate + O2 GPO Dihydroxyacetonephosphate + H2O2

LPL: Lipoprotein lipase (đỏ quinon) GK: Glycerolkinase

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

* Kỹ thuật định lượng sắt: Định lượng Sắt (Fe) trong mẫu máu của người bệnh theo phương pháp đo màu theo phản ứng:

Transferrin-Fe-complex pH 50 tuổi), 4,44% (≤ 30 tuổi)

3.1.3 Đặc điểm phân bố giới tính của nhóm bệnh và nhóm đối chứng

Bảng 3.2 Phân bố giới tính giữa nhóm bệnh và nhóm đối chứng

Phân bố giới tính Nam (n) Nữ (n) Tổng (n)

Sự phân bố giới tính của 2 nhóm VDCĐ và Vảy nến là như nhau nữ giới cao hơn nam giới là , sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05)

Sự phân bố giới tính của nhóm Trứng cá nữ cao hơn nam có ý nghĩa thống kê (p = 0,04).

Khảo sát nồng độ kẽm huyết thanh ở một số bệnh ngoài da

3.2.1 Khảo sát nồng độ kẽm huyết thanh của nhóm đối tượng nghiên cứu so với nhóm chứng Bảng 3.3 So sánh nồng độ kẽm huyết thanh giữa nhóm Vảy nến,

Trứng cá, VDCĐ và nhóm đối chứng

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Nồng độ kẽm huyết thanh của nhúm Vảy nến là 18,99 ± 3,59 (àmol/L), của nhúm đối chứng là 21,09 ± 2,81(àmol/L) Sự khỏc biệt khụng cú ý nghĩa thống kờ (p = 0,17)

Nồng độ kẽm huyết thanh của nhúm Trứng cỏ là 20,19 ± 2,94 (àmol/L), của nhúm đối chứng là 21,09 ± 2,81(àmol/L) Khụng cú sự khỏc biệt giữa 2 nhúm (p

Nồng độ kẽm huyết thanh ở nhóm VDCĐ là 20,65 ± 1,27 (àmol/L), trong khi nhóm đối chứng có nồng độ là 21,09 ± 2,81 (àmol/L) Sự khác biệt giữa hai nhóm này có ý nghĩa thống kê với p = 0,01.

3.2.2 Khảo sát nồng độ kẽm huyết thanh theo nhóm tuổi của nhóm đối tượng nghiên cứu Bảng 3.4 Nồng độ kẽm huyết thanh theo nhóm tuổi trong bệnh VDCĐ

Nhóm tuổi (năm) n Nồng độ kẽm

Nồng độ kẽm huyết thanh của nhúm ≤ 30 tuổi là 20,76 ± 1,38 (àmol/L), của nhúm 31-50 tuổi là 20,50 ± 1,31 (àmol/L), của nhúm > 50 tuổi là 20,69 ± 1,04 (àmol/L)

Không có sự khác biệt về nồng độ kẽm huyết thanh giữa các nhóm tuổi với p=0,84

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Bảng 3.5 Nồng độ kẽm huyết thanh theo nhóm tuổi trong bệnh Trứng cá

Nồng độ kẽm huyết thanh của nhúm ≤ 30 tuổi là 19,99 ± 3,19 (àmol/L), của nhúm 31-50 tuổi là 20,79 ± 1,77 (àmol/L), của nhúm > 50 tuổi là 21,23 ± 1,56 (àmol/L)

Nồng độ kẽm huyết thanh giữa các nhóm tuổi không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,73)

Bảng 3.6 Nồng độ kẽm huyết thanh theo nhóm tuổi trong bệnh Vảy nến

Nồng độ kẽm huyết thanh của nhúm ≤ 30 tuổi là 20,76 ± 1,49 (àmol/L), của nhúm 31-50 tuổi là 18,88 ± 3,88 (àmol/L), của nhúm > 50 tuổi là 18,95 ± 3,51 (àmol/L)

Không có sự khác biệt về nồng độ kẽm huyết thanh giữa các nhóm tuổi

3.2.3 Khảo sát phân bố nồng độ kẽm huyết thanh theo giới của nhóm bệnh

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Bảng 3.7 Phân bố nồng độ kẽm huyết thanh theo giới của nhóm bệnh

Nhúm bệnh Nồng độ kẽm (àmol/L) ( X ± SD) p

Các yếu tố liên quan đến nồng độ kẽm huyết thanh trên bệnh nhân mắc một số bệnh ngoài da 3 0 1 Khảo sát đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố ảnh hưởng tới bệnh VDCĐ

Nồng độ kẽm huyết thanh theo giới trong bệnh VDCĐ ở nam là 20,63 ± 1,36 (àmol/L) thấp hơn ở nữ là 20,67 ± 1,23 (àmol/L) Sự khỏc biệt khụng cú ý nghĩa thống kê (p = 0,92)

Nồng độ kẽm huyết thanh theo giới trong bệnh Trứng cá ở nam là 19,37 ± 3,34 (àmol/L) thấp hơn ở nữ là 20,59 ± 2,72 (àmol/L) Sự khỏc biệt khụng cú ý nghĩa thống kê (p = 0,26)

Nồng độ kẽm huyết thanh theo giới trong bệnh Vảy nến ở nam là 19,07 ± 4,15 (àmol/L) cao hơn ở nữ là 18,96 ± 3,31 (àmol/L) Sự khỏc biệt khụng cú ý nghĩa thống kê (p = 0,93)

3.3 Các yếu tố liên quan đến nồng độ kẽm huyết thanh trên bệnh nhân VDCĐ

3.3.1 Khảo sát đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố ảnh hưởng tới bệnh VDCĐ 3.3.1.1 Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Hình 3.2 Một số đặc điểm lâm sàng

Tất cả bệnh nhân trong nhóm VDCĐ đều có ngứa

Các triệu chứng khác hay gặp là: khô da, mảng lichen hóa, sẩn 68,18%; viêm da mạn tính hay tái phát 54,55%; viêm môi, viêm da lòng bàn tay chân là 54,55%

Các triệu chứng khác ít gặp hơn là: dày sừng nang lông 34,09%, vảy da 31,81%

3.3.1.2 Tiền sử bản thân và gia đình có các bệnh cơ địa

Hình 3.3 Phân bố theo tiền sử bản thân và gia đình

Ngứa Khô da, lichen hóa, sẩn Viêm da mạn tính hay tái phát

Viêm môi, lòng bàn tay, chân

43,18% mày đay hen phế quản không viêm mũi dị ứng

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Trong nghiên cứu, hầu hết bệnh nhân có tiền sử cá nhân và gia đình mắc các bệnh dị ứng Tỷ lệ mắc viêm mũi dị ứng cao nhất, đạt 43,18%, tiếp theo là hen phế quản với 13,64% và mày đay chiếm 6,8%.

3.3.1.3 Các yếu tố liên quan tới bệnh

Hình 3.4 Ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến bệnh VDCĐ Nhận xét:

Sự ảnh hưởng của thời tiết, thức ăn, yếu tố tiếp xúc và một số yếu tố khác tới bệnh lần lượt là 36,36%, 19,70%, 17% và 26,94%

Hình 3.5 Ảnh hưởng của mùa đến VDCĐ

26,94% thời tiết thức ăn yếu tố tiếp xúc khác

Mùa Xuân Mùa Hè Mùa Thu Mùa Đông

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

54,55% bệnh nhân thấy có ảnh hưởng của thời tiết tới bệnh Viêm da cơ địa và 45,45% bệnh nhân không thấy ảnh hưởng của yếu tố thời tiết

Thời tiết mùa đông và mùa xuân có tác động mạnh mẽ đến tỷ lệ bệnh nhân VDCĐ, với tỷ lệ lần lượt là 79,17% và 50% Tiếp theo là mùa hè với 37,5% và mùa thu với 16,67%.

3.3.2 Liên quan giữa nồng độ kẽm huyết thanh và một số yếu tố 3.3.2.1 Nồng độ kẽm huyết thanh và thời gian khởi phát bệnh

Bảng 3.8 Nồng độ kẽm huyết thanh và thời gian khởi phát bệnh

Thời gian mắc bệnh n Nồng độ kẽm (àmol/L) ( X ± SD) p

Trong nghiên cứu về nồng độ kẽm huyết thanh, nhóm bệnh nhân mắc bệnh dưới 6 tháng có mức kẽm là 20,86 ± 1,46 (àmol/L) Nhóm bệnh nhân mắc bệnh từ 6-12 tháng ghi nhận nồng độ kẽm là 20,36 ± 1,10 (àmol/L), trong khi nhóm từ 12 tháng trở lên có mức kẽm là 20,65 ± 1,27 (àmol/L).

Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian mắc bệnh giữa các nhóm đối tượng (p=0,37)

3.3.2.2 Nồng độ kẽm huyết thanh và tiền sử bản thân có cơ địa dị ứng

Bảng 3.9 Nồng độ kẽm huyết thanh và tiền sử bản thân có cơ địa dị ứng

Tiền sử bản thõn n Nồng độ kẽm (àmol/L) ( X ± SD) p

Nồng độ kẽm huyết thanh ở nhóm có tiền sử mắc các bệnh cơ địa là 20,52 ± 1,09 (μmol/L), thấp hơn so với nhóm không có tiền sử mắc các bệnh cơ địa, với nồng độ là 20,73 ± 0,138 (μmol/L) Tuy nhiên, sự khác biệt này không đạt ý nghĩa thống kê (p = 0,61).

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

3.3.2.3 Nồng độ kẽm huyết thanh và mức độ bệnh

Bảng 3.10 Nồng độ kẽm huyết thanh và mức độ bệnh

Mức độ bệnh n Nồng độ kẽm (àmol/L) ( X ±

Nồng độ kẽm huyết thanh ở nhóm VDCĐ mức độ nhẹ là 20,17 ± 1,20 (àmol/L), trong khi nhóm VDCĐ mức độ trung bình có nồng độ là 21,06 ± 1,15 (àmol/L) Đối với nhóm VDCĐ mức độ nặng, nồng độ kẽm huyết thanh là 20,15 ± 1,52 (àmol/L).

Sự khác biệt của nồng độ kẽm huyết thanh ở 3 mức độ nặng của bệnh không có ý nghĩa thống kê (p=0,06)

3.3.2.4 Nồng độ kẽm huyết thanh và điểm SCORAD

Nghiên cứu cho thấy không có mối tương quan đáng kể giữa nồng độ kẽm huyết thanh và điểm SCORAD, với hệ số tương quan Pearson là 0,084 (p=0,59).

3.3.2.5 Nồng độ kẽm huyết thanh và một số chỉ số hóa sinh y = -0.7318x + 47.228 r = 0.084 p = 0,59

Nồng độ kẽm huyết thanh (àmol/L)

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

* Nồng độ kẽm huyết thanh và chỉ số mỡ máu

Hình 3.7 Biểu thị mối tương quan giữa nồng độ kẽm và cholesterol (hình A1) / giữa nồng độ kẽm và Triglycerid (hình A2)

Nghiên cứu cho thấy không có mối tương quan giữa nồng độ kẽm và nồng độ cholesterol, với hệ số tương quan Pearson là -0,02 (p=0,88) Bên cạnh đó, cũng không tìm thấy mối liên hệ nào với nồng độ triglycerid, khi hệ số tương quan Spearman là 0,06 (p=0,68).

* Nồng độ kẽm huyết thanh và chỉ số chức năng gan

Hình 3.8 Biểu thị mối tương quan giữa nồng độ kẽm và AST (hình B1) / giữa nồng độ kẽm và ALT (hình B2)

Nghiên cứu cho thấy không có mối tương quan giữa nồng độ kẽm và nồng độ AST, với hệ số tương quan Pearson là 0,18 (p=0,25) Hơn nữa, cũng không phát hiện mối liên hệ giữa nồng độ ALT và nồng độ kẽm, với hệ số tương quan Spearman là -0,11 (p=0,48).

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

* Nồng độ kẽm huyết thanh và chỉ số chức năng thận

Hình 3.9 Biểu thị mối tương quan giữa nồng độ kẽm và Ure (hình C1) / giữa nồng độ kẽm và Creatinin (hình C2)

Kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối tương quan giữa nồng độ kẽm và nồng độ Ure, với hệ số tương quan Pearson là 0,03 (p=0,84) Bên cạnh đó, cũng không tìm thấy mối liên hệ giữa nồng độ Creatinin và các yếu tố này, với hệ số tương quan Pearson là -0,10 (p=0,52).

* Nồng độ kẽm và chỉ số về dinh dưỡng

Hình 3.10 Biểu thị mối tương quan giữa nồng độ kẽm và Calci (hình D1) / giữa nồng độ kẽm và Sắt (hình D2)

Kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối tương quan giữa nồng độ kẽm và nồng độ canxi, với hệ số tương quan Spearman là -0,03 (p=0,87) Ngoài ra, cũng không tìm thấy mối tương quan giữa nồng độ sắt và các yếu tố khác, với hệ số tương quan Pearson là -0,07 (p=0,66).

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

3.4 Mối liên quan giữa nồng độ kẽm huyết thanh với một số chỉ số hóa sinh ở nhóm Trứng cá và Vảy nến

Bảng 3.11 Mối liên quan giữa nồng độ kẽm huyết thanh với một số chỉ số hóa sinh ở nhóm Trứng cá và Vảy nến

Hệ số tương quan (Spearman) p Trứng cá

Không có mối liên quan giữa nồng độ kẽm huyết thanh với các chỉ số hóa sinh trong bệnh Trứng cá và Vảy nến (p>0,05)

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

BÀN LUẬN

Khảo sát nồng độ kẽm huyết thanh ở một số bệnh ngoài da

Trứng cá Vảy nến (VDCĐ) là một nhóm chứng quan trọng trong việc định lượng nồng độ kẽm huyết thanh và một số chỉ số hóa sinh như cholesterol, triglycerid, sắt, canxi, AST, ALT Các đặc điểm cần xem xét bao gồm tuổi, giới tính, tiền sử bệnh, thời gian mắc bệnh, triệu chứng lâm sàng và giai đoạn bệnh.

So sánh nồng độ kẽm ở các nhóm nghiên cứu với nhóm chứng

Mối liên quan giữa nồng độ kẽm, các chỉ số hóa sinh và đặc điểm của các nhóm nghiên cứu

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Trong nghiên cứu này, nhóm bệnh bao gồm 44 bệnh nhân mắc bệnh VDCĐ, 34 bệnh nhân mắc bệnh Trứng cá và 45 bệnh nhân mắc bệnh Vảy nến, trong khi nhóm chứng có 51 người Chúng tôi đã thu được một số kết quả đáng chú ý từ nghiên cứu này.

3.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

3.1.1 Đặc điểm theo giới của đối tượng nghiên cứu

Hình 3.1 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới Nhận xét:

Tỷ lệ mắc bệnh ở nữ giới cao hơn so với nam giới trong ba bệnh lý cụ thể: bệnh VDCĐ với 56,81% bệnh nhân nữ so với 43,19% nam; bệnh Trứng cá với 67,65% nữ và 32,35% nam; và bệnh Vảy nến với 64,44% nữ và 35,56% nam.

3.1.2 Phân bố theo nhóm tuổi đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.1 Phân bố theo nhóm tuổi đối tượng nghiên cứu

VDCĐ Trứng cá Vảy nến

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Nhóm tuổi gặp nhiều nhất trong bệnh VDCĐ, Trứng cá, Vảy nến chiếm lần lượt là 43,18% (≤ 30 tuổi), 79,42% (≤ 30 tuổi), 51,12% (> 50 tuổi)

Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất trong bệnh VDCĐ, Trứng cá, Vảy nến lần lượt là 20,45% (> 50 tuổi), 8,82% (> 50 tuổi), 4,44% (≤ 30 tuổi)

3.1.3 Đặc điểm phân bố giới tính của nhóm bệnh và nhóm đối chứng

Bảng 3.2 Phân bố giới tính giữa nhóm bệnh và nhóm đối chứng

Phân bố giới tính Nam (n) Nữ (n) Tổng (n)

Sự phân bố giới tính của 2 nhóm VDCĐ và Vảy nến là như nhau nữ giới cao hơn nam giới là , sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05)

Sự phân bố giới tính của nhóm Trứng cá nữ cao hơn nam có ý nghĩa thống kê (p = 0,04)

3.2 Khảo sát nồng độ kẽm huyết thanh ở một số bệnh ngoài da

3.2.1 Khảo sát nồng độ kẽm huyết thanh của nhóm đối tượng nghiên cứu so với nhóm chứng Bảng 3.3 So sánh nồng độ kẽm huyết thanh giữa nhóm Vảy nến,

Trứng cá, VDCĐ và nhóm đối chứng

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Nồng độ kẽm huyết thanh của nhúm Vảy nến là 18,99 ± 3,59 (àmol/L), của nhúm đối chứng là 21,09 ± 2,81(àmol/L) Sự khỏc biệt khụng cú ý nghĩa thống kờ (p = 0,17)

Nồng độ kẽm huyết thanh của nhúm Trứng cỏ là 20,19 ± 2,94 (àmol/L), của nhúm đối chứng là 21,09 ± 2,81(àmol/L) Khụng cú sự khỏc biệt giữa 2 nhúm (p

Nồng độ kẽm huyết thanh ở nhóm VDCĐ là 20,65 ± 1,27 (àmol/L), trong khi nhóm đối chứng có nồng độ là 21,09 ± 2,81 (àmol/L) Sự khác biệt giữa hai nhóm này có ý nghĩa thống kê với p = 0,01.

3.2.2 Khảo sát nồng độ kẽm huyết thanh theo nhóm tuổi của nhóm đối tượng nghiên cứu Bảng 3.4 Nồng độ kẽm huyết thanh theo nhóm tuổi trong bệnh VDCĐ

Nhóm tuổi (năm) n Nồng độ kẽm

Nồng độ kẽm huyết thanh của nhúm ≤ 30 tuổi là 20,76 ± 1,38 (àmol/L), của nhúm 31-50 tuổi là 20,50 ± 1,31 (àmol/L), của nhúm > 50 tuổi là 20,69 ± 1,04 (àmol/L)

Không có sự khác biệt về nồng độ kẽm huyết thanh giữa các nhóm tuổi với p=0,84

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Bảng 3.5 Nồng độ kẽm huyết thanh theo nhóm tuổi trong bệnh Trứng cá

Nồng độ kẽm huyết thanh của nhúm ≤ 30 tuổi là 19,99 ± 3,19 (àmol/L), của nhúm 31-50 tuổi là 20,79 ± 1,77 (àmol/L), của nhúm > 50 tuổi là 21,23 ± 1,56 (àmol/L)

Nồng độ kẽm huyết thanh giữa các nhóm tuổi không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,73)

Bảng 3.6 Nồng độ kẽm huyết thanh theo nhóm tuổi trong bệnh Vảy nến

Nồng độ kẽm huyết thanh của nhúm ≤ 30 tuổi là 20,76 ± 1,49 (àmol/L), của nhúm 31-50 tuổi là 18,88 ± 3,88 (àmol/L), của nhúm > 50 tuổi là 18,95 ± 3,51 (àmol/L)

Không có sự khác biệt về nồng độ kẽm huyết thanh giữa các nhóm tuổi

3.2.3 Khảo sát phân bố nồng độ kẽm huyết thanh theo giới của nhóm bệnh

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Bảng 3.7 Phân bố nồng độ kẽm huyết thanh theo giới của nhóm bệnh

Nhúm bệnh Nồng độ kẽm (àmol/L) ( X ± SD) p

Nồng độ kẽm huyết thanh theo giới trong bệnh VDCĐ ở nam là 20,63 ± 1,36 (àmol/L) thấp hơn ở nữ là 20,67 ± 1,23 (àmol/L) Sự khỏc biệt khụng cú ý nghĩa thống kê (p = 0,92)

Nồng độ kẽm huyết thanh theo giới trong bệnh Trứng cá ở nam là 19,37 ± 3,34 (àmol/L) thấp hơn ở nữ là 20,59 ± 2,72 (àmol/L) Sự khỏc biệt khụng cú ý nghĩa thống kê (p = 0,26)

Nồng độ kẽm huyết thanh theo giới trong bệnh Vảy nến ở nam là 19,07 ± 4,15 (àmol/L) cao hơn ở nữ là 18,96 ± 3,31 (àmol/L) Sự khỏc biệt khụng cú ý nghĩa thống kê (p = 0,93)

3.3 Các yếu tố liên quan đến nồng độ kẽm huyết thanh trên bệnh nhân VDCĐ

3.3.1 Khảo sát đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố ảnh hưởng tới bệnh VDCĐ 3.3.1.1 Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Hình 3.2 Một số đặc điểm lâm sàng

Tất cả bệnh nhân trong nhóm VDCĐ đều có ngứa

Các triệu chứng khác hay gặp là: khô da, mảng lichen hóa, sẩn 68,18%; viêm da mạn tính hay tái phát 54,55%; viêm môi, viêm da lòng bàn tay chân là 54,55%

Các triệu chứng khác ít gặp hơn là: dày sừng nang lông 34,09%, vảy da 31,81%

3.3.1.2 Tiền sử bản thân và gia đình có các bệnh cơ địa

Hình 3.3 Phân bố theo tiền sử bản thân và gia đình

Ngứa Khô da, lichen hóa, sẩn Viêm da mạn tính hay tái phát

Viêm môi, lòng bàn tay, chân

43,18% mày đay hen phế quản không viêm mũi dị ứng

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

Trong nghiên cứu, hầu hết bệnh nhân có tiền sử cá nhân và gia đình mắc các bệnh dị ứng Tỷ lệ mắc viêm mũi dị ứng cao nhất, đạt 43,18%, tiếp theo là hen phế quản với 13,64% và mày đay với 6,8%.

3.3.1.3 Các yếu tố liên quan tới bệnh

Hình 3.4 Ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến bệnh VDCĐ Nhận xét:

Sự ảnh hưởng của thời tiết, thức ăn, yếu tố tiếp xúc và một số yếu tố khác tới bệnh lần lượt là 36,36%, 19,70%, 17% và 26,94%

Hình 3.5 Ảnh hưởng của mùa đến VDCĐ

26,94% thời tiết thức ăn yếu tố tiếp xúc khác

Mùa Xuân Mùa Hè Mùa Thu Mùa Đông

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

54,55% bệnh nhân thấy có ảnh hưởng của thời tiết tới bệnh Viêm da cơ địa và 45,45% bệnh nhân không thấy ảnh hưởng của yếu tố thời tiết

Thời tiết mùa đông và mùa xuân có tác động rõ rệt đến tỷ lệ bệnh nhân VDCĐ, với 79,17% và 50% tương ứng Mùa hè cũng ảnh hưởng nhưng ở mức thấp hơn, với tỷ lệ 37,5%, trong khi mùa thu có tỷ lệ thấp nhất là 16,67%.

3.3.2 Liên quan giữa nồng độ kẽm huyết thanh và một số yếu tố 3.3.2.1 Nồng độ kẽm huyết thanh và thời gian khởi phát bệnh

Bảng 3.8 Nồng độ kẽm huyết thanh và thời gian khởi phát bệnh

Thời gian mắc bệnh n Nồng độ kẽm (àmol/L) ( X ± SD) p

Thời gian mắc bệnh ảnh hưởng đến nồng độ kẽm huyết thanh, cụ thể là nhóm có thời gian mắc bệnh dưới 6 tháng có nồng độ 20,86 ± 1,46 (àmol/L), nhóm từ 6-12 tháng là 20,36 ± 1,10 (àmol/L), và nhóm từ 12 tháng trở lên là 20,65 ± 1,27 (àmol/L).

Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian mắc bệnh giữa các nhóm đối tượng (p=0,37)

3.3.2.2 Nồng độ kẽm huyết thanh và tiền sử bản thân có cơ địa dị ứng

Bảng 3.9 Nồng độ kẽm huyết thanh và tiền sử bản thân có cơ địa dị ứng

Tiền sử bản thõn n Nồng độ kẽm (àmol/L) ( X ± SD) p

Nồng độ kẽm huyết thanh ở nhóm có tiền sử mắc các bệnh cơ địa là 20,52 ± 1,09 (µmol/L), thấp hơn so với nhóm không có tiền sử mắc bệnh cơ địa, với nồng độ là 20,73 ± 0,138 (µmol/L) Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p = 0,61).

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

3.3.2.3 Nồng độ kẽm huyết thanh và mức độ bệnh

Bảng 3.10 Nồng độ kẽm huyết thanh và mức độ bệnh

Mức độ bệnh n Nồng độ kẽm (àmol/L) ( X ±

Nồng độ kẽm huyết thanh ở nhóm VDCĐ mức độ nhẹ là 20,17 ± 1,20 (àmol/L), trong khi ở nhóm VDCĐ mức độ trung bình là 21,06 ± 1,15 (àmol/L) và nhóm VDCĐ mức độ nặng là 20,15 ± 1,52 (àmol/L).

Sự khác biệt của nồng độ kẽm huyết thanh ở 3 mức độ nặng của bệnh không có ý nghĩa thống kê (p=0,06)

3.3.2.4 Nồng độ kẽm huyết thanh và điểm SCORAD

Nghiên cứu cho thấy không có mối tương quan giữa nồng độ kẽm huyết thanh và điểm SCORAD, với hệ số tương quan Pearson là 0,084 (p=0,59).

3.3.2.5 Nồng độ kẽm huyết thanh và một số chỉ số hóa sinh y = -0.7318x + 47.228 r = 0.084 p = 0,59

Nồng độ kẽm huyết thanh (àmol/L)

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

* Nồng độ kẽm huyết thanh và chỉ số mỡ máu

Hình 3.7 Biểu thị mối tương quan giữa nồng độ kẽm và cholesterol (hình A1) / giữa nồng độ kẽm và Triglycerid (hình A2)

Nghiên cứu cho thấy không có mối tương quan đáng kể giữa nồng độ kẽm và nồng độ cholesterol, với hệ số tương quan Pearson là -0,02 (p=0,88) Bên cạnh đó, cũng không tìm thấy mối liên hệ nào với nồng độ triglycerid, thể hiện qua hệ số tương quan Spearman là 0,06 (p=0,68).

* Nồng độ kẽm huyết thanh và chỉ số chức năng gan

Hình 3.8 Biểu thị mối tương quan giữa nồng độ kẽm và AST (hình B1) / giữa nồng độ kẽm và ALT (hình B2)

Kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối tương quan giữa nồng độ kẽm và nồng độ AST, với hệ số tương quan Pearson là 0,18 (p=0,25) Bên cạnh đó, cũng không tìm thấy mối tương quan giữa nồng độ kẽm và nồng độ ALT, với hệ số tương quan Spearman là -0,11 (p=0,48).

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

* Nồng độ kẽm huyết thanh và chỉ số chức năng thận

Hình 3.9 Biểu thị mối tương quan giữa nồng độ kẽm và Ure (hình C1) / giữa nồng độ kẽm và Creatinin (hình C2)

Kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối tương quan giữa nồng độ kẽm và nồng độ ure, với hệ số tương quan Pearson là 0,03 (p=0,84) Bên cạnh đó, cũng không phát hiện mối tương quan giữa nồng độ creatinin và nồng độ kẽm, với hệ số tương quan Pearson là -0,10 (p=0,52).

* Nồng độ kẽm và chỉ số về dinh dưỡng

Hình 3.10 Biểu thị mối tương quan giữa nồng độ kẽm và Calci (hình D1) / giữa nồng độ kẽm và Sắt (hình D2)

Kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối tương quan giữa nồng độ kẽm và nồng độ canxi, với hệ số tương quan Spearman là -0,03 (p=0,87) Bên cạnh đó, cũng không phát hiện mối liên hệ giữa nồng độ sắt và các yếu tố khác, với hệ số tương quan Pearson là -0,07 (p=0,66).

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

3.4 Mối liên quan giữa nồng độ kẽm huyết thanh với một số chỉ số hóa sinh ở nhóm Trứng cá và Vảy nến

Bảng 3.11 Mối liên quan giữa nồng độ kẽm huyết thanh với một số chỉ số hóa sinh ở nhóm Trứng cá và Vảy nến

Hệ số tương quan (Spearman) p Trứng cá

Không có mối liên quan giữa nồng độ kẽm huyết thanh với các chỉ số hóa sinh trong bệnh Trứng cá và Vảy nến (p>0,05)

Copyright @ School of Medicine and Pharmacy, VNU

CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN 4.1 Về đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu

4.1.1 Đặc điểm theo giới của đối tượng nghiên cứu

VDCĐ xuất hiện ở cả nam và nữ, với tỷ lệ nữ giới chiếm 56,81%, cao hơn nam giới là 43,19%, tạo nên tỷ lệ nữ/nam là 1,31/1, phù hợp với các nghiên cứu trước đây cho thấy tỷ lệ này là 1,3/1.

Ngày đăng: 02/01/2024, 21:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
13. Hồ Tống Tiễn (2005), Kẽm - vi chất dinh dưỡng không thể thiếu cho sức khoẻ, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh, 30-35 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kẽm - vi chất dinh dưỡng không thể thiếu cho sức khoẻ
Tác giả: Hồ Tống Tiễn
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
Năm: 2005
14. Châu Văn Trở (2013), Nghiên cứu siêu kháng nguyên của tụ cầu vàng và hiệu quả điều trị Viêm da cơ địa bằng kháng sinh cefuroxim, Luận án tiến sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu siêu kháng nguyên của tụ cầu vàng và hiệu quả điều trị Viêm da cơ địa bằng kháng sinh cefuroxim
Tác giả: Châu Văn Trở
Nhà XB: Đại học Y Hà Nội
Năm: 2013
15. Trương Mạnh Tú (2015), Nghiên cứu nồng độ kẽm huyết thanh ở bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng từ 2 tháng đến 5 tuổi tại khoa cấp cứu chống độc bệnh viện nhi Trung Ương, Luận văn thạc sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.Tài liệu nước ngoài Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu nồng độ kẽm huyết thanh ở bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng từ 2 tháng đến 5 tuổi tại khoa cấp cứu chống độc bệnh viện nhi Trung Ương
Tác giả: Trương Mạnh Tú
Nhà XB: Đại học Y Hà Nội
Năm: 2015
16. Akcay A, Tamay Z, Ergin A (2014), "Prevalence and risk factors of atopic eczema in Turkish adolescents", Pediatr Dermatol, 31(3), pp. 319-25 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Prevalence and risk factors of atopic eczema in Turkish adolescents
Tác giả: Akcay A, Tamay Z, Ergin A
Năm: 2014
17. Sybilski AJ, Raciborski F, Lipiec A, et al (2015), "Atopic dermatitis is a serious health problem in Poland. Epidemiology studies based on the ECAP study", Postepy Dermatol Alergol, 32(1), pp. 1-10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Atopic dermatitis is a serious health problem in Poland. Epidemiology studies based on the ECAP study
Tác giả: Sybilski AJ, Raciborski F, Lipiec A, et al
Năm: 2015
18. Bibi Nitzan Y and Cohen A.D (2006), "Zinc in skin pathology and care", J Dermatolog Treat, 17(4), pp. 205-210 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Zinc in skin pathology and care
Tác giả: Bibi Nitzan Y and Cohen A.D
Năm: 2006
19. Prasad A.S (2008), "Zinc in Human Health: Effect of Zinc on Immune Cells", Mol Med, 14(5-6), pp. 353-357 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Zinc in Human Health: Effect of Zinc on Immune Cells
Tác giả: Prasad A.S
Nhà XB: Mol Med
Năm: 2008
20. Prasad A.S (2009), "Zinc: role in immunity, oxidative stress and chronic inflammation", Curr Opin Clin Nutr Metab Care, 12(6), pp. 646-652 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Zinc: role in immunity, oxidative stress and chronic inflammation
Tác giả: Prasad A.S
Năm: 2009
21. Al-Gurairi F.T, Al-Waiz M, Sharquie K.E (2002), "Oral zinc sulphate in the treatment of recalcitrant viral warts: randomized placebo-controlled clinical trial", Br J Dermatol, 146(3), pp. 423-431 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Oral zinc sulphate in the treatment of recalcitrant viral warts: randomized placebo-controlled clinical trial
Tác giả: Al-Gurairi F.T, Al-Waiz M, Sharquie K.E
Nhà XB: Br J Dermatol
Năm: 2002
22. Prasad AS (2008), "Clinical, immunological, anti-inflammatory and antioxidant roles of zinc. Exp Gerontol", Science Direct, 43(5), pp. 370-377 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Clinical, immunological, anti-inflammatory and antioxidant roles of zinc. Exp Gerontol
Tác giả: Prasad AS
Năm: 2008
23. Asahina A, Torii H, Granstein RD (1995), "Calcitonin gene-related peptide modulates Langerhans cell antigen-presenting function", Proc Assoc Am Physicians, 107(2), pp. 242-244 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Calcitonin gene-related peptide modulates Langerhans cell antigen-presenting function
Tác giả: Asahina A, Torii H, Granstein RD
Nhà XB: Proc Assoc Am Physicians
Năm: 1995
24. Azzouni F, Godoy A, Li Y & Mohler J (2012), "The 5 alpha reductase isozyme family: A review of basic biology and their role in human diseases", Advances in Urology, 2012, pp. 1-18 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The 5 alpha reductase isozyme family: A review of basic biology and their role in human diseases
Tác giả: Azzouni F, Godoy A, Li Y, Mohler J
Nhà XB: Advances in Urology
Năm: 2012
25. Zainab NH, Anbar Basil OM Salel, Ali Y. Majid (2011), "Serum Trace Elements (Zinc, Copper and Magnesium) Status in Iraqi Patients with Acne Vulgaris (Case‐ Controlled Study)", Iraqi J Pharm Sci, 20(2), pp. 44 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Serum Trace Elements (Zinc, Copper and Magnesium) Status in Iraqi Patients with Acne Vulgaris (Case‐ Controlled Study)
Tác giả: Zainab NH, Anbar Basil OM Salel, Ali Y. Majid
Nhà XB: Iraqi J Pharm Sci
Năm: 2011

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Các dạng liên kết của kẽm - Nghiên cứu nồng độ kẽm huyết thanh trên bệnh nhân mắc một số bệnh ngoài da tại hà nội năm 2018
Bảng 1.1. Các dạng liên kết của kẽm (Trang 16)
Hình 1.1. Cơ chế phát triển viêm da do thiếu Kẽm [76] - Nghiên cứu nồng độ kẽm huyết thanh trên bệnh nhân mắc một số bệnh ngoài da tại hà nội năm 2018
Hình 1.1. Cơ chế phát triển viêm da do thiếu Kẽm [76] (Trang 24)
SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu nồng độ kẽm huyết thanh trên bệnh nhân mắc một số bệnh ngoài da tại hà nội năm 2018
SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU (Trang 36)
Hình 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới  Nhận xét: - Nghiên cứu nồng độ kẽm huyết thanh trên bệnh nhân mắc một số bệnh ngoài da tại hà nội năm 2018
Hình 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới Nhận xét: (Trang 37)
Bảng 3.2. Phân bố giới tính giữa nhóm bệnh và nhóm đối chứng - Nghiên cứu nồng độ kẽm huyết thanh trên bệnh nhân mắc một số bệnh ngoài da tại hà nội năm 2018
Bảng 3.2. Phân bố giới tính giữa nhóm bệnh và nhóm đối chứng (Trang 38)
Bảng 3.5. Nồng độ kẽm huyết thanh theo nhóm tuổi trong bệnh Trứng cá - Nghiên cứu nồng độ kẽm huyết thanh trên bệnh nhân mắc một số bệnh ngoài da tại hà nội năm 2018
Bảng 3.5. Nồng độ kẽm huyết thanh theo nhóm tuổi trong bệnh Trứng cá (Trang 40)
Hình 3.2. Một số đặc điểm lâm sàng - Nghiên cứu nồng độ kẽm huyết thanh trên bệnh nhân mắc một số bệnh ngoài da tại hà nội năm 2018
Hình 3.2. Một số đặc điểm lâm sàng (Trang 42)
Hình 3.4. Ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến bệnh VDCĐ  Nhận xét: - Nghiên cứu nồng độ kẽm huyết thanh trên bệnh nhân mắc một số bệnh ngoài da tại hà nội năm 2018
Hình 3.4. Ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến bệnh VDCĐ Nhận xét: (Trang 43)
Bảng 3.8. Nồng độ kẽm huyết thanh và thời gian khởi phát bệnh - Nghiên cứu nồng độ kẽm huyết thanh trên bệnh nhân mắc một số bệnh ngoài da tại hà nội năm 2018
Bảng 3.8. Nồng độ kẽm huyết thanh và thời gian khởi phát bệnh (Trang 44)
Bảng 3.10. Nồng độ kẽm huyết thanh và mức độ bệnh - Nghiên cứu nồng độ kẽm huyết thanh trên bệnh nhân mắc một số bệnh ngoài da tại hà nội năm 2018
Bảng 3.10. Nồng độ kẽm huyết thanh và mức độ bệnh (Trang 45)
Hình 3.7. Biểu thị mối tương quan giữa nồng độ kẽm và cholesterol (hình A1) / - Nghiên cứu nồng độ kẽm huyết thanh trên bệnh nhân mắc một số bệnh ngoài da tại hà nội năm 2018
Hình 3.7. Biểu thị mối tương quan giữa nồng độ kẽm và cholesterol (hình A1) / (Trang 46)
Hình  3.9.  Biểu  thị  mối  tương  quan  giữa  nồng  độ  kẽm  và  Ure  (hình  C1)  /  giữa - Nghiên cứu nồng độ kẽm huyết thanh trên bệnh nhân mắc một số bệnh ngoài da tại hà nội năm 2018
nh 3.9. Biểu thị mối tương quan giữa nồng độ kẽm và Ure (hình C1) / giữa (Trang 47)
BẢNG THU THẬP SỐ LIỆU - Nghiên cứu nồng độ kẽm huyết thanh trên bệnh nhân mắc một số bệnh ngoài da tại hà nội năm 2018
BẢNG THU THẬP SỐ LIỆU (Trang 69)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w