1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận án tiến sĩ kinh tế các giải pháp phát triển bền vững vận tải hành khách bằng ô tô ở việt nam

176 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các giải pháp phát triển bền vững vận tải hành khách bằng ô tô ở Việt Nam
Tác giả Nguyễn Quốc Khánh
Người hướng dẫn GS.TSKH Nguyễn Hữu Hà
Trường học Trường Đại học Giao thông Vận tải
Chuyên ngành Kinh tế
Thể loại Luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 176
Dung lượng 3,39 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (15)
    • 1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới (15)
    • 1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước (17)
      • 1.2.1 Các luận án tiến sĩ (17)
      • 1.2.2. Các Công trình, Đề án, Nghiên cứu thí điểm và Hội thảo khoa học liên quan đến nhiên liệu sạch (19)
    • 1.3. Các khoảng trống nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu của đề tài (24)
      • 1.3.1. Các khoảng trống nghiên cứu (24)
      • 1.3.2. Đề xuất hướng nghiên cứu và mục tiêu của đề tài (25)
    • 1.4. Phương pháp nghiên cứu (25)
      • 1.4.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu (25)
      • 1.4.2. Phương pháp nghiên cứu phân tích (26)
  • CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG Ô TÔ (28)
    • 2.1. Tổng quan về vận tải, đặc điểm, vai trò của các phương thức vận tải (28)
      • 2.1.1. Khái niệm, phân loại vận tải (28)
      • 2.1.2. Đặc điểm của các phương thức vận tải (29)
    • 2.2. Tổng quan về phát triển bền vững (33)
      • 2.2.1. Khái niệm phát triển bền vững (33)
      • 2.2.2. Các nguyên tắc phát triển bền vững (36)
      • 2.2.3. Các tiêu chí đánh giá phát triển bền vững (40)
    • 2.3. Phát triển bền vững vận tải hành khách bằng ô tô (42)
      • 2.3.1. Đề xuất trình tự logic nghiên cứu phát triển bền vững vận tải hành khách bằng ô tô (42)
      • 2.3.2. Xây dựng mục tiêu, nguyên tắc phát triển bền vững vận tải hành khách bằng ô tô (44)
      • 2.3.3. Đề xuất các tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá sự phát triển bền vững vận tải hành khách bằng ô tô (47)
    • 2.4. Kinh nghiệm của một số quốc gia về phát triển bền vững và năng lƣợng sạch, bài học rút ra cho Việt Nam (52)
      • 2.4.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia về phát triển bền vững và năng lƣợng sạch (52)
      • 2.4.2. Bài học phát triển bền vững và năng lƣợng sạch rút ra cho Việt Nam (0)
  • CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG Ô TÔ Ở VIỆT NAM (60)
    • 3.1. Các yếu tố của môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến dịch vụ vận tải (60)
      • 3.1.1. Các yếu tố xã hội (60)
      • 3.1.2. Yếu tố về kinh tế (61)
    • 3.2. Hoạt động của vận tải hành khách tại Việt Nam (63)
      • 3.2.1. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp vận tải (63)
      • 3.2.2. Quản lý nhà nước đối với vận tải hành khách bằng đường bộ (67)
    • 3.3. Phân tích sự phát triển bền vững của vận tải hành khách bằng ô tô ở Việt (72)
      • 3.3.1. Đánh giá hiện trạng vận tải hành khách bằng ô tô (72)
      • 3.3.2. Đánh giá theo kết quả khảo sát mức độ hài lòng của hành khách đối với dịch vụ vận tải hành khách bằng ô tô (74)
      • 3.3.3. Đánh giá theo tiêu chí kinh tế (90)
      • 3.3.4. Đánh giá sự phát triển của vận tải hành khách bằng ô tô theo tiêu chí môi trường (91)
    • 4.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển giao thông Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (97)
      • 4.1.1. Quan điểm phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (97)
      • 4.1.2. Mục tiêu phát triển đến năm 2020 (98)
      • 4.1.3. Chính sách phát triển Giao thông vận tải bền vững, thân thiện với môi trường (100)
      • 4.1.4. Phát triển phương tiện giao thông vận tải thân thiện với môi trường (102)
    • 4.2. Cơ sở đề xuất các giải pháp phát triển bền vững cho vận tải hành khách bằng ô tô (105)
      • 4.2.1. Các chính sách pháp luật của nhà nước (105)
      • 4.2.2. Cơ sở về chính sách quản lý nhà nước (109)
    • 4.3. Các giải pháp cụ thể để phát triển bền vững doanh nghiệp vận tải ô tô (117)
      • 4.3.1. Giải pháp nâng cao chất lƣợng nhân lực (0)
      • 4.3.2. Giải pháp khác nhau đối với từng loại phương tiện vận tải (119)
      • 4.3.3. Giải pháp nâng cao hình ảnh của dịch vụ vận tải hành khách bằng ô tô (123)
    • 4.4. Ứng dụng giải pháp phát triển bền vững vận tải hành khách bằng ô tô (130)
      • 4.4.1. Đánh giá công tác vận tải hành khách đường bộ tại Công ty Cổ phần Vận tải Dầu Khí Đông Dương (130)
      • 4.4.2. Ứng dụng giải pháp phát triển bền vững vận tải hành khách bằng ô tô cho Công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí Đông Dương (141)
  • PHỤ LỤC (169)

Nội dung

Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trƣờng Đại Học Giao Thông Vận tải; Khoa Vận tải Kinh tế; Phòng Đào tạo sau Đại học; Bộ môn Vận tải Đƣờng bộ và Thành phố, cùng với các nhà kho

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Các công trình nghiên cứu trên thế giới

Nghiên cứu đầu tiên về phát triển bền vững giao thông vận tải của Greene và Wegnener (1997) chỉ ra rằng sự gia tăng không kiểm soát phương tiện cá nhân đã gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng cho hệ thống giao thông Chính sách xây dựng nhiều đường cao tốc để đáp ứng nhu cầu đi lại trong đô thị là không khả thi, dẫn đến tình trạng ùn tắc ngày càng gia tăng Mặc dù phương tiện mang lại sự tự do di chuyển, nhưng chúng cũng gây ra ô nhiễm không khí, tiếng ồn, tắc đường và tai nạn Nghiên cứu nhấn mạnh rằng phát triển giao thông vận tải cần hướng tới sự bền vững, bao gồm phương tiện, cơ sở hạ tầng, công nghệ, thiết kế, vận hành và tài chính.

Nghiên cứu của John Hartman, phó chủ tịch hội đồng Trung tâm Phát triển bền vững giao thông vận tải Canada, đã đề xuất các tiêu chí mới cho phát triển bền vững trong lĩnh vực giao thông Kết quả nghiên cứu công bố các tiêu chí và chỉ tiêu phát triển bền vững (STPI: Sustainable transport performance indicators) được phân thành ba nhóm chính.

Nhóm 1 Tiêu chí về môi trường bao gồm các chỉ tiêu quan trọng như mức giới hạn ô nhiễm, mức giới hạn phát thải, tối thiểu hóa tiêu thụ năng lượng không thể tái tạo, cũng như khuyến khích tái sử dụng và tái chế Đồng thời, nhóm này cũng nhấn mạnh việc giảm thiểu sử dụng đất và hạn chế tiếng ồn để bảo vệ môi trường.

Nhóm 2 Tiêu chí về xã hội bao gồm việc đáp ứng nhu cầu cá nhân và xã hội, đánh giá mức độ an toàn, đảm bảo các yêu cầu an toàn cho môi trường tự nhiên, và duy trì sự công bằng giữa các thế hệ.

Nhóm 3 tiêu chí về kinh tế bao gồm hiệu quả khai thác và vận hành, cung cấp đa dạng phương thức vận tải, cùng với việc đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Trên cơ sở nghiên cứu của Canada, các quốc gia và vùng lãnh thổ khác đề xuất các tiêu chí, chỉ tiêu phát triển bền vững bao gồm [32][40]:

- Các nước vùng Baltic ban hành tài liệu hướng dẫn gồm 6 nhóm tiêu chí và

21 chỉ tiêu phát triển bền vững

- Newzealand ban hành bộ tiêu chí tiêu chuẩn ƣu tiên cho phát triển bền vững gồm 9 nhóm tiêu chí, 33 chỉ tiêu phát triển bền vững

Luận án tiến sĩ Kinh tế

The Organization for Economic Co-operation and Development (OECD) has announced a set of three criteria and eight indicators aimed at promoting sustainable development in the transportation sector.

- Chính phủ Anh công bố bộ 4 tiêu chí bao gồm 11 chỉ tiêu phát triển bền vững cho giao thông vận tải

- Ngân hàng thế giới công bộ 4 nhóm tiêu chí gồm 18 tiêu chuẩn cho phát triển bền vững giao thông vận tải

Peter P Rogers, Kazi F Jalal và John A Boyd trong cuốn “Giới thiệu về phát triển bền vững” (An Introduction to Sustainable Development) xuất bản năm

Năm 2007 đã cung cấp những kiến thức cơ bản về phát triển bền vững, tập trung vào việc đo lường và đánh giá tính bền vững, quản lý và chính sách môi trường, cũng như mối liên hệ giữa phát triển và giảm nghèo Bài viết cũng phân tích ảnh hưởng đến phát triển cơ sở hạ tầng, các vấn đề kinh tế, sản xuất, tiêu dùng, và vai trò của xã hội dân sự Dựa trên những kiến thức này, NCS có thể áp dụng các phương pháp phân tích để xây dựng các chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững trong lĩnh vực vận tải hành khách bằng ô tô.

Trong cuốn "Tìm hiểu về phát triển bền vững" (Understanding Sustainable Development) xuất bản năm 2008, John Blewitt đã đóng góp quan trọng vào lý thuyết phát triển bền vững thông qua việc phân tích mối quan hệ giữa xã hội và môi trường, cũng như vai trò của Chính phủ trong phát triển bền vững Ông đề cập đến các công cụ và hệ thống cần thiết để xây dựng một xã hội bền vững Luận án này tham khảo những lý thuyết về phát triển bền vững, đồng thời áp dụng phân tích mối quan hệ giữa xã hội và môi trường để đánh giá sự phát triển bền vững trong lĩnh vực vận tải hành khách bằng ô tô.

Trong cuốn "Các nguyên tắc của phát triển bền vững" (The Principles of Sustainability) xuất bản năm 2008, Simon Dresner đã phân tích các vấn đề liên quan đến lịch sử phát triển, khái niệm phát triển bền vững, và các cuộc tranh luận hiện tại về con đường đạt được sự phát triển bền vững Ông cũng đề cập đến những trở ngại và triển vọng trong lĩnh vực này Luận án này tham khảo các nguyên tắc phát triển bền vững và áp dụng chúng vào việc phát triển bền vững trong vận tải hành khách bằng ô tô.

Simon Bell và Stephen Morse trong cuốn “Các chỉ số phát triển bền vững: đo lường những thứ không thể đo?” (Sustainability Indicators: Measuring the

Cuốn sách "Immeasurable," xuất bản năm 2008, đã đóng góp đáng kể vào lý luận và thực tiễn liên quan đến việc áp dụng các chỉ số phát triển bền vững Các tác giả đã trình bày một hệ thống các chỉ số giúp đánh giá và theo dõi tiến trình phát triển bền vững hiệu quả.

Luận án tiến sĩ Kinh tế đề xuất một loạt công cụ và kỹ thuật nhằm làm rõ các vấn đề phức tạp thông qua tiếp cận định tính, thay vì chỉ dựa vào các biện pháp đo lường định lượng Bài viết tham khảo các công cụ và phương pháp đánh giá phát triển bền vững, từ đó xây dựng các chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững trong lĩnh vực vận tải hành khách bằng ô tô.

Sử dụng nhiên liệu sinh học

Năm 2010, Liên minh Châu Âu đã tiến hành đánh giá hệ thống phân phối và sử dụng nhiên liệu sinh học, dẫn đến việc điều chỉnh tiêu chuẩn nhiên liệu để tăng tỷ lệ nhiên liệu sinh học trong việc sử dụng Để tối ưu hóa chuỗi giá trị, cần liên tục điều chỉnh quy trình phân phối và nâng cao nhận thức cộng đồng về lợi ích của nhiên liệu sinh học.

Việc sử dụng nhiên liệu sinh học và các loại khí như Methane, CNG, LPG đang ngày càng gia tăng, góp phần nâng cao khả năng phục vụ vận tải tại châu Âu.

Quá trình sử dụng và phân phối nhiên liệu sinh học tại EU đang gia tăng, đặc biệt trong vận tải ô tô, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc khuyến khích áp dụng nhiên liệu sinh học cho các phương thức vận tải khác như đường sắt, hàng không và hàng hải Tuy nhiên, việc sử dụng nhiên liệu sinh học cũng có thể dẫn đến sự gia tăng tiêu thụ nhiên liệu, gây ra những thách thức mới đối với các tiêu chuẩn và thông số kỹ thuật của máy móc.

Phát triển cơ sở hạ tầng cho nhiên liệu khí hóa lỏng và nhiên liệu sinh học như methane, CNG, LPG đang được khuyến khích tại các quốc gia EU Kịch bản mới cho nhu cầu vận tải ô tô đã được phát triển (ERTRAC21) Nhiên liệu sinh học là một trong nhiều giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng năng lượng và khuyến khích thay đổi hành vi tiêu dùng.

Các công trình nghiên cứu trong nước

1.2.1 Các luận án tiến sĩ

Luận án tiến sĩ: "Nghiên cứu thống kê đánh giá phát triển bền vững ở Việt

Luận án "Nam" của tác giả Nguyễn Minh Thu (2014) đã hệ thống hóa và làm rõ các nội dung liên quan đến phát triển bền vững và hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững Tác giả cũng đề xuất phương pháp tính các chỉ số riêng biệt, chỉ số thành phần và chỉ số tổng hợp để đánh giá phát triển bền vững dựa trên hệ thống chỉ tiêu hiện có tại Việt Nam Ngoài việc tham khảo lý luận về phát triển bền vững, nghiên cứu sinh có thể học hỏi và áp dụng cách thức xây dựng các chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững.

Luận án tiến sĩ Kinh tế triển bền vững của đề tài để xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá PTBV vận tải hành khách bằng ô tô.[20]

Luận án tiến sĩ "Phát triển kinh tế bền vững ở Việt Nam" của Nguyễn Hữu Sở năm 2009 đã hệ thống hóa lý luận về phát triển kinh tế bền vững, nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế Việt Nam và các vấn đề liên quan Từ đó, luận án đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm đảm bảo sự phát triển kinh tế bền vững tại Việt Nam Những lý luận này là tài liệu thiết yếu cho các nghiên cứu về phát triển bền vững.

Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Hải Bắc năm 2010, mang tên "Nghiên cứu vấn đề phát triển bền vững công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên", đã tập trung vào lý luận và thực tiễn phát triển bền vững công nghiệp Tác giả không chỉ phân tích thực trạng phát triển bền vững công nghiệp tại Thái Nguyên mà còn đề xuất các giải pháp chủ yếu để thúc đẩy sự phát triển này trong tương lai.

Luận án tiến sĩ của Nguyễn Văn Hiếu năm 2014, với tiêu đề "Phát triển bền vững ngành chế biến thủy sản Bến Tre", trình bày lý thuyết về phát triển bền vững và xây dựng khung phân tích cùng mô hình phát triển bền vững cho ngành thủy sản Việt Nam, áp dụng cho tỉnh Bến Tre Luận án cũng phân tích mối quan hệ giữa các trụ cột và vai trò của thể chế trong việc thúc đẩy sự phát triển bền vững ngành chế biến thủy sản tại địa phương Tài liệu này là nguồn tham khảo quý giá cho việc xây dựng chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững cho các ngành cụ thể, trong đó NCS có thể nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu cho dịch vụ vận chuyển hành khách bằng ô tô.

Luận án tiến sĩ của Đặng Trung Thành năm 2011 nghiên cứu về phát triển bền vững cơ sở hạ tầng giao thông ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, đã hệ thống hóa lý luận về phát triển bền vững và xây dựng tiêu chí cụ thể cho lĩnh vực này Tác giả phân tích thực trạng đầu tư và quản lý cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm phát triển bền vững cơ sở hạ tầng giao thông trong khu vực Tuy nhiên

Trong nghiên cứu “Phát triển hệ thống giao thông vận tải bền vững với biến đổi khí hậu”, tác giả Phạm Đức Thanh đã trình bày các quan điểm quan trọng về việc xây dựng một hệ thống giao thông vận tải hiệu quả và thân thiện với môi trường, đồng thời nhấn mạnh vai trò của việc thích ứng với biến đổi khí hậu trong quy hoạch và phát triển hạ tầng giao thông.

Luận án tiến sĩ Kinh tế tập trung vào phát triển hệ thống giao thông vận tải bền vững, phân tích mối quan hệ giữa giao thông và biến đổi khí hậu cũng như mực nước biển dâng Nghiên cứu chỉ ra rằng đặc điểm của hệ thống giao thông, bao gồm kết cấu, phương tiện và quản lý, cần được xem xét trong bối cảnh tác động của biến đổi khí hậu Bài báo đề xuất các giải pháp thích ứng và giảm thiểu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối với ngành giao thông, đồng thời gợi mở những hướng nghiên cứu sâu hơn để phát triển hệ thống giao thông bền vững Kết quả phân tích nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nghiên cứu các giải pháp phù hợp nhằm ứng phó với những thách thức do biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng.

1.2.2 Các Công trình, Đề án, Nghiên cứu thí điểm và Hội thảo khoa học liên quan đến nhiên liệu sạch

- Năm 1983 tại Việt Nam đã có thí nghiệm chuyển đổi xe Zin 130 chạy bằng gaz nén (CNG)

Năm 2006, Trung tâm Khoa học Bảo vệ Môi trường thuộc Đại học Đà Nẵng đã thử nghiệm và áp dụng bộ phụ kiện chuyển đổi nhiên liệu từ xăng sang khí hóa lỏng (LPG) cho tàu thuyền Giám đốc trung tâm, GS-TSKH Bùi Văn Ga, cho biết công nghệ này sẽ giúp giảm ô nhiễm môi trường sông và biển do tàu thuyền chạy bằng xăng dầu, đồng thời mang lại lợi ích kinh tế và tăng tuổi thọ động cơ Đến cuối năm 2006, một số tàu du lịch tại Nha Trang đã áp dụng công nghệ này.

Từ năm 2008 đến 2010, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (Petrovietnam) đã khởi công xây dựng 3 nhà máy nhiên liệu sinh học tại Phú Thọ, Quảng Ngãi và Bình Dương, theo đề án phát triển NLSH được Chính phủ phê duyệt Đây là một phần trong chiến lược của Chính phủ nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

Vào ngày 26/10/2007 tại Hà Nội, Hội đồng chính sách Khoa học - Công nghệ quốc gia đã tổ chức hội thảo "Nhiên liệu sinh học cho vận tải: Tiềm năng - điều kiện phát triển" Hội thảo nhằm kết nối các nhà khoa học với doanh nghiệp quan tâm đến đầu tư sản xuất nhiên liệu sinh học, đồng thời thu thập ý kiến từ nhiều ngành để thúc đẩy chính sách quốc gia về phát triển nhiên liệu sinh học, bao gồm các khía cạnh đầu tư, sản xuất và phân phối nhiên liệu sinh học tại Việt Nam.

140 đại biểu đại diện cho giới khoa học, doanh nghiệp và các cơ quan Nhà nước như Bộ Khoa học - Công nghệ đã tham gia sự kiện quan trọng này.

Tại hội thảo do Văn phòng Chính phủ tổ chức, các chuyên gia và doanh nghiệp đã tập trung thảo luận về phát triển nhiên liệu sinh học tại Việt Nam, với nguồn nguyên liệu từ dầu mè, mía, dừa và cá basa.

Vào ngày 29/10/2010, tại hội thảo "Ứng dụng LPG trong vận tải hành khách bằng ôtô tại TP.HCM", Công ty cổ phần vận tải dầu khí Cửu Long đã thông báo rằng có gần 400 xe taxi Dầu khí hoạt động bằng LPG tại TP.HCM và Vũng Tàu, cùng với 05 trạm cung cấp LPG.

Vào tháng 7 năm 2011, tại Bình Phước, Hội thảo Kinh nghiệm triển khai các dự án Nhà máy Nhiên liệu sinh học đã được tổ chức dưới sự chủ trì của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.

Bộ Công Thương đang nghiên cứu dự thảo nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nhiên liệu sinh học, với lộ trình bắt buộc sử dụng xăng sinh học E5 được áp dụng từ ngày 1-7-2013 tại 7 tỉnh, thành phố lớn, bao gồm Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu và Cần Thơ, và sẽ mở rộng toàn quốc từ ngày 1-1-2015 Tương tự, xăng sinh học E10 sẽ được triển khai tại 7 thành phố lớn từ ngày 1-1-2015 và trên toàn quốc từ ngày 1-1-2017 Để đưa xăng sinh học phục vụ toàn xã hội, cần có sự quan tâm từ các cấp có thẩm quyền trong việc hình thành lộ trình sử dụng nhiên liệu sinh học, đồng thời cần sớm ban hành chính sách ưu đãi cho các đơn vị pha chế và kinh doanh nhiên liệu sinh học, cũng như hỗ trợ người dân phát triển vùng nguyên liệu, tạo điều kiện cần thiết để phát triển nhiên liệu sinh học tại Việt Nam.

Các khoảng trống nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu của đề tài

1.3.1 Các khoảng trống nghiên cứu

Nghiên cứu hiện nay chủ yếu tập trung vào phát triển bền vững trong ngành nghề, cải thiện một lĩnh vực cụ thể trong hệ thống giao thông vận tải, và đề xuất các quy hoạch cùng giải pháp phát triển vận tải có tính định hướng.

Nghiên cứu về phát triển bền vững hiện nay chủ yếu tập trung vào các lý luận chung hoặc ứng dụng trong một số lĩnh vực như đường sắt, thủy sản, cơ sở hạ tầng vùng và công nghiệp Tuy nhiên, vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện về lý luận phát triển bền vững trong lĩnh vực vận tải hành khách, đặc biệt là vận tải hành khách bằng ô tô.

Nhiều nghiên cứu đã phát triển hệ thống chỉ tiêu đánh giá bền vững cho các ngành như thủy sản, công nghiệp và dầu khí Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững trong ngành vận tải hành khách Do đó, cần thiết phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững cho vận tải hành khách bằng ô tô.

Luận án tiến sĩ Kinh tế

Để đánh giá sự phát triển bền vững của dịch vụ vận tải hành khách, cần xem xét các chỉ tiêu như hiệu quả kinh tế, tác động xã hội và bảo vệ môi trường Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững vận tải hành khách bằng ô tô bao gồm hạ tầng giao thông, công nghệ, và chính sách quản lý Sự phát triển giao thông đô thị tại các thành phố lớn ở Việt Nam từ 2006 đến 2016 cần được phân tích để xác định tính bền vững và khả năng mang lại lợi ích toàn diện Để dịch vụ vận tải hành khách bằng ô tô phát triển bền vững và giảm áp lực cho các phương thức vận tải khác, cần áp dụng các giải pháp cụ thể như nâng cấp hạ tầng, cải thiện chất lượng dịch vụ, và khuyến khích sử dụng phương tiện công cộng.

1.3.2 Đề xuất hướng nghiên cứu và mục tiêu của đề tài

Luận án nghiên cứu hoạt động vận tải hành khách bằng ô tô và mối liên hệ với phát triển bền vững (PTBV) qua ba khía cạnh: Kinh tế, Xã hội và Môi trường Bài viết làm rõ vị trí và vai trò của dịch vụ vận tải hành khách bằng ô tô tại Việt Nam, đồng thời đề xuất một số giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng và phát triển bền vững loại hình dịch vụ này trong bối cảnh hội nhập kinh tế.

Dựa trên các khoảng trống đã phân tích và các định hướng phát triển của chính phủ cùng với các địa phương, luận án sẽ tập trung nghiên cứu các nhóm vấn đề liên quan đến các công trình khoa học có tính ứng dụng cao.

Nghiên cứu tổng hợp lý luận về phát triển bền vững là cần thiết để xây dựng nền tảng cho việc áp dụng các nguyên tắc phát triển bền vững trong lĩnh vực vận tải hành khách Điều này không chỉ liên quan đến vận tải hành khách nói chung mà còn đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô.

- Nghiên cứu đề xuất quy trình, trình tự nghiên cứu về phát triển bền vững cho lĩnh vực vận tải hành khách bằng ô tô

- Đề xuất các tiêu chí, chỉ tiêu phát triển bền vững cho vận tải hành khách bằng ô tô

- Nghiên cứu lý luận về marketing hiện đại ứng dụng để phát triển bền vững doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô

- Nghiên cứu các giải pháp thúc đẩy sử dụng nhiên liệu sạch để phát triển bền vững cho các doanh nghiệp vận tải bằng ô tô.

Phương pháp nghiên cứu

1.4.1 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

Tác giả tiến hành thu thập các tài liệu về cơ sở lý luận phát triển bền vững của Việt Nam cũng nhƣ trên thế giới

Luận án tiến sĩ Kinh tế

Tác giả đã tổng hợp và hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển bền vững, đặc biệt là trong lĩnh vực giao thông vận tải Dựa trên kết quả của các nghiên cứu trước đó, tác giả tiến hành phân tích và lựa chọn các khoảng trống nghiên cứu để phục vụ cho luận án.

Luận án đã tổng hợp các văn bản liên quan đến quan điểm và chủ trương của Đảng, Nhà nước, cùng các Bộ ngành về phát triển bền vững, nhằm tạo cơ sở định hướng cho nghiên cứu của mình.

Sau khi thu thập số liệu, tác giả đã sử dụng các phần mềm nhƣ excel, SPSS để tổng hợp và đƣa ra kết quả nghiên cứu

1.4.2 Phương pháp nghiên cứu phân tích

Trong quá trình thực hiện nghiên cứu luận án, nghiên cứu sinh sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng

Phương pháp nghiên cứu phân tích định lượng sử dụng số liệu thống kê để đánh giá các yếu tố liên quan đến sự phát triển bền vững của ngành giao thông vận

Phương pháp nghiên cứu phân tích định tính được áp dụng để khảo sát và phỏng vấn nhằm thu thập thông tin về chất lượng dịch vụ vận tải Điều này tạo điều kiện cho việc phân tích và xác định các tiêu chí, chỉ tiêu phát triển bền vững cho doanh nghiệp.

Chương 1 đã tiến hành phân tích và đánh giá các nghiên cứu liên quan đến phát triển bền vững, đặc biệt là trong lĩnh vực giao thông vận tải Những nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố và chiến lược cần thiết để thúc đẩy sự phát triển bền vững trong ngành giao thông.

Tác giả đề xuất các hướng nghiên cứu cho luận án dựa trên việc tổng hợp và đánh giá đã được thực hiện, với các nội dung chi tiết sẽ được triển khai trong các chương tiếp theo.

Nghiên cứu này đề xuất cơ sở lý luận cho việc phát triển bền vững trong lĩnh vực vận tải hành khách bằng ô tô Đặc biệt, bài viết tập trung vào việc xây dựng các tiêu chí và chỉ tiêu cụ thể nhằm đánh giá hiệu quả và tính bền vững của hệ thống vận tải hành khách bằng ô tô.

Đánh giá hiện trạng phát triển bền vững của vận tải hành khách bằng ô tô tại Việt Nam là cần thiết để xác định các thách thức và cơ hội trong ngành Qua đó, có thể đề xuất các giải pháp phát triển bền vững nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho các doanh nghiệp vận tải hành khách Những giải pháp này không chỉ giúp cải thiện chất lượng dịch vụ mà còn góp phần bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế bền vững.

Luận án tiến sĩ Kinh tế

Nhiên liệu sạch cho phương tiện vận tải đang được sử dụng đa dạng nhưng thiếu chiến lược khai thác và sử dụng đồng bộ Hiệu quả trong việc khai thác và sử dụng nhiên liệu xanh - sạch còn thấp, trong khi hệ thống giá nhiên liệu sạch chưa phù hợp với cơ chế thị trường của ngành vận tải và nhu cầu của khách hàng.

Ngành vận tải hiện đang đối mặt với thách thức trong việc tổ chức quản lý và ứng dụng công nghệ thông tin cũng như khoa học kỹ thuật tiên tiến, chưa đáp ứng kịp thời với sự phát triển nhanh chóng Dự đoán nhu cầu chưa được thực hiện một cách chính xác, dẫn đến quyết định đầu tư chậm trễ.

- Phát triển hệ thống ngành vận tải hành khách bằng ô tô chƣa quan tâm đầy đủ đến bảo vệ môi trường và Phát triển bền vững

Luận án tiến sĩ Kinh tế

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG Ô TÔ

Tổng quan về vận tải, đặc điểm, vai trò của các phương thức vận tải

2.1.1 Khái niệm, phân loại vận tải

Vận tải là hoạt động kinh tế do con người thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu di chuyển của hành khách và hàng hóa Hoạt động này chỉ bao gồm các di chuyển được tạo ra với mục đích kinh tế, nhằm mang lại lợi nhuận và đáp ứng yêu cầu về việc di chuyển.

Tất cả của cải vật chất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người được tạo ra từ các ngành sản xuất cơ bản như công nghiệp khai khoáng, công nghiệp chế biến, nông nghiệp và vận tải Trong mỗi ngành sản xuất, bao gồm công nghiệp và nông nghiệp, có sự kết hợp của ba yếu tố chính: công cụ lao động, đối tượng lao động và sức lao động.

Trong ngành vận tải, quá trình sản xuất tiêu thụ một lượng vật chất đáng kể, bao gồm vật liệu, nhiên liệu và hao mòn của phương tiện Đồng thời, đối tượng lao động như hàng hoá và hành khách cũng trải qua những biến đổi nhất định trong quá trình vận chuyển.

2.1.1.2 Phân loại: Có rất nhiều tiêu thức để phân loại vận tải

* Căn cứ vào phương thức thực hiện quá trình vận tải

 Vận tải đường thuỷ  Vận tải hàng không

 Vận tải đường bộ  Vận tải đường sắt

 Vận tải trong thành phố bao gồm: Metro, Trolaybus, Buýt

 Vận tải đặc biệt  Vận tải đường ống

* Căn cứ vào đối tƣợng vận chuyển:

Luận án tiến sĩ Kinh tế

* Căn cứ vào cách tổ chức quá trình vận tải:

- Vận tải đơn phương thức: Hàng hoá hay hành khách được vận chuyển từ nơi đi đến nơi đến bằng một phương thức vận tải duy nhất;

- Vận tải đa phương thức: Là việc vận chuyển được thực hiện bằng ít nhất là

2 phương thức vận tải, nhưng chỉ sử dụng một chứng từ duy nhất và chỉ một người chịu trách nhiệm trong quá trình vận chuyển đó;

Vận tải đứt đoạn là quá trình vận chuyển hàng hóa sử dụng hai hoặc nhiều phương thức vận tải khác nhau Trong hình thức này, cần phải có ít nhất hai chứng từ vận tải và nhiều người chịu trách nhiệm cho từng giai đoạn của quá trình vận chuyển.

* Căn cứ vào tính chất vận tải

Vận tải công cộng đóng vai trò quan trọng trong việc di chuyển con người từ địa điểm này đến địa điểm khác, đồng thời các doanh nghiệp vận tải cũng chuyên chở hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ.

- Vận tải nội bộ: Vận chuyển trong nội bộ doanh nghiệp nhằm di chuyển vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm, cán bộ công nhân viên…

* Phân loại theo loại hình kinh doanh vận tải: Các loại hình kinh doanh vận tải bằng ô tô bao gồm các loại hình sau:

Kinh doanh vận tải khách theo tuyến cố định là hình thức vận tải hành khách bằng ô tô, trong đó có bến đi và bến đến được xác định rõ ràng, cùng với lịch trình và hành trình hoạt động được quy định cụ thể.

Kinh doanh vận tải khách bằng xe buýt là hoạt động vận chuyển hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định, với các điểm dừng để đón và trả khách Xe buýt hoạt động theo biểu đồ vận hành đã được xác định, đảm bảo sự thuận tiện và an toàn cho hành khách.

- Kinh doanh vận tải khách theo hợp đồng là kinh doanh vận tải khách bằng ô tô không theo tuyến cố định đƣợc thực hiện theo hợp đồng vận tải

* Phân loại vận tải theo các tiêu thức khác: Theo cự ly vận chuyển; Theo khối lƣợng vận chuyển; Theo phạm vi hoạt động…[10]

2.1.2 Đặc điểm của các phương thức vận tải

* Vận tải ô tô là phương thức có đặc điểm sau:

Phương tiện vận chuyển cơ động và linh hoạt nhất có khả năng hoạt động trong điều kiện không có đường, cho phép dừng đỗ ở bất kỳ đâu mà không cần bến bãi Tuy nhiên, nhược điểm của nó là dễ gây ra tai nạn giao thông do tham gia cùng các hoạt động khác trong xã hội.

- Rất thích hợp vận chuyển hàng hóa nhỏ lẻ, trên cự ly ngắn, vào bất kể thời điểm nào

Luận án tiến sĩ Kinh tế

- Có khả năng độc lập vận chuyển (không cần có điều hành)

- Giá thành tương đối cao

- Tốc độ vận chuyển cũng xấp xỉ bằng vận tải sắt

* Vận tải đường sắt Vận tải đường sắt là phương thức có đặc điểm sau:

Mặc dù tính cơ động của phương tiện này thấp do không thể di chuyển trong điều kiện không có đường, nhưng nó lại mang lại lợi ích về an toàn, với ít tai nạn giao thông xảy ra nhờ có các tuyến đường riêng biệt.

- Rất thích hợp vận chuyển hàng hóa khối lƣợng lớn, trên cự ly dài, ít phụ thuộc vào điều kiện thời tiết

- Không thích hợp với vận tải hàng nhỏ, cự ly ngắn (thời gian tác nghiệp đầu cuối chiếm tỷ trọng lớn)

- Giá thành vận tải thấp hơn vận tải ô tô khi vận chuyển khối lƣợng lớn ở cự ly tương đối lớn (thường trên 500 Km)

- Tốc độ vận chuyển khá cao

Vận tải thủy tại đây bao gồm hai loại chính: vận tải thủy nội địa, diễn ra trên sông, hồ và kênh, và vận tải biển, diễn ra trên biển hoặc ven biển Phương thức vận tải này có những đặc điểm nổi bật riêng.

Mặc dù có tính cơ động thấp và không thể vận chuyển trong điều kiện không có đường thủy, nhưng ưu điểm của nó là giúp hạn chế tai nạn giao thông.

- Rất thích hợp vận chuyển hàng hóa khối lƣợng lớn, trên cự ly dài, ít phụ thuộc vào điều kiện thời tiết

Vận tải đường biển không phù hợp cho hàng hóa nhỏ và cự ly ngắn do thời gian tác nghiệp đầu cuối chiếm tỷ trọng lớn Ngược lại, vận tải thủy nội địa lại thích hợp cho mọi khối lượng hàng hóa và cự ly, đặc biệt là ở những khu vực có mật độ mạng lưới sông kênh dày đặc như Nam Bộ.

- Giá thành vận tải rất rẻ đặc biệt vận chuyển ở cự ly lớn với khối lƣợng lớn

- Tốc độ vận chuyển thấp nhất

* Vận tải đường không Vận tải đường không là phương thức có đặc điểm sau:

- Đặc trƣng của vận tải hàng không là tốc độ vận chuyển và giá thành cao

Vận tải hàng không là phương thức lý tưởng cho việc chuyển giao hàng hóa trong quân sự, cũng như vận chuyển hành khách và hàng hóa dễ hỏng, hàng hóa có giá trị cao trên các khoảng cách dài, đặc biệt khi yêu cầu về thời gian là rất quan trọng.

- Đòi hỏi kỹ thuật rất cao, chịu ảnh hưởng nhiều bởi điều kiện thời tiết khi

Luận án tiến sĩ Kinh tế cất hạ cánh

Tổng quan về phát triển bền vững

2.2.1 Khái niệm phát triển bền vững

Thuật ngữ "Phát triển bền vững" được giới thiệu lần đầu vào năm 1980 trong ấn phẩm "Chiến lƣợc bảo tồn Thế giới" của Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) Nội dung của thuật ngữ này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển một cách bền vững, đảm bảo sự cân bằng giữa nhu cầu hiện tại và khả năng đáp ứng của các thế hệ tương lai.

Luận án tiến sĩ Kinh tế nhân loại cần nhấn mạnh rằng phát triển kinh tế không thể tách rời khỏi việc tôn trọng nhu cầu thiết yếu của xã hội và ảnh hưởng

Khái niệm phát triển bền vững (PTBV) được giới thiệu rộng rãi vào năm 1987 qua Báo cáo Brundtland, hay còn gọi là Báo cáo Our Common Future, của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới (WCED) PTBV được định nghĩa là "sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai." Để đạt được PTBV, cần đảm bảo sự phát triển kinh tế hiệu quả, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường Điều này yêu cầu sự hợp tác chặt chẽ giữa các thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền và các tổ chức xã hội để cùng nhau thực hiện mục tiêu này.

3 lĩnh vực chính: Bình đẳng kinh tế, hài hòa xã hội và môi trường cân bằng.[7][42]

Hình 2.1 Các lĩnh vực đảm bảo phát triển bền vững

Phát triển bền vững (PTBV) là một thách thức toàn cầu, không thuộc về riêng một quốc gia hay lĩnh vực nào Để đạt được PTBV, các quốc gia cần hợp tác và phát triển đồng bộ trong các lĩnh vực, ngành nghề và vùng lãnh thổ Chỉ khi mọi quốc gia cùng nỗ lực vì sự bền vững, thế giới mới có thể hướng tới một tương lai phát triển bền vững.

Luận án tiến sĩ Kinh tế

Hình 2.2 Phát triển bền vững theo lãnh thổ

Hình 2.3 Phát triển bền vững theo ngành, lĩnh vực

Sự bền vững của một xã hội cần phải đƣợc đánh giá trên cả ba mặt

Bền vững về kinh tế: Tính bền vững về kinh tế có thể đƣợc thể hiện qua các chỉ tiêu về phát triển kinh tế:

- Tổng sản phẩm trong nước, GDP

- Tổng sản phẩm quốc gia

- Tổng sản phẩm bình quân đầu người

Cơ cấu của GDP (% đóng góp từ nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ)

Bền vững về xã hội: Tính bền vững về phát triển xã hội của các quốc gia cũng thường được đánh giá qua chỉ số:

- Chỉ số phát triển con người (HDI)

- Độ đo về kinh tế thể hiện qua ngang giá sức mua/người;

- Độ đo về sức khỏe của con người thể hiện qua tuổi thọ trung bình (L)

Thế giới phát triển bền vững

Quốc gia phát triển bền vững Địa phương phát triển bền vững

PTBV các lĩnh vực PTBVGTVT

Luận án tiến sĩ Kinh tế

Độ đo về trình độ học vấn trung bình của người dân, hệ số bình đẳng thu nhập, cùng với các chỉ tiêu về giáo dục, dịch vụ y tế và hoạt động văn hóa đều phản ánh sự phát triển toàn diện của xã hội Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống mà còn góp phần vào sự công bằng xã hội và phát triển bền vững.

Bền vững về môi trường: Môi trường bền vững là môi trường luôn làm tròn đƣợc ba chức năng:

- Tạo cho con người một không gian sống với phạm vi và chất lượng tiện nghi cần thiết;

- Cung cấp cho con người các tài nguyên kể cả vật liệu, năng lượng và thông tin cần thiết để sống và sản xuất;

- Chứa đựng các phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống và hoạt động sản xuất và giữ không cho phế thải làm ô nhiễm môi trường

- Ngoài ra, một số tiêu chí khác cũng cần phải đƣợc đề cập đến trong việc xem xét bền vững về môi trường:

- Chất lượng yếu tố môi trường sau sử dụng lượng khôi phục, tái tạo; - Lƣợng chuẩn quy định;

- Lƣợng sử dụng tài nguyên phế thải, khả năng tái sử dụng, tái chế, xử lý [12]

2.2.2 Các nguyên tắc phát triển bền vững

Lý luận về phát triển bền vững nhấn mạnh rằng con người hiện nay chưa chú trọng đến việc bảo vệ môi trường, dẫn đến thiên nhiên bị hư hại và hệ sinh thái mất cân bằng Di sản môi trường đang suy thoái, đe dọa sự tồn tại của nhân loại Tình trạng đói nghèo gia tăng nghiêm trọng, tạo ra khoảng cách giàu nghèo lớn giữa các quốc gia và trong nội bộ mỗi quốc gia, trong khi tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt Vấn đề đặt ra là làm thế nào để đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người, đảm bảo an sinh cho các thế hệ tương lai và bảo vệ môi trường.

PTBV đề cập đến sự phát triển toàn diện trong các lĩnh vực môi trường, kinh tế, xã hội và chính trị, vì sự bền vững của môi trường không thể tách rời khỏi sự ổn định chính trị nhằm bảo vệ hệ sinh thái Công bằng xã hội cũng không thể đạt được nếu không có sự bền vững và cân bằng sinh thái cần thiết cho sự tồn tại của nhân loại Hơn nữa, tăng trưởng kinh tế phải được đảm bảo không gây hại cho môi trường, tránh những thảm họa thiên nhiên có thể đe dọa sự sống của con người.

PTBV nhấn mạnh rằng sự chênh lệch giàu nghèo toàn cầu đòi hỏi chúng ta phải theo đuổi một hướng đi mới Cần thiết phải kiểm soát việc sử dụng tài nguyên và ngăn chặn lãng phí để đảm bảo sự phát triển bền vững cho tất cả mọi người.

Luận án tiến sĩ Kinh tế nhấn mạnh tầm quan trọng của việc ngăn ngừa ô nhiễm môi trường và giảm thiểu rác thải Đồng thời, sự gia tăng dân số nghèo đói toàn cầu đòi hỏi phải nâng cao tiêu dùng và sản xuất để đáp ứng các nhu cầu cơ bản, bảo vệ nhân phẩm Phát triển bền vững (PTBV) chỉ có thể đạt được nếu có sự công bằng và cân bằng trong mối quan hệ toàn cầu, đồng thời cần phải đối phó với những mối đe dọa từ mô hình toàn cầu hóa kiểu tân tự do.

Phát triển bền vững (PTBV) đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con người như lương thực, nước sạch, nhà ở, sức khỏe, giáo dục, an sinh xã hội và quyền tham gia Mặc dù tăng trưởng kinh tế là cần thiết, nhưng nó chỉ là điều kiện cần, không đủ cho sự phát triển Điều này có nghĩa rằng tăng trưởng chỉ là phương tiện để đạt được mục tiêu cuối cùng là PTBV.

Lý luận về phát triển bền vững (PTBV) nhấn mạnh sự hòa hợp giữa kinh tế và xã hội, tạo thành một thể thống nhất Để đáp ứng nhu cầu con người, hàng hóa và dịch vụ cần được cung cấp và phân phối một cách công bằng PTBV khuyến khích can thiệp vào các vấn đề kinh tế - xã hội nhằm thống nhất các chính sách, thực hiện những thay đổi mong muốn, và tạo điều kiện cho sự tiến bộ và phát triển của con người Đồng thời, PTBV cũng thừa nhận rằng mỗi xã hội và dân tộc có những yêu cầu và lý do riêng để xác định phương hướng phát triển và lựa chọn phương thức hành động thích hợp.

Tại Hội nghị thượng đỉnh thế giới về Môi trường và Phát triển ở Rio de Janeiro, các nhà hoạt động kinh tế, xã hội, môi trường và chính trị đã thống nhất về quan điểm phát triển bền vững (PTBV), coi đây là trách nhiệm chung của các quốc gia và toàn nhân loại Họ đã đồng thuận tuyên bố chung về PTBV với 27 nguyên tắc cơ bản.

Con người đóng vai trò then chốt trong các vấn đề liên quan đến sự phát triển bền vững Mỗi cá nhân đều có quyền tận hưởng một cuộc sống có ý nghĩa, lành mạnh và hòa hợp với thiên nhiên.

Các quốc gia có quyền khai thác tài nguyên của mình theo Hiến chương Liên hợp quốc và nguyên tắc Luật pháp Quốc tế, đồng thời phải thực hiện các chính sách môi trường và phát triển bền vững Họ có trách nhiệm đảm bảo rằng các hoạt động trong quyền hạn của mình không gây hại đến môi trường của các quốc gia khác hoặc các khu vực ngoài quyền kiểm soát quốc gia.

Phát triển bền vững vận tải hành khách bằng ô tô

2.3.1 Đề xuất trình tự logic nghiên cứu phát triển bền vững vận tải hành khách bằng ô tô

Phát triển bền vững là quá trình đảm bảo rằng sự phát triển của cá nhân không gây thiệt hại cho lợi ích của người khác, đồng thời không ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của cộng đồng Điều này cũng có nghĩa là sự phát triển hiện tại không xâm phạm đến lợi ích của các thế hệ tương lai và không đe dọa sự sống còn của hệ sinh thái động thực vật trên hành tinh.

Phát triển bền vững có phạm vi áp dụng rộng lớn, trở thành định hướng phát triển cho mọi quốc gia và lĩnh vực Nó nhấn mạnh sự hài hòa giữa các lĩnh vực và môi trường sinh thái, đồng thời cân nhắc lợi ích giữa thế hệ hiện tại và tương lai.

Hình 2.4 Phát triển bền vững theo quan điểm của Benger [21]

Môi trường Xã hội Kinh tế

Luận án tiến sĩ Kinh tế

Dựa trên lý luận về phát triển bền vững, có thể định nghĩa sự phát triển của vận tải hành khách bằng ô tô như một quá trình tối ưu hóa hiệu suất, giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và nâng cao chất lượng dịch vụ.

Phát triển bền vững vận tải hành khách bằng ô tô nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng trong tương lai Để xây dựng các mục tiêu, nguyên tắc và tiêu chí cho sự phát triển này, cần thực hiện theo trình tự nghiên cứu logic.

Hình 2.5.Trình tự logic nghiên cứu xây dựng các mục tiêu, nguyên tắc, tiêu chí, chỉ tiêu phát triển bền vững dịch vụ vận tải hành khách bằng ô tô

Để phát triển bền vững trong lĩnh vực vận tải hành khách bằng ô tô, cần xây dựng các tiêu chí nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu trong tương lai.

Sự thay đổi môi trường

Sự phát triển của khoa học kỹ thuật

Mục tiêu phát triển bền vững vận tải hành khách bằng ô tô

Thỏa mãn nhu cầu hiện tại

Tiêu chí phát triển bền vững

Không gây tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu trong tương lai

Chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững giao thông vận tải

Thời gian Tài chính An toàn Tác động môi trường

Quy hoạch của chính phủ về hệ thống giao thông vận tải

Luận án tiến sĩ Kinh tế các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá sự phát triển bền vững của cơ sở hạ tầng giao thông vận tải

2.3.2 Xây dựng mục tiêu, nguyên tắc phát triển bền vững vận tải hành khách bằng ô tô

2.3.2.1 Mục tiêu phát triển bền vững vận tải hành khách bằng ô tô

* Thỏa mãn nhu cầu đi lại của hành khách, thể hiện ở hai khía cạnh

- Doanh nghiệp vận tải ô tô cần phải thỏa mãn đầy đủ về số lƣợng nhu cầu của hành khách cần đi lại

Doanh nghiệp vận tải ô tô cần đáp ứng chất lượng dịch vụ mà hành khách yêu cầu, điều này phụ thuộc vào từng giai đoạn, điều kiện kinh tế xã hội và địa phương khác nhau Việc nghiên cứu thị trường là cần thiết để đánh giá chính xác mức chất lượng dịch vụ mà hành khách mong muốn, từ đó giúp doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phù hợp Để đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải, doanh nghiệp nên áp dụng các công cụ Marketing hiện đại, dựa trên lý thuyết Marketing để nghiên cứu nhu cầu thị trường và lựa chọn phương án cung ứng dịch vụ hiệu quả.

Doanh nghiệp vận tải cần đảm bảo hoạt động hiệu quả để đáp ứng nhu cầu hành khách hiện tại và tương lai Việc tuân thủ quy định pháp luật từ cơ quan quản lý nhà nước là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp phát triển bền vững.

Trong phát triển dịch vụ vận tải hành khách bằng ô tô, việc tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường là rất quan trọng Cần đảm bảo rằng hoạt động vận tải không gây ô nhiễm hoặc chỉ gây ô nhiễm trong giới hạn cho phép, phù hợp với các tiêu chuẩn môi trường đã được thiết lập.

Về phía cơ quan quản lý nhà nước thì luôn đặt ra các mức tiêu chuẩn môi trường

Để đảm bảo khả năng phát triển bền vững, các doanh nghiệp kinh doanh vận tải cần đáp ứng các yêu cầu quan trọng, đặc biệt là giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường Khí thải từ phương tiện vận tải là một trong những nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường Do đó, các doanh nghiệp cần áp dụng các giải pháp kỹ thuật để giảm thiểu mức độ ô nhiễm môi trường do khí thải phương tiện gây ra Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện nay, nhiều loại nhiên liệu mới thân thiện với môi trường đã được nghiên cứu và thử nghiệm, giúp giảm thiểu khí thải ra môi trường và hướng tới một tương lai xanh hơn cho ngành vận tải.

2.3.2.2 Nguyên tắc phát triển bền vững vận tải hành khách bằng ô tô

Dựa trên các mục tiêu phát triển bền vững trong lĩnh vực vận tải hành khách bằng ô tô, luận án đề xuất những nguyên tắc phát triển bền vững quan trọng.

- Dựa trên đường lối phát triển kinh tế của Nhà nước:

Căn cứ cho phát triển bền vững bao gồm các chính sách kinh tế và luật pháp do nhà nước và chính phủ ban hành Những chính sách này được cụ thể hóa trong các chiến lược phát triển ngành, quy hoạch và văn bản cụ thể Kế hoạch phát triển kinh tế cần tuân thủ những cơ sở này Nếu phát hiện các điểm hạn chế trong chính sách vĩ mô, cần làm rõ cơ sở khoa học và đưa ra kiến nghị cụ thể để nghiên cứu sửa đổi.

- Có cơ sở khoa học:

Các chương trình phát triển thiếu tính khoa học và duy ý chí đã dẫn đến nhiều hậu quả tiêu cực cho nền kinh tế Do đó, trong quá trình phát triển công tác vận chuyển hành khách, cần áp dụng các quy luật của khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và khoa học kinh tế để tổ chức công tác vận tải một cách hiệu quả.

- Phải có hiệu quả kinh tế:

Trong quá trình phát triển, các giải pháp đưa ra cần được đánh giá kỹ lưỡng về hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là tiêu chí hàng đầu trong phát triển, vì nếu không đạt được hiệu quả, tiềm lực kinh tế sẽ bị thu hẹp, gây cản trở cho sự phát triển sản xuất trong tương lai.

- Phải phù hợp với hoàn cảnh và các điều kiện cụ thể của Việt Nam:

Theo nghiên cứu của Liên hợp quốc, nhiều chương trình phát triển công nghệ tại các quốc gia nghèo và đang phát triển không đạt được kết quả như mong đợi Nguyên nhân chính là do áp dụng các biện pháp phát triển không phù hợp với hoàn cảnh kinh tế, chính trị và xã hội của từng quốc gia Việc lựa chọn và phát triển các chiến lược phù hợp là rất cần thiết để đạt được hiệu quả tối ưu.

Kinh nghiệm của một số quốc gia về phát triển bền vững và năng lƣợng sạch, bài học rút ra cho Việt Nam

2.4.1 Kinh nghiệm của một số quốc gia về phát triển bền vững và năng lượng sạch:

Luận án tiến sĩ Kinh tế

Vào cuối năm 2014, chính quyền Paris đã kêu gọi người dân ngừng sử dụng xe chạy bằng dầu diesel, với mục tiêu cấm hoàn toàn loại động cơ này vào năm 2020 Kế hoạch này nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường và hạn chế số lượng ô tô trong khu vực thủ đô Paris và vành đai xung quanh.

Paris sẽ mở rộng các khu vực giới hạn tốc độ và phát triển thêm nhiều tuyến đường dành riêng cho xe đạp Thành phố cũng sẽ thiết lập nhiều dịch vụ cho thuê xe đạp tại các tuyến phố trung tâm, nơi tập trung nhiều di tích và danh lam thắng cảnh.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, động cơ diesel gây ô nhiễm nghiêm trọng hơn gấp nhiều lần so với động cơ xăng, mặc dù chúng tiết kiệm nhiên liệu hơn.

New Delhi, thủ đô của Ấn Độ, là một siêu đô thị với dân số tăng từ 13,8 triệu (2001) lên khoảng 18,7 triệu (2016) do tốc độ đô thị hóa nhanh chóng và tỷ lệ sở hữu phương tiện cá nhân cao Mỗi ngày, thành phố thải ra khoảng 2.000 tấn khí ô nhiễm, dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng Chính quyền thành phố chưa có biện pháp hiệu quả để ngăn chặn ô nhiễm không khí, buộc Tòa án tối cao Ấn Độ phải can thiệp Tòa án đã quyết định tăng số lượng xe buýt lên 10.000 xe vào năm 2001 và yêu cầu chuyển đổi động cơ Diesel sang CNG cho tất cả xe buýt, taxi và xe 3 bánh.

Vào tháng 3/2001, thành phố đã sở hữu 275 xe buýt CNG, 12.000 taxi và 13.500 xe ba bánh CNG Mặc dù không đúng tiến độ, đến năm 2002, tất cả xe buýt chạy diesel đã được chuyển đổi sang CNG, dẫn đến sự giảm đáng kể ô nhiễm Chương trình CNG của Ấn Độ đã trở thành mô hình cho thế giới với hơn 75.000 phương tiện CNG hoạt động, bao gồm 7.400 xe buýt, 4.000 minibus, 45.000 xe ba bánh, 15.000 taxi và 10.350 xe con Thời điểm đó, Delhi đã trở thành thành phố có đội xe buýt CNG lớn nhất thế giới, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong phát triển bền vững vận tải công cộng đô thị.

Surabaya, thành phố lớn thứ hai của Indonesia, có dân số hơn 3,1 triệu người (5,6 triệu ở vùng đô thị) và là thủ phủ của tỉnh Đông Java Thành phố này đang được quy hoạch với mục tiêu phát triển thành một trung tâm dịch vụ năng động.

Luận án tiến sĩ Kinh tế

Quá trình phát triển công nghiệp quá nóng đã gây ra các vấn đề môi trường đô thị, đặc biệt là ô nhiễm không khí và thiếu năng lượng Để cải thiện chất lượng không khí, chính quyền Thành phố đã triển khai 8 chương trình, trong đó có chương trình “CNG activity” bắt buộc từ năm 1996/1997 Dự án này khởi đầu với việc đưa vào khoảng 1000 xe taxi và 2 trạm cấp nhiên liệu CNG Đến năm 2003, trong khuôn khổ chương trình Blue Sky, Thành phố đã phát động chiến dịch mua sắm xe thân thiện với môi trường.

100 xe công vào sử dụng cho bộ máy chính quyền để giảm lƣợng khí xả phát thải

Chiến lược sử dụng phương tiện chạy khí tự nhiên (NGV) tập trung vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng nhiên liệu cho các đoàn xe đô thị như xe buýt, taxi và xe chở rác Nhiều chương trình và sáng kiến đã được triển khai trong suốt nhiều năm qua, trong đó Quỹ Clean Cities được bảo trợ bởi Ủy ban năng lượng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển bền vững của phương tiện giao thông này.

Mỹ hàng năm đầu tư mạnh mẽ vào lĩnh vực giao thông vận tải thông qua chương trình “hiệu quả năng lượng và công nghệ phương tiện sử dụng năng lượng có khả năng phục hồi”, nhằm nghiên cứu và ứng dụng các loại nhiên liệu sạch.

Chính sách hỗ trợ các công ty tư nhân bao gồm việc cung cấp gói bảo hiểm giảm giá 10% cho nông dân sở hữu phương tiện sử dụng nhiên liệu thay thế xăng và xe lai (hybrid electric vehicle) Ngoài ra, chính sách còn hỗ trợ giảm giá tiền điện cho việc sạc các phương tiện điện, xe điện lai và xe sử dụng khí tự nhiên Đặc biệt, người tiêu dùng sẽ nhận được thưởng lên tới 2.000 USD khi mua xe động cơ điện lai và taxi sử dụng CNG.

Pakistan đứng thứ hai trên thế giới về số lượng phương tiện sử dụng khí ga tự nhiên, theo thống kê năm 2011 của NGVglobal Chính sách môi trường quốc gia do Bộ Môi trường Pakistan ban hành tập trung vào việc chuyển đổi phương tiện giao thông công cộng sang sử dụng nhiên liệu CNG trong khuôn khổ chương trình hiệu quả năng lượng và tái tạo Chính phủ Pakistan cũng hỗ trợ việc cấp phép tự do cho bán lẻ khí CNG, áp dụng giá thị trường tự do cho CNG, và giảm thuế nhập khẩu cho máy móc, thiết bị liên quan.

Argentina, quốc gia lớn nhất Nam Mỹ, sở hữu lượng phương tiện NGV lớn thứ ba thế giới với 1.900.000 phương tiện (năm 2011) Kể từ những năm 1980, chính phủ Argentina đã quyết định đưa NGV vào sử dụng nhằm giữ giá khí thấp, đồng thời giảm áp lực từ nguồn cung dầu khí đang suy giảm, trong khi thị trường khí tự nhiên lại phong phú Chính phủ đã tiến hành lắp đặt các thiết bị cần thiết để hỗ trợ cho việc này.

Luận án tiến sĩ Kinh tế nhấn mạnh sự cần thiết của việc phát triển các trạm phục vụ và xây dựng chương trình chuyển đổi hàng trăm taxi ở Buenos Aires sang sử dụng phương tiện chạy bằng khí thiên nhiên nén (CNG) Việc này không chỉ góp phần giảm ô nhiễm môi trường mà còn nâng cao hiệu quả kinh tế cho ngành vận tải.

Hệ thống BRT tại Bogotá hoạt động hiệu quả, giúp giảm ô nhiễm môi trường trung bình 14% cho mỗi hành khách (Rogat et al 2009; in GER Cities).

Vào năm 2011, Bogota, Colombia đã triển khai một chương trình xe đạp công cộng và thực hiện các biện pháp “đi bộ hóa” quy mô lớn nhằm tăng cường vận tải phi cơ giới Dưới sự lãnh đạo của thị trưởng Enrique Penalossa, các biện pháp phát triển hướng vận tải (TOD) được áp dụng để cải thiện môi trường sống, khả năng tiếp cận và di chuyển cho cư dân Mục tiêu chính là hỗ trợ người nghèo và những người bên lề xã hội vượt qua những khó khăn do sự phân chia xã hội.

PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG Ô TÔ Ở VIỆT NAM

Các yếu tố của môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến dịch vụ vận tải

3.1.1 Các yếu tố xã hội

Dân số Việt Nam hiện nay vượt 90 triệu người, xếp hạng 13 thế giới và 3 Đông Nam Á về quy mô dân số Mặc dù tốc độ tăng dân số đã giảm, Việt Nam vẫn nằm trong nhóm các quốc gia có mật độ dân số cao nhất toàn cầu.

Hình 3.1 Cơ cấu dân số theo độ tuổi giới tính [27]

Nhìn vào tháp dân số ta thấy dân số Việt Nam đang già hóa, tỉ lệ nam từ 15-

28 cao hơn các nhóm tuổi còn lại của nam

Sự di chuyển chỗ ở trong dân cư: Dân cư chuyển dịch từ nông thôn ra thành thị tập trung ở phía Bắc

Dân cư thành thị hiện nay trên 32.060.000 người (chiếm trên 34%), khu vực nông thôn trên 60.640.000 người (chiếm gần 66%); tỷ lệ dân đô thị còn thấp hơn rất nhiều so với tỷ lệ dân số đô thị trung bình hiện nay trên thế giới Trong thời kì 1999-2009, dân số thành thị đã tăng lên với tỷ lệ tăng bình quân 3,4% năm, trong khi ở khu vực nông thôn, tỷ lệ tăng dân số chỉ có 0,4% Dân số khu vực thành thị tăng nhanh chủ yếu do tăng dân số cơ học và quá trình đô thị hóa

Luận án tiến sĩ Kinh tế

Chính sách dân số: Nâng cao trình độ cho người dân, phát triển đô thị

Các chính sách phát triển cũng hướng mạnh đến tạo việc làm, nâng cao chất lƣợng hoạt động đa dạng ngành nghề, chuyển đổi cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghệ và dịch vụ Thực hiện tốt việc điều chỉnh quy mô dân số trên phạm vi toàn quốc cũng nhƣ từng vùng, miền, bao gồm KHHGD, di cƣ và đẩy mạnh xuất khẩu lao động

Quá trình công nghiệp hóa và di dân sẽ kéo theo đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, đô thị sẽ mở rộng và dân số tích tụ trong khu vực đô thị sẽ tăng lên Bộ mặt lãnh thổ, không gian sẽ thay đổi mạnh mẽ Trong những năm tới, đô thị hoá tiếp tục phát triển nhanh, các loại hình đô thị vừa và nhỏ ở Việt Nam sẽ vẫn chiếm ƣu thế

Từ những phân tích về yếu tố dân số ở Việt Nam, ta rút ra đƣợc những cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô nhƣ sau:

Bảng 3.1 Cơ hội và thách thức của doanh nghiệp VTHK trước yếu tố dân số

1 Nhu cầu sử dụng dịch vụ lớn (quy mô dân số lớn)

2 Nguồn lao động dồi dào, chất lƣợng nguồn lao động ngày càng đƣợc nâng cao (tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động cao, nhà nước chú trọng phát triển trình độ nguồn nhân lực)

3 Dân số tập trung chủ yếu ở các thành thị và ngày càng có xu hướng gia tăng

1 Dân số Việt Nam đang già hóa

2 Thị trường Việt Nam hấp dẫn thu hút nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước khiến cho sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt

3.1.2 Yếu tố về kinh tế

Về môi trường kinh tế vĩ mô, nền kinh tế Việt Nam đang phục hồi với tốc độ tăng trưởng ổn định xoay quanh mức 5 - 6% nhờ vào lạm phát giảm, tăng cường tài khoản đối ngoại và ổn định thị trường ngoại hối Trong ngắn hạn, GDP Việt Nam được World Bank dự báo giữ mức tăng trưởng ổn định 6,3% năm 2017

Luận án tiến sĩ Kinh tế

Hình 3.2 Tăng trưởng GDP Việt Nam giai đoạn 2010 – 2015 [28]

Mức tăng trưởng GDP do các tổ chức World Bank, IMF, HSBC và của Chính phủ Việt Nam có cách tính khác nhau dẫn đến các chỉ số tăng trưởng của GDP khác nhau tính cho Việt Nam trong các năm từ 2014 - 2016 và dự báo cho năm 2017

Bảng 3.2 Mức tăng trưởng GDP của Việt Nam

Năm World Bank IMF HSBC Chính phủ

Chỉ số giá tiêu dùng và lạm phát

CPI tháng 12/2016 tăng 4,74% so với tháng 12/2015, bình quân mỗi tháng tăng 0,4% CPI bình quân năm 2016 tăng 2,66% so với bình quân năm 2015 Mức tăng CPI tháng 12/2016 so với cùng kỳ năm 2015 và mức tăng CPI bình quân năm

2016 so với bình quân năm 2015 tăng cao hơn so với năm trước, nhưng thấp hơn nhiều so với mức tăng CPI bình quân của một số năm gần đây, đồng thời vẫn nằm trong giới hạn mục tiêu 5% mà Quốc hội đề ra [28]

Vào tháng 4 năm 2014, Bộ Xây dựng đã ban hành Kế hoạch ứng phó với Biến đổi khí hậu cho ngành xây dựng giai đoạn 2014 - 2020, điều này có thể ảnh hưởng đáng kể đến các doanh nghiệp trong ngành xây dựng.

Luận án tiến sĩ Kinh tế

Thay đổi hướng dẫn kỹ thuật liên quan đến quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, hạ tầng kỹ thuật, nhà ở, công sở và hạ tầng xã hội nhằm tích hợp các yếu tố tác động của biến đổi khí hậu vào quy trình thiết kế và xây dựng Việc này không chỉ đảm bảo tính bền vững cho các công trình mà còn giúp nâng cao khả năng thích ứng với những biến đổi của môi trường Đồng thời, cần chú trọng đến việc sử dụng vật liệu xây dựng thân thiện với môi trường để giảm thiểu tác động tiêu cực đến hệ sinh thái.

Trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng nghiêm trọng, sẽ có những quy chuẩn mới trong xây dựng nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực Các tiêu chuẩn này bao gồm thiết kế và xây dựng các công trình tiết kiệm năng lượng hiệu quả, phát triển công trình xanh, đô thị xanh và đô thị sinh thái Đồng thời, việc sử dụng các vật liệu xây dựng xanh cũng sẽ được khuyến khích, nhằm tiết kiệm năng lượng, giảm phát thải khí nhà kính và hạn chế ô nhiễm môi trường.

Các đơn vị cung cấp dịch vụ vận tải hành khách cần chú ý đến các yếu tố môi trường như sự nóng lên toàn cầu, ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu Để giảm thiểu khí thải, việc chuyển đổi nhiên liệu sử dụng và quy hoạch giao thông theo các mô hình hiện đại, thân thiện với môi trường là vô cùng cấp bách.

Hoạt động của vận tải hành khách tại Việt Nam

3.2.1 Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp vận tải

Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp vận tải phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các đối thủ khác, buộc họ phải cải tiến công nghệ và nâng cao chất lượng dịch vụ Những doanh nghiệp có chi phí sản xuất cao và công nghệ lạc hậu sẽ gặp khó khăn và có nguy cơ bị loại khỏi thị trường Sự cạnh tranh diễn ra trên nhiều phương diện nhằm tối ưu hóa ưu thế và hạn chế điểm yếu của từng doanh nghiệp Có thể phân chia sự cạnh tranh thành hai loại: cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng phương thức vận tải và cạnh tranh giữa các doanh nghiệp khác phương thức vận tải.

- Trang thiết bị kỹ thuật tương tự nhau

- Hình thức tổ chức sản xuất tương tự nhau

Các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực thường không có ưu thế vượt trội so với nhau, dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt Để đạt được thành công trong môi trường cạnh tranh này, doanh nghiệp cần tối ưu hóa mọi hoạt động của mình, tạo ra lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ khác Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải liên tục cải thiện và đổi mới để duy trì vị thế và mở rộng thị phần.

Luận án tiến sĩ về kinh tế phương thức vận tải hiện nay chỉ tập trung vào các lĩnh vực như ô tô, đường sông và đường biển, trong khi đó, đường sắt vẫn chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp khai thác các phương thức vận tải khác nhau đang ngày càng gia tăng, tạo ra nhiều thách thức và cơ hội cho các nhà đầu tư trong ngành.

Hiện nay, Việt Nam sử dụng nhiều phương thức vận tải, bao gồm đường sắt, đường thủy, đường bộ và đường hàng không Mỗi phương thức này đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng trong quá trình sử dụng và khai thác.

Mỗi phương thức vận tải đều có ưu điểm và nhược điểm riêng, ảnh hưởng đến hiệu quả vận chuyển Các phương thức này có thể phát huy lợi thế và hạn chế yếu điểm của mình đến một mức độ nhất định Kết quả sản xuất không hoàn toàn phụ thuộc vào đặc điểm của từng phương thức; ví dụ, một doanh nghiệp ô tô quản lý tốt có thể vận chuyển hiệu quả hơn so với công ty đường sông hay đường sắt có tổ chức kém Khách hàng trong ngành vận tải hàng hóa thường không quan tâm đến các yếu tố nội bộ hay bên ngoài của ngành, mà chỉ lựa chọn dịch vụ dựa trên sự tiện lợi mà họ cảm nhận.

Để tồn tại và phát triển trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt từ các phương tiện vận chuyển khác, ngành vận tải cần khẩn trương thực hiện các biện pháp cải tiến và nâng cao chất lượng phục vụ, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.

Việc lựa chọn phương thức vận tải của khách hàng không chỉ dựa trên nhu cầu cá nhân mà còn phải xem xét đến tác động môi trường Ngành vận tải hiện nay cần phát triển các phương tiện không chỉ đáp ứng yêu cầu vận chuyển mà còn bảo vệ môi trường Ví dụ, đường sắt ít gây ô nhiễm hơn ô tô, và đầu máy điện thân thiện hơn so với đầu máy hơi nước hay diesel Do đó, lợi ích chung của xã hội trong việc bảo vệ môi trường trở thành một tiêu chí quan trọng trong việc phát triển các phương tiện vận chuyển.

Luận án tiến sĩ Kinh tế

Bảng 3.3 Lƣợng hành khách vận tải phân theo ngành vận tải Đơn vị tính: Triệu người

Năm Tổng số Đường sắt Đường bộ Đường sông Đường hàng không

Hình 3.3 thể hiện khối lượng hành khách vận tải và luân chuyển trên tuyến đường bộ, trong khi Bảng 3.4 cung cấp số liệu về lượng hành khách luân chuyển phân theo ngành vận tải, được tính bằng triệu hành khách-kilomet.

Năm Tổng số Đường sắt Đường bộ Đường sông Đường hàng không

Luận án tiến sĩ Kinh tế

Bảng 3.5 Tỉ trọng nhu cầu vận tải hành khách theo tuyến đường

Phương thức vận tải Phần trăm Đường bộ 91,98% Đường sắt 0,41% Đường thủy nội địa 6,4% Đường biển 0,21% Đường hàng không 1,0%

Trong tháng 12/2016, Việt Nam đón 897,3 nghìn lượt khách quốc tế, giảm 4,2% so với tháng trước nhưng tăng 17,9% so với cùng kỳ năm trước Cụ thể, khách từ châu Á giảm 1,6% nhưng tăng 20,8%; từ châu Âu giảm 17,3% và tăng 15,2%; từ châu Mỹ giảm 2% và tăng 8,1%; trong khi khách từ châu Phi tăng 41,3% và tăng 32,5%; và từ châu Úc tăng 8,3% nhưng giảm 4,1%.

Năm 2016, Việt Nam đón hơn 10 triệu lượt khách quốc tế, tăng 26% so với năm trước, tương đương với hơn 2 triệu lượt khách Trong số đó, khách đến bằng đường hàng không đạt 8,26 triệu lượt, tăng 31,7%; khách đến bằng đường bộ đạt 1,47 triệu lượt, giảm 2,3%; và khách đến bằng đường biển đạt 284,8 nghìn lượt, tăng 67,7%.

Trong lĩnh vực vận tải hành khách nội tỉnh, xe buýt chiếm hơn 70% tổng khối lượng, đặc biệt phổ biến tại các đô thị lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng và Cần Thơ.

Bảng 3.6 Chỉ số phát triển lượng hành khách vận tải hành khách đường bộ

(Triệu người) Chỉ số tăng trưởng

* Bao gồm số liệu của các đơn vị ngành vận tải và các đơn vị khác có hoạt động kinh doanh vận tải

Luận án tiến sĩ Kinh tế c Cạnh tranh giữa các công nghệ quản lý vận tải khác nhau

Hiện nay, thị trường vận tải, đặc biệt là taxi, đang chứng kiến sự bùng nổ của công nghệ mới với sự xuất hiện của các hãng như Uber và Grab Khác với các hãng taxi truyền thống sử dụng hệ thống tổng đài, Uber và Grab áp dụng công nghệ đặt xe qua điện thoại thông minh, tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ và thu hút lượng lớn khách hàng Công nghệ của Uber và Grab còn được áp dụng cho cả taxi của các hãng truyền thống, đặt ra thách thức lớn cho họ trong việc duy trì vị thế trên thị trường.

Taxi truyền thống đã xây dựng thương hiệu vững mạnh và có lượng khách hàng ổn định Với cơ cấu và số lượng phương tiện lớn, dịch vụ hoạt động tuân thủ quy định pháp luật Tuy nhiên, nhược điểm lớn là công nghệ quản lý chưa hiện đại, dẫn đến hiệu quả hoạt động chưa cao và chậm đổi mới công nghệ.

Taxi quản lý theo công nghệ tiên tiến như Uber và Grab mang lại nhiều lợi thế nhờ vào sự phù hợp với nhu cầu người dùng và chi phí đầu tư thiết bị công nghệ thấp hơn so với phương tiện Việc áp dụng công nghệ giúp tối ưu hóa hiệu quả sử dụng xe, giảm thiểu quãng đường chạy rỗng Tuy nhiên, loại hình dịch vụ này cũng gặp phải nhược điểm lớn là khung pháp lý chưa hoàn thiện ở nhiều quốc gia, dẫn đến việc một số nơi cấm hoạt động của các phương tiện theo hình thức này.

3.2.2 Quản lý nhà nước đối với vận tải hành khách bằng đường bộ a) Vận tải hành khách tuyến cố định

Nghị định số 86/2014/NĐ-CP về điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô

Phân tích sự phát triển bền vững của vận tải hành khách bằng ô tô ở Việt

3.3.1 Đánh giá hiện trạng vận tải hành khách bằng ô tô Đánh giá chung

Hiện nay, vận tải hành khách tại Việt Nam bao gồm nhiều loại hình như xe buýt nội đô, vận tải liên tuyến quốc tế, vận tải liên tỉnh, xe khách nội tỉnh, xe buýt nhanh, xe taxi và xe ôm Tuy nhiên, nghiên cứu này sẽ tập trung vào bốn loại hình chính: xe buýt, xe khách, xe hợp đồng và xe taxi Đánh giá hiện trạng vận tải hành khách bằng ô tô cho thấy nhiều vấn đề cần cải thiện trong hệ thống giao thông hiện tại.

3.3.1.1 Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động các tuyến được cấp phép chưa sát sao, dẫn đến các doanh nghiệp vận tải tự do tranh cướp khách, dừng đỗ sai quy định, phóng nhanh vƣợt ẩu, mất an toàn giao thông (ATGT) Tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, xe dù, bến cóc đón trả khách không đúng nơi quy định diễn ra thường xuyên Nhiều doanh nghiệp có tuyến cố định nhưng quy mô nhỏ, năng lực quản trị kém, chất lƣợng dịch vụ thấp nhƣng vẫn đƣợc cấp phép hoạt động Theo thống kê, hiện số doanh nghiệp có dưới 5 xe chiếm 35% trong tổng số các doanh nghiệp vận tải đang hoạt động.[28]

Cơ sở dữ liệu quản lý vận tải hành khách bằng ô tô hiện đang gặp nhiều bất cập, thiếu số liệu cụ thể về các tuyến cố định từ Trung ương đến địa phương Quy định mới về kinh doanh vận tải bằng xe ô tô nhằm siết chặt quản lý, giảm tình trạng bến cóc, bến dù, và nạn chèn ép khách dọc đường, ảnh hưởng đến an toàn giao thông Tuy nhiên, việc quản lý xe hợp đồng, xe du lịch và taxi dù vẫn còn lúng túng, với nhiều xe không chạy tuyến cố định chuyển sang hoạt động chở khách, gây lũng đoạn quy hoạch vận tải Do đó, cần quy hoạch lại mạng lưới tuyến vận tải, xác định tần suất chạy xe, và công khai thông tin để tạo điều kiện thuận lợi cho hành khách, đồng thời cần có phương án quy hoạch rõ ràng để giải quyết tình trạng xin cho hiện nay.

Luận án tiến sĩ Kinh tế

3.3.1.2 Đánh giá theo tiêu chí an toàn:

Tình trạng tai nạn giao thông ngày càng nghiêm trọng, đặc biệt trong lĩnh vực vận tải hành khách bằng ô tô Theo thống kê, vận tải hành khách bằng ô tô hiện chiếm tới 94% thị phần, với mức tăng trưởng bình quân 12,94%/năm từ 2000 đến 2013 Số lượng hành khách đã tăng từ 620 triệu lượt năm 2000 lên 3.099,2 triệu lượt vào năm 2016.

Vận tải hành khách bằng ô tô hiện nay vẫn gặp nhiều vấn đề, đặc biệt là tình trạng tai nạn giao thông (TNGT) chiếm tới 95% tổng số vụ Theo thống kê của Uỷ ban ATGTQG, trong 10 năm qua, số vụ TNGT và thiệt hại về người đã giảm ở cả 3 tiêu chí, nhưng vẫn duy trì ở mức trên dưới 10.000 người/năm Đáng chú ý, số vụ TNGT nghiêm trọng với nhiều người chết và bị thương đang gia tăng Hầu hết các vụ TNGT xảy ra trên các tuyến quốc lộ và đường tỉnh lộ, nơi có lưu lượng xe lớn, dòng xe hỗn hợp phức tạp và chất lượng đường thường tốt.

Năm 2014, cả nước ghi nhận 25.322 vụ tai nạn giao thông, trong đó có 10.601 vụ nghiêm trọng và 14.721 vụ va chạm, dẫn đến 8.996 người chết, 6.265 người bị thương nặng và 18.152 người bị thương nhẹ So với năm 2013, tổng số vụ tai nạn giảm 13,8%, với tai nạn nghiêm trọng giảm 4,1% và va chạm giảm 19,7% Số người chết giảm 4%, số người bị thương giảm 8,6% và thương nhẹ giảm 19,9%.

Năm 2015, cả nước ghi nhận 22.827 vụ tai nạn giao thông, làm chết 8.727 người và bị thương 21.069 người So với năm 2014, số vụ giảm 2.842 vụ (-11%), số người chết giảm 364 người (-4%) và số người bị thương giảm 3.794 người (-15,2%) Trong đó, tai nạn đường bộ chiếm đa số với 22.326 vụ, làm chết 8.435 người và bị thương 20.815 người, giảm 2.912 vụ (-11,5%) so với năm trước.

410 người chết (- 4,6%), giảm 3.822 người bị thương (- 15,5%).[28]

Luận án tiến sĩ Kinh tế

Hình 3.4 Biểu đồ so sánh số liệu tai nạn năm 2104-2015

3.3.2.Đánh giá theo kết quả khảo sát mức độ hài lòng của hành khách đối với dịch vụ vận tải hành khách bằng ô tô

Bảng hỏi đã trải qua nhiều lần điều chỉnh và nâng cấp bởi tác giả, dựa trên ý kiến đóng góp từ các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu.

Sở Giao thông Vận tải thành phố Hà Nội và đại diện của nhiều cơ sở ban ngành trong thành phố

Trong nghiên cứu này, quy mô mẫu bao gồm 250 bản khảo sát, trong đó có 120 bản khảo sát được phát trực tiếp dưới dạng bản cứng và thu về 120 bản, cùng với 130 bản khảo sát gửi qua hình thức trực tuyến và thu về 130 bản Chi tiết về nội dung bảng hỏi được trình bày trong phần Phụ lục.

Bước 1: Tổng hợp danh sách các đối tƣợng sẽ tiến hành khảo sát thông qua mẫu phiếu khảo sát trực tuyến online

Bước 2: Tiến hành điều tra sơ bộ bằng cách thực hiện 30 phiếu khảo sát online với một số đối tượng, nhằm điều chỉnh nội dung sao cho dễ hiểu và thuận tiện cho người đánh giá Sau khi thu thập ý kiến từ cuộc khảo sát thử, điều tra viên sẽ hoàn thiện lại nội dung khảo sát.

Bước 3: Chọn địa điểm phát phiếu khảo sát bằng bản cứng trực tiếp Đội phát khảo sát sẽ được chia thành 3 nhóm nhỏ, mỗi nhóm gồm 2 người, bên cạnh danh sách các đối tượng khảo sát qua mạng trực tuyến.

Bước 4: Kiểm tra kết quả khảo sát và loại các phiếu khảo sát không đúng (ở đây số lƣợng phiếu không hợp lệ là 0 phiếu)

Luận án tiến sĩ Kinh tế

Mẫu nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ vận tải hành khách đƣợc trình bày trong Bảng 3.9

Mẫu thu thập được phân loại dựa trên hạn ngạch với các đặc điểm quan trọng bao gồm giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp và phương tiện dịch vụ vận tải hành khách đi lại chủ yếu, giúp cung cấp cái nhìn tổng quan về đối tượng nghiên cứu.

Kết quả khảo sát thu được từ 250 phiếu, trong đó nam giới chiếm 44,4% và nữ giới chiếm 55,7% Độ tuổi của đối tượng khảo sát được phân thành 5 lớp, với 40% thuộc độ tuổi 18-30, 30,4% thuộc độ tuổi 31-40, 24,4% thuộc độ tuổi 41-55 và 5,2% trên 55 tuổi Về nghề nghiệp, mẫu khảo sát chủ yếu đến từ hai nhóm đối tượng là lao động phổ thông và học sinh, sinh viên, chiếm lần lượt 34,8% và 38,0% tổng số mẫu.

Trong tổng số 250 phiếu khảo sát, 41,6% người tham gia lựa chọn xe buýt là phương tiện di chuyển chính, tiếp theo là xe khách với 30,4% và taxi với 16% Trong khi đó, tỷ lệ sử dụng xe ôm và xe hợp đồng chỉ chiếm dưới 10%.

Bảng 3.7 Thống kê mô tả mẫu theo đặc điểm nhân khẩu học Đặc điểm mẫu (N%0) Tần số Phần trăm (%)

Phương tiện của dịch vụ vận tải

Luận án tiến sĩ Kinh tế Đặc điểm mẫu (N%0) Tần số Phần trăm (%) hành khách đi lại chủ yếu

[Nguồn: Số liệu tác giả khảo sát tháng 12/2014]

Đánh giá mức độ hài lòng chung đối với dịch vụ vận tải hành khách được thực hiện trên 4 loại hình dịch vụ chính, bao gồm vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định, bằng xe taxi, bằng xe buýt và vận tải hành khách theo hợp đồng Quá trình đánh giá này dựa trên 5 tiêu chí quan trọng, gồm mức độ hài lòng về chất lượng phương tiện vận tải, chất lượng nhân viên phục vụ, giá cước vận tải, mức độ an toàn và mức độ sẵn sàng phản hồi của khách hàng với nhà cung cấp dịch vụ vận tải hành khách.

@ Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 mức độ (1-5), do vậy ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo khoảng như sau:

Giá trị khoảng cách = (Maximum - Minimum) / n

Giá trị trung bình Ý nghĩa

1,00 – 1,80 Hoàn toàn không đồng ý (Hoàn toàn không hài lòng) 1,81 – 2,60 Không đồng ý (Không hài lòng)

Quan điểm và mục tiêu phát triển giao thông Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

4.1.1 Quan điểm phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

Giao thông vận tải đóng vai trò quan trọng trong kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, là một trong ba khâu đột phá cần được ưu tiên đầu tư Việc phát triển giao thông vận tải với tốc độ nhanh và bền vững sẽ tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời đảm bảo quốc phòng, an ninh và phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.

Để phát huy tối đa lợi thế về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của đất nước, đặc biệt là tiềm năng biển, cần phát triển một hệ thống giao thông vận tải hợp lý, nhằm tiết kiệm chi phí xã hội.

Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ và hiện đại là yếu tố then chốt để tạo ra mạng lưới giao thông hoàn chỉnh và liên kết hiệu quả giữa các phương thức vận tải, các vùng lãnh thổ, cũng như giữa đô thị và nông thôn trên toàn quốc Đặc biệt, công tác bảo trì cần được coi trọng, kết hợp với việc áp dụng công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao năng suất lao động và đảm bảo tính bền vững trong khai thác kết cấu hạ tầng giao thông hiện có.

Phát triển vận tải hiện đại với chất lượng cao, chi phí hợp lý và an toàn là mục tiêu hàng đầu, đồng thời giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tiết kiệm năng lượng Việc ứng dụng công nghệ vận tải tiên tiến, đặc biệt là trong lĩnh vực vận tải đa phương thức và logistics, đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

Kết hợp đầu tư mới với cải tạo và nâng cấp các cơ sở công nghiệp giao thông vận tải hiện có là cần thiết để phát huy hiệu quả Việc nhanh chóng đổi mới và tiếp cận công nghệ hiện đại, đặc biệt trong lĩnh vực đóng tàu, chế tạo ô tô và sản xuất đầu máy, toa xe, sẽ giúp nâng cao năng lực sản xuất cho cả thị trường trong nước và xuất khẩu.

Phát triển hệ thống giao thông vận tải đối ngoại cần gắn kết chặt chẽ với hệ thống giao thông vận tải trong nước, nhằm tạo ra sự chủ động trong hợp tác và hội nhập khu vực cũng như quốc tế.

Phát triển nhanh chóng phương thức vận tải nhanh và khối lượng lớn cho các đô thị lớn như Hà Nội và TP Hồ Chí Minh là rất cần thiết Hướng tới việc sử dụng vận tải công cộng làm chủ đạo, cần đảm bảo hệ thống vận tải hiện đại, an toàn và tiện lợi Đồng thời, cần chú trọng phát triển hệ thống giao thông tĩnh và kiểm soát sự gia tăng phương tiện cá nhân.

Luận án tiến sĩ Kinh tế phương tiện cá nhân; giải quyết ùn tắc giao thông và bảo đảm trật tự an toàn giao thông đô thị

Phát triển giao thông vận tải địa phương là yếu tố quan trọng giúp kết nối mạng lưới giao thông địa phương với hệ thống giao thông quốc gia, từ đó tạo ra sự liên hoàn, thông suốt và hiệu quả trong việc di chuyển.

Để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, cần đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư và huy động tối đa mọi nguồn lực Người sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông có trách nhiệm đóng góp phí sử dụng nhằm bảo trì và tái đầu tư xây dựng hệ thống này.

Để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông hiệu quả, cần dành quỹ đất hợp lý và đảm bảo hành lang an toàn giao thông Quy hoạch sử dụng đất cho kết cấu hạ tầng giao thông cần được thực hiện đồng bộ, thống nhất và phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, ngành và địa phương.

4.1.2 Mục tiêu phát triển đến năm 2020 Đến năm 2020, hệ thống giao thông vận tải nước ta cơ bản đáp ứng nhu cầu vận tải của xã hội, đảm bảo chất lƣợng ngày càng đƣợc nâng cao, giá thành hợp lý; kiềm chế tiến tới giảm dần tai nạn giao thông và hạn chế ô nhiễm môi trường, về tổng thể, hình thành được một hệ thống giao thông vận tải hợp lý giữa các phương thức vận tải, phát triển một cách đồng bộ, từng bước tiến tới hiện đại nhằm góp phần đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 a) Về vận tải

- Phát triển hài hòa hợp lý các phương thức vận tải:

+ Vận tải đường bộ chủ yếu đảm nhận việc gom hàng, tạo chân hàng, vận tải hàng hóa, hành khách với cự ly ngắn và trung bình

Vận tải đường sắt đóng vai trò quan trọng trong việc vận chuyển hàng hóa đường dài và trung bình với khối lượng lớn, đồng thời phục vụ vận tải hành khách đường dài, liên tỉnh, liên thành phố, cũng như cung cấp dịch vụ vận tải hành khách công cộng tại các thành phố lớn.

Vận tải đường biển đóng vai trò quan trọng trong việc vận chuyển hàng hóa viễn dương và các tuyến ven biển, đặc biệt là tuyến Bắc - Nam Nó cũng hỗ trợ vận tải than nhập khẩu cho các nhà máy nhiệt điện và dầu thô cho các nhà máy lọc hóa dầu Mục tiêu là nâng cao thị phần vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu lên 25-30% và phát triển tuyến vận tải hành khách ven biển cũng như hải đảo.

Luận án tiến sĩ Kinh tế

Vận tải đường thủy nội địa chủ yếu đảm nhận việc vận chuyển hàng rời với khối lượng lớn như than, ximăng, phân bón và vật liệu xây dựng Ngoài ra, nó còn chuyên chở các mặt hàng siêu trường, siêu trọng trong nội địa.

Vận tải hàng không đóng vai trò quan trọng trong việc vận chuyển hành khách quốc tế và hàng hóa có giá trị kinh tế cao Sự phát triển của ngành này hướng tới việc cung cấp dịch vụ vận tải an toàn, thuận tiện trong bối cảnh thị trường mở, đồng thời kết nối chặt chẽ với thị trường vận tải hàng không khu vực và toàn cầu.

- Tỷ lệ đảm nhận giữa các phương thức vận tải đến năm 2020:

Cơ sở đề xuất các giải pháp phát triển bền vững cho vận tải hành khách bằng ô tô

4.2.1 Các chính sách pháp luật của nhà nước

Theo "Chiến lược phát triển dịch vụ vận tải đến 2020, định hướng 2030", từ nay đến năm 2020, thị trường vận tải nội địa sẽ được tái cơ cấu nhằm giảm thị phần vận tải đường bộ và tăng cường vận tải bằng đường sắt và đường thủy nội địa, đặc biệt ở các hành lang vận tải chính Thị phần vận tải dự kiến cho giai đoạn 2020-2030 được trình bày chi tiết trong bảng dưới đây.

Luận án tiến sĩ Kinh tế

Bảng 4.1 Thị phần vận tải tính đến năm 2020-2030

Thị phần Đường bộ Đường thủy nội địa Đường sắt

Thị phần vận tải hàng hóa liên tỉnh đường bộ 54,4% 51,2% 32,4% 30,9% 4,3% 7,9%

Thị phần vận tải hàng hóa liên tỉnh đường bộ 93,2% 92,0% 3,4% 4,7%

Quan điểm Phát triển bền vững trong giao thông vận tải tại Việt Nam [24]

Chiến lược Phát triển Bền vững (PTBV) ở Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào ngày 12/04/2012, với mục tiêu tăng trưởng bền vững, hiệu quả, công bằng xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường, đồng thời giữ vững ổn định chính trị - xã hội và bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.

Con người đóng vai trò trung tâm trong phát triển bền vững, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của tất cả các tầng lớp nhân dân Nguyên tắc xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh luôn được duy trì xuyên suốt trong mọi giai đoạn phát triển.

Coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm trong giai đoạn tới, nhằm bảo đảm an ninh lương thực và năng lượng cho phát triển bền vững Điều này bao gồm việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho người dân, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế và xã hội Đồng thời, cần khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả, trong giới hạn cho phép về mặt sinh thái, nhằm bảo vệ môi trường lâu bền Thực hiện nguyên tắc "mọi mặt: kinh tế, xã hội và môi trường đều cùng có lợi" là mục tiêu quan trọng trong quá trình này.

Bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường là yếu tố thiết yếu trong quá trình phát triển bền vững Nguyên tắc "người gây thiệt hại đối với tài nguyên và môi trường thì phải bồi hoàn" cần được áp dụng rộng rãi Yêu cầu bảo vệ môi trường phải được xem là tiêu chí quan trọng trong đánh giá phát triển bền vững.

Quá trình phát triển cần phải đảm bảo công bằng trong việc đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm ảnh hưởng đến cuộc sống của các thế hệ tương lai.

Tạo điều kiện cho mọi người và cộng đồng có cơ hội bình đẳng trong phát triển, tiếp cận nguồn lực chung và phân phối công bằng lợi ích công cộng; xây dựng nền tảng vật chất, tri thức và văn hóa cho các thế hệ tương lai; tiết kiệm tài nguyên không thể tái tạo; phát triển hệ thống sản xuất sạch và thân thiện với môi trường.

Luận án tiến sĩ Kinh tế

Khoa học và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy công nghiệp hóa và hiện đại hóa, đồng thời là động lực chính cho sự phát triển bền vững, nhanh chóng và mạnh mẽ của đất nước.

PTBV là sự nghiệp chung của toàn Đảng, các cấp chính quyền, bộ ngành và địa phương, cũng như các cơ quan, doanh nghiệp, đoàn thể xã hội, cộng đồng dân cư và mọi người dân.

Gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để PTBV đất nước

Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường là rất quan trọng, đồng thời cần đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.

Chiến lược bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải nhấn mạnh việc ứng dụng công nghệ mới để giám sát chặt chẽ các quy định bảo vệ môi trường trong các dự án xây dựng và cơ sở hạ tầng GTVT Mục tiêu là giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường, đồng thời đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ để nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng và nhiên liệu Điều này cũng nhằm cải thiện khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm phát thải khí nhà kính.

Chính phủ Việt Nam thể hiện rõ ràng và quyết tâm trong việc định hướng phát triển xanh cho lĩnh vực giao thông vận tải.

Việc áp dụng các giải pháp giảm thiểu tiêu thụ nhiên liệu là cần thiết để giảm phát thải khí nhà kính, đồng thời mang lại lợi ích kinh tế và môi trường Các giải pháp này bao gồm khuyến khích sử dụng phương tiện giao thông công cộng thay vì phương tiện cá nhân, tăng cường sử dụng nhiên liệu sạch như E5, LPG và CNG thay cho nhiên liệu hóa thạch như A92, A95 và dầu DO, cũng như khuyến khích sử dụng xe đạp điện và xe máy điện thay cho xe máy truyền thống.

Chính phủ đã thực hiện các biện pháp khuyến khích người tiêu dùng sử dụng ô tô tiết kiệm năng lượng, điển hình là chương trình "Dán nhãn năng lượng bắt buộc cho xe ô tô dưới 7 chỗ" Kể từ ngày 1/1/2015, tất cả ô tô dưới 7 chỗ mới sản xuất và nhập khẩu phải dán nhãn tiêu thụ năng lượng trước khi bán ra thị trường Có hai loại nhãn tiêu thụ năng lượng được sử dụng, bao gồm nhãn màu xanh lá cây và màu vàng, nhằm công bố mức độ tiêu thụ nhiên liệu của ô tô.

Luận án tiến sĩ Kinh tế

Tem màu vàng thể hiện các số liệu tiêu thụ nhiên liệu của xe, do doanh nghiệp tự công bố

Cục Đăng kiểm chỉ thực hiện kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ nộp và phương pháp thử nghiệm, mà không tiến hành thử nghiệm để xác minh mức tiêu thụ nhiên liệu mà doanh nghiệp công bố trên tem màu vàng.

Tem năng lƣợng màu xanh lá cây thể hiện số liệu về tiêu thụ nhiên liệu của chiếc xe đã đƣợc cơ quan quản lý nhà nước

(mà ở đây là Cục Đăng kiểm) tiến hành thử nghiệm và cấp xác nhận

Các giải pháp cụ thể để phát triển bền vững doanh nghiệp vận tải ô tô

4.3.1 Giải pháp nâng cao chất lượng nhân lực Đối với ngành vận tải hay bất cứ ngành nghề nào tương tư, việc giao tiếp và chăm sóc khách hàng của nhân viên, cán bộ là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hình ảnh doanh nghiệp Chính vì vậy, lực lƣợng này không chỉ cần có chuyên môn sâu, am hiểu về chuyên môn mà cần có thái độ phuc vụ tốt nhất Các nhà ga và bến, bãi xe là những nơi bán sản phẩm dịch vụ của ngành vận tải Cụ thể:

Lực lượng bán hàng trong ngành vận tải không chỉ đóng vai trò quảng cáo chất lượng dịch vụ mà còn cần phải quan sát và tổng hợp thông tin về mong muốn của khách hàng Việc này giúp ngành nắm bắt được nhu cầu thực tế của thị trường Do đó, các hoạt động của lực lượng bán hàng cần phải đồng bộ và phù hợp với các chiến dịch quảng cáo để nâng cao hiệu quả phục vụ khách hàng.

Luận án tiến sĩ Kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao uy tín cho ngành vận tải Đội ngũ bán hàng không chỉ cung cấp thông tin chi tiết về ngành vận tải mà còn giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ đa dạng của lĩnh vực này.

Nhân viên giao dịch với khách hàng cần nắm vững kiến thức thực tế về sản phẩm trong ngành và hiểu biết sâu sắc về thị trường vận tải mà họ phục vụ.

Các nhà ga, bến, bãi cần tiến hành kiểm tra thường xuyên hoạt động của người bán hàng Việc áp dụng các quy định cụ thể sẽ giúp nhân viên bán vé và nhân

Đội ngũ nhân viên phục vụ trên xe, lái xe, bán vé và trực tổng đài là đại diện trực tiếp của công ty, vì vậy họ cần có ngôn ngữ, thái độ và phong cách phục vụ chuyên nghiệp Doanh nghiệp vận tải cần chú trọng trong công tác tuyển dụng, hạn chế việc tuyển từ nguồn quen biết Sau khi tuyển dụng, nhân viên không chỉ cần chú trọng đến vẻ bề ngoài mà còn phải thể hiện tác phong, thái độ, giọng nói và tinh thần làm việc tích cực.

Luận án nghiên cứu đề xuất rằng bộ GTVT cần triển khai chương trình đào tạo toàn diện cho cán bộ làm việc trực tiếp và tiếp xúc với khách hàng tại các địa điểm như sân bay và bến bãi đỗ xe Mặc dù thái độ phục vụ và tác phong phục vụ đã được chú trọng tại sân bay, nhưng bến bãi đỗ xe vẫn chưa nhận được sự quan tâm tương xứng Chương trình đào tạo nên tập trung vào việc nâng cao thái độ phục vụ, tác phong làm việc và kiến thức kỹ năng chuyên ngành cơ bản của nhân viên.

Hình dáng và cử chỉ của nhân viên bán vé, cùng với cách giao tiếp của họ với khách hàng, ảnh hưởng lớn đến ấn tượng của người mua về cả nhân viên lẫn doanh nghiệp Khách hàng mong đợi thái độ niềm nở và lịch sự từ nhân viên, thể hiện sự sẵn sàng phục vụ và giúp đỡ Nhân viên cần tránh mọi tình huống khiến khách hàng phải chờ đợi một cách vô lý, vì điều này có thể dẫn đến việc khách hàng quyết định không mua vé Ngoài ra, tính kiên trì và trung thực cũng là yêu cầu quan trọng đối với nhân viên bán vé.

Sự tiếp xúc thường xuyên và công việc lặp đi lặp lại có thể gây nhàm chán trong quan hệ với khách hàng Do đó, cần kiên nhẫn giới thiệu thông tin và dịch vụ của doanh nghiệp một cách rõ ràng và trung thực để duy trì niềm tin của khách hàng Ngoài việc bán vé trực tiếp, hình thức bán vé qua điện thoại cũng rất hiệu quả Nhân viên bán vé qua điện thoại cần nhanh chóng nắm bắt yêu cầu của khách hàng, có giọng nói thu hút và thái độ tôn trọng để tạo ấn tượng tốt.

Luận án tiến sĩ về kinh tế khách hàng cho thấy rằng sự thiếu tiếp xúc trực tiếp giữa các bên, cùng với những hạn chế về thời gian và không gian, đã ảnh hưởng đến cách thức diễn đạt nhu cầu và khả năng đáp ứng của mỗi bên trong giao dịch.

Hằng năm, doanh nghiệp nên tổ chức khóa học bồi dưỡng ngắn hạn về kỹ năng giao tiếp cho nhân viên Đối với nhân viên lái xe, cần chú trọng nâng cao kỹ năng lái xe an toàn và ý thức chấp hành luật lệ giao thông Những khóa học này không chỉ giúp nâng cao nghiệp vụ chuyên môn mà còn góp phần vào việc xây dựng đạo đức nghề nghiệp.

Doanh nghiệp vận tải cần thường xuyên đánh giá và kiểm tra cung cách phục vụ của nhân viên bán vé, tổng đài, lái xe và phục vụ trên xe Việc này giúp động viên khen thưởng những nhân viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và điều chỉnh tác phong làm việc của những nhân viên yếu kém Do đó, việc thành lập một nhóm giám sát để đánh giá cung cách phục vụ của nhân viên là rất cần thiết.

Với sự gia tăng lượng khách nước ngoài đến Việt Nam, việc tổ chức các khóa học ngoại ngữ và kỹ năng phục vụ khách quốc tế trở nên cần thiết Nhân viên bán vé cần có trình độ ngoại ngữ vững vàng, chuyên môn cao và phong cách làm việc chuyên nghiệp để đại diện cho doanh nghiệp và tương tác hiệu quả với khách hàng.

Việc sắp xếp hợp lý các vị trí làm thủ tục mua vé và cân đo hàng là cần thiết để tránh ùn tắc và chờ đợi Các hoạt động dịch vụ cần diễn ra nhịp nhàng, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng Phòng chờ cần được bố trí thuận tiện, có quầy cung cấp đồ ăn nhẹ và đồ uống để tạo cảm giác thoải mái cho hành khách trước khi xuất phát Trong thời gian chờ đợi, có thể quảng cáo về chất lượng phục vụ và các dịch vụ của ngành vận tải Đối với hành khách nhỡ chuyến, cần có các chương trình giải trí như phim, ca nhạc, và nước giải khát để giảm bớt sự mệt mỏi Những cải tiến này không chỉ làm hài lòng khách hàng mà còn gia tăng thu nhập cho ngành.

4.3.2 Giải pháp khác nhau đối với từng loại phương tiện vận tải

Giải pháp cho xe khách là tập trung vào việc nghiên cứu và khảo sát nhu cầu của khách hàng, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ Điều này giúp đưa ra các biện pháp kịp thời và phù hợp, đáp ứng tốt hơn mong đợi của hành khách.

Ứng dụng giải pháp phát triển bền vững vận tải hành khách bằng ô tô

4.4.1 Đánh giá công tác vận tải hành khách đường bộ tại Công ty Cổ phần Vận tải Dầu Khí Đông Dương

4.4.1.1 Giới thiệu Công ty Cổ phần Vận tải Dầu Khí Đông Dương

Tên doanh nghiệp Công ty CP Vận tải Dầu khí Đông Dương

Tên giao dịch tiếng Anh: Indochina Petroleum Transportation JoinStock Company

Tên giao dịch viết tắt PetroTrans J.S.C

Trụ sở đăng ký của công ty nằm tại A55- Ngõ 61 Trần Duy Hƣng, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội Công ty có quyền thành lập chi nhánh và văn phòng đại diện tại các khu vực kinh doanh để thực hiện các mục tiêu hoạt động theo Nghị quyết của Hội đồng quản trị và trong khuôn khổ pháp luật Thời gian hoạt động của công ty sẽ bắt đầu từ ngày thành lập.

Ngày 15 tháng 6 năm 2007, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có Nghị quyết 63/NQ- DKVN về việc chấp thuận thành lập Công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí Đông Dương, mức vốn điều lệ là 100 tỷ đồng với cơ cấu cổ đông góp vốn gồm 7 đơn vị trong Tập đoàn, 2 đơn vị ngoài ngành, cán bộ công nhân viên của 3 cổ đông sáng lập

4.4.1.2 Các dịch vụ vận tải hành khách tại Công ty Cổ phần Vận tải Dầu Khí Đông Dương

Lĩnh vực kinh doanh chủ đạo

Công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí Đông Dương dự kiến hoạt động trong lĩnh vực vận tải, tập trung vào việc sử dụng các phương tiện vận tải cạnh tranh, thân thiện với môi trường và đảm bảo an toàn, hiệu quả Bên cạnh đó, công ty cũng tham gia vào lĩnh vực buôn bán xăng dầu và khí hóa lỏng.

Luận án tiến sĩ Kinh tế Địa bàn và mô hình kinh doanh vận tải chính

Trong giai đoạn đầu, Công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí Đông Dương hoạt động chủ yếu tại Hà Nội và các tỉnh lân cận trong bán kính 200 km Sau đó, công ty dự kiến mở rộng kinh doanh ra các tỉnh phía Bắc.

Năm 2007 – 2008, công ty đã triển khai dịch vụ vận tải hành khách bằng xe taxi sử dụng nhiên liệu sạch LPG dưới thương hiệu Taxi Dầu Khí tại Hà Nội, với 100 xe taxi 4 chỗ Đồng thời, công ty cũng cung cấp dịch vụ xe văn phòng phục vụ nhu cầu đi lại cho các đơn vị trong ngành dầu khí tại Hà Nội, với tổng số 20 xe ô tô từ 4 chỗ đến 16 chỗ.

Từ năm 2008 đến 2010, công ty đã hoạt động trong lĩnh vực vận tải hành khách bằng xe taxi sử dụng nhiên liệu sạch LPG, mang thương hiệu Taxi Dầu Khí, với 250 xe taxi 4 chỗ tại Hà Nội và 50 xe tại Nam Định Đồng thời, công ty cũng cung cấp dịch vụ xe văn phòng phục vụ nhu cầu di chuyển của các đơn vị trong ngành dầu khí tại Hà Nội, với 30 xe ô tô đa dạng từ 4 chỗ đến 54 chỗ Ngoài ra, công ty còn kinh doanh vận tải khí gas hóa lỏng LPG và xăng dầu bằng hệ thống xe bồn, phục vụ cho các khu vực như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Nghệ An, Thanh Hóa, Thái Nguyên, Hải Dương, Thái Bình và Ninh Bình, với 20 xe bồn có dung tích từ 5 tấn đến 15 tấn.

Từ năm 2010 đến 2015, công ty đã hoạt động trong lĩnh vực vận tải hành khách bằng xe taxi sử dụng nhiên liệu sạch LPG dưới thương hiệu Taxi Dầu Khí tại Hà Nội với 350 xe taxi 4 chỗ và 50 xe 7 chỗ Tại Nam Định, số lượng xe là 60 xe taxi 4 chỗ và 10 xe 7 chỗ, trong khi tại Thanh Hóa có 40 xe 4 chỗ và 10 xe 7 chỗ Công ty cũng cung cấp dịch vụ xe văn phòng cho ngành dầu khí từ Đà Nẵng ra các tỉnh phía Bắc với 50 xe ô tô từ 4 chỗ đến 54 chỗ, đặc biệt chú trọng đến khu công nghiệp Lọc Hóa Dầu Nghi Sơn - Thanh Hóa để đưa đón chuyên gia, kỹ sư và công nhân Ngoài ra, công ty còn kinh doanh vận tải khí gas hóa lỏng LPG và xăng dầu bằng hệ thống xe bồn với 40 xe bồn có dung tích từ 5 tấn đến 20 tấn, phục vụ tại các địa bàn từ Cảng Dung Quất trở ra các tỉnh phía Bắc.

Kinh doanh bãi đỗ xe và khí hóa lỏng tại các trạm cấp nhiên liệu đang trở thành xu hướng mới Đồng thời, việc phát triển vận tải đường thủy tại các tỉnh phía Bắc theo nhu cầu của Tổng Công ty PVTrans, bao gồm tàu chở dầu, tàu chở xăng, và tàu vận tải hàng hóa như đạm, ure, và hàng rời, cũng được chú trọng Ngoài ra, việc lắp đặt và chuyển giao công nghệ chuyển đổi hệ thống từ xăng sang nhiên liệu sạch LPG cho ô tô đang được đẩy mạnh, nhằm nâng cao hiệu quả vận tải và bảo vệ môi trường.

Luận án tiến sĩ Kinh tế sẽ được thực hiện tại Hà Nội, tập trung vào Tập đoàn Dầu Khí, với mục tiêu giới thiệu những kết quả nghiên cứu tại khu vực này.

Từ năm 2015, Công ty đã kiện toàn hệ thống kinh doanh vận tải và tiếp tục tái đầu tư để nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải Mục tiêu là mở rộng và phát triển mô hình hoạt động kinh doanh vận tải, phù hợp với định hướng phát triển kinh doanh của công ty trong từng giai đoạn.

Công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí Đông Dương thực hiện chính sách đầu tư chia thành 3 giai đoạn, nhằm đảm bảo hiệu quả kinh doanh Giai đoạn 2007-2010 tập trung vào đầu tư ngắn hạn, với các lĩnh vực chính như vận tải hành khách, xây dựng đội xe sử dụng nhiên liệu xăng và khí hóa lỏng, cùng với vận tải khí hóa lỏng bằng xe bồn Công ty cũng phát triển bãi đỗ xe, kinh doanh khí hóa lỏng tại các trạm cấp nhiên liệu và đầu tư vào cơ sở hạ tầng cho các trạm cung cấp nhiên liệu Đồng thời, Công ty chú trọng tuyển dụng, đào tạo nhân viên và kết hợp các dịch vụ bổ trợ để tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư.

Từ năm 2010 đến 2015, công ty đã thực hiện đầu tư trung hạn, đồng thời bắt đầu chuyển hướng sang đầu tư dài hạn Trong giai đoạn này, các dự án ngắn hạn được tiếp tục triển khai, cùng với việc thay thế các phương tiện vận tải đã lỗi thời Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh được chú trọng, đặc biệt là vào đội phương tiện sử dụng khí hóa lỏng làm nhiên liệu Ngoài ra, công ty cũng tập trung đào tạo nhân lực nòng cốt để nâng cao năng lực đội ngũ.

Sau 2015 trở thành doanh nghiệp Việt Nam hàng đầu sử dụng dòng nhiên liệu khí hóa lỏng trong vận tải, tiến tới trở thành công ty đại chúng

Sứ mệnh của công ty là bảo toàn và phát triển nguồn vốn, đồng thời phấn đấu trở thành đơn vị dẫn đầu trong lĩnh vực dịch vụ vận tải ô tô tại ngành Dầu khí Việt Nam Công ty cũng hướng tới việc trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong việc sử dụng nhiên liệu khí hóa lỏng cho vận tải.

4.4.1.3.Phân tích hoạt động vận tải hành khách tại Công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí Đông Dương a) Định hướng kinh doanh của công ty

* Định hướng về thị trường hoạt động và chủng loại phương tiện đầu tư

+Khu vực hoạt động: Thành phố Hà Nội và các tỉnh thành lân cận phía Bắc

Trong năm đầu tiên, công ty sẽ tập trung đầu tư vào một số lượng phương tiện hạn chế, do đó, phạm vi hoạt động sẽ được giới hạn ở các khu vực như quận Cầu Giấy, trung tâm Hồ Hoàn Kiếm, khu đô thị Việt Hưng và quận Ba Đình Việc tập trung vào những quận này sẽ giúp tăng cường khả năng quản bá thương hiệu và hình thành thói quen sử dụng dịch vụ của khách hàng.

Công ty Đông Dương là lựa chọn hàng đầu mỗi khi người dân cần taxi, đặc biệt nổi bật trong năm thứ hai khi chiếm lĩnh thị trường Hà Nội Trong những năm tiếp theo, công ty đã mở rộng phát triển mạnh mẽ tại các tỉnh lân cận phía Bắc như Nam Định, Thanh Hóa, Hải Phòng, Quảng Ninh và Hải Dương.

+Chủng loại phương tiện đầu tư:

Ngày đăng: 29/12/2023, 15:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Nguyễn Hải Bắc (2010)"Nghiên cứu vấn đề phát triển bền vững công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên" Luận án tiến sĩ Kinh tế. Trường ĐH Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu vấn đề phát triển bền vững công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
[5]. Nguyễn Hữu Hà (2008),Marketing vận tải. Nhà xuất bản Giao thông Vận tải, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing vận tải
Tác giả: Nguyễn Hữu Hà
Nhà XB: Nhà xuất bản Giao thông Vận tải
Năm: 2008
[6]. Nguyễn Văn Hiếu (2014) "Phát triển bền vững ngành chế bến thủy sản Bến Tre" Luận án tiến sĩ Kinh tế. Trường ĐH kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển bền vững ngành chế bến thủy sản Bến Tre
[8]. Hội đồng chính sách Khoa học - Công nghệ quốc gia (2007) "Nhiên liệu sinh học cho vận tải: Tiềm năng - điều kiện phát triển" - Hội thảo Ngày 26/10/2007 tại Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhiên liệu sinh học cho vận tải: Tiềm năng - điều kiện phát triển
[9]. Chu Mạnh Hùng “Ứng dụng sản phẩm công nghiệp môi trường để phát triển phương tiện giao thông vận tải thân thiện với môi trường.” Vụ Môi trường Bộ GTVT Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Ứng dụng sản phẩm công nghiệp môi trường để phát triển phương tiện giao thông vận tải thân thiện với môi trường.”
[10]. Trần Thị Lan Hương, Nguyễn Thị Hồng Mai, Lâm Quốc Đạt (2008) Nhập môn tổ chức vận tải ô tô. Nhà xuất bản Giao thông vận tải Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhập môn tổ chức vận tải ô tô
Nhà XB: Nhà xuất bản Giao thông vận tải Hà Nội
[12]. Nguyễn Đức Ngữ (2008), Biến đổi khí hậu. NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biến đổi khí hậu
Tác giả: Nguyễn Đức Ngữ
Nhà XB: NXB Khoa học Kỹ thuật
Năm: 2008
[13]. Sở Giao thông Vận tải Thành phố Đà Nẵng - Hội thảo phát triển bền vững hệ thống giao thông vận tải Việt Nam, (2010) Sách, tạp chí
Tiêu đề: phát triển bền vững hệ "thống giao thông vận tải Việt Nam
[11]. Đắc Mạnh - Mô hình làn sóng xanh trong giao thông ở Đà Nẵng, (2012). http://baodanang.vn/channel/5399/201212/mo-hinh-lan-song-xanh-trong-giao-thong-o-da-nang-2208585/ Link
[2]. Bộ Công Thương - Nghiên cứu sử dụng nhiên liệu sinh học đạt hiệu quả áp dụng tai tỉnh, thành phố lớn trên cả nước gồm: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Quảng Ngãi Khác
[3]. Bộ Giao thông vận tải và cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) (2010) "Nghiên cứu toàn diện về phát triển bền vững Hệ thống giao thông vận tải ở Việt Nam, Báo cáo chuyên ngành số 4&#34 Khác
[4]. Bộ Tài nguyên Môi trường (2009). Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam Khác
[7]. Đào Xuân Học (2009). Kế hoạch thích ứng với BĐKH trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Tạp chí Tài Nguyên Nước số 3/2009 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.2. Phát triển bền vững theo lãnh thổ - Luận án tiến sĩ kinh tế  các giải pháp phát triển bền vững vận tải hành khách bằng ô tô ở việt nam
Hình 2.2. Phát triển bền vững theo lãnh thổ (Trang 35)
Hình 2.4. Phát triển bền vững theo quan điểm của Benger [21] - Luận án tiến sĩ kinh tế  các giải pháp phát triển bền vững vận tải hành khách bằng ô tô ở việt nam
Hình 2.4. Phát triển bền vững theo quan điểm của Benger [21] (Trang 42)
Hình 3.1 Cơ cấu dân số theo độ tuổi giới tính [27] - Luận án tiến sĩ kinh tế  các giải pháp phát triển bền vững vận tải hành khách bằng ô tô ở việt nam
Hình 3.1 Cơ cấu dân số theo độ tuổi giới tính [27] (Trang 60)
Hình 3.2. Tăng trưởng GDP Việt Nam giai đoạn 2010 – 2015    [28] - Luận án tiến sĩ kinh tế  các giải pháp phát triển bền vững vận tải hành khách bằng ô tô ở việt nam
Hình 3.2. Tăng trưởng GDP Việt Nam giai đoạn 2010 – 2015 [28] (Trang 62)
Hình 3.4. Biểu đồ so sánh số liệu tai nạn năm 2104-2015 - Luận án tiến sĩ kinh tế  các giải pháp phát triển bền vững vận tải hành khách bằng ô tô ở việt nam
Hình 3.4. Biểu đồ so sánh số liệu tai nạn năm 2104-2015 (Trang 74)
Bảng 3.7. Thống kê mô tả mẫu theo đặc điểm nhân khẩu học - Luận án tiến sĩ kinh tế  các giải pháp phát triển bền vững vận tải hành khách bằng ô tô ở việt nam
Bảng 3.7. Thống kê mô tả mẫu theo đặc điểm nhân khẩu học (Trang 75)
Hình 3.5. Đánh giá mức độ hài lòng với từng tiêu chí của dịch vụ vận tải hành - Luận án tiến sĩ kinh tế  các giải pháp phát triển bền vững vận tải hành khách bằng ô tô ở việt nam
Hình 3.5. Đánh giá mức độ hài lòng với từng tiêu chí của dịch vụ vận tải hành (Trang 77)
Hình  thức xe: kiểu sáng đẹp, hình thức … - Luận án tiến sĩ kinh tế  các giải pháp phát triển bền vững vận tải hành khách bằng ô tô ở việt nam
nh thức xe: kiểu sáng đẹp, hình thức … (Trang 78)
Hình 3.6. Mức độ sẵn sàng phản hồi ý kiến của khách hàng khi sử dụng dịch - Luận án tiến sĩ kinh tế  các giải pháp phát triển bền vững vận tải hành khách bằng ô tô ở việt nam
Hình 3.6. Mức độ sẵn sàng phản hồi ý kiến của khách hàng khi sử dụng dịch (Trang 87)
Hình 3.7. Khảo sát khách hàng về giá cước dịch vụ vận tải hành khách - Luận án tiến sĩ kinh tế  các giải pháp phát triển bền vững vận tải hành khách bằng ô tô ở việt nam
Hình 3.7. Khảo sát khách hàng về giá cước dịch vụ vận tải hành khách (Trang 90)
Hình 3.8. Các lĩnh vực sử dụng năng lƣợng ở Việt Nam giai đoạn 2010 - 2030 - Luận án tiến sĩ kinh tế  các giải pháp phát triển bền vững vận tải hành khách bằng ô tô ở việt nam
Hình 3.8. Các lĩnh vực sử dụng năng lƣợng ở Việt Nam giai đoạn 2010 - 2030 (Trang 93)
Hình 4.2. Các thành phần kết hợp của hệ thống AVL lắp trong xe buýt Thành - Luận án tiến sĩ kinh tế  các giải pháp phát triển bền vững vận tải hành khách bằng ô tô ở việt nam
Hình 4.2. Các thành phần kết hợp của hệ thống AVL lắp trong xe buýt Thành (Trang 127)
Bảng 4.3. Thống kê số lƣợng xe Taxi năm 1996 tại Hà Nội - Luận án tiến sĩ kinh tế  các giải pháp phát triển bền vững vận tải hành khách bằng ô tô ở việt nam
Bảng 4.3. Thống kê số lƣợng xe Taxi năm 1996 tại Hà Nội (Trang 136)
Hình 4.3. Mô hình các giải pháp marketing để phát triển bền vững doanh - Luận án tiến sĩ kinh tế  các giải pháp phát triển bền vững vận tải hành khách bằng ô tô ở việt nam
Hình 4.3. Mô hình các giải pháp marketing để phát triển bền vững doanh (Trang 142)
2  Hình thức xe: kiểu dáng đẹp, hình thức bắt mắt...  1  2  3  4  5 - Luận án tiến sĩ kinh tế  các giải pháp phát triển bền vững vận tải hành khách bằng ô tô ở việt nam
2 Hình thức xe: kiểu dáng đẹp, hình thức bắt mắt... 1 2 3 4 5 (Trang 171)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w