1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Tiểu luận) trình tự thao tác trên máy ảnh cơ

55 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Trình Tự Thao Tác Trên Máy Ảnh Cơ
Tác giả Nguyễn Thúy Hà
Người hướng dẫn Lê Chí Trọng
Trường học Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Chuyên ngành Công nghệ Đa phương tiện
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2023
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 55
Dung lượng 14,2 MB

Cấu trúc

  • I. TRÌNH TỰ THAO TÁC TRÊN MÁY ẢNH CƠ (8)
    • 1. Chọn ống kính phù hợp (8)
      • 1.1. Tiêu cự (8)
      • 1.2. Ống kính tiêu cự dài (góc hẹp) (8)
      • 1.3. Ống kính trung bình (11)
      • 1.4. Ống kính tiêu cự ngắn (góc rộng) (12)
      • 1.5. Ảnh hưởng của tiêu cự ống kính đến ảnh chụp (13)
    • 2. Chọn chất lượng file (14)
    • 3. Chọn cân bằng trắng (18)
      • 3.1. Nhiệt độ màu (18)
      • 3.2. Khái niệm Cân bằng trắng (White Balance) (19)
      • 3.3. Các chế độ Cân bằng trắng (19)
      • 3.4. Ám sắc (20)
    • 4. Chọn cách lấy nét (20)
      • 4.1. Khái niệm lấy nét (20)
      • 4.2. Nguyên lý hoạt động của lấy nét (21)
    • 5. Chọn ISO (23)
      • 5.1. Chỉ số ISO là gì? (23)
      • 5.2. Ý nghĩa của chỉ số ISO (24)
    • 6. Chọn phương pháp chụp (26)
    • 7. Bố cục khung ảnh (27)
    • 8. Đo sáng, lấy nét (32)
      • 8.1. Đo sáng (32)
      • 8.2. Lấy nét (33)
    • 9. Chụp (33)
  • II. VẤN ĐỀ ÁNH SÁNG TRONG NHIẾP ẢNH (34)
    • 1. Vai trò của ánh sáng trong nhiếp ảnh nghệ thuật (34)
      • 1.1. Ánh sáng là điều kiện ghi hình và phương tiện tạo hình nhiếp ảnh (35)
      • 1.2. Ánh sáng quyết định cung bậc màu sắc của đối tượng, vật thể, tạo nên sắc điệu của ảnh (35)
      • 1.3. Ánh sáng tạo không gian cho ảnh (36)
      • 1.4. Ánh sáng thể hiện ý đồ của tác giả và nội dung tư tưởng của tác phẩm (36)
      • 1.5. Ánh sáng gây ấn tượng tâm lý với người xem (36)
    • 2. Phân loại nguồn sáng theo vị trí (37)
    • 3. Vấn đề ám sắc trong nguồn sáng tự nhiên (43)
  • III. BỐ CỤC CHO TẤM ẢNH (44)
    • 1. Trong không gian 2 chiều (45)
    • 2. Trong không gian đa chiều (50)

Nội dung

Để khắc phục điều này, ống kính tiêu cự dài kết hợp kỹ thuật chụp ảnh tốt sẽ cải thiện nhiều mà không cần dùng chân máy.2.Chọn chất lượng fileĐuôi file hình ảnh được hiểu là tập hợp các

TRÌNH TỰ THAO TÁC TRÊN MÁY ẢNH CƠ

Chọn ống kính phù hợp

Tiêu cự là mức độ phóng đại mà ống kính có thể đạt được, được đo bằng khoảng cách tính bằng milimet giữa điểm hội tụ của ống kính và cảm biến hình ảnh (tiêu diện).

Độ dài tiêu cự của ống kính máy ảnh được thể hiện bằng một con số, cho thấy phạm vi chụp ảnh mà máy ảnh có thể đạt được Thông qua chỉ số này, người dùng có thể phân biệt giữa ống kính góc rộng và ống kính góc hẹp, từ đó lựa chọn ống kính phù hợp với nhu cầu chụp ảnh của mình.

Độ dài tiêu cự nhỏ mang lại góc nhìn rộng, cho phép hiển thị nhiều cảnh và chi tiết hơn Ngược lại, độ dài tiêu cự lớn tạo ra góc nhìn hẹp, dẫn đến việc hiển thị ít cảnh hơn.

H1.1 Minh họa về tiêu cự ống kính và khả năng phóng đại

1.2 Ống kính tiêu cự dài (góc hẹp) Ống kính tiêu cự dài (còn gọi là Telephoto) là loại ống kính có độ dài tiêu cự lớn

(70 – 300mm hoặc nhiều hơn) Ống kính tiêu cự dài gồm hai loại: từ 70 – 135mm và 135 – 300mm.

Bài giảng Khởi sự kinh doanh - 2018

Tóm tắt các Kiến thức cơ bản của Hó…

Taimienphi.vn Đề thi học kì 1 môn Ngữ Vă…

Bài giảng Kho dữ liệu và kỹ thuật khai phá

2 BTN Ky thuat so sinh vien 2018

Ống kính telephoto chuẩn từ 70 đến 135mm mang lại phối cảnh tự nhiên, lý tưởng cho nhiếp ảnh gia trong việc chụp ảnh sự kiện, chân dung và cuộc sống đời thường.

H1.2 Ảnh chân dung chụp bởi nhiếp ảnh gia Jimmy Fermin (Máy ảnh Nikon, độ dài tiêu cự 75mm f/2.8)

Rick Gebhardt, một nhiếp ảnh gia tài năng, đã sử dụng máy ảnh SONY ILCE-7M2 với ống kính Telephoto 85mm f/1.8 để tạo ra những bức ảnh ấn tượng Ống kính Telephoto, với độ dài tiêu cự từ 135mm đến 300mm hoặc hơn, cho phép phóng đại mạnh mẽ, giúp phân biệt rõ ràng giữa chủ thể chính, phụ và hậu cảnh, đồng thời tạo ra hiệu ứng chiều sâu ấn tượng Loại ống kính này thường được sử dụng trong chụp ảnh thể thao, động vật hoang dã và các loài vật ở xa, nơi mà việc tiếp cận gần là khó khăn.

H1.4 Ảnh chụp bởi nhiếp ảnh gia Braden Collum (máy ảnh Canon EOS 7D Mark II, độ dài tiêu cự 182mm)

H1.5 Ảnh chụp bởi nhiếp ảnh gia Birger Strahl (máy ảnh Nikon Corporation, Nikon D750, độ dài tiêu cự 350mm)

1.3 Ống kính trung bình Ống kính trung bình là ống kính có dộ dài tiêu cự từ 35 – 70mm Loại ống kính này giữ đúng tỉ lệ như nhìn bằng mắt thường, ít làm biến dạng ảnh Các nhiếp ảnh gia ứng dụng ống kính trung bình khi chụp phong cảnh, cận cảnh, sinh hoạt đời thường, chụp chõn dung ắ…

H1.6 Ảnh chụp bởi nhiếp ảnh gia Ravi Sarma

T30, độ dài tiêu cự 35mm)

1.4 Ống kính tiêu cự ngắn (góc rộng) Ống kính tiêu cự rộng gồm: ống kính góc siêu rộng (ít hơn 21mm) và ống kính góc rộng (21 – 35mm). Ống kính góc siêu rộng (ít hơn 21mm) sở hữu khả năng phóng đại lớn và cho phạm vi quan sát rất rộng Tuy nhiên đôi khi dễ làm biến dạng ảnh Loại ống kính này thường được dùng chụp ảnh nội thất, công trình kiến trúc, phong cảnh…

H.1.7 Ảnh chụp bởi nhiếp ảnh gia Sven Brandsma (máy ảnh Canon, EOS 550D, độ dài tiêu cự 18mm)

H.1.8 Ảnh chụp bởi NASA (máy ảnh Nikon Corporation, Nikon D4, độ dài tiêu cự 8mm) Ống kính góc rộng (21 – 35mm) sẽ kéo giãn hình dạng đối tượng ở gần, càng ra xa càng nhỏ, tách rời được khoảng cách của các lớp không gian ảnh Thường được sử dụng trong chụp ảnh trong nhà, không gian hẹp, chụp sự kiện đông người,…

H.1.9 Ảnh chụp bởi nhiếp ảnh gia Leonhard Niederwimmer (máy ảnh SONY, ILCE-7M2, độ dài tiêu cự 24mm)

1.5 Ảnh hưởng của tiêu cự ống kính đến ảnh chụp

Tiêu cự ống kính ảnh hưởng rất lớn đến tổng thể hình ảnh thu được Cụ thể là một số yếu tố sau:

Độ dài tiêu cự của ống kính ảnh hưởng trực tiếp đến phạm vi cảnh trong khung hình Ống kính tiêu cự ngắn, hay còn gọi là ống kính góc rộng, mang lại độ sâu trường ảnh lớn, trong khi ống kính có tiêu cự dài, hay ống kính góc hẹp, tạo ra độ sâu trường ảnh nhỏ.

Độ rõ nét của ảnh phụ thuộc vào độ sâu trường ảnh, với vùng sắc nét nhất nằm trong khu vực lấy nét Các đối tượng nằm ngoài vùng lấy nét sẽ trở nên mờ nhạt hơn, đặc biệt khi chúng càng xa vùng này Mỗi bức ảnh đều có một vùng lấy nét xác định; nếu vùng lấy nét nhỏ, độ sâu trường ảnh sẽ nông, trong khi vùng lấy nét lớn sẽ tạo ra độ sâu trường ảnh dày hơn.

Tiêu cự là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến độ sâu trường ảnh, với ống kính tiêu cự dài mang lại độ sâu trường ảnh lớn hơn, cho phép tập trung vào các vật thể ở khoảng cách xa.

Khi chụp ảnh, rung lắc có thể khiến ảnh bị mờ Để khắc phục tình trạng này, sử dụng ống kính tiêu cự dài kết hợp với kỹ thuật chụp ảnh tốt sẽ giúp cải thiện chất lượng ảnh mà không cần sử dụng chân máy.

Chọn chất lượng file

Đuôi file hình ảnh là tập hợp các hình ảnh được lưu trữ trên máy tính với tên gọi và định dạng khác nhau, tùy thuộc vào mục đích sử dụng Mỗi hình ảnh được lưu dưới dạng file với định dạng riêng biệt, phản ánh tính chất và ứng dụng của nó.

Mỗi hệ điều hành quy định phần đuôi tệp tin riêng biệt, khiến các tệp tin của hệ điều hành này không thể sử dụng trên hệ điều hành khác.

Các loại định dạng hình ảnh khác nhau:

Hình ảnh raster được cấu thành từ một lưới các pixel, mỗi pixel mang một màu sắc riêng Độ phân giải của hình ảnh raster quyết định kích thước của nó, và khi phóng to, hình ảnh có thể bị vỡ hoặc mờ do thiếu hụt pixel ở các vùng mới Loại hình ảnh này thường được sử dụng trong ảnh, nghệ thuật kỹ thuật số, đồ họa web và được lưu trữ dưới các định dạng như JPEG, GIF, PNG, TIFF, RAW và PSD.

Tất cả các hình ảnh raster có thể được lưu trong một trong hai mô hình màu chính: CMYK và RGB.

CMYK là một quy trình in bốn màu đại diện cho màu lục lam (Cyan), hồng

Màu magenta, vàng và màu đen đại diện cho bốn loại mực kết hợp trong quá trình in ấn Các tệp được lưu ở định dạng này sẽ được tối ưu hóa cho việc in vật lý.

Mô hình màu RGB, bao gồm ba màu chính là đỏ (Red), xanh lá cây (Green) và xanh dương (Blue), sử dụng ánh sáng để tạo ra nhiều màu sắc khác nhau Các tập tin màu RGB được tối ưu hóa cho các nền tảng như web, điện thoại di động, phim và video, phục vụ cho mọi thứ hiển thị trên màn hình.

Mỗi tệp hình ảnh raster là lossless hoặc lossy, tùy thuộc vào cách định dạng xử lý dữ liệu hình ảnh.

Các định dạng hình ảnh lossless lưu giữ toàn bộ dữ liệu của file gốc mà không làm mất mát thông tin hay thay đổi tính chất của nó Mặc dù các file hình ảnh này có thể được nén, nhưng chúng vẫn có khả năng tái tạo hình ảnh về trạng thái ban đầu một cách hoàn hảo.

Các định dạng hình ảnh lossy tạo ra hình ảnh gần giống với bản gốc bằng cách giảm lượng màu sắc hoặc loại bỏ dữ liệu không cần thiết Những kỹ thuật này giúp giảm kích thước file, mặc dù có thể ảnh hưởng đến chất lượng hình ảnh.

Các file lossy thường có kích thước nhỏ hơn nhiều so với file lossless, điều này làm cho chúng trở thành lựa chọn lý tưởng cho các phương tiện trực tuyến, nơi mà kích thước file và tốc độ tải xuống là ưu tiên hàng đầu.

Hình ảnh vector là tác phẩm nghệ thuật kỹ thuật số, trong đó các điểm, đường và đường cong được tính toán bằng máy tính Chúng dựa trên các phương trình toán học, cho phép gán màu sắc, nét vẽ và độ dày cho các hình dạng, từ đó tạo ra những tác phẩm độc đáo.

Hình ảnh vector khác biệt so với hình ảnh raster ở chỗ chúng có độ phân giải độc lập Khi bạn thu nhỏ hoặc phóng to hình ảnh vector, các hình dạng sẽ thay đổi kích thước mà không làm mất đi chi tiết hay thêm pixel, đảm bảo hình ảnh luôn hiển thị đồng nhất ở mọi kích thước.

Hình ảnh vector thường được sử dụng cho logo, biểu tượng, digital illustration… Một số đuôi file dùng cho hình ảnh vector: PDF, EPS, AI.

Một số loại đuôi file ảnh cơ bản trong nhiếp ảnh:

Tên đuôi file Khái niệm Ưu điểm Nhược điểm

Group) là một định dạng raster Lossy Đây là định dạng sử dụng phổ biến nhất Hình ảnh đuôi

JPEG có tỉ lệ nén cao

Tải xuống nhanh chóng, phù hợp các ảnh web, digital art, dễ nén và chỉnh sửa.

Tỉ lệ nén cao có thể dẫn đến mất mát thông tin hình ảnh và làm giảm chất lượng ảnh, khiến ảnh dễ bị vỡ Phương pháp này không tối ưu cho in ấn, mặc dù nó giúp giảm kích thước tệp một cách đáng kể Khi nén ảnh ít hơn, chất lượng hình ảnh sẽ được cải thiện.

JPEG là định dạng tối ưu cho các bản xem trước, dễ gửi qua email, thư từ.

Interchange Format) là một định dạng raster lossless Sử dụng rộng rãi trong đồ họa hoạt hình, banner, memes…

Tạo ra các file đồ họa web animation sống động mà không tốn quá nhiều dung lượng.

Không phù hợp với nhiếp ảnh vì loại file này bị giới hạn trong 256 màu, ảnh bị thiếu sáng, kém chất lượng. Không in ấn và chỉnh sửa được.

Graphics) là định dạng raster lossless Định dạng này tích hợp độ trong suốt, là tiêu chuẩn hình ảnh cho web và rất phổ biến hiện nay.

Kích thước tệp nhỏ, tích hợp độ trong suốt, độ sâu màu lớn, hình ảnh sống động.

Không phù hợp cho nhiếp ảnh, không tối ưu cho in ấn.

Format) là một định dạng raster lossless

Chất lượng ảnh cao nhất hiện nay, được sử dụng nhiều trong nhiếp ảnh và xuất file trên desktop.

Không dùng cho đồ họa web vì kích thước lớn và file nặng.

RAW Một định dạng hình ảnh thô chứa dữ liệu chưa được xử lý và được chụp bởi máy ảnh kỹ thuật số hoặc máy scanner

Phù hợp cho nhiếp ảnh gia khi chụp ảnh Đuôi file RAW cho hình ảnh nguyên bản nhất và

Không dùng cho đồ họa web và không tối ưu cho in ấn vì một số máy in không đọc được dễ chỉnh sửa file RAW.

Chọn cân bằng trắng

Ánh sáng trắng từ các nguồn khác nhau có thể tạo ra màu sắc khác nhau, được gọi là nhiệt độ màu Cân bằng trắng (white balance) trong nhiếp ảnh giúp máy ảnh điều chỉnh màu sắc của nguồn sáng xung quanh, đảm bảo hình ảnh không bị sai lệch về tông màu.

Nhiệt độ màu là một thuộc tính vật lý của ánh sáng, đo bằng Kelvin (K), ảnh hưởng đến dải quang phổ mà nguồn sáng phát ra Màu sắc ánh sáng tương ứng với nhiệt độ nguồn sáng; nhiệt độ cao tạo ra màu lạnh, trong khi nhiệt độ thấp phát ra màu ấm như vàng hoặc cam.

H.1.10 Bảng nhiệt độ màu của nguồn sáng

Các nguồn sáng khác nhau tạo ra nhiệt độ màu khác nhau, trong đó ánh sáng mà con người thường nhìn thấy có nhiệt độ màu khoảng 5500K, được coi là mức trung tính điển hình.

3.2 Khái niệm Cân bằng trắng (White Balance)

Cân bằng trắng là tính năng quan trọng giúp điều chỉnh màu sắc trong hình ảnh, đảm bảo chúng trông tự nhiên nhất Hầu hết các nguồn sáng như ánh sáng mặt trời, đèn flash và bóng đèn không thể tạo ra ánh sáng trắng hoàn hảo Do đó, tính năng Cân bằng trắng được thiết kế để tái tạo màu trắng một cách chính xác, bất kể điều kiện ánh sáng khi chụp.

3.3 Các chế độ Cân bằng trắng

Chế độ tự động (Auto) là chế độ mặc định của máy ảnh, tự động điều chỉnh Cân bằng trắng dựa trên ánh sáng môi trường, bao gồm cả khi sử dụng đèn flash Tuy nhiên, nên hạn chế sử dụng chế độ này khi không có đủ thời gian để cài đặt Cân bằng trắng cho từng bức ảnh hoặc trong các điều kiện ánh sáng đặc biệt.

Chế độ Tungsten (hay Incandescent) trên máy ảnh giúp điều chỉnh tông màu cho ảnh chụp bằng cách thêm các tông màu mát Điều này rất hữu ích vì ánh sáng từ đèn sợi đốt thường có tông màu ấm, khiến cho các tông màu vàng hoặc cam trở nên nổi bật Nhờ vào việc thêm các tông màu lạnh, hình ảnh sẽ trở nên cân bằng hơn và giảm bớt sự ảnh hưởng của ánh sáng vàng từ đèn vonfram.

Chế độ Direct Sunlight: Chế độ này được dùng khi chụp ảnh ngoài trời với ánh nắng chiếu vào chủ thể.

Chế độ Flash: Cài đặt này chỉ sử dụng khi đèn flash là nguồn sáng duy nhất Máy ảnh sẽ thêm tông màu ấm vào hình ảnh.

Chế độ Cloudy trên máy ảnh giúp tạo ra tông màu ấm nhẹ cho bức ảnh khi bầu trời bị mây bao phủ Trong những khoảnh khắc như hoàng hôn hoặc bình minh, chế độ này cũng hỗ trợ cải thiện màu sắc rực rỡ, cho phép bạn thêm tông màu đỏ ấm vào ảnh của mình.

Chế độ Fluorescent: Chế độ này được sử dụng để chụp ảnh sáng hơn và ấm hơn bù cho tông màu mát của ánh sáng huỳnh quang.

Chế độ Shade: Máy ảnh sẽ thêm tông màu ấm, màu cam vào hình ảnh, ảnh được chụp có màu sắc sẽ ấm hơn chế độ Cloudy.

Chế độ thay đổi nhiệt độ màu: người chụp có thể tự động thay đổi giá trị Kelvin từ

Chế độ Preset (PRE) cho phép máy ảnh xác định màu trắng dựa trên nhiệt độ màu hiện tại Trong trường hợp có nhiều nguồn sáng hoặc khó xác định nguồn sáng chính, người chụp cần chụp một tờ giấy trắng để cảm biến máy ảnh có thể đọc thông tin nhiệt độ màu từ tờ giấy đó, từ đó điều chỉnh thuật toán White Balance cho chính xác.

H.1.11 Một số chế độ White Balance của máy ảnh

3.4 Ám sắc Ám sắc là những màu sắc bị ảnh hưởng do môi trường xung quanh.

Chỉnh ám sắc: Để chế độ white balance hoặc tự thay đổi (chế độ K).

Chọn cách lấy nét

Lấy nét là khả năng chụp ảnh với sự hỗ trợ từ cảm biến và độ phân giải của ống kính, giúp tạo ra những bức ảnh sắc nét và đẹp mắt Khi lấy nét đúng, chủ thể ảnh sẽ nổi bật hơn so với vùng nền xung quanh được làm mờ.

H.1 12 Ảnh chụp bởi nhiếp ảnh gia Boluwatife Oguns

4.2 Nguyên lý hoạt động của lấy nét

Hiện có 2 cơ chế lấy nét:

Lấy nét tự động (autofocus, viết tắt là AF): máy ảnh tự điều chỉnh để lấy nét chính xác khi chụp.

Lấy nét thủ công (manual focus, viết tắt là MF): người dùng máy ảnh phải tự điều chỉnh tiêu điểm để lấy nét.

Lấy nét tự động theo chế độ vùng (AF Area Modes)

Chế độ lấy nét tự động theo vùng sẽ có một số loại như:

Nhiều dòng máy ảnh DSLR hiện nay hỗ trợ chức năng lấy nét tự động một lần hoặc liên tục trên bất kỳ điểm lấy nét nào trong khung hình.

Máy ảnh DSLR cao cấp thường sở hữu từ 45 điểm lấy nét tự động trở lên, trong khi các loại máy ảnh khác chỉ có ít nhất một điểm AF trung tâm.

Số lượng điểm hoạt động trong ống kính phụ thuộc vào khẩu độ tối đa Khẩu độ lớn cho phép nhiều ánh sáng hơn, dẫn đến nhiều điểm lấy nét hơn, tuy nhiên không phải tất cả các điểm tập trung đều được lấy nét đồng đều.

Chế độ lấy nét vùng Group tương tự như chế độ Single-Point, cho phép người dùng kích hoạt nhiều điểm lấy nét và đánh giá thông tin từ các điểm này Khi ngắm một đối tượng, chế độ nhóm sẽ tự động theo dõi đối tượng ngay cả khi điểm lấy nét trên đối tượng bị mất dấu, nhờ vào khả năng dự đoán hành động của nó.

Máy ảnh chế độ này có thể nhận diện được khuôn mặt, và khóa điểm ở bộ phận mắt đối tượng để tiện theo dõi khi chuyển động.

Chế độ lấy nét này cho phép khóa một điểm và tiếp tục theo dõi đối tượng khi nó di chuyển, bao gồm cả những điểm nằm ngoài vùng Group.

Automatic Đây là chế độ lấy nét dường như hoàn hảo khi muốn tập trung vào bố cục, hoặc những thứ khác xung quanh đối tượng.

Tùy thuộc vào loại máy ảnh, chế độ này có khả năng nhận diện tông màu da và khóa điểm của đối tượng, từ đó tự động đánh giá thông tin từ nhiều điểm để theo dõi đối tượng một cách chính xác, thể hiện rõ nét từng cử chỉ.

Chọn ISO

Chỉ số ISO trong máy ảnh đo độ nhạy sáng của cảm biến ảnh đối với ánh sáng Đây là một trong ba thông số kỹ thuật quan trọng, cùng với tốc độ cửa trập và độ mở ống kính, ảnh hưởng đến chất lượng ảnh chụp.

5.1 Chỉ số ISO là gì? Độ nhạy sáng ISO là viết tắt của International Organisation for Standardisation (Tổ Chức Chuẩn Hóa Quốc Tế), một tổ chức quyết định tiêu chuẩn hóa và xếp hạng độ nhạy cho cảm biến máy ảnh.

ISO là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến độ sáng và tối của bức ảnh Khi ISO cao, cảm biến sẽ nhạy hơn, giúp giảm thời gian phơi sáng Tuy nhiên, việc tăng ISO cũng dẫn đến sự gia tăng độ nhiễu màu và hạt trong ảnh.

Để đạt được chất lượng ảnh tốt nhất, xu hướng chụp ảnh là giữ ISO ở mức thấp nhất có thể Khi đã mở khẩu độ tối đa và giảm tốc độ cửa chập xuống mức cho phép mà ảnh vẫn chưa đủ sáng, việc tăng độ nhạy ISO sẽ được xem như một giải pháp cuối cùng.

5.2 Ý nghĩa của chỉ số ISO

ISO và độ nhiễu ảnh

Tăng độ nhạy sáng ISO có thể gây ra hiện tượng nhiễu ảnh, đặc biệt rõ rệt ở các vùng tối Mặc dù có thể xử lý ảnh bằng phần mềm, nhưng kết quả thường không đạt được độ mịn mà người dùng mong muốn.

Độ nhiễu ở một ISO nhất định thường phụ thuộc vào kích thước và độ phân giải của cảm biến camera Các cảm biến lớn trong máy ảnh không gương lật và DSLR tạo ra ít độ nhiễu hơn so với cảm biến nhỏ trong điện thoại thông minh và máy ảnh compact.

Mặc dù độ sạn thường mang lại cảm giác khó chịu, nhiều người vẫn yêu thích yếu tố này và thậm chí sử dụng phần mềm chỉnh sửa để tạo ra nó Điều này bởi vì độ sạn giúp bức ảnh trở nên có chiều sâu và gợi nhớ đến những kỷ niệm xưa cũ.

H.1.14 Ảnh chụp ở ISO 200 và ISO 6400 ISO và độ phơi sáng

ISO được điều chỉnh theo các bước tăng gấp đôi, tương tự như tốc độ màn trập và khẩu độ, giúp dễ dàng kết hợp để đạt được độ phơi sáng mong muốn.

Tăng ISO từ 100 lên 200 sẽ làm tăng gấp đôi độ nhạy của máy ảnh, tương đương với việc kéo dài thời gian phơi sáng từ 1/60 giây đến 1/30 giây hoặc mở khẩu độ từ f/8 đến f/5.6 Mỗi điều chỉnh này đều dẫn đến việc tăng gấp đôi độ phơi sáng.

Giá trị ISO được xác định trong một khoảng chuẩn, tương ứng với việc tăng cường độ ánh sáng gấp đôi hoặc giảm xuống một nửa so với các giá trị kế tiếp Tương tự như tốc độ màn chập và độ mở khẩu độ, ISO cũng cung cấp các giá trị trung gian để điều chỉnh ánh sáng.

Khi nào nên dùng ISO cao:

Khi chụp ảnh trong điều kiện thiếu sáng mà không có chân máy, người chụp cần đảm bảo tốc độ màn trập đủ cao để tránh rung máy Đối với những bức ảnh chụp đường phố hoặc thành phố vào ban đêm, như trong các tòa nhà công cộng hoặc nhà hàng, việc sử dụng ISO cao hơn là rất cần thiết.

Tốc độ màn trập là yếu tố quan trọng khi chụp ảnh các chủ thể đang di chuyển, như người biểu diễn đường phố hoặc các hoạt động thể thao trong nhà Để tránh hiện tượng mờ hình, cần sử dụng tốc độ màn trập nhanh hơn.

Khi nào nên dùng ISO thấp:

Khi sử dụng chân máy để chụp các đối tượng tĩnh, bạn nên cài đặt ISO thấp để đạt chất lượng hình ảnh tốt nhất, đặc biệt trong chụp phong cảnh và ban đêm Độ phơi sáng cao cũng cho phép ghi lại chuyển động của chủ thể, như thác nước chảy hoặc các con đường giao thông vào ban đêm, từ đó nâng cao chất lượng hình ảnh.

Bảng tham khảo cách chọn ISO:

Trị số ISO Tốc độ Độ nhiễu Tác dụng

50 – 100 Chậm Thấp Chụp ban ngày Ánh sáng mạnh, hoặc nếu là ánh sáng yếu, cần có Flash để bổ sung nguồn sáng khi có sử dụng Tripod

Khi sử dụng máy ảnh trong điều kiện ánh sáng yếu và với tốc độ chụp cao, việc cầm máy chắc chắn là rất quan trọng Nếu có sử dụng Tripod, khẩu độ sẽ được khép nhỏ hơn trong cùng điều kiện ánh sáng Ngoài ra, cần tăng khoảng cách phát sáng của đèn Flash để cải thiện chất lượng hình ảnh.

800 - 6400 Nhanh Cao Khi cầm máy trên tay với điều kiện ánh sáng rất yếu, khi không dùng đèn Flash hoặc đối tượng chụp ngoài tầm của đèn Flash.

Chọn phương pháp chụp

Cách 1: Chụp tự động (P): chỉnh những điều cơ bản như ISO, white balance.

Cách 2: chụp thủ công (Manual):

Chọn ISO trước, phụ thuộc vào môi trường chụp Khi chọn chú ý tới điểm hạt/không hạt của tấm ảnh Có thể cho hạt nếu cần thiết.

Tiếp theo, tiến hành đo sáng bằng bộ phận đo sáng trên máy Nếu phát hiện dư sáng, bạn nên điều chỉnh tốc độ hoặc khẩu độ, hoặc tăng tốc độ chớp Nếu không thể điều chỉnh trở về mức cân bằng, hãy thay đổi khẩu độ để đạt được sự cân bằng ánh sáng phù hợp.

Cách 3: chụp ưu tiên tốc độ, thả lỏng khẩu độ - khi vật thể chủ đề chuyển động

Khi vật thể chuyển động, đưa tốc độ nhanh hơn tốc độ di chuyển của vật thể (thường là 1/350) (Dùng khi vật thể chuyển động, cần lấy vệt).

Chọn tốc độ, khẩu độ giá trị nhỏ: chỉ chụp chân dung nhưng không thể chụp phong cảnh.

Chọn tốc độ nhanh: bắt đứng sự vật.

Khẩu độ sẽ chạy theo tốc độ để đạt yêu cầu tốt nhất.

Cách 4: Ưu tiên khẩu độ, thả lỏng tốc độ Sử dụng chiều sâu ảnh trường Siết được khẩu độ và tốc độ chậm thì đường nét rõ ràng.

Bố cục khung ảnh

Nguyên tắc cơ bản trong nhiếp ảnh và hội họa là cần phải làm nổi bật và nhấn mạnh chủ đề để tạo ấn tượng mạnh mẽ Trong nhiếp ảnh, có một số loại bố cục giúp làm nổi bật chủ thể hiệu quả.

Bố cục 1/3 là một trong những quy tắc phổ biến nhất trong nhiếp ảnh, nơi người chụp chia khung hình thành 9 phần bằng nhau bằng 2 đường thẳng dọc và 2 đường ngang Các điểm giao nhau tại vị trí 1/3 của ảnh là những điểm quan trọng, thu hút sự chú ý của người xem một cách tự nhiên Để tạo sự nổi bật, hãy đặt các chi tiết cần nhấn mạnh như đôi mắt, chủ thể hoặc đường chân trời tại những vị trí này.

Bố cục trung tâm là một kỹ thuật chụp ảnh đơn giản, trong đó đối tượng được đặt ở giữa khung hình, giúp tập trung sự chú ý của người xem vào chủ thể chính Phương pháp này loại bỏ những yếu tố không cần thiết, làm nổi bật chân dung một cách hiệu quả.

Bố cục này tương tự như bố cục trung tâm, với vật thể chính nằm giữa bức ảnh và thể hiện sự đối xứng rõ ràng ở hai bên Tuy nhiên, sự đối xứng có thể được diễn đạt theo nhiều cách khác nhau để tạo ra sự cân bằng cho bức ảnh, mà không nhất thiết phải giống hệt nhau.

Khi chụp ảnh có sự di chuyển, việc lựa chọn các đường chéo phù hợp trong khung hình sẽ giúp tăng cường cảm giác chuyển động Để đạt được bố cục này, bạn có thể nghiêng máy ảnh để tạo ra các đường chéo thay vì sử dụng góc máy thẳng Đường chéo hướng lên biểu thị sự phát triển và hướng về tương lai, trong khi đường chéo hướng xuống lại mang ý nghĩa về sự tàn lụi và hoài niệm về quá khứ.

Bố cục đường dẫn tập trung

Bố cục đường dẫn là kỹ thuật quan trọng trong nhiếp ảnh, giúp thu hút sự chú ý của người xem vào những điểm nhấn nổi bật Các yếu tố như con đường, tường rào và hoa văn có thể được sử dụng để tạo ra những đường dẫn hấp dẫn Phong cách chụp này không chỉ tạo chiều sâu cho bức ảnh mà còn rất phù hợp cho thể loại chụp ảnh đường phố và kiến trúc.

H.1.19 Bố cục đường dẫn tập trung

Bố cục tạo khoảng trống rộng đặc trưng bởi việc để lại nhiều không gian trống xung quanh chủ thể, mang lại cảm giác đơn giản và giúp người xem tập trung vào điểm chính mà không bị phân tâm Mặc dù có vẻ đơn giản, nhưng việc thực hiện bố cục này khá khó khăn, yêu cầu người chụp phải có khả năng quan sát tốt và cảm nhận màu sắc tinh tế.

H.1.20 Bố cục tạo khoảng trống rộng

Sử dụng khung và viền tự nhiên trong bức ảnh, như khung cửa sổ hoặc mái vòm, sẽ tạo chiều sâu ấn tượng cho hình ảnh Bố cục này không chỉ làm nổi bật chủ thể mà còn là kỹ thuật phổ biến được các họa sĩ thời kỳ Phục Hưng áp dụng trong các tác phẩm của họ.

Đo sáng, lấy nét

8.1 Đo sáng Đo sáng máy ảnh là cách mà máy ảnh sẽ đưa ra lời khuyên để người chụp quyết định tốc độ chụp và khẩu độ như thế nào là chuẩn xác, dựa vào lượng ánh sáng đi vào cảm biến vào ISO chứ nó không trực tiếp điều chỉnh các yếu tố đó Đa số các máy ảnh kỹ thuật số hiện nay có các chế độ đo sáng sau:

Chế độ đo sáng toàn cục (Matrix Metering trên Nikon và Evualative

Metering trên máy ảnh Canon cho phép chia khung hình thành các vùng khác nhau, giúp người dùng chọn vùng trung tính Sau đó, bạn có thể điều chỉnh các vùng sáng và tối dựa vào ánh sáng hiện có và điểm lấy nét để đạt được bức ảnh hoàn hảo.

Chế độ đo sáng trung tâm (Center-weighted Metering) tính toán lượng ánh sáng chủ yếu ở khu vực giữa khung hình và xung quanh điểm trung tâm, mà không quan tâm đến ánh sáng ở các góc So với chế độ đo sáng toàn cục, chế độ này không ưu tiên điểm lấy nét mà chỉ chú trọng vào vùng trung tâm của bức ảnh.

Chế độ đo sáng điểm (Spot Metering) chỉ tập trung vào ánh sáng xung quanh một vùng được chọn, không quan tâm đến các vùng khác Phương pháp này ước lượng ánh sáng dựa trên một vùng đơn lẻ, tức là vùng được chọn, và chỉ thực hiện tính toán tại khu vực đó.

Để lấy nét chính xác khi chụp ảnh, bạn chỉ cần nhấn nhẹ nút chụp một lần Bạn cũng có thể di chuyển điểm lấy nét để tập trung vào vùng sáng mong muốn và điều chỉnh theo ý thích.

Nếu chụp chân dung, chọn lấy nét điểm.

Nếu chụp một vật thể nào đó mà làm mờ bối cảnh, chọn lấy nét vùng.

Nếu chụp phong cảnh, chọn lấy nét toàn cảnh.

Chụp

Có các cách chụp sau:

Cách 1: Chụp tự động (P): chỉnh những điều cơ bản như ISO, white balance

Để chụp ảnh thủ công, trước tiên bạn cần chọn ISO dựa trên điều kiện ánh sáng của môi trường Hãy chú ý đến mức độ hạt của bức ảnh; nếu cần thiết, bạn có thể chấp nhận một chút hạt Tiếp theo, sử dụng bộ phận đo sáng trên máy để đánh giá độ sáng Nếu ảnh bị dư sáng, hãy điều chỉnh tốc độ chụp hoặc khẩu độ; nếu không thể trở về mức cân bằng, bạn cần thay đổi khẩu độ để đạt được sự cân bằng mong muốn.

Cách 3: Chụp ưu tiên tốc độ, thả lỏng khẩu độ - khi vật thể chủ đề chuyển động

Khi vật thể chuyển động, đưa tốc độ nhanh hơn tốc độ di chuyển của vật thể (thường là 1/350) (Dùng khi vật thể chuyển động, cần lấy vệt).

Chọn tốc độ, khẩu độ giá trị nhỏ: chỉ chụp chân dung nhưng không thể chụp phong cảnh.

Chọn tốc độ nhanh: bắt đứng sự vật.

Khẩu độ sẽ chạy theo tốc độ để đạt yêu cầu tốt nhất

Cách 4: Ưu tiên khẩu độ, thả lỏng tốc độ Sử dụng chiều sâu ảnh trường Siết được khẩu độ và tốc độ chậm thì đường nét rõ ràng.

Khi chụp ảnh, hãy sử dụng ngón trỏ để nhấn nút chụp một cách nhẹ nhàng Tránh nhấn mạnh tay vào nút chụp, vì điều này có thể làm cho máy ảnh bị chúi xuống và gây ra dao động Tương tự như việc bóp cò súng, tốt nhất là nín thở và nhấn nhẹ Các dòng máy ảnh hiện đại thường sử dụng nút chụp điện tử, mang lại cảm giác nhẹ nhàng và nhạy bén hơn so với máy cơ.

VẤN ĐỀ ÁNH SÁNG TRONG NHIẾP ẢNH

Vai trò của ánh sáng trong nhiếp ảnh nghệ thuật

Trong cuộc sống, con người tương tác với thế giới xung quanh qua các giác quan, giúp nhận biết hình ảnh, âm thanh, màu sắc và hương vị của vạn vật Ánh sáng đóng vai trò quan trọng trong việc nhận diện hình dạng và kích thước của mọi vật, từ to nhỏ đến dài ngắn hay hình dáng tròn vuông Những hình ảnh mà chúng ta quan sát là đa dạng và phong phú, lưu giữ trong ký ức mỗi người.

Ánh sáng đóng vai trò quan trọng trong nhiếp ảnh, tương tự như không khí đối với con người Tuy nhiên, đối với những ai không hiểu biết về ánh sáng, nó có thể trở thành một con dao hai lưỡi, ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng bức ảnh.

Nhiếp ảnh là nghệ thuật tạo ra hình ảnh thông qua tác động của ánh sáng lên các chất liệu cảm quang như phim và giấy ảnh Quá trình này được thực hiện bằng các thiết bị cơ học, quang học, hóa học hoặc kỹ thuật số.

1.1 Ánh sáng là điều kiện ghi hình và phương tiện tạo hình nhiếp ảnh

Ánh sáng là yếu tố quan trọng trong việc ghi hình, vì nó đóng vai trò như chất liệu đặc biệt để tái hiện hình ảnh của thực tế Khái niệm “vẽ bằng ánh sáng” thể hiện quá trình ánh sáng tác động lên bề mặt phim và giấy ảnh, làm biến đổi các hạt muối bạc trong màng nhũ tương để tạo ra hình ảnh Do đó, ánh sáng chính là tác động vật lý (quang hóa) cần thiết để sáng tạo hoặc tái tạo hình ảnh.

Ánh sáng không chỉ là điều kiện cần thiết để ghi hình, mà còn là yếu tố quyết định giúp các yếu tố hình họa như đường nét, màu sắc, tương phản và mảng miếng phát huy tác dụng Nó đóng vai trò như một phương tiện tạo hình, sử dụng các loại ánh sáng, nguồn sáng, hướng chiếu và tính chất ánh sáng để tạo ra hiệu ứng cho bức ảnh và hoạt động sáng tạo ảnh nói chung.

1.2 Ánh sáng quyết định cung bậc màu sắc của đối tượng, vật thể, tạo nên sắc điệu của ảnh

Một trong những đặc điểm quan trọng của ảnh là sự liên tục của sắc độ, cho phép ghi nhận những biến đổi từ nhạt đến đậm, từ trắng sang đen trong ảnh đen trắng, hoặc từ màu này sang màu khác trong ảnh màu mà không làm lộ ra những bước chuyển tiếp.

Trong nhiếp ảnh, ánh sáng có khả năng thể hiện vô vàn sắc độ xám nhờ vào sự tương tác với các chất liệu nhạy sáng Khả năng tái tạo sắc độ liên tục của nhiếp ảnh vượt trội hơn so với các phương tiện tạo hình khác, ngoại trừ video Hình ảnh được tạo ra từ ống kính, nơi thu nhận và hội tụ các tia sáng, mang đến độ chi tiết cao Điều này cho thấy sự phong phú và đa dạng trong biểu hiện của ánh sáng Cùng một cảnh vật, người xem sẽ nhận thấy sự khác biệt rõ rệt về gam màu khi ảnh được chụp trong các điều kiện ánh sáng khác nhau.

1.3 Ánh sáng tạo không gian cho ảnh

Không gian trong ảnh được tạo ra từ hình khối, thể hiện không gian ba chiều trên bề mặt phẳng hai chiều của phim và giấy ảnh Sự thật là, khi vật thể càng xa, ảnh hưởng của sức cản không khí càng tăng, dẫn đến việc các lớp cảnh ở xa trở nên mờ nhạt hơn so với các vật thể ở gần, ngay cả trong điều kiện ánh sáng đầy đủ Hiệu ứng này được tạo ra bởi nguồn sáng và cách vật chiếu sáng.

Ánh sáng là yếu tố quan trọng trong việc tạo ấn tượng không gian trong ảnh Khi thời tiết quang đãng và hướng chiếu sáng tốt, chiều sâu ảnh trường sẽ được cải thiện Ngược lại, thời tiết xấu, sương mù và ánh sáng ảm đạm sẽ làm giảm chiều sâu ảnh trường.

1.4 Ánh sáng thể hiện ý đồ của tác giả và nội dung tư tưởng của tác phẩm

Nhà nhiếp ảnh chuyên nghiệp chú trọng đến các yếu tố của ánh sáng như tính chất, cường độ và hướng chiếu, vì chúng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hình ảnh Mỗi loại ánh sáng mang đến những ý tưởng và cảm xúc riêng, do đó, người cầm máy cần ý thức và cân nhắc kỹ lưỡng về hiệu quả của ánh sáng trước khi thực hiện bức ảnh.

1.5 Ánh sáng gây ấn tượng tâm lý với người xem

Con người vừa là chủ thể vừa là khách thể sáng tạo trong nhiếp ảnh, luôn phản ứng trước tác động của ánh sáng Ánh sáng rực rỡ mang lại sự sảng khoái, trong khi ánh sáng lạnh tạo cảm giác hiện đại và bí ẩn, còn ánh sáng mờ nhạt thường gợi nỗi buồn Khi chiếu sáng một bề mặt hay vật thể, ánh sáng có những đặc tính khó nắm bắt, bị ảnh hưởng bởi thời tiết, hướng chiếu của mặt trời, hoặc ánh sáng phản chiếu, tạo ra tác động mạnh mẽ đến người xem Trong những trường hợp này, ánh sáng không chỉ thay đổi nhận thức về hiện thực mà còn trở thành tiếng nói chính, nhân vật trung tâm trong tác phẩm, như trong “Tóc Mây” của Quang Phùng hay “Giọt nắng chiều” của Thi Thơ.

Phân loại nguồn sáng theo vị trí

Ngược sáng chính diện là kỹ thuật chụp ảnh với ánh sáng phía sau và chính diện chủ thể, tạo ra hiệu ứng nổi bật cho các vật thể có màu sáng, mỏng và nhỏ Kỹ thuật này yêu cầu người chụp có kinh nghiệm về khẩu độ và tốc độ, giúp tạo ra những bức ảnh đẹp, đặc biệt trong chân dung với ánh sáng dịu trên mặt, viền sáng tóc và không làm mắt bị chói Góc chụp này cũng có thể tạo ra bóng đen ấn tượng với nền là bình minh hoặc hoàng hôn, mang lại sự tương phản và chiều sâu cho bức ảnh, đồng thời tạo hiệu ứng lóa ống kính rất thu hút.

Khuyết điểm của cách chụp này là rất khó để sử dụng nếu là người mới học, khó điều khiển ánh sáng.

Bù phơi sáng là phương pháp điều chỉnh độ sáng mà máy ảnh tính toán, phù hợp với ưu tiên của nhiếp ảnh gia Mức bù phụ thuộc vào lượng ánh sáng mà đối tượng phản xạ; máy ảnh thường giảm bù khi chụp đối tượng sáng và tăng bù khi đối tượng tối Để cải thiện độ sáng, có thể sử dụng đèn cóc, đèn flash hoặc thay đổi ống kính tùy theo tình huống chụp.

H.2.1 Hiệu ứng phát sáng tóc khi dùng ánh sáng ngược chính diện

H.2.2 Hiệu ứng tạo ven cho chủ đề

H.2.3 Tạo chi tiết mảng tối sáng thành khối

Chếch sáng ngược: ánh sáng chiếu trên chủ đề hướng chính diện hoặc theo chiều ngang với góc xiên 30 - 60 độ

H.2.4 Hiệu ứng phát sáng tóc, tạo ven

H.2.5 Hiệu ứng tạo khối, mảng sáng tối

Chếch sáng thuận: tạo khối phía trước, rất đẹp khi chụp chân dung.

Thuận sáng: là chủ đề được chiếu sáng một cách đầy đủ, thích hợp chụp ảnh kỷ niệm hoặc chân dung

H.2.7 Thuận sáng – nguồn sáng trên cao

Áp sắc trong nguồn sáng tự nhiên chịu ảnh hưởng lớn từ thời gian trong ngày, đặc biệt là trong điều kiện trời trong Sự thay đổi màu sắc diễn ra từ khi mặt trời mọc cho đến khi lặn, tạo ra những sắc thái khác nhau của ánh sáng Các hình minh họa minh chứng rõ ràng cho sự biến đổi này trong từng thời điểm, giúp người đọc hiểu rõ hơn về hiện tượng áp sắc và ảnh hưởng của nó đến màu sắc của môi trường xung quanh.

Vấn đề ám sắc trong nguồn sáng tự nhiên

Ám sắc là những màu sắc bị ảnh hưởng do môi trường xung quanh.

Trường hợp trời trong: ám sắc xanh (H.2.10)

Trường hợp bình minh: ám sắc hồng (H.2.11)

Trường hợp hoàng hôn: ảnh ám sắc vàng, cam (H.2.12)

BỐ CỤC CHO TẤM ẢNH

Trong không gian 2 chiều

Trong chụp ảnh, đường chân trời là một đường thẳng ngang trong mặt phẳng hình học, giúp bức ảnh trở nên cân đối Mặc dù trong nhiều phối cảnh, đường chân trời có thể bị che khuất bởi cảnh vật, nhưng nó vẫn tồn tại và mọi điểm hay đường khác đều quy về nó ở vô cực.

Quy tắc đường chân trời:

• Đường chân trời phải luôn luôn song song với cạnh trên và dưới của khung hình (cả khung hình đứng và ngang).

• Nếu muốn lấy bầu trời nhiều thì đặt đường chân trời ở nửa dưới của khung hình.

• Nếu muốn lấy mặt đất nhiều thì đặt đường chân trời ở nửa trên của khung hình.

• Tránh (hoặc không bao giờ) đặt đường chân trời ở giữa khuôn hình.

H.3.2 Đường chân trời nằm ngang phía dưới Điểm mạnh: có 4 vị trí chính trên ảnh, nằm ở các mối giao nhau của các đường thẳng Khi chụp nên đặt chủ đề chính ở bốn vị trí này để làm nổi bật chủ đề (bố cục 1/3).

H.3.3 Chủ thể cô gái nằm ở hai vị trí chính bên trái

H.3.4 Chiếc xe nằm ở hai vị trí chính phía dưới Đường mạnh: Một đường chéo hay một đường cong được xem là mạnh khi:

Xuất phát từ 1 góc của bức ảnh (hình chữ nhật hoặc hình vuông) đến điểm chia 1/3 của cạnh đối diện.

Hoặc xuất phát từ điểm 1/3 của cạnh này đến điểm 1/3 của cạnh kia.Như vậy, có nhiều đường chéo hay đường cong mạnh trên một bức ảnh.

H.3.5 Đường chéo mạnh xuất phát từ 1/3 cạnh trên xuống 1/3 cạnh dưới

H.3.6 Đường chéo mạnh xuất phát từ 1/3 cạnh bên trái đến 1/3 cạnh bên phải

H.3.7 Đường cong mạnh (dấu chân)

H.3.8 Đường chéo mạnh (con sông uốn lượn)

Trong không gian đa chiều

H.3.11 Một ngọn đồi phía trước làm tiền cảnh, ngọn núi phía sau là hậu cảnh

H.3.12 Các núi cát được chia khối rõ ràng bởi bóng đổ do ánh sáng mặt trời

Nhiếp ảnh là một bộ môn nghệ thuật đòi hỏi người chụp cần nắm vững kiến thức nền tảng và cơ bản Dù có vẻ dễ dàng với những người không chuyên, nhưng để tạo ra những bức ảnh đẹp, người chụp cần học hỏi, luyện tập và nâng cao kỹ năng Việc trau dồi kỹ năng sẽ giúp họ bắt kịp những khoảnh khắc đẹp một cách hoàn hảo.

(1)Bùi Minh Sơn, Căn bản kỹ thuật nhiếp ảnh.

(2)Nguyễn Mạnh Hà, Lý thuyết nhiếp ảnh.

(4) Nhiếp ảnh gia Lê Chí Trọng.

(5) Bùi Minh Sơn, Đường vào nghệ thuật nhiếp ảnh. ptit2021

Tài liệu Tiếng Anh Chuyên Ngành CNTT

Bài giảng Khởi sự kinh doanh - 2018

Tóm tắt các Kiến thức cơ bản của Hóa sinh

Taimienphi.vn Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn…

- Microsoft Word Tin học cơ sở 1 None 11

BAI-TAP-THUC-HANH Windows

Tin học cơ sở 1 None 10

An toàn ứng dụng web và… None16

Ngày đăng: 26/12/2023, 05:01

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình ảnh) - (Tiểu luận) trình tự thao tác trên máy ảnh cơ
nh ảnh) (Trang 14)
Hình ảnh vector thường được sử dụng cho logo, biểu tượng, digital illustration…  Một số đuôi file dùng cho hình ảnh vector: PDF, EPS, AI. - (Tiểu luận) trình tự thao tác trên máy ảnh cơ
nh ảnh vector thường được sử dụng cho logo, biểu tượng, digital illustration… Một số đuôi file dùng cho hình ảnh vector: PDF, EPS, AI (Trang 16)
H.1.10. Bảng nhiệt độ màu của nguồn sáng - (Tiểu luận) trình tự thao tác trên máy ảnh cơ
1.10. Bảng nhiệt độ màu của nguồn sáng (Trang 18)
Bảng tham khảo cách chọn ISO: - (Tiểu luận) trình tự thao tác trên máy ảnh cơ
Bảng tham khảo cách chọn ISO: (Trang 26)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w