1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán trong nước tại trung tâm thanh toán ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam,

108 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán trong nước tại trung tâm thanh toán ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam
Tác giả Nguyễn Thị Thùy Trang
Người hướng dẫn PGS.TS Mai Văn Bạn
Trường học Học Viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Thể loại Luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2010
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 2,7 MB

Cấu trúc

  • Biểu 2.1-Tình hình tăng trưởng thu dịch vụ ròng của BIDV từ 2005- 2009 (57)
  • Biểu 2.2 Tình hình thu - chi phí hoạt động thanh toán trong nước giai đoạn từ 2007 - 2009 (84)
    • 1.1. Chức năng của Ngân hàng thương mại và vai trò trung gian thanh toán của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế (11)
      • 1.1.1. Chức năng và dịch vụ của ngân hàng thương mại (11)
      • 1.1.2. Vai trò của trung gian thanh toán đối với nền kinh tế (15)
    • 1.2. Những nội dung cơ bản về hoạt động thanh toán của ngân hàng thương mại (16)
      • 1.2.1. Khái niệm về thanh toán qua ngân hàng thương mại (16)
      • 1.2.2. Các hình thức thanh toán qua ngân hàng thương mại (17)
    • 1.3. Chất lượng thanh toán và các tiêu chí đánh giá chất lượng thanh toán (30)
      • 1.3.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng thanh toán (30)
      • 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thanh toán (32)
      • 1.3.4. Những rủi ro trong thanh toán (37)
    • 1.4. Kinh nghiệm về sự phát triển thanh toán của ngân hàng một số nước trên thế giới và bài học rút ra cho các ngân hàng tại Việt Nam (38)
      • 1.4.1. Kinh nghiệm về sự phát triển thanh toán của ngân hàng một số nước trên thế giới (38)
      • 1.4.2. Bài học rút ra cho các ngân hàng tại Việt Nam (47)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TRONG NƯỚC TẠI TRUNG TÂM THANH TOÁN NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (0)
    • 2.1. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam giai đoạn 2005-2009 (49)
      • 2.2.1. Giai đoạn từ tháng 06/2006 đến tháng 09/2008 (57)
      • 2.2.2. Giai đoạn thực hiện theo dự án TA2 (60)
    • 2.3. Thực trạng chất lượng hoạt động thanh toán trong nước tại Trung tâm (66)
      • 2.3.1. Các kênh thanh toán trong nước tại Trung tâm Thanh toán BIDV (66)
      • 2.3.2. Thực trạng chất lượng hoạt động thanh toán trong nước tại Trung tâm (78)
    • 2.4. Đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động thanh toán trong nước tại (86)
      • 2.4.1. Những kết quả đạt được (86)
      • 2.4.2. Những hạn chế (87)
      • 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế (89)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TRONG NƯỚC TẠI TRUNG TÂM THANH TOÁN NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT (0)
    • 3.1. Xu hướng phát triển của hoạt động thanh toán trong những năm tới (92)
    • 3.2. Định hướng trong hoạt động thanh toán trong nước của Trung tâm Thanh toán BIDV trong thời gian tới (95)
      • 3.2.1. Mục tiêu của BIDV đến 2010 (95)
      • 3.2.2. Định hướng cơ bản về hoạt động thanh toán trong nước của BIDV (97)
      • 3.3.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức và cơ cấu nhân sự của Trung tâm (97)
      • 3.3.2. Nâng cao chất lượng hoạt động của các kênh thanh toán (99)
      • 3.3.3. Thúc đẩy hiệu quả công tác tham mưu trong đầu tư về công nghệ cho hoạt động thanh toán (100)
      • 3.3.4. Cần hệ thống các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, kiểm soát nhằm giảm thiểu rủi ro đối với hoạt động thanh toán trong nước (101)
      • 3.3.5. Cần có sự phối hợp chặt chẽ với chi nhánh trong hoạt động thanh toán (102)
      • 3.3.6. Tích cực triển khai chương trình mới cho các chi nhánh (103)
      • 3.3.7. Các giải pháp hỗ trợ khác (103)
    • 3.4. Kiến nghị (103)
      • 3.4.1. Kiến nghị với Chính Phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (103)
      • 3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (104)
      • 3.4.3. Kiến nghị với các Bộ, ngành có liên quan (105)
  • KẾT LUẬN (48)

Nội dung

hình tăng trưởng thu dịch vụ ròng của BIDV từ 2005- 2009

(Nguồn: Báo cáo thường niên và báo cáo tổng kết của BIDV)

2.2 Sự hình thành và phát triển của Trung tâm Thanh toán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

2.2.1 Giai đoạn từ tháng 06/2006 đến tháng 09/2008

Trước 15/06/2006, Trung tâm Thanh toán là Phòng Thanh toán thuộc Ban Kế toán Theo quyết định số 3108/QĐ - TCCB1 ngày 12 tháng 06 năm

Năm 2006, Tổng giám đốc đã ban hành quyết định thành lập Trung tâm Thanh toán và Quy chế tổ chức, hoạt động của Trung tâm Thanh toán theo quyết định số 3140/QĐ - TCCB1 ngày 13 tháng 06 năm 2006 Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Thanh toán được quy định rõ ràng trong tài liệu này.

Sơ đồ 2.1 - Cơ cấu tổ chức của Trung tâm thanh toán

Trong giai đoạn hiện tại, TTTT có tổng cộng 29 cán bộ, bao gồm 16 cán bộ cũ từ Phòng Thanh toán, 9 cán bộ được chuyển từ các đơn vị tại Hội sở chính và chi nhánh, cùng với 4 cán bộ mới.

Chức năng chính của TTTT là tư vấn và đề xuất cho Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc về việc xây dựng, tổ chức và thực hiện các quy định của Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước và BIDV trong lĩnh vực thanh toán.

TTTT có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo và hướng dẫn các đơn vị thành viên thực hiện các quy định của Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước và BIDV trong lĩnh vực thanh toán, đồng thời tiến hành kiểm tra và giám sát để đảm bảo thực hiện đúng các chế độ quy định.

Ngoài ra, TTTT còn trực tiếp thực hiện giao dịch với khách hàng, cung ứng các dịch vụ thanh toán cho khách hàng tại Hội sở chính

Nhiệm vụ của Trung tâm được phân công cho các Phòng thuộc Trung tâm thực hiện, cụ thể như sau: a) Phòng Tổng hợp

Thứ nhất, đầu mối tham mưu đề xuất về tổ chức thực hiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt trong toàn hệ thống

Phòng Thanh toán trong nước

Phòng Chuyển tiền quốc tế

Dựa trên các văn bản chế độ của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước về nghiệp vụ thanh toán, đề xuất trình Tổng giám đốc ban hành các quy định và quy trình liên quan đến thanh toán không dùng tiền mặt áp dụng trên toàn hệ thống.

Thứ ba, Phối hợp với các Ban, Phòng liên quan xây dựng kế hoạch kinh doanh dịch vụ chuyển tiền và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch

Thứ tư, hướng dẫn triển khai hợp đồng kiều hối

Thứ năm, quản lý nghiệp vụ phân hệ chuyển tiền trong SIBS, quy trình nghiệp vụ Homebanking và các sản phẩm chuyển tiền điện tử khác

Vào thứ sáu, chúng tôi tập trung vào nghiên cứu và phát triển các sản phẩm chuyển tiền Đến thứ bảy, chúng tôi sẽ triển khai hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, đồng thời đề xuất với Ngân hàng Nhà nước những vấn đề nghiệp vụ liên quan đến hệ thống này Phòng Thanh toán trong nước sẽ đảm nhận các nhiệm vụ liên quan.

Một là, trực tiếp thực hiện giao dịch với khách hàng tại Hội sở chính BIDV như mở tài khoản, trực tiếp cung ứng dịch vụ thanh toán, Homebanking

Hai là, thực hiện các giao dịch chuyển tiền trong nước phát sinh tại Hội sở chính trên các phần mềm ứng dụng thanh toán

Ba là, trực tiếp xử lý điện đi, đến, đối chiếu tại chương trình phần mềm ứng dụng thanh toán như VCB Money

Bốn là, trực tiếp xử lý điện đi, đến, đối chiếu tại cổng CI-TAD của Hội sở chính

Năm là, tiến hành đối chiếu và kiểm soát các chứng từ kế toán cùng báo cáo liên quan đến nghiệp vụ của phòng trước khi chuyển giao cho phòng Kế toán Hội sở chính - Ban Kế toán.

Sáu là, thực hiện nghiệp vụ tại các giao diện thanh toán trong nước như IBPS, thanh toán song phương với TCTD, Kho bạc Nhà nước

Bảy là hỗ trợ các hoạt động kinh doanh trực tiếp tại Hội sở chính, trong khi tám là đề xuất phát triển các sản phẩm thanh toán trong nước Ngoài ra, phòng chuyển tiền quốc tế cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy giao dịch tài chính toàn cầu.

Thứ nhất, trực tiếp thực hiện giao dịch với khách hàng các TCTD, ngân hàng thành lập và hoạt động ở nước ngoài

Quản lý và thực hiện các nghiệp vụ tại giao diện thanh toán quốc tế bao gồm việc kiểm soát hoạt động, đối chiếu và chuyển tiếp các giao dịch chuyển tiền.

Thứ ba, trực tiếp xử lý các giao dịch chuyển tiền đến từ nước ngoài bao gồm cả chi trả kiều hối

Vào thứ tư, Hội sở chính và các chi nhánh chưa được phép thực hiện giao dịch chuyển tiền quốc tế trực tiếp cho các hoạt động không liên quan đến xuất nhập khẩu.

Thứ năm, thực hiện các sản phẩm thanh toán như mua, bán Séc du lịch, nhờ thu Séc

Thứ sáu, đề xuất phát triển các sản phẩm chuyển tiền quốc tế

Ngoài những nhiệm vụ trên thì các phòng nghiệp vụ còn thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc giao

2.2.2 Giai đoạn thực hiện theo dự án TA2

Theo Quyết định số 644/QĐ-HĐQT ngày 28/08/2008 của Hội đồng quản trị BIDV thì theo dự án TA2 cơ cấu tổ chức mới của TTTT như sau:

Sơ đồ 2.2 - Cơ cấu tổ chức mới của Trung tâm thanh toán

Về nhân sự TTTT có 44 cán bộ trong đó có 6 nam chiếm 14%, 38 nữ chiếm 86%

Cùng với cơ cấu tổ chức mới thì TTTT có những chức năng, nhiệm vụ mới như sau:

Tham mưu cho Ban Lãnh đạo trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các quy định của Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước, cũng như Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam liên quan đến lĩnh vực thanh toán.

Vào thứ hai, tổ chức sẽ chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị thành viên thực hiện các quy định của Nhà nước cũng như Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam liên quan đến lĩnh vực thanh toán.

Thứ ba, đại diện cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tham gia trực tiếp vào các hệ thống thanh toán điện tử ngoài hệ thống

Thứ tư, đầu mối quản lý phân hệ Chuyển tiền (SIBS)

Vào thứ năm, chúng tôi sẽ trực tiếp thực hiện các giao dịch chuyển tiền trong nước và chuyển tiền quốc tế tại Trung tâm thanh toán, theo các nhiệm vụ cụ thể được phân công.

Thứ sáu, tổ chức vận hành về mặt nghiệp vụ hệ thống SWIFT/TELEX

Phòng Thanh toán trong nước

Phòng Chuyển tiền quốc tế

Phòng SWIFT của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chịu trách nhiệm thiết lập và kiểm tra các mối quan hệ mã hóa và bảo mật, đồng thời đảm bảo tính chân thực và hiệu lực của các thư và điện có mã khóa với các Ngân hàng đại lý.

Nhiệm vụ của TTTT được phân công cho từng phòng thực hiện, cụ thể như sau: a) Nhiệm vụ do Phòng Thanh toán trong nước thực hiện :

Một là, đầu mối tham mưu đề xuất về tổ chức thực hiện công tác chuyển tiền trong nước trong toàn hệ thống

Dựa trên các văn bản chế độ của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, đề xuất trình Tổng giám đốc ban hành các văn bản chế độ áp dụng cho lĩnh vực thanh toán trong nước trên toàn hệ thống.

Tình hình thu - chi phí hoạt động thanh toán trong nước giai đoạn từ 2007 - 2009

Chức năng của Ngân hàng thương mại và vai trò trung gian thanh toán của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế

1.1 Chức năng của Ngân hàng thương mại và vai trò trung gian thanh toán của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế

Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện nhiệm vụ huy động và cho vay vốn, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối cá nhân và tổ chức NHTM thu hút vốn từ những nguồn nhàn rỗi và cung cấp cho những nơi cần vốn, với mục tiêu kinh doanh "vốn - tiền" Ngân hàng trả lãi suất huy động thấp hơn lãi suất cho vay, tạo ra lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất Hoạt động của NHTM phục vụ đa dạng nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân cư, doanh nghiệp và tổ chức trong xã hội.

Khái niệm về ngân hàng đang trải qua sự chuyển mình đáng kể, khi mà các hoạt động truyền thống của ngân hàng ngày càng hòa quyện với nhiều hình thức trung gian tài chính khác nhau.

Mặc dù có sự giao thoa giữa ngân hàng thương mại (NHTM) và các ngân hàng trung gian khác, NHTM vẫn được phân loại thành một nhóm riêng do những đặc điểm nổi bật của nó Bài viết này sẽ khám phá sâu hơn về loại hình ngân hàng này.

1.1.1 Chức năng và dịch vụ của ngân hàng thương mại

1.1.1.1 Chức năng làm trung gian tín dụng

Ngân hàng hoạt động như một trung gian tín dụng, đóng vai trò cầu nối giữa những người có vốn dư thừa và những người cần vốn Bằng cách huy động các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng tạo ra quỹ cho vay và chủ yếu cung cấp các khoản vay ngắn hạn cho nền kinh tế Với chức năng này, ngân hàng vừa là người đi vay vừa là người cho vay.

Chức năng trung gian tín dụng của ngân hàng xuất phát từ đặc điểm tuần hoàn vốn trong quá trình tái sản xuất xã hội Bằng cách thu hút một lượng lớn tiền gửi, ngân hàng có khả năng điều chỉnh mối quan hệ giữa cung và cầu tín dụng, cả về khối lượng vốn cho vay lẫn thời gian cho vay.

Thông qua vai trò trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại (NHTM) đã mang lại lợi ích cho cả người gửi tiền, ngân hàng và người vay, đồng thời đảm bảo sự phát triển ổn định cho nền kinh tế.

Người gửi tiền có thể tận dụng lợi ích từ khoản lãi tiền gửi, giúp sinh lời từ vốn nhàn rỗi Bên cạnh đó, ngân hàng cam kết bảo vệ an toàn cho các khoản tiền gửi và cung cấp dịch vụ thanh toán tiện lợi cho khách hàng.

Người vay sẽ dễ dàng đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh, chi tiêu và thanh toán mà không phải tốn nhiều công sức và thời gian để tìm kiếm nguồn vốn hợp pháp và an toàn.

Ngân hàng thương mại (NHTM) tạo ra lợi nhuận từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi, hoặc thông qua hoa hồng môi giới Lợi nhuận này là yếu tố cốt lõi cho sự tồn tại và phát triển bền vững của NHTM.

Chức năng của ngân hàng trong nền kinh tế rất quan trọng vì nó thúc đẩy tăng trưởng bằng cách cung cấp vốn cần thiết cho quá trình tái sản xuất liên tục và mở rộng quy mô sản xuất Ngân hàng chuyển đổi vốn nhàn rỗi thành vốn hoạt động, từ đó kích thích luân chuyển vốn và thúc đẩy sản xuất kinh doanh.

1.1.1.2 Chức năng trung gian thanh toán

Ngân hàng đóng vai trò là trung gian thanh toán khi thực hiện các giao dịch theo yêu cầu của khách hàng, như trích tiền từ tài khoản tiền gửi để thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ, hoặc nhập tiền thu từ bán hàng và các khoản thu khác vào tài khoản của khách hàng.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò trung gian thanh toán thông qua chức năng trung gian tín dụng Việc nhận tiền gửi và quản lý các giao dịch trên tài khoản của khách hàng là nền tảng cho hoạt động thanh toán Bên cạnh đó, thanh toán bằng tiền mặt giữa các bên có nhiều hạn chế như rủi ro vận chuyển tiền và chi phí cao, đặc biệt khi khoảng cách giữa các khách hàng lớn, từ đó tạo ra nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.

Các ngân hàng thương mại có khả năng gia tăng số tiền gửi không kỳ hạn từ khoản tiền gửi ban đầu hoặc từ khoản tiền nhận được từ Ngân hàng Trung ương, thông qua việc cấp tín dụng cho các tổ chức phi ngân hàng.

Ngân hàng có quyền huy động tiền gửi không kỳ hạn và cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng có khả năng tạo ra tiền gửi Mức độ mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi, được xác định bởi các yếu tố như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ sử dụng tiền mặt của khách hàng so với tiền gửi không kỳ hạn, và tỷ lệ dự trữ dư thừa so với tiền gửi không kỳ hạn.

Mở rộng tiền gửi là khả năng vốn có của hệ thống ngân hàng thương mại, liên quan đến hoạt động tín dụng và thanh toán Khi ngân hàng cung ứng tín dụng, nó tạo ra tiền và làm tăng lượng tiền cung ứng; ngược lại, khi thu nợ, lượng tiền cung ứng sẽ giảm Do đó, hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết lượng tiền trong lưu thông, giúp nó phù hợp với chu kỳ luân chuyển hàng hóa.

Những nội dung cơ bản về hoạt động thanh toán của ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm về thanh toán qua ngân hàng thương mại

Thanh toán trong nền kinh tế - xã hội được định nghĩa là quá trình thực hiện chi trả bằng tiền giữa các bên trong các giao dịch cụ thể.

Thanh toán qua ngân hàng thương mại (NHTM) là phương thức thanh toán không sử dụng tiền mặt, trong đó ngân hàng thực hiện việc chuyển tiền từ tài khoản của người thanh toán đến tài khoản của người thụ hưởng thông qua các phương tiện thanh toán điện tử.

Thanh toán qua Ngân hàng Thương mại (NHTM) là phương thức thanh toán không sử dụng tiền mặt, mà dựa vào các chứng từ hợp pháp như ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu và Séc Phương thức này cho phép chuyển tiền từ tài khoản của một đơn vị sang tài khoản của đơn vị khác tại ngân hàng một cách an toàn và hiệu quả.

Với sự phát triển của quan hệ kinh tế, ngân hàng thương mại (NHTM) đã phát triển các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu và thẻ thanh toán NHTM đóng vai trò là bên thứ ba trong quá trình thanh toán, thực hiện các kỹ thuật nghiệp vụ liên quan Chất lượng tổ chức và thực hiện thanh toán phụ thuộc vào vai trò của NHTM, giúp huy động nguồn vốn cho tín dụng đầu tư và tái sản xuất Đồng thời, NHTM còn thu thập thông tin quan trọng để theo dõi và giám sát quan hệ thanh toán, hỗ trợ quản lý tiền tệ hiệu quả.

1.2.2 Các hình thức thanh toán qua ngân hàng thương mại

Khi tham gia thanh toán tại ngân hàng, khách hàng cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định và thủ tục giao dịch của ngân hàng Ngân hàng sẽ cung cấp mẫu giấy tờ cần thiết để khách hàng thực hiện thanh toán Các chứng từ phải được viết theo mẫu có sẵn, rõ ràng, chính xác và không được tẩy xóa Đối với khách hàng thường xuyên, việc có tài khoản ngân hàng và duy trì số dư đủ để đảm bảo thanh toán là điều kiện bắt buộc.

Hiện nay, tại Việt Nam thanh toán qua ngân hàng có các hình thức sau:

- Thanh toán bằng ủy nhiệm chi - chuyển tiền

- Thanh toán bằng ủy nhiệm thu

- Thanh toán bằng thư tín dụng

Mỗi phương thức thanh toán ngân hàng có những đặc điểm và quy trình riêng, do đó, người tham gia cần xem xét điều kiện cá nhân để chọn lựa hình thức thanh toán phù hợp nhất.

Sau đây, chúng ta sẽ tìm hiểu về từng hình thức thanh toán:

1.2.2.1 Thanh toán bằng Séc a Khái niệm

Séc là một hình thức thanh toán được lập bởi người ký phát dưới dạng chứng từ mẫu, thể hiện lệnh vô điều kiện từ khách hàng của ngân hàng Nó yêu cầu ngân hàng trích một khoản tiền nhất định từ tài khoản của khách hàng để thanh toán cho người thụ hưởng.

Séc của ngân hàng được thiết kế theo yêu cầu pháp luật, với mỗi ngân hàng chọn mẫu séc riêng và đăng ký in ấn với Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Các chi nhánh sử dụng séc do Hội sở chính thống nhất in ấn và phân phối cho khách hàng Khách hàng mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng sẽ được cấp séc để sử dụng, với điều kiện là họ đang sử dụng tài khoản tiền gửi thanh toán (Current Account - AC) và không thuộc nhóm đối tượng bị cấm hoặc không bị đình chỉ quyền ký phát séc.

Quy định sử dụng Séc yêu cầu điền đầy đủ thông tin, sử dụng mực không phai và không có sửa chữa hay tẩy xóa Chữ ký của chủ tài khoản phải khớp với chữ ký đã đăng ký tại Ngân hàng Chủ tài khoản không được ký khống hoặc phát Séc vượt quá số dư Vi phạm lần đầu sẽ bị nhắc nhở, lần hai sẽ bị thu hồi Séc chưa ký phát, phạt tiền và đình chỉ ký phát Séc trong 6 tháng Lần vi phạm thứ ba sẽ dẫn đến thu hồi Séc, phạt tiền và đình chỉ ký phát Séc vĩnh viễn.

Thời hạn xuất trình tờ Séc là 30 ngày kể từ ngày ký phát, trong khi thời gian thanh toán Séc là 6 tháng kể từ ngày ký phát.

Séc gồm 2 phần: mặt trước và mặt sau Ở mặt trước của tờ Séc bao gồm các yếu tố:

* Chữ " Séc " được in phía trên tờ Séc

* Số tiền xác định, được ghi bằng cả chữ và số

* Tên của người thanh toán

* Chữ ký (có ghi rõ họ tên) của người ký phát

Một tờ Séc sẽ không có hiệu lực nếu thiếu bất kỳ yếu tố nào trong các điều kiện cần thiết Tuy nhiên, nếu không ghi địa điểm thanh toán, địa điểm này sẽ được xác định là địa chỉ của người thực hiện thanh toán Nếu cả địa điểm thanh toán và địa chỉ của người thực hiện thanh toán không được ghi, tờ Séc sẽ được thanh toán tại trụ sở chính của người thực hiện thanh toán hoặc qua Trung tâm thanh toán bù trừ Séc Ngoài ra, nếu không ghi tên người nhận tiền, số tiền sẽ được trả cho người cầm tờ Séc.

Mặt sau của tờ Séc được dùng để ghi nội dung chuyển nhượng b Các chủ thể tham gia

Các chủ thể tham gia thanh toán Séc bao gồm:

Người ký Séc là chủ tài khoản thanh toán tại ngân hàng, có trách nhiệm lập và ký tên trên tờ Séc để ra lệnh thanh toán Họ phải đảm bảo số tiền trong tài khoản đủ để chi trả cho người thụ hưởng khi xuất trình Séc Đồng thời, người ký phải chịu trách nhiệm về mọi thiệt hại do lỗi của mình gây ra và phải tuân thủ các quy định pháp luật cũng như quy định của ngân hàng liên quan đến việc cung ứng Séc.

Người thụ hưởng là cá nhân nhận số tiền ghi trên Séc, có thể là người cầm tờ Séc với tên mình hoặc không có tên, hoặc ghi cụm từ "Trả cho người cầm Séc" Ngoài ra, tờ Séc cũng có thể được chuyển nhượng cho người khác thông qua ký hậu liên tục.

Người thụ lệnh đó là Ngân hàng thực hiện việc trích tài khoản người ký phát Séc trả cho người thụ hưởng c Một số loại Séc thường dùng

Séc chuyển khoản là một loại séc được chủ tài khoản ký phát và giao trực tiếp cho người thụ hưởng để thực hiện nghĩa vụ thanh toán Tuy nhiên, khả năng thanh toán của séc này phụ thuộc vào số dư trong tài khoản tiền gửi của người ký phát.

Séc chuyển khoản chỉ được sử dụng trong thanh toán chuyển khoản giữa các khách hàng mở tài khoản tại một Ngân hàng hoặc hai Ngân hàng

Sơ đồ 1.1 - Quy trình thanh toán Séc chuyển khoản

(1) Đơn vị bán cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho bên mua theo hợp đồng ký trước

(2) Đơn vị mua ký phát hành Séc thanh toán cho bên hàng hoá, dịch vụ

(3) Đơn vị bán chuyển Séc tới NH phục vụ mình để được thanh toán

(4) NH phục vụ người bán chuyển Séc và bảng kê nộp Séc cho NH phục vụ người mua

Người ký phát Người thụ hưởng

NH phục vụ người bán

NH phục vụ người mua

(5) NH phục vụ người mua thanh toán chuyển tiền cho NH phục vụ người bán

(6) NH phục vụ người mua ghi giảm tài khoản của người mua

(7) NH phục vụ người bán ghi tăng tài khoản cho người bán và báo Có cho người bán

Phương thức thanh toán này cho phép người thụ hưởng nhận Séc chuyển khoản ngay sau khi giao hàng Tuy nhiên, Séc chỉ được coi là giấy hứa trả, và việc người bán có nhận được đủ số tiền hay không phụ thuộc vào số dư trong tài khoản của người mua Kinh nghiệm thực tế cho thấy, nếu tài khoản tiền gửi của người mua không đủ số dư, thường sẽ xảy ra tình trạng ắc tắc trong quá trình thanh toán.

Chất lượng thanh toán và các tiêu chí đánh giá chất lượng thanh toán

Chất lượng thanh toán được hiểu là khả năng đáp ứng yêu cầu của khách hàng về việc thanh toán một cách an toàn, nhanh chóng và chính xác, đồng thời đảm bảo chi phí hợp lý.

Chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt được xác định bởi các chỉ tiêu và đặc trưng thể hiện mức độ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng trong những điều kiện cụ thể Một cách tổng quát, chất lượng này phản ánh sự phù hợp với yêu cầu của khách hàng, và sự phù hợp này cần được thể hiện trên ba phương diện chính, được gọi tóm tắt là 3P.

(1)Performance hay Perfectibility: hiệu năng, khả năng hoàn thiện (2)Price: giá thỏa mãn nhu cầu

1.3.2 Các tiêu chí đánh giá chất lượng thanh toán Đánh giá chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt người ta có thể dùng nhiều các tiêu chí khác nhau

* Tiêu chí về số lượng tài khoản sử dụng:

Số tài khoản đang hoạt động

Không phải tất cả các tài khoản ngân hàng đều hoạt động hiệu quả; nhiều người mở tài khoản nhưng không sử dụng, hoặc tài khoản bị đóng do hết số dư Tiêu chí sử dụng tài khoản càng thấp cho thấy chất lượng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng không đạt yêu cầu, trong khi tiêu chí cao chứng tỏ ngân hàng có dịch vụ tốt, thu hút khách hàng tiếp tục sử dụng.

Lợi nhuận từ thanh toán không dùng tiền mặt là một tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng dịch vụ của ngân hàng, vì mục tiêu cuối cùng của các ngân hàng thương mại là tạo ra lợi nhuận hoặc ít nhất là bù đắp chi phí Tiêu chí này giúp làm nổi bật vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong hoạt động ngân hàng.

Để tiếp cận công chúng và thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt, nhiều ngân hàng đã triển khai dịch vụ tư vấn và hỗ trợ mở tài khoản nhanh chóng, thuận tiện ngay tại chỗ Các chính sách như đăng ký sử dụng ATM tại quầy dịch vụ công cộng, miễn phí mở tài khoản và giao dịch thử đã tạo niềm tin và sự trung thành từ khách hàng, đồng thời khẳng định thương hiệu ngân hàng Vai trò của marketing và truyền thông về tính năng, an toàn, tiện ích của dịch vụ rất quan trọng, giúp người dân hiểu rõ hơn về dịch vụ này trong bối cảnh phát triển kinh tế.

Hạ tầng công nghệ là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt, bao gồm cả hạ tầng công nghệ của quốc gia và của từng đơn vị cụ thể (Amstrong và Craven).

Công nghệ đã có tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh ngân hàng, mang lại nhiều cải tiến như chuyển tiền nhanh, máy ATM, và các dịch vụ ngân hàng điện tử như phone-banking, mobile-banking và internet banking Sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng phụ thuộc vào công nghệ mà ngân hàng áp dụng để đáp ứng nhu cầu của họ Tuy nhiên, nhiều ngân hàng nhỏ gặp khó khăn trong việc đầu tư hạ tầng công nghệ và phần mềm cần thiết để triển khai hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt.

Để đánh giá chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt một cách khách quan và chính xác, cần xem xét một hệ thống tiêu chí đa dạng, bao gồm cả yếu tố định tính và định lượng Việc phân tích này phải cân nhắc lợi nhuận thuần túy cũng như lợi ích xã hội, từ cả góc độ khách hàng lẫn ngân hàng Chỉ khi thực hiện đầy đủ các bước này, chúng ta mới có thể phản ánh đúng thực trạng và tìm ra nguyên nhân, giải pháp hiệu quả để khắc phục khó khăn.

1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thanh toán

Nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó bao gồm các yếu tố chủ quan từ ngân hàng và khách hàng, cũng như các yếu tố khách quan khác.

1.3.3.1 Các nhân tố chủ quan a) Thu nhập của người dân

Thu nhập của người dân ảnh hưởng trực tiếp đến việc tham gia thanh toán không dùng tiền mặt, với những cá nhân và gia đình có thu nhập cao thường có xu hướng sử dụng hình thức này nhiều hơn Thanh toán không dùng tiền mặt mang lại sự tiện lợi trong việc quản lý thu nhập, thanh toán hóa đơn và chi tiêu hàng ngày Ngoài ra, người có thu nhập cao thường yêu cầu các dịch vụ bổ sung như hạn mức thấu chi và khả năng rút tiền từ nhiều máy ATM khác nhau Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế không đồng đều giữa các tỉnh, thành phố tại Việt Nam, cùng với thói quen tiêu dùng chủ yếu là thanh toán nhỏ lẻ, đã tạo ra những thách thức trong việc triển khai hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt.

Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển đổi từ sản xuất hàng hóa nhỏ và bao cấp sang nền kinh tế thị trường, nhưng thanh toán chủ yếu vẫn diễn ra bằng tiền mặt Mặc dù thu nhập của người dân còn thấp, nhu cầu thiết yếu vẫn được đáp ứng chủ yếu qua chợ “tự do” với thói quen sử dụng tiền mặt, điều này khó thay đổi nhanh chóng Những người quen sử dụng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt có xu hướng sử dụng thẻ nhiều hơn và nhanh chóng thích ứng với công nghệ mới.

Người lớn tuổi thường ít chấp nhận rủi ro và không ưa chuộng thanh toán không dùng tiền mặt, trong khi nhóm tuổi 18 đến 45 lại dễ dàng mở tài khoản và nhạy bén với công nghệ mới Nghiên cứu cho thấy nhiều người trong độ tuổi này đã tham gia tích cực vào thanh toán không dùng tiền mặt và thực hiện nhiều giao dịch qua hệ thống này Do đó, các ngân hàng cần chủ động tiếp cận đối tượng này để nắm bắt cơ hội phát triển trong tương lai.

Thanh toán không dùng tiền mặt đang trở thành một xu hướng mới tại Việt Nam, tuy nhiên, thói quen sử dụng tiền mặt vẫn còn phổ biến Để khuyến khích khách hàng chuyển sang hình thức thanh toán này, cán bộ ngân hàng cần nắm bắt thông tin thị trường và thị hiếu của khách hàng Việc xây dựng mối quan hệ và tuyên truyền về lợi ích của thanh toán không dùng tiền mặt là rất quan trọng Đồng thời, ngân hàng cần lắng nghe ý kiến khách hàng để hiểu rõ những điểm hài lòng và không hài lòng, từ đó đưa ra các chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy sự chấp nhận của khách hàng đối với hình thức thanh toán hiện đại này.

Hiện nay, ngoài trình độ và kinh nghiệm, đạo đức của cán bộ ngân hàng ngày càng được coi trọng, vì công việc của họ ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của ngân hàng và nền kinh tế Chính sách lãi suất cũng là một yếu tố quan trọng trong việc này.

Kinh nghiệm về sự phát triển thanh toán của ngân hàng một số nước trên thế giới và bài học rút ra cho các ngân hàng tại Việt Nam

1.4.1 Kinh nghiệm về sự phát triển thanh toán của ngân hàng một số nước trên thế giới

1.4.1.1 Hệ thống thanh toán tại Thụy Điển a) Các công cụ thanh toán

Hiện tại, ở Thụy Điển đang sử dụng các công cụ thanh toán sau:

- Thanh toán bằng tiền mặt

- Thanh toán bằng chuyển khoản, Séc, thẻ, thanh toán ghi nợ trực tiếp, thanh toán qua Internet Banking b) Các bộ phận trong hệ thống tài chính

- Tổ chức thanh toán bù trừ

- Ngân hàng Trung ương (trực thuộc Quốc hội)

- Cơ quan thanh tra tài chính (trực thuộc Chính phủ)

- Trung tâm lưu ký chứng khoán

- Công ty phát hành thẻ (Visa, Master)

Ngân hàng Trung ương không nắm quyền giám sát pháp lý như cấp phép, đóng cửa hay xử phạt, nhưng vẫn hợp tác chặt chẽ với cơ quan thanh tra Nhiệm vụ của Ngân hàng Trung ương được thể hiện rõ ràng trong mối quan hệ này.

Thứ nhất, hàng năm gặp gỡ thành viên của hệ thống để đưa ra báo cáo Các báo cáo này có ảnh hưởng đến các thành viên

Giám sát các yếu tố và hệ thống quan trọng như RIX, bù trừ tự động, Sở Giao dịch chứng khoán và ngân hàng bù trừ ngoại tệ là rất cần thiết.

Thứ ba, đánh giá rủi ro của hệ thống

Còn cơ quan thanh tra tài chính thực hiện các nhiệm vụ:

Một là, cấp phép đối với các tổ chức tài chính

Hai là, ban hành Quy định mang tính pháp lý

Ba là cơ quan thanh tra các ngân hàng và các bộ phận khác, có quyền xử phạt và trong một số trường hợp, yêu cầu đóng cửa Hệ thống thanh toán của Thụy Điển bao gồm phương thức thanh toán qua RIX.

Sơ đồ 1.6 - Mô hình thanh toán qua RIX

Trong mô hình này thì RIX là trung tâm trong hệ thống thanh toán Sau đây, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu cụ thể hơn về RIX:

Thứ nhất, thành viên của RIX:

Bao gồm các thành viên sau:

- Tổ chức thanh toán bù trừ

- Cơ quan nợ quốc gia

Thứ hai, các TK mở tại RIX:

Có các tài khoản khác nhau cho các mục đích khác nhau, gồm có:

- Các luồng thanh toán chính (Main stream of payments)

- Các tổ chức thanh toán bù trừ

- Các tài khoản khác phụ thuộc vào từng thành viên để tiện quản lý

Thứ ba, các tài khoản, tín dụng và quy trình thanh toán

Sơ đồ 1.7 - Hệ thống tài khoản và tín dụng tại RIX

Trường hợp thanh toán qua tài khoản chính: Nếu thiếu thanh khoản thì các lệnh thanh toán bị từ chối mà không chờ thanh toán

Trường hợp thanh toán qua tài khoản vay: Nếu thiếu thanh khoản thì đây sẽ là những lệnh chờ

→ Việc thanh toán giá trị lớn thường được Ngân hàng Trung ương quan tâm và được thực hiện trực tiếp tại RIX

→ Việc thanh toán giá trị nhỏ được thực hiện qua hệ thống bù trừ và quyết toán tại RIX

Sơ đồ 1.8 - Quy trình thanh toán qua RIX

(1) Khi các thành viên đến tham gia thanh toán sẽ được hướng dẫn chuyển khoản

(2) Tại hệ thống RIX sẽ kiểm tra tài khoản chính của thành viên, nếu có sẽ thực hiện chuyển khoản

(3) Nếu tài khoản chính không có đủ tiền thực hiện giao dịch, chương trình sẽ kiểm tra tài khoản vay

(4) Nếu tài khoản vay có đủ để chi trả thì chương trình sẽ có một khoản tín dụng tự động và thực hiện yêu cầu của thành viên

(5) Nếu tài khoản vay không đủ hoặc thành viên không được cấp tín dụng thì chương trình sẽ từ chối thanh toán

Các công cụ cho vay qua đêm thường yêu cầu tài sản thế chấp như giấy tờ có giá hoặc ngoại tệ Để thực hiện giao dịch, cần thông qua trung tâm thanh toán bù trừ.

* Lợi ích của trung tâm thanh toán bù trừ:

Một là, Điều kiện tiên quyết của hệ thống này là phải có nhiều ngân hàng cùng tham gia hệ thống

Hai là, giảm số lượng thanh toán qua Rix

Ba là, tăng hiệu quả và giảm chi phí

Bốn là, tạo nhiều dịch vụ khác cho các ngân hàng

* Thành viên của trung tâm thanh toán bù trừ:

- NHTW: Vai trò quyết toán

- Các ngân hàng: bù trừ thanh toán

- Hệ thống thẻ: bù trừ thanh toán

Hệ thống thanh toán bao gồm cả thành viên trực tiếp và gián tiếp, trong đó các ngân hàng nhỏ thuộc nhóm thành viên gián tiếp sử dụng dịch vụ trực tiếp để thực hiện thanh toán bù trừ.

* Chức năng của trung tâm thanh toán bù trừ:

Mỗi ngày có 28 quy trình quyết toán nội tệ khác nhau, trong đó bao gồm 14 quy trình liên quan đến Ngân hàng Trung ương, 4 quy trình liên quan đến tài khoản các ngân hàng và 10 quy trình khác liên quan đến giao dịch như ATM, tiền mặt, thẻ Master và nợ quốc gia.

- Thực hiện bù trừ EUR nhưng quyết toán tại Phần Lan

Sơ đồ 1.9 - Mô hình hoạt động của trung tâm thanh toán bù trừ

Khách hàng có thể gửi thông tin đến các ngân hàng thành viên hoặc trung tâm thanh toán bù trừ qua nhiều hình thức như gửi file qua Internet Banking, đĩa mềm, hoặc bằng chứng từ giấy đã được đăng ký.

- Tại trung tâm thanh toán bù trừ sẽ thực hiện bù trừ và quyết toán giữa các đơn vị thành viên

* Vai trò của NHTW đối với trung tâm thanh toán bù trừ

- Đặt ra mục tiêu có hệ thống thanh toán an toàn và hiệu quả

- Đánh giá tuân thủ ntắc và xem xét lại hệ thống: định kỳ 3 tháng gặp mặt lãnh đạo tổ chức TTBT và thành viên tham gia

* Xu hướng của trung tâm thanh toán bù trừ

- Tăng tính tin cậy và an toàn

- Nâng cao công nghệ kỹ thuật

- Thanh toán nhanh hơn, giờ mở cửa dài hơn

1.4.1.2 Hệ thống thanh toán tổng tức thời Ủy ban chấp hành hệ thống thanh toán (CPSS) của ngân hàng trung ương thuộc nhóm 10 quốc gia đã nhấn mạnh vai trò của hệ thống chuyển tiền giá trị lớn mà ngân hàng sử dụng để xử lý các giao dịch chuyển tiền liên ngân hàng vào tài khoản riêng của họ cũng như tài khoản của khách hàng Theo bản kê của CPSS, hệ thống này chuyển tiền khoảng vài nghìn tỉ mỗi ngày trong hệ thống các quốc gia G10, trong đó một tỉ lệ lớn có liên quan đến việc thanh toán các giao dịch tài chính

Trong suốt thập kỷ qua, nhiều quốc gia trong và ngoài nhóm G10 đã triển khai hệ thống thanh toán tổng tức thời (RTGS) cho việc chuyển tiền giá trị lớn Từ năm 1997, hầu hết các quốc gia G10 đã áp dụng hệ thống RTGS, và nhiều quốc gia khác cũng đang xem xét việc sử dụng hệ thống này.

Hệ thống RTGS cho phép xử lý giao dịch chuyển tiền liên ngân hàng liên tục trong suốt cả ngày Để nâng cao tầm quan trọng của RTGS, CPSS đã thành lập Nhóm nghiên cứu do ông Yvon Lucas từ ngân hàng Pháp điều hành, nhằm phân tích các yếu tố chính liên quan đến hoạt động của hệ thống này Báo cáo được ban hành từ nhóm nghiên cứu cung cấp những đặc tính quan trọng của hệ thống RTGS, bao gồm các bên điều khiển và tham gia trong hệ thống thanh toán bù trừ chứng khoán.

Hệ thống thanh toán tổng tức thời cho phép chuyển tiền điện tử giữa các ngân hàng mà không cần thời gian chờ đợi Các giao dịch được xử lý ngay lập tức, đảm bảo tính hiệu quả và nhanh chóng Thanh toán tổng tức là mỗi giao dịch được thực hiện độc lập, không bị ảnh hưởng bởi các giao dịch khác Khi một giao dịch đã được thực hiện, nó sẽ được chốt và không thể hủy bỏ.

1.4.1.3 Hệ thống thanh toán liên ngân hàng của ngân hàng hối đoái

Hệ thống thanh toán liên ngân hàng CHIPS chủ yếu phục vụ cho các giao dịch giá trị lớn tại Mỹ, xử lý hơn 1 nghìn tỷ USD mỗi ngày với khoảng 250.000 giao dịch Cùng với dịch vụ Fedwire của ngân hàng dự trữ liên bang, CHIPS tạo thành mạng lưới thanh toán USD nội địa và quốc tế, chiếm khoảng 96% thị phần trong lĩnh vực này.

CHIPS là hệ thống thanh toán quốc tế được sở hữu bởi các định chế tài chính, theo quy định của Hội đồng Kiểm tra Định chế Tài chính Liên bang (FFIEC) và Văn phòng Dịch vụ Quốc tế của chính phủ Mỹ Bất kỳ tổ chức ngân hàng nào có liên hệ với Mỹ đều có thể trở thành thành viên của CHIPS, bao gồm ngân hàng thương mại, tập đoàn Edge Act và công ty đầu tư Để gia nhập CHIPS, các định chế tài chính cần duy trì một chi nhánh tại New York Đối với các tổ chức không phải thành viên, việc thực hiện thanh toán quốc tế qua CHIPS yêu cầu họ phải thuê một thành viên của CHIPS làm đại lý.

Ngân hàng ưu tiên thực hiện thanh toán có giá trị cao hơn qua hệ thống CHIPS thay vì Fedwire, do CHIPS tiết kiệm chi phí và giảm yêu cầu về số tiền quỹ.

1.4.2 Bài học rút ra cho các ngân hàng tại Việt Nam

Dựa trên kinh nghiệm phát triển thanh toán của ngân hàng ở một số quốc gia, có thể rút ra những bài học quý giá cho các ngân hàng tại Việt Nam Những bài học này bao gồm việc áp dụng công nghệ hiện đại, cải thiện trải nghiệm khách hàng, và tăng cường an ninh trong giao dịch Việc học hỏi từ các mô hình thành công quốc tế sẽ giúp ngân hàng Việt Nam nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường.

Thứ nhất, rút gọn quy trình xử lý nhằm nâng cao tính hiệu quả trong thanh toán

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TRONG NƯỚC TẠI TRUNG TÂM THANH TOÁN NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TRONG NƯỚC TẠI TRUNG TÂM THANH TOÁN NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT

Ngày đăng: 18/12/2023, 13:10

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. David Cox (1997), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, Nhà xuất bản chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại
Tác giả: David Cox
Nhà XB: Nhà xuất bản chính trị quốc gia
Năm: 1997
2. Edward W.Reed & Edward K.Gill (1993), Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng thương mại
Tác giả: Edward W. Reed, Edward K. Gill
Nhà XB: Nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 1993
3. Fredric S.Mishkin (2001), Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính
Tác giả: Fredric S.Mishkin
Nhà XB: Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật
Năm: 2001
5. Peter S.Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Tác giả: Peter S.Rose
Nhà XB: Nhà xuất bản tài chính
Năm: 2001
4. Nghị định 35/2007/NĐ-CP ngày 08/03/2007 về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng Khác
6. Quyết định 309/2002/QĐ-NHNN ngày 09/04/2002 về việc ban hành quy chế thanh toán điện tử liên ngân hàng Khác
7. Quyết định 33/2006/QĐ-NHNN ngày 28/07/2006 về việc sửa đổi bổ sung Quyết định 309/2002/QĐ-NHNN Khác
8. Các thoả thuận thanh toán song phương giữa BIDV với các tổ chức tín dụng Khác
9. Hợp đồng và hướng dẫn sử dụng dịch vụ VCBMoney của Vietcombank 10. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2005, 2006, 2007, 2008, 2009), Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh Khác
11. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2005, 2006, 2007, 2008, 2009), Báo cáo thường niên Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w