1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần phong cách anh,

107 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Phong Cách Anh
Tác giả Cao Thị Hường
Người hướng dẫn TS. Ngô Thị Thu Hương
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 1,93 MB

Cấu trúc

  • I) Lý do chọn đề tài (7)
  • II) Mục đích nghiên cứu (8)
  • III) Nội dung nghiên cứu (8)
  • IV) Phương pháp nghiên cứu (8)
  • V) Pham vi nghiên cứu (8)
  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT (9)
    • 1.1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm (9)
      • 1.1.1. Chi phí sản xuất (9)
      • 1.1.2. Giá thành sản phẩm (13)
      • 1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm (15)
    • 1.2. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm dưới góc độ kế toán tài chính (16)
      • 1.2.1. Kế toán chi phí sản xuất (16)
      • 1.2.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất (23)
      • 1.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang (26)
      • 1.2.4. Kế toán giá thành sản phẩm (27)
    • 1.3. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm dưới góc độ kế toán quản trị (29)
      • 1.3.1. Nhận diện về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm (29)
      • 1.3.2. Dự toán chi phí và xây dựng định mức (32)
      • 1.3.3. Sử dụng thông tin về chi phí để ra các quyết định sản xuất (35)
    • 1.4. Kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại một số nước trên thế giới và rút (35)
    • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHONG CÁCH ANH (39)
      • 2.1. Tổng quan về công ty cổ phần Phong Cách Anh (39)
        • 2.1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty (39)
        • 2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty Phong Cách Anh (40)
        • 2.1.3 Quản lý chi phí sản xuất của Công ty (42)
        • 2.1.4. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty (0)
      • 2.2. Thực trạng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Phong Cách Anh (51)
        • 2.2.1. Đặc điểm của đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất (51)
        • 2.2.2. Xây dựng định mức chi phi (52)
        • 2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty (55)
        • 2.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang . 75 2.2.5. Tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại công ty (81)
        • 2.2.6. Nhận xét về thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ Phần Phong Cách Anh (86)
    • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀGIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHONG CÁCH ANH (92)
      • 3.1. Nguyên tắc định hướng hoàn thiện (92)
      • 3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành phẩm tại công ty cổ phần Phong Cách Anh (93)
        • 3.2.1. Hoàn thiện kế toán chi phí nguyên vật liệu (93)
        • 3.2.2. Hoàn thiện kế toán chi phí nhân công trực tiếp (95)
        • 3.2.3. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất chung (95)
        • 3.2.4. Hoàn thiện đánh giá sản phẩm dở dang (97)
        • 3.2.5. Thiết lập định mức chi phí và xây dựng dự toán (98)
        • 3.2.6. Hoàn thiện sản phẩm hỏng (101)
      • 3.3. Phương hướng hoàn thiện chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm (102)
  • KẾT LUẬN (38)
    • Biểu 2.1: Định mức nguyên vật liệu (0)
    • Biểu 2.2: Bảng đề nghị sản xuất (0)
    • Biểu 2.3: Phiếu xuất kho (58)
    • Biểu 2.4: Số nhật ký chung (0)
    • Biểu 2.5: Lệnh sản xuất (60)
    • Biểu 2.6: Sổ chi tiết tài khoản 621 (0)
    • Biểu 2.7: Sổ cái tài khoản 621 (0)
    • Biểu 2.8: Bảng kê chi tiết lương sản phẩm (0)
    • Biểu 2.9: Bảng chấm công tháng 11 năm 2014 (0)
    • Biểu 2.10: Bảng lương (0)
    • Biểu 2.11: Sổ chi tiết tài khoản 622 (0)
    • Biểu 2.12: Sổ chi tiết tài khoản 622 (0)
    • Biểu 2.13: Bảng lương công nhân quản lý phân xưởng (0)
    • Biểu 2.14: Sổ chi tiết tài khoản 6271 (0)
    • Biểu 2.15: Bảng tính khấu hao theo bộ phận (0)
    • Biểu 2.16: Sổ chi tiết tài khoản 6274 (0)
    • Biểu 2.17: Hóa đơn tiền điện (0)
    • Biểu 2.18: Phiếu chi (0)
    • Biểu 2.19: Số cái tài khoản 627 (0)
    • Biểu 2.20: Bảng tính giá thành sản phẩm (0)

Nội dung

Mục đích nghiên cứu

 Nghiên cứu những vẫn đề cơ bản trong công tác tâp hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Phong Cách Anh

Phân tích và đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty là cần thiết để đề xuất các biện pháp hiệu quả nhằm kiểm soát và quản lý chi phí một cách hợp lý hơn.

 Bổ sung kiến thức thực tế về kế toán với các kiến thức đã học để trau dồi nâng cao hiểu biết có thêm kỹ năng về toán.

Nội dung nghiên cứu

Từ mục tiêu nghiên cứu trên, nội dung nghiên cứu sẽ tập trung vào vấn đề sau: – Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

– Xác định định mức về chi phí và các quyết định về sản xuất.

Phương pháp nghiên cứu

– Phương pháp thu thập số liệu

– Phương pháp hạch toán kế toán

– Phương pháp phân tích kinh doanh như phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ – Phương pháp nghiên cứu tài liệu, điều tra, phỏng vấn.

Pham vi nghiên cứu

Nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Phong Cách Anh tháng 11 năm 2014

Bố cục của đề tài: Gồm 3 chương

 Chương 1 : Cơ sở lý luận luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất

 Chương 2 : Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Công ty cổ phần Phong Cách Anh

 Chương 3 : Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Phong Cách Anh

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

1.1.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất

Quá trình sản xuất và kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm việc sử dụng và tiêu hao các nguồn lực như lao động, vật tư và tiền vốn để tạo ra sản phẩm và dịch vụ Sự tiêu hao này hình thành các khoản chi phí tương ứng, và trong nền kinh tế hàng hóa tiền tệ, mọi chi phí đều phải được lượng hóa và thể hiện bằng tiền Chi phí thực chất là sự dịch chuyển vốn của doanh nghiệp vào các đối tượng tính giá nhất định, phản ánh khoản vốn đầu tư vào quá trình sản xuất Điều này cho thấy chi phí là khoản mất đi, tiêu hao để doanh nghiệp đạt được sản phẩm và dịch vụ mong muốn.

Chi phí sản xuất là tổng hợp các khoản chi bằng tiền cho lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm mục tiêu tạo ra sản phẩm và dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định.

Hao phí về lao động sống là các khoản tiền công mà doanh nghiệp cần chi trả cho cán bộ công nhân viên tham gia vào quá trình sản xuất và tạo ra sản phẩm.

Hao phí về lao động vật hóa đề cập đến các chi phí liên quan đến việc sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu, và sự hao mòn của máy móc, thiết bị, công cụ trong quá trình sản xuất sản phẩm và dịch vụ.

Các chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất

1.1.1.2.Phân loại chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất được phân loại đa dạng dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, bao gồm mục đích và công dụng của chi phí, nội dung và tính chất của chi phí, cũng như mối quan hệ giữa chi phí và đối tượng hoạt động Sự phân chia này giúp quản lý hiệu quả hơn trong việc theo dõi và kiểm soát chi phí.

 Phân loại theo mội dung, tính chất kinh tế của chi phí (phân loại theo yếu tố chi phí)

Căn cứ vào tiêu thức này CPSX đƣợc chia thành 5 yếu tố cơ bản:

Chi phí nguyên vật liệu bao gồm giá trị của các loại nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sản xuất và các chi phí nguyên vật liệu khác phục vụ cho quá trình sản xuất và kinh doanh.

Chi phí nhân công bao gồm các khoản tiền lương và phụ cấp phải trả cho người lao động, bao gồm cả lao động thường xuyên và tạm thời Những khoản chi này không chỉ bao gồm tiền lương và tiền công mà còn các khoản phụ cấp khác Ngoài ra, chi phí nhân công còn bao gồm các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội (BHXH) và bảo hiểm y tế (BHYT).

BHTN,KPCĐ) theo tỷ lệ quy định

Chi phí khấu hao tài sản cố định là tổng số tiền được trích khấu hao từ tất cả các tài sản cố định (TSCĐ) sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.

Chi phí dịch vụ mua ngoài là khoản tiền doanh nghiệp phải chi trả cho các dịch vụ hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm các loại chi phí như điện, nước, và điện thoại.

Chi phí khác bằng tiền bao gồm các khoản chi sản xuất kinh doanh chưa được phản ánh ở các chỉ tiêu khác, như tiếp khách, hội họp, và quảng cáo Phân loại này giúp doanh nghiệp xác định mức tiêu hao của từng yếu tố chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó phục vụ cho việc xây dựng định mức, dự toán và lập kế hoạch sử dụng vật tư, lao động, và tài sản cố định.

 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phi

CPSX đƣợc chia thành 3 khoản mục chi phí sau:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí liên quan đến nguyên vật liệu chính và phụ được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm.

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản thanh toán cho công nhân sản xuất và chế tạo sản phẩm, cũng như các khoản trích theo lương như bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và kinh phí công đoàn (KPCĐ).

Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí liên quan đến quản lý và sản xuất trong các phân xưởng, bao gồm chi phí nhân viên, chi phí vật liệu và chi phí khấu hao Việc phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này giúp kế toán tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ, đồng thời cung cấp tài liệu và số liệu để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và phân tích giá thành theo khoản mục.

 Phân loại theo mối quan hệ với đối tƣợng chịu chi phí

Chi phí trực tiếp là những khoản chi phát sinh liên quan đến từng đối tượng chịu phí, chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi phí, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) và chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT).

Chi phí gián tiếp là loại chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chịu phí, do đó cần phân bổ đúng cho từng bộ phận theo tiêu thức nhất định Việc này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí, từ đó tạo cơ sở cho việc tính toán giá thành các sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ.

Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm dưới góc độ kế toán tài chính

1.2.1 Kế toán chi phí sản xuất

1.2.1.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành sản phẩm, bao gồm tất cả chi phí liên quan đến nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ và nhiên liệu Những yếu tố này được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất, ảnh hưởng đến chất lượng và giá thành sản phẩm.

Chi phí nguyên vật liệu chính là chi phí liên quan đến nguyên vật liệu cấu thành sản phẩm, bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài như bông, sợi trong ngành dệt Chi phí này thường được tính trực tiếp cho các đối tượng sử dụng liên quan khi xuất dùng Khi xuất nguyên vật liệu, cần ghi rõ loại nguyên vật liệu và sản phẩm tương ứng trên chứng từ để tính toán chi phí chính xác Nếu cùng một nguyên vật liệu được sử dụng cho nhiều sản phẩm khác nhau, có thể áp dụng các phương pháp phân bổ để xác định chi phí.

Chi phí vật liệu phụ đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, mặc dù chúng không tạo thành thực thể của sản phẩm Ví dụ điển hình trong ngành may bao gồm chỉ và dầu mở bôi trơn cho máy móc Chi phí này được phân bổ vào các đối tượng sử dụng thông qua phương pháp phân bổ gián tiếp, và tùy thuộc vào tính chất của các loại vật liệu phụ, có thể áp dụng nhiều phương pháp phân bổ khác nhau.

 Căn cứ định mức tiêu hao vật liệu phụ (cách tính toán phân bổ nhƣ đối với nguyên vật liệu chính)

 Căn cứ vào tỷ lệ trọng lƣợng nguyên vật liệu chính đƣợc chế biến

Căn cứ vào số giờ máy hoạt động, phương pháp này được áp dụng khi mức tiêu hao vật liệu phụ liên quan chặt chẽ đến sự chuyển động của máy, chẳng hạn như chi phí dầu mỡ bôi trơn cho máy móc.

Nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng sản xuất từng loại sản phẩm, thì tập hợp chi phí theo từng loại sản phẩm

Nguyên vật liệu trực tiếp là yếu tố quan trọng trong sản xuất các loại sản phẩm Trước khi tổng hợp chi phí để tính giá thành, cần phân bổ nguyên vật liệu cho từng đối tượng tính giá thành Tiêu chí phân bổ thường dựa trên chi phí nguyên vật liệu định mức và khối lượng sản phẩm.

 Chứng từ, tài khoản sử dụng và sơ đồ hạch toán

 Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn trong tháng

 Bảng phân bổ nguyên vật liệu

 liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ vào TK 154

Chi phí sản xuất và kinh doanh dở dang được ghi nhận qua tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”, trong đó chi tiết cho tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tài khoản này cần được mở chi tiết theo từng đối tượng kế toán chi phí để đảm bảo quản lý hiệu quả.

Bên Nợ: Giá trị thực tế của nguyên liệu và vật liệu được sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ trong kỳ hạch toán.

+ Kết chuyển trị giá nguyên các đối tƣợng để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ

+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632 - Giá vốn hàng bán

+ Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết đƣợc nhập lại kho Tài khoản này không có số dƣ cuối kỳ

Giá trị NVL mua ngoài

Kết chuyển NVL tồn kho cuối kỳ

Kết chuyển NVL tồn kho đầu kỳ

Giá trị NVL sản xuất sản Kết chuyển chi phí NVL

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên

Giá trị NVL mua giao thẳng cho SX

Chi phí NVL vƣợt trên mức bình thường tính vào giá vốn hàng bán

NVL thừa nhập lại kho

Kết chuyển, phân bổ chi phí NVLTT

Xuất kho NVL cho sản xuất

1.2.1.2 Chi phí nhân công trực tiếp

CPNCTT bao gồm tất cả chi phí liên quan đến lao động trực tiếp trong sản xuất sản phẩm, bao gồm tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, và các khoản trích cho bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ), và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).

Tiền lương chính là khoản thù lao trả cho thời gian lao động, liên quan chặt chẽ đến khối lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành Do đó, tiền lương thường được tính trực tiếp dựa trên đối tượng sử dụng có liên quan.

Tiền lương phụ là khoản thù lao được chi trả cho thời gian ngừng nghỉ công việc theo quy định, bao gồm cả những ngày nghỉ do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan như thời tiết xấu, mất điện, hoặc thiếu nguyên vật liệu Vì vậy, tiền lương phụ không ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất.

Bảo hiểm xã hội hiện hành được trích theo tỷ lệ 26% trên tổng quỹ lương thực tế, bao gồm 18% chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh và 8% khấu trừ vào thu nhập của người lao động.

Bảo hiểm y tế (BHYT) được trích hàng tháng theo tỷ lệ 4,5% trên tiền lương, trong đó 3% được tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh và 1,5% khấu trừ từ thu nhập của người lao động.

 Bảo hiểm thất nghiệp: Trích theo tỷ lệ 2% trên tổng lương thực tế, trong đó 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% trừ vào lương người lao động

 Kinh phí công đoàn: Được trích 2% theo lương tính vào CPSX

 Chứng từ, tài khoản sử dụng và sơ đồ hạch toán

Để quản lý hiệu quả các hoạt động tài chính và nhân sự, cần sử dụng các chứng từ quan trọng như bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, phiếu tạm ứng, phiếu thanh toán lương, và bảng phân bổ lương cùng với bảo hiểm xã hội (BHXH) Những tài liệu này giúp theo dõi và xác minh các khoản chi tiêu cũng như đảm bảo quyền lợi cho người lao động.

 Tài khoản sử dụng : TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp trong sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ bao gồm tiền lương, tiền công lao động, cùng các khoản trích theo quy định từ tiền lương và tiền công phát sinh trong kỳ.

- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang" hoặc vào bên Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất”;

- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632

TK 622 không có số dƣ cuối kỳ

1.2.1.3 Chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung là các chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất và kinh doanh tại các phân xưởng, bộ phận, đội, hay công trường Các khoản chi phí này bao gồm lương của nhân viên quản lý, khấu hao tài sản cố định sử dụng trong sản xuất, và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, cùng bảo hiểm thất nghiệp, được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của nhân viên trong các bộ phận sản xuất.

Tiền lương, phụ cấp… phải trả cho CN trực tiếp SX

Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của CN trực tiếp SX

CPNCTT vƣợt trên mức bình thường tính

Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân SX

Sơ đồ 1.3 : Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp kê khai thường xuyên (phương pháp kiểm kê định kỳ)

 Chứng từ, tài khoản sử dụng và sơ đồ hạch toán

Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm dưới góc độ kế toán quản trị

1.3.1 Nhận diện về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

1.3.1.1 Chi phí phí sản xuất

Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau và cần được phân loại theo các tiêu chí thích hợp để thuận tiện cho việc quản lý, hạch toán và kiểm tra Việc phân loại chi phí không chỉ hỗ trợ ra quyết định kinh doanh mà còn giúp cải thiện hiệu quả quản lý tài chính Ngoài các phương pháp phân loại theo kế toán tài chính, kế toán quản trị cũng cung cấp những cách phân loại bổ sung nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý tốt hơn.

 Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí và mức độ hoạt động

 Chi phí khả biến: Bao gồm những chi phí có sự thay đổi về tổng số khi có thay đổi mức độ hoạt động của doanh nghiệp

Mức độ hoạt động của doanh nghiệp được đo bằng số lượng sản phẩm sản xuất, tiêu thụ và doanh thu bán hàng Biến phí có đặc điểm thay đổi tỷ lệ thuận với tổng mức độ hoạt động, nhưng khi xem xét trên một đơn vị khối lượng hoạt động, biến phí có thể trở thành một hằng số.

Tổng biến phí (Bp) Biến phí đơn vị ( bp)

Mức độ hoạt động Mức độ hoạt động

Chi phí bất biến là những chi phí không thay đổi tổng số khi mức độ hoạt động của đơn vị thay đổi Đặc điểm của chi phí này là tổng số định phí không đổi, nhưng khi tính trên một đơn vị khối lượng hoạt động, định phí lại tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động Điều này có nghĩa là định phí luôn tồn tại bất kể doanh nghiệp có hoạt động hay không, và khi doanh nghiệp tăng cường mức độ hoạt động, định phí sẽ giảm.

Chi phí hỗn hợp là loại chi phí bao gồm cả yếu tố định phí và biến phí Việc phân bổ các loại chi phí này có vai trò quan trọng trong việc thiết kế và xây dựng mô hình chi phí, giúp hiểu rõ mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận Điều này cũng hỗ trợ trong việc xác định điểm hòa vốn và đưa ra các quyết định kinh doanh quan trọng.

 Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định

Chi phí kiểm soát được là những khoản chi mà các nhà quản trị ở một cấp nhất định có khả năng xác định và quản lý Họ có quyền đưa ra quyết định liên quan đến mức độ phát sinh của những chi phí này, đảm bảo rằng các khoản chi tiêu được kiểm soát hiệu quả.

Chi phí không kiểm soát được là những khoản chi mà nhà quản trị không thể dự đoán chính xác và không có quyền quyết định Việc phân loại này giúp nhà quản trị lập kế hoạch chi phí hiệu quả hơn, giảm thiểu sự bị động trong việc huy động nguồn lực Đồng thời, nó cũng hỗ trợ các nhà quản trị cấp cao đề ra phương hướng tăng cường kiểm soát chi phí, như mở rộng và phát triển các khoản chi phí sản xuất kinh doanh có tỷ lệ định phí cao hơn.

Chi phí chênh lệch là các khoản chi phí chỉ xuất hiện hoàn toàn hoặc một phần trong phương án sản xuất kinh doanh này so với phương án khác Đây là thông tin quan trọng giúp lựa chọn phương án tối ưu trong quá trình ra quyết định.

Chi phí cơ hội là những chi phí bị mất khi chọn lựa một phương án sản xuất kinh doanh thay vì phương án khác Dù không được ghi nhận trong sổ sách kế toán, loại chi phí này có vai trò quan trọng, yêu cầu các nhà quản lý phải cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định.

Chi phí chìm là những chi phí đã phát sinh mà các nhà quản trị không thể loại bỏ, tồn tại trong mọi phương án sản xuất kinh doanh Do đó, khi lựa chọn phương án tối ưu, chi phí này không cần được xem xét Việc phân loại chi phí thành chi phí chìm, chi phí chênh lệch và chi phí cơ hội rất quan trọng, giúp các nhà quản trị nhận diện thông tin phù hợp và không phù hợp Từ đó, họ có thể sử dụng thông tin này để đưa ra quyết định nhằm tối ưu hóa hiệu quả kinh tế.

Giá thành sản phẩm trong kế toán quản trị tương tự như trong kế toán tài chính, nhưng để đưa ra quyết định chính xác, cần phân loại giá thành theo tiêu chí phạm vi tính toán.

 Giá thành sản xuất theo biến phí: Là giá thành mà trong đó chỉ bao gồm biến phí phụ thuộc CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC tính cho sản phẩm hoàn thành

Giá thành sản xuất theo biến phí là một phần quan trọng trong tổng giá thành, giúp doanh nghiệp xác định lãi gộp và mô hình hóa mối quan hệ giữa Chi phí, khối lượng và Lợi Nhuận Thông tin về giá thành này đóng vai trò thiết yếu trong việc đưa ra các quyết định ngắn hạn và xác định điểm hòa vốn.

Giá thành sản phẩm được xác định dựa trên việc phân bổ hợp lý chi phí cố định, bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất Chi phí định phí được phân bổ theo mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động chuẩn, tức là theo công suất thiết kế và định mức Phần chi phí định phí còn lại dưới công suất hoạt động sẽ được xem như chi phí thời kỳ.

Zsxhl: Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất

Bpsx: Biến phí sản xuất trong giá thành sản xuất Đpsx: Tổng định phí sản xuất

N: mức hoạt động chuẩn, n là mức hoạt động thực tế

Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ bao gồm giá thành sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Chỉ tiêu này chỉ được xác định sau khi sản phẩm đã được tiêu thụ và được sử dụng để đánh giá kết quả kinh doanh.

1.3.2 Dự toán chi phí và xây dựng định mức

1.3.2.1 Xây dựng định mức chi phí

Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là yếu tố quan trọng trong sản xuất Đối với nguyên vật liệu chính, việc xác định định mức cần xem xét hai yếu tố: thứ nhất, số lượng nguyên vật liệu tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm Việc này giúp tối ưu hóa chi phí và nâng cao hiệu quả sản xuất.

+ Đơn giá thực tế của nguyên vật liệu đó

Khi xác định lượng nguyên vật liệu chính tiêu hao cho mỗi sản phẩm, cần xem xét loại sản phẩm, khả năng thay thế nguyên vật liệu, cũng như trình độ sử dụng nguyên vật liệu của công nhân và máy móc thiết bị.

Kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại một số nước trên thế giới và rút

và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Hạch toán chi phí sản xuất tại Bắc Mỹ chủ yếu sử dụng hai phương pháp chính: phương pháp hạch toán chi phí theo công việc và phương pháp hạch toán chi phí theo quá trình sản xuất.

Phương pháp hạch toán chi phí theo công việc là cách thức tập hợp và theo dõi chi phí cho từng công việc hoặc đơn đặt hàng cụ thể Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất bao gồm các đơn đặt hàng, lô sản phẩm hoặc từng sản phẩm đơn lẻ Giá thành được tính cho từng đơn đặt hàng, lô sản phẩm hoặc sản phẩm hoàn chỉnh, giúp quản lý hiệu quả hơn trong quá trình sản xuất.

Kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm có đặc điểm:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) và chi phí công cụ trực tiếp (CPNCTT) được tập hợp trực tiếp cho từng đơn đặt hàng, vì chúng liên quan chặt chẽ đến từng đối tượng chịu chi phí Nếu một phân xưởng thực hiện nhiều đơn đặt hàng, chi phí sẽ được tập hợp theo phân xưởng và chi tiết theo từng đơn đặt hàng.

Đối với khoản mục chi phí sản xuất chung (CPSXC), nếu mỗi phân xưởng thực hiện một đơn đặt hàng riêng biệt, CPSXC sẽ được coi là chi phí trực tiếp và được tập hợp cho từng đơn đặt hàng Ngược lại, nếu một phân xưởng đảm nhận nhiều đơn đặt hàng, CPSXC sẽ được tập hợp theo từng phân xưởng và sau đó phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí dựa trên tiêu thức phù hợp.

Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo quy trình sản xuất là cách tập hợp và theo dõi chi phí cho từng bộ phận hoặc giai đoạn sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có quy trình sản xuất nhiều công đoạn và sản xuất hàng loạt một loại sản phẩm Đối tượng tính giá thành bao gồm sản phẩm hoàn thành ở mỗi giai đoạn hoặc ở giai đoạn công nghệ cuối cùng Hình thức kế toán này được tổ chức theo từng quy trình sản xuất cụ thể như quy trình sản xuất liên tục, song song hoặc hỗn hợp Đặc điểm nổi bật của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là quá trình tập hợp chi phí diễn ra đơn giản, với chi phí phát sinh liên quan đến từng phân xưởng và được luân chuyển giữa các phân xưởng khác nhau.

+ Việc tính giá thành đơn vị bán thành phẩm và lập báo cáo chi phí sản xuất đƣợc thực hiện ở từng phân xưởng

Chi phí sản xuất được tập hợp trực tiếp tại từng phân xưởng nơi phát sinh, sau đó được chuyển giao cho phân xưởng kế tiếp Mỗi phân xưởng sẽ bao gồm giá trị bán thành phẩm từ phân xưởng trước cùng với chi phí phát sinh tại phân xưởng đó Bán thành phẩm từ phân xưởng trước trở thành đối tượng chế biến cho phân xưởng tiếp theo và sẽ được di chuyển qua các phân xưởng sản xuất Cuối cùng, tại phân xưởng cuối, bán thành phẩm sẽ được hoàn thiện và trở thành thành phẩm của doanh nghiệp.

 Kế toán Tây Âu (Kế toán Pháp)

Theo quan điểm của khối Tây Âu, chi phí được định nghĩa là số tiền chi ra để mua các yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm mục tiêu tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định.

+ Chi phí mua NVL, CCDC, hàng hóa dự trữ, cho sản xuất khác

+ Chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh như chi phí điện nước, chi phí dịch vụ mua ngoài …

+ Chi phí thuê mướn nhân công

+ Chi phí khấu hao TSCĐ

+ Các chi phí khác phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp

Giá thành sản phẩm là khái niệm quan trọng giúp xác định các hao phí vật chất trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Doanh nghiệp cần bù đắp những hao phí này bằng doanh thu bán hàng Trong mối quan hệ với giá phí, giá thành bao gồm cả giá phí sản xuất và giá phí phân phối.

Giá thành = Giá phí sản xuất + Giá phí phân phối

Trên đây là các phương pháp xác định giá thành sản phẩm trong chuẩn mực kế toán quốc tế của Pháp, Mỹ Những phương pháp này đã được ứng dụng và hoàn thiện trong một thời gian dài của cơ chế thị trường Qua đặc điểm trên ta thấy được, kế toán ở các nước như Mỹ, Pháp – nơi có hệ thống kế toán phát triển và là tương đối hoàn chỉnh thì kế toán đều nhấn mạnh đến tính linh hoạt, kịp thời trong việc xác định chi phí, không bị ràng buộc bởi các quy định, pháp lý mà thể hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh cuản doanh nghiệp là đạt đƣợc lợi nhuận cao nhất

Mô hình kế toán tại Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế so với các quốc gia khác, cả về cấu trúc lẫn quy trình làm việc Để các doanh nghiệp Việt Nam phát triển mạnh mẽ hơn, cần học hỏi từ những phương pháp tiên tiến của thế giới, chú trọng vào việc hoạch định và phân tích các yếu tố tương lai, thay vì chỉ đưa ra quyết định nhanh chóng có thể dẫn đến sai lầm.

Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở Việt Nam đƣợc phân loại, đánh giá tương đối chi tiết Chuẩn mực kế toán đã có hướng dẫn đầy đủ về cách hạch toán đối với từng khoản mục để các doanh nghiệp nắm bắt kịp thời ứng dụng vào cách thức hoạt động của mình Tùy vào từng mục đích hoạt động, mỗi doanh nghiệp lại có phương pháp phân loại, quản lý các khoản mục chi phí và tính giá thành sản phẩm theo một cách thức khác nhau Từ đó, nếu doanh nghiệp nào nắm bắt chắc các chuẩn mực vận dụng linh hoạt vào trong thực tế thì sẽ đạt đƣợc mục tiêu đã đặt ra

Từ lý luận đưa ra chương 1 sẽ cơ sở để phát triển, đưa ra tiền đề để phân tích thực tiễn của công ty trong chương 2.

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHONG CÁCH ANH

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHONG CÁCH ANH

2.1 Tổng quan về công ty cổ phần Phong Cách Anh

Năm 2004, Việt Nam đang đàm phán gia nhập WTO, mở ra cơ hội tham gia sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp Để chuẩn bị cho môi trường cạnh tranh khắc nghiệt sau khi gia nhập, các doanh nghiệp cần xây dựng thương hiệu, nâng cao khả năng tiếp thị, và đa dạng hóa sản phẩm Họ cũng phải giảm phụ thuộc vào những mặt hàng cạnh tranh khốc liệt và dễ biến động Đồng thời, cần tiếp tục cải cách hành chính, chống tham nhũng và quan liêu, đồng thời đẩy mạnh cải cách doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt là hệ thống ngân hàng.

Công ty cổ phần Phong Cách Anh, thành lập năm 2004, nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước xây dựng thương hiệu vững mạnh trong môi trường cạnh tranh khốc liệt Trụ sở chính tọa lạc tại 16 – 18 Ông Ích Khiêm, Ba Đình, Hà Nội, cùng với xưởng may tại Khu chợ Đồng Vàng, xã Hoàng Long, huyện Phú Xuyên, TP Hà Nội, nơi có truyền thống về may mặc và đội ngũ công nhân lành nghề Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các sản phẩm thời trang như quần áo, giày dép, túi xách, trang sức, cũng như hàng thủ công mỹ nghệ.

Kinh doanh khách sạn ; Kinh doanh cửa hàng ăn uống

2.1.1.Đặc điểm sản phẩm của Công ty

Công ty chúng tôi chuyên sản xuất trang phục công sở theo đơn đặt hàng, do đó có những đặc điểm riêng biệt so với các công ty may mặc khác Những đặc trưng này bao gồm quy trình may đo chính xác, chất lượng vải cao cấp và sự linh hoạt trong thiết kế, nhằm đáp ứng nhu cầu riêng của từng khách hàng.

Chúng tôi cung cấp đa dạng sản phẩm thời trang nam và nữ, bao gồm áo vest nam, áo gilê nam, áo sơ mi nam, cà vạt, áo vest nữ, áo gilê nữ, áo sơ mi nữ, quần âu nữ, juyp, áo dài và khăn Mỗi sản phẩm đều có số lượng, mẫu mã và chất liệu riêng biệt, phù hợp với nhu cầu của từng đơn đặt hàng.

Áo sơ mi nam và các sản phẩm may đo cá nhân cần tuân thủ tiêu chuẩn chất lượng nghiêm ngặt Trang phục phải đảm bảo kích thước chuẩn cho từng nhân viên, không có bụi bẩn hay phấn vẽ trên sản phẩm Ngoài ra, trang phục cần phải được may cân đối, phẳng đẹp, không nhăn dúm hay lệch vẹo Vải mếch dán phải có độ bám dính tốt, không bị phồng dộp hay bong nhăn.

- Tính chất của sản phẩm: Đơn nhất, mang đặc trƣng riêng của khách hàng

- Loại hình sản xuất: Sản xuất theo đơn đặt hàng

- Thời gian sản xuất ngắn: thời gian từ 01 đến 02 tháng tùy theo số lƣợng của từng ĐĐH

Sản phẩm dở dang trong sản xuất đặc trưng bởi việc sản xuất xong ngay lập tức chuyển đến khách hàng, dẫn đến việc không có thành phẩm tồn kho Giá trị của sản phẩm dở dang được xác định là toàn bộ giá trị của ĐĐH chưa hoàn thành, tức là chưa được chuyển giao cho khách hàng.

2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty Phong Cách Anh

-Vốn điều lệ: 130.000.000.000 đồng ( Một trăm ba mươi tỷ đồng)

-Mênh giá cổ phần: 100.000 đồng

Công ty chuyên may đo trang phục công sở, phục vụ chủ yếu cho các khách hàng trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng như Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeaBank), HSBC Việt Nam, Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội (HBB), Ngân hàng TMCP Bảo Việt (BaoVietBank), và Ngân hàng TMCP Quốc tế (VIB) Ngoài ra, công ty cũng hợp tác với Tổng Công ty Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam, Công ty Thông tin Di Động (VMS – MobiFone), và Tổng Công ty Viễn thông Quân đội Viettel Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty mang những nét riêng biệt so với các công ty may mặc khác trong ngành.

Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất

Cơ cấu tổ chức sản xuất theo phân xưởng (Sơ đồ 2.2 )

Sau khi nhận đƣợc hợp đồng các phòng ban liên quan chuẩn bị các yếu tố đầu vào phục vụ cho sản xuất đơn hàng

Nguyên vật liệu và lệnh sản xuất được chuyển cho quản lý phân xưởng và nhân viên kỹ thuật để tiến hành cắt, sau đó chuyển cho bộ phận may Thợ may có trách nhiệm thực hiện sản phẩm theo đúng thiết kế của từng đơn hàng, đảm bảo các yêu cầu riêng và số đo của khách hàng được ghi rõ trên bông – tờ giấy chứa thông tin chi tiết về đặc điểm và yêu cầu của hợp đồng.

Tạo mẫu, lấy số đo

Thiết kế mẫu theo yêu cầu khách hàng

Dệt, nhuộm vải Kiểm tra chất lƣợng vải

Cắt vải theo số đo của từng người

May và hoàn thiện trang phục Gắn mác

Là ủi và xử lý bề mặt vải trang phục

Kiểm tra chất lƣợng SP lần cuối Đóng gói và chuyển giao

Sản phẩm sau khi may xong sẽ được chuyển đến bộ phận QC để kiểm tra lần cuối và đóng gói theo tiêu chuẩn của từng khách hàng Sau đó, sản phẩm sẽ được gửi trả lại cho khách hàng, có thể là trả trực tiếp hoặc chuyển phát nhanh đến địa chỉ ghi trong hợp đồng.

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức sản xuất của Công ty

2.1.3 Quản lý chi phí sản xuất của Công ty

Bộ máy quản lý của Công ty đƣợc tổ chức theo mô hình quản lý trực tiếp, đƣợc thể hiện cụ thể nhƣ sau (sơ đồ 2.2 )

Bộ phận kiểm tra chất lƣợng và đóng đồ nam

Bộ phận kiểm tra chất lƣợng và đóng đồ nữ

1- Áo vest nam, Áo gilê

4 - Áo vest nữ, Áo gilê

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

Phòng Hành chính nhân sự

Tổ SX 4 – SX Áo vest nữ, áo gilê nữ

5 – SX Áo sơ mi nữ

Tổ SX 1 – SX Áo vest nam, áo gilê nam

2 – SX Áo sơ mi nam

6 – SX Juyp, quần âu nữ

Giám đốc: Là người đại diện theo pháp luật điều hành mọi hoạt động của

Công ty Chịu trách nhiệm chung về kết quả và hiệu quả hoạt động của Công ty trước các cơ quan quản lý và Hội đồng quản trị

Phó giám đốc là người quản lý trực tiếp các phòng ban trong công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tình hình hoạt động của toàn bộ doanh nghiệp.

Phòng kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc tìm kiếm khách hàng mới và duy trì mối quan hệ với khách hàng thường niên Phòng này hợp tác chặt chẽ với phòng thiết kế và kỹ thuật để phát triển các mẫu sản phẩm tối ưu, đáp ứng nhu cầu của khách hàng Đồng thời, phòng kinh doanh làm việc với phòng kế toán để tính toán đơn giá hợp lý, tạo ra sự cạnh tranh trên thị trường Hơn nữa, phòng cũng phối hợp với phòng kế hoạch để đảm bảo thời gian giao hàng đúng hẹn, giữ vững uy tín Cuối cùng, phòng kinh doanh cung cấp thông tin khách hàng cho phòng kế hoạch và hỗ trợ các bộ phận khác khi cần thiết.

Phòng kế hoạch chịu trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất dựa trên khả năng và tình hình thực tế, quản lý số đo và linh hoạt trong việc sản xuất, trả hàng và chỉnh sửa cho khách hàng Phòng cũng làm đề nghị sản xuất chuyển cho kế toán, cung cấp mẫu và số đo cho phòng kỹ thuật cắt, đồng thời đề xuất xuất mắc áo và các phụ kiện đi kèm như khăn, cà vạt, nơ, hoa cài băng rôn nếu có Ngoài ra, phòng kế hoạch còn giải quyết yêu cầu của khách hàng liên quan đến kế hoạch sản xuất, trả hàng và chỉnh sửa, kết hợp hỗ trợ với các bộ phận khác khi cần thiết.

Phòng thiết kế dựa trên nhu cầu và đặc điểm của khách hàng, phối hợp với phòng kỹ thuật để tạo ra những mẫu thiết kế ấn tượng và khả thi Đội ngũ thiết kế sẽ thuyết trình ý tưởng cho khách hàng và hỗ trợ các bộ phận khác khi cần thiết.

Phòng kỹ thuật phối hợp chặt chẽ với phòng kinh doanh và phòng thiết kế để tạo mẫu sản phẩm theo thiết kế yêu cầu Để đảm bảo chất lượng, phòng kỹ thuật cũng làm việc với phòng kế hoạch để tiến hành đo đạc kích thước của khách hàng Quá trình cắt bìa dƣỡng và thiết lập tiêu chuẩn kỹ thuật, bao gồm độ cử động và tiêu chuẩn may, được thực hiện dựa trên chất liệu vải và mẫu mã sản phẩm Sau khi nhận nguyên liệu từ phòng kế hoạch, phòng kỹ thuật tiến hành cắt theo tiêu chuẩn cá nhân và phối hợp với bộ phận sản xuất trong quá trình sản xuất hàng loạt Phòng cũng làm việc với phòng QC để xử lý hàng trả và nhận chỉnh sửa, góp phần vào việc thu hồi công nợ nhanh chóng Cuối cùng, phòng kỹ thuật hỗ trợ phòng sau bán trong việc chỉnh sửa và bảo hành sản phẩm cho khách hàng, đồng thời hợp tác với các bộ phận khác khi có yêu cầu.

Phòng kế toán thực hiện nhiệm vụ chuyên môn tài chính kế toán theo đúng quy định của Nhà nước về chuẩn mực và nguyên tắc kế toán Phòng theo dõi và phản ánh sự vận động vốn kinh doanh của Công ty, đồng thời tư vấn cho ban lãnh đạo về các vấn đề liên quan Ngoài ra, phòng cũng tham mưu cho BGĐ về chế độ kế toán và những thay đổi trong chế độ qua từng thời kỳ hoạt động kinh doanh, góp phần cùng các bộ phận khác tạo ra mạng lưới thông tin quản lý năng động và hiệu quả.

Ngày đăng: 18/12/2023, 06:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1) Giáo trình kế toán tài chính Học viện ngân hàng Chủ biên TS. Lê Văn Luyện - Nhà xuất bản dân trí 2012 Khác
2) Giáo trình kế toán quản trị Học viện tài chính Chủ biên PGS.TS Đoàn Xuân Tiên – Nhà xuất bản tài chính 2013 Khác
3) Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành ngày 22/12/2014 Khác
4) Giáo trình kế toán tài chính trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh Khác
5. Những thông tƣ của bộ tài chính về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên trang web:www.webketoan.com.www.tapchiketoan.com.www.danketoan.com Khác
6. Báo cáo tài chính năm 2012, năm 2013, năm 2014 và các tài liệu chứng từ sử dụng trong Công ty Cổ Phần Phong cách Anh Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w