1. Trang chủ
  2. » Công Nghệ Thông Tin

Giáo trình Hệ điều hành nguồn mở (Nghề Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính Trình độ Trung cấp)

212 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo trình Hệ điều hành nguồn mở
Trường học Cần Thơ
Chuyên ngành Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính
Thể loại sách giáo trình
Năm xuất bản 2021
Thành phố Cần Thơ
Định dạng
Số trang 212
Dung lượng 10,46 MB

Cấu trúc

  • I. VỊ TRÍ TÍNH CHẤT CỦA MÔ ĐUN (8)
  • II. MỤC TIÊU MÔ ĐUN (8)
  • III. NỘI DUNG MÔ ĐUN (8)
  • BÀI 1 TỔNG QUAN VỀ UBUNTU LINUX (11)
    • 1. Linux là gì? (8)
    • 2. Các bản phát hành Linux? (8)
    • 3. Thương Mại Hóa Linux (13)
    • 4. Kiến trúc của Linux (8)
    • 5. Các đặc tính cơ bản (8)
      • 5.1. Đa tiến trình (14)
      • 5.2. Tốc độ cao (15)
      • 5.3. Bộ nhớ ảo (15)
      • 5.4. Sử dụng chung thư viện (15)
      • 5.5. Sử dụng các chương trình xử lý văn bản (15)
      • 5.6. Sử dụng giao diện cửa sổ (15)
      • 5.7. Network Information Service (NIS) (15)
      • 5.8. Lập lịch hoạt động chương trình, ứng dụng (15)
      • 5.9. Các tiện ích sao lưu dữ liệu (15)
      • 5.10. Hỗ trợ nhiều ngôn ngữ lập trình (15)
  • BÀI 2: CHUẨN BỊ VÀ CÀI ĐẶT UBUNTU LINUX (17)
    • 1. Yêu cầu về phần cứng (8)
    • 2. Quá trình cài đặt (8)
      • 2.1. Chọn phương thức cài đặt (17)
      • 2.2. Chọn chế độ cài đặt (17)
      • 2.3. Chọn ngôn ngữ hiển thị trong quá trình cài đặt (18)
      • 2.4. Cấu hình bàn phím (18)
      • 2.5. Chọn cấu hình mouse (18)
      • 2.6. Lựa chọn loại màn hình (18)
      • 2.7. Lựa chọn loại cài đặt (18)
      • 2.8. Chia Partition (19)
      • 2.9. Lựa chọn Automatically partition (19)
      • 2.10. Chia Partition bằng Disk Druid (20)
      • 2.11. Cài đặt chương trình Boot Loader (21)
      • 2.12. Cấu hình mạng (21)
      • 2.13. Cấu hình Firewall (22)
      • 2.14. Chọn ngôn ngữ hỗ trợ trong Linux (23)
      • 2.15. Cấu hình khu vực địa lý của hệ thống (23)
      • 2.16. Đặt mật khẩu cho người quản trị (23)
      • 2.17. Cấu hình chứng thực (24)
      • 2.18. Chọn các chương trình và Package cài đặt (24)
      • 2.19. Định dạng filesystem và tiến hành cài đặt (25)
    • 3. Phân vùng và định dạng file hệ thống (9)
    • 4. Cài đặt các gói phần mềm (9)
      • 4.1. Chương trình RPM (26)
      • 4.2. Đặc tính của RPM (26)
      • 4.3. Lệnh rpm (27)
    • 1. Cài Đặt Ubuntu 104 trên máy thực (0)
  • BÀI 3:HỆ THỐNG TẬP TIN TRONG UBUNTU LINUX (50)
    • 1. Cấu Trúc Hệ Thống Tập Tin (9)
    • 2. Hệ thống thư mục (51)
    • 3. Thao tác trên hệ thồng tập tin và ổ đĩa (53)
    • 4. Định dạng file system (9)
    • 5. Các thao tác trên tập tin và thư mục (9)
      • 5.1. Các thao tác trên thư mục (54)
        • 5.1.1. Đường dẫn tương đối và tuyệt đối (54)
        • 5.1.3. Lệnh cd (55)
        • 5.1.4 Lệnh ls (55)
        • 5.1.5. Lệnh mkdir (55)
        • 5.1.6. Lệnh rmdir (56)
      • 5.2. Tập tin (56)
        • 5.2.1. Lệnh cat (56)
        • 5.2.2. Lệnh more (56)
        • 5.2.3. Lệnh cp (57)
        • 5.2.4. Lệnh mv (57)
        • 5.2.5. Lệnh rm (57)
        • 5.2.6. Lệnh find (57)
        • 5.2.7. Lệnh grep (57)
        • 5.2.8. Lệnh touch (58)
        • 5.2.9. Lệnh dd (58)
      • 6.1. Cấu trúc thư mục của Ubuntu (59)
      • 6.2 Người dùng và quyền hạn (60)
      • 6.3. Cửa sổ dòng lệnh (Terminal) (61)
      • 6.4. Màn hình làm việc Desktop (62)
      • 7.1. Giao diện Gnome (62)
      • 7.2. Bắt đầu sử dụng Ubuntu với Unity (64)
        • 7.2.2 Tìm các ứng dụng và các tập tin với Dash (65)
        • 7.2.3 Cửa sổ và vùng làm việt (66)
        • 7.2.4: Log out, power off, switch users (68)
    • 8. Bài tập thực hành (70)
  • BÀI 4: CÀI ĐẶT ỨNG DỤNG TRÊN UBUNTU LINUX (79)
    • 1. Cài đặt các một ứng dụng từ mạng (9)
    • 2. Cài đặt ứng dụng từ Packet (9)
    • 3. Cài đặt phần mềm từ file source (9)
    • 4. Gỡ bỏ các phần mềm đã được cài đặt (9)
      • 4.1. Trình soạn thảo vi (79)
        • 4.1.1. Giới thiệu vi (79)
        • 4.1.2. Một số hàm lệnh của vi (80)
        • 4.1.3. Chuyển chế độ lệnh sang chế độ soạn thảo (80)
        • 4.1.4. Chuyển chế độ soạn thảo sang chế độ lệnh (80)
      • 4.2. Trình tiện ích mail (82)
      • 4.3. Trình tiện ích tạo đĩa boot (82)
      • 4.4. Trình tiện ích setup (83)
      • 4.5. Trình tiện ích fdisk (83)
      • 4.6. Trình tiện ích iptraf (84)
      • 4.7. Trình tiện ích lynx (84)
      • 4.8. Trình tiện ích mc (84)
    • 5. Kiểm tra các phần mềm đã được cài đặt (9)
    • 1. Công cụ tùy chỉnh (85)
    • 2. Synaptic Package Manager (87)
    • 3. Google Chrome (88)
    • 4. Geary (88)
    • 5. VLC Media Player (89)
    • 1. Tixati (89)
    • 2. Visual Studio Code (90)
    • 3. GIMP (91)
    • 4. Dropbox (91)
    • 5. Steam (91)
  • BÀI 5:CÁC TRÌNH TIỆN ÍCH TRÊN LINUX UBUNTU (93)
    • 1. Trình soạn thảo WRITER (9)
      • 1.1. Giới thiệu phần mềm soạn thảo văn bản (93)
      • 1.2. Các thao tác căn bản trên một tài liệu (93)
      • 1.3. Soạn thảo văn bản (94)
      • 1.4. Trình bày văn bản (95)
      • 2.1. Các khái niệm (105)
      • 2.2. Các dạng dữ liệu (105)
      • 2.3. Các phép tính (105)
      • 2.4. Một số hàm thông dụng (106)
        • 2.4.3. Một số hàm logic (109)
        • 2.4.4. Một số hàm tìm kiếm và tham chiếu (109)
        • 2.4.5. Một số hàm ngày tháng và thời gian (111)
        • 2.4.6. Một số hàm cơ sở dữ liệu (112)
        • 2.4.7. Một số lỗi thường gặp trong CAL (113)
      • 3.1. Tạo hiệu ứng cho đối tượng (114)
      • 3.2. Trình diễn slide (121)
      • 4.1. Bài tập writer (123)
      • 4.2. Bài tập CAL (133)
  • BÀI 6:QUẢN LÝ TÀI KHOẢN NGƯỜI DÙNG (169)
    • 1. Tạo tài khoản người dùng (9)
    • 2. Tạo nhóm người dùng (9)
    • 3. Các tham số lựa chọn của câu lệnh (9)
    • 4. Sửa thiết lập mặc định và tài khoản (10)
  • BÀI 7: KẾT NỐI UBUNTU LINUX VỚI HỆ THỐNG MẠNG (185)
    • 1.1. Duyệt các tập tin và thư mục (185)
    • 1.2. Sao chép và di chuyển tập tin và thư mục (186)
    • 1.3. Xóa tập tin và thư mục (186)
    • 1.4. Đổi tên tập tin và thư mục (187)
    • 1.5. Tìm tập tin (187)
    • 1.6. Sắp xếp tập tin và thư mục (189)
    • 1.7. Duyệt tập tin được chia sẻ trên máy chủ hoặc trong mạng nội bộ (189)
    • 1.8. Thuộc tính tập tin (190)
    • 1.9. Tìm một tập tin bị lạc mất (190)
    • 1.10. Mở tập tin bằng chương trình ứng dụng khác (191)
    • 1.11. Mở một ứng dụng khi bạn gắn thêm thiết bị lưu trữ bên ngoài vào. 191 1.12. Gỡ bỏ an toàn một thiết bị lưu trữ di động (191)
    • 2.1. Trình duyệt Web (193)
    • 2.2. Email & email software (195)
    • 2.3. Chat & Mạng xã hội (195)
    • 2.4. An toàn khi sử dụng internet (196)
    • 2.5. Mạng có dây (198)
    • 2.6. Mạng không dây (199)
    • 2.7. lưu ý khi sử dụng mạng (201)
    • 3.1. Cài đặt thêm các chương trình (203)
    • 3.2. Gỡ bỏ một chương trình (203)
    • 3.3. Thêm một gói ứng dụng cá nhân(Personal Package Archive - PPA).204 3.4. Sử dụng Synaptic để quản lý phần mềm cao cấp (204)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (212)

Nội dung

VỊ TRÍ TÍNH CHẤT CỦA MÔ ĐUN

Mô đun này được thiết kế để triển khai sau khi sinh viên hoàn thành các môn học như Nguyên lý Hệ điều hành, Quản trị mạng và thiết bị mạng.

- Tính chất của mô đun: Là mô đun chuyên ngành tự chọn

MỤC TIÊU MÔ ĐUN

- Chọn lựa được phương pháp cài đặt nhanh và chính xác nhất hệ điều hành Linux

- Thiết lập được các chế độ về cấu hình mạng, tài khoản và xác thực người dùng

- Thao tác và sử dụng các lệnh cơ bản của Linux

- Chạy được các chương trình ứng dụng trên Linux

- Thực hiện được các thao tác khởi động và đóng tắt Linux

- Quản lý được các tài khoản người và các nhóm người dùng trên Linux

NỘI DUNG MÔ ĐUN

1 Nội dung tổng quát và phân phối thời gian:

* Ghi chú:Thời gian kiểm tra được tích hợp giữa lý thuyết với thực hành được tính vào giờ thực hành

Thời gian (giờ) Tổng số

Thực hành, thí nghiệm, thảo luận, bài tập

1 Tổng quan về Ubuntu Linux 4 2 2

2 Các bản phát hành Linux

5 Các đặc tính cơ bản

2 Chuẩn bị và cài đặt Ubuntu

1 Yêu cầu về phần cứng

3 Phân vùng và định dạng file hệ thống

4 Cài đặt các gói phần mềm

3 Hệ thống tập tin trong ubuntu linux 8 4 4

1 Cấu trúc hệ thống tập tin

2 Cấu trúc cây thư mục

3 Thao tác trên hệ thống tập tin và ổ đĩa

5 Các thao tác trên tập tin và thư mục

6.Cấu Trúc Hệ Thống Ubuntu

4 Cài đặt các ứng dụng trên

1 Cài đặt các một ứng dụng từ mạng

2 Cài đặt ứng dụng từ Packet

3 Cài đặt phần mềm từ file source

4 Gỡ bỏ các phần mềm đã được cài đặt

5.Kiểm tra các phần mềm đã được cài đặt

5 Các trình tiện ích trên Ubuntu

2.Hàm trong xử lý bảng tính -Ca

6 Quản lý tài khoảng người dùng 8 4 4

1 Tạo tài khoản người dùng

3 Các tham số lựa chọn của câu lệnh

4 Sửa thiết lập mặc định và tài khoản

5.Tạm khóa tài khoản người dùng

7 Kết nối Ubuntu Linux với hệ thống mạng window 12 8 3 1

1.Quản Lý Và Tìm Kiếm Tập Tin,

2.Ứng Dụng Mạng Và Internet

3.Quản Lý Cài Đặt Và Gỡ Bỏ Các Ứng Dụng

TỔNG QUAN VỀ UBUNTU LINUX

Các bản phát hành Linux?

5 Các đặc tính cơ bản

2 Chuẩn bị và cài đặt Ubuntu

1 Yêu cầu về phần cứng

3 Phân vùng và định dạng file hệ thống

4 Cài đặt các gói phần mềm

3 Hệ thống tập tin trong ubuntu linux 8 4 4

1 Cấu trúc hệ thống tập tin

2 Cấu trúc cây thư mục

3 Thao tác trên hệ thống tập tin và ổ đĩa

5 Các thao tác trên tập tin và thư mục

6.Cấu Trúc Hệ Thống Ubuntu

4 Cài đặt các ứng dụng trên

1 Cài đặt các một ứng dụng từ mạng

2 Cài đặt ứng dụng từ Packet

3 Cài đặt phần mềm từ file source

4 Gỡ bỏ các phần mềm đã được cài đặt

5.Kiểm tra các phần mềm đã được cài đặt

5 Các trình tiện ích trên Ubuntu

2.Hàm trong xử lý bảng tính -Ca

6 Quản lý tài khoảng người dùng 8 4 4

1 Tạo tài khoản người dùng

3 Các tham số lựa chọn của câu lệnh

4 Sửa thiết lập mặc định và tài khoản

5.Tạm khóa tài khoản người dùng

7 Kết nối Ubuntu Linux với hệ thống mạng window 12 8 3 1

1.Quản Lý Và Tìm Kiếm Tập Tin,

2.Ứng Dụng Mạng Và Internet

3.Quản Lý Cài Đặt Và Gỡ Bỏ Các Ứng Dụng

BÀI 1 : TỔNG QUAN VỀ UBUNTU LINUX

- Trình bày được khái niệm hệ điều hành Linux

Xác định các phiên bản và ứng dụng của hệ điều hành Linux

Nội dung của bài: Thời gian: 1h (LT : 1h; TH: 0h)

LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN UNIX VÀ LINUX

Mục tiêu: Giới thiệu cho người học về hệ điều hành mã nguồn mở - Linux, nguyên nhân phát triển hệ điều hành này

Linux thực ra một nhân của hệ điều hành – chương trình luôn được thực thi từ khi máy tính được mở tới khi tắt máy

Hệ Điều hành Linux là: một chương trình cho bạn khả năng tương tác với máy tính (giống Windows) Linux có mã nguồn mở

2 Các bản phát hành Linux?

Ubuntu đã ra mắt phiên bản đầu tiên vào tháng 10 năm 2004 và phát hành phiên bản mới mỗi 6 tháng một lần, với việc nâng cấp hoàn toàn miễn phí Người dùng được khuyến khích nâng cấp để trải nghiệm các tính năng mới nhất Các phiên bản Ubuntu được đặt tên theo định dạng Y.MM (tên), trong đó Y là năm phát hành và MM là tháng phát hành, với tên trong ngoặc là tên hiệu được chọn trước khi phát hành chính thức.

Mỗi phiên bản Ubuntu thông thường có thời gian hỗ trợ 18 tháng, trong khi các phiên bản Hỗ trợ dài hạn (LTS) nhận được sự hỗ trợ kéo dài lên đến 3 năm cho máy tính để bàn và 5 năm cho máy chủ.

Tóm tắt các phiên bản đã phát hành:

Ubuntu 4.10 được phát hành vào tháng 10 năm 2004

Học Ubuntu 7.10 phiên bản Desktop

Sounder là cộng đồng chạy thử phiên bản 4.10 của Ubuntu, hoạt động như một diễn đàn trao đổi cho người dùng và vẫn tiếp tục cho đến ngày nay Phiên bản này được hỗ trợ cho đến tháng 4 năm 2006.

Ubuntu 5.04 là phiên bản phát hành thứ 2, vào tháng 4 năm 2005.Phiên bản này được hỗ trợ tới tháng 10 năm 2006

Ubuntu 5.10 là phiên bản phát hành thứ 3, vào tháng 10 năm 2005.Được hỗ trợ tới tháng 4 năm 2007

Ubuntu 6.06 LTS là bản phát hành thứ 4 của Ubuntu và là bản Hỗ trợ dài hạn đầu tiên; nó được phát hành vào tháng 6 năm 2006 Phiên bản

Hỗ trợ dài hạn cho máy tính để bàn kéo dài 3 năm và cho máy chủ là 5 năm, trong khi các phiên bản khác chỉ được hỗ trợ 18 tháng Sự hỗ trợ này giúp triển khai hệ thống Ubuntu ở quy mô lớn một cách hiệu quả Phiên bản máy tính để bàn sẽ được hỗ trợ đến tháng 6 năm 2009, trong khi máy chủ có thời gian hỗ trợ khác.

Ubuntu 6.10 là bản phát hành thứ 5, vào tháng 10 năm 2006.Phiên bản này có quá trình khởi động được tối ưu hoá Nó được hỗ trợ tới tháng

Ubuntu 7.04 phát hành trong tháng 4 năm 2007.Phiên bản này có được những cải tiến rất lớn trong tác vụ mạng Nó được hỗ trợ tới tháng 10 năm 2008

Ubuntu phiên bản 7.10, phát hành vào tháng 10 năm 2007, nổi bật với các hiệu ứng đồ họa mặc định và chức năng chuyển đổi người dùng nhanh cho máy tính đa người sử dụng Phiên bản này cũng cung cấp khả năng tự động nhận diện máy in và tính năng tìm kiếm tập tin nhanh chóng Hỗ trợ cho phiên bản này kéo dài đến tháng 4 năm 2009.

Phiên bản thứ 8 của Ubuntu, ra mắt vào tháng 4 năm 2008, là phiên bản Hỗ trợ dài hạn thứ 2, với thời gian hỗ trợ máy tính để bàn đến tháng 4 năm 2011 và máy chủ đến tháng 4 năm 2013 Ubuntu cung cấp các phiên bản hỗ trợ dài hạn (LTS) với thời gian hỗ trợ 3 năm cho máy tính để bàn và 5 năm cho máy chủ (các bản 6.06, 8.04 và 10.04), cũng như 5 năm cho cả máy tính để bàn và máy chủ (12.04, 14.04 và 16.04) và 10 năm cho phiên bản 18.04 Các phiên bản LTS như Ubuntu 14.04 (Trusty Tahr), 16.04 (Xenial Xerus) và 18.04 (Bionic Beaver) được phát hành lần lượt vào ngày 17 tháng 4 năm 2014, 21 tháng 4 năm 2016 và 26 tháng 4 năm 2018, vẫn còn được hỗ trợ Canonical sẽ phát hành các bản cập nhật lifecycle cho các phiên bản 12.04, 14.04, 16.04, 18.04 và 20.04, với các phiên bản LTS mới được ra mắt mỗi 2 năm một lần.

Các đặc tính cơ bản

2 Chuẩn bị và cài đặt Ubuntu

1 Yêu cầu về phần cứng

3 Phân vùng và định dạng file hệ thống

4 Cài đặt các gói phần mềm

3 Hệ thống tập tin trong ubuntu linux 8 4 4

1 Cấu trúc hệ thống tập tin

2 Cấu trúc cây thư mục

3 Thao tác trên hệ thống tập tin và ổ đĩa

5 Các thao tác trên tập tin và thư mục

6.Cấu Trúc Hệ Thống Ubuntu

4 Cài đặt các ứng dụng trên

1 Cài đặt các một ứng dụng từ mạng

2 Cài đặt ứng dụng từ Packet

3 Cài đặt phần mềm từ file source

4 Gỡ bỏ các phần mềm đã được cài đặt

5.Kiểm tra các phần mềm đã được cài đặt

5 Các trình tiện ích trên Ubuntu

2.Hàm trong xử lý bảng tính -Ca

6 Quản lý tài khoảng người dùng 8 4 4

1 Tạo tài khoản người dùng

3 Các tham số lựa chọn của câu lệnh

4 Sửa thiết lập mặc định và tài khoản

5.Tạm khóa tài khoản người dùng

7 Kết nối Ubuntu Linux với hệ thống mạng window 12 8 3 1

1.Quản Lý Và Tìm Kiếm Tập Tin,

2.Ứng Dụng Mạng Và Internet

3.Quản Lý Cài Đặt Và Gỡ Bỏ Các Ứng Dụng

BÀI 1 : TỔNG QUAN VỀ UBUNTU LINUX

- Trình bày được khái niệm hệ điều hành Linux

Xác định các phiên bản và ứng dụng của hệ điều hành Linux

Nội dung của bài: Thời gian: 1h (LT : 1h; TH: 0h)

LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN UNIX VÀ LINUX

Mục tiêu: Giới thiệu cho người học về hệ điều hành mã nguồn mở - Linux, nguyên nhân phát triển hệ điều hành này

Linux thực ra một nhân của hệ điều hành – chương trình luôn được thực thi từ khi máy tính được mở tới khi tắt máy

Hệ Điều hành Linux là: một chương trình cho bạn khả năng tương tác với máy tính (giống Windows) Linux có mã nguồn mở

2 Các bản phát hành Linux?

Vào tháng 10 năm 2004, Ubuntu đã phát hành phiên bản đầu tiên và từ đó, phiên bản mới được cập nhật định kỳ mỗi 6 tháng Việc nâng cấp lên phiên bản mới hoàn toàn miễn phí, và người dùng được khuyến khích thực hiện điều này để trải nghiệm các tính năng mới nhất Các phiên bản của Ubuntu được đặt tên theo định dạng Y.MM (tên), trong đó Y là năm phát hành và MM là tháng phát hành, với tên trong ngoặc là tên hiệu được sử dụng trước khi phiên bản chính thức ra mắt.

Mỗi phiên bản Ubuntu thông thường được hỗ trợ trong 18 tháng, trong khi các phiên bản Hỗ trợ dài hạn (LTS) nhận được sự hỗ trợ kéo dài 3 năm cho máy tính để bàn và 5 năm cho máy chủ.

Tóm tắt các phiên bản đã phát hành:

Ubuntu 4.10 được phát hành vào tháng 10 năm 2004

Học Ubuntu 7.10 phiên bản Desktop

Sounder là tên gọi của cộng đồng thử nghiệm phiên bản 4.10 của Ubuntu, và hòm thư chung Sounder vẫn hoạt động cho đến ngày nay như một diễn đàn trao đổi cho cộng đồng Phiên bản này đã được hỗ trợ cho đến tháng 4 năm 2006.

Ubuntu 5.04 là phiên bản phát hành thứ 2, vào tháng 4 năm 2005.Phiên bản này được hỗ trợ tới tháng 10 năm 2006

Ubuntu 5.10 là phiên bản phát hành thứ 3, vào tháng 10 năm 2005.Được hỗ trợ tới tháng 4 năm 2007

Ubuntu 6.06 LTS là bản phát hành thứ 4 của Ubuntu và là bản Hỗ trợ dài hạn đầu tiên; nó được phát hành vào tháng 6 năm 2006 Phiên bản

Hỗ trợ dài hạn cho hệ điều hành Ubuntu kéo dài 3 năm cho máy tính để bàn và 5 năm cho máy chủ, trong khi các phiên bản khác chỉ được hỗ trợ 18 tháng Sự hỗ trợ này tạo điều kiện cho việc triển khai hệ thống Ubuntu ở quy mô lớn Cụ thể, phiên bản máy tính để bàn sẽ được hỗ trợ đến tháng 6 năm 2009, trong khi máy chủ có thời gian hỗ trợ lâu hơn.

Ubuntu 6.10 là bản phát hành thứ 5, vào tháng 10 năm 2006.Phiên bản này có quá trình khởi động được tối ưu hoá Nó được hỗ trợ tới tháng

Ubuntu 7.04 phát hành trong tháng 4 năm 2007.Phiên bản này có được những cải tiến rất lớn trong tác vụ mạng Nó được hỗ trợ tới tháng 10 năm 2008

Ubuntu phiên bản 7.10, phát hành vào tháng 10 năm 2007, nổi bật với các hiệu ứng đồ họa mặc định và chức năng chuyển đổi người dùng nhanh cho máy tính đa người sử dụng Phiên bản này cũng tích hợp tính năng tự động nhận máy in và tìm kiếm tập tin nhanh chóng, mang lại trải nghiệm người dùng mượt mà Hệ điều hành này được hỗ trợ cho đến tháng 4 năm 2009.

Phiên bản thứ 8 của Ubuntu ra đời vào tháng 4 năm 2008 và đây là phiên bản Hỗ trợ dài hạn thứ 2 của Ubuntu Máy tính để bàn sẽ được hỗ trợ tới tháng 4 năm 2011; Máy chủ sẽ được hỗ trợ tới tháng 4 năm 2013 Ubuntu cũng có những phiên bản hỗ trợ dài hạn "Long Term Support" (LTS), hỗ trợ trong vòng 3 năm đối với máy tính để bàn và 5 năm đối với máy chủ (với bản 6.06; 8.04 và 10.04), 5 năm đối với máy tính để bàn và máy chủ (12.04; 14.04 và 16.04) và 10 năm đối với máy tính để bàn và máy chủ (18.04) Ubuntu 14.04 (Trusty Tahr), Ubuntu 16.04 (Xenial Xerus) và Ubuntu 18.04 (Bionic Beaver), phát hành ngày 17 tháng 4 năm 2014; ngày 21 tháng 4 năm 2016 và ngày 26 tháng 4 năm 2018 là ba phiên bản còn được hỗ trợ Bản 12.04, 14.04 và 16.04 (hỗ trợ 5 năm cho cả máy tính để bàn và máy chủ) và 18.04 (hỗ trợ 10 năm cho cả máy tính để bàn và máy chủ) sẽ được Canonicial phát hành cập nhật lifecyle 12.04.1; 12.04.2; 12.04.3; 12.04.4 cho Ubuntu 12.04, 14.04.1; 14.04.2; 14.04.3; 14.04.4; 14.04.5; 14.04.6 cho Ubuntu 14.04, 16.04.1; 16.04.2; 16.04.3; 16.04.4; 16.04.5; 16.04.6 cho Ubuntu 16.04, 18.04.1; 18.04.2; 18.04.3; 18.04.4 cho Ubuntu 18.04 và 20.04.1 cho Ubuntu 20.04 Các phiên bản LTS sẽ được ra mắt mỗi 2 năm một lần

Linux chưa khắc phục hết ngay những bất tiện và sai sót.Nhưng càng ngày càng có them công ty mới đầu tư cho Linux và đưa ra các giải pháp có tính thương mại với giá rẻ.chẳng hạn là HedHat và Caldera

Cả hai công ty này điều trợ giúp kỹ thuật qua email, fax và qua mạng cho những người đã mua các phiên bản Linux và sản phậm của họ mà không dành cho những người sao chép các bản miễn phí

Vì tính kinh tế, Linux và các chường trình kèm theo thường được chạy trên mạng nội bộ của nhiều doanh nghiệp, chẳng hạn là các dịch vụ Web, tên miền (DNS), định tuyến (routing) và tường lửa Nhiều nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) cũng dung Linux làm hệ điều hành chính

Mục tiêu: Trình bày các thành phần chính cấu thành hệ điều hành Linux và chức năng chính của mỗi thành phần trong cấu trúc

Linux gồm 3 thành phần chính: kernel, shell và cấu trúc tệp

Kernel là chương trình nhân, chạy các chương trình và quản lý các thiết bị phần cứng như đĩa và máy in

Shell (môi trường) cung cấp giao diện cho người sử dụng, còn được mô tả như một bộ biên dịch Shell nhận các câu lệnh từ người sử dụng và gửi các câu lệnh đó cho nhân thực hiện Nhiều shell được phát triển Linux cung cấp một số shell như: desktops, windows manager, và môi trường dòng lệnh Hiện nay chủ yếu tồn tại 3 shell: Bourne, Korn và C shell Bourne được phát triển tại phòng thí nghiệm Bell, C shell được phát triển cho phiên bản BSD của UNIX, Korn shell là phiên bản cải tiến của Bourne shell Những phiên bản hiện nay của Unix, bao gồm cả Linux, tích hợp cả

Cấu trúc tệp trong hệ thống lưu trữ quy định cách tổ chức và quản lý các tệp trên đĩa, với tệp được nhóm trong các thư mục Mỗi thư mục có khả năng chứa cả tệp và các thư mục con, cho phép người dùng tạo và di chuyển tệp giữa các thư mục này Đặc biệt, trong hệ điều hành Linux, người dùng có thể thiết lập quyền truy cập cho tệp và thư mục, cho phép hoặc hạn chế quyền truy cập của người dùng hoặc nhóm Hệ thống thư mục trong Linux được tổ chức theo cấu trúc cây, bắt đầu từ thư mục gốc (root) và phân nhánh ra các thư mục khác.

Kernel, shell và cấu trúc tệp là những thành phần chính cấu thành hệ điều hành Nhờ vào các thành phần này, người dùng có thể thực hiện việc chạy chương trình, quản lý tệp và tương tác hiệu quả với hệ thống.

5 Các đặc tính cơ bản

Mục tiêu của bài viết là nêu bật những đặc điểm nổi bật của hệ điều hành Linux so với các hệ điều hành khác, giúp người dùng có cơ sở để lựa chọn sử dụng Những đặc điểm này bao gồm tính ổn định, tính bảo mật cao, khả năng tùy biến linh hoạt và cộng đồng hỗ trợ mạnh mẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho người dùng trong việc trải nghiệm và khai thác hệ điều hành này.

Một số đặc điểm cơ bản của Linux:

Đặc tính này cho phép người dùng thực hiện nhiều tiến trình đồng thời trên máy tính, mặc dù chỉ sử dụng một CPU Điều này giúp xử lý nhiều tiến trình cùng lúc một cách hiệu quả.

Hệ điều hành Linux nổi bật với khả năng xử lý nhanh chóng, nhờ vào việc tối ưu hóa hiệu quả tài nguyên như bộ nhớ và đĩa.

CHUẨN BỊ VÀ CÀI ĐẶT UBUNTU LINUX

Quá trình cài đặt

Phân vùng và định dạng file hệ thống

Cài đặt các gói phần mềm

3 Hệ thống tập tin trong ubuntu linux 8 4 4

1 Cấu trúc hệ thống tập tin

2 Cấu trúc cây thư mục

3 Thao tác trên hệ thống tập tin và ổ đĩa

5 Các thao tác trên tập tin và thư mục

6.Cấu Trúc Hệ Thống Ubuntu

4 Cài đặt các ứng dụng trên

1 Cài đặt các một ứng dụng từ mạng

2 Cài đặt ứng dụng từ Packet

3 Cài đặt phần mềm từ file source

4 Gỡ bỏ các phần mềm đã được cài đặt

5.Kiểm tra các phần mềm đã được cài đặt

5 Các trình tiện ích trên Ubuntu

2.Hàm trong xử lý bảng tính -Ca

6 Quản lý tài khoảng người dùng 8 4 4

1 Tạo tài khoản người dùng

3 Các tham số lựa chọn của câu lệnh

4 Sửa thiết lập mặc định và tài khoản

5.Tạm khóa tài khoản người dùng

7 Kết nối Ubuntu Linux với hệ thống mạng window 12 8 3 1

1.Quản Lý Và Tìm Kiếm Tập Tin,

2.Ứng Dụng Mạng Và Internet

3.Quản Lý Cài Đặt Và Gỡ Bỏ Các Ứng Dụng

BÀI 1 : TỔNG QUAN VỀ UBUNTU LINUX

- Trình bày được khái niệm hệ điều hành Linux

Xác định các phiên bản và ứng dụng của hệ điều hành Linux

Nội dung của bài: Thời gian: 1h (LT : 1h; TH: 0h)

LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN UNIX VÀ LINUX

Mục tiêu: Giới thiệu cho người học về hệ điều hành mã nguồn mở - Linux, nguyên nhân phát triển hệ điều hành này

Linux thực ra một nhân của hệ điều hành – chương trình luôn được thực thi từ khi máy tính được mở tới khi tắt máy

Hệ Điều hành Linux là: một chương trình cho bạn khả năng tương tác với máy tính (giống Windows) Linux có mã nguồn mở

2 Các bản phát hành Linux?

Vào tháng 10 năm 2004, Ubuntu đã phát hành phiên bản đầu tiên và từ đó, một phiên bản mới được phát hành định kỳ mỗi 6 tháng Việc nâng cấp lên phiên bản mới hoàn toàn miễn phí, và người dùng được khuyến khích thực hiện điều này để trải nghiệm các tính năng mới nhất Các phiên bản Ubuntu được đặt tên theo định dạng Y.MM (tên), trong đó Y là năm phát hành và MM là tháng phát hành, với tên trong ngoặc là tên hiệu của phiên bản trước khi ra mắt chính thức.

Mỗi phiên bản Ubuntu thông thường được hỗ trợ trong 18 tháng, trong khi các phiên bản Hỗ trợ dài hạn (LTS) nhận được sự hỗ trợ lên đến 3 năm cho máy tính để bàn và 5 năm cho máy chủ.

Tóm tắt các phiên bản đã phát hành:

Ubuntu 4.10 được phát hành vào tháng 10 năm 2004

Học Ubuntu 7.10 phiên bản Desktop

Sounder là tên gọi của cộng đồng thử nghiệm phiên bản Ubuntu 4.10, và hòm thư chung Sounder vẫn tiếp tục hoạt động cho đến nay như một diễn đàn trao đổi cho cộng đồng Phiên bản này được hỗ trợ cho đến tháng 4 năm 2006.

Ubuntu 5.04 là phiên bản phát hành thứ 2, vào tháng 4 năm 2005.Phiên bản này được hỗ trợ tới tháng 10 năm 2006

Ubuntu 5.10 là phiên bản phát hành thứ 3, vào tháng 10 năm 2005.Được hỗ trợ tới tháng 4 năm 2007

Ubuntu 6.06 LTS là bản phát hành thứ 4 của Ubuntu và là bản Hỗ trợ dài hạn đầu tiên; nó được phát hành vào tháng 6 năm 2006 Phiên bản

Hỗ trợ dài hạn cho hệ thống Ubuntu cung cấp thời gian hỗ trợ lên đến 3 năm cho máy tính để bàn và 5 năm cho máy chủ, trong khi các phiên bản khác chỉ được hỗ trợ 18 tháng Điều này cho phép triển khai Ubuntu ở quy mô lớn một cách hiệu quả Phiên bản hỗ trợ dài hạn cho máy tính để bàn sẽ kết thúc vào tháng 6 năm 2009, và cho máy chủ sẽ có thời gian hỗ trợ lâu hơn.

Ubuntu 6.10 là bản phát hành thứ 5, vào tháng 10 năm 2006.Phiên bản này có quá trình khởi động được tối ưu hoá Nó được hỗ trợ tới tháng

Ubuntu 7.04 phát hành trong tháng 4 năm 2007.Phiên bản này có được những cải tiến rất lớn trong tác vụ mạng Nó được hỗ trợ tới tháng 10 năm 2008

Ubuntu phiên bản 7.10, phát hành vào tháng 10 năm 2007, nổi bật với các hiệu ứng đồ họa mặc định và chức năng chuyển người dùng nhanh cho các máy tính đa người sử dụng Phiên bản này còn tích hợp tính năng tự động nhận máy in và tìm kiếm tập tin nhanh chóng Hỗ trợ cho phiên bản này kéo dài đến tháng 4 năm 2009.

Phiên bản thứ 8 của Ubuntu, ra mắt vào tháng 4 năm 2008, là phiên bản Hỗ trợ dài hạn thứ 2, với thời gian hỗ trợ cho máy tính để bàn tới tháng 4 năm 2011 và cho máy chủ tới tháng 4 năm 2013 Ubuntu cung cấp các phiên bản hỗ trợ dài hạn (LTS), bao gồm 3 năm cho máy tính để bàn và 5 năm cho máy chủ với các bản 6.06, 8.04 và 10.04; 5 năm cho cả máy tính để bàn và máy chủ với các bản 12.04, 14.04 và 16.04; và 10 năm cho cả máy tính để bàn và máy chủ với bản 18.04 Các phiên bản LTS như Ubuntu 14.04 (Trusty Tahr), 16.04 (Xenial Xerus) và 18.04 (Bionic Beaver) vẫn được hỗ trợ, với các bản cập nhật lifecycle được phát hành cho từng phiên bản Các phiên bản LTS mới sẽ được phát hành mỗi 2 năm một lần.

Linux vẫn chưa hoàn toàn khắc phục được tất cả các bất tiện và sai sót Tuy nhiên, ngày càng nhiều công ty đầu tư vào Linux, cung cấp các giải pháp thương mại với giá cả phải chăng, điển hình như Red Hat và Caldera.

Cả hai công ty cung cấp hỗ trợ kỹ thuật qua email, fax và trực tuyến cho khách hàng đã mua các phiên bản Linux và sản phẩm của họ, không bao gồm những người sử dụng các bản sao miễn phí.

Linux và các chương trình đi kèm thường được sử dụng trên mạng nội bộ của nhiều doanh nghiệp vì tính kinh tế, phục vụ cho các dịch vụ như Web, tên miền (DNS), định tuyến (routing) và tường lửa Ngoài ra, nhiều nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) cũng chọn Linux làm hệ điều hành chính.

Mục tiêu: Trình bày các thành phần chính cấu thành hệ điều hành Linux và chức năng chính của mỗi thành phần trong cấu trúc

Linux gồm 3 thành phần chính: kernel, shell và cấu trúc tệp

Kernel là chương trình nhân, chạy các chương trình và quản lý các thiết bị phần cứng như đĩa và máy in

Shell là giao diện người dùng, hoạt động như một bộ biên dịch, nhận lệnh từ người dùng và chuyển tiếp chúng đến nhân thực hiện Trên hệ điều hành Linux, có nhiều loại shell được phát triển, bao gồm desktop, windows manager và môi trường dòng lệnh Hiện tại, ba shell chính được sử dụng là Bourne, Korn và C shell Bourne shell được phát triển tại phòng thí nghiệm Bell, trong khi C shell được thiết kế cho phiên bản BSD của UNIX, và Korn shell là phiên bản cải tiến của Bourne shell Các phiên bản hiện nay của Unix, bao gồm cả Linux, đều tích hợp những shell này.

Cấu trúc tệp quy định cách lưu trữ và tổ chức các tệp trên đĩa, với các tệp được nhóm trong các thư mục Mỗi thư mục có khả năng chứa cả tệp và các thư mục con, cho phép người dùng tạo và di chuyển tệp theo ý muốn Đặc biệt, trên hệ điều hành Linux, người dùng có thể thiết lập quyền truy cập cho tệp và thư mục, cho phép hoặc hạn chế quyền truy cập của người dùng hoặc nhóm Cấu trúc thư mục trong Linux được tổ chức theo dạng cây, bắt đầu từ thư mục gốc (root), với các thư mục khác phân nhánh từ thư mục này.

Kernel, shell và cấu trúc tệp là những thành phần chính cấu thành hệ điều hành Nhờ vào những yếu tố này, người dùng có thể thực hiện các tác vụ như chạy chương trình, quản lý tệp và tương tác hiệu quả với hệ thống.

5 Các đặc tính cơ bản

Linux nổi bật với những đặc điểm chính so với các hệ điều hành khác, giúp người dùng dễ dàng định hướng trong việc lựa chọn sử dụng Những đặc điểm cơ bản này bao gồm tính linh hoạt, mã nguồn mở, và khả năng bảo mật cao, tạo điều kiện thuận lợi cho người dùng cá nhân cũng như doanh nghiệp.

Một số đặc điểm cơ bản của Linux:

Đặc tính này cho phép người dùng thực hiện nhiều tiến trình đồng thời, mặc dù máy tính chỉ sử dụng một CPU Điều này giúp xử lý nhiều tiến trình cùng lúc một cách hiệu quả.

Hệ điều hành Linux nổi bật với tốc độ xử lý nhanh chóng nhờ khả năng tối ưu hóa hiệu quả tài nguyên như bộ nhớ và đĩa.

THỐNG TẬP TIN TRONG UBUNTU LINUX

Cấu Trúc Hệ Thống Tập Tin

2 Cấu trúc cây thư mục

3 Thao tác trên hệ thống tập tin và ổ đĩa

5 Các thao tác trên tập tin và thư mục

6.Cấu Trúc Hệ Thống Ubuntu

4 Cài đặt các ứng dụng trên

1 Cài đặt các một ứng dụng từ mạng

2 Cài đặt ứng dụng từ Packet

3 Cài đặt phần mềm từ file source

4 Gỡ bỏ các phần mềm đã được cài đặt

5.Kiểm tra các phần mềm đã được cài đặt

5 Các trình tiện ích trên Ubuntu

2.Hàm trong xử lý bảng tính -Ca

6 Quản lý tài khoảng người dùng 8 4 4

1 Tạo tài khoản người dùng

3 Các tham số lựa chọn của câu lệnh

4 Sửa thiết lập mặc định và tài khoản

5.Tạm khóa tài khoản người dùng

7 Kết nối Ubuntu Linux với hệ thống mạng window 12 8 3 1

1.Quản Lý Và Tìm Kiếm Tập Tin,

2.Ứng Dụng Mạng Và Internet

3.Quản Lý Cài Đặt Và Gỡ Bỏ Các Ứng Dụng

BÀI 1 : TỔNG QUAN VỀ UBUNTU LINUX

- Trình bày được khái niệm hệ điều hành Linux

Xác định các phiên bản và ứng dụng của hệ điều hành Linux

Nội dung của bài: Thời gian: 1h (LT : 1h; TH: 0h)

LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN UNIX VÀ LINUX

Mục tiêu: Giới thiệu cho người học về hệ điều hành mã nguồn mở - Linux, nguyên nhân phát triển hệ điều hành này

Linux thực ra một nhân của hệ điều hành – chương trình luôn được thực thi từ khi máy tính được mở tới khi tắt máy

Hệ Điều hành Linux là: một chương trình cho bạn khả năng tương tác với máy tính (giống Windows) Linux có mã nguồn mở

2 Các bản phát hành Linux?

Vào tháng 10 năm 2004, Ubuntu đã phát hành phiên bản đầu tiên và kể từ đó, một phiên bản mới được phát hành định kỳ mỗi 6 tháng với việc nâng cấp hoàn toàn miễn phí Người dùng được khuyến khích nâng cấp để trải nghiệm các tính năng mới nhất của ứng dụng Các phiên bản Ubuntu được đặt tên theo định dạng Y.MM (tên), trong đó Y là năm phát hành và MM là tháng phát hành, với tên trong ngoặc là tên hiệu được đặt cho phiên bản trước khi phát hành chính thức.

Mỗi phiên bản Ubuntu thông thường có thời gian hỗ trợ 18 tháng, trong khi các phiên bản Hỗ trợ dài hạn (LTS) được hỗ trợ lên đến 3 năm cho máy tính để bàn và 5 năm cho máy chủ.

Tóm tắt các phiên bản đã phát hành:

Ubuntu 4.10 được phát hành vào tháng 10 năm 2004

Học Ubuntu 7.10 phiên bản Desktop

Sounder là tên gọi của cộng đồng thử nghiệm phiên bản 4.10 của Ubuntu, hoạt động như một diễn đàn trao đổi cho người dùng Hòm thư chung Sounder vẫn tiếp tục hoạt động cho đến ngày nay, với phiên bản này được hỗ trợ đến tháng 4 năm 2006.

Ubuntu 5.04 là phiên bản phát hành thứ 2, vào tháng 4 năm 2005.Phiên bản này được hỗ trợ tới tháng 10 năm 2006

Ubuntu 5.10 là phiên bản phát hành thứ 3, vào tháng 10 năm 2005.Được hỗ trợ tới tháng 4 năm 2007

Ubuntu 6.06 LTS là bản phát hành thứ 4 của Ubuntu và là bản Hỗ trợ dài hạn đầu tiên; nó được phát hành vào tháng 6 năm 2006 Phiên bản

Hỗ trợ dài hạn cho máy tính để bàn kéo dài 3 năm và 5 năm cho máy chủ, trong khi các phiên bản khác chỉ được hỗ trợ 18 tháng Điều này cho phép triển khai hệ thống Ubuntu ở quy mô lớn Phiên bản máy tính để bàn được hỗ trợ đến tháng 6 năm 2009, và máy chủ cũng có thời gian hỗ trợ tương tự.

Ubuntu 6.10 là bản phát hành thứ 5, vào tháng 10 năm 2006.Phiên bản này có quá trình khởi động được tối ưu hoá Nó được hỗ trợ tới tháng

Ubuntu 7.04 phát hành trong tháng 4 năm 2007.Phiên bản này có được những cải tiến rất lớn trong tác vụ mạng Nó được hỗ trợ tới tháng 10 năm 2008

Ubuntu phiên bản 7.10, phát hành vào tháng 10 năm 2007, nổi bật với các hiệu ứng đồ họa mặc định, chức năng chuyển đổi người dùng nhanh cho máy tính đa người sử dụng, khả năng tự động nhận diện máy in và tính năng tìm kiếm tập tin nhanh chóng Phiên bản này được hỗ trợ cho đến tháng 4 năm 2009.

Phiên bản thứ 8 của Ubuntu, ra mắt vào tháng 4 năm 2008, là phiên bản Hỗ trợ dài hạn thứ 2, với thời gian hỗ trợ máy tính để bàn đến tháng 4 năm 2011 và máy chủ đến tháng 4 năm 2013 Ubuntu cung cấp các phiên bản Hỗ trợ dài hạn (LTS) với thời gian hỗ trợ 3 năm cho máy tính để bàn và 5 năm cho máy chủ, bao gồm các phiên bản 6.06, 8.04, và 10.04 Các phiên bản 12.04, 14.04, 16.04 được hỗ trợ 5 năm cho cả máy tính để bàn và máy chủ, trong khi phiên bản 18.04 được hỗ trợ tới 10 năm Ba phiên bản còn được hỗ trợ hiện nay là Ubuntu 14.04 (Trusty Tahr), 16.04 (Xenial Xerus), và 18.04 (Bionic Beaver), phát hành vào các ngày 17 tháng 4 năm 2014, 21 tháng 4 năm 2016, và 26 tháng 4 năm 2018 Canonical sẽ phát hành các bản cập nhật lifecycle cho các phiên bản 12.04, 14.04, 16.04, 18.04 và 20.04, với các phiên bản LTS mới được ra mắt mỗi 2 năm một lần.

Mặc dù Linux vẫn chưa hoàn toàn khắc phục được tất cả các bất tiện và sai sót, nhưng ngày càng có nhiều công ty đầu tư vào hệ điều hành này và cung cấp các giải pháp thương mại với mức giá hợp lý, điển hình là Red Hat và Caldera.

Cả hai công ty cung cấp hỗ trợ kỹ thuật qua email, fax và trực tuyến cho những khách hàng đã mua phiên bản Linux và sản phẩm của họ, nhưng không hỗ trợ cho những người sử dụng các bản sao miễn phí.

Linux và các ứng dụng đi kèm thường được sử dụng trong mạng nội bộ của nhiều doanh nghiệp vì tính kinh tế, bao gồm các dịch vụ như Web, tên miền (DNS), định tuyến và tường lửa Ngoài ra, nhiều nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) cũng chọn Linux làm hệ điều hành chính.

Mục tiêu: Trình bày các thành phần chính cấu thành hệ điều hành Linux và chức năng chính của mỗi thành phần trong cấu trúc

Linux gồm 3 thành phần chính: kernel, shell và cấu trúc tệp

Kernel là chương trình nhân, chạy các chương trình và quản lý các thiết bị phần cứng như đĩa và máy in

Shell là giao diện người dùng, hoạt động như một bộ biên dịch, nhận lệnh từ người sử dụng và chuyển tiếp chúng đến nhân hệ thống Có nhiều loại shell được phát triển, trong đó Linux cung cấp các shell như desktop, windows manager và môi trường dòng lệnh Hiện tại, ba loại shell chính bao gồm Bourne, Korn và C shell Bourne shell được phát triển tại phòng thí nghiệm Bell, C shell được thiết kế cho phiên bản BSD của UNIX, trong khi Korn shell là phiên bản cải tiến của Bourne shell Các phiên bản hiện nay của Unix, bao gồm cả Linux, tích hợp những shell này.

Cấu trúc tệp quy định cách lưu trữ tệp trên đĩa, với tệp được nhóm trong các thư mục Mỗi thư mục có khả năng chứa cả tệp và các thư mục con, cho phép người dùng tạo và di chuyển tệp giữa các thư mục Đặc biệt, trên hệ điều hành Linux, người dùng có thể thiết lập quyền truy cập cho tệp và thư mục, cho phép hoặc hạn chế quyền truy cập của người dùng hoặc nhóm Cấu trúc thư mục trong Linux được tổ chức theo dạng cây, bắt đầu từ thư mục gốc (root) và phân nhánh ra các thư mục khác.

Kernel, shell và cấu trúc tệp là những thành phần cơ bản của hệ điều hành Những yếu tố này cho phép người dùng thực hiện các tác vụ như chạy chương trình, quản lý tệp và tương tác hiệu quả với hệ thống.

5 Các đặc tính cơ bản

Linux nổi bật với một số đặc điểm chính so với các hệ điều hành khác, giúp người dùng dễ dàng định hướng trong việc lựa chọn sử dụng Những đặc điểm cơ bản này bao gồm tính mở, khả năng tùy biến cao, bảo mật tốt và cộng đồng hỗ trợ mạnh mẽ.

Một số đặc điểm cơ bản của Linux:

Đặc tính này cho phép người dùng thực hiện nhiều tiến trình đồng thời trên máy tính, mặc dù chỉ sử dụng một CPU Máy tính có khả năng xử lý nhiều tiến trình cùng lúc, mang lại hiệu suất làm việc cao hơn.

Hệ điều hành Linux nổi bật với tốc độ xử lý nhanh chóng nhờ vào khả năng quản lý hiệu quả tài nguyên như bộ nhớ và đĩa.

Hệ thống thư mục

Hệ thống thư mục trong Linux có cấu trúc khác biệt so với Windows, không sử dụng khái niệm ổ đĩa mà tất cả các tập tin và thư mục đều bắt đầu từ thư mục gốc (/) Trong Linux, dấu “.” đại diện cho thư mục hiện hành, trong khi dấu “ ” chỉ thư mục cha của thư mục hiện tại Ví dụ, nếu thư mục hiện hành là /usr/bin, thì đường dẫn /local sẽ tương đương với /usr/local.

Trong cấu trúc phân vùng, thư mục gốc được gán vào phân vùng thứ nhất, trong khi thư mục /usr được gán vào phân vùng thứ hai Dữ liệu ghi vào thư mục /home sẽ được lưu trữ trên phân vùng thứ ba Tương tự, dữ liệu từ thư mục /usr/local sẽ được ghi vào phân vùng thứ tư, còn dữ liệu của thư mục /usr không thuộc /usr/local sẽ được lưu trên phân vùng thứ hai.

Linux sử dụng các tập tin thiết bị để chỉ định các partition trên ổ đĩa vật lý, và những tập tin này được lưu trữ trong thư mục /dev Các tập tin này có định dạng đầu tiên là ký tự xác định loại ổ đĩa, chẳng hạn như 'fd' cho đĩa mềm, 'hd' cho đĩa cứng, và 'sd' cho đĩa SCSI Sau đó, số thứ tự ổ đĩa được ký hiệu bằng chữ cái, với ổ đĩa đầu tiên là 'a', ổ đĩa thứ hai là 'b', và tiếp theo là số thứ tự partition.

Ví dụ: tập tin chỉ đến các thiết bị:

+ ổ mềm thứ nhất: /dev/fd0 + partition thứ nhất của ổ đĩa cứng đầu tin: /dev/hda1 + partition thứ 3 của đĩa cứng thứ 2: /dev/hdb3

Các thư mục cơ bản trên Linux

Thư mục /bin và /sbin chứa các tập tin nhị phân cần thiết cho quá trình khởi động và thực thi lệnh trong hệ thống Trong khi đó, thư mục /boot lưu trữ kernel Linux cùng với các tệp hình ảnh hỗ trợ việc tải hệ điều hành.

/lib Chứa các thư viện chia xẻ cho các tập tin nhị phân trong thư mục /bin và /sbin, chứa kernel module

/usr/local Chứa các thư viện, các phần mềm để chia xẻ cho các máy khác trong mạng /tmp Chứa các file tạm

/dev Chứa các tập tin thiết bị (như CDROM, floppy), và một số file đặc biệt khác

/etc Chứa các tập tin cấu hình hệ thống

/home Chứa các thư mục lưu trữ home directory của người dùng

/root Lưu trữ home directory cho user root

/usr Lưu trữ tập tin của các chương trình đã được cài đặt trong hệ thống

/var Lưu trữ log file, hàng đợi của các chương trình ứng dụng, mailbox của người dùng

/mnt Chứa các mount point của các thiết bị được mount vào trong hệ thống

Các thư mục có thể sử dụng làm mount point cho các thiết bị riêng: như: /boot, /home, /root, /tmp, /usr, /usr/local, /opt, /var

Hệ thống tập tin trong Linux được tổ chức khác biệt so với Windows, không có khái niệm ổ đĩa mà tất cả các tập tin và thư mục đều bắt đầu từ thư mục gốc (/) Trong Linux, dấu “.” biểu thị thư mục hiện hành và dấu “ ” đại diện cho thư mục cha của thư mục hiện hành.

Trong cấu trúc hệ thống tệp, thư mục gốc được gắn vào phân vùng thứ nhất, trong khi thư mục /usr được gắn vào phân vùng thứ hai Dữ liệu được ghi vào thư mục /home sẽ được lưu trữ trên phân vùng thứ ba Tương tự, dữ liệu từ thư mục /usr/local sẽ được ghi vào phân vùng thứ tư, trong khi dữ liệu của thư mục /usr không phải là thư mục con của /usr/local sẽ được ghi vào phân vùng thứ hai.

Linux sử dụng các tập tin thiết bị để chỉ định các phân vùng trên ổ đĩa vật lý, và những tập tin này được lưu trữ trong thư mục /dev Các tập tin thiết bị có định dạng đầu tiên là ký tự xác định loại ổ đĩa, chẳng hạn như fd cho đĩa mềm, hd cho đĩa cứng, và sd cho đĩa SCSI Sau đó, ký hiệu số thứ tự ổ đĩa được sử dụng: ổ đĩa đầu tiên là a, ổ đĩa thứ hai là b, và tiếp theo là số thứ tự của phân vùng.

Ví dụ: tập tin chỉ đến các thiết bị :

+ ổ mềm thứ nhất : /dev/fd0 + partition thứ nhất của ổ đĩa cứng đầu tin : /dev/hda1 + partition thứ 3 của đĩa cứng thứ 2 : /dev/hdb3.

Các thao tác trên tập tin và thư mục

6.Cấu Trúc Hệ Thống Ubuntu

4 Cài đặt các ứng dụng trên

1 Cài đặt các một ứng dụng từ mạng

2 Cài đặt ứng dụng từ Packet

3 Cài đặt phần mềm từ file source

4 Gỡ bỏ các phần mềm đã được cài đặt

5.Kiểm tra các phần mềm đã được cài đặt

5 Các trình tiện ích trên Ubuntu

2.Hàm trong xử lý bảng tính -Ca

6 Quản lý tài khoảng người dùng 8 4 4

1 Tạo tài khoản người dùng

3 Các tham số lựa chọn của câu lệnh

4 Sửa thiết lập mặc định và tài khoản

5.Tạm khóa tài khoản người dùng

7 Kết nối Ubuntu Linux với hệ thống mạng window 12 8 3 1

1.Quản Lý Và Tìm Kiếm Tập Tin,

2.Ứng Dụng Mạng Và Internet

3.Quản Lý Cài Đặt Và Gỡ Bỏ Các Ứng Dụng

BÀI 1 : TỔNG QUAN VỀ UBUNTU LINUX

- Trình bày được khái niệm hệ điều hành Linux

Xác định các phiên bản và ứng dụng của hệ điều hành Linux

Nội dung của bài: Thời gian: 1h (LT : 1h; TH: 0h)

LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN UNIX VÀ LINUX

Mục tiêu: Giới thiệu cho người học về hệ điều hành mã nguồn mở - Linux, nguyên nhân phát triển hệ điều hành này

Linux thực ra một nhân của hệ điều hành – chương trình luôn được thực thi từ khi máy tính được mở tới khi tắt máy

Hệ Điều hành Linux là: một chương trình cho bạn khả năng tương tác với máy tính (giống Windows) Linux có mã nguồn mở

2 Các bản phát hành Linux?

Vào tháng 10 năm 2004, Ubuntu đã phát hành phiên bản đầu tiên và từ đó, phiên bản mới được phát hành định kỳ mỗi 6 tháng Việc nâng cấp lên phiên bản mới hoàn toàn miễn phí, và người dùng được khuyến khích thực hiện để trải nghiệm các tính năng mới nhất Các phiên bản Ubuntu được đặt tên theo định dạng Y.MM (tên), trong đó Y là năm phát hành và MM là tháng phát hành, với tên trong ngoặc là tên hiệu được sử dụng trước khi phát hành chính thức.

Mỗi phiên bản Ubuntu thông thường có thời gian hỗ trợ là 18 tháng, trong khi các phiên bản Hỗ trợ dài hạn (LTS) được hỗ trợ lên đến 3 năm cho máy tính để bàn và 5 năm cho máy chủ.

Tóm tắt các phiên bản đã phát hành:

Ubuntu 4.10 được phát hành vào tháng 10 năm 2004

Học Ubuntu 7.10 phiên bản Desktop

Sounder là tên gọi của cộng đồng thử nghiệm phiên bản 4.10 của Ubuntu, và hòm thư chung Sounder vẫn tiếp tục hoạt động cho đến nay như một diễn đàn trao đổi cho cộng đồng Phiên bản này được hỗ trợ cho đến tháng 4 năm 2006.

Ubuntu 5.04 là phiên bản phát hành thứ 2, vào tháng 4 năm 2005.Phiên bản này được hỗ trợ tới tháng 10 năm 2006

Ubuntu 5.10 là phiên bản phát hành thứ 3, vào tháng 10 năm 2005.Được hỗ trợ tới tháng 4 năm 2007

Ubuntu 6.06 LTS là bản phát hành thứ 4 của Ubuntu và là bản Hỗ trợ dài hạn đầu tiên; nó được phát hành vào tháng 6 năm 2006 Phiên bản

Hỗ trợ dài hạn cho hệ điều hành Ubuntu đảm bảo 3 năm cho máy tính để bàn và 5 năm cho máy chủ, trong khi các phiên bản khác chỉ được hỗ trợ 18 tháng Điều này cho phép triển khai hệ thống Ubuntu ở quy mô lớn một cách hiệu quả Cụ thể, phiên bản máy tính để bàn sẽ được hỗ trợ đến tháng 6 năm 2009, trong khi phiên bản máy chủ có thời gian hỗ trợ dài hơn.

Ubuntu 6.10 là bản phát hành thứ 5, vào tháng 10 năm 2006.Phiên bản này có quá trình khởi động được tối ưu hoá Nó được hỗ trợ tới tháng

Ubuntu 7.04 phát hành trong tháng 4 năm 2007.Phiên bản này có được những cải tiến rất lớn trong tác vụ mạng Nó được hỗ trợ tới tháng 10 năm 2008

Phiên bản Ubuntu 7.10, phát hành vào tháng 10 năm 2007, nổi bật với các hiệu ứng đồ họa mặc định và chức năng chuyển đổi người dùng nhanh cho các máy tính đa người sử dụng Ngoài ra, phiên bản này còn có khả năng tự động nhận diện máy in và tính năng tìm kiếm tập tin nhanh chóng Ubuntu 7.10 được hỗ trợ cho đến tháng 4 năm 2009.

Phiên bản thứ 8 của Ubuntu, ra mắt vào tháng 4 năm 2008, là phiên bản Hỗ trợ dài hạn thứ 2, với hỗ trợ máy tính để bàn đến tháng 4 năm 2011 và máy chủ đến tháng 4 năm 2013 Ubuntu cung cấp các phiên bản hỗ trợ dài hạn (LTS) với thời gian hỗ trợ 3 năm cho máy tính để bàn và 5 năm cho máy chủ Các phiên bản LTS nổi bật bao gồm 12.04, 14.04, 16.04 (hỗ trợ 5 năm) và 18.04 (hỗ trợ 10 năm) Các phiên bản 14.04 (Trusty Tahr), 16.04 (Xenial Xerus) và 18.04 (Bionic Beaver) được phát hành lần lượt vào các ngày 17 tháng 4 năm 2014, 21 tháng 4 năm 2016 và 26 tháng 4 năm 2018 và vẫn còn được hỗ trợ Canonical sẽ phát hành các bản cập nhật lifecycle cho các phiên bản này, với các bản cập nhật định kỳ cho từng phiên bản LTS Các phiên bản LTS mới sẽ được ra mắt mỗi 2 năm một lần.

Mặc dù Linux vẫn chưa hoàn toàn khắc phục được tất cả các bất tiện và sai sót, nhưng ngày càng có nhiều công ty đầu tư vào hệ điều hành này, cung cấp các giải pháp thương mại với mức giá phải chăng, như Red Hat và Caldera.

Cả hai công ty cung cấp hỗ trợ kỹ thuật qua email, fax và trực tuyến cho khách hàng đã mua phiên bản Linux và sản phẩm của họ, nhưng không hỗ trợ cho những người sử dụng các bản sao miễn phí.

Linux và các ứng dụng đi kèm thường được sử dụng trên mạng nội bộ của nhiều doanh nghiệp vì tính kinh tế, phục vụ cho các dịch vụ như Web, DNS, định tuyến và tường lửa Ngoài ra, nhiều nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) cũng chọn Linux làm hệ điều hành chính.

Mục tiêu: Trình bày các thành phần chính cấu thành hệ điều hành Linux và chức năng chính của mỗi thành phần trong cấu trúc

Linux gồm 3 thành phần chính: kernel, shell và cấu trúc tệp

Kernel là chương trình nhân, chạy các chương trình và quản lý các thiết bị phần cứng như đĩa và máy in

Shell là một giao diện người dùng, hoạt động như một bộ biên dịch, nhận và gửi các câu lệnh từ người sử dụng đến nhân thực hiện Trên hệ điều hành Linux, có nhiều loại shell được phát triển, bao gồm desktop, windows manager và môi trường dòng lệnh Hiện tại, ba loại shell chính được sử dụng là Bourne, Korn và C shell Bourne shell được phát triển tại phòng thí nghiệm Bell, C shell được thiết kế cho phiên bản BSD của UNIX, trong khi Korn shell là phiên bản cải tiến của Bourne shell Các phiên bản hiện nay của UNIX, bao gồm cả Linux, tích hợp nhiều shell khác nhau.

Cấu trúc tệp trên hệ thống quy định cách lưu trữ và tổ chức các tệp trên đĩa, với tệp được nhóm trong các thư mục Mỗi thư mục có khả năng chứa các tệp và thư mục con, cho phép người dùng tạo và di chuyển tệp giữa các thư mục Đặc biệt, trên hệ điều hành Linux, người dùng có thể thiết lập quyền truy cập cho tệp và thư mục, cho phép hoặc hạn chế quyền truy cập của người dùng hoặc nhóm Cấu trúc thư mục trong Linux được tổ chức theo hình cây, bắt đầu từ thư mục gốc (root) và phân nhánh ra các thư mục khác.

Kernel, shell và cấu trúc tệp là những thành phần chính cấu thành hệ điều hành Những yếu tố này cho phép người dùng thực hiện các tác vụ như chạy chương trình, quản lý tệp và tương tác hiệu quả với hệ thống.

5 Các đặc tính cơ bản

Linux nổi bật với một số đặc điểm chính so với các hệ điều hành khác, giúp người dùng dễ dàng định hướng lựa chọn sử dụng Những đặc điểm này bao gồm tính mở, tính linh hoạt, và khả năng tùy chỉnh cao, cùng với sự hỗ trợ mạnh mẽ từ cộng đồng.

Một số đặc điểm cơ bản của Linux:

Đặc tính đa nhiệm cho phép người dùng thực hiện nhiều tiến trình cùng lúc trên máy tính, mặc dù chỉ sử dụng một CPU Điều này giúp tối ưu hóa hiệu suất và nâng cao trải nghiệm sử dụng cho người dùng.

Hệ điều hành Linux nổi bật với khả năng xử lý nhanh chóng, nhờ vào việc tối ưu hóa hiệu quả tài nguyên như bộ nhớ và ổ đĩa.

Bài tập thực hành

Bài 1 Các lệnh và hệ thống tệp UNIX

Tạo thư mục UX Chuyển về thư mục này Thư mục UX sẽ sử dụng để làm thư mục làm việc cho bài tập này

1 Tạo lập thư mục TP1 trong UX và chuyển về thư mục này

2 Hiển thị nội dung thư mục hiện thời

3 Chép tệp /etc/passwd vào thư mục hiện thời

4 Hiển thị nội dung tệp passwd

5 Hiển thị 10 dòng đầu của tệp passwd

6 Hiển thị 10 dòng cuối của tệp passwd

7 Tạo hai thư mục SUB và SUB2 trong thư mục hiện thời

8 Hiển thị nội dung 2 thư mục này

10 Hiển thị nội dung thư mục hiện thời

11 Chép tệp passwd vào SUB với tên mới passwd2

12 So sánh inode của 2 tệp này (dùng option -i của lệnh ls)

13 Đặt lại tên cho passwd2 thành dup

14 So sánh inode của 2 tệp này (dùng option -i của lệnh ls)

15 Tạo một link link.txt lên tệp passwd trong thư mục SUB mà không cần di chuyển vào thư mục này

16 So sánh inode của 2 tệp link.txt và passwd

17 Tạo một symbolic link link_sym.txt lên tệp passwd trong thư mục SUB mà không cần di chuyển vào thư mục này

18 So sánh inode của 2 tệp link_sym.txt và passwd

19 Hiển thị nội dung 2 tệp link.txt và link_sym.txt

20 Chuyển tệp passwd vào thư mục SUB

21 Hiển thị nội dung 2 tệp link.txt và link_sym.txt

22 Chuyển lại tệp passwd về thư mục cũ và đặt lại tên thành passwd_bis

23 Hiển thị nội dung 2 tệp link.txt và link_sym.txt

24 Chuyển về thư mục UX

25 Hiển thị đệ qui tất cả các phần tử không bị che trong cây danh mục UX

26 Xoá thư mục TP1 và tất cả các phần tử đã tạo trong đó và kiểm tra lại

1 Tạo thư mục tmp dưới thư mục UX và cho nó quyền truy nhập rwxr-x -

2 Tạo một tệp rỗng có tên wordday dưới tmp (bằng lệnh touch) Cho nó quyền truy nhập rw-r - và thử đọc nội dung của nó

3 Bỏ quyền đọc (r) của user và thử đọc lại worddayll

4 Bỏ quyền ghi (w) của user của thư mục tmp và thử xoá tệp wordday

5 Bỏ quyền đọc (r) của user của thư mục tmp và thử hiển thị nội dung của nó

6 Bỏ quyền chạy (x) của user của thư mục tmp và thử đi vào thư mục này

7 Trả lại quyền rwx cho user của thư mục tmp

Những trọng tâm cần chú ý trong bài

-Nắm các khái niệm cơ bản vệ hệ thống tập tin và thư mục của Linux;

-Tạo và quản lý tập tin & thư mục;

-Sử dụng các lệnh liên quan đến tập tin và thư mục;

Bài mở rộng và nâng cao

Bài 1.Chuyển đổi thư mục hiện hành

7 Lặp lại bước 3 hai lần

11 Thư mục root là gì?

Thư mục gốc trong Ubuntu là nơi bắt đầu của mọi file trong hệ thống, bao gồm các file hệ thống, tệp tin cá nhân và liên kết tới các ổ đĩa cứng, mềm.

14 Đoán bạn đang ở thư mục nào

Bài 2 Thư mục tập tin

1 tạo thư mục toto trong thư mục người dùng (home) của bạn

2 bạn có thể di chuyển (move) toto ra ngoài thư mục t/m home của bạn

(ngang cấp với thư mục home không?

3 Copy tất cả các tập tin có phần mở rộng xpm trong mục /usr/share/pixmaps vào thư mục toto

4 Liệt kê tất cả các tập tin trog và trong thư mục toto theo thứ tự giảm dần

5 Đi đến thư mục người dùng của bạn

6 Tạo 1 tập tin mới tên tata, copy all thư mục và tập tin trong thư mục /etc vào tata

7 Đi đến thư mục tata

8 Tạo 2 thư mục mới têcdn HOA và THUONG trong thư mục người dùng của bạn

Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập

+ Về kiến thức: Nắm các khái niệm cơ bản vệ hệ thống tập tin và thư mục của

Trong hệ điều hành Linux, việc tạo và quản lý tập tin cũng như thư mục là rất quan trọng Người dùng cần nắm vững các lệnh liên quan đến tập tin và thư mục để thực hiện các thao tác hiệu quả Bên cạnh đó, hiểu rõ cơ chế quản lý người dùng trong Linux giúp người dùng thực hiện việc tạo lập và quản lý tài khoản một cách dễ dàng.

+ Về kỹ năng: Tạo và quản lý tập tin & thư mục; Sử dụng các lệnh liên quan đến tập tin và thư mục;

+ Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác, ngăn nắp trong công việc

+ Về kiến thức: Được đánh giá bằng hình thức kiểm tra viết, trắc nghiệm, vấn đáp

+ Về kỹ năng: Đánh giá kỹ năng thực hành việc tạo và quản lý tập tin & thư mục;

Sử dụng các lệnh quản lý tập tin và thư mục là rất quan trọng để duy trì hệ thống Việc tạo lập và quản lý người dùng giúp đảm bảo an ninh cho dữ liệu Ngoài ra, thực hiện các thao tác an toàn với máy tính là cần thiết để bảo vệ thông tin cá nhân và ngăn chặn các mối đe dọa từ bên ngoài.

+ Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác, ngăn nắp trong công việc

CÀI ĐẶT ỨNG DỤNG TRÊN UBUNTU LINUX

Cài đặt các một ứng dụng từ mạng

Gỡ bỏ các phần mềm đã được cài đặt

Kiểm tra các phần mềm đã được cài đặt

5 Các trình tiện ích trên Ubuntu

2.Hàm trong xử lý bảng tính -Ca

6 Quản lý tài khoảng người dùng 8 4 4

1 Tạo tài khoản người dùng

3 Các tham số lựa chọn của câu lệnh

4 Sửa thiết lập mặc định và tài khoản

5.Tạm khóa tài khoản người dùng

7 Kết nối Ubuntu Linux với hệ thống mạng window 12 8 3 1

1.Quản Lý Và Tìm Kiếm Tập Tin,

2.Ứng Dụng Mạng Và Internet

3.Quản Lý Cài Đặt Và Gỡ Bỏ Các Ứng Dụng

BÀI 1 : TỔNG QUAN VỀ UBUNTU LINUX

- Trình bày được khái niệm hệ điều hành Linux

Xác định các phiên bản và ứng dụng của hệ điều hành Linux

Nội dung của bài: Thời gian: 1h (LT : 1h; TH: 0h)

LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN UNIX VÀ LINUX

Mục tiêu: Giới thiệu cho người học về hệ điều hành mã nguồn mở - Linux, nguyên nhân phát triển hệ điều hành này

Linux thực ra một nhân của hệ điều hành – chương trình luôn được thực thi từ khi máy tính được mở tới khi tắt máy

Hệ Điều hành Linux là: một chương trình cho bạn khả năng tương tác với máy tính (giống Windows) Linux có mã nguồn mở

2 Các bản phát hành Linux?

Vào tháng 10 năm 2004, Ubuntu đã ra mắt phiên bản đầu tiên và kể từ đó, phiên bản mới được phát hành định kỳ mỗi 6 tháng Việc nâng cấp lên phiên bản mới hoàn toàn miễn phí, và người dùng được khuyến khích thực hiện điều này để trải nghiệm các tính năng mới nhất Các phiên bản Ubuntu được đặt tên theo định dạng Y.MM (tên), trong đó Y là năm phát hành và MM là tháng phát hành, với tên trong ngoặc là tên hiệu được sử dụng trước khi phát hành chính thức.

Mỗi phiên bản Ubuntu thông thường có thời gian hỗ trợ là 18 tháng, trong khi các phiên bản Hỗ trợ dài hạn (LTS) được duy trì hỗ trợ lên đến 3 năm cho máy tính để bàn và 5 năm cho máy chủ.

Tóm tắt các phiên bản đã phát hành:

Ubuntu 4.10 được phát hành vào tháng 10 năm 2004

Học Ubuntu 7.10 phiên bản Desktop

Sounder là cộng đồng chạy thử phiên bản Ubuntu 4.10, hoạt động như một diễn đàn trao đổi cho người dùng Hòm thư chung của Sounder vẫn tiếp tục hoạt động cho đến nay Phiên bản này được hỗ trợ cho đến tháng 4 năm 2006.

Ubuntu 5.04 là phiên bản phát hành thứ 2, vào tháng 4 năm 2005.Phiên bản này được hỗ trợ tới tháng 10 năm 2006

Ubuntu 5.10 là phiên bản phát hành thứ 3, vào tháng 10 năm 2005.Được hỗ trợ tới tháng 4 năm 2007

Ubuntu 6.06 LTS là bản phát hành thứ 4 của Ubuntu và là bản Hỗ trợ dài hạn đầu tiên; nó được phát hành vào tháng 6 năm 2006 Phiên bản

Hỗ trợ dài hạn cho máy tính để bàn kéo dài 3 năm và cho máy chủ là 5 năm, trong khi các phiên bản khác chỉ được hỗ trợ 18 tháng Điều này cho phép triển khai hệ thống Ubuntu ở quy mô lớn một cách hiệu quả Phiên bản máy tính để bàn sẽ được hỗ trợ đến tháng 6 năm 2009, trong khi phiên bản máy chủ có thời gian hỗ trợ dài hơn.

Ubuntu 6.10 là bản phát hành thứ 5, vào tháng 10 năm 2006.Phiên bản này có quá trình khởi động được tối ưu hoá Nó được hỗ trợ tới tháng

Ubuntu 7.04 phát hành trong tháng 4 năm 2007.Phiên bản này có được những cải tiến rất lớn trong tác vụ mạng Nó được hỗ trợ tới tháng 10 năm 2008

Phiên bản Ubuntu 7.10 được phát hành vào tháng 10 năm 2007, nổi bật với các hiệu ứng đồ họa mặc định và chức năng chuyển đổi người dùng nhanh cho máy tính đa người sử dụng Ngoài ra, phiên bản này còn hỗ trợ tự động nhận diện máy in và tính năng tìm kiếm nhanh tập tin Ubuntu 7.10 nhận được sự hỗ trợ cho đến tháng 4 năm 2009.

Phiên bản thứ 8 của Ubuntu, phát hành vào tháng 4 năm 2008, là phiên bản Hỗ trợ dài hạn thứ 2, với hỗ trợ máy tính để bàn đến tháng 4 năm 2011 và máy chủ đến tháng 4 năm 2013 Ubuntu cung cấp các phiên bản hỗ trợ dài hạn (LTS) với thời gian hỗ trợ 3 năm cho máy tính để bàn và 5 năm cho máy chủ Các phiên bản LTS như 6.06, 8.04, 10.04, 12.04, 14.04, 16.04 và 18.04 có thời gian hỗ trợ khác nhau, trong đó phiên bản 18.04 được hỗ trợ 10 năm Các phiên bản 14.04, 16.04 và 18.04 vẫn còn được hỗ trợ, với các bản cập nhật lifecycle định kỳ Các phiên bản LTS mới sẽ được phát hành mỗi 2 năm một lần.

Mặc dù Linux vẫn còn một số bất tiện và lỗi chưa được khắc phục, nhưng ngày càng có nhiều công ty đầu tư vào hệ điều hành này, cung cấp các giải pháp thương mại với giá cả phải chăng, điển hình như Red Hat và Caldera.

Cả hai công ty cung cấp hỗ trợ kỹ thuật qua email, fax và trực tuyến cho khách hàng đã mua các phiên bản Linux và sản phẩm của họ, nhưng không hỗ trợ cho những người sử dụng các bản sao miễn phí.

Linux được sử dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp vì tính kinh tế của nó, thường được triển khai trên mạng nội bộ để cung cấp các dịch vụ như Web, DNS, định tuyến và tường lửa Ngoài ra, nhiều nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) cũng chọn Linux làm hệ điều hành chính cho hệ thống của họ.

Mục tiêu: Trình bày các thành phần chính cấu thành hệ điều hành Linux và chức năng chính của mỗi thành phần trong cấu trúc

Linux gồm 3 thành phần chính: kernel, shell và cấu trúc tệp

Kernel là chương trình nhân, chạy các chương trình và quản lý các thiết bị phần cứng như đĩa và máy in

Shell là giao diện người dùng, hoạt động như một bộ biên dịch, nhận lệnh từ người dùng và chuyển tiếp chúng đến nhân hệ thống Nhiều loại shell đã được phát triển, trong đó Linux cung cấp các shell như desktop, window manager và môi trường dòng lệnh Hiện nay, ba loại shell chính là Bourne, Korn và C shell Bourne được phát triển tại phòng thí nghiệm Bell, C shell được phát triển cho phiên bản BSD của UNIX, và Korn shell là phiên bản cải tiến của Bourne shell Các phiên bản hiện tại của Unix, bao gồm cả Linux, tích hợp nhiều loại shell này.

Cấu trúc tệp quy định cách lưu trữ tệp trên đĩa, với các tệp được tổ chức trong các thư mục Mỗi thư mục có khả năng chứa cả tệp và các thư mục con, cho phép người dùng tạo và di chuyển tệp giữa các thư mục Đặc biệt, trên hệ điều hành Linux, người dùng có thể thiết lập quyền truy cập cho tệp và thư mục, giúp quản lý quyền truy cập của từng người dùng hoặc nhóm Cấu trúc thư mục trong Linux được tổ chức theo dạng cây, bắt đầu từ thư mục gốc (root) và phân nhánh ra các thư mục khác.

Kernel, shell và cấu trúc tệp là những thành phần chính tạo nên hệ điều hành Những yếu tố này cho phép người dùng thực hiện các tác vụ như chạy chương trình, quản lý tệp và tương tác hiệu quả với hệ thống.

5 Các đặc tính cơ bản

Linux nổi bật với những đặc điểm chính so với các hệ điều hành khác, giúp người dùng dễ dàng định hướng lựa chọn sử dụng Những đặc điểm cơ bản này bao gồm tính ổn định, bảo mật cao, khả năng tùy biến linh hoạt và cộng đồng hỗ trợ mạnh mẽ.

Một số đặc điểm cơ bản của Linux:

Đặc tính này cho phép người dùng thực hiện nhiều tiến trình đồng thời, mặc dù máy tính chỉ sử dụng một CPU Điều này có nghĩa là máy tính có khả năng xử lý nhiều tiến trình cùng lúc, mang lại hiệu suất làm việc hiệu quả hơn.

Hệ điều hành Linux nổi bật với khả năng xử lý nhanh chóng, nhờ vào việc quản lý hiệu quả tài nguyên như bộ nhớ và đĩa.

Công cụ tùy chỉnh

Cài đặt Unity Tweak Tool, có trong Software Center Công cụ này cho phép thay đổi hành vi của sổ và cài đặt

Ubuntu mặc định không mang lại nhiều tùy chọn tùy chỉnh cho người dùng Người dùng có thể thực hiện một số thay đổi như thay đổi hình nền, chọn font chữ khác cho hệ thống và cài đặt theme cửa sổ mới.

Nếu muốn truy cập vào các thiết lập nâng cao ẩn bên dưới hệ thống, cần cài đặt công cụ tùy chỉnh

Đối với máy tính để bàn GNOME, bạn nên cài đặt các tùy chỉnh nâng cao như phím tắt bàn phím, thay đổi hành vi cửa sổ và kiểm soát theme Trong khi đó, Compiz không phải là môi trường máy tính để bàn mà là trình quản lý cửa sổ, cho phép tạo hiệu ứng 3D và hình động Nếu bạn sử dụng Compiz để quản lý cửa sổ, hãy cài đặt Compiz Config Settings Manager từ Software Center.

Synaptic Package Manager

Ngoài các công cụ chỉnh sửa đã đề cập, Synaptic Package Manager là công cụ quan trọng nhất cho người dùng Ubuntu Mặc dù Ubuntu Software Center có tính năng tích hợp tốt để thực hiện công việc, nhưng nó vẫn tồn tại một số điểm bất tiện và thiếu sót.

Synaptic là một công cụ lý tưởng cho người mới bắt đầu, không gặp tình trạng lag khi duyệt các gói phần mềm và cung cấp kết quả tìm kiếm nhanh chóng Nó có khả năng sửa chữa các gói bị hỏng, thực hiện nâng cấp hệ thống một cách thông minh và sở hữu giao diện thân thiện hơn.

Ngoài ra, tính năng tự động xóa các gói phần mềm sau khi cài đặt giúp giải phóng không gian ổ đĩa trên Linux, điều mà Ubuntu Software Center không hỗ trợ.

Google Chrome

Chọn trình duyệt tốt nhất cho Linux không phải là điều dễ dàng, và mặc dù có những lý do để tránh sử dụng Google Chrome, nhưng nó vẫn có những tính năng vượt trội mà các trình duyệt khác, kể cả các trình duyệt dựa trên Chromium, không thể cung cấp Mặc dù Chrome không có sẵn trong Software Center, việc cài đặt nó rất đơn giản; chỉ cần tải tệp từ liên kết bên dưới và nhấp đúp vào tệp sau khi tải xuống để bắt đầu cài đặt Sau khi hoàn tất, Chrome sẽ tự động cập nhật khi có phiên bản mới.

Geary

Có nhiều ứng dụng email dành cho máy tính để bàn trên Linux, và lựa chọn tốt nhất là ứng dụng mà bạn cảm thấy thoải mái khi sử dụng Trong số đó, Gear được nhiều người ưa chuộng nhờ vào tốc độ nhanh, tính dễ sử dụng và thiết kế hấp dẫn.

Giao diện của Geary rất cơ bản nhưng đầy đủ chức năng, giúp người mới dễ dàng sử dụng Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của nó là thiếu tùy chọn tùy chỉnh, như không thể thay đổi phím tắt hoặc vô hiệu hóa tính năng "Đánh dấu là đã đọc" sau một khoảng thời gian nhất định, khiến nó không phù hợp với người dùng nâng cao Geary có thể được tìm thấy trong GNOME Software, nhưng bạn cũng có thể cài đặt nó thông qua dòng lệnh bằng cách mở Terminal và gõ lệnh: sudo apt install geary.

VLC Media Player

VLC nổi bật nhờ vào việc là phần mềm nguồn mở, mang lại nhiều tính năng vượt trội và giao diện thân thiện Mặc dù có nhiều trình phát phương tiện nguồn mở khác, nhưng ít chương trình nào có thể sánh ngang với VLC về khả năng sử dụng và sự linh hoạt.

Những trọng tâm cần chú ý trong bài

-Hiểu được các cách cài đặt các gói phần mềm

-Cài đặt các gói phần mềm

Bài mở rộng và nâng cao

Cài đặt các phần mềm sau:

Tixati

Có rất nhiều ứng dụng tải torrent Linux tuyệt vời như Transmission, Deluge và qBittorrent nhưng Tixati thực sự là ứng dụng tải torrent Linux tốt nhất hiện nay

Tixati nổi bật hơn các ứng dụng torrent khác nhờ vào việc tiêu thụ ít tài nguyên, tốc độ tải xuống nhanh chóng và giao diện đơn giản Ứng dụng còn cung cấp nhiều tính năng hữu ích như tải ưu tiên, điều chỉnh lưu lượng băng thông và biểu đồ băng thông thời gian thực Đặc biệt, Tixati còn có phiên bản portable tiện lợi.

Tixati không có trong Software Center nhưng rất dễ cài đặt bằng file DEB.

Visual Studio Code

Khi lập trình trên Ubuntu, Visual Studio Code là một công cụ không thể thiếu Hệ điều hành Linux mang đến nhiều lợi ích cho lập trình viên, và sự có mặt của VS Code với mã nguồn mở càng làm tăng giá trị của nó.

Visual Studio Code là công cụ soạn thảo mã nguồn hàng đầu cho lập trình viên, vượt qua Sublime Text Hãy khám phá các tiện ích mở rộng của Visual Studio Code để tối ưu hóa quy trình lập trình và tìm hiểu một số mẹo hữu ích cho công cụ đa nền tảng này của Microsoft Để cài đặt Visual Studio Code trên Ubuntu, hãy truy cập trang chính thức và tải về file DEB phù hợp từ liên kết sau: https://code.visualstudio.com/download.

GIMP

Rất nhiều chương trình cố gắng tại tạo sức mạnh và tính linh hoạt của Adobe Photoshop

Mặc dù có nhiều phần mềm miễn phí thay thế Adobe Photoshop trên Linux, nhưng hầu hết đều thiếu một số tính năng quan trọng GIMP là lựa chọn gần nhất mà bạn có thể tìm thấy.

Mặc dù GIMP không ở cùng đẳng cấp của Adobe Photoshop nhưng nó vẫn có thể làm nhiều điều tương tự Thêm vào đó, GIMP miễn phí 100%.

Dropbox

Dropbox là dịch vụ lưu trữ đám mây dễ dàng thiết lập nhất trên Linux, cung cấp giải pháp hiệu quả cho việc đồng bộ và sao lưu tập tin.

Dropbox có sẵn trong Software Center, nhưng một số người dùng gặp sự cố khi cài đặt nó Nếu bạn cũng gặp vấn đề này, hãy tải file

Steam

Steam là nền tảng tải game hàng đầu trên Linux, cung cấp một thư viện phong phú với nhiều trò chơi hấp dẫn Với cộng đồng lớn mạnh, người dùng có thể dễ dàng kết nối và chia sẻ kinh nghiệm chơi game.

Không phải tất cả các trò chơi trên Steam đều có thể chơi được nhưng con số này đang tăng lên từng ngày

Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập

+ Về kiến thức:Hiểu được các cách cài đặt các gói phần mềm;Cài đặt các gói phần mềm;

+ Về kỹ năng: Tạo và quản lý tập tin & thư mục; Sử dụng các lệnh liên quan đến tập tin và thư mục;

+ Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác, ngăn nắp trong công việc

+ Về kiến thức: Được đánh giá bằng hình thức kiểm tra viết, trắc nghiệm, vấn đáp

+ Về kỹ năng: Đánh giá kỹ năng thực hành việc cài đặt các gói phần mềm;Thực hiện các thao tác an toàn với máy tính

+ Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác, ngăn nắp trong công việc

TRÌNH TIỆN ÍCH TRÊN LINUX UBUNTU

Trình soạn thảo WRITER

2.Hàm trong xử lý bảng tính -Ca

6 Quản lý tài khoảng người dùng 8 4 4

1 Tạo tài khoản người dùng

3 Các tham số lựa chọn của câu lệnh

4 Sửa thiết lập mặc định và tài khoản

5.Tạm khóa tài khoản người dùng

7 Kết nối Ubuntu Linux với hệ thống mạng window 12 8 3 1

1.Quản Lý Và Tìm Kiếm Tập Tin,

2.Ứng Dụng Mạng Và Internet

3.Quản Lý Cài Đặt Và Gỡ Bỏ Các Ứng Dụng

BÀI 1 : TỔNG QUAN VỀ UBUNTU LINUX

- Trình bày được khái niệm hệ điều hành Linux

Xác định các phiên bản và ứng dụng của hệ điều hành Linux

Nội dung của bài: Thời gian: 1h (LT : 1h; TH: 0h)

LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN UNIX VÀ LINUX

Mục tiêu: Giới thiệu cho người học về hệ điều hành mã nguồn mở - Linux, nguyên nhân phát triển hệ điều hành này

Linux thực ra một nhân của hệ điều hành – chương trình luôn được thực thi từ khi máy tính được mở tới khi tắt máy

Hệ Điều hành Linux là: một chương trình cho bạn khả năng tương tác với máy tính (giống Windows) Linux có mã nguồn mở

2 Các bản phát hành Linux?

Vào tháng 10 năm 2004, Ubuntu đã ra mắt phiên bản đầu tiên và tiếp tục phát hành phiên bản mới mỗi 6 tháng một lần, hoàn toàn miễn phí cho người dùng Việc nâng cấp lên phiên bản mới được khuyến khích để tận dụng các tính năng mới nhất Các phiên bản Ubuntu được đánh dấu theo định dạng Y.MM (tên), trong đó Y là năm phát hành và MM là tháng phát hành, với tên trong ngoặc là tên hiệu được đặt trước khi phát hành chính thức.

Mỗi phiên bản Ubuntu thông thường có thời gian hỗ trợ 18 tháng, trong khi các phiên bản Hỗ trợ dài hạn (LTS) được hỗ trợ lên đến 3 năm cho máy tính để bàn và 5 năm cho máy chủ.

Tóm tắt các phiên bản đã phát hành:

Ubuntu 4.10 được phát hành vào tháng 10 năm 2004

Học Ubuntu 7.10 phiên bản Desktop

Sounder là tên của cộng đồng thử nghiệm phiên bản Ubuntu 4.10, hiện vẫn hoạt động như một diễn đàn trao đổi cho cộng đồng Phiên bản này đã được hỗ trợ cho đến tháng 4 năm 2006.

Ubuntu 5.04 là phiên bản phát hành thứ 2, vào tháng 4 năm 2005.Phiên bản này được hỗ trợ tới tháng 10 năm 2006

Ubuntu 5.10 là phiên bản phát hành thứ 3, vào tháng 10 năm 2005.Được hỗ trợ tới tháng 4 năm 2007

Ubuntu 6.06 LTS là bản phát hành thứ 4 của Ubuntu và là bản Hỗ trợ dài hạn đầu tiên; nó được phát hành vào tháng 6 năm 2006 Phiên bản

Hỗ trợ dài hạn cho máy tính để bàn kéo dài 3 năm và cho máy chủ là 5 năm, trong khi các phiên bản khác chỉ nhận được hỗ trợ 18 tháng Điều này cho phép triển khai hệ thống Ubuntu ở quy mô lớn Phiên bản máy tính để bàn sẽ được hỗ trợ đến tháng 6 năm 2009, trong khi phiên bản máy chủ có thời gian hỗ trợ lâu hơn.

Ubuntu 6.10 là bản phát hành thứ 5, vào tháng 10 năm 2006.Phiên bản này có quá trình khởi động được tối ưu hoá Nó được hỗ trợ tới tháng

Ubuntu 7.04 phát hành trong tháng 4 năm 2007.Phiên bản này có được những cải tiến rất lớn trong tác vụ mạng Nó được hỗ trợ tới tháng 10 năm 2008

Phiên bản thứ 7 của Ubuntu được phát hành vào tháng 10 năm 2007, nổi bật với các hiệu ứng đồ họa mặc định và chức năng chuyển đổi người dùng nhanh cho các máy tính đa người sử dụng Ngoài ra, phiên bản này còn hỗ trợ tự động nhận diện máy in và tính năng tìm kiếm tập tin nhanh chóng Ubuntu 7.10 được hỗ trợ cho đến tháng 4 năm 2009.

Phiên bản thứ 8 của Ubuntu, ra mắt vào tháng 4 năm 2008, là phiên bản Hỗ trợ dài hạn (LTS) thứ 2, với thời gian hỗ trợ cho máy tính để bàn đến tháng 4 năm 2011 và máy chủ đến tháng 4 năm 2013 Ubuntu cung cấp các phiên bản LTS với thời gian hỗ trợ 3 năm cho máy tính để bàn và 5 năm cho máy chủ (ví dụ: 6.06, 8.04, 10.04), cũng như 5 năm cho cả hai loại (12.04, 14.04, 16.04) và 10 năm cho phiên bản 18.04 Ba phiên bản còn được hỗ trợ hiện tại là Ubuntu 14.04 (Trusty Tahr), 16.04 (Xenial Xerus) và 18.04 (Bionic Beaver), phát hành lần lượt vào ngày 17 tháng 4 năm 2014, 21 tháng 4 năm 2016 và 26 tháng 4 năm 2018 Canonical sẽ phát hành các bản cập nhật lifecycle cho các phiên bản LTS như 12.04, 14.04, 16.04, 18.04 và 20.04, với các phiên bản LTS được ra mắt mỗi 2 năm một lần.

Mặc dù Linux vẫn chưa hoàn toàn khắc phục được tất cả các bất tiện và sai sót, nhưng ngày càng nhiều công ty mới đang đầu tư vào hệ điều hành này và cung cấp các giải pháp thương mại với giá cả phải chăng, điển hình như Red Hat và Caldera.

Cả hai công ty cung cấp dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật qua email, fax và trực tuyến cho khách hàng đã mua các phiên bản Linux và sản phẩm của họ, không áp dụng cho những người sử dụng các bản sao miễn phí.

Linux được ưa chuộng trong nhiều doanh nghiệp vì tính kinh tế, thường được sử dụng cho các dịch vụ mạng nội bộ như Web, DNS, định tuyến và tường lửa Ngoài ra, nhiều nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) cũng lựa chọn Linux làm hệ điều hành chính.

Mục tiêu: Trình bày các thành phần chính cấu thành hệ điều hành Linux và chức năng chính của mỗi thành phần trong cấu trúc

Linux gồm 3 thành phần chính: kernel, shell và cấu trúc tệp

Kernel là chương trình nhân, chạy các chương trình và quản lý các thiết bị phần cứng như đĩa và máy in

Shell là môi trường giao diện người dùng, hoạt động như một bộ biên dịch, nhận lệnh từ người dùng và truyền chúng đến nhân để thực thi Trên hệ điều hành Linux, có nhiều loại shell như desktop, windows manager và môi trường dòng lệnh Hiện tại, ba shell chính được sử dụng là Bourne, Korn và C shell Bourne shell được phát triển tại phòng thí nghiệm Bell, C shell được thiết kế cho phiên bản BSD của UNIX, trong khi Korn shell là phiên bản cải tiến của Bourne shell Các phiên bản hiện tại của Unix, bao gồm cả Linux, đều tích hợp những shell này.

Cấu trúc tệp quy định cách tổ chức và lưu trữ các tệp trên đĩa, với các tệp được nhóm trong các thư mục Mỗi thư mục có khả năng chứa cả tệp và thư mục con, cho phép người dùng tạo và di chuyển tệp giữa các thư mục Đặc biệt, trên hệ điều hành Linux, người dùng có thể thiết lập quyền truy cập cho tệp và thư mục, cho phép hoặc hạn chế quyền truy cập của người dùng hoặc nhóm Hệ thống thư mục trong Linux được sắp xếp theo cấu trúc cây, bắt đầu từ thư mục gốc (root) và phân nhánh ra các thư mục khác.

Kernel, shell và cấu trúc tệp là những thành phần chính cấu thành hệ điều hành Những yếu tố này cho phép người dùng thực hiện các tác vụ như chạy chương trình, quản lý tệp và tương tác hiệu quả với hệ thống.

5 Các đặc tính cơ bản

Linux nổi bật với một số đặc điểm chính so với các hệ điều hành khác, giúp người dùng dễ dàng định hướng trong việc lựa chọn sử dụng Những đặc điểm này bao gồm tính mở, tính bảo mật cao, khả năng tùy biến linh hoạt và cộng đồng hỗ trợ mạnh mẽ.

Một số đặc điểm cơ bản của Linux:

Đặc tính này cho phép người dùng thực hiện nhiều tiến trình đồng thời trên máy tính Mặc dù máy tính chỉ sử dụng một CPU, nhưng vẫn có khả năng xử lý nhiều tiến trình cùng lúc.

Hệ điều hành Linux nổi bật với tốc độ xử lý nhanh chóng nhờ vào khả năng tối ưu hóa hiệu quả tài nguyên như bộ nhớ và đĩa.

LÝ TÀI KHOẢN NGƯỜI DÙNG

Các tham số lựa chọn của câu lệnh

Sửa thiết lập mặc định và tài khoản

5.Tạm khóa tài khoản người dùng

7 Kết nối Ubuntu Linux với hệ thống mạng window 12 8 3 1

1.Quản Lý Và Tìm Kiếm Tập Tin,

2.Ứng Dụng Mạng Và Internet

3.Quản Lý Cài Đặt Và Gỡ Bỏ Các Ứng Dụng

BÀI 1 : TỔNG QUAN VỀ UBUNTU LINUX

- Trình bày được khái niệm hệ điều hành Linux

Xác định các phiên bản và ứng dụng của hệ điều hành Linux

Nội dung của bài: Thời gian: 1h (LT : 1h; TH: 0h)

LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN UNIX VÀ LINUX

Mục tiêu: Giới thiệu cho người học về hệ điều hành mã nguồn mở - Linux, nguyên nhân phát triển hệ điều hành này

Linux thực ra một nhân của hệ điều hành – chương trình luôn được thực thi từ khi máy tính được mở tới khi tắt máy

Hệ Điều hành Linux là: một chương trình cho bạn khả năng tương tác với máy tính (giống Windows) Linux có mã nguồn mở

2 Các bản phát hành Linux?

Ubuntu đã phát hành phiên bản đầu tiên vào tháng 10 năm 2004 và hiện tại, phiên bản mới được phát hành định kỳ mỗi 6 tháng Việc nâng cấp lên phiên bản mới hoàn toàn miễn phí, và người dùng được khuyến khích thực hiện điều này để trải nghiệm các tính năng mới nhất Các phiên bản Ubuntu được đặt tên theo định dạng Y.MM (tên), trong đó Y là năm phát hành và MM là tháng phát hành, với tên trong ngoặc là tên hiệu được chỉ định trước khi phát hành chính thức.

Mỗi phiên bản Ubuntu thông thường được hỗ trợ trong 18 tháng, trong khi các phiên bản Hỗ trợ dài hạn (LTS) nhận được sự hỗ trợ kéo dài 3 năm cho máy tính để bàn và 5 năm cho máy chủ.

Tóm tắt các phiên bản đã phát hành:

Ubuntu 4.10 được phát hành vào tháng 10 năm 2004

Học Ubuntu 7.10 phiên bản Desktop

Sounder là tên gọi của cộng đồng thử nghiệm phiên bản 4.10 của Ubuntu, và hòm thư chung Sounder vẫn tiếp tục hoạt động cho đến ngày nay như một diễn đàn trao đổi cho cộng đồng Phiên bản này đã được hỗ trợ cho đến tháng 4 năm 2006.

Ubuntu 5.04 là phiên bản phát hành thứ 2, vào tháng 4 năm 2005.Phiên bản này được hỗ trợ tới tháng 10 năm 2006

Ubuntu 5.10 là phiên bản phát hành thứ 3, vào tháng 10 năm 2005.Được hỗ trợ tới tháng 4 năm 2007

Ubuntu 6.06 LTS là bản phát hành thứ 4 của Ubuntu và là bản Hỗ trợ dài hạn đầu tiên; nó được phát hành vào tháng 6 năm 2006 Phiên bản

Hỗ trợ dài hạn cho máy tính để bàn kéo dài 3 năm và cho máy chủ là 5 năm, trong khi các phiên bản khác chỉ nhận hỗ trợ 18 tháng Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai hệ thống Ubuntu ở quy mô lớn Phiên bản máy tính để bàn sẽ được hỗ trợ đến tháng 6 năm 2009, trong khi máy chủ có thời gian hỗ trợ lâu hơn.

Ubuntu 6.10 là bản phát hành thứ 5, vào tháng 10 năm 2006.Phiên bản này có quá trình khởi động được tối ưu hoá Nó được hỗ trợ tới tháng

Ubuntu 7.04 phát hành trong tháng 4 năm 2007.Phiên bản này có được những cải tiến rất lớn trong tác vụ mạng Nó được hỗ trợ tới tháng 10 năm 2008

Ubuntu phiên bản 7.10, phát hành vào tháng 10 năm 2007, nổi bật với các hiệu ứng đồ họa mặc định, chức năng chuyển đổi người dùng nhanh cho máy tính nhiều người sử dụng, khả năng tự động nhận diện máy in và tính năng tìm kiếm tập tin nhanh chóng Phiên bản này được hỗ trợ đến tháng 4 năm 2009.

Phiên bản thứ 8 của Ubuntu, ra mắt vào tháng 4 năm 2008, là phiên bản Hỗ trợ dài hạn thứ 2, với thời gian hỗ trợ cho máy tính để bàn đến tháng 4 năm 2011 và cho máy chủ đến tháng 4 năm 2013 Ubuntu cung cấp các phiên bản Hỗ trợ dài hạn (LTS) với thời gian hỗ trợ 3 năm cho máy tính để bàn và 5 năm cho máy chủ, như các phiên bản 6.06, 8.04 và 10.04 Các phiên bản 12.04, 14.04 và 16.04 được hỗ trợ 5 năm cho cả máy tính để bàn và máy chủ, trong khi phiên bản 18.04 được hỗ trợ 10 năm Ba phiên bản còn được hỗ trợ hiện nay là Ubuntu 14.04, 16.04 và 18.04, phát hành lần lượt vào ngày 17 tháng 4 năm 2014, 21 tháng 4 năm 2016 và 26 tháng 4 năm 2018 Canonical cung cấp các bản cập nhật lifecycle cho các phiên bản 12.04, 14.04, 16.04, 18.04 và 20.04, với các phiên bản LTS được phát hành mỗi 2 năm một lần.

Linux vẫn chưa hoàn toàn khắc phục được những bất tiện và sai sót hiện có Tuy nhiên, ngày càng nhiều công ty đầu tư vào Linux và phát triển các giải pháp thương mại với mức giá hợp lý, điển hình như Red Hat và Caldera.

Cả hai công ty cung cấp dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật qua email, fax và trực tuyến cho khách hàng đã mua phiên bản Linux và sản phẩm của họ, không áp dụng cho những người sử dụng bản sao miễn phí.

Linux thường được sử dụng trong các doanh nghiệp để chạy các dịch vụ mạng nội bộ như Web, DNS, định tuyến và tường lửa, nhờ vào tính kinh tế của nó Nhiều nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) cũng chọn Linux làm hệ điều hành chính cho hệ thống của họ.

Mục tiêu: Trình bày các thành phần chính cấu thành hệ điều hành Linux và chức năng chính của mỗi thành phần trong cấu trúc

Linux gồm 3 thành phần chính: kernel, shell và cấu trúc tệp

Kernel là chương trình nhân, chạy các chương trình và quản lý các thiết bị phần cứng như đĩa và máy in

Shell là một giao diện người dùng, hoạt động như một bộ biên dịch, nhận lệnh từ người dùng và chuyển tiếp chúng cho nhân thực hiện Nhiều loại shell đã được phát triển, trong đó Linux cung cấp các shell như desktops, windows manager và môi trường dòng lệnh Hiện tại, ba loại shell chính là Bourne, Korn và C shell Bourne được phát triển tại phòng thí nghiệm Bell, C shell được thiết kế cho phiên bản BSD của UNIX, trong khi Korn shell là phiên bản cải tiến của Bourne shell Các phiên bản hiện nay của Unix, bao gồm Linux, tích hợp cả ba loại shell này.

Cấu trúc tệp trong hệ thống lưu trữ quy định cách tổ chức và quản lý các tệp trên đĩa, với tệp được nhóm trong các thư mục Mỗi thư mục có khả năng chứa cả tệp và các thư mục con, cho phép người dùng tạo và di chuyển tệp giữa các thư mục Đặc biệt, trên hệ điều hành Linux, người dùng có thể thiết lập quyền truy cập cho từng tệp và thư mục, từ đó cho phép hoặc hạn chế quyền truy cập của người dùng hoặc nhóm người dùng Cấu trúc thư mục trong Linux được tổ chức theo dạng cây, bắt đầu từ thư mục gốc (root) và phân nhánh ra các thư mục khác.

Kernel, shell và cấu trúc tệp là những thành phần chính của hệ điều hành Những yếu tố này cho phép người dùng thực hiện các tác vụ như chạy chương trình, quản lý tệp và tương tác hiệu quả với hệ thống.

5 Các đặc tính cơ bản

Linux nổi bật với một số đặc điểm chính so với các hệ điều hành khác, giúp người dùng dễ dàng định hướng lựa chọn sử dụng Những đặc điểm cơ bản này bao gồm tính mở, tính bảo mật cao, khả năng tùy biến linh hoạt và cộng đồng hỗ trợ mạnh mẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho người dùng trong việc tối ưu hóa trải nghiệm của mình.

Một số đặc điểm cơ bản của Linux:

Đặc tính đa nhiệm cho phép người dùng thực hiện nhiều tiến trình cùng lúc trên máy tính, mặc dù chỉ sử dụng một CPU Điều này giúp xử lý đồng thời nhiều tác vụ, nâng cao hiệu suất làm việc.

Hệ điều hành Linux nổi bật với khả năng xử lý nhanh chóng, nhờ vào việc tối ưu hóa hiệu quả tài nguyên như bộ nhớ và ổ đĩa.

KẾT NỐI UBUNTU LINUX VỚI HỆ THỐNG MẠNG

Duyệt các tập tin và thư mục

Sử dụng Trình Quản Lý Tập Tin để truy cập các tập tin và thư mục trên máy tính, thiết bị lưu trữ bên ngoài, cũng như máy tính chia sẻ tập tin khác.

Làm thế nào để mở chương trình quản lý tập tin?:

Bạn có thể tìm kiếm các tập tin và thư mục trong Dash tương tự như cách tìm kiếm ứng dụng Các tập tin sẽ được hiển thị ngay bên dưới kết quả tìm kiếm Ngoài ra, bạn cũng có thể mở chương trình quản lý tập tin bằng cách chọn biểu tượng Home trên thanh Launcher.

Trong chương trình quản lý tập tin, bạn có thể xem nội dung của bất kỳ thư mục nào bằng cách nhấn đúp vào nó, và để mở một tập tin, chỉ cần nhấn đúp vào tập tin đó để sử dụng chương trình mặc định.

Bạn cũng có thể nhấn phải chuột vào một thư mục để mở trong thanh mới hoặc mở trong cửa số mới

Thanh đường dẫn hiển thị vị trí thư mục hiện tại, bao gồm các thư mục cha đến thư mục chính của bạn, thư mục gốc của thiết bị ngoại vi hoặc hệ thống tập tin Bạn có thể nhấp vào thư mục cha trong thanh đường dẫn để truy cập thư mục đó Bằng cách nhấp chuột phải vào bất kỳ thư mục nào trong thanh đường dẫn, bạn có thể mở nó trong một tab hoặc cửa sổ mới, sao chép hoặc di chuyển thư mục, hoặc xem thuộc tính của nó.

Bạn có thể truy cập nhanh vào những nơi thường dùng từ sidebar Nếu bạn không thấy sidebar, nhấn vào Trình bày Khung bên Hiện khung bên (F9)▸ ▸

Bạn có thể thêm thư mục mà bạn hay sử dụng vào Bookmark và nó sẽ xuất hiện trong sidebar

Nếu bạn thường xuyên di chuyển giữa các thư mục lồng nhau, việc hiển thị kết quả tìm kiếm bên cạnh sidebar sẽ mang lại nhiều tiện ích hơn cho bạn.

Để mở cây Sidebar, hãy trình bày khung bên Cây Nhấn vào nút mở rộng bên cạnh một thư mục để hiển thị các thư mục con, hoặc nhấn vào thư mục để mở nó.

Sao chép và di chuyển tập tin và thư mục

Một tập tin hoặc thư mục có thể sao chép hoặc di chuyển bằng 3 cách sau:

• Giữ, kéo và thả chuột

• Sử dụng lệnh sao chép và dán

Ví dụ 1: Sao chép một tập tin :

1 Chọn đối tượng mà bạn muốn sao chép

2 Nhấn vào menu Chỉnh sửa Chép▸ , hoặc sử dụng phím tắt

3 Chọn vị trí mới cần đặt đối tượng sao chép

4 Nhấn vào menu Chỉnh Sửa Dán▸ , hoặc nhấn Ctrl+V để hoàn tất quá trình sao chép tập tin

Ví dụ 2: Di chuyển một tập tin:

1 Chọn đối tượng mà bạn muốn di chuyển

2 Nhấn vào menu Chỉnh sửa Cắt▸ , hoặc nhấn Ctrl+X.

3 Chọn vị trí mới cần đặt đối tượng di chuyển đến

4 Nhấn vào menu Chỉnh sửa Dán▸ , hoặc nhấn Ctrl+V để hoàn tất quá trình di chuyển tập tin

Lưu ý:Tại sao không thể sao chép/di chuyển một tập tin

Nếu bạn không thể sao chép hoặc di chuyển tệp trong thư mục, có thể do thư mục đó đã được thiết lập quyền chỉ đọc Điều này có nghĩa là bạn chỉ có quyền đọc mà không thể thay đổi nội dung Để thực hiện việc sao chép hoặc di chuyển, bạn cần thay đổi quyền trong phần Quyền hạn.

Xóa tập tin và thư mục

Nếu bạn phát hiện một tập tin hoặc thư mục không cần thiết, bạn có thể dễ dàng xóa nó Khi xóa, tập tin sẽ được chuyển vào thùng rác và vẫn được lưu trữ tại đó cho đến khi bạn quyết định đổ thùng rác Một số tập tin trong thùng rác có thể được phục hồi bằng cách nhấn chuột phải và chọn khôi phục, hoặc bạn có thể xóa chúng vĩnh viễn bằng cách chọn Đổ rác hoặc Xóa vĩnh viễn.

1.3.1 Cách xóa một tập tin:

1 Chọn tập tin mà bạn thấy không cần thiết

2 Nhấn phím Delete trên bàn phím Hoặc có thể click giữ và kéo tập tin thả chuột tại ví trí thùng rác trên thanh Sidebar.

1.3.2 Xóa một tập tin vĩnh viễn

Bạn có thể xóa ngay một tập tin, mà tập tin đó sẽ không đưa vào trong thùng rác

1 Chọn đối tượng mà bạn muốn xóa

2 Nhấn và giữ phím Shift sau đó nhấn Delete trên bàn phím của bạn

3 Bởi vì bạn không thể phục hồi đối tượng đó, bạn sẽ nhận được một yêu cầu xác nhận có chắc chằn muốn xóa tập tin hoặc thư mục này không

Nếu bạn thường xuyên xóa tập tin mà không muốn chúng lưu lại trong thùng rác, đặc biệt khi làm việc với dữ liệu nhạy cảm, bạn có thể thêm tùy chọn xóa trực tiếp Để làm điều này, hãy nhấn chuột vào thanh trình đơn của tập tin và thư mục, sau đó chọn Chỉnh sửa Tùy chỉnh Tiếp theo, chọn thẻ Hành vi và đánh dấu vào tùy chọn "Bao gồm lệnh xóa không đi qua sọt rác".

Đổi tên tập tin và thư mục

1 Mở trình quản lý tập tin

2 Nhấn phải chuột một tập tin hoặc thư mục và chọn Đổi tên, hoặc chọn một tập tin và nhấn phím F2.

3 Gõ vào tên mới và nhấn Enter.

Bãn cũng có thể đổi tên từ thuộc tính của một tập tin

Một số lỗi khi đặt tên một tập tin

Bạn có thể sử dụng bất kỳ ký tự đặc biệt nào để đặt tên tập tin ngoại trừ các ký tự sau đây: , \, ?, *,

Ngày đăng: 17/12/2023, 10:08

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1].Giáo trình Hệ điều hành Linux - Dự án 112 của chính phủ Khác
[2].Linux - Giáo trình lý thuyết và thực hành – tác giả Nguyễn minh Hoàng – Nhà xuất bản – Lao động Xã hội – Năm 2002 Khác
[3]. Trường Đại học công nghệ, Đại học quốc gia Hà Nội - Giáo trình hệ điều hành Unix – Linux, 2004 Khác
[4]. VSIC Education Corp - Tài liệu Linux Fundamentals & Lan management Khác
[5]. Mastering Ubuntu Server - Third Edition by Jay LaCroix Khác
[6]. Ubuntu 20.04 LTS Server: Administration and Reference Kindle Edition by Richard Petersen Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w