1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp mở rộng cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hà thành phòng giao dịch lý thường kiệt,luận văn thạc sỹ kinh tế

88 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Mở Rộng Cho Vay Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam – Chi Nhánh Hà Thành – Phòng Giao Dịch Lý Thường Kiệt
Tác giả Đàm Thanh Tùng
Người hướng dẫn PGS. TS Đỗ Thị Kim Hảo
Trường học Học Viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 88
Dung lượng 752,34 KB

Cấu trúc

  • 1.1 Cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại (10)
    • 1.1.1 Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân (10)
    • 1.1.2 Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân (10)
    • 1.1.3 Vai trò của cho vay khách hàng cá nhân (12)
    • 1.1.4 Các hình thức cho vay khách hàng cá nhân (13)
  • 1.2 Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân của NHTM (19)
    • 1.2.1 Quan niệm về mở rộng cho vay KHCN (19)
    • 1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay KHCN (19)
    • 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng cho vay KHCN của NHTM (22)
  • 1.3 Kinh nghiệm phát triển cho vay khách hàng cá nhân của một số NHTM (27)
    • 1.3.1 Kinh nghiệm cho vay khách hàng cá nhân của một số ngân hàng trên thế giới (27)
    • 1.3.2 Những bài học kinh nghiệm về mở rộng cho vay khách hàng cá nhân cho (30)
  • 2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành – Phòng giao dịch Lý Thường Kiệt (33)
    • 2.1.1 Giới thiệu sơ lược về Techcombank Lý Thường Kiệt (33)
    • 2.1.2 Một số kết quả chủ yếu về hoạt động kinh doanh (33)
  • 2.2 Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại Techcombank Lý Thường Kiệt (40)
    • 2.2.1 Thực tế cho vay khách hàng cá nhân tại Techcombank Lý Thường Kiệt 34 2.2.2. Kết quả mở rộng cho vay KHCN tại Techcombank Lý Thường Kiệt (40)
  • 2.3 Đánh giá thực trạng cho vay KHCN tại Techcombank Lý Thường Kiệt 55 (61)
    • 2.3.1 Kết quả đạt được (61)
    • 2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân (62)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ THÀNH – PHÒNG GIAO DỊCH LÝ THƯỜNG KIỆT (71)
    • 3.1 Đinh hướng hoạt động cho vay đối với KHCN (71)
      • 3.1.1 Định hướng chiến lược phát triển của Techcombank (71)
      • 3.1.2 Định hướng cho vay KHCN của Techcombank Lý Thường Kiệt (74)
    • 3.2 Một số giải pháp mở rộng cho vay KHCN tại Techcombank Lý Thường Kiệt (77)
    • 3.3 Kiến nghị (82)
      • 3.3.1 Kiến nghị với các cơ quan nhà nước và Chính phủ (82)
      • 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước (83)
      • 3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (83)
  • KẾT LUẬN (9)

Nội dung

Cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân

Cho vay khách hàng cá nhân là hình thức ngân hàng cung cấp tài chính cho cá nhân, với các điều kiện được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân

Cho vay KHCN có những đặc điểm riêng biệt, khác với các hình thức cho vay khác, chủ yếu tập trung vào đối tượng cho vay là cá nhân và hộ gia đình.

Khoản vay cho khách hàng cá nhân (KHCN) thường có quy mô nhỏ nhưng số lượng lại rất lớn, vì chúng phục vụ nhu cầu tiêu dùng và sản xuất kinh doanh của cá nhân và hộ gia đình Mỗi khoản vay thường chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản của ngân hàng, nhưng do đối tượng cho vay là nhiều cá nhân và hộ gia đình với nhu cầu tiêu dùng đa dạng, dẫn đến tổng số khoản vay tăng cao.

Mục đích cho vay là phục vụ nhu cầu tiêu dùng và sản xuất kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình Nhu cầu vay vốn chịu ảnh hưởng bởi tâm lý khách hàng và chu kỳ kinh tế Khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định, người tiêu dùng có xu hướng lạc quan, kỳ vọng thu nhập cao hơn và thúc đẩy chi tiêu Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái, họ thường giảm tiêu dùng, hạn chế đầu tư và tăng cường tiết kiệm, dẫn đến việc giảm vay mượn từ ngân hàng.

Nhu cầu vay vốn thường ít bị ảnh hưởng bởi lãi suất, vì người vay thường chú trọng đến số tiền phải trả hơn là lãi suất Hai yếu tố quan trọng tác động đến nhu cầu vay của khách hàng là mức thu nhập và trình độ dân trí.

Rủi ro cho vay cá nhân (KHCN) được coi là cao nhất trong danh mục tài sản của ngân hàng, do khách hàng có thể gặp biến động tài chính, dẫn đến mất khả năng chi trả Việc thẩm định khả năng trả nợ của cá nhân hoặc hộ gia đình là rất khó khăn, và nhiều khách hàng thường giấu thông tin về tình trạng sức khỏe và công việc tương lai, gây ra rủi ro đạo đức cho ngân hàng Để giảm thiểu rủi ro, các ngân hàng thường yêu cầu tài sản đảm bảo và yêu cầu người vay mua bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm hàng hóa.

Lãi suất cho vay KHCN thường cao hơn so với các khoản cho vay khác của NHTM do quy mô các khoản vay thường nhỏ, trừ những khoản vay mua bất động sản Điều này dẫn đến chi phí cho vay cao, bao gồm thời gian và nhân lực cần thiết để thẩm định và quản lý các khoản vay, trong khi rủi ro liên quan đến các khoản vay này cũng rất lớn.

Cho vay KHCN được coi là một trong những khoản mục mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng nhờ vào lãi suất ổn định Tuy nhiên, ngân hàng phải đối mặt với rủi ro lãi suất khi chi phí huy động vốn tăng lên Mặc dù các khoản vay này thường được định giá cao để bù đắp rủi ro, nhưng nếu lãi suất vay và tỷ lệ tổn thất tín dụng tăng đáng kể, lợi nhuận từ cho vay KHCN có thể giảm Khi nguồn thu nhập ổn định và có thể kiểm soát, ngân hàng có khả năng giảm lãi suất cho khách hàng, nhờ vào việc hạn chế rủi ro từ cho vay.

Hạn mức cho vay KHCN là số tiền tối đa mà ngân hàng cho khách hàng vay, được xác định dựa trên nhu cầu vốn, số vốn tự có và giá trị tài sản đảm bảo Các ngân hàng thường quy định hạn mức khác nhau cho từng hình thức vay, với cho vay cầm cố thường có hạn mức cao nhất, ví dụ như vay cầm cố sổ tiết kiệm hoặc trái phiếu có thể đạt 100% giá trị tài sản cầm cố Để xác định hạn mức tín dụng dựa trên tài sản đảm bảo, ngân hàng cần định giá chính xác tài sản; định giá quá thấp sẽ giảm số tiền vay, trong khi định giá quá cao có thể gây rủi ro cho ngân hàng.

Vai trò của cho vay khách hàng cá nhân

Trước đây, các ngân hàng thương mại chủ yếu tập trung vào khách hàng là doanh nghiệp lớn và tổ chức kinh tế với các khoản vay lớn, dẫn đến việc bỏ lỡ tiềm năng từ khách hàng cá nhân Tuy nhiên, trong những năm gần đây, các ngân hàng thương mại đã điều chỉnh hoạt động của mình, chú trọng nhiều hơn đến đối tượng khách hàng cá nhân và hộ gia đình, nhằm khai thác tối đa lợi ích từ nhóm khách hàng này.

Các sản phẩm dành cho khách hàng cá nhân ngày càng đa dạng và phong phú, đáp ứng nhu cầu của từng nhóm khách hàng khác nhau Đối tượng khách hàng này không chỉ đơn thuần là những người có nhu cầu vay vốn.

Các đối tượng này đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp cho các ngân hàng một lượng vốn lớn và ổn định từ các khoản tiết kiệm cá nhân, góp phần tăng cường tính ổn định tài chính Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc đầu tư vào các tài sản trung và dài hạn.

Xây dựng mối quan hệ tốt với nhóm khách hàng này giúp các ngân hàng thương mại (NHTM) tiếp cận các khoản vay tiêu dùng và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh cho cá nhân Đồng thời, khi khách hàng tiết kiệm, họ sẽ chọn ngân hàng đó để gửi tiền và sử dụng các dịch vụ bán chéo, từ đó gia tăng lợi ích cho cả hai bên.

Hoạt động cho vay cung cấp nguồn vốn kịp thời cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng, giúp chuyển giao vốn từ những người thừa sang những người thiếu Nhờ đó, các cá nhân và hộ gia đình

Hoạt động cho vay của ngân hàng không chỉ nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân mà còn góp phần ổn định đời sống xã hội Đây là công cụ quan trọng trong việc thực hiện các chính sách xã hội, vốn thường phụ thuộc vào nguồn tài trợ không hoàn lại từ ngân sách nhà nước Tuy nhiên, nguồn tài trợ này thường bị hạn chế về số lượng và quy mô, dẫn đến hiệu quả kém Do đó, phương thức cho vay có hoàn lại trở thành giải pháp thay thế, vừa đảm bảo cung cấp nguồn tài chính cần thiết, vừa nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Khách hàng cá nhân đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM), điều này không chỉ được lý thuyết khẳng định mà còn được chứng minh qua thực tế hoạt động của các ngân hàng.

Các hình thức cho vay khách hàng cá nhân

Để quản lý hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân (KHCN), việc phân loại các khoản cho vay là rất quan trọng Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại cho vay, và trong bài viết này, tôi sẽ đề cập đến một số tiêu chí phân loại chính.

* Căn cứ vào mục đích vay

Cho vay KHCN phục vụ mục đích cư trú giúp cá nhân và hộ gia đình xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở Khoản vay này có đặc điểm thời gian dài hạn và quy mô vay lớn, đáp ứng nhu cầu nhà ở của người dân.

Cho vay KHCN phục vụ nhu cầu tiêu dùng giúp cải thiện đời sống, bao gồm mua sắm phương tiện, đồ dùng sinh hoạt, du lịch, học hành, giải trí và chữa bệnh Khoản vay này thường có quy mô nhỏ, thời gian ngắn và rủi ro thấp hơn so với các khoản vay phục vụ mục đích cư trú.

Cho vay KHCN phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh giúp cá nhân và hộ gia đình thực hiện các phương án sản xuất nhỏ, như buôn bán và kinh doanh Các khoản vay này thường có thời hạn ngắn và quy mô phụ thuộc vào phương án kinh doanh của khách hàng, với rủi ro cao và khả năng xảy ra rủi ro đạo đức Tuy nhiên, nếu ngân hàng thường xuyên quản lý hoạt động kinh doanh của khách hàng, rủi ro có thể được hạn chế.

*Căn cứ vào phương thức hoàn trả

Cho vay KHCN trả một lần khi đáo hạn là hình thức vay ngắn hạn dành cho cá nhân và hộ gia đình nhằm đáp ứng nhu cầu tiền mặt tức thời, với khoản vay thường nhỏ và được thanh toán một lần khi đáo hạn Các khoản vay này thường được sử dụng cho các mục đích như du lịch, mua sắm dụng cụ gia đình hoặc sửa chữa ô tô, nhà ở, và rủi ro của chúng không lớn Tuy nhiên, với các khoản vay có quy mô lớn, rủi ro sẽ gia tăng do đặc điểm trả nợ vào cuối kỳ, khi nguồn trả nợ chủ yếu phụ thuộc vào việc bán tài sản khác hoặc nguồn thu nhập khác Điều này có thể gặp khó khăn trong trường hợp thị trường bất động sản biến động hoặc nền kinh tế gặp khủng hoảng.

Cho vay trả góp là hình thức cho vay ngắn hạn hoặc trung hạn, được thanh toán qua nhiều lần, thường là hàng tháng hoặc hàng quý Khoản vay này thường được sử dụng để tài trợ cho việc mua sắm các tài sản lớn như ô tô, nhà ở, hoặc để hỗ trợ các hoạt động sản xuất kinh doanh, thuê cửa hàng, và mua sắm tài sản khác Hình thức cho vay này có thể được chia thành nhiều loại, bao gồm cho vay với phương thức trả gốc và lãi hàng tháng đều nhau, trả gốc hàng tháng bằng nhau với lãi suất theo số dư gốc, hoặc trả lãi định kỳ với gốc trả vào cuối kỳ.

Thẻ tín dụng ngân hàng ngày càng trở nên phổ biến và cung cấp một dòng tín dụng linh hoạt cho người dùng Khách hàng có thể vay tiền để mua sắm và lựa chọn hình thức trả dần hoặc trả một lần Với sự phát triển của công nghệ, thẻ tín dụng hứa hẹn sẽ mang lại nhiều dịch vụ tài chính đa dạng, bao gồm tài khoản tiết kiệm và tài khoản thanh toán, cùng với hạn mức tín dụng hấp dẫn.

Cho vay thấu chi tài khoản tiền gửi cho phép khách hàng chi vượt quá số tiền có trong tài khoản ngân hàng của mình trong một khoảng thời gian nhất định Khi khách hàng có tiền gửi, ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi từ họ Hình thức thấu chi mang lại sự thuận lợi và linh hoạt cho khách hàng trong việc thanh toán, đặc biệt khi nhu cầu chi tiêu không thể dự đoán trước Tuy nhiên, không phải tất cả khách hàng đều đủ điều kiện sử dụng dịch vụ này; ngân hàng chỉ cấp thấu chi cho những khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập ổn định và chu kỳ thu nhập ngắn để đảm bảo khả năng thu hồi.

*Căn cứ vào hình thức cho vay

Cho vay gián ti ếp

Ngân hàng cho vay thông qua việc mua các khoản nợ phát sinh từ doanh nghiệp đã cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ cho khách hàng, mà không cần tiếp xúc trực tiếp với khách hàng Hình thức cho vay này giúp doanh nghiệp cải thiện dòng tiền và giảm rủi ro tài chính.

Ngân hàng thương mại có khả năng mở rộng và gia tăng doanh số cho vay, đồng thời tiết kiệm chi phí cho vay, mở rộng mối quan hệ với khách hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động ngân hàng khác.

Các ngân hàng thương mại thường không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng khi cho vay, mà thông qua các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa và dịch vụ Điều này dẫn đến sự khác biệt trong tiêu chí lựa chọn khách hàng giữa doanh nghiệp và ngân hàng Hơn nữa, việc thiếu kiểm soát từ ngân hàng trong suốt quá trình vay vốn, bao gồm cả trước, trong và sau khi vay, gây ra nhiều rủi ro khi doanh nghiệp thực hiện bán lẻ Kỹ thuật và quy trình nghiệp vụ của hình thức cho vay này cũng rất phức tạp.

Cho vay tr ực tiếp

Là hình thức cho vay mà ngân hàng và khách hàng trực tiếp gặp nhau để tiến hành cho vay hoặc thu nợ Ưu điểm:

Ngân hàng cho vay trực tiếp cho khách hàng, tận dụng tri thức và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng, dẫn đến chất lượng khoản vay cao hơn so với hình thức cho vay gián tiếp qua doanh nghiệp bán lẻ.

Cán bộ tín dụng khi cho vay thường chú trọng đến chất lượng khoản vay, trong khi doanh nghiệp bán lẻ lại ưu tiên tăng doanh số bán hàng Việc ra quyết định cho vay nhanh chóng của các doanh nghiệp có thể dẫn đến việc cấp những khoản vay không hợp lý, đồng thời từ chối khách hàng tiềm năng Hình thức cho vay gián tiếp có thể khắc phục nhược điểm này, giúp cải thiện quy trình cho vay và tăng cường sự hợp tác với khách hàng tốt.

Cho vay trực tiếp mang lại tính linh hoạt cao hơn so với cho vay gián tiếp, nhờ vào mối quan hệ trực tiếp giữa ngân hàng và khách hàng Điều này giúp ngân hàng xử lý hiệu quả các phát sinh và đồng thời đáp ứng quyền lợi của cả hai bên.

Cho vay trực tiếp đến khách hàng mang lại nhiều cơ hội, giúp ngân hàng dễ dàng triển khai các dịch vụ và tiện ích mới Điều này không chỉ tạo thuận lợi cho khách hàng mà còn góp phần nâng cao và quảng bá hình ảnh của ngân hàng trong mắt người tiêu dùng.

Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân của NHTM

Quan niệm về mở rộng cho vay KHCN

Để tồn tại và phát triển, các ngân hàng thương mại (NHTM) cần mở rộng quy mô sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ, đặc biệt là đối với khách hàng cá nhân (KHCN) Việc mở rộng cho vay không chỉ tăng quy mô mà còn cải thiện chất lượng và hiệu quả hoạt động cho vay Hiện nay, việc mở rộng cho vay KHCN đã trở thành xu thế tất yếu trong quá trình phát triển kinh doanh của NHTM.

Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay KHCN

Việc mở rộng cho vay KHCN có thể được đánh giá qua nhiều chỉ tiêu quan trọng, bao gồm số lượng các khoản cho vay, dư nợ cho vay, chất lượng cho vay, lợi nhuận từ hoạt động cho vay và số lượng sản phẩm cho vay KHCN.

* Các ch ỉ ti êu phán ánh quy mô cho vay

- Số lượng KHCN và số lượng các khoản cho vay KHCN

Sự gia tăng số lượng khách hàng cá nhân (KHCN) cho thấy ngân hàng đang chú trọng và quan tâm đến đối tượng này Đồng thời, việc tăng số lượng các khoản cho vay phản ánh nỗ lực mở rộng thị phần KHCN của ngân hàng, cũng như cho thấy các sản phẩm được cung cấp có tính thực tiễn cao, thu hút sự quan tâm từ thị trường.

Dư nợ cho vay KHCN là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả mở rộng cho vay KHCN của ngân hàng Sự gia tăng dư nợ cho vay KHCN không chỉ cho thấy kết quả tích cực trong hoạt động cho vay mà còn cần thiết phải tăng cả về số lượng tuyệt đối và tỷ trọng so với tổng dư nợ để đảm bảo hiệu quả thực sự.

Dư nợ cho vay năm nay được tính bằng cách cộng dư nợ cho vay năm trước với doanh số cho vay năm nay, sau đó trừ đi doanh số thu nợ cho vay năm nay Tốc độ tăng trưởng của dư nợ cho vay được xác định bằng tổng dư nợ cho vay tại thời điểm hiện tại nhân với 100%.

Tổng dư nợ cho vay tại thời điểm trước

- Tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN

KHCN = Tổng dư nợ cho vay KHCN x 100% Tổng dư nợ cho vay

Chỉ tiêu này phản ánh sự tăng trưởng của cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) so với tổng tăng trưởng cho vay của ngân hàng Tỷ trọng cho vay KHCN càng lớn, quy mô hoạt động của ngân hàng càng được mở rộng, cho thấy vai trò quan trọng của cho vay KHCN trong hoạt động ngân hàng.

Lợi nhuận từ cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng mở rộng cho vay Mở rộng cho vay KHCN của ngân hàng thương mại (NHTM) nhằm gia tăng lợi nhuận trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt Để được coi là hiệu quả, việc tăng doanh số cho vay KHCN cần phải dẫn đến sự gia tăng lợi nhuận trên tổng doanh số cho vay Do đó, lợi nhuận từ cho vay KHCN trong năm sau phải cao hơn năm trước.

KHCN = Doanh thu cho vay

KHCN - Chi phí cho vay

KHCN Doanh thu cho vay

KHCN = Dư nợ cho vay

KHCN X Lãi suất cho vay

Chi phí cho vay KHCN bao gồm lãi suất huy động vốn để đáp ứng nhu cầu vay theo từng kỳ hạn, cùng với chi phí quảng cáo và chi phí hoạt động Những chi phí này được phân bổ theo từng thời kỳ cụ thể.

Dư nợ cho vay là số tiền khách hàng nhận nợ tại ngân hàng

Lãi suất cho vay ảnh hưởng lớn đến doanh thu cho vay cá nhân, được điều chỉnh theo chính sách tín dụng của ngân hàng Thời hạn vay càng dài, lãi suất cho vay càng cao do ngân hàng phải bù đắp rủi ro và chi phí như huy động vốn ngắn hạn và chi phí quản lý khoản vay Vì vậy, lãi suất cho vay cá nhân thường cao hơn so với doanh nghiệp Tuy nhiên, người vay thường chú trọng đến số tiền thanh toán hơn là lãi suất Ngân hàng cũng cần xác định mức lãi suất tối thiểu để đảm bảo bù đắp chi phí cho vay và có lợi nhuận.

Tỷ lệ lợi nhuận cho vay KHCN = Lợi nhuận cho vay KHCN x 100% Tổng lợi nhuận

Chỉ tiêu lợi nhuận từ cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) trong năm so với tổng lợi nhuận của ngân hàng cho thấy tỷ lệ phần trăm lợi nhuận này qua các năm Tỷ lệ này không chỉ phản ánh sự gia tăng lợi nhuận cho vay KHCN mà còn thể hiện hiệu quả của việc mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân.

- Phát triển các sản phẩm cho vay KHCN

Mức độ đa dạng hoá sản phẩm tín dụng cá nhân phản ánh sự tập trung phát triển và năng lực cạnh tranh của ngân hàng Để đạt được sự đa dạng này, ngân hàng cần cân nhắc đến nguồn lực hiện có; nếu không, việc triển khai quá nhiều sản phẩm có thể dẫn đến tình trạng dàn trải nguồn lực, gây ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh.

Cơ cấu sản phẩm tín dụng cá nhân hiện nay không đồng đều, cho thấy ngân hàng tập trung vào phát triển các sản phẩm có dư nợ cao Để thể hiện sự đa dạng, ngân hàng cần có cơ cấu sản phẩm tín dụng đồng đều, phù hợp với mục tiêu phát triển trong từng giai đoạn Với nhu cầu khách hàng ngày càng phong phú, ngân hàng không ngừng cải tiến và phát triển các sản phẩm tín dụng tiện ích, nhằm đáp ứng mọi nhu cầu vốn hợp pháp Sự đa dạng trong sản phẩm tín dụng giúp ngân hàng khai thác tốt hơn các nhu cầu tiềm năng của khách hàng, từ đó mở rộng thị phần.

Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng cho vay KHCN của NHTM

Để mở rộng cho vay khách hàng cá nhân, ngân hàng cần thiết phải đa dạng hóa sản phẩm và tăng quy mô cho vay Việc này đòi hỏi ngân hàng đầu tư cả tiền bạc và công sức nhằm phát triển các sản phẩm cho vay đa dạng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Hoạt động cho vay cá nhân của ngân hàng thương mại (NHTM) bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm môi trường hoạt động của ngân hàng, đặc điểm của khách hàng và các yếu tố nội tại của chính ngân hàng.

Nhóm nhân tố chủ quan thuộc về ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến việc mở rộng cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) Sự phát triển cho vay KHCN phụ thuộc vào chính sách cho vay, năng lực tài chính, chất lượng cho vay, số lượng và trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng, cũng như hoạt động marketing và mạng lưới của ngân hàng.

Thứ nhất: Chính sách cho vay của ngân hàng

Chính sách cho vay của ngân hàng là bộ quy định nhằm tối ưu hóa việc sử dụng vốn để hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân Nó đóng vai trò như cẩm nang cho cán bộ tín dụng, giúp nâng cao chuyên môn trong phân tích cho vay, đảm bảo sự thống nhất và giảm thiểu rủi ro, đồng thời tăng cường khả năng sinh lời Nội dung chính sách bao gồm các yếu tố như đối tượng khách hàng, mục đích cho vay, quy mô và giới hạn cho vay, thủ tục, lãi suất, phí suất, thời hạn cho vay và các khoản đảm bảo.

Chính sách cho vay đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng hoạt động cho vay, đặc biệt là cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) Để một ngân hàng có thể mở rộng cho vay KHCN, cần có mục tiêu rõ ràng được thể hiện trong chính sách cho vay Khi ngân hàng xác định phát triển lĩnh vực này, họ sẽ tập trung nỗ lực và nguồn lực vào việc mở rộng cho vay KHCN Hơn nữa, ngân hàng có sẵn các hình thức cho vay KHCN đa dạng sẽ dễ dàng mở rộng hơn so với những ngân hàng chỉ cung cấp sản phẩm đơn giản.

Thứ hai: Năng lực tài chính của ngân hàng và khả năng quản lý của ngân hàng

Một ngân hàng có quy mô vốn chủ sở hữu lớn, khả năng huy động vốn ngắn hạn cao, và danh mục tài sản thanh khoản phong phú sẽ có sức mạnh tài chính, cho phép mở rộng hoạt động cho vay, đặc biệt là cho vay KHCN Ngược lại, ngân hàng có năng lực tài chính thấp sẽ gặp khó khăn trong việc tài trợ cho các danh mục quan tâm, dẫn đến việc hạn chế hoạt động cho vay, bao gồm cả cho vay KHCN Do đó, sức mạnh tài chính là yếu tố quan trọng mà ban lãnh đạo ngân hàng cần xem xét khi quyết định mở rộng hay hạn chế cho vay.

Thứ ba: Số lượng, trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng

Cán bộ tín dụng là người đại diện cho ngân hàng trong việc quyết định cho vay, ảnh hưởng trực tiếp đến khách hàng Đội ngũ này cần có phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn cao để nâng cao hiệu quả cho vay KHCN, giúp quy trình diễn ra nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và giảm thiểu rủi ro Sự chuyên nghiệp của cán bộ tín dụng không chỉ tạo ấn tượng tốt với khách hàng mà còn góp phần tăng cường tính cạnh tranh cho sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.

Thứ tư: Hoạt động Marketing của ngân hàng

Hoạt động marketing ngân hàng không chỉ giúp giới thiệu hình ảnh và dịch vụ mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng cho vay cho khách hàng cá nhân (KHCN) Thông qua marketing, khách hàng hiểu rõ hơn về ngân hàng, từ đó gia tăng nhu cầu vay vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng phát triển cho vay KHCN Thị trường cho vay KHCN tại Việt Nam còn rất tiềm năng, vì vậy, chiến lược marketing hiệu quả sẽ quyết định sự chiếm lĩnh thị phần của ngân hàng trong lĩnh vực này Hoạt động marketing cần linh hoạt thích ứng với biến động của thị trường, đồng thời đảm bảo lợi ích cho hoạt động kinh doanh, với mục tiêu cuối cùng là an toàn, lợi nhuận và sức cạnh tranh mạnh mẽ.

Thứ năm: Mạng lưới của ngân hàng

Số lượng các phòng giao dịch Techcombank Lý Thường Kiệt phản ánh quy mô của ngân hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch giữa khách hàng và ngân hàng Việc mở rộng các phòng giao dịch không chỉ thu hút sự quan tâm của khách hàng mà còn giúp ngân hàng dễ dàng đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng cá nhân Đồng thời, ngân hàng có thể nắm bắt thông tin khách hàng để thực hiện quy trình thẩm định, giải ngân và thu hồi nợ hiệu quả Vì vậy, mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch Techcombank Lý Thường Kiệt là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc gia tăng cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại.

* Nhóm nhân tố khách quan

Thứ nhất: Nhân tố thuộc về khách hàng

Khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định vay vốn từ ngân hàng, do đó, các yếu tố cá nhân của họ ảnh hưởng lớn đến khả năng mở rộng cho vay tín dụng cá nhân của ngân hàng.

Nhu cầu vốn của khách hàng: là yếu tố quyết định các hình thức cho vay

KHCN là cơ sở để ngân hàng phát triển sản phẩm cho vay KHCN Ngân hàng cần nhanh chóng nhận diện nhu cầu tài trợ của khách hàng theo từng giai đoạn và thời điểm Khách hàng với nghề nghiệp, tình trạng gia đình, hôn nhân và độ tuổi khác nhau sẽ có nhu cầu tài chính đa dạng Chẳng hạn, khách hàng trẻ tuổi (20-30) thường có những yêu cầu riêng biệt về tài trợ.

Người tiêu dùng trẻ tuổi, đặc biệt là những người 30 tuổi, thường năng động và ưa chuộng các sản phẩm thẻ tín dụng để phục vụ nhu cầu mua sắm và giải trí Việc xác định nhu cầu vốn của khách hàng sẽ giúp ngân hàng dễ dàng mở rộng dịch vụ cho vay cá nhân.

Khách hàng cần đáp ứng các điều kiện vay vốn của ngân hàng, bao gồm yếu tố tài chính, thu nhập, đạo đức, tài sản đảm bảo và tình hình kinh doanh Những yếu tố này không chỉ đảm bảo an toàn cho khoản vay mà còn mang lại lợi nhuận cho ngân hàng Khách hàng có trình độ văn hóa và hiểu biết về vay vốn sẽ có trách nhiệm hơn với các khoản nợ, góp phần giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng Nếu khách hàng có đạo đức tốt và trả nợ đúng hạn, họ sẽ xây dựng được niềm tin với ngân hàng, từ đó tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng cho vay cá nhân.

Ngoài quy mô gia đình, các đặc điểm và tính cách của khách hàng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định nhu cầu vay vốn Khả năng đáp ứng các điều kiện vay, bao gồm tài sản bảo đảm và giấy tờ về quyền sở hữu, cũng ảnh hưởng đáng kể đến quyết định vay của khách hàng.

Thứ hai: Nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của ngân hàng

Môi trường hoạt động của ngân hàng ảnh hưởng đáng kể đến khả năng mở rộng cho vay, đặc biệt là đối với khách hàng cá nhân Các yếu tố chính bao gồm môi trường kinh tế, khung pháp lý, văn hóa – xã hội, sự tiến bộ của khoa học – công nghệ, và mức độ cạnh tranh trong ngành.

Kinh nghiệm phát triển cho vay khách hàng cá nhân của một số NHTM

Kinh nghiệm cho vay khách hàng cá nhân của một số ngân hàng trên thế giới

Theo thông tin từ Website http://tapchitaichinh.vn/, kinh nghiệm của một số ngân hàng quốc tế trong lĩnh vực tín dụng cá nhân cho thấy rằng việc cải thiện quy trình xét duyệt, tăng cường công nghệ số và cá nhân hóa dịch vụ là những yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng Các ngân hàng cũng cần chú trọng đến việc cung cấp thông tin minh bạch và hỗ trợ khách hàng trong việc lựa chọn sản phẩm tín dụng phù hợp.

- Kinh nghiệm hoạt động tín dụng cá nhân ở các NHTM Trung Quốc

Hiện nay, hoạt động tín dụng cá nhân của các ngân hàng thương mại Trung Quốc đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng nước ngoài như HSBC, Citibank và Standard Chartered Trong quá khứ, các ngân hàng Trung Quốc đã không chú trọng đến nhu cầu vay tín dụng cá nhân, trong khi các ngân hàng nước ngoài với kinh nghiệm phong phú và hệ thống giao dịch hiện đại đã vượt trội hơn trong các lĩnh vực như kinh doanh thẻ tín dụng, vay mua nhà trả góp và cho vay tiêu dùng Các sản phẩm của họ rất thiết thực và đáp ứng tốt nhu cầu của người dân Trung Quốc.

Trước sự cạnh tranh khốc liệt, các ngân hàng Trung Quốc đã triển khai nhiều chiến lược nhằm phát triển cho vay cá nhân, bao gồm việc ra mắt dịch vụ ngân hàng qua Internet (E-Banking) vào năm 2003 Sự đột phá này đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, dẫn đến sự gia tăng đáng kể trong số lượng người sử dụng dịch vụ ngân hàng Ngân hàng Thương mại và Công nghiệp Trung Quốc (ICBC) là một trong những ngân hàng tiên phong, đã nâng cấp ngân hàng trực tuyến và thu được 4 tỷ Nhân dân tệ mỗi ngày từ cuối năm 2003 Mục tiêu hàng đầu của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là ICBC, là thu hút hàng triệu khách hàng sử dụng dịch vụ cá nhân Để đạt được điều này, các ngân hàng đã phát động các chiến dịch mạnh mẽ nhằm khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ của ngân hàng trong nước, luôn nhận được sự quan tâm từ lãnh đạo ngân hàng.

- Kinh nghiệm cho vay cá nhân tại các NHTM của Mỹ

Cho vay trên giá trị ròng của ngôi nhà tại Mỹ là sản phẩm của ngân hàng Wells Fargo (WFC), cho phép chủ sở hữu vay dựa trên sự chênh lệch giữa giá trị thị trường ước tính của ngôi nhà và số tiền vay thế chấp Ví dụ, nếu ngôi nhà mua với giá 100.000 USD và khoản vay thế chấp là 70.000 USD, trong bối cảnh lạm phát và nhu cầu nhà ở tăng, giá trị thị trường có thể đạt 120.000 USD Khi đó, chủ nhà có thể vay 50.000 USD từ giá trị ròng này để hiện đại hóa ngôi nhà, mua thêm bất động sản hoặc phục vụ cho các mục đích khác.

-Kinh nghiệm cho vay KHCN của các NHTM Singapore

Ngân hàng của Singapore, đặc biệt là Ngân hàng Phát triển Singapore (DBS), đã nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và phát triển marketing thông qua Trung tâm Dịch vụ Khách hàng – Contact Center trong hoạt động cho vay cá nhân DBS, một trong những ngân hàng lớn nhất và thành công nhất tại Singapore, đã thiết lập một trung tâm với gần 400 cán bộ, đóng vai trò là đầu mối duy nhất tiếp nhận yêu cầu của khách hàng Mục tiêu của trung tâm này là mang lại lợi ích cho khách hàng, cổ đông và chính ngân hàng.

Trung tâm hoạt động 24/7 cung cấp dịch vụ bán lẻ toàn hệ thống qua nhiều phương tiện như điện thoại cố định, di động, fax và email, mang đến các dịch vụ đa dạng cho khách hàng.

Ngân hàng cung cấp thông tin chi tiết về mạng lưới hoạt động, tỷ giá, lãi suất, biểu phí, giá chứng khoán và các thủ tục hồ sơ liên quan đến sản phẩm dành cho khách hàng.

Chúng tôi cung cấp giải pháp hỗ trợ và tư vấn khách hàng trong việc sử dụng sản phẩm và dịch vụ ngân hàng Đội ngũ của chúng tôi sẽ kiểm tra thông tin về số dư và sao kê tài khoản, cũng như thông tin liên quan đến sổ tiết kiệm và séc.

Chức năng marketing và bán sản phẩm qua điện thoại là rất quan trọng, bao gồm việc thực hiện điều tra thị trường và thu thập ý kiến đánh giá của khách hàng về sản phẩm dịch vụ ngân hàng Ngoài ra, việc quảng cáo sản phẩm mới cũng cần được thực hiện để thu hút sự chú ý của khách hàng.

- Kinh nghiệm cho vay KHCN của các NHTM Thái Lan

Cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997-1998 đã tác động mạnh mẽ đến hệ thống ngân hàng thương mại Thái Lan, vốn đã hoạt động hàng trăm năm Để vượt qua khó khăn, các ngân hàng đã đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ tín dụng, xác định rõ khách hàng mục tiêu và chủ động tiếp thị Đồng thời, họ cũng triển khai nhanh chóng và triệt để công tác quản trị rủi ro thông qua các biện pháp hiệu quả.

Để nâng cao hiệu quả trong quy trình giải quyết các khoản cho vay cá nhân, cần tách bạch và phân công rõ ràng chức năng giữa các bộ phận Một ví dụ điển hình là ngân hàng Bangkok Bank, nơi đã tách bộ phận tiếp nhận hồ sơ và bộ phận thẩm định cho vay khách hàng cá nhân thành hai bộ phận riêng biệt Bộ phận thẩm định giờ đây yêu cầu phải có báo cáo thẩm định tín dụng và báo cáo xếp hạng rủi ro để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quy trình cho vay.

Ngân hàng Kasikorn đã áp dụng quy trình ra quyết định cho vay tự động, tiếp nhận đơn xin vay từ nhiều kênh như chi nhánh, nhân viên tiếp thị, và trực tuyến Sau khi nhận đơn, ngân hàng tiến hành kiểm tra dữ liệu tập trung, nhập thông tin mới vào hệ thống để xác minh hồ sơ và thu nhập Bộ phận xác nhận sẽ liên lạc với người vay để kiểm tra tính xác thực Thông tin sau đó được xử lý qua hệ thống tính điểm tín dụng, giúp ra quyết định cho vay tự động Nhờ biện pháp này, số dư nợ quá hạn của khách hàng cá nhân đã giảm tới 40%.

Những bài học kinh nghiệm về mở rộng cho vay khách hàng cá nhân cho

Qua tìm hiểu hoạt động cho vay cá nhân ở một số NHTM….ta có thể rút ra một số kinh nghiệm cho Techcombank Lý Thường Kiệt như sau:

Ngân hàng cần tập trung vào việc mở rộng thị trường cho vay cá nhân, nhất là khi nằm trong khu vực đông dân cư, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển dịch vụ tín dụng cá nhân Đây cũng là xu hướng phổ biến của các ngân hàng toàn cầu hiện nay.

Mở rộng cho vay cá nhân không chỉ mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng mà còn giúp phân tán rủi ro trong hoạt động cho vay Đồng thời, việc này còn thu hút khách hàng sử dụng các dịch vụ khác như thẻ tín dụng, thanh toán mua sắm và các phí dịch vụ qua hệ thống thanh toán của ngân hàng.

Việc phát triển cho vay cá nhân đòi hỏi sự giám sát chặt chẽ và quản lý rủi ro, bởi các khoản vay thường nhỏ lẻ, có thời hạn dài và trả góp Nguồn trả nợ của khách hàng chủ yếu dựa vào thu nhập hàng tháng, nhưng có thể bị ảnh hưởng bởi các khoản chi bất thường Do đó, khả năng trả nợ của khách hàng phụ thuộc nhiều vào tư cách vay của họ, bao gồm đạo đức và thiện chí trả nợ khi đến hạn.

Cho vay cá nhân là khoản vay nhỏ lẻ có chi phí đi lại cao, do đó, ngân hàng cần xây dựng chính sách đãi ngộ hợp lý cho cán bộ tín dụng Điều này giúp giảm thiểu rủi ro trong quá trình thẩm định cho vay và hợp tác với khách hàng, từ đó hạn chế tình trạng nợ xấu cho ngân hàng.

Trong chương 1, chúng tôi đã thiết lập cơ sở khoa học để đánh giá thực trạng cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành – Phòng giao dịch Lý Thường Kiệt Chương này tập trung vào việc nghiên cứu các lý luận cơ bản liên quan đến cho vay KHCN.

Cho vay cá nhân là hình thức tài trợ của ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân, với các điều kiện cụ thể trong hợp đồng tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng Đặc điểm của cho vay khách hàng cá nhân bao gồm đối tượng cho vay, quy mô khoản vay, mục đích sử dụng, lãi suất, hạn mức cho vay và các rủi ro liên quan Hiểu rõ vai trò của cho vay cá nhân giúp nhận thức được tầm quan trọng của nó trong hoạt động của các ngân hàng thương mại, đặc biệt trong bối cảnh phát triển hiện nay Cho vay cá nhân được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí như mục đích vay, phương thức hoàn trả, hình thức cho vay, biện pháp bảo đảm và thời hạn khoản vay.

Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) được xem là một chiến lược đầu tư quan trọng, tập trung vào việc tăng cường số lượng khách hàng và dư nợ cho vay Để đánh giá hiệu quả của việc mở rộng này, cần chú trọng đến các chỉ tiêu như số lượng KHCN, số lượng khoản vay, dư nợ cho vay và tỉ trọng dư nợ Bên cạnh đó, chất lượng cho vay cũng cần được xem xét thông qua lợi nhuận từ hoạt động cho vay và sự đa dạng của các sản phẩm cho vay KHCN Ngoài ra, việc nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay KHCN tại các ngân hàng thương mại (NHTM) cũng là điều cần thiết để tối ưu hóa chiến lược này.

Vào thứ ba, bài viết chia sẻ một số kinh nghiệm phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại uy tín Từ những kinh nghiệm này, chúng ta có thể rút ra những bài học quý giá cho Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành – Phòng giao dịch Lý Thường Kiệt.

Chương I đã thiết lập một hệ thống lý luận khoa học về việc mở rộng cho vay KHCN Việc xác định các tiêu chí đánh giá hiệu quả trong hoạt động này là nền tảng quan trọng để tiến hành nghiên cứu trong chương II.

Khái quát về Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành – Phòng giao dịch Lý Thường Kiệt

Giới thiệu sơ lược về Techcombank Lý Thường Kiệt

Techcombank Lý Thường Kiệt thành lập ngày 18/7/2006 trực thuộc Chi nhánh

Hà Thành– Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

Techcombank Lý Thường Kiệt bao gồm một số phòng ban sau:

Phòng quan hệ khách hàng chịu trách nhiệm thực hiện tất cả các nghiệp vụ tín dụng trong quá trình hoạt động, đồng thời giám sát việc sử dụng vốn vay và thu hồi nợ cho các tổ chức, cá nhân tại Hà Nội.

Phòng quản lý nợ có nhiệm vụ lưu giữ hồ sơ tín dụng, thực hiện nhập dữ liệu vào hệ thống máy tính, và lập các báo cáo tín dụng định kỳ hàng tháng, hàng quý và hàng năm Ngoài ra, phòng cũng đảm nhận việc in lãi vay hàng tháng để đảm bảo quản lý tài chính hiệu quả.

Phòng tổ chức hành chính - nhân lực bao gồm hai bộ phận chính: bộ phận tổ chức và bộ phận hành chính Nhiệm vụ của phòng này là thực hiện mọi hoạt động cần thiết nhằm hỗ trợ cho công tác kinh doanh diễn ra hiệu quả.

Phòng dịch vụ ngân hàng cung cấp các dịch vụ thiết yếu như mở tài khoản tiền gửi giao dịch, gửi tiết kiệm, phát hành và thanh toán tiền gửi qua ATM, cũng như thẻ tín dụng, đáp ứng nhu cầu của cá nhân.

Tổ kiểm soát nội bộ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ trong hoạt động của tất cả các phòng ban tại ngân hàng Đồng thời, tổ cũng là đầu mối tiếp đón các đoàn thanh tra, kiểm toán và an ninh đến làm việc tại ngân hàng.

Một số kết quả chủ yếu về hoạt động kinh doanh

Các kết quả kinh doanh của Techcombank Lý Thường Kiệt từ năm 2014 đến năm 2016 được thể hiện trên các mặt sau:

Bảng 2.1 Tổng tài sản năm 2014-2016 Đơn vị: tỷ VNĐ

Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

(Nguồn: Báo cáo thường niên của Techcombank Lý Thường Kiệt)

Tổng tài sản của Techcombank Lý Thường Kiệt liên tục gia tăng qua các năm nhờ vào giai đoạn đầu tư phát triển mạnh mẽ Nhiều tài sản mới đã được đầu tư, cùng với sự tăng trưởng nhanh chóng trong hoạt động tín dụng, đã góp phần đáng kể vào sự mở rộng tài sản của ngân hàng.

Ho ạt động huy độ ng v ố n

Hoạt động huy động vốn là một yếu tố quan trọng trong quá trình kinh doanh của ngân hàng Trong những năm qua, Techcombank Lý Thường Kiệt đã thực hiện tốt công tác huy động vốn theo kế hoạch, góp phần vào thành tích huy động vốn chung của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam Kết quả huy động vốn của ngân hàng từ năm 2014 đến nay đã cho thấy sự phát triển bền vững và hiệu quả trong hoạt động tài chính.

Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn năm 2014-2016

Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %

Tổng nguồn vốn huy động

Theo đối tượng khách hàng

5 VNĐ 396,7 72.7 397,0 71.9 630,5 79.3 0,3 0.07 233,0 58.8 Đơn vị: Tỷ VNĐ

( Nguồn: Báo cáo thường niên của Techcombank Lý Thường Kiệt )

Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng cổ phần, Techcombank Lý Thường Kiệt đã chủ động áp dụng các biện pháp linh hoạt về chính sách lãi suất và khách hàng Ngân hàng này đã đa dạng hóa các hình thức huy động vốn với nhiều kỳ hạn khác nhau và cung cấp các sản phẩm kèm khuyến mại hấp dẫn Nhờ đó, nguồn vốn huy động của Techcombank Lý Thường Kiệt đã liên tục tăng trưởng và duy trì sự ổn định trong những năm qua.

Vốn huy động từ tổ chức kinh tế có xu hướng tăng nhẹ nhưng vẫn ở mức thấp Tỷ trọng của nguồn vốn này trong tổng vốn huy động không cao, với năm 2014 chiếm 24.66%, năm 2015 tăng lên 25.2%, nhưng đến năm 2016 lại giảm xuống còn 19.5%.

Nguồn vốn huy động từ dân cư là phần quan trọng nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, với tốc độ tăng trưởng ổn định qua các năm Nguyên nhân chính là do ngân hàng triển khai nhiều biện pháp và chương trình hấp dẫn như tiết kiệm dự thưởng lớn, tri ân khách hàng, cùng với các chính sách thu hút tiền nhàn rỗi từ cộng đồng.

Tỷ trọng vốn huy động bằng ngoại tệ vẫn thấp hơn so với vốn huy động bằng VNĐ, nhưng có xu hướng tăng trưởng hàng năm Đặc biệt, trong năm 2014, tốc độ tăng trưởng của vốn huy động bằng ngoại tệ đã vượt qua vốn huy động bằng VNĐ.

Công tác huy động vốn của Techcombank Lý Thường Kiệt diễn ra hiệu quả, tạo ra nguồn tín dụng lớn đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng Bên cạnh đó, ngân hàng cũng điều hành vốn một cách linh hoạt, đảm bảo luôn có đủ tiền cho thanh toán và chi trả, không để xảy ra tình trạng khất chi hay hoãn chi, đồng thời tôn trọng kỷ luật thanh toán và sử dụng vốn một cách tiết kiệm, hiệu quả và an toàn.

Ho ạt động sử dụng vốn

Hoạt động cho vay là hoạt động đóng vai trò quan trọng quyết định phần lớn hiệu quả kinh doanh của ngân hàng

Bảng 2.3: Tình hình sử dụng vốn năm 2014-2016 Đơn vị: tỷ VNĐ

Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền %

Doanh số cho vay 1.095,6 1.358,0 1.626,1 262,4 23.9 268,1 19.7 Doanh số thu nợ 1.007,6 1.275,5 1.347,2 267,9 26.6 71,7 5.6

Dư nợ 1.090,0 1.296,2 1.674,7 206,2 18.9 378,5 29.2 Trung, dài hạn 372,0 466,2 491,1 94,2 25.3 24,9 5.4 Ngắn hạn 718,0 830,0 1.183,6 12,0 1.7 353,6 42.6

( Nguồn: Báo cáo tổng kết của Techcombank Lý Thường Kiệt)

Doanh số cho vay và thu nợ của Techcombank Lý Thường Kiệt đã tăng trưởng qua các năm, với doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay Cụ thể, vào năm 2014, tỷ lệ này là 65.8%, năm 2015 giảm nhẹ xuống 64.03%, nhưng đến năm 2016 lại tăng lên 70.7% tổng dư nợ cho vay.

Các ho ạt động khác

Techcombank Lý Thường Kiệt, với vai trò là ngân hàng thương mại, đã tích cực phát triển các dịch vụ như thanh toán trong nước và quốc tế, chuyển tiền nội địa và quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, cùng với dịch vụ bảo lãnh và ngân quỹ Những hoạt động này được thực hiện hiệu quả, góp phần xây dựng niềm tin vững chắc từ phía khách hàng.

* Tổng thu dịch vụ ròng

- Năm 2015 đạt 6.16 tỷ, năm 2014 đạt 4.25 tỷ, tăng 1.9 tỷ với tỷ lệ tăng là 45% so với năm 2014

- Năm 2016 đạt 12.5 tỷ đồng, tăng 6.34 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 102.9% so với năm 2015

* Thanh toán trong nước: Hoạt động thanh toán trong nước luôn đảm bảo an toàn, nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chuyển tiền của khách hàng

- Năm 2014, phí thanh toán trong nước đạt 1.2 tỷ; năm 2015 đạt 1.4 tỷ tăng 0.2 tỷ và tỷ lệ tăng là 17 % so với năm 2014

- Năm 2016, thu phí thanh toán trong nước đạt 1.8 tỷ đồng, tăng 0.4 tỷ đồng, tỷ lệ tăng là 28.5 % so với năm 2015

Công tác ngân quỹ tại Techcombank Lý Thường Kiệt luôn được đảm bảo an toàn, tuân thủ quy định về vận chuyển tiền mặt và thực hiện quy trình kiểm đếm, giao nhận tiền mặt, tài sản quý và giấy tờ có giá Dù khối lượng thu chi lớn, bộ phận ngân quỹ vẫn nghiêm túc thực hiện quy trình kiểm đếm và thao tác nhanh chóng, không để xảy ra nhầm lẫn, từ đó tạo dựng lòng tin vững chắc từ khách hàng khi đến giao dịch.

Kết quả hoạt động kinh doanh

Bảng 2.4: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014- 2016 Đơn vị: tỷ VNĐ

( Nguồn: Báo cáo tổng kết của Techcombank Lý Thường Kiệt)

Tổng thu và tổng chi của ngân hàng đã tăng qua các năm, cho thấy sự phát triển ổn định Mặc dù chi phí gia tăng, nhưng hoạt động kinh doanh vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng cao, đảm bảo mang lại thu nhập cho ngân hàng.

Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại Techcombank Lý Thường Kiệt

Thực tế cho vay khách hàng cá nhân tại Techcombank Lý Thường Kiệt 34 2.2.2 Kết quả mở rộng cho vay KHCN tại Techcombank Lý Thường Kiệt

2.2.1.1 Quy trình cho vay đối với KHCN tại Techcombank Lý Th ường Kiệt

Bước 1: G ặp gỡ, phỏng vấn và hướn g d ẫn khác h hàng hoàn thi ện hồ sơ vay v ốn

Khi khách hàng bán lẻ có nhu cầu sử dụng sản phẩm tín dụng, nhân viên ngân hàng sẽ tiến hành phỏng vấn sơ bộ để hiểu rõ nhu cầu và điều kiện của khách hàng Qua đó, nhân viên xác định khả năng đáp ứng các điều kiện cho vay của từng sản phẩm tín dụng bán lẻ Từ thông tin thu thập được, nhân viên sẽ tư vấn cho khách hàng về sản phẩm tín dụng bán lẻ phù hợp nhất với nhu cầu của họ.

CBQHKHCN có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn theo quy định của từng sản phẩm tín dụng bán lẻ cụ thể Điều này bao gồm việc cung cấp hướng dẫn chi tiết và yêu cầu khách hàng nộp đầy đủ hồ sơ trong một lần.

Bước 2: Ti ếp nhận hồ sơ v à ki ểm tra sự ph ù h ợp của hồ sơ

Căn cứ vào hồ sơ theo quy định của từng sản phẩm tín dụng bán lẻ, CBQHKHCN sẽ hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ và trực tiếp tiếp nhận toàn bộ hồ sơ từ khách hàng Đội ngũ sẽ kiểm tra tính đầy đủ và sự phù hợp của thông tin trên hồ sơ, bao gồm việc đối chiếu hồ sơ bản sao với hồ sơ gốc (nếu có) Nếu khách hàng chưa cung cấp đầy đủ hồ sơ theo hướng dẫn, CBQHKHCN có trách nhiệm yêu cầu khách hàng bổ sung những hồ sơ còn thiếu một lần.

* Sau khi hoàn thành việc tiếp nhận hồ sơ, CBQHKHCN báo cáo LĐPQHKHCN/LĐPGD để phân công CBQHKHCN xử lý theo các bước tiếp theo

Bước 3: Đánh giá, phân tích h ồ sơ, lập v à phê duy ệt báo cáo đề xuất tín d ụng

Dựa trên bộ hồ sơ vay vốn hoàn chỉnh của khách hàng, LĐPQHKHCN/LĐPGD sẽ chỉ định cán bộ QHKHCN tiến hành nghiên cứu và phân tích khoản vay theo các nội dung cụ thể như sau:

Để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin khách hàng, cần tiến hành đối chiếu và xác minh các thông tin cung cấp trong giấy đề nghị vay vốn Việc thẩm định này bao gồm việc kiểm tra sự phù hợp giữa các tài liệu chứng minh và nội dung thông tin khách hàng.

Đánh giá năng lực tài chính của khách hàng dựa trên việc phân tích thu nhập, căn cứ vào hồ sơ chứng minh năng lực tài chính mà khách hàng đã cung cấp.

* Về lịch sử quan hệ tín dụng: Kiểm tra thông tin khách hàng trên phân hệ

CIF giúp phân tích lịch sử giao dịch của khách hàng cũ, bao gồm mức vay, dư nợ hiện tại và tình hình trả nợ gốc lẫn lãi.

Đánh giá và phân tích phương án sản xuất, kinh doanh, đầu tư là bước quan trọng trong việc xác định tính khả thi và hiệu quả của dự án Cần xem xét sự phù hợp giữa ngành nghề kinh doanh của khách hàng với giấy phép đăng ký kinh doanh và giấy phép hành nghề Việc này giúp đảm bảo rằng các khoản vay được cấp phát phù hợp với các yêu cầu và nội dung liên quan.

Việc thẩm định tài sản đảm bảo được thực hiện theo quy định hiện hành về giao dịch bảo đảm trong cho vay của Techcombank Nếu sản phẩm tín dụng bán lẻ có quy định khác, thẩm định tài sản đảm bảo sẽ tuân theo quy định cụ thể của sản phẩm đó.

Lập báo cáo đề xuất tín dụng và phê duyệt đề xuất tín dụng là quá trình quan trọng sau khi nghiên cứu hồ sơ một cách toàn diện Căn cứ vào kết quả thẩm định khách hàng, bao gồm thông tin cá nhân, tài sản đảm bảo và điểm tín dụng cá nhân (nếu có), CBQHKHCN sẽ lập báo cáo đề xuất tín dụng theo mẫu quy định Việc này cũng bao gồm đối chiếu và đánh giá hồ sơ vay vốn so với các điều kiện của từng sản phẩm tín dụng bán lẻ cụ thể.

Trong trường hợp cấp tín dụng không cần phê duyệt rủi ro, CBQHKHCN sẽ đồng ý cấp tín dụng, sau đó trình cấp có thẩm quyền sẽ quyết định cấp tín dụng theo quy định và tiếp tục thực hiện các bước theo trình tự đã được quy định.

Khi cấp tín dụng tại Techcombank Lý Thường Kiệt, cần phải thông qua phê duyệt rủi ro tín dụng Phó Giám đốc phụ trách QHKHCN sẽ đồng ý cấp tín dụng dựa trên đề xuất của LĐPQHKHCN, sau đó phê duyệt báo cáo đề xuất tín dụng Tiếp theo, PQHKHCN sẽ gửi báo cáo này đến bộ phận QLRR để thực hiện thẩm định, đánh giá rủi ro và phê duyệt cấp tín dụng.

- Trường hợp khoản vay vượt mức phán quyết của Techcombank Lý Thường

Kiệt: Tại Techcombank Lý Thường Kiệt, Phòng Quản lý Rủi ro là đầu mối lập hồ sơ trình Hội sở chính Ban quản lý rủi ro tín dụng tiếp nhận và xử lý hồ sơ để trình lên cấp có thẩm quyền quyết định về việc cấp tín dụng.

Bước 4: Quy ết định cấp tín dụng

Dựa trên báo cáo đề xuất tín dụng từ CBQHKHCN và hồ sơ vay vốn, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xem xét và phê duyệt cấp tín dụng theo quy định về phân cấp thẩm quyền.

Bước 5: Ký k ết các hợp đồng v à hoàn thi ện các thủ tục pháp lý

CBQHKHCN có nhiệm vụ soạn thảo các hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay một cách phù hợp Sau đó, các hợp đồng này sẽ được trình LĐPQHKHCN/LĐPGD kiểm soát trước khi gửi đến cấp có thẩm quyền để ký kết.

Bước 6: Đề xuất và quyết định giải ngân

Đánh giá thực trạng cho vay KHCN tại Techcombank Lý Thường Kiệt 55

Kết quả đạt được

Trong những năm qua, Techcombank đã nhận thức rõ rằng hoạt động ngân hàng bán lẻ là nền tảng quan trọng để xây dựng một lượng khách hàng vững chắc và gia tăng lợi nhuận Để phù hợp với xu thế phát triển của các ngân hàng hiện đại, Techcombank đã từng bước thực hiện định hướng phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ Đặc biệt, Techcombank Lý Thường Kiệt đã xây dựng chiến lược phát triển rõ ràng nhằm mục tiêu chiếm lĩnh thị phần lớn tại khu vực, đạt được nhiều kết quả tích cực.

Trong bối cảnh kinh tế suy thoái, Techcombank Lý Thường Kiệt đã tập trung mạnh mẽ vào các sản phẩm tín dụng bán lẻ, dẫn đến sự gia tăng rõ rệt quy mô tín dụng bán lẻ Tỷ trọng dư nợ bán lẻ của ngân hàng này vượt mức trung bình toàn ngành, với tổng dư nợ tín dụng bán lẻ đạt quy mô tương đương với các ngân hàng lớn như VCB, ACB và STB, chỉ thấp hơn ngân hàng nông nghiệp Điều này cho thấy Techcombank Lý Thường Kiệt đã phát triển một lượng khách hàng lớn và đang mở rộng thị phần trên thị trường.

Chất lượng tín dụng tại Techcombank Lý Thường Kiệt được đặt lên hàng đầu, với việc mở rộng cho vay gắn liền với hiệu quả của các khoản vay Ngân hàng chú trọng vào việc tiếp cận và thẩm định khách hàng, đảm bảo tỷ lệ nợ quá hạn luôn ở mức cho phép và thấp hơn nhiều so với toàn ngành Mặc dù một số trường hợp nợ xấu xuất hiện do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng chất lượng tín dụng của ngân hàng vẫn duy trì ở mức cao.

Trong các sản phẩm tín dụng bán lẻ của Techcombank Lý Thường Kiệt, cho vay hộ kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn nhất, với hơn 40% tổng dư nợ Mặc dù chưa có sản phẩm cho vay cụ thể cho hộ gia đình phục vụ sản xuất kinh doanh, ngân hàng đã chủ động triển khai cho vay đối với các hộ sản xuất kinh doanh dựa trên quy định chung Sản phẩm cho vay liên quan đến nhà ở cũng chiếm trên 8% tổng dư nợ, chủ yếu phát sinh tại các thành phố và khu đô thị mà Techcombank Lý Thường Kiệt tài trợ Ngân hàng còn đẩy mạnh cho vay mua ôtô, cho vay tín chấp lương, thấu chi và thẻ tín dụng, đồng thời khuyến khích khách hàng chuyển lương qua tài khoản ngân hàng và sử dụng các dịch vụ kèm theo.

Những hạn chế và nguyên nhân

Để làm rõ những hạn chế và nguyên nhân trong việc cho vay khách hàng cá nhân, tôi đã tiến hành khảo sát ý kiến từ 200 khách hàng hiện đang vay vốn tại Techcombank Lý Thường Kiệt mà tôi quản lý.

- S ố lượng KH được khảo sát: 200 khách hàng

- Phân lo ại giới tính:

+ Vay vốn sản xuất kinh doanh: 97 Khách hàng

+ Vay mua ô tô: 54 Khách hàng

+ Các sản phẩm khác: 49 khách hàng

- Th ời gian quan hệ tín dụng với Techcombank:

Sau khi tiến hành khảo sát ý kiến khách hàng, chúng tôi đã xác định ba tiêu chí chính: sự đa dạng sản phẩm cho vay cá nhân, quy trình và chính sách cho vay, cùng với chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ tín dụng.

Khách hàng sẽ lần lượt đánh giá các tiêu chí trên qua thang điểm:

Kết quả thu được như sau:

BẢNG KẾT QUẢ KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG ĐVT: Người

- Sự đa dạng về sản phẩm cho vay KHCN

- Quy trình, chính sách cho vay

- Chất lượng phục vụ của cán bộ tín dụng 0 37 112 66 15

Dựa trên số liệu khảo sát thực tế, tôi đã nhận diện một số hạn chế và nguyên nhân liên quan đến thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại Techcombank Lý Thường Kiệt.

Thứ nhất: Sự đa dạng hóa sản phẩm cho vay KHCN chưa được chú trọng

Theo khảo sát mẫu khách hàng về tiêu chí đa dạng hóa sản phẩm vay, có 147 khách hàng đánh giá tiêu chí này ở mức trung bình và khá, chiếm 73,5% tổng số khách hàng.

Mặc dù cho vay hộ kinh doanh có tỷ lệ dư nợ lớn nhất, sản phẩm cho vay hiện tại vẫn thiếu đặc thù riêng như thời hạn cho vay kéo dài hay thời gian phê duyệt nhanh, dẫn đến nhiều vướng mắc với quy định chung của ngân hàng, đặc biệt là về tài sản đảm bảo và thời hạn vay vốn ngắn Điều này đã hạn chế khả năng cho vay đối với các hộ kinh doanh Trong khi đó, một số ngân hàng đã phát triển các sản phẩm đặc trưng với cơ chế riêng, giúp nâng cao khả năng vay vốn cho khách hàng Ví dụ, VPBANK có sản phẩm cho vay ôtô đơn giản; HSBC cung cấp cho vay cán bộ nhân viên với thời gian phê duyệt nhanh chóng trong 48 giờ và ưu đãi cho vay mua ôtô hạng trung cao cấp như TOYOTA, BMW; EXIMBANK chuyên về các sản phẩm du học; INDOVINA độc quyền cho vay mua nhà tại Dự án đô thị mới CIPUTRA.

Thứ hai, Số lượng khách hàng cá nhân vay vốn chưa tương xứng với tiềm năng tại địa bàn

Techcombank Lý Thường Kiệt tọa lạc tại quận Hoàn Kiếm, trung tâm thủ đô Hà Nội, nơi có khoảng 3.000.000 hộ kinh doanh cá thể được cấp giấy phép, chủ yếu tập trung ở khu vực Phố cổ và lân cận Khu vực xung quanh ngân hàng còn có nhiều đơn vị hành chính sự nghiệp và các bộ ngành lớn như Bộ Tài Chính, Bộ Thể Thao & Du Lịch, cùng với Kho bạc Thành Phố Hà Nội, tạo nên một môi trường kinh doanh sôi động với khoảng 4.000 khách hàng cá nhân.

Vay vốn, bao gồm cả các khoản vay cầm cố GTCG và du học, vẫn chưa phát huy hết tiềm năng khu vực, cho thấy sự quan tâm của người dân đối với sản phẩm của Techcombank còn hạn chế Điều này cho thấy rằng ngân hàng chưa tạo ra sức hút mạnh mẽ đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn, mà vẫn chủ yếu tập trung vào cho vay sản xuất kinh doanh.

Thứ ba,Quy trình, chính sách cho vay KHCN chưa thực sự hợp lý, gắn liền với thực tế nhu cầu của khách hàng

Theo khảo sát đối với 200 khách hàng KHCN tại Techcombank Lý Thường Kiệt trong những năm gần đây, có 122 khách hàng đánh giá quy trình và chính sách cho vay của ngân hàng ở mức trung bình và khá, chiếm 61% tổng số khách hàng.

Các quy định và chính sách cho vay khách hàng cá nhân hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng, dẫn đến việc mất thời gian cho họ trong quá trình đáp ứng yêu cầu Chất lượng quy trình và chính sách chưa cao, thiếu sự tiện lợi cho người vay vốn Một số chính sách đã được ban hành nhưng vẫn còn hạn chế, như chính sách hỗ trợ cho vay khách hàng cá nhân cũ, chính sách phát hành thẻ tín dụng dựa trên tài sản bảo đảm, và chính sách hỗ trợ phê duyệt nhanh cho khách hàng mua ô tô mới tại Techcombank Lý Thường Kiệt.

Thứ tư, Dư nợ cho vay tập trung quá nhiều vào một số sản phẩm

Kiểm soát rủi ro trong cho vay sản xuất kinh doanh và cho vay mua ôtô đang gặp khó khăn do nhân lực tập trung vào các sản phẩm có nhu cầu lớn Điều này dẫn đến việc các sản phẩm khác không được phát triển tương ứng Hơn nữa, việc quản lý các hình thức cho vay như CBCNV trở nên phức tạp, khi cùng một sản phẩm có thể triển khai cho vay thấu chi tài khoản tiền gửi.

Techcombank đang đối mặt với nhiều hạn chế trong việc mở rộng cho vay khách hàng cá nhân (KHCN), vì vậy cần xác định rõ nguyên nhân và triển khai các biện pháp hiệu quả để thúc đẩy hoạt động cho vay KHCN.

Tâm lý và hiểu biết của người dân về sản phẩm ngân hàng, đặc biệt là các sản phẩm cho vay cá nhân, vẫn còn hạn chế.

Mặc dù thói quen sử dụng sản phẩm ngân hàng đã có sự cải thiện, nhưng vẫn chưa phổ biến trong cộng đồng Người dân thường tiết kiệm hoặc vay mượn từ bạn bè, người thân cho nhu cầu tiêu dùng và sản xuất kinh doanh, đồng thời còn e ngại khi tiếp cận dịch vụ cho vay cá nhân từ ngân hàng Đối với tài sản đảm bảo như bất động sản và các tài sản giá trị khác, họ thường chỉ sử dụng giấy tờ viết tay mà không có xác nhận từ chính quyền, dẫn đến việc không thể vay vốn ngân hàng do thiếu giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sở hữu Nguyên nhân một phần là do thủ tục cấp sổ đỏ phức tạp và kéo dài, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc mở rộng cho vay cá nhân.

Thứ hai, Thu nhập chưa minh bạch và mức sống của người dân còn thấp

Mặc dù nền kinh tế Việt Nam đang phát triển nhanh chóng và thu nhập của người dân đã được cải thiện, nhưng mức thu nhập vẫn còn thấp để có thể sử dụng làm nguồn trả nợ ngân hàng, đặc biệt đối với cán bộ công chức Thu nhập bình quân của họ chỉ khoảng 3 – 4 triệu đồng/tháng, khiến số tiền còn lại để trả nợ rất hạn chế Do đó, họ chỉ có khả năng vay những khoản nhỏ, trong khi các khoản vay lớn gặp khó khăn trong việc xác định khả năng trả nợ thực tế Nguồn trả nợ thường phụ thuộc vào thị trường, như việc bán tài sản, và nhiều khách hàng không thể chứng minh thu nhập từ hoạt động kinh doanh không đăng ký Tình trạng này đã gây cản trở cho việc mở rộng và phát triển cho vay tiêu dùng.

Sự cạnh tranh trong thị trường cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) đang trở nên căng thẳng giữa các ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng nước ngoài và liên doanh Các ngân hàng hiện nay cung cấp nhiều hình thức cho vay đa dạng với lãi suất hấp dẫn và quy trình thủ tục đơn giản, thuận tiện Họ cũng chú trọng đến việc cung cấp dịch vụ tận tay khách hàng và áp dụng các chiến lược marketing chuyên nghiệp, điều này đã tạo ra nhiều thách thức cho chiến lược phát triển cho vay KHCN tại Techcombank.

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ THÀNH – PHÒNG GIAO DỊCH LÝ THƯỜNG KIỆT

Đinh hướng hoạt động cho vay đối với KHCN

3.1.1 Định hướng chiến lược phát triển của Techcombank

- Thị trường tín dụng bán lẻ còn mới mẻ, đang ở giai đoạn tăng trưởng Hội nhập quốc tế của ngành ngân hàng cũng góp phần mở rộng thị trường

- GDP bình quân đầu người tiếp tục tăng trưởng trong những năm tới có thể hy vọng số lượng khách hàng bán lẻ cũng sẽ tăng

Các chính sách kích cầu đầu tư và tiêu dùng, bao gồm giảm và hoãn thuế, hỗ trợ lãi suất cho vay, đang được triển khai nhằm chống suy thoái Những chính sách này tạo cơ hội cho các thành phần kinh tế tiếp cận nguồn vốn lớn từ ngân hàng, giúp khôi phục và cơ cấu lại hoạt động sản xuất kinh doanh.

Nền kinh tế vẫn đang đối mặt với những khó khăn do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu Thị trường có thể tiếp tục biến động, khiến cá nhân và hộ gia đình gặp khó khăn, từ đó dẫn đến sự dè dặt trong tiêu dùng và đầu tư sản xuất kinh doanh.

- Cạnh tranh lớn từ các ngân hàng nước ngoài và các ngân hàng cổ phần, mạnh hơn về thị phần và/hoặc các nguồn lực hoạt động

V ới cơ hội v à thách th ức đó:

Techcombank luôn coi chiến lược bán lẻ là nền tảng cho sự phát triển bền vững Trong từng giai đoạn, ngân hàng đã linh hoạt điều chỉnh các giải pháp phù hợp với định hướng của NHNN và thị trường, nhưng vẫn kiên định với mục tiêu trở thành ngân hàng thương mại hiện đại hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ ngân hàng bán lẻ, đặc biệt là sản phẩm tín dụng bán lẻ Dựa trên việc phân tích điểm mạnh và điểm yếu, Techcombank đã xây dựng một chiến lược phát triển dài hạn hiệu quả.

Techcombank sở hữu thương hiệu mạnh mẽ cùng với bề dày lịch sử và kinh nghiệm phục vụ các khách hàng doanh nghiệp lớn, điều này đã tạo ra ảnh hưởng tích cực đến tín dụng bán lẻ.

Mạng lưới phòng giao dịch của Techcombank là kênh phân phối chính cho tín dụng bán lẻ, trải dài khắp cả nước với sự tập trung mạnh mẽ tại các khu vực đô thị Các phòng giao dịch đều được đặt tại những vị trí thương mại thuận lợi, tạo điều kiện dễ dàng cho khách hàng tiếp cận dịch vụ.

Tiềm lực tài chính vững mạnh và lợi thế quy mô trong huy động vốn, tín dụng và dịch vụ ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển tín dụng bán lẻ.

Hạ tầng công nghệ thông tin được đầu tư mạnh mẽ là một lợi thế quan trọng trong việc phát triển nghiệp vụ, khai thác thông tin và quản lý tín dụng bán lẻ Tuy nhiên, vẫn tồn tại những điểm yếu cần khắc phục để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động.

Mô hình tổ chức hoạt động ngân hàng bán lẻ đang dần được hình thành, trong khi quản trị điều hành và kinh doanh tín dụng bán lẻ cũng đang từng bước hoàn thiện.

Nhận thức về phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ chưa được đầy đủ ở mọi cấp, đặc biệt tại nhiều phòng giao dịch, nơi là kênh phân phối trực tiếp sản phẩm tín dụng bán lẻ Đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng bán lẻ cũng chưa được đào tạo theo các chuẩn mực tín dụng bán lẻ hiện hành.

- Năng lực quản trị rủi ro trong bán lẻ chưa cao, rủi ro đạo đức và tác nghiệp còn nhiều hạn chế

Chưa có hệ thống quản lý và đánh giá hiệu quả cho từng sản phẩm bán lẻ, dẫn đến việc thiếu chính sách kinh doanh phù hợp với từng sản phẩm.

Các quy định và quy trình liên quan đến sản phẩm tín dụng bán lẻ hiện đang được chỉnh sửa và hoàn thiện Sản phẩm tín dụng bán lẻ đang được thiết kế để liên kết với các dịch vụ bán lẻ khác theo hình thức gói hoặc chuỗi, nhằm mục tiêu tăng doanh số bán hàng.

- Cơ sở hạ tầng thông tin còn cần đầu tư nhiều hơn đáp ứng cho công tác quản lý điều hành, tác nghiệp và bán hàng

Mục tiêu phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ

Kiên định với những định hướng thành công trước đây, Techcombank tiếp tục phát huy lợi thế cốt lõi nhằm tạo đột phá trong tương lai Ngân hàng tập trung vào các trọng tâm như sản phẩm dịch vụ, kênh phân phối, chất lượng dịch vụ và phương thức bán hàng đặc thù Mục tiêu của Techcombank là khai thác hiệu quả thị trường bán lẻ, chuyển từ phát triển nhanh sang phát triển bền vững Ngân hàng sẽ tập trung vào đối tượng khách hàng đại chúng, gia tăng huy động vốn từ dân cư và đẩy mạnh cho vay phân tán Đồng thời, Techcombank cũng chú trọng đến chất lượng tín dụng, tăng cường quản lý rủi ro và phát triển sản phẩm để nâng cao chất lượng dịch vụ, từ đó tạo ra sự cạnh tranh bền vững.

Sản phẩm dịch vụ của chúng tôi hướng đến mục tiêu đơn giản, thân thiện và vượt trội Chiến lược phát triển sản phẩm dịch vụ bao gồm việc nghiên cứu thường xuyên để cho ra mắt các sản phẩm mới, hiện đại phù hợp với xu hướng thị trường và đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính cá nhân Chúng tôi cũng tăng cường ứng dụng công nghệ vào phát triển sản phẩm, nhằm đa dạng hóa các dịch vụ tiện ích và nâng cao tính cạnh tranh Sản phẩm dịch vụ cần có dấu ấn riêng, thể hiện đặc trưng vùng miền và thương hiệu Techcombank, đồng thời đảm bảo tính đồng bộ và xuyên suốt với cơ chế linh hoạt, thủ tục đơn giản nhưng vẫn quản lý chặt chẽ.

Kênh phân phối cần được củng cố và khai thác hiệu quả để mở rộng thị phần nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng mà không bị giới hạn về thời gian, nhân lực và vị trí địa lý Đẩy mạnh phát triển ngân hàng điện tử, đầu tư nâng cấp Kiosk banking và Contact Center thành trung tâm bán hàng sẽ giúp tiết giảm chi phí đầu tư và quản lý, đồng thời phù hợp với sự phát triển của công nghệ và xu hướng hiện đại.

Chúng tôi cam kết nâng cao chất lượng dịch vụ bằng cách liên tục rà soát và cải tiến các cơ chế, chính sách phù hợp với từng phân khúc khách hàng và vùng miền Mục tiêu của chúng tôi là duy trì mối quan hệ thân thiện, trung thành với khách hàng hiện tại, đồng thời thu hút và phát triển hệ khách hàng mới Đầu tư vào công nghệ thông tin cũng là một phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo mang lại tiện ích tối ưu cho khách hàng Ngoài ra, các chương trình đào tạo sẽ giúp tạo ra quy chuẩn phục vụ chuyên nghiệp nhất, nâng cao trải nghiệm của khách hàng.

Một số giải pháp mở rộng cho vay KHCN tại Techcombank Lý Thường Kiệt

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, các ngân hàng nhận thấy cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) là một hướng đi mới đầy tiềm năng, bởi thị trường này vẫn chưa được khai thác triệt để Nhiều ngân hàng đã xác định đây là thị trường mục tiêu và đầu tư mạnh mẽ vào nguồn lực để chiếm lĩnh Đặc biệt, nếu Techcombank Lý Thường Kiệt không có các chiến lược cụ thể và bền vững, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc cạnh tranh và có nguy cơ mất thị phần cho vay KHCN vào tay đối thủ Chiến lược mở rộng cho vay KHCN cần được thực hiện đồng thời với việc phát triển hài hòa các hoạt động khác của ngân hàng, nhằm tối ưu hóa các nguồn lực và điểm mạnh hiện có.

3.2.1 Nâng cao trình độ cán b ộ quan h ệ khách hàng

Techcombank Lý Thường Kiệt cần thực hiện đào tạo định kỳ cho nhân viên phát triển sản phẩm về kiến thức thị trường, đánh giá thị trường và sự biến đổi của sản phẩm Việc nhận diện điểm mạnh của ngân hàng trong công nghệ và hệ thống phê duyệt là rất quan trọng Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp sẽ giúp tạo ra những sản phẩm chất lượng, đảm bảo khi triển khai sản phẩm mới sẽ đạt được kết quả mong đợi Ngoài ra, Techcombank Lý Thường Kiệt cũng nên xem xét tuyển dụng nhân viên có kinh nghiệm trong lĩnh vực phát triển sản phẩm bán lẻ.

KHCN, thường xuyên có phần thưởng hợp lý cho những nhóm đưa ra những ý tưởng hay về sản phẩm, khuyến khích sự sáng tạo của nhân viên

Nhân viên phát triển sản phẩm cần chủ động tìm kiếm đối tác trong lĩnh vực xây dựng nhà chất lượng cao và các công ty du học uy tín Việc này giúp họ phát triển các sản phẩm độc đáo và xác định được khách hàng tiềm năng.

Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ QHKH không chỉ cần kỹ năng thẩm định mà còn phải giỏi về bán hàng và tư vấn Để đạt được điều này, cán bộ QHKH cần học hỏi và nâng cao kỹ năng thẩm định, từ đó tạo phong cách chuyên nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ và mở rộng cho vay KHCN Cán bộ QHKH có khả năng thuyết phục, nhanh nhẹn, nhiệt tình và thái độ phục vụ tốt sẽ giữ chân khách hàng và thu hút thêm khách hàng mới đến với Techcombank Lý Thường Kiệt Trong bối cảnh sản phẩm ngân hàng ngày càng tương đồng, phong cách phục vụ và thái độ nhân viên trở thành yếu tố tạo sự khác biệt Việc nâng cao chuyên môn giúp rút ngắn thời gian thẩm định, nâng cao năng suất lao động và phục vụ đông đảo khách hàng hơn Thời gian thẩm định ngắn không chỉ đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng mà còn hỗ trợ những khách hàng cần giải ngân kịp thời.

3.2.2 Đẩ y m ạ nh ho ạt độ ng marketing c ủ a ngân hàng Để có thể giới thiệu sản phẩm tới nhiều người dân hơn, Techcombank Lý Thường Kiệt cần xây dựng một chiến lược marketing sản phẩm bao gồm: Nghiên cứu, khảo sát khách hàng trên địa bàn, Phân loại khách hàng, để đề xuất với Techcombank Hội Sở đưa ra các chính sách, các sản phẩm phù hợp với nhu cầu đa dạng của khách hàng theo phương châm “Bán cái mà khách hàng cần, chứ không phải bán cái mà mình đang có”

Nghiên cứu và khảo sát khách hàng bắt đầu bằng việc xác định nhu cầu phổ biến của các nhóm khách hàng khác nhau, đồng thời phát hiện sự tương đồng và khác biệt giữa họ Việc quan trọng là xác định các nhu cầu có khả năng thanh toán lớn và có tiềm năng phát triển về quy mô và tốc độ Những nhu cầu này có thể được khai thác thông qua phỏng vấn, điều tra thị trường và từ khách hàng giao dịch tại ngân hàng Bên cạnh đó, Techcombank Lý Thường Kiệt cần nắm bắt thông tin về sản phẩm của đối thủ cạnh tranh trong khu vực, phân tích ưu nhược điểm của các sản phẩm đó để đưa ra các đề xuất điều chỉnh nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu khách hàng.

Sau khi phê duyệt các chính sách và sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường, phòng tín dụng cần triển khai các hình thức quảng cáo để giới thiệu sản phẩm đến đông đảo người dân Đặc biệt trong cho vay cá nhân, nhu cầu vay thường nhỏ và phân tán, khách hàng thường e ngại khi tiếp xúc với ngân hàng Do đó, ngân hàng nên tổ chức các buổi giao lưu và giới thiệu sản phẩm qua báo chí để tăng cường nhận thức Hợp tác với các doanh nghiệp bán lẻ như công ty kinh doanh nhà, hãng xe uy tín, và siêu thị để quảng bá hình thức cho vay trả góp của Techcombank Lý Thường Kiệt cũng là một chiến lược hiệu quả Các đối tác sẽ treo logo của ngân hàng và phát hồ sơ vay vốn cho khách hàng Techcombank Lý Thường Kiệt và Techcombank Hội Sở cần duy trì các chương trình PR định vị thương hiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng để tạo ấn tượng lâu dài, xây dựng niềm tin và sự gần gũi với khách hàng.

3.2.3 Nâng cao ch ất lượng dịch vụ cho vay khách h àng cá nhân

Một trong những nguyên nhân cản trở chiến lược mở rộng cho vay KHCN là chất lượng kém của các khoản cho vay này Do đó, Techcombank cần nâng cao chất lượng cho vay KHCN Để thực hiện điều này, ngân hàng cần thiết lập một quy trình cho vay đồng bộ và khép kín, từ phân tích trước khi cho vay đến thu nợ Trong đó, việc phân tích trước khi cho vay là rất quan trọng, vì đây là giai đoạn dễ phát sinh rủi ro đạo đức từ phía khách hàng.

Để đảm bảo các khoản vay được sử dụng đúng mục đích, cán bộ tín dụng cần đánh giá khả năng thu hồi nợ và thiết lập các kỳ thu hồi hợp lý dựa trên nguồn thu của khách hàng Việc kiểm tra thường xuyên về nguồn thu và mục đích sử dụng vốn là cần thiết để kiểm soát rủi ro trong suốt thời gian vay Điều này yêu cầu cán bộ tín dụng phải hiểu rõ về khách hàng, lĩnh vực kinh doanh và môi trường sống của họ Do đó, chất lượng nhân viên ngân hàng, bao gồm trình độ và đạo đức nghề nghiệp, cần được đảm bảo để nâng cao chất lượng các khoản cho vay cá nhân.

Ngân hàng cần chủ động lập kế hoạch cụ thể để mở rộng hoạt động cho vay cá nhân, đầu tư vào nghiên cứu và phát triển sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng Techcombank cần xây dựng kế hoạch phát triển sản phẩm bán lẻ, chuẩn hoá sản phẩm hiện có và bổ sung sản phẩm mới, đồng thời nâng cao tính chuyên nghiệp trong việc bán dịch vụ ngân hàng hiện đại Ngoài ra, ngân hàng nên tổ chức thường xuyên các lớp đào tạo cho cán bộ và sự kiện lớn để quảng bá hình ảnh Techcombank, đồng thời tạo cơ chế động lực cho các chi nhánh có hiệu quả trong phát triển cho vay bán lẻ.

3.2.4 Đa dạng hóa sản phẩm cho vay KHCN

Techcombank Lý Thường Kiệt cần tập trung phát triển sản phẩm đáp ứng nhu cầu khách hàng địa phương Ngân hàng nên tham gia ý kiến trong việc xây dựng quy trình mới để cung cấp đa dạng các sản phẩm cho vay cá nhân, phù hợp với nhu cầu vay vốn xã hội Việc triển khai nhiều sản phẩm cho vay sẽ giúp Techcombank Lý Thường Kiệt tiếp cận được nhiều đối tượng khách hàng hơn Đồng thời, cần so sánh sản phẩm của Techcombank với các ngân hàng khác để tạo lợi thế cạnh tranh.

Techcombank đang phát triển một bộ sản phẩm tín dụng bán lẻ đa dạng, bao gồm cho vay mua nhà chung cư, cho vay đầu tư bất động sản, cho vay hộ kinh doanh theo hạn mức, cho vay làng nghề, cho vay mua vàng và cho vay trả góp Ngân hàng cũng cần theo dõi và phân tích các diễn biến kinh tế và thị trường để thiết kế các sản phẩm phù hợp, đặc biệt trong các lĩnh vực như bất động sản, chứng khoán, ôtô, và tiêu dùng, bao gồm cả hình thức vay gián tiếp qua nhà phân phối sản phẩm và cho vay trọn gói.

Các sản phẩm cá nhân của Techcombank nên được định hướng đến nhóm khách hàng cụ thể, bao gồm cán bộ nhân viên tại các công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện các tổ chức quốc tế, và các nhà quản lý tại các công ty uy tín Những khách hàng này có trình độ, năng lực làm việc tốt và nguồn thu nhập ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng, từ đó giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng Do đó, cần tạo điều kiện thuận lợi để nhóm đối tượng này tiếp cận các dịch vụ ngân hàng một cách dễ dàng.

Các ngân hàng trên thị trường cung cấp nhiều sản phẩm vay vốn, nhưng để cạnh tranh hiệu quả, mỗi ngân hàng cần tạo sự khác biệt trong các điều khoản như phương thức trả nợ, lãi suất, thời gian vay và công nghệ quản lý khoản vay Sự độc đáo trong sản phẩm cho vay không chỉ thu hút khách hàng mà còn giúp ngân hàng trở thành lựa chọn hàng đầu của người vay Khi khách hàng cảm thấy hài lòng với dịch vụ, họ sẽ giới thiệu ngân hàng cho người khác, từ đó mở rộng thị phần cho ngân hàng.

Ngày đăng: 15/12/2023, 00:15

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. NGƯT.TS. Tô Ngọc Hưng (2009), Giáo trình ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình ngân hàng thương mại
Tác giả: NGƯT.TS. Tô Ngọc Hưng
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
Năm: 2009
2. Frederic S. Mishkin (1995), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, TP Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính
Tác giả: Frederic S. Mishkin
Nhà XB: Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật
Năm: 1995
3. PGS.TS. Nguy ễn Thị Mùi (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản tài chính, TP Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Tác giả: PGS.TS. Nguy ễn Thị Mùi
Nhà XB: Nhà xuất bản tài chính
Năm: 2001
6. Peter S.Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản tài chính, TP Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Tác giả: Peter S.Rose
Nhà XB: Nhà xuất bản tài chính
Năm: 2001
11. GS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2013), Tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng ngân hàng
Tác giả: GS.TS. Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2013
12. Website của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: http://sbv.gov.vn Link
13. Website của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam: http://Techcombank.com.vn Link
14. Website site Tạp chí tài chính trong nước & Thế giới http://tapchitaichinh.vn/ Link
15. Website Báo điện tử http://vnexpress.net Link
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam(2001), Quy chế cho vay ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 Khác
5. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, Luật các Tổ chức tín dụng ngày 12 tháng 12 năm 1997 và được sửa đổi, bổ sung ngày 15 tháng 6 năm 2004 Khác
7. Techcombank Lý Thường Kiệt (2014), Báo cáo thường niên Khác
8. Techcombank Lý Thường Kiệt (2015), Báo cáo thường niên Khác
9. Techcombank Lý Thường Kiệt (2016), Báo cáo thường niên Khác
10. Techcombank (2016), Chiến lược phát triển Techcombank đến năm 2020 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w